Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi ngân hàng chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện vị xuyên tỉnh Hà Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------- NGUYỄN VĂN CHÂU ẢNH HƢỞNG TÍN DỤNG ƢU ĐÃI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN GIẢM TỶ LỆ NGHÈO TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------------------

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi ngân hàng chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện vị xuyên tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
----------- NGUYỄN VĂN CHÂU ẢNH HƢỞNG TÍN DỤNG ƢU ĐÃI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN GIẢM TỶ LỆ NGHÈO TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LÝ THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa được bảo vệ một học vị nào. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ Nguyễn Văn Châu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv LỜI CÁM ƠN Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Phạm Thị Lý người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ khoa Sau đại học, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành lãnh đạo UBND huyện Vị Xuyên, Phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, phòng Lao động thương binh và Xã hội, UBND các xã Cao Bồ, Thượng Sơn, thị trấn Việt Lâm và đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vị Xuyên đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè và những cộng tác viên đã giúp đỡ chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nguyễn Văn Châu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT BĐD-HĐQT : Ban đại diện Hội đồng quản trị CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT : Chương trình DVUT : Dịch vụ uỷ thác DSCV : Doanh số cho vay DSTN : Doanh số thu nợ ĐTN : Đoàn Thanh niên GB : Ngân hàng Grameen HĐQT : Hội đồng quản trị NHĐT : Ngân hàng Đầu tư HĐND : Hội đồng nhân dân HPN : Hội Phụ nữ HND : Hội Nông dân HCCB : Hội Cựu chiến binh LĐTB-XH : Lao động Thương binh và Xã hội NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội NHN0&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QĐ : Quyết định TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn TW : Trung ương TTg : Thủ Tướng Chính phủ UBND : Uỷ ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới XĐGN : Xoá đói giảm nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 3 5. Bố cục luận văn ........................................................................................... 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5 1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo .............................................. 5 1.1.1. Khái niệm về nghèo đói ................................................................... 5 1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ........................................................ 5 1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói .................................................................. 7 1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói .................................................................. 8 1.1.5. Đặc tính của người nghèo ở Việt Nam ........................................... 10 1.1.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo ...................... 10 1.1.7. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia ................................................... 11 1.1.8. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp Quốc ................. 11 1.1.9. Kế hoạch giảm nghèo của địa phương đưa ra ................................. 12 1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo ...................................................................... 14 1.2.1. Khái niệm tín dụng......................................................................... 14 1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo ........................................................ 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ............. 15 1.4. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về cho vay đối với người nghèo và bài học kinh nghiệm với Việt Nam ......................................... 16 1.4.1. Bangladesh..................................................................................... 16 1.4.2. Thái lan .......................................................................................... 16 1.4.3. Malaysia ........................................................................................ 17 1.4.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam ............ 17 1.5. Các nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho XĐGN trong thời gian qua .............. 19 1.5.1. Tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội............... 19 1.5.2. Tín dụng ưu đãi thông qua Chương trình, dự án của Chính phủ .... 19 1.5.3. Nguồn tín dụng ưu đãi huy động tại địa phương vào công tác XĐGN ..... 20 1.6. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ........................ 20 1.6.1. Tín dụng ưu đãi rất cần thiết với việc xóa đói giảm nghèo ............. 21 1.6.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo ........................... 21 1.7. Ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo ................................... 24 1.8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 25 1.8.1. Phương pháp luận .......................................................................... 25 1.8.2. Phương pháp tiếp cận, điều tra, tổng hợp số liệu ............................ 25 1.8.3. Tổ chức thực hiện nghiên cứu ........................................................ 28 1.9. Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng tín dụng ưu đãi .................................... 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ƢU ĐÃI VÀ ẢNH HƢỞNG TÍN DỤNG ƢU ĐÃI CỦA NHCSXH ĐẾN GIẢM TỶ LỆ NGHÈO TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG ........... 32 2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Vị Xuyên ......................................................... 32 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 32 2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 37 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ............................................................ 41 2.1.4. Tình hình an ninh quốc phòng ........................................................ 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii 2.1.5. Thực trạng nghèo đói ở địa phương ............................................... 48 2.2. Thực trạng các nguồn tín dụng ưu đãi trên địa bàn ................................. 49 2.2.1. Thực trạng nguồn tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án .... 49 2.2.2. Thực trạng hoạt động của NHCSXH huyện Vị xuyên .................... 56 2.2.3. Những hạn chế của các nguồn vốn ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo trên địa bàn .......................................................................... 60 2.3. Kết quả điều tra các hộ vay tín dụng ưu đãi của NHCSXH và các hộ được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án trên địa bàn huyện Vị Xuyên ............................................................... 61 2.3.1. Tình hình hộ điều tra ...................................................................... 61 2.3.2. Thông tin của các hộ về các nguồn tín dụng ưu đãi ........................ 62 2.3.3. Nguồn tín dụng ưu đãi cung ứng cho địa bàn và các hộ tại xã điều tra .... 62 2.3.4. Mức vốn vay và được hỗ trợ của hộ tín dụng ưu đãi của hộ điều tra .... 65 2.3.5. Tình hình sử dụng tín dụng ưu đãi ở các hộ điều tra ....................... 66 2.3.6. Thu nhập của hộ trước và sau khi có tín dụng ưu đãi ..................... 68 2.3.7. Tình hình trả nợ quả các hộ vay vốn NHCSXH ............................. 68 2.3.8. Kết quả sau khi sử dụng tín dụng ưu đãi của các hộ điều tra .......... 69 2.3.9. Nhận thức của các hộ về tín dụng ưu đãi ........................................ 70 2.4. Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên ..................................................................................... 73 2.4.1. Ảnh hưởng về kinh tế ..................................................................... 74 2.4.2. Ảnh hưởng về văn hóa - xã hội ...................................................... 75 2.4.3. Ảnh hưởng về an ninh quốc phòng ................................................. 