Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
LÊ THỊ NGỌC HIẾU
ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NHIỆT ĐẾN
SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CỦA KHÓM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Mã ngành: 08
Người hướng dẫn
TRẦN THANH TRÚC
Năm 2007
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2476 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt đến sự thay đổi cấu trúc của khóm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 2
LỜI CÁM ƠN
Qua 3 tháng nghiên cứu đề tài luận văn tại phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ, đến hôm nay đã hoàn
thành quá trình nghiên cứu và thu hoạch những kết quả như mong muốn. Tất cả những thành
quả có được như ngày hôm nay chính là nhờ sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Con kính gởi đến ba mẹ và những người thân yêu nhất của con lòng biết ơn sâu sắc về những
gì mà mọi người đã làm cho con, để con có đầy đủ điều kiện học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thanh Trúc đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu,
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu, quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lý Nguyễn Bình, trưởng bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi có thể làm
luận văn và hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Mười đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ cho
tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, khoa Nông
Nghiêp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt 5 năm trên giảng đươnmgf đâij học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn sinh viên của bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ, nhất là các bạn sinh viên
khóa 28 đã giúp đỡ và động viên tinh thần rất nhiều trong quá trình tôi nghiên cứu đề tài của
mình.
Xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn luôn thành công trong công việc và trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 14 tháng 6 năm 2007
Sinh viên
Lê Thị Ngọc Hiếu
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 3
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG................................................................................................................4
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................................5
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................6
1.1 TỔNG QUAN............................................................................................................6
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................6
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................................7
2.1 GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU ..................................................................................7
2.1.1 Giới thiệu .................................................................................................................7
2.1.2 Phân loại...................................................................................................................8
2.1.3 Thành phần hóa học .................................................................................................9
2.2 CẤU TRÚC TẾ BÀO THỰC VẬT.........................................................................10
2.2.1 Tổng quan về cấu trúc............................................................................................10
2.2.2 Cấu tạo của vách tế bào thực vật ...........................................................................10
2.2.3 Pectin và các enyzyme tác động đến pectin...........................................................12
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CỦA KHÓM.13
2.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ .........................................................................................13
2.3.2 Ảnh hưởng của muối Calcium...............................................................................14
2.3.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung dung dịch đường .....................................................16
2.4 ĐỘNG HỌC SỰ THAY ĐỔI ĐỘ CỨNG THEO NHIỆT ĐỘ ...............................20
2.4.1 Phản ứng bậc một...................................................................................................20
2.4.2 Sự phụ thuộc của hằng số tốc độ (k) vào nhiệt độ (T) ...........................................21
2.5 CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ..............................................................20
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM..................................22
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM..............................................................................22
3.1.1 Thời gian, địa điểm ................................................................................................22
3.1.2 Dụng cụ - hóa chất .................................................................................................22
3.1.3 Nguyên liệu............................................................................................................22
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.............................................................................23
3.3 PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM...............................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................................27
4.1 ĐỘNG HỌC SỰ THAY ĐỔI ĐỘ CỨNG CỦA KHÓM Ở CÁC CHẾ ĐỘ XỬ LÝ
NHIỆT KHÁC NHAU.........................................................................................................27
4.2 ĐỘNG HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DịCH SYRUP 14oBx BỔ SUNG TRỰC
TIẾP ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CỦA KHÓM Ở CÁC CHẾ ĐỘ XỬ LÝ NHIỆT
KHÁC NHAU......................................................................................................................29
4.3 ĐỘNG HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ MUỐI CAlCI CLORUA BỔ SUNG
TRỰC TIẾP ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CỦA KHÓM Ở CÁC CHẾ ĐỘ XỬ LÝ
NHIỆT KHÁC NHAU.........................................................................................................32
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................................37
5.1 KẾT LUẬN..............................................................................................................37
5.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................39
PHỤ LỤC.................................................................................................................................41
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 4
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Thành phần hóa học của nguyên liệu khóm................................................................9
Bảng 2: Thành phần polymer chủ yếu trong vách tế bào (tế bào thực vật) .............................12
Bảng 3: Thông số động học được tính toán dựa vào phương trình chuyển đổi một phần của
sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) ở các quá trình xử lý nhiệt khác nhau ..........27
Bảng 4: Phương trình động học sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) theo nhiệt độ
và thời gian ở các quá trình xử lý nhiệt khác nhau ..................................................................28
Bảng 5: Thông số động học được tính toán dựa vào phương trình chuyển đổi một phần của
sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) khi xử lý nhiệt ở các chế độ khác nhau ........29
Bảng 6: Phương trình động học sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) khi xử lý
nhiệt ở các chế độ khác nhau ...................................................................................................30
Bảng 7: So sánh sự thay đổi cấu trúc khóm trong quá trình xử lý nhiệt với 2 trường hợp có bổ
sung đường và trường hợp không sử dụng ..............................................................................31
Bảng 8: Thông số động học được tính toán dựa vào phương trình chuyển đổi một phần của
sự thay đổi cấu trúc khóm khi xử lý nhiệt ở các chế độ khác nhau .........................................33
Bảng 9: Phương trình động học sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) khi xử lý
nhiệt ở các chế độ khác nhau ...................................................................................................34
Bảng 10: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 80oC .........................41
Bảng 11: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 85oC .........................41
Bảng 12: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 90oC .........................41
Bảng 13: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 80oC với các nồng độ
CaCl2 bổ sung khác nhau .........................................................................................................42
Bảng 14: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 85oC với các nồng độ
CaCl2 bổ sung khác nhau .........................................................................................................43
Bảng 15: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 90oC với các nồng độ
CaCl2 bổ sung khác nhau .........................................................................................................44
Bảng 16: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 80oC có bổ sung dịch
đường 14oBx ............................................................................................................................45
Bảng 17: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 85oC có bổ sung dịch
đường 14oBx ............................................................................................................................45
Bảng 18: Sự thay đổi độ cứng tương đối của khóm sau khi gia nhiệt ở 90oC có bổ sung dịch
đường 14oBx ............................................................................................................................45
Bảng 19: Thông số động học sự thay đổi cấu trúc của khóm ở các chế độ xử lý nhiệt khác
nhau .........................................................................................................................................46
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 5
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Hình các nhóm khóm....................................................................................................8
Hình 2: Cấu tạo của vách tế bào thực vật ................................................................................11
Hình 3: Cấu tạo của pectin.......................................................................................................12
Hình 4: Tác động của Ca2+ trên vách tế bào thực vật ..............................................................15
Hình 5: Sự phân cắt protopectin dạng không tan thành dạng hòa tan .....................................15
Hình 6: Công thức cấu tạo của đường saccharose ...................................................................17
Hình 7: Hình vẽ minh họa động học sự thay đổi cấu trúc
theo phản ứng chuyển đổi một phần ........................................................................................19
Hình 8: Hình vẽ minh họa ảnh hưởng của nhiệt độ đến hằng số tốc độ ..................................20
Hình 9: Gia nhiệt các ống chứa mẫu........................................................................................22
Hình 10: Xác định nhiệt độ tâm trong bộ điều nhiệt................................................................22
Hình 11: Nguyên liệu khóm 23
Hình 12: Mẫu khóm sau khi cắt ..............................................................................................23
Hình 13: Dao cắt ......................................................................................................................23
Hình 14: Thiết bị đo cấu trúc ...................................................................................................23
Hình 15: Sơ đồ bố trí của thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt
đến cấu trúc khóm....................................................................................................................24
Hình 16: Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các thành phần bổ sung (saccharose,
muối Canxi) đến sự thay đổi cấu trúc của khóm .....................................................................26
Hình 17: Mẫu khóm được ngâm trong dung dịch CaCl2 0,5% ................................................26
Hình 18: Động học sự thay đổi độ cứng của khóm ở các chế độ xử lý khác nhau..................28
Hình 19: Động học sự thay đổi độ cứng của khóm ở các chế độ xử lý nhiệt khác nhau có bổ
sung dung dịch syrup trực tiếp.................................................................................................30
Hình 20: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ (T) đến hằng số phá hủy cấu trúc (k) trong
trường hợp xử lý nhiệt khóm ở các chế độ nhiệt khác nhau ....................................................32
Hình 21: Động học sự thay đổi độ cứng của khóm ở các chế độ xử lý nhiệt khác nhau có bổ
sung CaCl2 trực tiếp .................................................................................................................35
Hình 22: Mối quan hệ giữa nhiệt độ xử lý và nồng độ CaCl2 sử dụng
đến sự thay đổi tốc độ phá hủy cấu trúc (hằng số K) của khóm ..............................................36
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 6
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TỔNG QUAN
Việt Nam là một nước nông nghiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đất đai thích
hợp cho việc trồng các loại cây ăn quả do đó cung cấp một lượng lớn nguồn nguyên
liệu trái cây dồi dào. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng nguồn nguyên liệu
trái cây dồi dào sẵn có, không những phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn xuất
khẩu sang các nước khác trên thế giới.
