ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THÁI
ẢNH HƯỞNG CỦA XU HƯỚNG ĐÔ THỊ HÓA ĐỐI VỚI KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THÁI
ẢNH HƯỞNG CỦA XU HƯỚNG ĐÔ THỊ HÓA ĐỐI VỚI KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ T
128 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Anh Tài
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Ảnh hƣởng của xu hƣớng đô thị hoá đối với kinh tế hộ
nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng
10/2007 đến tháng 5/2008. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau . Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc , có một số thông tin
thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong lu ận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2008
Học viên
Hà Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời thực hiện luận văn , em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết , em xin chân thà nh cảm ơn Ban Giám hiệu , Ban Chủ nhiệm
khoa Sau đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đ ỡ em trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Em xin bày tỏ lòng b iết ơn sâu sắc đến TS . Đỗ Anh Tài - Giảng viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh , người đã tận tình chỉ bảo ,
giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Thái Nguyên , Phòng Kế
hoạch và Đầu tư TP Thái Nguyên , Phòng Thống kê TP Thái Nguyên và các
hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu
thập thông tin để thực hiện Luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2008
Học viên
Hà Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục ký tự viết tắt ....................................................................................... vii
Danh mục bảng biểu, sơ đồ ................................................................................. viiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn: ....................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, kinh tế hộ nông dân và ảnh
hƣởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân .............................................. 5
1.1.1. Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ...................................................... 5
1.1.1.1. Hộ nông dân ........................................................................................... 5
1.1.1.2. Động thái kinh tế hộ nông dân ............................................................... 7
1.1.2. Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị ....................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm về đô thị ................................................................................ 9
1.1.2.2. Phân loại đô thị ...................................................................................... 10
1.1.2.3. Chức năng của đô thị ............................................................................. 11
1.1.2.4 Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị .................................................. 12
1.1.2.5. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ................ 12
1.1.3. Lý luận về đô thị hoá ................................................................................ 13
1.1.3.1. Khái niệm đô thị hoá .............................................................................. 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.1.3.2. Tính tất yếu của đô thị hoá ..................................................................... 14
1.1.3.3. Quan điểm của đô thị hoá ...................................................................... 15
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp hoá .. 16
1.1.3.5 Tác động của đô thị hoá .......................................................................... 17
1.2. Thực tiễn quá trình đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam .................. 20
1.2.1. Tình hình đô thị hoá trên thế giới ........................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm đô thị hoá ở một số nước trên thế giới.............................. 22
1.2.2.1. Hà Lan .................................................................................................... 22
1.2.2.2. Trung Quốc ............................................................................................ 23
1.2.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam ............................................................ 25
1.2.4. Các công trình nghiên cứu về đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam ..... 28
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 30
1.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 30
1.3.2. Cơ sở phương pháp luận ......................................................................... 30
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30
1.3.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 30
1.3.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin ................................................. 31
1.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 33
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI ĐỜI
SỐNG KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN
2.1. Đặc điểm của thành phố Thái Nguyên ..................................................... 37
2.1.1. Điều kiện kinh tế - chính trị ...................................................................... 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 42
2.2. Thực trạng của quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ................................................................................................................ 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển đô thị hoá ........................................... 43
2.2.2. Sự biến động về đất đai trong quá trình đô thị hóa của thành phố Thái
nguyên ................................................................................................................. 45
2.3. Ảnh hƣởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân đƣợc điều tra . 48
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ........................................................ 48
2.3.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra ....................................... 50
2.3.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ ................................................... 52
2.3.4. Nguồn lực của hộ ...................................................................................... 54
2.3.5. Thu nhập của hộ ........................................................................................ 56
2.3.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra ............................. 60
2.4. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp ................................ 62
2.5. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp ......................... 66
2.6. Ảnh hƣởng của các nhân tố đến thu nhập của các hộ nông dân ........... 68
2.7. Đánh giá sự ảnh hƣởng của đô thị hoá tới kinh tế hộ thông qua các
câu hỏi định tính ................................................................................................ 75
2.7.1. Mức độ ảnh hưởng đến thu nhập do tác động của đô thị hóa ................... 75
2.7.2. Mức độ tác động của đô thị hoá ................................................................ 77
2.7.3. Kế hoạch của hộ nông dân thành phố Thái nguyên trong trong thời gian
tới ......................................................................................................................... 80
2.8. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp
trên đại bàn thành phố Thái Nguyên .............................................................. 81
2.8.1. Tác động tích cực ...................................................................................... 81
2.8.2. Tác động tiêu cực ...................................................................................... 83
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỜI SỐNG KINH TẾ HỘ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN
3.1. Định hƣớng phát triển đô thị hoá thành phố Thái Nguyên tới năm 2020 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.1.1. Định hướng phát triển không gian đô thị ............................................... 86
3.1.2 Phân khu chức năng ................................................................................ 87
3.1.3. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị ................................ 90
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống đời sống kinh tế
hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa ................... 90
3.2.1. Giải pháp từ phía các hộ nông dân ......................................................... 91
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền Thành phố ......................... 92
3.2.2.1. Quy hoạch tổng thể ................................................................................ 92
3.2.2.2. Giải pháp về lao động - việc làm ........................................................... 93
3.2.2.3. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường ................................................... 94
3.2.3. Các giải pháp từ phía nhà nước .............................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ........................................................................................................... 98
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
CĐ : Cao đẳng
CM KHCN : Cách mạng khoa học công nghiệp
CNH : Công nghiệp hoá
ĐH : Đại học
ĐTH : Đô thị hoá
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐH : Hiện đại hoá
KD-DV : Kinh doanh - dịch vụ
KH : Kế hoạch
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NN : Nông nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TDMNBB : Trung du miền núi Bắc bộ
THCS : Trung học cơ sở
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TP : Thành phố
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Phát triển bền vững ............................................................................. 15
Bảng 1.1 Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các giai đoạn ............ 21
Bảng 2.1 Tình hình biến động dân số của thành phố Thái nguyên
giai đoạn 2005-2007 ............................................................................................. 40
Bảng 2.2 Tình hình biến động đất đai của thành phố Thái Nguyên
từ năm 2005-2007 ............................................................................................... 46
Bảng 2.3 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra ................................................... 48
Bảng 2.4 Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau đô thị hoá ............... 51
Bảng 2.5 Tình hình chung của hộ trước và sau ĐTH ......................................... 52
Bảng 2.6 Nguồn lực của hộ ................................................................................. 55
Biểu đồ 2.1 Nguồn lực của hộ ............................................................................. 56
Bảng 2.7 Thu nhập của hộ ................................................................................... 59
Bảng 2.8 Tình hình sử dụng nguồn đền bù của hộ ............................................. 60
Biểu đồ 2.2 Tình hình sử dụng nguồn đền bù của hộ ......................................... 61
Bảng 2.9 Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp ............................. 63
Biểu đồ 2.3 Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp. ....................... 64
Bảng 2.10 Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp .................... 67
Bảng 2.11 Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác
động của ĐTH ..................................................................................................... 75
Bảng 2.12. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị ............... 77
Bảng 2.13 Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ............... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy cho tới nay các nước có nền kinh tế
phát triển đều trải qua quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa đất nước. Về cơ
bản có thể xem công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống
cơ sở vật chất của ngành công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các
ngành thương mại và dịch vụ, đồng thời đó cũng là quá trình xây dựng và
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục
vụ yêu cầu nâng cao đời sống về mọi mặt của dân cư. Công nghiệp hoá dẫn
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp, chuyển dịch cơ bản dân
số và lao động, và từ đó sẽ hình thành các khu đô thị mới.
Quá trình công nghiệp hoá ở mỗi quốc gia là sự hình thành hệ thống cơ
sở vật chất của các ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là các ngành công
nghiệp. Kết quả chính của quá trình này còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi cả nước đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
Kết quả trên đây của quá trình công nghiệp hóa tất yếu gắn liền sự hình
thành các cơ sở, các khu công nghiệp các khu thương mại, dịch vụ và các khu
dân cư mới. Điều đó dẫn tới sự hình thành các khu đô thị mới hoặc sự mở
rộng quy mô của các khu đô thị đã có.
Như vậy sự hình thành các khu đô thị mới và mở rộng các đô thị đã có
bắt nguồn từ sự tác động của quá trình công nghiệp hoá và diễn ra song song
với quá trình công nghiệp hoá. Nói cách khác, quá trình đô thị hoá là một quá
trình bắt nguồn từ quá trình công nghiệp hoá và ngắn liền với quá trình công
nghiệp hoá. Do vậy, có thể khẳng định rằng đô thị hoá là một quá trình tất yếu
và phổ biến của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta, sự hình
thành các đô thị mới và mở rộng các đô thị hiện có là một xu hướng tất yếu.