77 2.5. Một số kết luận từ phân tích thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH cho các hộ nông dân nghèo huyện Vị Xuyên .................. 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ix Chƣơng 3. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NHCSXH ĐẾN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ................................................. 79 3.1. Định hướng .................................................................................................... 79 3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng ..................................................................... 79 3.1.2. Định hướng ........................................................................................... 80 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng của nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị Xuyên........................................................... 80 3.2.1. Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất ..................... 81 3.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở là giải pháp phát huy hiệu quả nguồn vốn ................................................ 81 3.2.3. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn ........................................................ 82 3.2.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng CSXH huyện Vị Xuyên ........................................................................ 83 3.2.5. Giải pháp quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ thông qua các dự án ..... 84 3.2.6. Giải pháp kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với các Chương trình dự án khác .................................................................................... 85 3.2.7. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và hạch toán kinh tế cho các hộ nghèo ..... 85 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 90 PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................................................................. 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chuẩn mực nghèo giai đoạn 2001-2005 và 2006 - 2010 .............. 6 Bảng 1.2: Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện khóa XX (2001-2005) ........... 12 Bảng 1.3: Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện khóa XXI (2006-2010) .......... 12 Bảng: 2.1. Tình hình dân số huyện Vị Xuyên ............................................. 37 Bảng: 2.2. Tình hình lao động huyên Vị Xuyên.......................................... 38 Bảng: 2.4. Một số sản phẩm công nghiệp chính.......................................... 45 Bảng 2.5: Biểu tổng hợp tình hình nghèo huyện Vị Xuyên ........................ 48 Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn vốn 135 đã đầu tư vào địa bàn ........................ 51 Bảng 2.7: Tổng hợp số lượt hộ được hưởng hỗ trợ .................................... 52 Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn vốn 134 đã đầu tư vào địa bàn ........................ 53 Bảng 2.9: Chương trình trồng rừng 5 triệu ha rừng .................................... 54 Bảng 2.10: Tổng hợp hỗ trợ các mặt hàng thiết yếu ..................................... 55 Bảng 2.12: Tổng hợp phát triển tín dụng của NHCSXH .............................. 58 Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả giảm nghèo của nguồn tín dụng ưu đãi NHCSXH so với các nguồn tín dụng ưu đãi khác ...................... 60 Bảng 2.15: Tổng hợp thông tin của các hộ nghèo về các nguồn tín dụng ưu đãi ........................................................................................ 62 Bảng 2.16: Tổng hợp các nguồn tín dụng ưu đãi được giải ngân trên địa bàn các xã điều tra ..................................................................... 63 Bảng 2.17: Tổng hợp điều tra các hộ vay tín dụng NHCSXH và được hưởng tín dụng ưu đãi qua các chương trình .............................. 64 Bảng 2.18: Tổng hợp mức vốn vay bình quân của NHCSXH và mức được hưởng vốn ưu đãi của các chương trình, dự án ................. 65 Bảng 2.19: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra .................. 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên xi Bảng 2.20: Tổng hợp mức thu nhập các hộ trước và sau được hưởng tín dụng ưu đãi ............................................................................... 68 Bảng 2.21: Tổng hợp tình hình trả nợ của hộ vay vốn NHCSXH ................ 68 Bảng 2.22: Kết quả giảm nghèo của nguồn vốn NHCSXH so với các nguồn vốn ưu đãi khác .............................................................. 69 Bảng 2.23: Nhận thức về lượng tín dụng ..................................................... 70 Bảng 2.24: Tổng hợp về thời gian sử dụng tín dụng .................................... 70 Bảng 2.25: Tổng hợp về lãi suất .................................................................. 71 Bảng 2.26: Nhận thức về thủ tục vay và được hưởng tín dụng ưu đãi .......... 71 Bảng 2.27: Tổng hợp mức độ phục vụ của cán bộ làm công tác tín dụng .... 72 Bảng 2.28: Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo về tín dụng ưu đãi .......... 73 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Mục đích sử dụng vốn NHCSXH .............................................. 67 Đồ thị 2.2: Mục đích sử dụng vốn của các dự án ......................................... 67 Đồ thị 2.3: Tỷ lệ nguồn vốn NHCSXH và nguồn vốn ưu đãi các dự án đã giải ngân ............................................................................... 74 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Quy trình bố trí tín dụng ưu đãi thông qua các dư án. .................. 50 Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay vốn của NHCSXH .......................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm đổi mới Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể, xong Việt Nam vẫn là một nước được xếp vào diện nghèo trên thế giới, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế còn cao, phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng, các khu vực ngày càng có sự chênh lệnh. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định qua các kỳ Đại hội Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa (VIII - IX) trong đó coi xoá đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách cần thực hiện thường xuyên liên tục để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước, giữa miền núi và đồng bằng, giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, để thực hiện phương châm “tiến tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Để thực hiện thắng lợi phương châm đó, việc sử dụng tốt các nguồn vốn và đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu đối với nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo trên cả nước là vấn đề trọng tâm, có ý nghĩa quyết định. Thực tế những năm qua cho thấy Đảng, Nhà nước và địa phương đã cụ thể hoá các bước của Nghị quyết Đại hội về xoá đói giảm nghèo bằng nhiều hình thức và quan tâm đặc biệt hơn đến khu vực miền núi, nông thôn, hải đảo. Bằng chứng là trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2008 có rất nhiều Chương trình, dự án lớn được triển khai nhằm giảm nhanh tỷ lệ nghèo như: Chương trình 135 về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất; Chương trình 134 hỗ trợ xoá nhà tạm, khai hoang ruộng; Chương trình trồng 5 triệu ha rừng; chương trình trợ giá giống, trợ cước vận chuyển phân bón, hỗ trợ tiêu thụ nông sản; chương trình 120 đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng riêng cho các xã biên giới… Các chương trình trên bước đầu đã mang lại hiệu qủa góp phần vào cải thiện cuộc sống giúp xoá đói giảm nghèo. Xong các nguồn vốn trên đã bộc lộ nhiều hạn chế: là nguồn vốn có hạn, thời gian đầu tư ngắn, nhiều chương trình dự án đầu tư còn trồng tréo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 gây thất thoát, không hiệu quả, hỗ trợ 100% tạo ra tâm lý ỉ lại. Theo báo cáo tổng kết Đại hội Ban chấp hành Đảng bộ huyện lần thứ XXI thì các nguồn tín dụng ưu đãi đã góp phần vào công cuộc giảm nghèo tại địa phương. Nhưng chưa thực sự đáp ứng được mong mỏi của nhân dân địa phương trong công cuộc xoá đói giảm nghèo nhanh và một cách bền vững. Từ khi hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vị Xuyên (NHCSXH) được thành lập và đi vào hoạt động hàng năm đã góp phần giúp cho hơn 300 hộ thoát nghèo, chiếm gần 1/2 số hộ giảm nghèo của toàn huyện và ngày càng có vai trò quan trọng trong mục tiêu xoá đói giảm nghèo của địa phương. Đặc biệt hơn từ việc sử dụng vốn vay của NHCSXH mà các hộ nghèo đã có cách nghĩ, cách làm mới, thay đổi tư duy phương thức sản xuất cũ. Từ đây có thể nhận định rằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH Vị Xuyên góp phần quan trọng trong mục tiêu xoá đói giảm nghèo [10]. Các năm qua đã có nhiều nghiên cứu tín dụng: tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN&PTNT), Ngân hàng đầu tư (NHĐT), nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua các dự án và các quỹ tín dụng. Nhưng nghiên cứu một cách toàn diện về vay vốn tín dụng cho sự nghiệp xoá đói giảm nghèo (XĐGN) cũng như hiệu quả của việc sử dụng nguồn tín dụng này cho huyện Vị Xuyên thì chưa có nghiên cứu nào. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang" là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu xoá giảm nghèo nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi đặc biệt là tín dụng NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo trên địa bàn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của nguồn vốn tín dụng ưu đãi góp phần giảm nhanh tỷ lệ nghèo một cách bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung về tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo đồng thời tập hợp kinh nghiệm một số nước về lĩnh vực này. - Xác định được ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” - Đề xuất những quan điểm có tính định hướng và kiến nghị những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn tín dụng ưu đãi NHCSXH đối với công tác XĐGN trên địa bàn huyện Vị Xuyên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu + Đề tài tập trung những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo mà chủ yếu là đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo. + Đối tượng khảo sát là các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH và các hộ được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi NHCSXH và các hộ được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án. * Về không gian đề tài: Đề tài được thực hiện tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Vị Xuyên. * Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu từ năm 2003 đến 2008. 4. Ý nghĩa khoa học Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu đề tài về NHCSXH tại Vị Xuyên cũng như tỉnh hà Giang, đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo trong các năm từ 2003 đến 2008 và phân tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng, những tồn tại để đưa ra một số các giải pháp kiến nghị khắc phục. Vì vậy, đây là đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình của địa phương. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Thực trạng tín dụng ưu đãi và ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội đến xoá đói giảm nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo 1.1.1. Khái niệm về nghèo đói Nghèo đói là tình trạng của bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Khái niện trên đây có thể xem là định nghĩa chung nhất của nghèo đói, một định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện chủ yếu, phổ biến về nghèo đói. Từ đây cho thấy nghèo đói có thể hiểu theo hai cách: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. * Nghèo tương đối: Là sự thỏa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của con người như cơm ăn chưa ngon, quần áo mặc chưa đẹp, nhà ở chưa khang trang hoặc có sự so sánh người này với người khác hay giữa vùng này với vùng khác. * Nghèo tuyệt đối: Là sự không thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con người để duy trì cuộc sống như cơm ăn chưa no, áo không đủ mặc, nhà cửa không che được mưa nắng [27]. 1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói Ở Việt Nam đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng thụ, văn hoá, y tế... Trong đó mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Bộ Lao động thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc Chính phủ được Nhà nước giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nước từng thời kỳ. + Chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005 theo Quyết định số: 134/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 + Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số: 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010. Bảng 1.1: Chuẩn mực nghèo giai đoạn 2001-2005 và 2006 - 2010 Loại hộ Khu vực Giai đoạn 2001-2005 Gia đoạn 2006 - 2010 Giá trị đồng/tháng Giá trị đồng/tháng Nghèo - Nông thôn vùng núi và hải đảo <80.000 <200.000 - Nông thôn, trung du và đồng bằng <100.000 <200.000 - Thành thị <150.000 <260.000 (Nguồn: Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) Theo cách đánh giá này thì đến đầu năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta vào khoảng 15,5 %[4]. Còn nếu theo tiêu chuẩn đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), yêu cầu về Calo theo đầu người là 2.100 Calo mỗi ngày. Trên cơ sở một gói lương thực có tính đại diện và có tính đến sự biến động về giá cả theo vùng đối với từng mặt hàng, WB tính ra mức nghèo bình quân có thu nhập 1,1 triệu VND/người/năm. Dựa theo tiêu chí trên, WB đã khảo sát mức sống ở Việt Nam và kết luận tính đến đầu năm 2006 ở Việt Nam có 21% dân số được xếp vào loại nghèo, trong đó 90% tập trung ở vùng nông thôn [16]. Dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ phận dân chúng nghèo khổ hiện nay ở Việt Nam vẫn còn lớn. Sự thật đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói - Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói vì vậy khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo. - Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sinh sống. Đặc biệt, sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn còn rất lớn [4]. - Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 - Nghèo đói trong khu vực thành thị Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh. - Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống, có tỷ lệ nghèo đói khá cao. Số người nghèo tập chung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên. - Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng đời sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù dân tộc thiểu số chỉ chiếm tỷ lệ ít trong tổng số dân cư xong lại chiếm tỷ lệ nghèo cao. 1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung quy lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau: 1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo - Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 nghèo. Kết quả điều tra kinh tế hộ do phòng Thống kê Vị Xuyên năm 2008 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% [34]. - Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả. Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% [34]. - Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng. - Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên. - Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc. - ._.Do phong tục tập quán của một bộ phận dân tộc: Du canh du cư dẫn đến nguyên nhân nghèo đói. - Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, lở đất, dịch bệnh… Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 1.1.4.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia điình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất. 1.1.5. Đặc tính của người nghèo ở Việt Nam Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện: - Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. - Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh thường thay đổi. - Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng. - Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại, người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém. - Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ và rủi ro cao. 1.1.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo còn phổ biến. Như vậy, hỗ trợ người nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 1.1.7. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia - Tại kỳ họp 10 Quốc hội khoá X đã đưa ra mục tiêu kế hoạch 5 năm 2001-2005 trong đó tỷ lệ nghèo đến năm 2005 phấn đấu giảm còn 10%. Và kết quả đến hết năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước giảm còn 5% (tiêu chí cũ) [4]. - Mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đến năm 2010 xuống còn 15% (tiêu chí mới) và coi giảm đói nghèo là ưu tiên mang lại công bằng xã hội [43]. 1.1.8. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp Quốc Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Tuyên bố mục tiêu Thiên niên kỷ và cam kết đạt được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa từng có của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọng toàn cầu trong thế kỷ 21 cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này [43]. Trong 8 mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ của liên Hợp quốc mà Việt Nam cam kết thực hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói Hiện đang được Đảng và Nhà nước ta thực hiện rất tích cực và Việt Nam cam kết phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành các mục tiêu của Liên Hợp Quốc trong đó có chỉ tiêu giảm nghèo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 1.1.9. Kế hoạch giảm nghèo của địa phương đưa ra Tại địa phương bằng việc cụ thể hoá các chỉ tiêu qua Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện lần thứ XX và XXI. Trong đó nêu rõ xoá đói giảm nghèo là chỉ tiêu rất quan trọng trong cả giai đoạn phải tập trung nỗ lực để giảm nghèo giúp nhân dân vươn lên làm giàu cụ thể là chương trình 7 cây 4 con thế mạnh của huyện (7 cây: Cây lúa, ngô, lạc, đậu tương, cam, chè và cây thảo quả; 4 con: con trâu, bò, lợn và con cá), huyện Vị Xuyên đã tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ nguồn vốn TW, tỉnh, pháp huy tối đa nội lực, lợi thế của từng vùng và pháp huy truyền thống lao động trong các dân tộc trên địa bàn phấn đấu mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ nghèo còn dưới 15% [40]. Bảng 1.2: Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện khóa XX (2001-2005) Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) 28 24 19 15 10 7 5 7,2 46 45,8 (Nguồn: Văn phòng Huyện ủy huyện Vị Xuyên ) Bảng 1.3: Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện khóa XXI (2006-2010) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) Chỉ tiêu (%) Kết quả đạt đƣợc (%) 40,4 41,33 35 34,08 27,8 27,87 19,6 14 (Nguồn: Văn phòng Huyện ủy huyện Vị Xuyên) Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước có thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về XĐGN thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là: - Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và hòa nhập với cộng đồng. - Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong tổng chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay XĐGN. - Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các chương trình kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, khuyến lâm; chương trình phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; chương trình 134; chương trình 135; chương trình 5 triệu ha rừng trồng; chương trình trợ giá, trợ cước vận chuyển; chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; dân số kế hoạch hóa gia đình; xóa mù chữ… - Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: miễn giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo không còn khả năng lao động tạo ra nguồn thu nhập, Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn thể, quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau. - Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm. Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình XĐGN nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng ưu đãi của NHCSXH đối với hộ nông dân nghèo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo 1.2.1. Khái niệm tín dụng Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan [24]. 1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo * Khái niệm tín dụng đối với người nghèo: Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau [42]. * Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận. * Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 * Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo - Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi... thường xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư. - Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có những xã chưa có đường giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn Ngân hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo. - Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp. - Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình xét, chọn từ Uỷ ban Nhân dân xã do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc hộ nghèo cũng có trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. - Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 1.4. Kinh nghiệm ở một số nƣớc trên thế giới về cho vay đối với ngƣời nghèo và bài học kinh nghiệm với Việt Nam 1.4.1. Bangladesh Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất trên thị trường. GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn. GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm. GB được quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu vay nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành của Bangladesh [28]. 1.4.2. Thái lan Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hàng năm được Chính phủ tài trợ vốn để hỗ trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo. Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/ năm và những người nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần thế chấp bằng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo thường được giảm từ 1-3%/ năm so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết quả là năm 2006 BAAC tiếp cận được 95% khách hàng là nông dân. Sở dĩ có được điều này là một phần do Chính phủ đã quy định các ngân hàng thương mại khác phải dành 20% số vốn huy động được để cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC [42]. 1.4.3. Malaysia Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được Chính phủ thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng còn có cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tố chức tín dụng trung gian khác như: Ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay đối với nông nghiệp - nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở ngân hàng trưng ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước [42]. 1.4.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam Từ thực tế ở một số nước trên thế giới, với lợi thế của người đi sau, Việt Nam chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học bổ ích cho mình làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng đặc biệt là tín dụng ưu đãi. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Nam lại là vấn đề đáng quan tâm; bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với hoàn cảnh cũng như là điều kiện kinh tế của chính nước đó. Vì vậy, khi áp dụng cần vận dụng một cách có sáng tạo vào các mô hình cụ thể của Việt Nam. Sự sáng tạo như thế nào thể hiện ở trình độ của những nhà hoạch định chính sách. Qua việc nghiên cứu hoạt động ngân hàng một số nước rút ra một số bài học có thể vận dụng vào Việt Nam. Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước. Vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn. Khó khăn này cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước. Điều này các nước Thái lan và Malaysia đã làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu hồi được. Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những món vay nhỏ. Ngân hàng thương mại kinh doanh tín dụng đối với những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo thuận lợi để hỗ trợ các hợp tác xã, ngân hàng làng, ngân hàng cổ phần… để tạo kênh dẫn vốn tới hộ nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo. Các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ giám sát và điều hòa vốn tới các kênh dẫn vốn nêu trên, tạo ra định chế tài chính trung gian có thể đảm nhận dịch vụ bán lẻ tới hộ gia đình. Tiết giảm đầu mối quản lý: Các ngân hàng thúc đẩy để tạo nên các nhóm Liên đới trách nhiệm, cung cấp cho ban quản lý kiến thức khả năng quản lý sổ sách, giám sát món vay tới từng thành viên của nhóm… từ đó ngân hàng hạch toán cho vay theo từng nhóm chứ không tới từng thành viên. Từng bước tiến tới hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương. Lãi suất cho vay đối với người nghèo không nên quá thấp bởi vì lãi suất quá thấp sẽ không huy động được tiềm năng về vốn ở nông thôn, người vay vốn không chịu tiết kiệm và vốn được sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Tóm lại: Thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo ở mỗi nước đều có cách làm khác nhau, thành công ở một số nước đều bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước đó. Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã bước đầu rút ra được bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới về việc giải quyết nghèo đói. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo những hướng đi đúng đắn giữa các định chế tài chính phục vụ vốn cho người nghèo ở nước ta với những giải pháp hợp lý giúp cho hộ nghèo có thêm vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất vượt ra biên giới đói nghèo. 1.5. Các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi cho XĐGN trong thời gian qua 1.5.1. Tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội Tiền thân là Ngân hàng phục vụ người nghèo. Đây là ngân hàng Nhà nước, là một bộ phận làm dịch vụ cho hộ nghèo vay của Ngân hàng nông nghiệp được tổ chức thành bộ máy quản lý chuyên trách riêng, có con dấu riêng và bảng cân đối riêng. Nguồn vốn chủ yếu từ Chính phủ và NHNN. NHCSXH cho hộ nghèo vay lãi suất thấp để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN của Chính phủ. Việc xét duyệt cho vay vốn và thu hồi vốn được thực hiện thông qua Ban XĐGN ở địa phương, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân. 1.5.2. Tín dụng ưu đãi thông qua Chương trình, dự án của Chính phủ Trong giai đoạn 2001 - 2005 và 2006 - 2010 Đảng và Nhà nước ta đã cụ thể hoá Nghị quyết về công tác xoá đói, giảm nghèo bằng việc cho triển khai rất nhiều các Chương trình phát triển kinh tế nhằm xoá đói giảm nghèo và cam kết của Việt Nam với Liên Hợp Quốc về thực hiện mục tiêu thiên nhiên kỷ. Tại khu vực nông thôn, miền núi với nhiều hình thức, từ đầu tư trực tiếp đến gián tiếp, hỗ trợ… như: Chương trình 135 giai đoạn I được ban hành tại Quyết định số: 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Chương trình 135 giai đoạn II tại QĐ số: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 07/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn đoạn 2006-2010; Quyết định số: 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn; Nghị quyết số: 08/1997/QH10 của Quốc hội về việc triển khai Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 - 2010; trợ cước, trợ giá giống theo Nghị định số: 02/2002/NĐ-CP ngày 03/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số: 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;… để đến năm 2010 tỷ lệ nghèo của nước ta còn 10%, thoát khỏi nước nghèo trở thành một nước có thu nhập trung bình. 1.5.3. Nguồn tín dụng ưu đãi huy động tại địa phương vào công tác XĐGN Tại địa phương bằng việc cụ thể hoá các chỉ tiêu qua Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện lần thứ XX và XXI. Trong đó nêu rõ xoá đói giảm nghèo là chỉ tiêu rất quan trọng trong cả giai đoạn phải tập trung nỗ lực để giảm nghèo giúp nhân dân vươn lên làm giàu tập cụ thể là chương trình 7 cây 4 con thế mạnh của huyện (7 cây: Cây lúa, ngô, lạc, đầu tương, cam, chè, thảo quả; 4 con: con trâu, bò, lợn và cá), huyện Vị Xuyên đã trung mọi nguồn lực tranh thủ nguồn vốn TW, tỉnh, pháp huy tối đa nguồn nội lực, lợi thế của từng vùng và pháp huy truyền thống lao động trong các dân tộc trên địa bàn phấn đấu mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ nghèo còn dưới 15% [40]. Hàng năm huyện trích từ nguồn vượt thu ngân sách trên địa bàn để bổ sung vào quỹ XĐGN của địa phương, đồng thời huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn giúp đỡ các hộ nghèo. 1.6. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn Từ phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ưu đãi cho xóa đói giảm nghèo ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho phép chúng ta rút ra một số kết luận sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 1.6.1. Tín dụng ưu đãi rất cần thiết với việc xóa đói giảm nghèo Tín dụng ưu đãi là một trong những yếu tố để phát triển nông nghiệp, nhất là giúp các hộ nghèo. Tín dụng ưu đãi là cần thiết cho các vùng mà nông dân đang gặp nhiều khó khăn về đời sống và kinh tế, cho các thời điểm mà nông dân thực sự đáp ứng nhu cầu bức thiết của nông dân và nông thôn. Vì thế tùy theo điều kiện của từng quốc gia, Chính phủ vẫn nên có những chương trình tín dụng ưu đãi cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cho hộ nông thôn nghèo thiếu vốn sản xuất, để thực hiện các mục tiêu XĐGN, công bằng xã hội và CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. 1.6.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất, chặt phá rừng… mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực. + Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn... trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh. Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. + Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động. + Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 + Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội. + Cung ứng vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng: -> Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở địa phương. -> Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 -> Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước. Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn. 1.7. Ảnh hƣởng của tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo Ảnh hưởng tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội, an ninh quốc phòng. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. * Xét về mặt kinh tế: - Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá trình X ĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và tập chung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. - Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát. * Xét về mặt xã hội: - Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn._. Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 - Các Hội, Đoàn thể phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giúp cho các hộ nghèo tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi; Tăng cường phổ biến kinh nghiệm sản xuất, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương thức làm ăn mới cho các Hội viên để vừa phát huy hiệu quả đầu tư của nguồn vốn ưu đãi, vừa đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội đôn đốc, thu hồi nợ, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn theo đúng qui định. - NHCSXH huyện phát huy tinh thần tự lực, vượt khó, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn đối với khách hàng, thực sự là người bạn tin cậy của các hộ gia đình nghèo và các đối tượng chính sách; Phân tích cụ thể về tình hình nợ xấu, nợ quá hạn và báo cáo UBND huyện để có sự tập trung chỉ đạo, đồng thời xây dựng các chương trình xử lý nợ để thu hồi nợ xấu, nâng cao chất lượng của nguồn vốn tín dụng ưu đãi; Phối hợp với các Hội, Đoàn thể tăng cường kiểm tra, đôn đốc đối với các hộ gia đình vay vốn; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với người dân, đảm bảo hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận thuận lợi với nguồn vốn tín dụng ưu đãi, góp phần tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương. 3.2.3. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn * Trong trường hợp cho vay gián tiếp qua các tổ hội, ngân hàng cần quy định ngày làm việc cụ thể, nên một tuần có một ngày làm việc với tổ chức về xét duyệt cho vậy, tránh tình trạng yêu cầu số lượng vay vốn của tổ phải đủ lớn thì người phụ trách tín dụng mới làm thủ cho vay. * Thực tế cho thấy, phần lớn các hộ nghèo có chủ hộ là nữ. Kết quả hoạt động tín dụng những năm qua cho thấy phụ nữ quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nam giới. Từ kinh nghiệm cho hộ nông dân nghèo vay vốn ở các nước trên thế giới, chúng ta thấy rằng thủ tục cho vay cần đơn giản. Vì thế, NHCSXH tiếp tục cần đẩy mạnh thông qua Hội phụ nữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 xã. Thủ tục cho vay được cải tiến như sau: Hội phụ nữ xã căn cứ vào đơn xin vay vốn của các hộ, xem xét tình hình cụ thể và lập danh sách các hộ cần vay vốn. cán bộ tín dụng của NHCSXH đến tận xã, cùng với đại diện UBND xã và hội phụ nữ thẩm tra xem xét tình trạng cụ thể của từng hộ, rồi quyết định cho vay. Mọi thủ tục xét duyệt và cho vay chỉ nên trong vòng 1 tuần. 3.2.