Khóm là một trong ba loại quả xuất khẩu chủ lực của nước ta: khóm, cam, chuối, và
khóm được mệnh danh là “hoàng đế” của các loại quả vì nó có giá trị dinh dưỡng cao,
hương thơm, vị ngọt, màu sắc đẹp, mà còn chứa enzyme bromelin giúp tiêu hoá tốt
protein (Bartholomew, 2003). Chính vì thế hiện nay và sau này khóm vẫn là mặt hàng
xuất khẩu chính, vững chắc và ổn định của Việt Nam ra trên thị trường thế giới.
Trong quá trình chế biến, yếu tố chất lượng luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản
xuất. Đồng thời yêu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm khi chế biến là phải đảm
bảo giá trị dinh dưỡng giảm ở mức thấp nhất và phải đạt giá trị cảm quan cao.
Nếu như các quá trình cơ bản, đặc biệt là những quá trình không liên quan đến nhiệt
độ thường ít hoặc không ảnh hưởng giá trị dinh dưỡng của thực phẩm thì chế biến
nhiệt lại là nguyên nhân chính của các biến đổi giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng
của thực phẩm. Quá trình gia nhiệt thường làm sản phẩm mềm hay dai, mất đi tính đặc
trưng của nguyên liệu tươi ban đầu. Chính vì thế tầm quan trọng của việc cải thiện cấu
trúc khóm sau quá trình xử lý nhiệt có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần làm tăng
thêm giá trị cảm quan của sản phẩm. Việc nghiên cứu "Ảnh hưởng của quá trình xử
lý nhiệt đến sự thay đổi cấu trúc của khóm" được tiến hành nhằm khảo sát tác động
của quá trình gia nhiệt đến cấu trúc khóm, từ đó đề nghị chế độ xử lý nhiệt phù hợp
cho loại nguyên liệu này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định quy luật biến đổi của cấu trúc khóm ở các chế độ xử lý nhiệt khác nhau.
Đồng thời khảo sát sự thay đổi cấu trúc của khóm dưới ảnh hưởng của các chất thêm
vào như đường saccharose, canxi clorua ở các nồng độ khác nhau nhằm tìm ra chế độ
xử lý nhiệt, nồng độ các chất thêm vào có khả năng cải thiện cấu trúc khóm tốt nhất.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 7
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
2.1.1 Giới thiệu
Khóm thuộc họ dứa (Bromeliaceae) được trồng chủ yếu ở Châu Mỹ La - Tinh, nhiều
nhất là ở Brazil. Sau khi tìm ra Châu Mỹ, khóm được đem trồng ở hầu hết các nước
nhiệt đới và một số nước Á nhiệt đới có mùa đông ấm như Hawai (chiếm 33% sản
lượng thế giới), Thái Lan (16%), Braxin (9%), Đài Loan …
Cây khóm được phát hiện đầu tiên vào năm 1943 khi ông Christophe Colomb và các
đồng đội đổ bộ xuống đảo Guadeloupe trong Thái Bình Dương. Đến thế kỷ XVI,
khóm được trồng rộng rãi ở nhiều nước. Sự phát triển của khóm gắn liền với sự phát
triển ngành hàng hải của người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Ở Việt Nam, đến cuối năm 1989 có 35.338 ha trồng khóm, trong đó miền Bắc có
6.482 ha, miền Nam có 28.856 ha. Vùng ĐBSCL có diện tích dứa rất lớn, chiếm
khoảng 72,45% diện tích trồng dứa trong cả nước. Riêng Kiên Giang có 13.000 ha,
chiếm 36,8% diện tích (Đường Hồng Dật, 2003).
Khóm là loại quả đứng số một trong ba loại quả chủ lực: khóm, cam, chuối ở nước ta.
Khóm không chỉ được trồng và sử dụng rộng rãi ở Việt Nam mà còn phổ biến trên thế
giới (Bartholomew et al., 2003). Hơn 70% sản lượng khóm sau thu hoạch ở các nơi
trên thế giới được sử dụng để ăn tươi, phần còn lại được sử dụng trong chế biến các
sản phẩm xuất khẩu. Xuất khẩu dứa chiếm đến 7% tỷ trọng quốc doanh.
Khóm thích hợp với điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, sợ rét và sương muối. Trong
điều kiện thích hợp có thể sinh trưởng quanh năm. Khóm là loại cây ăn quả không kén
đất (Chan et al., 2003). Ở đồng bằng sông Cửu long, khóm là cây tiên phong đi mở
đường cho các loại hoa màu và các cây trồng khác như mía, chuối, cam, đậu,… trên
đất phèn. Mặt khác, khóm còn có những ưu điểm:
- Cây khóm sợi có hợp chất saponin chống cháy.
- Khóm có tính giải khát, khóm làm cơ thể chống béo, ít béo phì.
- Rễ cây khóm còn có tác dụng lợi niệu cao được lưu truyền trong dân gian như vị
thuốc dùng để chữa bệnh sỏi đường tiết niệu.
- Khóm còn là thực phẩm dễ chế biến, xào nấu trong các bữa ăn nhất là các món
chua ngọt.
- Lá khóm dùng để lấy sợi (lá có 2- 2.5 % cellulose) sử dụng trong công nghiệp dệt.
- Thân cây khóm chứa 12,5 % tinh bột, là nguyên liệu dùng để lên men, chuyển hóa
thành môi trường nuôi cấy nấm và vi khuẩn.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 8
- Trong khóm còn có enzyme bromelin là loại enzyme giúp tiêu hóa rất tốt. Người
ta đã biết chiết xuất và tinh chế thành những chế phẩm bromelin dùng trong công
nghiệp thực phẩm, thuộc da, vật liệu làm phim. Sản phẩm phụ của công nghiệp chế
biến khóm được dùng làm nguyên liệu lên men để chế biến thành thức ăn gia súc.
2.1.2 Phân loại
(a) (b) (c)
Hình 1: Các nhóm khóm phổ biến
(a): Nhóm Cayenne (b): Nhóm Queen (c): Nhóm Spanish
Nguồn: truy cập ngày 26/01/2007
Khóm được chia làm 7 nhóm trong đó có ba nhóm chính là: nhóm Cayenn, nhóm
Queen, nhóm Spanish .
- Nhóm Cayenne: quả có dạng hình trụ, mắt nông. Quả bình thường nặng 1,2 ÷ 2kg,
thích hợp cho chế biến làm đồ hộp. Khi chưa chín quả có màu xanh đen, sau đó
chuyển dần sang màu đỏ cho đến lúc chín hoàn toàn có màu hơi pha đồng. Khóm
của nhóm Cayenne chứa nhiều nước, vỏ mỏng nên rất dễ thối khi vận chuyển xa.
- Nhóm Queen: quả có nhiều mắt, mắt nhỏ, lồi, cứng nên tương đối dễ vận chuyển.
Thịt quả vàng, ít nước, có màu sắc và vị thơm hấp dẫn, thích hợp cho ăn tươi.