Sự hình thành các khu đô thị mới, các tuyến giao thông mới những năm
qua tại thành phố Thái Nguyên và sự hình thành các phường xã mới là xu thế
tất yếu để hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, đồng thời với
việc đô thị hoá vấn đề tạo lập khu tái định cư cho người dân thuộc diện quy
hoạch sẽ được tiến hành như thế nào? Cuộc sống của người dân sau khi cắt
phần đất nông nghiệp cho việc giải phóng mặt bằng như thế nào? Nhận thức
được tầm quan trọng về sự ảnh hưởng của đô thị hoá đối với cuộc sống của
người nông dân, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hƣởng của xu
hƣớng đô thị hoá đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đề tài thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
hộ nông dân trong quá trình đô thị hóa tại thành phố Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hoá và
ảnh của nó tới kinh tế hộ nông dân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân.
- Tìm ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống kinh tế của
những hộ nông dân bị mất đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong
những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về đô thị, đô thị hoá và ảnh hưởng
của nó tới phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
- Quá trình đô thị hoá tại thành phố Thái Nguyên.
- Những hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất và một số hộ dân không bị
thu hồi đất sản xuất.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên -
Thái Nguyên.
+ Phạm vi thời gian:
• Thời gian nghiên cứu: Năm 2004 và tiến trình đô thị hoá tại thành phố
Thái Nguyên từ năm 2005 đến năm 2007
• Thời gian thực hiện: Từ tháng 10/2007 đến tháng 5/2008
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề về phát triển kinh tế hộ nông
dân thành phố Thái Nguyên dưới tác động của quá trình đô thị hoá.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của xu hướng
đô thị hoá đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp cho hộ nông dân phát triển kinh tế, cải
thiện cuộc sống.
5. Bố cục của luận văn:
- Phần Mở đầu
+ Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
+ Chương II: Thực trạng của quá trình đô thị hoá tại thành phố Thái
Nguyên
+ Chương III: Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá
trình đô thị hóa tại thành phố Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Phần Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CƢ́U VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CƢ́U
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, kinh tế hộ nông dân và
ảnh hƣởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông
dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có
liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến
gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa
nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận.
Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là
các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu
lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế
rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong
thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988).
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị
trường.
Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân, coi hộ nông dân là một
doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình.
Do đó các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu
doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi
tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả hoạt động kinh tế của gia
đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là
có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn
nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động -
tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao
dộng. Giá trị sản lượng chung của hộ gia đình trừ đi chi phí sẽ là giá trị sản
lượng thuần mà gia đình sử dụng cho tiêu dùng, đầu tư tái sản xuất và tích
luỹ. Người nông dần không tính giá trị tiền công lao động đã sử dụng, mà chỉ
lấy mục tiêu là có thu nhập thuần cao. Bởi vậy, muốn có thu nhập cao hơn thì
các hộ nông dân phải tăng thời gian lao động của gia đình. Số lượng lao động
bỏ ra gọi là trình độ tự bóc lột của lao dộng gia đình. Mỗi một hộ nông dân cố
gắng đạt được một thu nhập thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự
cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc
của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo quy luật sinh học
do tỷ lệ giữa Người tiêu dùng và Người lao động quyết định. Một hộ nông
dân sau khi một cặp vợ chồng cưới nhau và ra ở riêng, đẻ con thì Người tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
dùng tăng lên, gia đình gặp khó khăn, nhưng dần dần con cái lớn lên số lao
động tăng thêm, gia đình trở nên khá hơn. Đến lúc con lớn lên thành lập hộ
mới thì chu kỳ bắt đầu lại từ đầu. Sự cân bằng này phụ thuộc rất nhiều yếu tố
tự nhiên và kinh tế - xã hội. Chính nhờ quy luật này mà các doanh nghiệp gia
đình có sức cạnh tranh mạnh hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa vì trong điều
kiện mà nông trại lớn phá sản thì hộ nông dân làm việc nhiều giờ hơn, chịu
bán sản phẩm rẻ hơn, không tính đến lãi, hạn chế tiêu dùng để qua được các
thời kỳ khó khăn.
1.1.1.2. .Động thái kinh tế hộ nông dân
Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ
các đặc điểm:
Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ
sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông
dân hướng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.
Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống
lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân.
Khả năng của nông dân thắng được áp lực của thị trường bằng cách
tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do có tính rủi
ro cao và hiệu quả đầu tư thấp.
Khả năng của nông dân kết hợp được hoạt động nông nghiệp và phi
nông nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các
xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất
khó khăn do áp lực của các chế độ hiện hành gây ra.
Việc huy động thặng dư của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của
toàn xã hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ
thuật làm giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả
năng tái sản xuất đơn giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Mục tiêu sản xuất của hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh,
quyết định mức độ đầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao động và sản phẩm
của thị trường
Như vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản
xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy hộ nông
dân thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng như phản ứng với thị
trường.
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục tiêu
tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình.
Người nông dân phải lao động để sản xuất lượng sản phẩm cho đến lúc không
đủ sức để sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng
được coi như một lợi ích. Nhân tố ảnh hưởng nhất đến nhu cầu và khả năng
lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình (Tỷ lệ giữa tay làm và miệng
ăn).
Hộ nông dân tự cấp hoạt động như thế nào còn phụ thuộc vào các điều
kiện sau:
Khả năng mở rộng diện tích (có thể bằng tăng vụ) có hay không:
- Có thị trường lao động không, vì Người nông dân có thể bán sức lao
động để tăng thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao động cao.
- Có thị trường vật tư không vì có thể tăng thu nhập bằng cách đầu tư
thêm một ít vật tư (nếu có tiền để mua và có lãi).
- Có thị trường sản phẩm không vì Người nông dân phải bán đi một ít
sản phẩm để mua các vật tư cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Trong các điều kiện này người nông dân có phản ứng một ít với thị
trường, nhất là thị trường lao động và thị trường vật tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Tiến lên một bước nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường, tuy
vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có
tiếp xúc với thị trường sản phẩm, thị trường lao động, thị trường vật tư. Hộ
nông dân thuộc kiểu này vẫn chưa phải một xí nghiệp kiểu tư bản chủ nghĩa
hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và
vẫn quyết định cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có
phản ứng với giá cả, với thị trường chưa nhiều. Tuy vậy, thị trường ở nông
thôn là những thị trường chưa hoàn chỉnh, đó đây vẫn có những giới hạn nhất
định.
Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Người
nông dân với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của
gia đình. Kiểu nông dân này phản ứng với thị trường vốn, thị trường ruộng
đất, thị trường vật tư, lao động và thị trường sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng
Người nông dân là người sản xuất có hiệu quả không được chứng minh trong
nhiều công trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải thích do hộ nông dân thiếu
trình độ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trường, do thị trường không
hoàn chỉnh. Đây là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đây phụ thuộc
vào trình độ sản xuất hàng hoá, trình độ kinh doanh của nông dân.
1.1.2. Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị
1.1.2.1. Khái niệm về đô thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị
trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức
năng hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm
trù hoạt động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động
qua lại trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông
nghiệp và làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
kinh tế của một khu vực lớn nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình
đô thị [11, 549].
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 5/10/2001 của Chính
phủ quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn
sau [7, 11].
Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai, đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ
4000 người trở lên.
Thứ ba, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở
lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch vụ
thương mại phát triển.
Thứ tư, có cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu
phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.
Thứ năm, có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính
chất và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/ km2 trở lên.
1.1.2.2. Phân loại đô thị
Ngày 5/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ra
quyết định về phân cấp, phân loại đô thị. Đô thị nước ta chia làm 5 loại.
- Đô thị loại 1: là loại đô thị rất lớn, dân số từ 1 triệu người trở lên, mật
độ 15.000 người/km2.
- Đ._.ô thị loại 2: là loại đô thị lớn, dân số từ 35 vạn đến 1 triệu người, mật
độ 12.000 người/km2.
- Đô thị loại 3: là đô thị trung bình lớn, dân số từ 10 vạn đến 35 vạn
người, mật độ 10.000 người/km2.
- Đô thị loại 4: là đô thị trung bình nhỏ, dân số từ 3 vạn đến 10 vạn
người (vùng núi có thể thấp hơn), mật độ 8000 người/km2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Đô thị loại 5: là đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế - xã hội,
hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp ... có vai trò thúc
đẩy sự phát triển của một huyện. Dân số từ 4 nghìn đến 3 vạn (vùng núi có thể
thấp hơn).
1.1.2.3. Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức năng
khác nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau [8, 26].
* Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển
kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân
tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu
công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng
và đa dạng hoá. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ
thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
* Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng
với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại ... là
những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng
xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính
những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại ... thay đổi.
* Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và giải
trí cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các
trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.
* Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhẳm hướng nguồn lực vào
mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến
những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải
có pháp luật và quy chế quản lý về đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.1.2.4. Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị
Ngoại thành ngoại thị là vành đai chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của
nội thị và nằm trong giới hạn hành chính thành phố, thị xã. Theo nghị định
72/2001/NĐ - CP ngày 5/10/2001, vùng ngoại thành, ngoại thị là một phần
đất đai của đô thị nằm trong giới hạn hành chính của đô thị [7, 21].
Vùng ngoại thành ngoại có các chức năng sau:
Một là dự trữ đất đai để mở rộng, phát triển nội thành nội thị.
Hai là sản xuất một phần lương thực, thực phẩm, rau quả tươi sống ...
phục vụ cho nội thành, nội thị.
Ba là, bố trí công trình kỹ thuật đầu nối tập trung mà nội thị không bí trí được.
Bốn là, xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ, môi
sinh, môi trường.
1.1.2.5. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại,
văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ
sở vật chất kỹ thuật và văn hoá.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá
việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh
và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo
điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các
không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn
trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng
đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.1.3. Đô thị hoá
1.1.3.1. Khái niệm đô thị hoá
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình ĐTH và
đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm quan
trọng và dự báo tương lai của quá trình này.
“Đô thị hoá” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và
việc nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những
dấu hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị [3, 28].
Theo khái niệm này thì quá trình ĐTH chính là sự di cư từ nông thôn vào
thành thị. Đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân
của một quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên
thì sẽ không thể nào giải thích được toàn bộ tầm quan trọng và vai trò của
ĐTH cũng như ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các
nhà khoa học ngày càng ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù kinh tế -
xã hội, phản ánh quá trình chuyển hoá và chuyển dịch chủ yếu sang phương
thức sản xuất và tiêu dùng, lối sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị.
Đây là một quá trình song song với sự phát triển CNH và CM KHCN [11,
84].
Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức
và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở HĐH cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
* Phân loại quá trình ĐTH:
Quá trình ĐTH diễn ra trên thế giới có thể phân chia thành 2 loại [15, 307]:
- Quá trình ĐTH ở các nước đã phát triển: đặc trưng cho sự phát triển
này là nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
ảnh hưởng xấu của quá trình ĐTH. ĐTH diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát
triển, mang tính tự nhiên.
- Quá trình ĐTH ở các nước đang phát triển: có đặc trưng là ĐTH không
đi đôi với CNH (trừ một số nước công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ dân số
đô thị quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách biệt sâu
sắc về chất lượng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn.
* Quá trình ĐTH diễn ra theo 2 xu hƣớng
- ĐTH tập trung (ĐTH “hướng tâm”): đó chính là sự tích tụ các nguồn
lực tư bản và chất xám hình thành nên các trung tâm đô thị công nghiệp tập
trung cao độ, những thành phố toàn cầu như Tokyo, Seoul,... Điều này sẽ dẫn
đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó, chỉ những khu vực đô thị trung tâm là
nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các hoạt động công nghiệp, trong khi các lĩnh
vực vẫn chỉ là nông thôn và sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo tạo ra
sự đối lập giữa đô thị và nông thôn, đồng thời gây ra mất cân bằng sinh thái.
- ĐTH phân tán (ĐTH “ly tâm”): là xu hướng dịch chuyển đầu tư và hoạt
động sản xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại vi, tạo
nên hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ tinh
công nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình “CNH lan toả”, các hoạt động công
nghiệp ở đô thị trung tâm có xu hướng dịch chuyển ra ngoại vi để chuyển
sang các hoạt động công nghiệp mức cao hơn, hay chuyên môn hoá các lĩnh
vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng này sẽ đảm bảo cân bằng
sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân đô thị và
nông thôn.
1.1.3.2. Tính tất yếu của đô thị hoá
Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển, khi
chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng con
đường CNH thì đều gắn liền với ĐTH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình
công nghiệp hoá TBCN và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền
kinh tế theo hướng hiện đại hoá: tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP.
Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, ĐTH là một xu hướng tất yếu của sự phát triển.
Như vậy, ĐTH là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm tình
hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu
và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả của sức mạnh
công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới.
1.1.3.3. Quan điểm của đô thị hoá
Công nghiệp hoá và cùng với nó là ĐTH trở thành xu thế chung của mọi
quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công
nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối
đa mặt tích cực của đô thị hoá, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu mặt tiêu
cực của nó. Điều này cũng đồng nghiã với việc quá trình đô thị hoá phải gắn
liền với khái niệm “Phát triển bền vững”.
Theo Burger (1998) thì một xã hội phát triển bền vững phải thoả mãn
nhu cầu con người không chỉ trong giai đoạn hiện tại (kể cả trong quá khứ)
mà còn cho cả tương lai, ngoài ra xã hội đó còn đáp ứng đồng thời cả yêu cầu
phát triển kinh tế lẫn bảo vệ môi trường [4,65]. Khái niệm này có thể minh
hoạ qua sơ đồ sau:
Môi trƣờng
Tƣơng lai
Xã hội
Quá khứ
Kinh tế
Sơ đồ 1.1. Phát triển bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Như vậy, ĐTH phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo
môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội.
Tuy rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất
của quá trình ĐTH song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là
một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của ĐTH là phải không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô
thị lấy con người làm trọng tâm.
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp
hoá
ĐTH là một quá trình song song với sự phát triển CNH và cách mạng
khoa học kỹ thuật. Quá trình ĐTH phản ánh tiến trình CNH, HĐH trong nền
kinh tế thị trường. Không ai phủ nhận rằng một quốc gia được coi là CNH
thành công lại không có tỷ lệ cư dân đô thị ngày càng chiếm vị trí áp đảo so
với cư dân nông thôn. Đó cũng là lý do mà kinh tế học phát triển đã coi sự gia
tăng tỷ lệ cư dân đô thị như một trong những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình
trạng “có phát triển” của nền kinh tế chậm phát triển đang tiến hành CNH
hiện nay. ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH và sau này là
hệ quả của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng HĐH: tăng tỷ trọng
của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
trong cơ cấu và khối lượng GDP.
Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ĐTH giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá,
đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. ĐTH xúc tiến tối đa CNH
- HĐH đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH muốn thực hiện thành công cần phải
chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp với kỹ thuật cao, thay đổi cơ cấu lao động. Trước hết có sự tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
cao các điểm dân cư, kết hợp với xây dựng đồng bộ và khoa học các cơ quan
và các xí nghiệp trung tâm... Quá trình này là bước chuẩn bị lực lượng ban
đầu cho CNH - HĐH đất nước. Khi đó máy móc hiện đại được đưa vào sản
xuất nhiều hơn kéo theo việc nâng cao trình độ tay nghề công nhân, đồng thời
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. ĐTH sẽ đánh dấu giai đoạn phát triển
mới của tiến trình CNH, trong đó, công nghiệp và dịch vụ trở thành lĩnh vực
chủ đạo của nền kinh tế, không chỉ xét về phương diện đóng góp tỷ trọng
trong GDP mà còn cả về phương diện phân bố nguồn lao động xã hội.
1.1.3.5 Tác động của đô thị hoá
ĐTH là một quá trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ biến
trên thế giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn minh,
đồng thời cũng đặt ra không ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn đề ảnh
hưởng xấu đối với quá trình ĐTH một cách bền vững.
* Mặt tích cực:
Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ
thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân số
tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ
lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên
một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt
tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích mạnh tới
tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm
tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, ĐTH góp
phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất.
Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao
hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng
trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản
xuất công nghiệp và thương mại, đòi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn
hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu
hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó
mà hệ thống giao thông vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thông và cấp
thoát nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng.
Ở nông thôn, việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ
trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân.
Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các đô
thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản
xuất hiện đại, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình ĐTH cung cấp những cơ sở kỹ
thuật cần thiết cho người nông dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới
hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hoá có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu của công
nghiệp chế biến và thị trường trong ngoài nước.
Năm là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng
lân cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đô thị có thể
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người/ tháng
tăng lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
hơn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy ĐTH làm mức sống của dân
cư được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Sáu là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi
thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng,
tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,...
* Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo
hàng loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là:
Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Quá trình ĐTH nhanh đã
làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng
những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất
lương thực thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho
môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân... Đồng thời sự suy giảm diện
tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của
nhiều người dân ở khu vực ngoại ô vì họ trở nên thiếu phương tiện lao động
và kế sinh nhai truyền thống.
Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã
làm cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa
nông thôn và thành thị trở nên trầm trọng hơn.
Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống,
điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và
đang được coi là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ
phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực
lượng lao động ở nông thôn chỉ còn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không
đáp ứng được những công việc nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy kiệt nguồn lực lao động. Đồng thời thị
trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.
Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị suy
thoái khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát
triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày
càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng
ồn.
Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống
đô thị hay của cả quá trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp của văn
hóa truyền thống bị mai một, thì lối sống lai căng, không lành mạnh lại đang
ngự trị trong lối sống đô thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến nhất hiện
nay đều được phát sinh và phát triển tại các trung tâm đô thị lớn.
Tóm lại, trong công cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày
càng gia tăng... Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển
lành mạnh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải
được chú trọng đồng thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn
nhân lực con người làm trọng tâm.
1.2. Thực tiễn quá trình đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam
Tiến trình đô thị hoá gắn bó chặt chẽ với sự trường tồn phát triển của lịch
sử nhân loại. Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động
lực của những bước tiến kỳ diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy thiên
nhiên kỷ qua.
Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp truyền thống với nền đô thị
hoá thấp và chậm trong lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của nền kinh tế thị
trường, thời kì CNH - HĐH, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn biến của quá trình
đô thị hoá thế giới càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận thức, lý luận cũng
như giá trị thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
1.2.1. Tình hình đô thị hoá trên thế giới
Đô thị hoá là hiện tượng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngày
một tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia
nghiên cứu về đô thị hoá thì trong tiến trình đô thị hoá nửa sau thế kỉ 20, các
quốc gia kém phát triển có chung một đặc điểm là: ở giai đoạn đầu, tỉ trọng
dân số đô thị trên tổng dân số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh,
nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển.
Bảng 1.1 Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các giai
đoạn
đvt: %
Năm
Khu vực
1950 1970 1990 2000
Thế giới 29,7 36,7 43,7 47,4
Khu vực phát triển 54,99 66,7 73,7 76,1
Khu vực kém phát triển 77,8 25,1 34,7 40,5
Khu vực kém phát triển nhất 7,1 12,7 20,1 25,4
Nguồn: World urbanization prospect: 1996, New York 1997
Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 - 2000, tỉ lệ dân số đô
thị toàn thế giới là từ 29,7% lên đến 47,4%, khu vực kém phát triển từ 17.8%
lên 40,5% trong khi khu vực phát triển là từ 54,99% lên 76,1%.
Hiện tại tỉ lệ đô thị hoá châu Á là 35%, châu Âu là 75%, châu Phi là
45%, Bắc Mỹ trên 90% và 80% ở Mỹ La tinh. Theo báo cáo của Liên hợp
quốc, trong 1/4 thế kỷ tới, việc tăng dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành
phố mà phần lớn thuộc các nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân
số thế giới sống ở các đô thị [5].
Tiến trình phát triển đô thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNH-HĐH.
Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề gay cấn đối với cuộc
sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và vùng lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm ven đô
tiêu hao nhiên liệu, năng lượng... Nếu trong năm 1990, bình quân diện tích đất
canh tác trên đầu người ở mức 0,27 ha thì con số này dự báo sẽ tụt xuống 0,17
ha vào năm 2025. Chiến lược chung của vấn đề đô thị hiện nay là:
1. Hạn chế việc di cư từ nông thôn ra đô thị trong đó yêu cầu nhất thiết
phảI nâng cao mức sống nông thôn.
2. Khi tập trung quá tải, cùng với việc hạn chế nhập cư vào các tụ điểm
lớn thì đồng thời phải tạo nên sự cân bằng hài hoà dân số đô thị, khuyến khích
các đô thị vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư hệ thống dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ
tầng, có cơ sở xã hội thoả đáng...
1.2.2. Kinh nghiệm đô thị hoá ở một số nước trên thế giới
1.2.2.1. Hà Lan
Hà Lan là một quốc gia phát triển. Theo Joanna Wilbers, để khắc phục
những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hoá, năm 1994, các nhà hoạch
định cuộc sống thuộc bộ tài nguyên môi trường đã đưa ra “Chính sách hiệp
ước”. Theo chính sách này, các khu vực nông thôn vẫn giữ nguyên là nông
thôn đồng thời cũng quy hoạch phát triển đô thị làm các khu dân cư, trung
tâm tài chính và thương mại. Chính sách này cũng đưa ra những nguy hại đối
với việc đô thị hoá các khu vườn ven thành phố [15,32].
Ngay từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Amsterdam đã bắt đầu tiến
trình đô thị hoá và nhanh chóng trở thành một thành phố có tầm ảnh hưởng
lớn đến kinh tế, chính trị của Hà Lan. Tuy mật độ dân số hiện nay ở thành phố
có những nơi đạt trên 20.000 người/km2 nhưng xung quanh thành phố vẫn tồn
tại khoảng 600 khu vườn. Diện tích vườn ở Amsterdam chiếm đến 300 ha
trong tông số diện tích 21.907 ha của thành phố [5, 32].
Những người nông dân ở thành phố Amsterdam đã thành lập các tổ chức
gọi là “Hội những người nông dân đô thị” và “Hiệp hội những người làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
vườn ở Amsterdam” (BVV). Các hiệp hội đại diện cho tầng lớp nông dân
thương lượng với Chính phủ trong việc duy trì sự tồn tại của các khu vườn
trong quá trình ĐTH. Hiệp hội những người làm vườn đã đưa ra lí luận về sự
đa chức ngành của các khu vườn. Các khu vườn được sử dụng để sản xuất
lương thực, thực phẩm cung cấp cho nhu cầu của thành phố, đồng thời còn
thực hiện nhiều chức năng khác nhau để bình đẳng hoá các nhóm lợi ích như:
cung cấp cho thị dân một không gian mới, giáo dục cho trẻ em về thiên nhiên
và môi trường; làm gia tăng số lượng loài động vật, côn trùng và cây cỏ; duy
trì “không gian xanh” cho thành phố, làm trong sạch khí hậu thành phố.
Vào năm 1995, khoảng 170 nông dân đã tổ chức “Diễn đàn đối thoại của
nông dân vùng đất xám”. Họ đã đưa ra những phân tích cuả mình về triển
vọng kinh tế dài hạn của vùng đất này nếu tiếp tục sản xuất nông nghiệp và
thay đổi phương pháp sử dụng đất. Họ đã đối thoại trực tiếp với chính phủ và
các tổ chức môi trường nhằm giữ vững và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Bản thân những người nông dân đã trở thành người quản lý, giáo dục và hoạt
động kinh tế ở địa phương mình.
Một số nông trang quanh các khu đô thị đã thấy rõ tầm quan trọng của
nông nghiệp đối với thành phố trong quá trình ĐTH. Họ nhận thức được tính
đa chức năng của một nền nông nghiệp đô thị. Do đó trong quá trình ĐTH,
sản xuất nông nghiệp vẫn không mất đi mà tiếp tục tồn tại hài hoà, kết hợp
với sự phát triển bền vững của kinh tế đô thị.
1.2.2.2. Trung Quốc
Trung Quốc là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh và tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh. Nếu vào năm 1949, Trung Quốc có 136 thành phố với
số dân khoảng 54 triệu người, chiếm khoảng 10,6% dân số cả nước thì đến
năm 2005, dân số đô thị nước này đã đạt tới 800 triệu người sống ở trên 700
thành phố, tỷ lệ bằng 37%. Có những dự đoán cho rằng đến năm 2050, tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
ĐTH sẽ đạt 75%. Tính trung bình mỗi năm có 12 triệu người ở nông thôn vào
sinh sống ở đô thị [15].
Như vậy là một lượng lớn nhân công đã di chuyển khỏi vòng nông thông
lạc hậu và hiệu quả kém sang các thành phố - nơi có trình độ tiên tiến hơn,
năng suất cao, hiệu quả cao. Không những bản thân người lao động có mức
sống khá hơn mà gia đình họ cũng đỡ gặp khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp, có thể trang trải các khoản ăn mặc, học hành, thiết bị sản xuất, tình
trạng đói nghèo ở nông thôn được giảm bớt. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề di
chuyển nhân công từ nông thôn ra thành phố là rất rõ rệt, trở thành mâu thuẫn
chủ yếu của quá trình ĐTH ở Trung Quốc. Nhiều hậu quả kinh tế-xã hội
nghiêm trọng đang thách đố các giải pháp và khả năng quản lý của Nhà nước
như thiếu nhà ở cho người nghèo, sự phân hoá xã hội, việc sinh để không thể
kiểm soát, trật tự trị an kém, môi trường ô nhiễm, kết cấu hạ tầng thiếu thốn...
