Tài liệu Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi bị nhà nước thu hồi đất tai một số dự án trên địa bàn thành phố Hải Phòng: ... Ebook Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi bị nhà nước thu hồi đất tai một số dự án trên địa bàn thành phố Hải Phòng
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi bị nhà nước thu hồi đất tai một số dự án trên địa bàn thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
BÙI VĂN KHOA
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ðẾN ðỜI SỐNG VÀ VIỆC
LÀM CỦA NGƯỜI DÂN KHI BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: ts. NguyÔn thanh l©m
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009
Bùi Văn Khoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Thanh Lâm, Khoa Tài Nguyên và Môi trường - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã ñịnh hướng, ñồng thời cũng là người tận tình chỉ bảo,
giúp ñỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin gửi
tới các thầy, cô lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài Nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau ðại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
Dương Kinh, UBND phường Anh Dũng và UBND Hưng ðạo cùng các
trưởng thôn, bà con nhân dân các xã ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại ñịa phương.
Tôi tỏ lòng biết ơn ñến người thân, gia ñình và bè bạn ñã tạo ñiều kiện
về tài chính, cơ hội ñể tôi công tác và học tập, ñã ñộng viên tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn
Bùi Văn Khoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................vii
1. MỞ ðẦU................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài............................................................................ 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu của ñề tài .................................................................................... 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU........................................ 4
2.1 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư .......................................... 4
2.1.1 Bồi thường............................................................................................. 4
2.1.2 Hỗ trợ .................................................................................................... 4
2.1.3 Tái ñịnh cư ............................................................................................ 5
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng....... 7
2.2.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai ................................... 7
2.2.2 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất .............................................................. 12
2.2.3 Thị trường bất ñộng sản....................................................................... 15
2.3 Chính sách ñền bù, tái ñịnh cư của một số nước trong khu vực và một số
tổ chức ngân hàng quốc tế ............................................................................ 16
2.3.1 Trung Quốc ......................................................................................... 16
2.3.2 Thái Lan .............................................................................................. 19
2.3.3 Australia .............................................................................................. 20
2.3.4 Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức ngân hàng quốc tế
..................................................................................................................... 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
2.4 Chính sách ñền bù thiệt hại ở Việt Nam sau khi Nhà nước thu hồi ñất qua
các thời kỳ.................................................................................................... 23
2.4.1 Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993 .................................................... 23
2.4.2 Thời kỳ 1993 ñến 2003........................................................................ 25
2.4.3 Từ khi có Luật ñất ñai năm 2003 ......................................................... 27
2.5 Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ...................... 29
2.5.1 Hiện trạng quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta.................... 29
2.5.2 Áp lực ñối với ñất sản xuất nông nghiệp.............................................. 30
2.5.3 Những thành công bước ñầu của quá trình chuyển ñổi sử dụng ñất ..... 32
2.6 Nghiên cứu trong nước về bồi thường giải phóng mặt bằng ảnh hưởng
ñến ñời sống, việc làm và thu nhập............................................................... 33
2.6.1 Việc làm, thu nhập, ñời sống của người dân có ñất thu hồi .................. 33
2.6.2 Phân tích một số tồn tại trong quá trình thực hiện thu hồi, bồi thường và
giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư................................................................... 38
2.6.3 Quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch thu hồi ñất nông nghiệp
còn chạy theo thành tích, còn nhiều lãng phí nguồn ñất................................ 43
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 46
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu .............................................................................. 46
3.2 ðối tượng nghiên cứu............................................................................. 46
3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 46
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 46
4.1 ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng........................ 46
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên ............................................................................... 46
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 49
4.2 Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng......................... 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
4.2.1 Tình hình về việc thực hiện các dự án.................................................. 50
4.2.2 Các văn bản pháp lý ............................................................................ 52
4.3 Sơ lược về hai dự án nghiên cứu............................................................. 54
4.3.1 Dự án vườn ươm của công ty Công Viên tại phường Anh Dũng - quận
Dương Kinh - thành phố Hải Phòng. ............................................................ 54
4.3.2 Dự án ñầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giày da của Doanh nghiệp tư nhân
Bắc Sơn tại phường Hưng ðạo - quận Dương Kinh - thành phố Hải Phòng . 56
4.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ cụ thể của hai Dự án nghiên cứu................. 58
4.4.1 Dự án Vườn Ươm................................................................................ 59
4.4.2 Dự án Bắc Sơn.................................................................................... 63
4.4.3 Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
ñến ñời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất ................................ 69
4.5 ðánh giá chung ...................................................................................... 86
4.6 ðề xuất một số giải pháp ........................................................................ 89
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 93
5.1 Kết luận.................................................................................................. 93
5.1.1 Về chính sách bồi thường .................................................................... 93
5.1.2 Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
ñến ñời sống và việc làm của người dân bị thu hồi ñất ................................. 94
5.2 Kiến nghị................................................................................................ 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất ñai thành phố Hải Phòng................ 47
Bảng 4.2. Kết quả Giá bồi thường thiệt hại về ñất tại dự án Vườn Ươm....... 60
Bảng 4.3. Kết quả Giá bồi thường thiệt hại về ñất tại DA Bắc Sơn............... 65
Bảng 4.4. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ của
các hộ dân tại hai dự án ........................................................................ 70
Bảng 4.5. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc
dự án Vườn Ươm ................................................................................. 71
Bảng 4.6. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc
dự án Bắc Sơn ...................................................................................... 72
Bảng 4.7. Trình ñộ văn hoá, chuyên môn của số người trong ñộ tuổi lao ñộng
tại hai dự án nghiên cứu........................................................................ 76
Bảng 4.8. Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất....... 77
Bảng 4.9. Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất....... 79
Bảng 4.10. Thực trạng việc làm trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau khi thu
hồi ñất tại 2 Dự án ................................................................................ 80
Bảng 4.11. Thu nhập bình quân của người dân tại hai dự án ........................ 82
Bảng 4.12. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất Dự án
Vườn Ươm ..................................................................................... 83
Bảng 4.13. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu Dự án
Vườn Ươm ........................................................................................... 84
Bảng 4.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất Dự án
Bắc Sơn .......................................................................................85
Bảng 4.15. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu Dự án
Bắc Sơn ................................................................................................ 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Giải phóng mặt bằng GPMB
2 Công nghiệp hoá- Hiện ñại hoá CNH-HðH
3 Tái ñịnh cư TðC
4 Hồ sơ ñịa chính HSðC
5 Giấy chứng nhận GCN
6 Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất GCNQSDð
7 Ngân hàng thế giới WB
8 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
9 Bị ảnh hưởng BAH
10 Uỷ ban nhân dân UBND
11 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn BNN PTNT
12 Dự án DA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong 20 năm trở lại ñây, với chính sách ñổi mới ñúng ñắn của ðảng
và Nhà nước ta, nền kinh tế nước ta ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao. Bên cạnh
những thành tựu ñã ñạt ñược của việc ñổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp
luật về ñất ñai còn những bất cập chưa ñược giải quyết kịp thời. Trong khi ñó,
nhu cầu sử dụng ñất ñể xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch
vụ, phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước ngày càng tăng. Quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa
ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố ñã làm ảnh hưởng sâu sắc
ñến ñời sống kinh tế và văn hóa của người dân, làm biến ñổi sâu rộng xã hội
nông thôn truyền thống. Sự biến ñổi ñời sống của người nông dân có ñất bị
thu hồi là một vấn ñề mang tính thời sự cấp bách. Vấn ñề thiếu việc làm và tỷ
lệ thất nghiệp ở nhiều ñịa phương, ñặc biệt là có sự di chuyển tự do của lao
ñộng nông thôn lên thành phố ñể tìm việc làm. Hậu quả là việc phát sinh các
vấn ñề xã hội: quản lý hộ tịch, hộ khẩu, an ninh trật tự, bố trí chỗ ở, vệ sinh
môi trường,… tại các khu tập trung ñông lao ñộng của các khu công nghiệp.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi ñất của công dân ñể phục
vụ phát triển các dự án ñầu tư trong nước, nước ngoài và việc bồi thường cho
những người bị thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm, giải quyết không tốt,
không thoả ñáng quyền lợi của người dân có ñất bị thu hồi và những người bị
ảnh hưởng khi thu hồi ñất ñể dẫn ñến bùng phát khiếu kiện, ñặc biệt là những
khiếu kiện tập thể ñông người, sẽ trở thành vấn ñề xã hội phức tạp, ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến tình hình an ninh trật tự, mất ổn ñịnh xã hội và phần nào
ảnh hưởng ñến lòng tin của người dân ñối với các chính sách của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
Nếu việc thu hồi ñất bị lạm dụng, quỹ ñất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài
có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia.
Ngoài ra nếu không có những chính sách hướng dẫn về việc ñào tạo,
chuyển ñổi nghề nghiệp cho người dân bị mất ñất; về bồi thường, tái ñịnh cư
phù hợp thì việc giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích của người bị thu hồi ñất và
Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn.
Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi ñất, góp phần hoàn thiện
chính sách quản lý ñất ñai theo hướng ổn ñịnh và phát triển bền vững, tôi thực
hiện ñề tài :
“Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống và việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi
ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng”.
1.2 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá ảnh hưởng của quá trình thực hiện chính sách bồi thường
GPMB ñến ñời sống, việc làm và thu nhập của người dân khi Nhà nước thu
hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng.
- ðề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn ñịnh
và nâng cao ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi.
- ðề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện các văn bản, các ñiều khoản trong
chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích
an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
1.3 Yêu cầu của ñề tài
- Phải nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai, chính sách về bồi
thường GPMB và các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập phải có ñộ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan, phản ánh ñúng quá trình thực hiện các chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án ñã ñược thực hiện trên ñịa
bàn nghiên cứu.
- Phải ñưa ra ñược các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách bồi thường GPMB và nâng cao ñời sống của nhân dân
có ñất bị thu hồi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.1.1 Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hình vi của
chủ thể khác.[27]
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Trong ñó, giá trị quyền sử dụng ñất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất
khác, do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ
thể ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh.[16]
2.1.2 Hỗ trợ
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một
hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là
việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.[16]
* Theo Nghị ñịnh Số: 197/2004/Nð-CP thì bồi thường, hỗ trợ cho
người sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì ñược
bố trí tái ñịnh cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ ñối với toàn bộ diện tích ñất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với ñất và các chi
phí ñầu tư vào ñất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi
nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi ñất .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
4. Hỗ trợ ñể ổn ñịnh sản xuất và ñời sống tại khu tái ñịnh cư.
2.1.3 Tái ñịnh cư
TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản
gắn liền với ñất; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng
lại sản xuất và ổn ñịnh cuộc sống tại ñó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế
- xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền ñể tự lo chỗ ở.
Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
Thực trạng bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất ở nước ta
Quá trình GPMB trong thời gian vừa qua còn ñể xảy ra nhiều mâu
thuẫn giữa: người có ñất bị thu hồi - Nhà ñầu tư - Cơ quan quản lý và chính
quyền ñịa phương. Người dân có ñất thì muốn ñược bồi thường, hỗ trợ với giá
cao nhất nhưng nhà ñầu tư lại chỉ chấp nhận bồi thường, hỗ trợ với giá thấp
nhất có thể. Người dân có ñất bị thu hồi thì còn tiếc rẻ, dẫn ñến lừng chừng
chưa muốn nhận tiền ñể chờ ñược bồi thường với giá cao hơn, trong khi nhà
ñầu tư muốn GPMB nhanh ñể có ñất cho ñầu tư xây dựng công trình. Hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
nữa công tác tái ñịnh cư, giải quyết việc làm cho người lao ñộng chưa ñược
quan tâm ñúng mức dẫn ñến nhiều vấn ñề xã hội phức tạp.
Có thể nói chính sách thu hồi ñất - bồi thường - GPMB - ñào tạo -
chuyển nghề - tái ñịnh cư - tái thu nhập của chúng ta chưa thực sự ñồng bộ ñể
ổn ñịnh cuộc sống của người dân có ñất bị thu hồi. Hiện nay chúng ta mới
quan tâm nhiều và ưu tiên cho vấn ñề GPMB, giao ñất, cho thuê ñất một cách
nhanh chóng ñể thu hút ñầu tư, còn xem nhẹ vấn ñề ñáng ra phải ñi trước một
bước là ñào tạo, chuyển nghề, tạo công ăn việc làm và tái ñịnh cư. ðặc biệt là
vấn ñề giải quyết việc làm cho người nông dân bị mất ñất. Có thể thấy ñiều
này rất rõ qua việc xác ñịnh chủ trương hành ñộng của một số tỉnh, thành là
“năm doanh nghiệp”, “năm giải phóng mặt bằng”,…
ðể thực hiện tốt hơn công tác giải phóng mặt bằng, hạn chế ñến mức thấp
nhất việc cưỡng chế hành chính ñể GPMB và chăm lo tốt hơn ñời sống, sản xuất
cho nhân dân, các cấp, các ngành cần tích cực ñẩy mạnh công tác phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan chức năng ñể ñảm bảo sự thống nhất với nhau trong quá
trình giải quyết các vấn ñề liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ, di dời, tái
ñịnh cư, GPMB và bảo ñảm an ninh trật tự, tránh tình trạng ñề xuất nhiều hướng
giải quyết trái ngược nhau làm cho việc triển khai phối hợp thực hiện việc bồi
thường, GPMB chậm và hiệu quả chưa cao so với yêu cầu công việc.
ðây là vấn ñề ñau ñầu ñối với các cấp chính quyền ñịa phương nhằm
giải quyết việc làm cho người lao ñộng, mặc dù theo quy ñịnh trong tiền hỗ
trợ thu hồi ñất có một phần tiền hỗ trợ cho việc chuyển ñổi nghề nghiệp cho
người nông dân. Một số ñịa phương cũng ñã xây dựng quỹ hỗ trợ ñào tạo
chuyển ñổi nghề nghiệp, nhưng thực tế quỹ này hoạt ñộng kém hiệu quả, do
các cơ quan chưa ñịnh hướng ñược ñào tạo nghề gì và ñào tạo ở ñâu, các
trường dạy nghề chưa ñược quan tâm thành lập. Hơn thế nữa là vấn ñề chuẩn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
bị trước việc ñào tạo chuyển nghề, tạo việc làm thì chưa có ñịa phương nào
làm ñược, hầu như ñều ở trong tình trạng “nước ñến chân mới nhảy”, chỉ ñến
khi ñã có quy hoạch sử dụng ñất, thực hiện thu hồi giải phóng mặt bằng thì
vấn ñề này mới ñược quan tâm. Nguyên nhân chủ yếu là do việc quy hoạch
luôn bị ñộng ở cấp cơ sở, chủ trương chưa ñồng bộ khi lập quy hoạch và kinh
phí lại càng khó khăn. Quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá là xu thế chung
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. ðất nước chúng ta là nước ñang phát
triển do ñó xu thế chung và tất yếu là khai thác tài nguyên ñể phát triển, một
trong những tài nguyên quan trọng nhất ñó là ñất ñai, vì vậy việc di dời,
GPMB ñể ñô thị hoá, công nghiệp hoá là xu thế chung không thể cưỡng lại. Tuy
nhiên, những thành công bước ñầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước do ðảng và Chính phủ lãnh ñạo, sự phấn ñấu xây dựng ñất nước của
nhân dân ta. Kết quả của công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là ñời sống
của nhân dân không ngừng ñược cải thiện, thu nhập bình quân ñầu nguời tăng từ
5,7 triệu ñồng năm 2000 lên trên 10 triệu ñồng năm 2005, ñồng thời hệ thống kết
cấu hạ tầng, các công trình công cộng nói chung và khu vực nông thôn nói riêng
ñược xây dựng ngày càng khang trang hơn, các ñô thị mới mọc lên ngày càng
hiện ñại ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
2.2.1.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất
ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính
ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế - xã hội của ñất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng
theo ñó không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003,
Nhà nước ñã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng ñất. Sau khi quốc hội thông qua Luật ñất ñai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành ñã nhanh chóng ñi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về ñất ñai của Nhà nước ñã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai, giải quyết tốt mối quan hệ ñất ñai ở khu vực nông
thôn, bước ñầu ñã ñáp ứng ñược quan hệ ñất ñai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa; hệ thống pháp luật ñất ñai luôn ñổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo ñảm quốc phòng,
an ninh và ổn ñịnh xã hội.[7]
Theo ñó, chính sách bồi thường GPMB cũng luôn ñược Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB , phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những ñổi
mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt những kết quả
ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính chưa ổn ñịnh, chưa
thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường
GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai có
ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp
luật ñất ñai còn có những nhược ñiểm như là số lượng nhiều, mức ñộ phức tạp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa ñồng bộ, chặt chẽ
gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.[7]
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất
ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về ñất
ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ
sở còn rất yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều ñịa phương,
ñang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy ñịnh pháp luật
trong giải quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, chủ tịch UBND
xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB .[3]
2.2.1.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai và không gian sử dụng ñất ñai có hạn. ðể tồn tại và duy trì cuộc
sống của mình, con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử dụng ñất ñai
ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu
ñược trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và các ñịa
phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết
ñịnh ñể cân ñối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH
ñất nước nói chung và các ñịa phương nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng
mà Nhà nước ñóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt
ñược các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo”.[3]
2.2.1.3 Yếu tố giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi
thường GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy
ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
cho công tác bồi thường hỗ trợ. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi
trường tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 ñến ngày 28/2/2007 thì tổng diện
tích ñã giao, ñã cho thuê là 1.081.011 ha, trong ñó diện tích ñất ñã giao là
925.631 ha (giao ñất có thu tiền sử dụng ñất là 581.620 ha, giao ñất không thu
tiền là 344.011 ha); diện tích ñất ñã cho thuê là 155.380 ha (trong ñó diện tích
ñất cho các nhà ñầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha).