Nhóm Queen cho chất lượng tốt với độ ngọt cao, độ acid thấp so với nhóm
Cayenne và ít chất xơ. Quả bé, khối lượng trung bình khoảng 500–700g/trái. Nếu
chăm sóc kém thì quả chỉ nặng khoảng 300g.
- Nhóm Spanish: quả ngắn, kích thước to hơn quả của nhóm Queen nhưng bé hơn
nhóm Cayenne. Khối lượng quả trung bình xấp xỉ 1kg. Quả có hình dạng hơi cân
đối, hơi hình trụ. Thịt quả màu vàng trắng không đều, mắt quả sâu, vị hơi chua.
(Đường Hồng Dật, 2003).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 9
2.1.3 Thành phần hóa học
Bảng1: Thành phần hóa học của nguyên liệu khóm
Thành phần % so với trọng lượng tươi
Độ khô(ºBx) 10,8 – 17,5
Saccharose 5,9 -11
Glucose 1 – 3,2
Fructose 0,6 - 2,3
Cellulose 0,43 -0,54
Pectin 0,06-0,16
Độ acid chuẩn 0,3-0,8
Nước 81,2 -86,2
Protein 0,25- 0,5
Khoáng mg/ 100g trọng lượng tươi
Canxi 10,8
Sắt 0,32
Photpho 8,3
Magiê 8,9
Potassium 14,3
Natri 0,8
Vitamin mg/100g trọng lượng tươi
β - caroten 0,13 – 0,29
Acid ascorbic 10 - 25
Acid folic (Bc) 0,0025 – 0,0048
Niacin 0,2 – 0,28
Acid pantothenic (B3) 0,075 – 0,163
Riboflavin (B2) 0,02- 0,088
Thiamin (B1) 0,069 – 0,125
Vitamin B6 0,01 – 0,14
Nguồn: truy cập ngày 09/12/2006
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 10
Thành phần hóa học của khóm thay đổi theo nhiều yếu tố: giống, địa điểm trồng, thời
gian thu hoạch, độ chín, kỹ thuật trồng,… Khóm có hàm lượng đường cao, dao động
trong khoảng 12÷18ºBx. Trong thành phần dinh dưỡng của khóm hầu như không chứa
tinh bột và vitamin D. Trong khi các loại vitamin khác đều hiện diện đủ, đặc biệt
vitamin C chiếm một tỷ lệ tương đối cao.
2.2 CẤU TRÚC TẾ BÀO THỰC VẬT
2.2.1 Tổng quan về cấu trúc
Cấu trúc bao gồm tất cả các tính chất vật lý được cảm nhận bởi cảm giác của răng, có
quan hệ với sự làm biến dạng dưới tác dụng của lực cơ học và sự đo lường khách quan
bởi tác dụng của lực tới hạn, khoảng cách và thời gian (Jackman Robert L. and David
W.Stanley, 1995). Mặt khác, cấu trúc thường được xác định bởi một số đặc tính cơ
bản như đánh giá bằng giác quan hay dụng cụ đo đạc (Brennan, 1980). Những đặc
tính cấu trúc được chia ra làm 3 loại: cơ học, hình học và những đặc tính khác.
- "Đặc tính cơ học" nhận diện cấu trúc thực phẩm bằng cách làm biến dạng thực
phẩm.
- "Đặc tính hình học" được thực hiện chủ yếu bằng xúc giác và cảm nhận bằng mắt
từ những thao tác trên thực phẩm bằng cách đặt thực phẩm vào giữa hai hàm răng
và cắn.
- "Đặc tính khác" cũng đại diện cho việc cảm nhận thực phẩm nhưng không phải
bằng đặc tính hình học mà bằng cách làm ướt thực phẩm (nấu), chiên (Christensen,
1984; Bourne, 2002).
Mặc dù một nhóm người cũng được huấn luyện để đánh giá mùi vị, đặc tính cấu trúc
nhưng có thể họ đánh giá không đúng về cấu trúc thực phẩm, hay các thành viên này
sẽ làm thay đổi một số thông số trong suốt quá trình huấn luyện. Chính điều đó đã
thúc đẩy các nhà khoa học và kỹ sư thực phẩm có thể định lượng một cách nghiêm
ngặt hơn về đặc tính của thực phẩm. Hơn nữa vấn đề cũng được đặt ra là việc sử dụng
dụng cụ đo để đánh giá cấu trúc thực phẩm thì tốt hơn là dùng phương pháp phân tích
bằng cảm giác. Phương pháp sử dụng dụng cụ đo có thể tiến hành một cách chính xác,
rõ ràng hơn và có độ tin cậy cao. Tuy nhiên cấu trúc ảnh hưởng mạnh bởi những
phương pháp thử, bao gồm việc chọn lựa dụng cụ đo như sử dụng lực để đo, phương
pháp cơ học làm biến dạng bằng cách nén, cắt hay căng dãn thực phẩm cũng tốt như
việc dùng phương pháp thử bằng hình học và kích thước (Luyten and Vanvliet, 1990).
2.2.2 Cấu tạo của vách tế bào thực vật
Vách tế bào là đặc điểm của tế bào thực vật để phân biệt với tế bào động vật, vách bảo
vệ tế bào, giữ hình dạng, tránh sự mất nước cũng như chống sự xâm nhập của vi sinh
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 11
vật. Vách ở phía ngoài của màng có thể dày từ 0,1 đến vài µm. Thành phần hóa học
của vách thay đổi từ loài này sang loài khác và từ tế bào này sang tế bào khác trong
cùng một cây, nhưng cấu trúc cơ bản không thay đổi. Thành phần cấu tạo chính là các
phân tử cellulose có dạng sợi được kết dính với nhau bằng chất nền gồm các đường đa
khác và protein.
Ở những cây còn non tế bào có vách mỏng gọi là vách sơ cấp (primarry wall), vách
này có tính đàn hồi và cho phép tế bào gia tăng kích thước. Giữa hai vách sơ cấp của
các tế bào liền kề nhau là phiến giữa hay lớp chung (middle lamella), là một lớp mỏng
giàu chất một đường đa gọi là pectin, thường hiện diện dưới dạng pectate calci. Khi
chất pectin bị hóa nhày, các tế bào không còn gắn chặt vào nhau nữa nên khi trái chín
trở nên mềm đi.
Khi tế bào trưởng thành và ngừng tăng trưởng, một số tế bào tạo thêm lớp cứng hơn
gọi là vách thứ cấp (secondary wall) nằm giữa vách sơ cấp và màng tế bào. Vách thứ
cấp thường dày có nhiều lớp được cấu tạo bằng các sợi cellulose xếp theo nhiều
hướng khác nhau, nên vách tế bào trở nên rắn chắc hơn. Ngoài cellulose vách thứ cấp
còn có thể tẩm thêm nhiều chất khác như mộc tố (lignin). Khi vách thứ cấp được
thành lập hoàn toàn, tế bào có thể chết đi, khi đó chỉ còn làm nhiệm vụ nâng đỡ hay
dẫn truyền.
Trên vách của tế bào thực vật có những lỗ nhỏ giúp các chất thông thương với nhau,
các lỗ này được gọi là cầu liên bào (plasmodesmata), ở vị trí này tế bào chất của hai tế
bào liền kề liên tục nhau (Bùi Tấn Anh, 2002).
Hình 2: Cấu tạo của vách tế bào thực vật
Nguồn: www.ippa.info/what_is_pectin.htma, Jackman và cộng sự, 1995
Phiến giữa
Không
Cầu liên bào
Màng
sinh chất
Vách
sơ cấp
Các cơ quan
bào
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 12
Các thành phần cơ bản của vách tế bào trong tế bào thực vật đang phát triển đã được
Fry (1989) xác định và được trích dẫn trong báo cáo của Jackman và cộng sự (1999),
tổng kết ở bảng sau.