Mặt khác, trước đây ở Trung Quốc đã có một thời kỳ công nghiệp hương
trấn phân bố quá phân tán, xây dựng các thành phố nhỏ và thị trấn một cách bừa
bãi, thiếu quy hoạch làm lãng phí nguồn lực của nông thôn, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và làm mất đi đặc điểm, ưu thế của nông thôn.
Để đối phó với tình hình trên, Nhà nước Trung Quốc đã coi trọng tiếp tục
giữ vững nguyên tắc phát triển hài hoà, tiên tiến, tránh tình trạng mở rộng ào ạt
các đô thị lớn, làn sang nhân công lưu động tràn vào thành phố quá lớn, làm xáo
trộn hoạt động kinh tế. Tư tưởng chiến lược ĐTH của Trung Quốc nay là: khai
thác tiềm lực các thành phố lớn, mở rộng và xây dựng các thành phố loại vừa,
phát triển có lựa chọn và thích hợp các thành phố nhỏ và thị trấn [15, 181].
Đối với quá trình ĐTH nông thôn, Trung Quốc chủ trương tiếp tục xây
dựng xí nghiệp hương trấn theo hướng khắc phục dần tình trạng thô sơ, phân
tán trong phân công lao động giữa công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện
khẩu hiện “ly điền bất ly hương”, “ly hương bất ly điền”, dần dần tiến tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
phân công lao động theo chiều sâu. Nhà nước cũng chủ trương phải có chính
sách giảm bớt bạn đồng hành của việc phát triển các đô thị nhỏ, đó là sự tụt
hậu về văn hoá, giáo dục, trình độ quản lý, ô nhiễm môi trường, lấn chiếm
nhiều đất canh tác.
Tóm lại, kinh nghiệm ở một số nước cho thấy ĐTH không được bó hẹp
trong phạm vi đô thị mà phải bao gồm cả địa bàn nông thôn. Chúng ta còn
phải phát triển mạng lưới đô thị hợp lý, xây dựng các đô thị có quy mô vừa
phải, gắn kết với hệ thống đô thị vệ tinh. Ngay từ bây giờ, chúng ta phải gắn
ĐTH với quá trình CNH-HĐH đất nước. Khi làm quy hoạch phát triển 1
thành phố cụ thể cần có kế hoạch xây dựng đồng bộ về nhà ở, kết cấu hạ tầng,
hệ thống dịch vụ, hệ thống xử lý nước thải...
1.2.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam
Việt Nam vốn là một quốc gia nông nghiệp, ĐTH ở Việt Nam đã trải qua
mỗi giai đoạn ĐTH, bộ mặt đô thị Việt Nam lại có những biến đổi nhất định.
* Thời kỳ trƣớc năm 1954:
Nửa đầu thế kỉ XX, người Pháp đã mở đầu cho quá trình ĐTH Việt Nam
thông qua việc thiết lập một mạng lưới đô thị - trung tâm hành chính thương
mại và công nghiệp khai thác ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam. Tuy vậy, tốc độ
tăng dân số mới đạt 7,5%; năm 1936 là 7,9%; 20 năm sau - năm 1955 mới đạt
11% [3, 75].
* Thời kỳ năm 1955 - 1975
Những năm thập kỷ 60, miền Bắc Việt Nam đi vào quá trình CNH
XHCN. CNH đã có tác động đến việc gia tăng quá trình ĐTH. Năm 1965, tỉ
lệ ĐTH đạt tới 17,2%. Từ giữa những năm 1960 đến năm 1975, cuộc chiến
xảy ra ác liệt, diễn biến hai quá trình “giải ĐTH” ở miền Bắc và “ĐTH cưỡng
bức” ở miền Nam trong đó quá trình thứ hai chiếm ưu thế và làm tăng giá trị
tỷ lệ ĐTH của cả nước lên đến 21,5% vào năm 1975 [3,154].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
* Thời kỳ năm 1975 - 1989
Trong giai đoạn này quá trình ĐTH hầu như không có biến động, phản
ánh nền kinh tế còn trì trệ.
* Thời kỳ từ năm 1989 đến nay
Dưới tác động của công cụ đổi mới, cải tổ nền kinh tế theo định hướng
thị trường thì cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu lao động, nghề nghiệp
cũng như những khuôn mẫu của đời sống đô thị đã và đang diễn ra những
biến đổi quan trọng.
Quá trình ĐTH đã có những chuyển biến nhanh hơn, đặc biệt trong
những năm gần đây tình hình CNH đang diễn ra mạnh mẽ. Tốc độ ĐTH ở
Việt Nam đang diễn ra khá nhanh: 18,5% (năm 1989), 20,5% (1997), 23,65%
(1999) và 25% (năm 2004) [3]. Về số lượng đô thị, năm 1990, cả nước mới có
khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã có 703 đô thị, trong đó: 2 đô thị
có quy mô dân số trên 3 triệu người, 15 đô thị quy mô dân số từ 25 vạn đến 3
triệu người, 74 đô thị có quy mô dân số từ 5 vạn đến 25 vạn người và các đô
thị còn lại có quy mô dân số dưới 5 vạn người [3].
Tuy vậy ĐTH ở Việt Nam còn ở mức thấp so với khu vực và trên thế
giới. ĐTH cũng làm nảy sinh những mặt tiêu cực sau:
- Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích
đất nông nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các
khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200
nghìn ha đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng, tương ứng mỗi hộ
có khoảng 1,5 lao động mất việc làm [3].
- Dân số đô thị tăng nhanh đã làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bị quá
tải, đặc biệt là tình trạng yếu kém của hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom
và xử lý chất rắn ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
- Tốc độ phát triển quá nhanh của đô thị đã vượt khả năng điều hành của
chính quyền địa phương.
- Vấn đề đói nghèo._.tâm đào tạo nghề của
xã sao cho có hiệu quả nhất. Tiếp tục xã hội hoá và đa dạng hoá các hoạt động
đào tạo nghề. Chính quyền địa phương cần liên kết với các doanh nghiệp có
thể ưu tiên tuyển dụng luôn những lao động đã qua đào tạo này. Chính quyền
nên đề ra chính sách là nếu địa phương sử dụng người lao động địa phương
thì sẽ hỗ trợ kinh phí. Ngoài ra, trường dạy nghề cần phải đạt được những tiêu
chuẩn do doanh nghiệp đưa ra. Do đó, trường dạy nghề cũng cần liên kết với
các doanh nghiệp: doanh nghiệp cử giáo viên hỗ trợ trong giảng dạy, học sinh
ở trường dạy nghề có thể đến thực tập tại các doanh nghiệp. Trích một phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
tiền do chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào các trường dạy nghề của địa
phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hỗ trợ một phần học phí
đối với con em những gia đình bị thu hồi đất.
Thứ ba, đối với những lao động đã quá tuổi đào tạo nghề mà bị mất đất
thì cần khuyến khích họ chuyển sang các ngành dịch vụ, TTCN với các hình
thức tín dụng thích hợp.
3.2.2.3. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường
Năng suất và chất lượng của các mặt hàng nông sản liên quan nhiều đến
môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
Như đã phân tích ở phần 3.1.2.2, để giải quyết về vấn đề ô nhiễm môi
trường nước, điều cần thiết là phải có kế hoạch tập trung các khu công nghiệp,
khu dân cư, xây dựng hệ thống thoát nược một cách khoa học để tạo điều kiện
dễ dàng hoạt động xử lý nước thải.
Đối với doanh nghiệp không thực hiện các quy định về xử lý nước thải
do địa phương đề ra thì doanh nghiệp đó phải chịu phạt nhất định về kinh tế
hoặc về các thủ tục hành chính (chẳng hạn như sau khi được phổ biến mà sau
3 tháng vẫn không chấp hành các tiêu chuẩn về xử lý nước thải sẽ bị yêu cầu
tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh).
Để có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần nâng cao
nhận thức của người dân bằng cách tuyên truyền tầm quan trọng của việc bảo
vệ môi trường nước. Người dân không nên đưa nước thải trực tiếp ra hệ thống
mương của thành phố.
Chính quyền thành phố cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng
như xây dựng nhà máy xử lý nước thải của người dân cũng như của các cơ sở
TTCN, các khu công nghiệp và đô thị.
Chính quyền thành phố cần báo cáo với huyện về tình trạng ô nhiễm môi
trường nước do khu công nghiệp mới xây dựng gây nên, yêu cầu họ phải có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
biện pháp xử lý nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Việc này cần
phải có sự liên kết với các cơ quan, đơn vị liên quan.
3.2.3. Các giải pháp từ phía nhà nước
- Giải pháp về cơ chế, chính sách:
* Về công tác quản lý nhà nước nói chung:
+ Tập trung thực hiện với hiệu quả ngày càng cao các cơ chế, chính sách
trong các lĩnh vực: kế hoạch hoá, quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng, quản
lý ngân sách, quản lý hành chính, quản lý và sử dụng đất, quản lý thị trường,
các lĩnh vực xã hội.