2.2.1.4 Yếu tố lập và quản lý hồ sơ ñịa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính (HSðC) có vai trò
quan trọng hàng ñầu ñể “quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị ._.trường bất ñộng
sản”, là cơ sở xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất
nhiều ñịa phương chưa lập ñầy ñủ HSðC theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã,
phường, thị trấn chưa lập sổ ñịa chính (khoảng trên 30% số xã ñã cấp GCN)
ñể phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai, một số ñịa phương chưa lập
ñủ sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp GCN như Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây,
Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh,...[3]
Từ năm 2004 ñến nay, việc lập HSðC phải ñược thực hiện theo quy ñịnh
tại Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng
còn nhiều ñịa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa
ñầy ñủ, chưa ñồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu ño ñạc bản ñồ này có ñộ chính
xác thấp nên ñang làm nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp trong quản lý ñất ñai
như không ñủ cơ sở giải quyết tranh chấp ñất ñai, khó khăn trong giải quyết bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất. Vì vậy, việc ño vẽ lại bản ñồ ñịa chính chính
quy ñể thay thế cho các loại bản ñồ cũ và lập lại HSðC là rất cần thiết.
2.2.1.5 Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
ðăng ký ñất ñai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan
trọng nhất của hệ thống quản lý ñất ñai, ñó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
sở hữu ñất ñai, bất ñộng sản, sự ñảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu
ñất. Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất) và ñược cấp
GCNQSDð. Chức năng của ñăng ký ñất ñai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về ñất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh
ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay,
công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng
ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính
vì vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
công tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSDð thì công tác bồi thường GPMB sẽ
thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
2.2.1.6 Yếu tố thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng
ñất ñai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều ñến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm
thu lợi bất chính, chính quyền ñịa phương cấp trên. Hồi ñồng thẩm ñịnh phải
có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong
quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB , kịp thời phát hiện
các sai phạm, vi phạm pháp luật ñể xử lý tạo niềm tin trong nhân dân.[12]
2.2.2 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Hiện nay ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai dựa
trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều
năm. Một trong những ñiểm mới của Luật ñất ñai 2003 là các quy ñịnh về giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
ñất. Nếu như trước ñây Nhà nước chỉ quy ñịnh một loại giá ñất áp dụng cho
mọi quan hệ ñất ñai khác nhau thì Luật ñất ñai 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất
ñể xử lý từng nhóm quan hệ ñất ñai khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, những người có quan ñiểm coi ñất ñai cũng là
hàng hoá không có gì sai. Nhưng việc quá nhấn mạnh tính chất hàng hoá
trong xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan ñến ñất ñai, chủ trương ñịnh
giá ñất bồi thường sát giá thị trường mà quên ñi tính chất hết sức ñặc biệt, ñặc
thù của ñất ñai sẽ giải thích ra sao khi những hàng hoá bình thường cũng như
những hàng hoá ñặc biệt quý giá khác con người ñều có thước ño giá trị ñể
ñịnh giá thông qua các phạm trù, quy luật giá trị, cung cầu, thời gian lao ñộng
làm ra sản phẩm v.v… Nhưng với ñất ñai thì không thể áp dụng một cách
giản ñơn các phạm trù, quy luật kinh tế ñó bởi ñất ñai không ñơn thuần là sản
phẩm do sức lao ñộng con người sáng tạo ra.
Giá thị trường xác ñịnh ở thời ñiểm nào thì ñược các bên chấp nhận là
hợp lý khi Nhà nước bỏ ra cả hàng nghìn, hàng chục nghìn tỷ ñồng cho một
dự án, làm cho ñất ñai ñang rẻ bỗng chốc trở nên ñắt hơn vàng ? Trong những
trường hợp như vậy, ngay cái ñược coi là giá bình quân cũng rất khó xác ñịnh.
Bình quân là chia ñôi giữa hai thời ñiểm trước, sau dự án thì Nhà nước hay
nhà ñầu tư cũng không thể ñủ sức bồi thường, kèm theo ñó lại còn vô số
những người ở liền kề dự án bỗng nhiên ñược hưởng lợi mà không hề bị ñiều
tiết. Cũng có nhiều trường hợp, về phía người dân, cho dù ñược bồi thường
giá cao, nhưng ñiều họ muốn không phải nhằm hướng tới tiền nong, giá trị,
mà là cuộc sống ổn ñịnh, là vấn ñề tình cảm, tâm linh.
Hiện nay, trên phạm vi cả nước, nơi nào cũng gặp khó khăn khi phải
xác ñịnh giá ñất ở vùng giáp ranh nội và ngoại thành, thành phố và nông thôn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
nơi hai thửa ñất hai hai huyện, hai tỉnh liền kề nhau. Tính theo giá bên cao thì
bên kia kêu thấp và ngược lại.
- Trước khi có Luật ñất ñai năm 2003:
Những vấn ñề liên quan ñến việc xác ñịnh giá ñất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñều ñược quy ñịnh tại các văn bản dưới luật như
Nghị ñịnh số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy ñịnh
khung giá các loại ñất; Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của
Chính phủ quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể
sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ ban hành quy ñịnh về ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng...
Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh trên cơ sở khung giá ñất do
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 87/CP. Khung giá ñất ñể tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 87/CP ñã
ñược áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá
trình áp dụng có quy ñịnh việc ñiều chỉnh khung giá ñất ñể tính bồi thường
bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1,2 lần ñối với ñất nông
nghiệp hạng i. Do vậy giá ñất ñể tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với
giá thực tế, dẫn ñến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, GPMB
tại các ñịa phương.[1]
- Từ khi có Luật ñất ñai 2003: Quy ñịnh giá ñất ñược hình thành trong
các trường hợp sau ñây (ðiều 55):
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh giá theo
quy ñịnh tại khoản 3 và khoản 4 ðiều 56 của Luật này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Những vấn ñề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan ñến xác ñịnh
giá ñất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñã ñược quy ñịnh khá cụ
thể tại Luật ñất ñai năm 2003. ðặc biệt, việc xác ñịnh giá ñất ñược thực hiện
theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trên thị trường
trong ñiều kiện bình thường” (khoản 1 ðiều 56). Thực hiện các quy ñịnh về
giá ñất tại Luật ñất ñai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ ñã
ban hành Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP về phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung giá các loại ñất.
Khi ñịnh giá ñất, người ñịnh giá phải căn cứ vào nguyên tắc và phương
pháp ñịnh giá ñất; phải cân nhắc ñầy ñủ ảnh hưởng của chính sách ñất ñai của
Chính phủ trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị trường ñất ñai, căn cứ vào những
thuộc tính kinh tế và tự nhiên của ñất ñai theo chất lượng và tình trạng thu lợi
thông thường trong hoạt ñộng kinh tế thực tế của ñất ñai.
Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là
phải sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình
phổ biến hiện nay là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều
không theo ñúng nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện.
2.2.3 Thị trường bất ñộng sản
Ngày nay thị trường bất ñộng sản thể hiện nhiều ñiểm tương tự với thị
trường chứng khoán và nó ñã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ
thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
Luật ñất ñai 1987 và pháp lệnh về nhà ở (1991) là cơ sở ñầu tiên mở
ñường cho thị trường bất ñộng sản hình thành và phát triển. Luật ñất ñai 2003
là văn bản pháp quy tập trung nhất phản ánh chính sách ñất ñai hiện hành trên
cơ sở tổng kết hoạt ñộng thực tiễn của 17 năm ñổi mới, ñã quy ñịnh chi tiết
hơn về các ñiều kiện ñể hình thành thị trường bất ñộng sản và các hoạt ñộng
về tài chính ñất ñai, thể hiện tập trung trong các mục “Tài chính về ñất ñai và
giá ñất”, “Quyền sử dụng ñất trong thị trường bất ñộng”.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể
ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời
người bị thu hồi ñất có thể tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
Giá cả của Bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
2.3 Chính sách ñền bù, tái ñịnh cư của một số nước trong khu vực và một
số tổ chức ngân hàng quốc tế
2.3.1 Trung Quốc
Về pháp luật ñất ñai có nhiều nét tương ñồng với pháp luật ñất ñai ở
Việt Nam. Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, gồm sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. ðất ở khu vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao ñộng. Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998,
ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất (cấp ñất), giao ñất có
thu tiền sử dụng ñất và cho thuê ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17
ðất thuộc diện ñược cấp bao gồm ñất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
ñích quốc phòng, an ninh. ðất sử dụng vào mục ñích sản xuất kinh doanh thì
ñược Nhà nước giao ñất theo hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc
là cho thuê ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử
dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TðC cho người bị thu hồi ñất.
Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai
Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi ñất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên ñối
với các loại ñất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp TðC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18
tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp TðC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo
giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. ở Bắc
kinh, phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu
vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng
một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện
giải toả mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng.