Bảng 2: Thành phần polymer chủ yếu trong vách tế bào (tế bào thực vật)a
Polymer Tính tan
trong
nướcb
Sự trao đổi
điện tích ở
pH = 7
Mức độ phổ
biến trong các
loại cây cỏ (%)c
Mức độ
phổ biến ở
cây hai lá
mầm(%)c
Polysaccharide
Cellulose Không tan 0 30 30
Hemicellulose
Xyloglucan Hòa tan 0 4 25
Xylan Hòa tan - 30 5
Glucan phức Hòa tan 0 30 0
Pectin
Homogalacturonan Hòa tan - 15
RhamnogalacturonanI Hòa tan - 5 15
RhamnogalacturonanII Hòa tan - 5
Glycoprotein
Arabinogalactan protein Hòa tan - Thay đổi Thay đổi
Chú thích: (a) Nguồn: Fry (1989)
(b): Hòa tan sau khi trích ly polymer từ tế bào
(c): Tính toán theo căn bản khô. Vách tế bào sơ cấp đang phát triển chứa khoảng 65% nước; vách
tế bào hòan chỉnh có hàm lượng nước thấp hơn.
2.2.3 Pectin và các enyzyme tác động đến pectin
Hình 3: Cấu tạo của pectin
Nguồn: www.class.fst.ohio state. edu/FST605/images/pectin_1.gif. truy cập ngày 26/01/2007
Pectin là hợp chất cao phân tử mạch thẳng có cấu tạo từ sự kết hợp của các acid
galacturonic bằng các liên kết α-1,4 glucoside. Pectin có khả năng hoà tan trong nước,
amoniac, dung dịch kiềm carbonatenatri và trong glycerine nóng. Độ hoà tan của
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 13
pectin trong nước tăng lên khi mức độ ester hoá trong phân tử pectin tăng và khi khối
lượng phân tử pectin giảm.
Pectin là tên gọi chung cho các hỗn hợp chứa các thành phần rất khác nhau, trong đó
pectinic acid là thành phần chủ yếu. Các pectin tự nhiên định vị trong thành tế bào có
thể liên kết với các cấu trúc polyssacharide và protein để tạo thành các protopectin
không tan. Trong thực vật pectin tồn tại dưới ba dạng: pectin hoà tan, pectinic acid và
protopectin.
Trong dịch bào, pectin ở dạng hòa tan. Trong màng tế bào và gian bào, chúng nằm ở
dạng không hòa tan gọi là protopectin. Protopectin ở màng gian bào có chứa lượng
kim loại khá cao và một lượng nhóm methyl đủ để làm protopectin bền vững. Còn
protopectin ở màng tế bào chứa lượng kim loại không nhiều, có độ methoxyl hóa
cao.Vì thế tế bào thực vật có khả năng trương nở tốt.
Ở rau quả còn sống, protopectin (protein không hòa tan) phân tán trong thành tế bào
làm cho rau quả có độ cứng nhất định. Nhưng khi rau quả chín, hàm lượng pectin hòa
tan tăng lên và độ rắn chắc của chúng giảm xuống. Có hiện tượng trên là do trong quá
trình chín, dưới tác dụng của enzyme protopectinase một phần lớn protopectin chuyển
thành pectin hòa tan phân tán vào dịch bào làm rau quả bị mềm hơn (Lê Ngọc Tú,
2004).
Chính vì sự thay đổi tính chất cấu trúc tế bào theo các mức độ chín nên trong quá trình
chế biến, đặc biệt khi có gia nhiệt, độ cứng rau quả có những sự thay đổi khác nhau.
Do đó, trong quá trình chế biến, tùy thuộc yêu cầu của sản phẩm cuối mà các nguyên
liệu được lựa chọn ở một mức độ chín nhất định. Thí dụ đối với các sản phẩm nước
quả, độ chín cao được lựa chọn nhằm thuận lợi hơn cho quá trình tách dịch quả; trong
khi các sản phẩm rau quả đóng hộp hay lạnh đông, mức độ chín thấp (già nhưng còn
xanh hay vừa chín) được lựa chọn (như sản phẩm khóm đóng hộp, nguyên liệu được
chọn ở độ chín kỹ thuật, 25% vỏ trái có màu vàng, 1 hàng mắt mở đối với dứa ta)
(Nguyễn Vân Tiếp, 1996). Mặc dù vậy, cấu trúc của rau quả vẫn bị thay đổi do tác
động của nhiệt độ. Chính vì thế, việc nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt
đến sự thay đổi độ cứng của rau quả trong các lọai sản phẩm này cần được quan tâm.
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CỦA
KHÓM
2.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Tr._.ong quá trình chế biến rau quả, xử lý nhiệt (thanh trùng, tiệt trùng sản phẩm) là một
khâu cần thiết và rất thường được áp dụng. Trong suốt thời gian gia nhiệt, rau quả
thường bị mềm, đầu tiên là do sự mất đi tính trương nở của tế bào (Greve et al., 1994),
kế tiếp là gia tăng cường độ phân tách tế bào (Van Buren, 1979). Quá trình gia nhiệt
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 14
có ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc của tế bào, pectin bị phá vỡ và những đặc tính vật lý
của tế bào cũng thay đổi theo. Về phương diện hóa học, sản phẩm bị mềm đi sau quá
trình xử lý nhiệt được quy về sự chuyển đổi protopectin thành pectin và do sự tham
gia của tinh bột.
Chính vì thế cần thiết phải có sự kết hợp của quá trình tiền xử lý, chẳng hạn như chần
nguyên liệu ở nhiệt độ 75 – 100oC hay tiền xử lý nhiệt trung bình ở chế độ nhiệt 50 -
70oC trước khi xử lý nhiệt chính. Đồng thời, cần áp dụng một quy trình kiểm soát
hoàn chỉnh trong từng khâu của quá trình chế biến, điều này cũng góp phần làm giảm
nhẹ chế độ nhiệt sử dụng cho quá trình thanh trùng sản phẩm. Các nghiên cứu Ficker
(1984), Wiggins và Barclay (1984), và Lund (1975) cho thấy, đối với nhóm sản phẩm
nước quả có giá trị pH < 4,5, mục đích chính của quá trình thanh trùng chỉ là vô hoạt
enzyme (chủ yếu là pectinase và polygalacturonase), đồng thời xử lý nhiệt cũng được
đề nghị nhằm phá hủy vi sinh vật sinh bào tử (chủ yếu nấm men, nấm mốc). Chính vì
thế, các nhà nghiên cứu đã đề nghị có thể giảm thiểu tối đa chế độ xử lý nhiệt cho
nhóm sản phẩm này ở các mức độ: 65oC trong 30 phút, 77oC trong 1 phút và 88oC
trong 15 giây. Tuy nhiên, thực phẩm áp dụng các chế độ xử lý nhiệt tối thiểu này cần
phải được bảo quản lạnh kết hợp ở nhiệt độ 3 - 7oC (trích dẫn bởi Fellow, 2000). Trên
thực tế, chế độ xử lý nhiệt cho các sản phẩm đồ hộp khóm thường cao hơn các chế độ
được đề nghị ở trên như đồ hộp khóm đóng lon hộp 700 gram được Công ty rau quả
Long Định, Tiền Giang tiến hành thanh trùng ở 90oC trong 5phút. Sản phẩm có thể
tồn trữ ở điều kiện bình thường.
2.3.2 Ảnh hưởng của muối Calcium
Muối Calcium thường sử dụng trong công nghiệp như một tác nhân tạo sự rắn chắc
cho rau quả đặc biệt là các sản phẩm rau quả phải trải qua quá trình xử lý nhiệt. Cấu
trúc của nhiều loại rau quả sẽ được cải thiện khi ngâm muối Calcium (Luna-Guzmán
et al., 1999 and 2000; Alonso et al., 1997; Suutarinen et al., 2000). Các loại muối
Calcium thường được sử dụng phổ biến là Calci chloride và Calci lactate (Baker,
1993; Sato et al., 2006; Greve et al., 1994).