+ Thực hiện tốt chính sách sử dụng và đãi ngộ tri thức, trọng dụng và tôn
vinh nhân tài, tạo điều kiện về lực lượng tri thức trong tỉnh tham gia tích cực
vào giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nâng cao giáo dục pháp luật, trợ giúp quản lý cho người nghèo.
* Về chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ
Qua khảo sát thực tế cho thấy còn không ít hộ chưa nắm bắt được các
hình thức khoa học kỹ thuật, làm theo cảm tính, quen kiểu qua loa đại khái.
Việc nâng cao trình độ KHKT cho nông dân là hết sức cần thiết, nhất là trong
quá trình CNH - ĐHH nông nghiệp nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức về KHKT, tuân thủ đúng quy
trình công nghệ.
Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có
được các buổi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn
khoăn, thắc mắc của các hộ nông dân, phổ biến các quy trình công nghệ mới.
Tăng cường tổ chức các hội nghị đầu bờ, tổ chức toạ đàm tham quan học tập
kinh nghiệm. Đây là hình thức rất có hiệu quả giúp cho nông dân nắm bắt được các
kiến thức khoa học kỹ thuật và các kinh nghiệm quý báu trong sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Khuyến khích thành lập và phát triển tổ chức hiệp hội nghề nghiệp như:
hiệp hội làm vườn, hiệp hội chăm sóc sinh vật cảnh... Đây là tổ chức mang
tính tự nguyện cao, có tác dụng rất tốt trong việc giúp đỡ lẫn nhau để phát
triển sản xuất.
* Về chính sách đền bù đất đai
Việc tính giá đền bù đất ở vùng Thành phố Thái nguyên vẫn tính theo
giá đất nông nghiệp. Trên thực tế, khi dự kiến xây dựng khu đô thị mới, khu
công nghiệp, đường giao thông.. .. thì phần đất giáp ranh của đất nông nghiệp
bị thu hồi đã bị thay đổi giá trị, không còn mang giá trị của đất nông nghiệp
nữa. Do đó, mức giá đền bù hiện nay vẫn chưa được thoả đáng đối với người
nông dân. Nhà nước và các ban ngành cần xây dựng khung giá đất hợp lý
hơn.
* Về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng góp phần cho sự thành công trong sản xuất nông nghiệp.
Nhà nước cần đầu tư phát triển hệ thống giao thông phường xã, đường nội
đồng, cứng hoá kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần dành quỹ đất, xây dựng quy hoạch
chi tiết và có chính sách khuyến khích đầu tư nhằm phát triển hệ thống các
cụm công nghiệp, làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ.
* Về chính sách tín dụng ngân hàng
Thực tế nhiều hộ ngại vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ
khá là những hộ mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, chuyển đổi
cây trồng. Như vậy để phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như
kinh tế nói chung cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn để
khuyến khích các hộ tăng cường đầu tư vào sản xuất kinh doanh để có thể
nâng cao thu nhập cho hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Trong thời gian gần đây, việc vay vốn để phát triển sản xuất đối với
người dân đã tương đối thuận lợi. Ngân hàng và quỹ tín dụng đã cải tiến một
số thủ tục giúp cho nông dân vay vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nhà
nước cần tăng cường vốn tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những
hộ chuyển đổi cây ăn quả vì đây là loại cây sau vài năm mới cho thu hoạch,
tiền đầu tư ban đầu lại khá lớn.
* Về chính sách thị trường
+ Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường xuất khẩu, thị
trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho
nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của dân, nhất là ở khu vực nông
thôn, nơi tập trung nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường.
+ Phổ biến kịp thời các thông tin về thị trường, đầu tư nâng cao năng lực
dự báo thị trường. Hình thành hệ thống quản lý chất lượng hàng hoá trong
toàn thành phố, nhất là đối với các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản.
+ Xây dựng mạng lới đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp, đa dạng loại hình và quy mô, khuyến khích moi thành phần kinh tế
tham gia. Hình thành hệ thống tiêu thu nông sản cho nông dân qua sàn giao
dịch.
- Giải pháp về nguồn nhân lực: Tiếp tục mở rộng dạy nghề bằng nhiều
hình thức; có chính sách đào tạo nghề cho lao động nơi tiến hành ĐTH, giúp
những người dân bị mất đất nhưng chưa có việc làm thường xuyên.
- Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
và từ tỉnh ngoài vào thành phố, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư
và mở rộng sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu tiến trình ĐTH ở thành phố Thái Nguyên từ năm 2005
đến năm 2007 cho thấy, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
* Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm vùng Trung du miền núi phía
Bắc và của tỉnh Thái Nguyên; có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Do vậy, việc quy
hoạch phát triển thành phố tương xứng với vị trí, vai trò đã được xác định
trong Quyết định 278/200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là rất quan
trọng và cấp thiết của tỉnh Thái Nguyên.
* Thực trạng về ảnh hưởng của đô thị hoá tới đòi sống kinh tế hộ nông
dân tại thành phố Thái Nguyên từ năm 2005 - 2007 đã thể hiện rõ một số điều
đáng lưu ý như sau:
- Quá trình ĐTH có tác động rất lớn đối với kinh tế hộ nông dân: Thu
nhập của hộ tăng lên 15,29%, chủ yếu là trong lĩnh vực KD - DV (tăng
48,51%). Nguồn thu từ nông nghiệp giảm một cách đáng kể tới 28,57%.
- Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều
hộ nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng
vào việc xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Chỉ
có một số ít đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành
nghề.
- Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý
thức chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn.
- Về vấn đề môi trường: Các công trình lớn liên tục được xây dựng trên địa
bàn thành phố ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí.
Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu
sau: Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Các giải pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung,
chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, .chính sách đền
bù đất đai, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng
ngân hàng và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
2. Kiến nghị
Để nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân tại khu vực ĐTH trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị:
- Đối với Nhà nước: Cần áp đồng bộ các chính sách như chính sách tín
dụng, chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tại địa
điểm ĐTH.
- Đối với tỉnh: Tỉnh cần có các chính sách cụ thể hơn nữa về quy hoạch
khu đô thị, khu tái định cư cho người nông dân bị mất đất. Tỉnh cần đẩy mạnh
công tác
- Đối với thành phố: Thành phố cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ
thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Đồng thời trong quá trình
thực hiện quy hoạch cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù
hợp với tình hình kinh tế của vùng.
- Đối với hộ nông dân: Các hộ cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh
dạn đầu từ sản xuất nhằm nâng cao đời sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Ban giải phóng mặt bằng thành phố Thái Nguyên (2008), Báo cáo
công tác 3 năm thực hiện giải phóng mặt bằng thành phố Thái
Nguyên (2004-2007).
2/ Bộ Xây dựng (1999), Định hướng phát triển cấp nước đô thị đến năm
2020, NXB Xây dựng, Hà Nội.
3/ Bộ Xây dựng (1995), Đô thị Việt Nam tập 1, NXB Xây dựng, Hà Nội.
4/ Nguyễn Đình Cự (1997), Giáo trình Dân số và Phát triển, Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
5/ Trịnh Duy Luân (1996), Tìm hiểu môn xã hội học đô thị, Nxb Khoa
học xã hội.
6/ Đàm Trung Phường (1995), Đô thị Việt Nam, tập I và II, Nxb Xây
Dựng.
7/ Nghị định của Chính phủ số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2001 về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
8/ Nghị quyết của HĐND thành phố Thái Nguyên năm 2007
9/ Niên giám thống kê Thành phố Thái Nguyên: 2003, 2004, 2006, 2007.
10/ Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
02/11/2005 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
11/ Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á. Viện KHXH tại Tp. Hồ Chí
Minh, Môi trường nhân văn và đô thị hoá tại Việt Nam, Đông Nam
Á và Nhật Bản, NXB Tp. Hồ Chí Minh, 1997.
12/ UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH thành phố Thái Nguyên đến 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
13/ UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Các tài liệu định hướng
chiến lược phát triển KT-XH Thái Nguyên năm 2000 - 2020.
14/ UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2000-2005.