Người nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải toả mặt bằng
khu ñất ñó, thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
ñất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và
giao thông "ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19
2.3.2 Thái Lan
Hiến Pháp Thái Lan năm 1992 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng phát triển nguồn tài nguyên cho
ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho ñất nước, phát
ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích công cộng.
Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường các loại tài sản thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra các quy
ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành ñền bù TðC, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá
ttrị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập
các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền
bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra tòa án. Ví dụ : trong
ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi
thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu
“ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua
việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo
cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia nhiều
hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi cần
thu hồi ñất trong nhiều dự án.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20
2.3.3 Australia
Luật ñất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật ñất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu ñất, ñó là thu ñất bắt buộc
và thu ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu ñất tự nguyên không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà
việc thoả thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và
người thu hồi ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả
thuận và cũng không bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu hồi ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước
có nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác.
Thông thường, nhà nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán.
Trình tự thu ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho
các chủ ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất vì các mục ñích
công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi
ñất, miêu tả chi tiết mảnh ñất, mục ñích sử dụng ñất sau khi thu hồi và các
giải thích vì sao mảnh ñất ñó phù hợp với mục tiêu công cộng ñó. Chủ sở hữu
mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn
ñề thu hồi ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu
trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính
không thể xem xét tính ñúng ñắn về quyết ñịnh của Chỉnh phủ nhưng có thể
xem xét các vấn ñề liên quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi quyết ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21
thu hồi ñất và chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh
ñất ñó về quyết ñịnh thu hồi ñất của Chính phủ. Sau ñó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết ñịnh thu hồi ñất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu ñất nhận
ñược thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu
ñất thông thường có quyền tiếp tục ở trên ñất ít nhất là 6 tháng sau khi ñã có
quyết ñịnh thu hồi ñất. Ngay sau khi có quyết ñịnh thu hồi ñất, chủ ñất có thể
yêu cầu nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và
theo giá thị trường. Thông thường, các yếu tố sẽ ñược tính toán trong quá
trình bồi thường ñó là giá thị trường, giá ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các chi
phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TðC.
2.3.4 Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức ngân hàng
quốc tế
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
ñầu tiên ñưa ra chính sách về TðC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần ñầu tiên chính
sách TðC ñược ban hành dưới dạng một Thông báo Hướng dẫn Hoạt ñộng
nội bộ (OMS 2.33) cho nhân viên. Từ ñó ñến nay chính sách TðC ñã ñược
sửa ñổi và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta ñã biết, khi Nhà nước thu hồi ñất và TðC thì những
người BAH là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu thiệt hại
toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa, cộng
ñồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản xuất bao
gồm ñất ñai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do ñất ñai tạo ra, ñặc trưng văn hoá
và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau ñể ñảm bảo ñời sống, tài nguyên cho sinh
tồn và hệ sinh thái.
Kinh nghiệm của WB cho thấy việc TðC không tự nguyện do các dự
án phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu ñược, thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22
dẫn ñến những hiểm hoạ nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do
các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người phải ñối mặt với sự bần cùng hoá
khi những tài sản, công cụ sản xuấ hay nguồn thu nhập của họ bị mất ñi. Tất
cả những ñiều ñó nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn ñến những khó khăn, căng
thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự bần cùng hoá ñời sống dân cư.
Từ tháng 2/1994, ngân hàng phát triển châu Á (ADB) ñã bắt ñầu áp
dụng bản Hướng dẫn hoạt ñộng của WB về TðC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này ñã có chính sách riêng của Ngân hàng về TðC bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB ñều có
xu hướng giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất,
ñồng thời có chính sách thoả ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người BAH không
gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống,
nguồn sống. ðể thực hiện ñược phương châm ñó, thì chìa khoá dẫn tới sự
thành công ñó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy,
các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường, TðC thành công là những chính sách phù
hợp của Chính phủ: nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền ñịa phương và trình ñộ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.
Bên cạnh ñó, sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền là yếu tố ñồng hành trong quá trình thức hiện các dự án.
ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường, chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây
dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường TðC hoàn thành trước một tháng khi
dự án triển khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TðC ñược các tổ chức cho
vay vốn quốc tế coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người BAH và mức ñộ tác ñộng
của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC phải ñược coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ BAH.
Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập
ñược với cộng ñồng mới.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ BAH, các tổ chức quốc
té quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TðC của
dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác,
thậm chí trao quyền cho các hộ BAH và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính
ñáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TðC cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
2.4 Chính sách ñền bù thiệt hại ở Việt Nam sau khi Nhà nước thu hồi ñất
qua các thời kỳ
2.4.1 Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993
Trong mỗi kiểu Nhà nước tuỳ theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
những ñặc ñiểm truyền thống, huyết thống, tập tục ... mà các hình thức sở hữu
ñất ñai luôn ñược giai cấp thống trị chú trọng. Ngày từ thời kỳ phát triển Nhà
nước trung ương tập quyền ñến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho
người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ yếu tập
trung vào bồi thường cho ruộng ñất canh tác, ñất ở không ñược quan tâm
nhiều so với các loại ñất khác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức
bồi thường ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương ứng với những thiệt hại của người
bị thu hồi ñất.[8]
Sau cách mạng tháng 8/1945, với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04
tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng ñất ra ñời nhằm thủ tiêu quyền chiếm
hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24
ñộ phong kiến về chiếm hữu ruộng ñất, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của
nông dân, ñồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng.
Khi trưng thu ruộng ñất, Nhà nước xác ñịnh, cách bồi thường tốt nhất là
vận ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng
dụng ñể họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm ñược như vậy, về ñất sẽ
ñược bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất
bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, ñời sống của
nhân dân cao hay thấp, ruộng ñất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. Có thể
nói, Nghị ñịnh số 151/TTg ra ñời phần nào ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng
ñất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh này chưa có quy ñịnh cụ thể
về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư
1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây
cối, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng
thành phố. Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây
dựng phải ñến liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành thương lượng với
nhân dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá
và phân loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Mặc dù chính sách bồi thường về ñất chưa ñược quy ñịnh trong luật về
thể chế thành một chính sách ñầy ñủ, song quy ñịnh về bồi thường khi nhà
nước trưng dụng ñất tại Thông tư 172/TTg ñã có sự thay ñổi so với Nghị ñịnh
151/TTg, từ " chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của những người có
ruộng ñất bị trưng dụng" trước ñây sang "ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế
của Hợp tác xã và của nhân dân" ñồng thời những quy ñịnh tại Nghị ñịnh số
151/TTg trước ñây chỉ có tính nguyên tắc thì ñến Thông tư 1792-TTg ñã ñược
quy ñịnh cụ thể mức bồi thường nhà ở, ñất ñai, cây lâu năm, hoa màu trên ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25
Luật ñất ñai năm 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục
vụ cho các mục ñích công cộng, người sử dụng ñất không ñược Nhà nước bồi
thường bằng ñất, chỉ ñược bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện
tích ñất bị thu hồi.
Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Nghị ñịnh số
186/HðBT về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển
sang sử dụng vào mục ñích khác. Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 186/HðBT
thì mọi tổ chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng
vào mục ñích khác phải bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng
cho Nhà nước. Khoản tiền bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có
rừng mà người ñược Nhà nước giao ñất phải nộp ñược ñiều tiết về ngân sách
Trung ương 30%, còn laị 70% thuộc ngân sách ñịa phương ñể sử dụng việc
khai hoang, phục hoá, cải tạo ñất nông nghiệp và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân
dân vùng bị lấy ñất. Người có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường thiệt hại tài
sản trên ñất, trong lòng ñất. Nếu Nhà nước thu hồi ñất vào ñất làm nhà ở, việc
bồi thường thiệt hại về ñất không ñược ñặt ra và người bị thu hồi ñất làm nhà
ở sẽ phải tự lo liệu.
Tóm lại, do thời kỳ này ñất ñai chưa ñược thừa nhận là có giá cho nên
các chính sách bồi thường GPMB còn có nhiều hạn chế, thể hiện trong cách
tính giá trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách
công bằng thì những chính sách này cũng ñã ñóng vai trò tích cực trong việc
GPMB ñể dành ñất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ
thống cơ sở hạ tầng ban ñầu của ñất nước.
2.4.2 Thời kỳ 1993 ñến 2003
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26
Hiến pháp 1992 ñặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những ñiều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật ñất ñai 1993 ñược Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993. Với quy ñịnh "ñất có giá" và
người sử dụng ñất có các quyền và nghĩa vụ, ñây là sự ñổi mới có ý nghĩa rất
quan trọng ñối với công tác bồi thường GPMB của Luật ñất ñai năm 1993.