Trong môi trường nước, CaCl2 hòa tan thành ion Ca
2+
và ion Cl
-
. Khi ngâm nguyên
liệu vào trong dung dịch thì ion Ca2+ sẽ khuếch tán vào trong nguyên liệu làm cho
nguyên liệu có cấu trúc cứng hơn. Mặt khác muối Calcium có thể tác động lên mô tế
bào góp phần làm tăng tính nguyên vẹn của tế bào và kết quả là giữ vững hay tăng lực
cứng của tế bào (Luna-Guzmán et al., 2000). Tác động này chỉ có hiệu quả cao nhất
khi pectin hiện diện ở dạng pectin có độ methoxyl thấp (acid pectinic). Khi đó Ca2+ sẽ
dễ dàng gắn vào mạch, tạo pectate - calci.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 15
Hình 4: Tác động của Ca2+ trên vách tế bào thực vật
Nguồn: Duvetter và cộng sự, 2005
Trong trường hợp không có tác động của Ca2+, quả sẽ mềm hơn do tác động của
enzyme polygalacturonase phân giải pectin thành pectin có trọng lượng phân tử thấp
hơn hay đơn phân galacturonic acid.
Protopectin (không tan)
Protopectinase
Pectin
CH3OH + H2O
Acid pectinic
CH3OH + H2O
Acid pectic (polygalacturonic acid)
Polygalacturonase H2O
α-D-Galacturonic acid
Hình 5: Sự phân cắt protopectin dạng không tan thành dạng hòa tan
Nguồn: Lê Ngọc Tú, 2004
Muối Calcium cũng được sử dụng để làm giảm ảnh hưởng bất lợi của nhiệt độ đến cấu
trúc của các sản phẩm xử lý nhiệt (trích dẫn bởi Alonso, 1997, Suutarinen, 2000). Đã
có nhiều nghiên cứu cải thiện độ cứng của rau quả trong quá trình xử lý nhiệt bằng
cách sử dụng muối Calcium.
Việc bổ sung muối CaCl2 thường được thực hiện bằng cách ngâm nguyên liệu vào
trong dung dịch muối với nồng độ phù hợp (Greve et al., 1994; Sila et al., 2004) hay
bổ sung trong thành phần của nước chần (Grassin and Fauquembergue, 1994). Độ
cứng của cà chua, mơ, dâu tay đóng hộp có thể được cải thiện khi quả được ngâm
Acid Pectinic Pectat - Ca
Ca2+
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 16
trong nước chứa một lượng nhỏ muối Calcium chloride, tùy theo sản phẩm (Kertesz,
1940; Grassin and Fauquembergue, 1994; French et al, 2005; Sila et al, 2005).
Trong khi đó, Calci lactate thường được bổ sung trực tiếp vào trong dung dịch syrup
của sản phẩm (Baker, 1993; Lin and Schyvens, 1995; Sato et al., 2006).
Trong trường hợp Ca2+ được bổ sung trực tiếp vào dung dịch syrup, khi đó Ca2+ sẽ kết
hợp với nhóm carboxyl tự do của sản phẩm dưới tác dụng của nhiệt độ và enzyme
pectin methyl esterase, cải thiện độ cứng của mô tế bào (Lin & Schyvens, 1995).
Nghiên cứu trên sản phẩm ổi nước đường cho thấy khi bổ sung Calci lactate vào dung
dịch syrup với nồng độ thay đổi từ 0 đến 0,1mol/l và xử lý nhiệt ở 50 ÷ 90oC thì khả
năng cải thiện cấu trúc của ổi tăng, độ tin cậy khi phân tích số liệu của thí nghiệm này
đến 95%. Sản phẩm ổi nước đường có bổ sung muối Calcium trực tiếp cho độ cứng
của miếng ổi cao hơn các sản phẩm ổi thương mại. Sự tăng độ cứng và độ dai của sản
phẩm là kết quả của phản ứng giữa pectin có trong ổi với ion Ca2+ và hình thành Calci
pectat, tránh sự mềm hóa sản phẩm trong quá trình chế biến ở nhiệt độ cao (Lin &
Schyvens, 1995). Calci lactate cũng được sử dụng để bổ sung vào dịch syrup nhằm cải
thiện cấu trúc của nho trong sản phẩm nho đóng hộp. Robert A.Baker (1993) cho thấy
rằng khi bổ sung Calci lactate với nồng độ 0,3 – 0,4% thì cấu trúc sản phẩm sau khi
xử lý nhiệt ở 90oC trong 5 phút được cải thiện đến 38 – 50% so với khi không bổ sung
Ca2+. Ngoài ra, khi thanh trùng tiêu sọ ở 95oC trong 3 phút có bổ sung 2% CaCl2 thì
cho kết quả độ cứng của sản phẩm được cải thiện đáng kể so với khi xử lý nhiệt với
các nồng độ CaCl2 thấp hơn (Ricio Domínguez et al, 2000)
Tuy nhiên, sự tác động của Ca2+ trong việc cải thiện cấu trúc sản phẩm rau quả còn
phụ thuộc rất lớn vào nồng độ dung dịch syrup. Chính vì thế, ảnh hưởng của việc bổ
sung dung dịch đường đến sự thay đổi cấu trúc sản phẩm là một yếu tố quan trọng.
2.3.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung dung dịch đường
Trong chế biến sản phẩm đồ hộp nước quả người ta thường bổ sung đường với mục
đích điều vị, tăng giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Đường
saccharose là một diasaccharide có công thức phân tử là C12H22O11 ở dạng tinh thể,
không mùi, dễ hòa tan trong nước, có vị ngọt (Lê Ngọc Tú, 2004). Đường được sử
dụng trong sản xuất thực phẩm là đường saccharose tinh khiết loại RE, phải đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, không lẫn tạp chất. Tùy theo từng loại sản phẩm mà hàm lượng
đường bổ sung có thể từ 10% đến 65% tổng khối lượng quả (Nguyễn Vân Tiếp,
1996).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 17
Hình 6: Công thức cấu tạo của đường saccharose
Nguồn (truy cập ngày 15/01/2007)
Đã có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đường đến các loại sản phẩm. Sự ảnh
hưởng của đường có thể được xác định bởi sự thay đổi tính chất vật lý (màu sắc, độ
cứng,…) hay giá trị dinh dưỡng (Phanindrakumar H.S et al, 2005). Trong sản xuất
mứt đông, đường ảnh hưởng đến khả năng tạo gel của pectin. Pectin sử dụng trong sản
phẩm mứt đông để tạo cấu trúc gel cứng chắc cho sản phẩm. Ngoài pH thích hợp
khoảng 3,4 – 3,5 thì nồng độ đường thích hợp là yếu tố cần thiết cho quá trình tạo gel
của pectin. Có nhiều nghiên cứu và thực nghiệm xác định rằng phân tử pectin có độ
ester hoá cao tạo cấu trúc gel cứng trong dung dịch đường có nồng độ 65% trong các
loại mứt và mứt đông (Gerald Reed, 1966).
Trong một vài sản phẩm, thêm đường là hành động loại nước nhằm làm giảm lượng
nước chứa trong trái cây. Nước di chuyển ra khỏi trái cây vào trong dịch syrup và
đường khuếch tán vào trong thịt quả. Việc làm giảm hàm lượng nước tự do trong trái
cây nhằm làm giảm sự thoát vị của vách tế bào và sắp xếp lại các phần tử chứa trong
tế bào trong suốt quá trình lạnh đông. Sự hấp thu nước của đường succrose bởi phần
thịt quả đào làm tăng cấu trúc gel và độ cứng của trái cây lạnh đông, dẫn đến sự hình
thành liên kết hydro giữa đường sucrose với pectin. Nồng độ sucrose cao (10-30%)
không có lợi cho sự thấm canxi từ dung dịch canxi clorua 6% vào trong trái cây
(Polesello & Maltini 1970). Đường thêm vào còn có ý nghĩa trong việc bảo vệ sắc tố
anthocyanin có trong trái dâu và làm chậm sự hóa nâu cũng như sự hình thành các
polymer của các chất màu trong suốt thời gian tồn trữ (Wrolstad et al, 1990, trích dẫn
bởi Marijaana Suurarinen, 2002)
Sự mất nước của trái cây nhiệt đới như ổi, các loại dưa và đu đủ khi sử dụng đường
sucrose và maltose cũng được nghiên cứu. Sự mất nước và nồng độ đường tăng lên
trong trái cây sau quá trình chế biến đã được ước lượng và ảnh hưởng của sự mất nước
do sự thẩm thấu đến chất lượng trái cây như màu sắc và cấu trúc cũng được kiểm soát.