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng CSXH huyện Vị Xuyên Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và việc nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH. Tại sao chất lượng nguồn nhân lực lại có vai trò quan trọng đến vậy? Bởi vì chất lượng nguồn nhân lực là năng lực, trình độ, thể lực, tinh thần, thái độ, đạo đức, tác phong của các thành viên hợp thành nguồn nhân lực. Làm thế nào, bắt đầu từ đâu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang là bài toán khó giải được đặt ra cho các nhà quản lý, điều hành. Hãy xem xét những yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực, chỉ có một phần nhỏ do yếu tố bẩm sinh, di truyền những yếu tố còn lại đều do môi trường giáo dục mà nên. Nguồn nhân lực ở tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nào cũng có nhưng chất lượng nguồn nhân lực lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào định hướng đào tạo, phương thức đào tạo và cách bố trí, sử dụng cán bộ của từng cơ quan. NHCSXH Vị Xuyên là một ngân hàng còn rất non trẻ trong hệ thống các Ngân hàng quốc doanh, non trẻ về mọi mặt từ thời gian, màng lưới, kinh nghiệm hoạt động đến đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, tác nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Điểm qua về đội ngũ cán bộ nguồn nhân lực của NHCSXH Huyện Vị Xuyên cho thấy: cán bộ trẻ chiếm 3/4 tổng số cán bộ. Số cán bộ mới vào nghề chỉ được học lý thuyết chung chung ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chưa có kinh nghiệm hoạt động thực tế cũng như kinh nghiệm chuyên môn và kỹ năng giao tiếp cộng đồng. Một số ít đã có kinh nghiệm, hoạt động lâu năm nhưng do được đào tạo hoàn toàn trong thời kỳ tập trung bao cấp nay tuổi đã cao không theo kịp tiến bộ của khoa học, yếu kém về công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Đội ngũ cán bộ điều hành là cán bộ giỏi nghiệp vụ đưa lên nhưng do chưa được đào tạo sâu về quản lý, điều hành nên rất lúng túng. Chỉ có tự học hỏi nâng cao trình độ, thường xuyên cập nhật kiến thức. Từ thực trạng trên đặt ra NHCSXH phải tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngay từ những ngày đầu mới ra đời đi vào hoạt động mặc dù NHCSXH Vị Xuyên còn thiếu đủ thứ, khó mọi bề nhưng Giám đốc NHCSXH Vị Xuyên vẫn dành kinh phí và thời gian cho việc đào tạo cán bộ. Đương nhiên, với nguồn kinh phí và thời gian hạn chế, công tác đào tạo chỉ thực hiện được các khoá đào tạo cấp tốc, nặng về phổ biến kiến thức chuyên môn theo văn bản, nhẹ về phương pháp sư phạm, thực hành, thảo luận, kiểm tra kiến thức đã học nên kết quả còn hạn chế. Khi triển khai còn “Tam sao, thất bản” dẫn đến một số nơi hiểu chưa đúng nên làm chưa tốt. 3.2.5. Giải pháp quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ thông qua các dự án Thực tế cho thấy, việc hỗ trợ vốn cho người nghèo theo hình thức cấp pháp của Nhà nước thông qua các dự án sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ra tâm lý trông chờ, ỉ lại, làm ảnh hưởng đến các đối tượng cho vay của NHCSXH. Để nguồn tài trợ của Nhà nước sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và phát huy hiệu quả cần thực hiên qua kênh tín dụng, hoặc phải tương tự như tín dụng của NHCXH nghĩa là phải có một mức lãi xuất để các nghèo không ỉ lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 3.2.6. Giải pháp kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với các Chương trình dự án khác Tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi hiện đang được phân tán ở nhiều kênh, nhiều chương trình vào một đầu mối cùng nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH để phân bổ và cho vay một cách hợp lý, có hiệu quả. Huyện cần giành một phần vốn ngân sách địa phương từ tăng nguồn thu trong kế hoạch hàng năm để cân đối nguồn vốn tín dụng cho vay ưu đãi với đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Đối với các xã, thị trấn trên địa bàn huyện có khả năng về ngân sách có kế hoạch bổ sung thêm vốn ủy thác cho NHCSXH, cho vay theo các chương trình, dự án chỉ định của địa phương. 3.2.7. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và hạch toán kinh tế cho các hộ nghèo Thiếu kiến thức là lý do ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn của hộ nghèo. Để các hộ nông dân nghèo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và trách được rủi ro, giúp các hộ nghèo nắm được cách làm, cách sử dụng và quản lý tốt đồng vốn trong sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Thì cần phải nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết khoa học kỹ thuật của các hộ nghèo cần tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm. Cơ quan khuyến nông, khuyến lâm huyện cần phải kết hợp với chính quyền cơ sở, với các ban ngành các tổ chức đoàn thể địa phương tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và kiến thức quản lý cho hộ nghèo. Cần giúp cho các hộ nghèo nắm vững các kiến thức khoa học kỹ thuật, đặc biệt kỹ thuật làm tăng năng suất lao động. Qua đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay góp phần tích cực vào giảm nghèo bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 KẾT LUẬN Xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, chương trình XĐGN đóng vai trò quan trọng và là một đòi hỏi bức xúc trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước; Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo là một trong những yếu tố vật chất thúc đẩy nhanh quá trình XĐGN. Việc nghiên cứu Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng với công cuộc xóa đói giảm nghèo là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo, nội dung chuyên đề đã tập trung vào hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra cho mình là: 1. Luận giải tính tất yếu còn tồn tại một bộ phận người dân sống trong cảnh nghèo đói; cần có chính sách hỗ trợ người nghèo đói mà trong đó tín dụng ưu đãi là một giải pháp quan trọng. 2. Phân tích những vấn đề cơ bản về tín dụng ưu đãi và ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi của NHCSXH đối với hộ nghèo ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay. Khái quát những nguyên tắc, nội dung cơ bản của cơ chế tín dụng đối với hộ nghèo, nghiên cứu và đề xuất cơ chế tín dụng thích hợp đối với hộ nghèo. 3. Khái quát và đánh giá các chính sách tín dụng của một số Ngân hàng nước ngoài để từ đó rút ra kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn Việt Nam và nhất là vùng nông thôn, miền núi nơi mà có tình hình nghèo đói tương tự. 4. Đánh giá thực trạng về tình hình nghèo đói tại địa bàn và những yếu tố tác động đến hiệu quả đầu tư của chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 5. Đánh giá thực trạng các nguồn vốn ưu đãi đang triển khai trên địa bàn so sánh giữa các nguồn vốn với nguồn vốn NHCSXH. 6. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của NHCSXH huyện Vị Xuyên từ đó rút ra những kết quả đạt được và một số vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu. 7. Từ phân tích thực trạng đề tài đã đề ra được những giải pháp, những kiến nghị, đề xuất có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao ảnh hưởng tín dụng hộ nghèo của NHCSXH, để thực hiện tốt vai trò của nhiệm vụ của Ngân hàng trong việc góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và hoàn thành mục tiêu thiên nhiên kỷ. Những ý kiến đề xuất trong chuyên đề chỉ là một đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên những giải pháp đó có thể phát huy tác dụng nếu có sự nỗ lực phấn đấu của NHCSXH cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện. Với những hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, những nội dung thể hiện trong bài viết chắc chắn còn phải bổ sung nên tôi rất mong muốn nhận được nhiều sự đóng góp quy báu của Ban lãnh đạo NHCSXH Vị Xuyên, các thầy cô giáo và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này để có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên của NHCSXH Vị Xuyên đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 KIẾN NGHỊ Để cho những giải pháp được đề xuất ở trên có thể thực hiện được chúng tôi xin kiến nghị một số ý kiến sau: - Về phía huyện + Thực hiện lồng ghép nhiều Chương trình tín dụng với các Chương trình khác nhằm đảm bảo giảm nghèo nhanh và bền vững. Đây là một giải pháp nhằm vừa góp phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH vừa đảm bảo giảm nhanh tỷ lệ nghèo. Hàng năm sau khi có rà soát hộ nghèo vào cuối năm. UBND huyện nên xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể giảm nghèo là bao nhiêu. Cân đối các nguồn vốn hỗ trợ, các Chương trình dự án như thế nào cho đối tượng nghèo là bào nhiêu, tập trung tại vùng nào?... Huyện cần có ý kiến với các đơn vị thi công trên địa bàn tạo điều kiện để nhân dân trong vùng dự án được tham gia