Những quy ñịnh về bồi thường GPMB của Luật ñất ñai năm 1993 ñã
thu ñược những thành tựu quan trọng trong giai ñoạn ñầu thực hiện, nhưng
càng về sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó ñã dần
mất ñi vai trò làm ñộng lực thúc ñẩy phát triển. ðể tạo ñiều kiện ñẩy nhanh
tốc ñộ GPMB ñẩy nhanh tiến ñộ thi công công trình, ñồng thời bảo ñảm
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng ñất, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều
của Luật ñất ñai ñã ñược thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
ðể cụ thể hoá các quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 1993 và Luật sửa ñổi,
bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai năm 2001, nhiều văn bản quy ñịnh về
chính sách bồi thường GPMB ñã ñược ban hành, bao gồm:
- Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy
ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính
chất và nội dung, Nghị ñịnh 90/CP ñã ñáp ứng ñược một số yêu cầu nhất
ñịnh, so với các văn bản trước, Nghị ñịnh này là văn bản pháp lý mang tính
toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà
nước thu hồi ñất, việc ñền bù bằng ñất cùng mục ñích sử dụng, cùng hạng
ñất.v.v.
- Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính
–Xây dựng- Tổng cụ ðịa chính – Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh 87/CP;
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục
ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị
ñịnh số 90/CP nói trên;
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị ._. 29,95
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
Do ñặc thù của xã có ít nhân khẩu trong khi có nhiều doanh nghiệp
ñóng trên ñịa bàn nên ña số người lao ñộng làm ăn sinh sống tại ñịa bàn. Một
số thì làm trong doanh nghiệp, một số làm các công việc khác tại ñịa phương
mà số nguời lao ñộng ñi làm ở nơi khác cũng khá cao ñặc biệt là vào các quận
nội thành.
Qua bảng 4.8 cho thấy ñối tượng bị tác ñộng nhiều nhất là người
nông dân (74,18% - 50,27%), tỷ lệ không có việc làm tăng gấp 4 lần, số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………78
lượng người buôn bán nhỏ chỉ tăng gấp ñôi, công nhân cán bộ công chức
ít có sự thay ñổi. Tỷ lệ ñi làm nơi khác tăng ñột biến lớn hơn 4 lần.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Làm
nông
nghiệp
Làm
việc
trong
các
doanh
nghiệp
Buôn
bán
nhỏ,
dịch vụ
Cán bộ,
công
chức
Làm
nghề
khác
Không
có việc
làm
Trước khi thu hồi ñất
Sau khi thu hồi ñất
Biểu ñồ 4.1 Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu
hồi ñất dự án Vườn Ươm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………79
Dự án Bắc Sơn
Bảng 4.9. Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất
dự án Bắc Sơn
Trước khi thu hồi ñất Sau thu hồi ñất 1 năm Chỉ tiêu ñiều tra
Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%)
1. Số hộ ñiều tra 22 22
2. Số nhân khẩu 84 84
3. Số người trong ñộ tuổi lao ñộng 41 100 45 100
3.1 Làm nông nghiệp 29 71,05 28 61,53
3.2 Làm việc trong các doanh nghiệp 2 4,13 3 7,09
3.3 Buôn bán nhỏ, dịch vụ 3 7,2 4 9,8
3.4 Cán bộ, công chức 2 4,65 2 4,85
3.5 Làm nghề khác 3 7,52 4 9,4
3.6 Không có việc làm 2 5,45 3 7,53
4. Số người làm việc tại ñịa bàn
quận Dương Kinh
35 85,37 33 73,33
5. Số người làm việc ở nơi khác. 6 14,63 12 26,67
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
Qua bảng 4.9 cho thấy tình trạng việc làm của những người trong ñộ
tuổi lao ñộng trước và sau khi thu hồi ñất cũng có biến ñộng lớn. Sau khi
thu hồi ñất, số người ñủ việc làm có giảm xuống nhưng không ñáng kể vẫn
chiếm một tỷ lệ khá cao, số người thiếu việc làm tăng lên nhưng không
ñáng kể. ðáng chú ý là số người không có việc làm tăng nhiều so với trước
khi thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………80
0
5
10
15
20
25
30
35
Làm
nông
nghiệp
Làm
việc
trong
các
doanh
nghiệp
Buôn
bán
nhỏ,
dịch vụ
Cán
bộ,
công
chức
Làm
nghề
khác
Không
có việc
làm
Trước khi thu hồi ñất
Sau khi thu hồi ñất 1 năm
Biểu ñồ 4.2 Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu
hồi ñất dự án Bắc Sơn
Bảng 4.10. Thực trạng việc làm trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau khi
thu hồi ñất tại 2 Dự án
Trước khi thu hồi ñất Sau thu hồi ñất 1 năm
Chỉ tiêu ñiều tra
Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%)
I. Dự án Vườn Ươm 182 100 187 100
1. ðủ việc làm 162 89,03 118 63,26
2. Thiếu việc làm 9 5,08 45 24,09
3. Không có việc làm 11 5,89 24 12,65
II. Dự án Bắc Sơn 41 100 45 100
1. ðủ việc làm 33 79,68 31 67,79
2. Thiếu việc làm 2 3,94 6 14,12
3. Không có việc làm 7 16,38 8 18,09
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………81
Qua kết quả ñiều tra phỏng vấn nông hộ cho thấy hầu hết các hộ cho
rằng ñời sống của họ như cũ hoặc tốt lên. Số ít cho rằng ñời sống của họ ñang
ñi xuống.
Nhóm các ñối tương cho rằng khá hơn là những người tìm ñược việc
làm trong các khu công nghiệp, ñô thị, người dùng tiền bồi thường, hỗ trợ
khôn khéo trong chuyển ñổi nghề nghiệp như buôn bán, làm ngành nghề phụ
và cung ứng dịch vụ cho các khu công nghiệp.
Ở nhóm ñối tương cho rằng ñời sống của họ vẫn như cũ là những người
là công ăn lương, hưu trí.
Nhóm có ñời sống ñi xuống là những hộ có lao ñộng phụ thuộc hoàn
toàn vào nông nghiệp.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy phần lớn số hộ ñược hỏi cho rằng họ
ñược hưởng phúc lợi công cộng và hạ tầng tốt hơn như giao thông, giáo dục y
tế, văn hóa tốt hơn họ ñược tiếp cận dễ dàng hơn với những loại hình dịch vụ
phục vụ ñời sống hơn.
Mặc dù khảo sát cho thấy người dân mất ñất có ñời sống khá hơn tuy
nhiên khá bấp bênh. Có tới 40% hộ dân thừa nhận họ dễ dàng hơn trong tìm
nguồn thu nhập ñể sống nhưng khá bấp bênh. Những hộ có thu nhập cao ổn
ñịnh là những hộ sử dụng nguồn vốn bồi thường ñất một cách hiệu quả.
Nhìn chung việc phát triển các dự án phát triển công nghiệp ñô thị tác
ñộng tích cực ñến các lao ñộng có ñộ tuổi dưới 40 tuổi do họ có cơ hội kiếm
ñược việc làm có nguồn thu nhập ổn ñịnh hơn. Các lao ñộng cao tuổi là người
bị ảnh hưởng tiêu cực do khả năng và cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi ñất bị
thu hồi rất khó khăn.
Dự án Vườn Ươm
Do tính chất công việc phổ thông, mang tính sự vụ nên thu nhập của họ
không cao và không ổn ñịnh. Mặt khác thu nhập có tăng lên trong khi thị
trường giá cả ngày một leo thang như hiện nay thì hoàn cảnh của họ càng khó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………82
khăn hơn. Thực tế này tạo nên sự thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về
việc làm với lực lượng lao ñộng nông thôn nói chung. Nông dân không có
việc làm hoặc thiếu việc làm ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng
cũng chưa ñược cải thiện.
Bảng 4.11. Thu nhập bình quân của người dân tại hai dự án
ðơn vị: Nghìn ñồng
Dự án Vườn Ươm Dự án Bắc Sơn
Thu nhập Trước thu
hồi ñất
Sau thu hồi
ñất 1 năm
Trước thu
hồi ñất
Sau thu hồi
ñất 1 năm
Thu nhập bình quân
của hộ/năm
13.256 14.564 12.365 14.698
Thu nhập bình quân
ñầu người/năm
2.987 6.863 6.721 6.839
Thu nhập bình quân
ñầu người/tháng
532 571 560 569
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
Nguyên nhân là do nhiều hộ dân không biết sử dụng tiền bồi thường
một cách hợp lý. Họ chỉ ñầu tư vào mua sắm, sửa chữa nhà cửa là chủ yếu.
Người nông dân hiện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời
vụ. Những hộ nào còn ñất sản xuất thì ñúng vụ công việc của họ là thuần
nông, ngoài thời vụ phần lớn họ chuyển sang các lao ñộng phổ thông khác
như tham gia vào các nghề chuyên chở vật liệu xây dựng, ñi phu hồ, buôn bán
chợ búa,.....
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………83
Bảng 4.12. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất
Dự án Vườn Ươm
TT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ 59 100
1 Số hộ có thu nhập cao hơn 36 61,25
2 Số hộ có thu nhập không ñổi 11 17,96
3 Số hộ có thu nhập kém ñi 12 20,79
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
Số liệu bảng 4.12 về tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi thu hồi
ñất ở dự án Vườn Ươm cho thấy: có 61,25% số hộ cho rằng có thu nhập cao
hơn so với trước khi thu hồi và chỉ có 20,79% số hộ có thu nhập kém hơn
trước khi thu hồi ñất. Hộ có thu nhập không thay ñổi chiếm tới 17,96%.