Người ta nhận thấy rằng, độ cứng (dai) của các loại trái cây sau quá trình chế biến
tăng lên so với khi xử lý nhiệt không bổ sung dịch syrup (Pereira L.M et al, 2006).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 18
2.4 ĐỘNG HỌC SỰ THAY ĐỔI ĐỘ CỨNG THEO NHIỆT ĐỘ
2.4.1 Phản ứng bậc một
Sự thay đổi cấu trúc theo nhiệt độ thông thường tuân theo phương trình động học phản
ứng bậc một. Trong trường hợp này, điều kiện chế biến đẳng nhiệt, quan hệ giữa cấu
trúc còn lại sau khi xử lý nhiệt (H) và thời gian xử lý nhiệt (t) được biểu diễn bằng
phương trình (1).
kteHH −= 0 (1)
Tuy nhiên trong các sản phẩm rau quả, động học sự thay đổi cấu trúc đôi khi tuân theo
phương trình chuyển đổi một phần, được ứng dụng trong trường hợp cấu trúc không
chịu xử lý nhiệt trong thời gian dài. Khi đó, độ cứng không đổi và được biểu diễn là
H∞ .
∞−
−=
HH
HHf
0
0 (2)
Với: f : hệ số chuyển đổi một phần
H∞ : cấu trúc còn lại sau quá trình xử lý nhiệt kéo dài
H∞ gần như bằng 0 và phương trình (2) có thể viết thành
0
0
H
HH
f
−= (3)
Đồ thị logarithm của (1-f) theo thời gian là một đường thẳng với hằng số tốc độ (k)
được biểu thị bằng giá trị âm của hệ số gốc (Levenspiel, 1972)
kt
H
H
f −==−
0
ln)1ln( (4)
Vậy phương trình (4) giống phương trình (1) khi H∞ gần bằng 0
Để tính toán cấu trúc còn lại sau quá trình xử lý nhiệt kéo dài, mô hình chuyển đổi
một phần sau nên được sử dụng
kt
HH
HHf −=⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−
−=−
∞
∞
0
ln)1ln( (5)
Sự sắp xếp lại phương trình (5) sẽ thành phương trình (6)
kteHHHH −∞∞ −+= )( 0 (6)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 19
Hình 7: Hình vẽ minh họa động học sự thay đổi độ cứng
theo phản ứng chuyển đổi một phần
2.4.2 Sự phụ thuộc của hằng số tốc độ (k) vào nhiệt độ (T)
Dựa vào quan điểm nhiệt động học (phương trình đẳng áp, đẳng tích của phản ứng
hoá học) ta có thể biểu diễn sự phụ thuộc hằng số tốc độ với nhiệt độ:
dT
kd ln = 2RT
Ea (7)
Đây là dạng phương trình vi phân của Arrhenius
Như vậy, cũng có thể biến đổi phương trình (7) bằng cách:
dlnk = dT
RT
Ea
2 (8)
dT
RT
Ekd a∫ ∫= 2)ln( (9)
lnk - lnko = )
11(
R 0TT
Ea −− (10)
Với: To = Tref , ko = kref
Hoặc: lnk – lnkref = )
11(
TTR
E
ref
a − (11)
Trong đó:
T: nhiệt độ xử lý (K)
k: hằng số tốc độ (phút-1)
kref: hằng số tốc độ tại Tref (phút-1)
R: hằng số khí lý tưởng (R = 8,134 J/mol.K)
Ea: năng lượng hoạt hoá (KJ/mol)
H∞
Thời gian (phút)
H/Ho
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 20
Hình 8: Hình vẽ minh họa ảnh hưởng của nhiệt độ đến hằng số tốc độ
2.5 CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong quá trình chế biến nhiệt, rau quả rất dễ bị mềm, làm giảm giá trị cảm quan của
sản phẩm do đó để hạn chế sự giảm chất lượng của rau, quả, các tác giả đã tập trung
nghiên cứu trên những loại rau, quả khác nhau nhằm tìm ra phương pháp chế biến
thích hợp để cải thiện chất lượng sản phẩm.
Có rất nhiều nghiên cứu về khả năng cải thiện cấu trúc rau quả khi tiền xử lý với muối
canxi. Các nghiên cứu trên carrot cho thấy quá trình xử lý nhiệt ở nhiệt độ 60oC trong
30 phút kết hợp với ngâm CaCl2 nồng độ 0,5% trong 1 giờ có thể cải thiện cấu trúc
carrot (Vu et al, 2004; Van Bougenhout et al, 2004).
Các nghiên cứu trên sản phẩm cà chua đóng hộp của Kertesz (1940) cho thấy sự cải
thiện đáng kể cấu trúc của cà chua khi bổ sung một lượng nhỏ muối canxi trong quá
trình xử lý ở nhiệt độ cao (trích dẫn bởi Rocio Dominguez et al., 2001). Các tác giả
cũng chứng minh rằng ion canxi sẽ kết hợp với nhóm cacboxyl tự do trong trái cây và
kết quả là cải thiện độ cứng của mô tế bào (Lin & Schyvens, 1995, trích dẫn bởi Sato
et al., 2005). Đối với sản phẩm ổi nước đường đóng hộp, sau khi tiền xử lý ở 65oC, ổi
được cho vào hộp bằng thép không rỉ chứa dung dịch syrup và Calci latate với nồng
độ Calci latate thay đổi từ 0 đến 1mol/l, đem xử lý nhiệt ở nhiệt độ từ 50 đến 90oC.
Kết quả quan sát cho thấy rằng có sự cải thiện cấu trúc đáng kể, miếng ổi cứng hơn và
dai hơn, đặc biệt có sự khác biệt có ý nghĩa khi sử dụng Calci latate với nồng độ
0,05mol/l và xử lý nhiệt ở 90oC (Sato et al., 2005).
Trên cơ sở các nghiên cứu trước, đề tài "Ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt đến sự
thay đổi cấu trúc của khóm" được tiến hành với các nội dung chủ yếu:
Tìm quy luật sự thay đổi thể hiện qua độ cứng của khóm sau khi xử lý nhiệt ở các
chế độ khác nhau (4 chế độ: 80oC, 85oC, 90oC) thông qua hằng số tốc độ (k) và
năng lượng hoạt hóa (Ea).
1/T
ln (k)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 21
Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung đường sucrose (tạo vị ngọt) và muối
Calcium (trường hợp thêm trực tiếp) trong dịch syrup đến sự thay độ cứng của
khóm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 22
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
3.1.1 Thời gian, địa điểm
Địa điểm: Phòng thí nghiệm Bộ môn Công Nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và
Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian: 26/2/2006 đến 18/5/2006
3.1.2 Dụng cụ - hóa chất
Dụng cụ
- Bộ điều nhiệt (water bath hiệu Memmert)
- Ống chứa mẫu bằng thép không rỉ có đường kính 35 mm và chiều dài 15 mm
- Dao cắt mẫu bằng thép không rỉ có đường kính 21 mm
- Nhiệt kế trung tâm
- Thiết bị đo cấu trúc Rheotex với đầu đo là dao cắt.
- Dụng cụ thủy tinh thông thường.
Hình 9: Gia nhiệt các ống chứa mẫu Hình 10: Xác định nhiệt độ tâm
trong bộ điều nhiệt
Hóa chất
- CaCl2 - Đường sucrose loại RE
3.1.3 Nguyên liệu
Khóm loại Queen (trái hình chóp) được thu từ ruộng khóm ở Vị Thanh – Hậu Giang
với độ chín kỹ thuật 2.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 23
Hình 11: Nguyên liệu khóm
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Trái khóm được chặt bỏ hai hàng mắt đầu, sử dụng dao cắt hình trụ có đường kính 21
mm, tiến hành cắt khóm thành những miếng hình trụ có kích thước 20 mm x 15 mm.