15/ Bassand, Michel (chủ biên) (2001), Đô thị hóa, khủng hoảng sinh
thái và phát triển bền vững, Nhà xuất bản Trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
PHỤ LỤC
* Trƣớc Đô thị hóa
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0.85483
R Square 0.730734
Adjusted R
Square 0.718925
Standard Error 18646.84
Observations 120
ANOVA
df SS MS F
Significance
F
Regression 5 1.08E+11 2.15E+10 61.87476 6.99E-31
Residual 114 3.96E+10 3.48E+08
Total 119 1.47E+11
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95%
Intercept 21910.97 3884.197 5.641056 1.25E-07 14216.41 29605.53
LĐ 3091.003 1411.006 2.190637 0.030513 295.8107 5886.196
DT 0.21315 0.604946 0.35235 0.725224 1.41155 0.985239
TT 0.249117 0.967398 0.257513 0.797247 -1.66729 2.165525
CN 1.294793 0.238924 5.419271 3.38E-07 0.821487 1.7681
CP 1.298163 0.079274 16.37554 1.01E-31 1.141121 1.455205
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
* Sau Đô thị hóa
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0.945026
R Square 0.893073
Adjusted R
Square 0.887396
Standard Error 19958.29
Observations 120
ANOVA
df SS MS F
Significance
F
Regression 6 3.76E+11 6.27E+10 157.3001 1.87E-52
Residual 113 4.5E+10 3.98E+08
Total 119 4.21E+11
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept 20783.73 4163.312 4.992114 2.19E-06 12535.46 29032
LĐ 3987.196 1482.748 2.68906 0.00825 1049.606 6924.787
DT 1.6286 1.165845 1.39693 0.165173 3.93835 0.681151
TT 0.685284 0.990732 0.691695 0.490548 -1.27753 2.648103
CN 1.282375 0.249226 5.145434 1.14E-06 0.788614 1.776137
CP 1.236107 0.041399 29.85863 1.94E-55 1.154089 1.318125
ĐT 16306.06 5019.763 3.248373 0.001529 6361.006 26251.12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
I. Thông tin chung về hộ
1. Họ và tên chủ hộ ......................................................... Tuổi: ..............................
Dân tộc: ........... Nam (nữ): ................ Trình độ học vấn: ........................................
Thôn: ....................................................... Phường(Xã): ..........................................
Thành phố Thái Nguyên
2. Phân loại hộ theo nghề nghiệp:
- Chuyên sản xuất kinh doanh:
- Hộ sản xuất nông nghiệp
+ Nông nghiệp
+ Lâm nghiệp
+ Thuỷ sản
+ Hộ kiêm
- Hộ khác
...................................................................................................................................
Biểu 1: Giới tính, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn
Các thành viên trong gia đình
STT Họ và tên
Nam
(nữ)
Tuổi
Trình độ
học vấn
Nghề
nghiệp
Tình trạng
việc làm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ghi rõ Mục 7: 1 - Đang đi học
Tập phiếu mang số
thứ tự.....................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
2- Có việc làm thường xuyên
3- Có việc làm thời vụ
4- Không có việc làm
5- Khác(ghi rõ).
Biểu 2: Những thành viên ngoài gia đình đang sống tại hộ
Họ tên Dân tộc Tuổi
Giới
tính
Trình
độ học
vấn
Nghề
nghiệp
Số tháng lao
động trong
năm
I. Thuê thường xuyên
1.
2.
3
4
5
6
II. Thuê thời vụ
1.
2.
3
4
5
6
7
8
9
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
Biểu 3: Tình hình biến động đất đai của hộ trƣớc và sau đô thị hoá
ĐVT: m2
Chỉ tiêu
Diện tích
trƣớc khi bị
thu hồi
Diện tích
sau khi bị
thu hồi
Giá trị đền bù
(đ)
Tổng diện tích đất
I/ Đất nông nghiệp
1- Đất trồng cây hàng năm
1.1 Đất lúa
1.2 Đất trồng cây hoa màu
khác
2- Đất vườn tạp
3- Đất trồng cây lâu năm
4- Đất mặt nước
II/ Đất ở
III/ Đất chƣa sử dụng
1- Đất bằng chưa sử dụng
2- Đất mặt nước chưa sử
dụng
3- Đất chưa sử dụng khác
IV. Đất khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
Bỉểu 4: Mục đích sử dụng số tiền đƣợc đền bù của hộ
Chỉ tiêu Giá trị sử dụng
1. Đầu tư sản xuất
1.1. Trồng trọt
+ Lúa
+ Cây hàng năm khác
+ Cây ăn quả
+ Cây lâu năm
+ Sản phẩm phụ trồng trọt
1.2. Chăn nuôi
+ Lợn
+ Gà, vịt
+ Gia cầm khác
+ Trâu, bò
+ Gia súc khác
1.3 Thuỷ sản
1.4 Lâm nghiệp
1.5 Khác
2. Đầu tư kinh doanh
2.1 Dịch vụ ăn uống
2.2 Nhà nghỉ, phòng trọ
2.3 Sửa chữa
+ Xe máy, xe đạp
+ Điện tử
2.4 Dịch vụ khác
3. Đầu tư xây dựng
3.1 Nhà ở
3.2 Nhà xưởng
3.3 Chuồng trại
3.4 Xây dựng khác
4. Chi phí cho đào tạo nghề
5. Chi phí tìm việc làm
6. Đầu tư, chi phí khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
Biểu 5: Thu nhập từ nông nghiệp của hộ
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Trước đô thị hoá Sau đô thị hoá
Số lượng Đơn giá Số lượng Đơn giá
Tổng thu
1. Trồng trọt
1.1 Lúa
1.2 Cây hàng năm khác
1.3 Cây ăn quả
1.4 Cây lâu năm
1.5 Sản phẩm phụ trồng trọt
2. Chăn nuôi
2.1 Lợn
2.2 Gà, vịt
2.3 Gia cầm khác
2.4 Trâu, bò
2.5 Gia súc khác
3 Thuỷ sản
4. Lâm nghiệp
Biểu 6: Chi cho hoạt động sản xuất trồng trọt của hộ
Chỉ tiêu
Trƣớc ĐTH Sau ĐTH
Đvt Số lƣợng Đơn giá Đvt Số lƣợng Đơn giá
1. Hạt giống, cây giống
2. Cây giống
3. Phân hữu cơ
4. Phân hoá học (đạm, lân, kali, NPK,...)
5. Thuốc trừ sâu diệt cỏ
6. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng
7. Năng lượng, nhiên liệu (điện, xăng, dầu, mỡ, chất
đốt...)
8. Sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng
9. Khấu hao tài sản cố định
10. Thuê và đấu thầu đất
11. Thuê máy móc t. bị, p.tiện và thuê vận chuyển
12. Thuê súc vật cày kéo
13. Trả công lao động thuê ngoài
14. Thuỷ lợi phí, thủy nông nội đồng
15. Trả lãi tiền vay cho sản xuất trồng trọt
16. Thuế nông nghiệp
17. Các khoản chi phí khác
Tổng chi
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
Biểu 7: Chi cho hoạt động sản xuất chăn nuôi, thuỷ sản của hộ
đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
Trƣớc ĐTH Sau ĐTH
Đvt Số lƣợng Đơn giá Đvt Số lƣợng Đơn giá
A. Chi chăn nuôi
1. Giống gia súc, gia cầm
2. Thức ăn
3. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng
4. Khấu hao tài sản cố định
5. Thuê và đấu thầu đất
6. Trả công lao động thuê ngoài
7. Thuốc phòng, chữa bệnh gia súc, gia cầm
8. Trả lãi tiền vay cho sản xuất chăn nuôi
9. Thuế kinh doanh
10. Các khoản chi phí khác
Tổng chi
B. Chi thuỷ sản
1. Giống
2. Thức ăn
3. Thuốc phòng, chữa bệnh
4. Chi khác
Biểu 8: Các nguồn thu phi nông nghiệp của hộ
Chỉ tiêu ĐVT
Trƣớc đô thị hoá Sau đô thị hoá
Số
công
Số tiền
Số
công
Só tiền
1. Thu từ sản xuất tiểu thủ công
nghiệp
1000đ
2. Thu từ kinh doanh dịch vụ 1000đ
3. Thu từ đi làm thuê 1000đ
4. Lương, thưởng 1000đ
5. Thu khác 1000đ
Biểu 9: Chi cho hoạt động sản xuất phi nông lâm nghiệp của hộ
Chỉ tiêu Trƣớc ĐTH Sau ĐTH
1. Nguyên vật liệu chính, phụ...
2. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền, mau hỏng...