Những hộ có thu nhập kém hơn trước là do một số hộ bị thu hồi từ 50% - 70%
diện tích ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………84
Bảng 4.13. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu Dự
án Vườn Ươm
Trước khi thu hồi ñất Sau thu hồi 1 năm
TT Các nguồn thu nhập Giá trị
(nghìn ñồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(nghìn ñồng)
Cơ cấu
(%)
1 Thu từ nông nghiệp 2.268 70 2.111 59
1.1 Lúa 647 29 458 22
1.2 Rau màu 722 32 713 34
1.3 Chăn nuôi 900 40 940 45
2
Thu từ phi nông
nghiệp
977 30 1452 41
2.1 Buôn bán nhỏ 256 26 351 24
2.2 Dịch vụ 214 22 346 24
2.3 Làm công ăn lương 351 36 503 35
2.4 Trợ cấp 24 2 28 2
2.5
Lao ñộng thời vụ
(làm thêm)
40 4 41 3
2.6 Thu từ nguồn khác 91 9 183 13
Tổng Thu nhập 3.245 100 3.563 100
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
Số liệu bảng 4.13 cho thấy thu thập bình quân của người dân ở Anh
Dũng sau thu hồi cũng cao hơn trước khi thu hồi. Thu nhập bình quân ñầu
người/tháng ở ñây sau thu hồi 1 năm là 3.563 nghìn ñồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………85
Dự án Bắc Sơn
Bảng 4.14 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất
Dự án Bắc Sơn
STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ %
Tổng số hộ 22 100
1 Số hộ có thu nhập cao hơn 10 44,02
2 Số hộ có thu nhập không ñổi 4 18,87
3 Số hộ có thu nhập kém ñi 8 37,11
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
Số liệu bảng 4.14 về tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi thu hồi ñất
ở dự án có sự thay ñổi. ðất sản xuất còn không nhiều nhưng những hộ này vẫn
tiếp tục cấy lúa. Những không có nguồn thu nhập nào khác vì vậy cuộc sống trở
nên khó khăn.
Bảng 4.15. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu Dự
án Bắc Sơn
Trước khi thu hồi ñất Sau thu hồi 1 năm
TT Các nguồn thu nhập Giá trị
(1000 ñồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000 ñồng)
Cơ cấu
(%)
1 Thu từ nông nghiệp 2.421 58,31 2.018 48,63
1.1 Lúa 758 31,33 532 26,37
1.2 Rau màu 889 36,74 986 48,88
1.3 Chăn nuôi 773 31,93 499 24,75
2 Thu từ phi nông nghiệp 1.731 41,69 2.132 51,37
2.1 Buôn bán nhỏ 768 44,37 775 36,35
2.2 Dịch vụ 191 11,07 198 9,32
2.3 Làm công ăn lương 570 32,93 589 27,65
2.4 Trợ cấp 40 2,34 40 1,90
2.5 Lao ñộng thời vụ (làm
thêm trên phố) 45 2,61 50 2,37
2.6 Thu từ nguồn khác 115 6,68 477 22,40
Tổng Thu nhập 4.152 100 4.151 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………86
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ năm 2009)
4.5 ðánh giá chung
Qua tìm hiểu và nghiên cứu ñề tài, chúng tôi có một số nhận xét về
công tác bồi thường GPMB ở ñịa bàn như sau:
Trong những năm gần ñây chính sách bồi thường của Nhà nước ñã có
nhiều ñiều chỉnh và thay ñổi cho sát với thực tế tạo ñiều kiện cho thành phố
chủ ñộng mở rộng theo chiều hướng có lợi cho người bị thu hồi ñất nhưng
vẫn bảo ñảm tuân thủ ñúng các quy ñịnh của pháp luật nên ñã tạo ñược sự
ñồng thuận của ña số nhân dân.
Tuy nhiên công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về ñất ñai, bồi
thường hỗ trợ, GPMB khi nhà nước thu hồi ñất chưa thường xuyên, sâu rộng,
do ñó sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế nên có sự so bì, so
sánh khiếu nại về chính sách và giá bồi thường giữa người ñược áp dụng theo
thời ñiểm ñã ban hành chính sách cũ với người ñang ñược thực hiện chính
sách mới.
Mặt khác tình trạng xét pháp lý tại ñịa phương còn chậm và thiếu chính
xác. Lực lượng làm công tác bồi thường vừa thiếu về số lượng và thiếu kinh
nghiệm trong việc xử lý chuyên môn cũng như công tác vận ñộng nhân dân.
Việc làm, thu nhập, ñời sống của người dân có ñất thu hồi
Quá trình giải phóng mặt bằng trong thời gian vừa qua còn ñể xảy ra
nhiều mâu thuẫn giữa: người có ñất bị thu hồi - Nhà ñầu tư - Cơ quan quản lý
và chính quyền ñịa phương. Người dân có ñất bị thu hồi muốn ñược bồi
thường, hỗ trợ theo giá thị trường. Người dân có ñất bị thu hồi thì còn tiếc rẻ,
dẫn ñến lừng chừng chưa muốn nhận tiền ñể chờ ñược bồi thường với giá cao
hơn, trong khi nhà ñầu tư muốn giải phóng mặt bằng nhanh ñể có ñất cho ñầu tư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………87
xây dựng công trình. Hơn nữa công tác, giải quyết việc làm cho người lao ñộng
chưa ñược quan tâm ñúng mức dẫn ñến nhiều vấn ñề xã hội phức tạp.
Có thể nói chính sách thu hồi ñất - bồi thường - GPMB - ñào tạo -
chuyển nghề - tái ñịnh cư - tái thu nhập của chúng ta chưa thực sự ñồng bộ ñể
ổn ñịnh cuộc sống của người dân có ñất thu hồi. Hiện nay chúng ta mới quan
tâm nhiều và ưu tiên cho vấn ñề giải phóng mặt bằng, giao ñất, cho thuê ñất
một cách nhanh chóng ñể thu hút ñầu tư, còn xem nhẹ vấn ñề ñáng ra phải ñi
trước một bước là ñào tạo, chuyển nghề, tạo công ăn việc làm và tái ñịnh cư.
ðặc biệc là vấn ñề giải quyết việc làm cho người nông dân bị mất ñất. Có thể
thấy ñiều này rất rõ qua việc xác ñịnh chủ trương hành ñộng của một số tỉnh,
thành là “năm doanh nghiệp”, “năm giải phóng mặt bằng”,…
Mấy năm gần ñây, trước những khó khăn trong công tác giải phóng mặt
bằng, các ñịa phương ñã bắt ñầu quan tâm ñến vấn ñề tái ñịnh cư và từng
bước giải quyết công ăn việc làm cho người lao ñộng. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy việc giải quyết các vấn ñề trên vẫn chưa ñồng bộ và thực sự còn nhiều
khó khăn.
Qua tìm hiểu cho thấy nguyên nhân dẫn ñến lao ñộng nông nghiệp
có ñất bị thu hồi không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh chủ yếu là do:
Người nông dân quen với cách sản xuất nông nghiệp từ nhiều năm nay,
họ quen chủ ñộng mọi vấn ñề trong sản xuất từ chủ ñộng lịch sản xuất theo
mùa vụ, chủ ñộng thời gian làm việc nên khi vào làm việc tại các doanh
nghiệp họ rất khó quen với tác phong công nghiệp, với sức ép của các dây
chuyền sản xuất và thời gian công nghiệp. Mặt khác, một số người có trình ñộ
học vấn tiếp thu hạn chế nên không phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp
hoặc tay nghề thấp (mặc dù ñã ñược ñào tạo) nên cũng cũng khó ñược tiếp
nhận vào các doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………88
Trên thực tế, khi còn ruộng ñất thì ñến 70 tuổi người nông dân vẫn có
thể ra ñồng ñể sản xuất, vẫn có thể làm ra sản phẩm phục vụ cuộc sống của
chính họ. Nhưng ñối với sản xuất công nghiệp, các doanh nghiệp công nghiệp
có những quy ñịnh rất khắt khe, họ ñặt ra rất nhiều tiêu chuẩn về trình ñộ văn
hoá, trình ñộ tay nghề, sức khoẻ và ñặc biệt là giới hạn về tuổi tác. ðây là
nguyên nhân dẫn ñến rất nhiều nông dân bị thu hồi ñất không ñược tuyển
dụng vào các doanh nghiệp nhận ñất. Và ñây cũng chính là những ñối tượng
mà Nhà nước cần phải có những chính sách thích hợp trong việc ñịnh hướng
chuyển nghề, tạo việc làm khác nếu không ñược tuyển vào làm công nhân ñể
ổn ñịnh cuộc sống.