Chú ý không lấy phần lõi khóm, chỉ lấy phần thịt quả cách lõi khóm 1cm trở ra. Tiến
hành đo cấu trúc (g lực) của các mẫu khóm này bằng thiết bị đo cấu trúc Rheotex, thể
hiện qua lực cắt.
Kết quả thu được là trung bình cộng của mười lần đo đạc.
Hình 12: Mẫu khóm sau khi cắt Hình 13: Dao cắt Hình 14: Thiết bị đo cấu trúc
3.3 PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt đến sự thay đổi cấu trúc
của khóm
Mục đích
Tìm quy luật sự thay đổi cấu trúc của khóm sau các quá trình xử lý nhiệt .
Bố trí thí nghiệm
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 24
Thí nghiệm được bố trí với một nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Thí
nghiệm được tiến hành trên cơ sở thay đổi một nhân tố (nhiệt độ) và cố định các nhân
tố còn lại (nồng độ CaCl2, dung dịch đường).
Nhân tố A: Nhiệt độ xử lý nhiệt (oC)
A1: 800C A3: 900C A2: 850C
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở hình 15
Hình 15: Sơ đồ bố trí của thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt đến
cấu trúc khóm
Tiến hành thí nghiệm
Các mẫu khóm được chuẩn bị với kích thước như nhau (20 mm x 15 mm) được đem
tiền xử lý ở chế độ tối ưu từ các nghiên cứu trước. Sau khi tiền xử lý, mẫu được đem
ngâm trong dung dịch muối CaCl2 ở các nồng độ 0,5% với thời gian 1giờ. Sau khi
ngâm, vớt ráo mẫu khóm và cho vào ống chứa mẫu bằng thép không rỉ (10 mẫu/ống)
đem xử lý nhiệt ở các chế độ khác nhau (80, 85, 90oC) trong các khoảng thời gian đã
định (từ 0, 5, …, 120 phút). Làm nguội và tiến hành đo cấu trúc khóm bằng thiết bị đo
Đo độ cứng
Phân tích kết quả
Nguyên liệu
Ngâm trong dung dịch CaCl2 0,5%, 1giờ
Tiền xử lý nhiệt (55oC, 10 phút)
Xử lý cơ học
Xử lý nhiệt (0, 5, 10,… 120 phút)
Cho vào ống chứa mẫu
Làm nguội
80oC 85oC 90oC
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 25
cấu trúc. Phân tích kết quả và tìm ra quy luật sự biến đổi độ cứng của khóm dưới tác
dụng của nhiệt độ cao.
Ghi nhận kết quả
Độ cứng của các mẫu khóm sau khi xử lý nhiệt ở các chế độ xử lý khác nhau trong các
khoảng thời gian khác nhau.
3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các thành phần bổ sung (đường, muối
Calcium) đến sự thay đổi cấu trúc của khóm
Mục đích
Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung đường sucrose (tạo vị ngọt) và muối Calcium
trong dịch syrup đến sự thay đổi độ cứng của khóm.
Bố trí thí nghiệm
Đối với mẫu bổ sung muối CaCl2, thí nghiệm tiến hành với 1 nhân tố
Nhân tố B: Nồng độ CaCl2 bổ sung, thay đổi ở 4 mức độ:
B1: 0,05% B2: 0,1% B3: 0,15% B4: 0,2%
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được tiến hành như hình 16.
Tiến hành thí nghiệm
Khóm sau khi xử lý cơ học được đưa qua công đoạn tiền xử lý nhiệt và ngâm CaCl2 ở
nồng độ 0,5% trong thời gian 1 giờ. Sau khi ngâm, cho khóm vào ống chứa mẫu, rót
dịch syrup (nồng độ 14oBx, tỷ lệ cái : nước = 1:1 như tỷ lệ thường sử dụng ở các sản
phẩm khóm đóng hộp), đem xử lý nhiệt ở các chế độ khác nhau (80, 85, 90oC) trong
các khoảng thời gian khác nhau (từ 0, 5, …, 120 phút), để nguội rồi đo đạc sự thay đổi
độ cứng của khóm sau khi gia nhiệt.
Đối với mẫu bổ sung muối canxi, khóm sau khi qua giai đoạn tiền xử lý nhiệt sẽ được
chuyển vào ống chứa mẫu có sẵn dung dịch đường 14oBx và muối canxi ở các nồng
độ khác nhau (tỷ lệ cái: nước = 1:1). Tiến hành xử lý nhiệt với các chế độ nhiệt khác
nhau trong các khoảng thời gian đã định (0, 5, 10,……, 120 phút), đo đạc sự thay đổi
cấu trúc của khóm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 26
Hình 16: Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các thành phần bổ sung
(saccharose, muối CaCl2) đến sự thay đổi cấu trúc của khóm
Hình 17: Mẫu khóm được ngâm trong dung dịch CaCl2 0,5%
Ghi nhận kết quả
- Tìm ra tác động của việc bổ sung đường sucrose đến cấu trúc khóm.
- Sự biến đổi cấu trúc khóm trong trường hợp bổ sung muối CaCl2 trực tiếp trong
dịch ngâm.
0,05% 0,1% 0,15% 0,2%
Ngâm trong CaCl2 (0,5%, 1h)
Tiền xử lý nhiệt (55OC, 10 phút)
Xử lý cơ học
Cho vào ống chứa mẫu
(tỷ lệ cái: nước = 1:1)
80oC 85oC 90oC
Cho vào ống chứa mẫu
Rót dung dịch 14oBx
Đo độ cứng
Làm nguội
0 5 10 …………………. 120 phút
Dung dịch CaCl2
Khóm
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 27
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 ĐỘNG HỌC SỰ THAY ĐỔI ĐỘ CỨNG CỦA KHÓM Ở CÁC CHẾ ĐỘ XỬ
LÝ NHIỆT KHÁC NHAU
Quá trình gia nhiệt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc của tế bào rau quả nói chung và
khóm nói riêng, pectin bị phá vỡ và những đặc tính vật lý của tế bào cũng thay đổi
theo. Khóm sau khi xử lý cơ học (được đem tiền xử lý nhiệt nhằm kích hoạt PME ở
55oC trong 10 phút. Sau quá trình tiền xử lý, mẫu được ngâm trong dung dịch muối
CaCl2 0,5 % và thời gian ngâm là 1 giờ. Các mẫu khóm sau khi ngâm trong dung dịch
CaCl2 sẽ được cho vào các ống hình trụ làm bằng thép không rỉ và đem gia nhiệt ở 3
chế độ nhiệt khác nhau, thay đổi từ 80, 85 đến 90oC. Tiến hành đo đạc sự thay đổi cấu
trúc khóm sau mỗi khoảng thời gian gia nhiệt 5, 10, 20...120 phút.
Nghiên cứu biến đổi động học của cấu trúc được khảo sát với khoảng thời gian kéo
dài và số nghiệm thức lớn, chính vì thế nguyên liệu khóm tươi chỉ được đảm bảo thu
tại cùng một ruộng khóm và cùng một vụ thu hoạch nhưng ở các thời điểm khác nhau.
Do đó, độ cứng tương đối (tỷ lệ của độ cứng của các mẫu khóm đã qua xử lý so với độ
cứng của nguyên liệu khóm ban đầu) được sử dụng thay thế giá trị độ cứng. Kết quả
sau khi đo đạc được thu thập và xử lý bằng chương trình SAS 9.1. Các thông số động
học thu được thông qua tính toán được thể hiện ở bảng 3, phương trình động học sự
thay đổi cấu trúc khóm theo nhiệt độ và thời gian ở các quá trình tiền xử lý khác nhau
được tổng kết ở bảng 4.