vào các dự án, cung cấp vật liệu xây dựng để tăng thu nhập. + Tăng cường công tác chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật vào sản xuất và kinh doanh tại các vùng khó khăn. Khi triển khai vốn vay cho các hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, ngân hành cần phối hợp với địa phương khảo sát thực tế các hộ và các hộ có đề án thực hiện sản xuất kinh doanh của minh trong đó nguồn vốn vay ngân hàng là bao nhiêu và cần ngân hàng giúp đỡ những gì. Địa phương phải định Hướng được các lợi thế của địa phương mình hướng dẫn bà con khi vay vốn nên tập trung vào lĩnh vực nào có hiệu quả cao. + Huy động nội lực: Huy động tối đa sức dân, phát huy truyền thống lã lành đùm lá rách, cùng phân công cán bộ, công nhân viên, lực lượng vũ trang, các tổ chức trên địa bàn giúp đỡ ủng hộ nhân dân khó khăn thoát nghèo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 - Phía tỉnh, TW Thứ nhất, phải tiếp tục xác định rằng, công tác XĐGN là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của nhiều cấp, nhiều ngành. Vì vậy, cần phải có sự vận hành đồng bộ các hoạt động XĐGN từ khâu cho vay vốn, hướng dẫn làm ăn, tăng cường giáo dục nâng cao dân trí cho người dân, nhằm giúp cho hộ nghèo có ý chí phấn đấu làm giàu bên cạnh sự trợ giúp của cộng đồng và toàn xã hội, kết hợp với việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, vùng nghèo một cách đồng bộ. Thứ hai, đề nghị Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần quan tâm bố trí một nguồn vốn thích đáng để tăng cường cơ sở vật chất cho chi nhánh NHCSXH, nhất là về trụ sở làm việc, phương tiện vận chuyển tiền và các phương tiện làm việc khác và giảm mức lãi suất xuống thấp hơn nữa đối với khu vực miền núi khó khăn. Thứ ba, do Vị Xuyên là một huyện nghèo, nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách địa phương là rất hạn chế, thu mới đáp ứng được hơn 10% tổng chi ngân sách do đó việc huy động vốn càng gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy đề nghị NHCSXH Việt Nam cần quan tâm hỗ trợ nguồn vốn thích đáng cho Vị Xuyên để cho vay phát triển sản xuất, giúp Vị Xuyên thực hiện tốt chương trình XĐGN, vươn lên ngang bằng với các huyện khác trong khu vực. Về bảo đảm tiền vay: Theo Luật các tổ chức tín dụng, đây là một trong những nội dung ưu đãi trong chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với vùng nghèo. Do vậy, đối với hộ sản xuất kinh doanh, khi vay vốn NHCSXH không phải thế chấp tài sản. Tuy nhiên, để phòng ngừa rủi ro và tránh cho vay đảo nợ, NHCSXH cần giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của người vay, đồng thời, yêu cầu người vay gia nhập Tổ tiết kiệm và vay vốn do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của tổ chức chính trị - xã hội. Đối với các tổ chức kinh tế, NHCSXH chỉ yêu cầu thế chấp tài sản đối với các khoản vay đến 200 triệu đồng, dưới mức cho vay đó không phải thế chấp tài sản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban quản lý rừng 661 Vị Xuyên: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện chương trình 5 triệu ha rừng (2003-2008) [2] Phòng dân tộc tôn giáo -ĐCĐC: Báo cáo tổng kết chương trình 134 (2005-2008) [3] Phòng dân tộc tôn giáo -ĐCĐC: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện chương trình trợ giá trợ cước (2003-2008) [4] Chính phủ Việt Nam: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006 [5] Chính phủ Việt Nam Báo cáo quốc gia năm 2008 Việt Nam hoàn thành 1 số chỉ tiêu thiên nhiên kỷ. Website Chính phủ [6] NHCSXH huyện Vị Xuyên Báo cáo kết quả 6 năm hoạt động (2003- 2008) [7] NHCSXH huyện Vị Xuyên Báo cáo kết quả vốn ưu đãi do địa phương ủy quyền. [8] Ngân hàng thế giới tại Việt Nam: Báo cáo đáng giá đói nghèo năm 2006 [9] Phòng Công thương (12/2008): Báo cáo lĩnh vực công nghiệp - thương mại 2008. [10] Phòng Lao động TB và XH: Báo cáo lao động và việc làm năm 2008 [11] Phòng Tài chính - Kế hoach: Báo cáo tổng hợp 7 năm thực hiện trường trình 135 (2001-2008) [12] Phòng Y tế (2008): Báo cáo thực trạng cơ sở hạ tầng y tế huyện Vị Xuyên. [13] Phòng Văn hóa thông tin và Truyền thông báo cáo thực trạng về lĩnh vực văn hóa huyện Vị Xuyên 2006-2008. [14] Phòng Giáo dục: Báo cáo tổng kết năm học 2007-2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 [15] UBND huyện Vị Xuyên (2008): báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn 2000 -2008 [16] Văn phòng HĐND - UBND: Báo cáo tổng kết phát triển KT-XH các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008. [17] Văn phòng HĐND - UBND: Báo cáo xóa đói giảm nghèo và việc làm của huyện Vị Xuyên giai đoạn 2001-2005 và các năm 2006, 2007, 2008. [18] Hoàng Hữu Đại phòng kế hoạch nguồn vốn NHCSXH: Việt Nam bài toán nguồn vốn cho vay hộ nghèo, vùng khó khăn và các đối tượng chính sách khác giai đoạn 2006-2010 và những năm tiếp theo. Website NHCSXH Chuyên đề 13 tháng 11 năm 2006 [19] Chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005 theo Quyết định số: 134/2001/QĐ- TTg ngày 27 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005. [20] Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số: 170/2005/QĐ- TTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010. [21] Hoàng Minh Đạo (2007) Thực trạng và tác động của hệ thống tín dụng nông thôn với sự phát triển kinh tế các hộ gia đình nông dân huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. [22] Nghị định số: 02/2002/NĐ-CP ngày 03/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số: 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. [23] Nghị quyết số: 08/1997/QH10 của Quốc hội về việc triển khai Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 - 2010. [24] Nguyễn Trọng Đức (2006) Đánh giá tác động của vốn tín dụng đến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 phát triển kinh tế trong hộ nông dân ở huyện triệu sơn Thanh Hóa. [25] NHCSXH Việt Năm (10-2007) Văn Bản nghiệp vụ tín dụng tài liệu lưu hành nội bộ [26] NHCSXH việt Nam Giải pháp nào cho công tác thu nợ, thu lãi hiện nay chuyên đề số 22 tháng 9 năm 2007 Website NHCSXH [27] PGS. TS Trần Chí Thiện, TS Đỗ Anh Tài (2006): Cơ sở cho phát triển nông thôn theo vùng ở Việt Nam khu vực miền núi phía Bắc Nhà xuất bản nông nghiệp 2006 [28] Phan Lê (2007) Nguời sáng lập Ngân hàng Grameen, Băngladesh chuyên đề số 20 thán 7 năm 2007.Website NHCSXH [29] Phòng Công thương tổng hợp kết cấu hạ tầng cơ sở trên địa bàn năm 2008 [30] Phòng Nông nghiệp và PTNT tổng hợp diện tích cây trồng huyện Vị Xuyên2001-2009. [31] Phòng Nông nghiệp và PTNT tổng hợp các công trình thủy lợi năm 2008. [32] Phòng Tài chính - Kế hoạch: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên 2001 - 2010. [33] Phòng Thống kê huyện Vị Xuyên niên giám các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 [34] Phòng Thống kê huyện Vị Xuyên điều tra kinh tế hộ năm 2007 [35] QĐ số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31/7/1998 của Thủ tưởng Chính phủ, phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa [36] QĐ số: 07/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn đoạn 2006-2010. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 [37] Quyết định số: 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn. [38] Quyết định số: 327/QĐ-HĐQT, ngày 10 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Vị Xuyên. [39] Văn phòng Huyện ủy Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện Vị Xuyên lần thứ XX nhiệm kỳ 2001-2005 [40] Văn phòng Huyện ủy Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện Vị Xuyên lần thứ XXI nhiệm kỳ 2006-2010 [41] Bùi Đình Văn (2006) Mục tiêu giải pháp cho vay hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới tại NHCSXH Hà Giang chuyên đề 7 tháng 4/2006: Website NHCSXH [42] Nguyễn Thị Lan (2005) Thực trạng vốn tín dụng NHCSXH Việt Nam [43] Các mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ. Website The United Nationsin Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC HỘ VAY VỐN NHCSXH VÀ CÁC HỘ ĐƢỢC HƢỞNG VỐN ƢU ĐÀI THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Tên chủ hộ đƣợc phỏng vấn…………………………………………………… Thôn……..……..Xã……………………….Huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang. Ngày phỏng vấn……………………………………………………………….. Mã số:………………………………………………………………………….. Phần I: Một số thông tin chủ yếu về chủ hộ Câu 1: Thông tin về chủ hộ được phỏng vấn - Họ và tên: …………………………………………………….. - Tuổi: ……………………………………………….