3. Điện
4. Nước
5. Xăng, dầu, mỡ, chất đố́t, ...
6. Sửa chữa nhỏ, duy trì bảo dưỡng
7. Khấu hao TSCĐ
8. Thuê đất, nhà xưởng, cửa hàng, máy
móc và các phương tiợ̀n sản xuát khác
9. Vậ̣n chuyển (thuê và phí)
10. Chi phí nhân công, kể cả thành viên
gia đình
Tổng chi
111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
Biểu 10: Tài sản và các phƣơng tiện sinh họat của hộ
Chỉ tiêu ĐVT
Số lƣợng Giá trị (1.000đ)
Trƣớc
ĐTH
Sau
ĐTH
Trƣớc
ĐTH
Sau
ĐTH
1. Vườn cây lâu năm cho sản phẩm
2. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
3. Diện tích đất kinh doanh khác
4. Trâu, bò, ngựa cày kéo, sinh sản
5. Lợn nái, lợn đực giống
6. Đàn gia súc, gia cầm cơ bản
7. Chuồng trại chăn nuôi
8. Máy nghiền, thái thức ăn gia súc
9. Máy xay xát
10. Máy tuốt lúa
11. Bình bơm thuốc trừ sâu
12. Hòm quạt thóc
13. Nhà xưởng
14. Cửa hàng
15. Ô tô
16. Xe máy
17. Xe đạp
18. Xe bò, xe cải tiến
19. Phương tiện vận tải khác
20. Máy ca, xẻ gỗ
21. Máy bơm nớc
22. Máy phát điện
24. Máy tính, in, máy phô tô
25. Máy khâu, máy dệt, thêu, vắt sổ
26. Đầu video
27. Ti vi mầu
28. Ti vi đen trắng
29. Dàn nghe nhạc các loại
30. Radio/Radio Cassettes
31. Tủ lạnh, tủ đá
32. Quạt điện
33. Tủ các loại khác
34. Giường, phản, sập
35. Bàn ghế, xa lông, tràng kỷ
36. Các đồ có giá trị khác
Tổng giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
Biểu 11: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ trƣớc thời điểm ĐTH
Chỉ tiêu Số lƣợng
Lãi suất
(theo
tháng)
Năm
vay
Thời
hạn
(tháng)
Mục
đích gì
Khó
khăn gì
1. Vốn tự có
2. Vốn vay
- Ngân hàng NN & PTNT
- Ngân hàng chính sách
- Ngân hàng khác (ghi rõ )
- Dự án
Xóa đói giảm nghèo
Vay ưu đãi
Vay tư nhân
Biểu 12: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ sau thời điểm ĐTH
Chỉ tiêu Số lƣợng
Lãi suất
(theo
tháng)
Năm
vay
Thời
hạn
(tháng)
Mục
đích gì
Khó
khăn gì
1. Vốn tự có
2. Vốn vay
- Ngân hàng NN & PTNT
- Ngân hàng chính sách
- Ngân hàng khác (ghi rõ )
- Dự án
- Xóa đói giảm nghèo
- Vay ưu đãi
- Vay tư nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
Mục đích vay vốn:
1- Đầu tư cho sản xuất nghiệp của hộ
2- Đầu tư cho sản xuất phi nông nghiệp, tiẻu thủ nông nghiệp
3- Đầu tư kinh doanh dịch vụ
4- Đầu tư khác (ghi rõ)
Khó khăn:
1- Không có tài sản thế chấp
2- Lãi suất cao
3- Thời hạn vay ngắn
4- Thủ tục khó khăn
5- Lý do khác (ghi rõ)
Biểu 13: Biến động lao động của hộ trƣớc và sau đô thị hoá
Chỉ tiêu Số lƣợng (ngƣời) Cơ cấu (%)
I. Trước đô thị hoá
1. Tổng lao động của hộ
- Lao động nông nghiệp
- Lao động phi nông nghiệp
2. Số người không có việc làm
II. Sau đô thị hoá
1.Tổng lao động của hộ
- Lao động nông nghiệp
- Lao động phi nông nghiệp
2. Số người không có việc làm
+ Hộ có thành viên được nhận vào làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên
địa bàn hay không
- Có
- Không
+ Nếu có thì số lượng là bao nhiêu?..............
+ Có được hõ trợ đào tạo không?
- Có
- Không
Nếu không có thì vì sao?
.......................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ
1. Tổng nguồn thu (1.000đ) ...................................................................... Trong đó:
+ Thu từ hoạt động nông nghiệp (1.000đ) ..............................................................
+ Thu từ hoạt động chăn nuôi (1.000đ) ...................................................................
+ Thu từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp (1.000đ) ................................................
+ Thu khác (1.000đ) .................................................................................................
2. Tổng chi phí (1.000đ)........................................................................... Trong đó:
+ Chi cho hoạt động nông nghiệp (1.000đ) ..............................................................
+ Chi cho hoạt động chăn nuôi (1.000đ) ..................................................................
+ Chi cho hoạt động dịch vụ nông nghiệp (1.000đ) ................................................
+ Chi khác (1.000đ) ..................................................................................................
3. Tổng thu nhập (1.000đ) .........................................................................................
III. Thu nhập / ngƣời / tháng (1.000đ)
Thu nhập (Tổng thu - Tổng chi phí sản xuất) (1.000đ) ................................................
Bình quân 1 khẩu 1 năm (1.000đ) .................................................................................
IV. Thông tin về nhà ở của hộ
Câu hỏi 1: Hộ Ông (bà) thực tế đang ở trong mấy ngôi nhà/ căn hộ?
Có, số lượng.... Chưa
Câu hỏi 2: Tổng diện tích sử dụng? m2
Câu hỏi 3: Ngôi nhà Ông (bà) đang ở thuộc loại nào?
+ Nhà kiểu biệt thự
+ Nhà kiên cố khép kín
+ Nhà kiên cố không khép kín
+ Nhà bán kiên cố
+ Nhà tạm và khác
Câu hỏi 4: Ông (bà) có sở hữu toàn bộ căn nhà không?
Có Không
Câu hỏi 5: Giá trị ngôi nhà? …………… triệu đồng
A. Thông tin khác về đất đai, nhà ở của hộ
1. Ông bà có được đền bù bằng đất không?
- Có:
- Không:
2. Diện tích được đền bù? .............m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
3. Nếu có thì dùng để làm gì ? Diện tích sử dụng?
Nhà ở ……………….… m2
Trồng trọt ………………m2
Khu sản xuất ……………m2
Khu kinh doanh ............... m
2
B. Nhu cầu của hộ về vốn
1. Gia đình có cần vay vốn dể phát triển sản xuất không ?
Có Không
2. Nếu có thì để sản xuất, kinh doanh gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………
3. Gia đình cần vay tổng số vốn là: .................... triệu đồng, với lãi suất ........... trong
thời gian .........................
4. Gia đình có gửi tiết kiệm hay cho vay không?
- Có số tiền là: ...................... triệu đồng, với lãi suất ...........,
- Không
C. Nhu cầu khác:
1. Gia đình có ý định chuyển ngành nghề sản xuất hay không?
Có Không
* Nếu có thì gặp những thuận lợi, khó khăn gì?
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
2. Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức hay không ?
Có Không
3. Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào ?
Quản trị kinh doanh Khoa học kỹ thụât
Văn hóa Dạy nghề
Khác (ghi rõ)
……………………………………………………………………
4. Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không ?
Có Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
D. Đánh giá của hộ:
1. Sau khi đô thị hoá, nguồn nước của gia đình có bị ảnh hưởng không?
Có Không
* Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào ?
Đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt
Không đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt
Nguồn nước bị ô nhiễm không dùng cho sinh hoạt và sản xuất được
2. Môi trường sống có bị ảnh hưởng sau đô thị hoá không ?
Có Không
* Nếu có thì bị ảnh hưởng như thế nào?
Ô nhiễm
Không ô nhiễm
3. Ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi của hộ như thế nào?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
4. Những vấn đề xã hội phát sinh?
* Ảnh hưởng về mặt an ninh:
Có Không
Nếu có thì nguyên nhân:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Ảnh hưởng về mặt trật tự xã hội:
Có Không
Nếu có thì nguyên nhân:
................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Về mặt tệ nạn xã hội:
Có Không
Nếu có thì nguyên nhân:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Những ảnh hưởng khác: (ghi rõ)
Có Không
Nếu có thì nguyên nhân:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
5. Đánh giá của hộ về quá trình đô thị hoá
Chỉ tiêu Kinh tế Xã hội Môi trƣờng
1. Tốt
2. Khá
3. Trung bình
4. Xấu
6. Đời sống của hộ sau đô thị hoá so với trước đô thị hoá?
- Tốt hơn rất nhiều
- Tốt hơn
- Như cũ
- Giảm sút
7. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới vấn đề trên:
- Không có đất sản xuất
- Ảnh hưởng môi trường
- Không có việc làm
- Có thêm việc làm phi nông nghiệp
- Được hỗ trợ
- Có cơ hội được học nghề và tìm việc mới
VII. Xin ông (bà) có ý kiến đóng góp trong việc phát triển đời sống của địa
phƣơng.
Các dự định Giải pháp
Ngày ...... tháng ..... năm 200....
Xác nhận của chủ hộ
(Ký, ghi rõ họ tên)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9406.pdf