Người nông dân chưa biết cách sử dụng hợp lý số tiền bồi thường
nhận ñược dẫn ñến ñời sống bấp bênh
Việc nhận ñược một khoản tiền lớn ñối với thu nhập của một hộ gia
ñình nông dân là ñiều bất ngờ, chưa từng thấy và phần lớn người dân ñã sử
dụng không có kế hoạch cho cuộc sống lâu dài. Trong khi chưa có kế hoạch
gì thì dễ dẫn ñến việc chi tiêu phóng túng cho các mục ñích như: xây sửa nhà
cửa, mua sắm ñồ dùng sinh hoạt (xe máy, ti vi, tủ lạnh,…), ñồ dùng cá nhân
(ñiện thoại di ñộng, ñồng hồ,…), tiêu dùng hàng ngày, tiêu dùng cá nhân, chia
cho con cái, người thân, những nhu cầu mà bình thường họ luôn phải dè xẻn.
Rất ít hộ gia ñình dùng tiền này ñể tái ñầu tư cho sản xuất (vì chưa biết sản
xuất cái gì, phải có nghề và kinh nghiệm), cho con cái ñi học nghề hoặc gửi
tiết kiệm.
Chính sách tài chính hỗ trợ người nông dân mất ñất có thể tái sản
xuất, tái thu nhập ổn ñịnh ñời sống:
Việc nhận ñược một khoản tiền bồi thường, hỗ trợ về ñất và hoa màu
trên ñất ñối với người nông dân là rất quý, tuy nhiên nếu ñem số tiền ñó gửi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………89
tiết kiệm thì số lãi hàng tháng thu ñược không ñáng là bao, không bù ñắp
ñược so với khoản thu nhập ñã nuôi sống gia ñình họ khi còn ñất ñể sản xuất
nông nghiệp. Như vậy cần thiết phải có chính sách tài chính nhằm hỗ trợ
người nông dân tái sản xuất ñể có thu nhập: hoặc ñầu tư vào sản xuất các
ngành nghề phụ truyền thống, hoặc góp cổ phần ñể tham gia sản xuất, kinh
doanh. Thực tế công tác này vẫn còn là bài toán khó, chưa có lời giải.
Giá bồi thường quá thấp so với thực tế: Người nông dân chủ yếu sống
bằng nghề nông nghiệp, ngoài ra còn có một số nghề phụ mang lại cho họ thu
nhập ñáng kể trong những lúc nông nhàn (nghề mộc, nghề xây dựng, làm ñậu
phụ, làm thủ công,…). Tuy nhiên hầu hết ñối với các hộ gia ñình thuần nông
thì việc thu hồi ñất ñối với họ ñã dẫn ñến một thay ñổi lớn, ñòi hỏi phải có
một nguồn vốn ñáng kể ñể có thể chuyển ñổi nghề nghiệp cho cả gia ñình
hoặc một số lao ñộng dư thừa.
Về các vấn ñề xã hội khác và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
Về kết cấu hạ tầng theo ý kiến chung của chính quyền và của nông dân
ñược hỏi ý kiến ñều cho rằng hệ thống kết cấu hạ tầng của ñịa phương nơi
sinh sống ñược nâng lên một mức. Qua phỏng vấn cho thấy nhiều hộ nông
dân ñã ñược tiếp cận các dịch vụ xã hội một cách thuận lợi như nước sạch, y
tế, văn hóa. Con em ñược hưởng chế ñộ học tập tốt hơn.
4.6 ðề xuất một số giải pháp
Các ñịa phương cần căn cứ vào ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch công nghiệp ñã
ñược phê duyệt ñể có dự báo, tính toán nhu cầu ñào tạo chuyển nghề, tư vấn
hướng nghiệp sớm cho số lượng lao ñộng có ñất nông nghiệp chuyển ñổi sang
ñất phi nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………90
Các ngành công nghiệp, giáo dục - ñào tạo, lao ñộng thương binh và xã
hội ở ñịa phương cần xây dựng chiến lược ñào tạo nghề, chuyển ñổi nghề,
giải quyết việc làm từ xa cho người nông dân và con em họ, tránh tình trạng
“nước ñến chân mới nhảy”.
Các ñịa phương cần có những quy ñịnh cụ thể, chặt chẽ và kiểm tra
thường xuyên ñối với các doanh nghiệp trong vấn ñề ưu tiên tuyển dụng và
ñào tạo nghề cho lao ñộng ñịa phương có ñất bị thu hồi (như: giây dựng quỹ
ñào tạo nghề bắt buộc ñối với từng doanh nghiệp, tùy vào nội dung sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần quy ñịnh số lượng tối thiểu lao ñộng tại
ñịa phương…).
ðối với những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng tại các doanh nghiệp cần
có các chính sách phát triển nghề phụ, xây dựng quỹ phúc lợi từ các doanh
nghiệp ñóng trên ñịa bàn ñể hỗ trợ cho những người này, ưu tiên giao ñất dịch
vụ ñể ổn ñịnh cuộc sống.
Các ñịa phương cần có kế hoạch cung cấp ñầy ñủ các thông tin về dịch
vụ, thị trường, việc làm, những nguy cơ có thể xảy ra sau khi mất ñất nông
nghiệp cho người dân. Có chính sách tư vấn phương án sử dụng tiền bồi
thường có kế hoạch cho người dân bị mất ñất nông nghiệp tránh tình trạng sử
dụng tiền bồi thường bừa bãi, không hợp lý.
Cần thực hiện nghiêm túc ñầy ñủ quy trình bồi thường, tái ñịnh cư, giải
phóng mặt bằng, công khai ñến người dân có ñất bị thu hồi, tránh tình trạng
thu hồi ñất không có kế hoạch, người dân bị ñộng trước việc giải phóng mặt
bằng. Cần ñảm bảo việc cấp phép ñầu tư, giao ñất, cho thuê ñất theo ñúng
những quy ñịnh của pháp luật hiện hành. Tránh tình trạng vội vàng chạy theo
phong trào, thu hút ñầu tư ñể giải phóng mặt bằng khi các vấn ñề bồi thường,
tái ñịnh cư, hướng nghiệp ổn ñịnh cuộc sống người dân chưa ñược giải quyết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………91
Giải pháp bồi thường ñất nông nghiệp bằng ñất dịch vụ cần nhanh
chóng triển khai. Các ñịa phương cần có quy hoạch các vị trí ñất làm dịch vụ
từ khi có quy hoạch ñất khu công nghiệp, khu ñô thị, lấy ý kiến nhân dân
tránh tình trạng dành những vị trí ñẹp, mặt tiền cho xây dựng các khu công
nghiệp, còn lại phần ñất phía trong mới bố trí ñất dịch vụ.
Trong quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây
dựng cần quy ñịnh rõ việc lấy ý kiến ñóng góp của nhân dân (những người có
ñất sẽ bị thu hồi) ngay từ khi có chủ trương xây dựng các khu công nghiệp,
khu ñô thị (ñặc biệt là những khu vực nhạy cảm, ảnh hưởng ñến nhiều hộ gia
ñình nông dân, lấy vào nhiều ñất lúa nước, ñất tốt cho sản xuất nông nghiệp),
tránh tình trạng quy hoạch cấp trên ñã quyết thì cấp dưới phải theo, dẫn ñến
việc lấy ý kiến ở cấp cơ sở và ý kiến nhân dân chỉ là thủ tục hình thức.
Các ñịa phương cần có quy hoạch tổng thế kinh tế - xã hội ñi trước một
bước, ñảm bảo cơ sở hạ tầng sau ñó thực hiện ñồng bộ việc quy hoạch sử
dụng ñất, quy hoạch công nghiệp, ñô thị, quy hoạch nông nghiệp chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng nhằm ñảm bảo phát triển ñồng bộ, tránh lãng phí ñất, ổn ñịnh
cuộc sống người dân.
Chính phủ và các ñịa phương trong quá trình lập quy hoạch phát triển
công nghiệp, ñô thị cần nghiên cứu xem xét nên quy hoạch tại những khu vực
ñất nông nghiệp có năng suất thấp, không nên quy hoạch công nghiệp, ñô thị
tại những vùng có ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp năng suất
cao ñể ñảm bảo sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ñất, an toàn lương thực và
phát triển cân bằng, bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………93
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB
ñến ñời sống và việc làm của người dân khi bị nhà nước thu hồi ñất tại hai dự
án Vườn Ươm và Bắc Sơn tại quận Dương Kinh - thành phố Hải Phòng
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
5.1.1 Về chính sách bồi thường
UBND thành phố Hải Phòng ñã ban hành kịp thời các văn bản hướng
dẫn về bồi thường GPMB trên ñịa bàn. Nội dung văn bản của ñịa phương phù
hợp với quy ñịnh của pháp luật ñất ñai (Nð22/1998/Nð-CP,
Nð197/2004/Nð-CP) có sự ñiều chỉnh thích hợp với từng thời ñiểm và tình
hình thực tế của ñịa phương.