………….. - Giới tính: Nam  ; Nữ  - Dân tộc:……………………………………………………….. - Trình độ văn hoá: Không biết chữ  ; Cấp I  ; Cấp II  ; Cấp III  Trung cấp  ; Cao đẳng  ; Đại học  Chuyên môn gì: .......................................................................................................... Câu2: Gia đình ông (bà) có bao nhiêu nhân khẩu ? Số nhân khẩu ……… người (1); Số lao động………….(2) Câu 3: Nghề nghiệp của ông (bà) Thuần nông  1, Nông nghiệp kiêm ngành nghề  2 Buôn bán  3, Cán bộ nghỉ hưu  4, Tiểu thủ công nghiệp  5 Nghề khác (ghi rõ)………………….…………………………………………………... Câu 4: Xin ông (bà) cho biết gia đình có vay vốn hoặc được hưởng nguồn vốn ưu đãi nào dưới đây? Chương trình 135 ; Chương trình 134 ; Chương trình 5 triệu ha rừng ; Chương trình Trợ giá, trợ cước ; Hỗ trợ của địa phương ; từ NHCSXH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Câu 5: Thu nhập bình quân hàng năm của ông (bà) trước khi vay vốn hoặc được hưởng vốn ưu đãi của dự án Nguồn thu Số lƣợng (kg) Đơn giá Thành tiền (1000đ) Ghi chú 1. Từ trồng trọt - Lúa - Hoa màu - Chè - Cây ăn quả - Cây khác 2. Từ chăn nuôi - Trâu, bò - Lợn - Gà, vịt - Con khác (ghi rõ) 3. Từ thuỷ sản 4. Buôn bán 5. Lƣơng 6. Làm thuê 7. Tiểu thủ công nghiệp 8. Thu khác (ghi rõ) Tổng cộng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Câu 6: Chi phí bình quân hàng năm của ông (bà) trước khi vay vốn hoặc được hưởng vốn ưu đãi của dự án Loại chi Giống Phân bón, thức ăn gia súc BVTV, thuốc thú y Công cụ Thuế Lao động thuê ngoài Dịch vụ mua ngoài 1. Lúa 2. Hoa màu 3. Chè 4. Cây ăn quả 5. Cây khác 6. Trâu, bò 7. Lợn 8. Gà, vịt 9. Con khác (ghi rõ) 10. Từ thuỷ sản 11. Buôn bán 12. Tiểu thủ công nghiệp 13. Chi khác (ghi rõ) Tổng cộng Câu 7: Trước khi được vay hoặc được hưởng vốn ưu đãi hộ gia đình ông bà thuộc diện nào trong bảng dưới đây TT Chỉ tiêu Đánh dấu (X) 1 Thiếu đất sản xuất 2 Đông con 3 Thiếu kinh nghiệm làm ăn 4 Thiếu vốn 5 Là dân tộc thiểu số 6 Thuộc diện hộ nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 PhầnII MỤC ĐÍCH VAY VỐN VÀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN Câu 8: Số vốn ông (bà) vay, được hưởng ưu đãi ở chương trình trên gia đình đã sử dụng như thế nào?, đúng mục đích không (ghi rõ) ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….…..……… ……………………………………………………………………….………………… ……………………………………………………………………….……………….. ……………………………………………………………………….………………… Câu 9: Nguồn vốn vay, nguồn vốn được hưởng ưu đãi sau khi sử dụng đã ảnh hưởng đến gia đình ông (bà) như thế nào? Có đáp ứng được nhu cầu sau hay không? + Thoát nghèo: Có  Không  + Đã tìm được việc làm: Có  Không  + Có đủ tiền cho con, em đi học: Có  Không  + Xây dựng được công trình nước sạch VSMT: Có  Không  + Dùng vào sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: Có  Không  + Cho thành viên trong gia đình đi XKLĐ nước ngoài: Có  Không  + Là hộ dân tộc thiểu số vay để hỗ trợ sản xuất: Có  Không  Nếu không thoát nghèo thì tại sao? Các hộ thuộc diện được hưởng vốn ưu đãi của dự án chuyển sang câu 12 Câu 10: Ông (bà ) vui lòng cho biết tình hình trả nợ ngân hàng của hộ gia đình ta 1. Đúng hạn ; 2. Quá hạn  Lý do quá hạn (ghi rõ): ................................................................................................ .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Phần III HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY Câu 11: Thu nhập bình quân hàng năm của ông (bà) sau khi có nguồn vốn ưu đãi Nguồn thu Số lƣợng (kg) Đơn giá Thành tiền (1000đ) Ghi chú 1. Từ trồng trọt - Lúa - Hoa màu - Chè - Cây ăn quả - Cây khác 2. Từ chăn nuôi - Trâu, bò - Lợn - Gà, vịt - Con khác (ghi rõ) 3. Từ thuỷ sản 4. Buôn bán 5. Lƣơng 6. Làm thuê 7. Tiểu thủ công nghiệp 8. Thu khác (ghi rõ) Tổng cộng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Câu 12: Chi phí bình quân hàng năm của ông (bà) sau khi có nguồn vốn ưu đãi Loại chi Giống Phân bón, thức ăn gia súc BVTV, thuốc thú y Công cụ Thuế Lao động thuê ngoài Dịch vụ mua ngoài 1. Lúa 2. Hoa màu 3. Chè 4. Cây ăn quả 5. Cây khác 6. Trâu, bò 7. Lợn 8. Gà, vịt 9. Con khác (ghi rõ) 10. Từ thuỷ sản 11. Buôn bán 12. Tiểu thủ công nghiệp 13. Chi khác (ghi rõ) Tổng cộng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 Câu 13: Những tài sản mà ông(bà) mua xắm được sau khi sử dụng vốn ưu đãi TT Loại tài sản Giá trị Năm mua/xây dựng Ghi chú Nhà cửa Nhà vệ sinh Giếng nước Xe máy Ti Vi … Câu 14: Đời sống của gia đình ông (bà) có đỡ khó khăn hơn hay không nhờ nguồn ưu đãi? Tại sao? - Hộ có thoát được nghèo không khi sử dụng nguồn vốn trên? Có  Không  Hộ được hỗ trợ vốn các dự án chuyển sang câu 17 Câu 15: NHCSXH có giúp gì cho Ông (Bà )trong Sản xuất và đời sống hay không? Có  1, Không  2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Phần III NHẬN THỨC VỀ TÍN DỤNG ƢU ĐÃI Câu 16: Ông (bà) có nhận xét gì về NHCSXH - Về lượng tiền vay: Ít  1, Vừa phải  2, Quá lớn  3 - Về thời gian vay: Ngắn  1, Phù hợp  2, Quá dài  3 - Ý kiến khác (ghi rõ) .................................................................................................. - Về lãi suất: Cao  1, Vừa phải  2, Thấp  3 - Mức lãi suất nào thì phù hợp nhất (ghi rõ) ……………Tại sao?.................................. - Về thủ tục: Rất thuận tiện 1, Tương đổi thuận tiện  2, Rườm rà  3 - Về cán bộ tín dụng: Nhiệt tình  1, Bình thường 2, Không nhiệt tình 3 - Ý kiến của ông (bà) về phương pháp, hình thức thu nợ thế nào là phù hợp nhất: .................................................................................................................................... - Ông (Bà) có muốn được vay thêm vốn của NHCSXH nữa không? Có  Không  Nếu có thì mong muốn được vay từ chương trình nào?................................................... …………………… Số tiền là bao nhiêu ………………………………………...……. Nếu không thì tại sao?...................................................................................................... Câu 17: Ông (bà) nhận xét gì về vốn ưu đãi các dự án - Về mức hỗ trợ: Ít  1, Vừa phải  2, Quá lớn  3 - Về thời gian hỗ trợ: Ngắn  1, Phù hợp  2, Quá dài  3 - Ý kiến khác (ghi rõ) .................................................................................................. - Về thủ tục: Rất thuận tiện 1, Tương đổi thuận tiện  2, Rườm rà  3 - Về cán bộ hỗ trợ thực hiện dự án: Nhiệt tình  1, Bình thường  2, Không nhiệt tình  3 - Ý kiến của ông (bà) về phương pháp, hình thức triển khai dự án như nào là phù hợp nhất: .................................................................................................................................... - Ông (Bà) có muốn hưởng thêm vốn ưu đãi của các dự án nữa không? Có  Không  Nếu có thì mong muốn được vay từ chương trình nào?.................................................. Số tiền là bao nhiêu ………………………………………...………............................ Nếu không thì tại sao?..................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Câu 18: Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về vấn đề sau: a, Để sử dụng hiệu quả vốn ưu đãi: - Về phía hộ gia đình cần làm gì? ................................................................................ .................................................................................................................................... - Về phía ngân hàng cần làm gì? .................................................................................. .................................................................................................................................... - Về phía Nhà nước (Chính quyền xã, huyện, tỉnh, trung ương) cần làm gì? .................................................................................................................................... b, Để sử dụng hiệu vốn ưu đãi thông qua các dự án thì: - Về phía hộ gia đình cần làm gì? ................................................................................ .................................................................................................................................... - Về phía ngân hàng cần làm gì? .................................................................................. .................................................................................................................................... - Về phía Nhà nước (Chính quyền xã, huyện, tỉnh, trung ương) cần làm gì? .................................................................................................................................... Chủ hộ điều tra Ngƣời điều tra ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9408.pdf