Người dân có ñất thì muốn ñược bồi thường, hỗ trợ với giá cao nhất
nhưng nhà ñầu tư lại chỉ chấp nhận bồi thường, hỗ trợ với giá thấp nhất có
thể. Người dân có ñất bị thu hồi thì còn tiếc rẻ, dẫn ñến lừng chừng chưa
muốn nhận tiền ñể chờ ñược bồi thường với giá cao hơn, trong khi nhà ñầu tư
muốn giải phóng mặt bằng nhanh ñể có ñất cho ñầu tư xây dựng công trình.
Hơn nữa công tác tái ñịnh cư, giải quyết việc làm cho người lao ñộng chưa
ñược quan tâm ñúng mức dẫn ñến nhiều vấn ñề xã hội phức tạp.
Việc thực hiện ñúng quy ñịnh thì việc thu hồi ñất nông nghiệp ñể
chuyển sang mục ñích khác ñã ñược báo trước, tuy nhiên nhiều khi người
nông dân chưa sẵn sàng ñể chuẩn bị cho việc ñó như: học nghề, chuyển nghề,
mua sắm tư liệu sản xuất khác,... Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng vấn ñề
hướng nghiệp chuyển nghề là vấn ñề nan giải ñối với cả các cấp chính quyền
thì người nông dân cũng rất khó khăn trong việc lựa chọn học nghệ gì, chuyển
nghề như thế nào ñể có việc làm và có thu nhập. Mặt khác, kể cả khi ñã có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………94
hướng chuyển nghề cụ thể thì lại gặp khó khăn về mặt tài chính. Trong khi ñó
chỉ ñến khi thu hồi ñất mới có ñược tiền bồi thường.
5.1.2 Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng ñến ñời sống và việc làm của người dân bị thu hồi ñất
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ñất ñai và bồi thường, hỗ
trợ và GPMB còn chưa thường xuyên, ñồng bộ.
Việc thu hồi ñất ñể phát triển cùng với chính sách bồi thường hỗ, trợ khí
Nhà nước thu hồi ñất chủ yếu là bằng tiền và trả trực tiếp cho người dân ñã tác
ñộng rất lớn ñến cơ cấu lao ñộng. Lao ñộng nông nghiệp giảm ñi từ 74,18%
trước thu hồi ñất xuống còn 50,27% sau thu hồi ñất tại dự án Vườn Ươm, từ
71,05% trước thu hồi ñất xuống còn 61,53% sau thu hồi ñất tại dự án Bắc Sơn;
số lao ñộng không có việc làm và thiếu việc làm tỷ lệ thuận với diện tích ñất
nông nghiệp bị thu hồi. Công tác ñào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa ñược
quan tâm ñúng mức.
Thu nhập bình quân của các hộ sau thu hồi ñất 61,25% số hộ có thu
nhập tăng, 20,79% số hộ có thu nhập giảm và 17,96% số hộ có thu nhập
không tăng. Những hộ nông dân chuyển ñổi nghề nghiệp nhanh sử dụng
ñồng tiền khôn khéo có nguồn thu nhập ổn ñịnh có một số hộ ñã trở nên
khá giả hơn.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất có tác ñộng
làm tăng các tài sản có giá trị của các hộ dân. ðời sống của người dân cũng vì
thế mà có sự chênh lệch dần những hộ có nhiều nhân khẩu sống phụ thuộc trở
nên khó khăn hơn. Trong khi ñời sống của các hộ có việc làm ổn ñịnh và
chuyển ñổi sang sản xuất kinh doanh trở nên khá hơn.
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñã tác ñộng tích cực tới
việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của ñịa phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………95
như: nước sạch, giao thông, giáo dục, y tế, văn hóa… góp phần cải thiện,
nâng cao ñời sống của nhân dân sở tại.
5.2 Kiến nghị
Có chính sách bồi thường bằng ñất làm dịch vụ ñể nhân dân sản xuất
kinh doanh ổn ñịnh ñời sống.
Có chính sách cho vay vốn ñầu tư phát triển ñối với các hộ dân ñể
chuyển ñổi nghề nghiệp.
Tăng cường phát triển giáo dục nâng cao nhận thức cộng ñồng trong
nhân dân. ðẩy mạnh phát triển các trường ñào tạo ngành nghề theo nhu
cầu xã hội.
Có chính sách ưu tiên giới thiệu, tư vấn việc làm miễn phí, thông qua
hội chợ việc làm, hỗ trợ tìm việc làm, phát triển mạng lưới thông tin việc
làm qua Internet.
Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, ổn ñịnh ñời sống
cho người dân có ñất bị thu hồi; quỹ ñược hình thành từ một phần của các
khoản tiền sử dụng ñất, tiền thuê ñất nộp ngân sách Nhà nước của các doanh
nghiệp sử dụng ñất khu công nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Anh (2006), Nghiên cứu tác ñộng của việc thực hiện chính
sách bồi, thường giải phóng mặt bằng ñến ñời sống và việc làm của người
dân khi bị Nhà nước thu hồi ñất trong một số dự án thuộc ñịa bàn huyện
Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), ðề án tìm hiểu thực trạng ñời sống
và việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các khu
công nghiệp mới.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), nghiên cứu những vấn ñề kinh tế
ñất trong thị trường bất ñộng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Hội nghị kiểm ñiểm công tác quản
lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường 27/02/2007, Hà Nội
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo kiểm tra thi hành Luật ñất
ñai, Hà Nội.
6. Care Quốc tế tại Việt Nam- Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam (2005), Quản ý và sử dụng ñất ñai ở nông thôn Miền Bắc nước ta,
NXB Lao ñộng- xã hội.
7. Chính sách thu hút ñầu tư vào thị trường Bất ñộng sản Việt Nam (2006),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Hiến pháp (1980),
9. Hiến pháp (1992),
10. Nguyễn Xuân Hiếu (2002), ðền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất tại
một số dự án trên ñịa bàn quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội, tồn tại và
giải pháp, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học nông nghiệp I, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………97
11. Phan Văn Hoàng (2006), ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðịa học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
12. Vũ Thị Hương Lan (2003), Tìm hiểu việc thực hiện giá bồi thường về ñất
và các tài sản trên ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng,
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp - Hà Nội.
13. Dương Tùng Linh (1999), Tham luận về ñảm bảo và hạn chế quyền sở
hữu, bồi thường khi trưng thu, ðại học Quốc lập Chính trị Bình ðông –
ðài Loan (Tôn Gia Huyên dịch)
14. Luật ñất ñai (1988), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
15. Luật ñất ñai (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
16. Luật ñất ñai (2003), NXB Bản ñồ, Hà Nội.
17. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai (1998), NXB Bản ñồ,
Hà Nội
18. Luật sửa ñồi, bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai (2001), NXB Bản ñồ,
Hà Nội.
19. Nguyễn ðức Minh (2001), " Quy hoạch ñất ñai và thị trường bất ñộng
sản", Hội thảo một số vấn ñề hình thành và phát triển thị trường bất ñộng
sản Việt Nam, ngày 15-16 tháng 11 năm 2001, Hà Nội.
20. Ngân hàng phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường
cho người nghèo.
21. Ngân hàng phát triển Châu Á, Cẩm nang về Tái ñịnh cư (Hướng dẫn thực
hành).
22. Nghị ñịnh 84 (2007), Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về
việc cấp GCNQSDð, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………98
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất và giải
quyết khiếu nại về ñất ñai, Chính phủ, ngày 25-5-2007
23. Tôn Gia Nguyên, Nguyễn ðình Bồng, Quản lý ñất ñai và Thị trường ñất
ñai (2006), NXB Bản ñồ, Trung tâm ñiều tra quy hoach- Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Hà Nội.
24. Những ñiều cần biết về giá ñất, bồi thường hỗ trợ thu hồi ñất (2005),
NXB Tư Pháp.
25. Trương Phan (1996), Quan hệ giữa quy hoạch ñất ñai và phát triển kinh tế
(nội dung thu hồi ñất, chế ñộ bồi thường và tính công bằng), Cục Công
nghiệp, Bộ Kinh tế ðài Loan.
26. Phạm ðức Phong (2002), "Mấy vấn ñề then chốt trong việc ñền bù và
giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam (2002), Hội thảo
ñền bù và giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam, ngày 12-
13 tháng 9 năm 2002, Hà Nội.
27. ðặng Thái Sơn (2002), ðề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền
bù giải phóng và tái ñịnh cư, Viện Nghiên cứu ðịa chính, Tổng cục ðịa
chính.
28. ðặng Thái Sơn (2002), ðề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền
bù giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam (2002), Hội thảo
ðền bù và giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam ngày
12/13 tháng 9 năm 2002, Hà Nội.
29. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), Giáo trình ðịnh Giá ñất,
Trường ðH nông nghiệp Hà Nội.
30. Trung tâm Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam- Bộ Giáo dục và ðào tạo
(1998), ðại từ ñiển Tiếng việt, NXB Văn hoá- Thông tin, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………99
31. Viện Nghiên cứu ðịa chính (2003), Báo cáo kết quả nghiên cứu ñề tài
ðiều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù giải phóng mặt bằng
và tái ñịnh cư, Hà Nội.
PHẦN PHỤ LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2949.pdf