Bảng 3: Thông số động học được tính toán dựa vào phương trình chuyển đổi một phần
của sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) ở các quá trình xử lý nhiệt khác
nhau
Chế độ xử lý nhiệt H∞ k (1/phút) R2 SD
80oC 0,7098 ± 0,0032 0,1462 ± 0,0133 0,9999 0,00827
85oC 0,6685 ± 0,0041 0,1691 ± 0,0203 0,9999 0,01054
90oC 0,5812 ± 0,0060 0,1810 ± 0,0299 0,9995 0,01817
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 28
Bảng 4: Phương trình động học sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) theo
nhiệt độ và thời gian ở các quá trình xử lý nhiệt khác nhau
Chế độ xử
lý nhiệt
Ho H∞ k (1/phút) Phương trình
80oC 0,8872 0,7098 0,1462 H/Ho = 0,8 + 0,2exp(-0,1462,t)
85oC 0,8383 0,6685 0,1691 H/Ho = 0,7974 + 0,2026exp(-0,1691,t)
90oC 0,7809 0,5812 0,1810 H/Ho = 0,7443+ 0,2557exp(-0,1810,t)
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy động học sự thay đổi cấu trúc của khóm ở chế độ xử
lý nhiệt 80o C, 85oC và 90o C tuân theo phương trình chuyển đổi một phần. Tỷ lệ độ
cứng còn lại giảm theo nhiệt độ xử lý từ 80 đến 90o C, tỷ lệ độ cứng còn lại cao nhất ở
chế độ xử lý nhiệt 80oC (H∞ = 0,7098) và thấp nhất ở nhiệt độ 90oC (H∞ = 0,5812). Khi
khóm được gia nhiệt trong thời gian dài, độ cứng của khóm giảm nhanh trong thời
gian đầu và sau đó giảm chậm dần nhưng không tiến về giá trị 0 (không) (hình 18).
Điều này cho có nghĩa là chỉ một phần cấu trúc khóm bị phá hủy bởi nhiệt độ cao. Kết
quả thu được có thể giải thích dựa vào đặc điểm cấu tạo mô tế bào của khóm có chứa
nhiều cellulose và hemicellulose. Do đó, nếu thời gian gia nhiệt hợp lý sẽ giúp cải
thiện độ cứng, nếu kéo dài quá thì cấu trúc của khóm sẽ bị dai.
Hình 18: Động học sự thay đổi độ cứng của khóm ở các chế độ xử lý nhiệt khác nhau
Giá trị R2 lớn nên kết quả thu được có độ tin cậy cao. Vì vậy phương trình hồi quy
không tuyến tính có thể được dùng để mô tả động học sự thay đổi cấu trúc của khóm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 29
Dựa vào kết quả thu được ở bảng 3 và bảng 4 nhận thấy:
- Dưới tác động của nhiệt độ, độ cứng của khóm có sự thay đổi rất lớn so với mẫu
khóm tươi ban đầu, thời gian gia nhiệt càng dài thì độ cứng của khóm càng giảm.
Tuy nhiên tỉ lệ H/Ho (tỉ lệ độ cứng tương đối của các mẫu khóm đã qua xử lý nhiệt
với độ cứng tương đối của mẫu khóm ban đầu) còn lại tương đối lớn. Đồng thời, tỷ
lệ độ cứng tương đối còn lại ở các chế độ xử lý nhiệt cũng khác nhau.
- Khi tiến hành xử lý khóm ở nhiệt độ 80, 85 và 90o C với cùng chế độ tiền xử lý (ở
55oC trong 10 phút), kết quả thu được cho thấy hằng số tốc độ k (1/phút) tăng dần
và tỷ lệ H/Ho giảm dần khi nhiệt độ tăng từ 80 đến 90oC. Điều này chứng tỏ tốc độ
giảm cấu trúc tăng dần theo thời gian và theo chế độ xử lý nhiệt (hình 20). Nhiệt
độ càng cao thì tỷ lệ độ cứng tương đối còn lại càng giảm.
4.2 ĐỘNG HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH SYRUP 14OBX BỔ SUNG
TRỰC TIẾP ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CỦA KHÓM Ở CÁC CHẾ ĐỘ
XỬ LÝ NHIỆT KHÁC NHAU
Trong chế biến sản phẩm đồ hộp nước quả, người ta thường bổ sung đường với mục
đích điều vị, tăng giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Ngoài ra, nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng đường (dịch syrup) bổ sung trực tiếp có ảnh hưởng lớn đến
cấu trúc (độ cứng) của sản phẩm sau khi chế biến nhiệt. Mẫu khóm sau tiền xử lý ở
55oC trong thời gian 10 phút và ngâm trong dung dịch CaCl2 0,5% với thời gian một
giờ được đem xử lý nhiệt ở nhiệt độ 80oC, 85oC, 90oC, sau đó đem xác định độ cứng
còn lại sau quá trình xử lý nhiệt. Kết quả đo đạc sự thay đổi độ cứng của sản phẩm
theo từng thời gian gia nhiệt được thu thập và xử lý, trình bày ở bảng 5 và 6. Đồ thị
biểu diễn động học sự thay đổi độ cứng của khóm trong quá trình xử lý nhiệt khác
nhau có bổ sung dung dịch syrup trực tiếp được biễu diễn ở hình 19.
Bảng 5: Thông số động học được tính toán dựa vào phương trình chuyển đổi một phần
của sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) ở các quá trình xử lý nhiệt khác
nhau
Chế độ xử lý
nhiệt
H∞ k (1/phút) R2 SD
80oC 0,6658 ± 0,0069 0,0896 ± 0,0285 0,9996 0,0193
85oC 0,6041 ± 0,0057 0,1041 ± 0,0270 0,9996 0,0179
90oC 0,5555 ± 0,0046 0,1233 ± 0,0275 0,9997 0,0160
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 30
Bảng 6: Phương trình động học sự thay đổi cấu trúc khóm (độ cứng tương đối) theo
nhiệt độ và thời gian ở các quá trình xử lý nhiệt khác nhau
Chế độ xử
lý nhiệt
Ho H∞ k (1/phút) Phương trình
80oC 0,7991 0,6658 0,0896 H/Ho = 0,8332 + 0,1668exp(-0,0896,t)
85oC 0,7282 0,6041 0,1041 H/Ho = 0,8296 + 0,1704exp(-0,1041,t)
90oC 0,7678 0,5555 0,1233 H/Ho = 0,7235 + 0,2765exp(-0,1233,t)
Kết quả thí nghiệm cho thấy, động học sự thay đổi cấu trúc của khóm ở các quá trình
xử lý nhiệt khác nhau có bổ sung dung dịch syrup 14oBx cũng tuân theo phương trình
chuyển đổi một phần, vẫn có sự tồn tại một phần dạng cấu trúc bền nhiệt và dạng cấu
trúc không bền nhiệt trong vách tế bào của khóm. Các chế độ xử lý nhiệt khác nhau thì
sự thay đổi cấu trúc của khóm cũng khác nhau.
Hình 19: Động học sự thay đổi độ cứng của khóm ở các chế độ xử lý nhiệt khác nhau có
bổ sung dung dịch syrup trực tiếp
Tương tự như trường hợp xử lý nhiệt khóm trong điều kiện không bổ sung đường, khi
nhiệt độ xử lý càng tăng (từ 80 đến 85 và 90o C) với cùng chế độ tiền xử lý (ở 55oC
trong 10 phút), hằng số tốc độ k (1/phút) cũng tăng dần và tỷ lệ H/Ho giảm dần (hình
20).
Tuy nhiên, có sự khác biệt về giá trị độ cứng tương đối còn lại (H∞) của khóm khi áp
dụng các chế độ xử lý nhiệt có bổ sung dung dịch syrup trực tiếp so với mẫu không bổ
sung dung dịch syrup (bảng 7).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 31
Khi tiến hành xử lý nhiệt, dưới tác dụng của nhiệt độ cao, cấu trúc của khóm có sự
biến đổi lớn. Tuy nhiên, kết quả cho thấy rằng khi khóm được xử lý nhiệt trong dung
dịch có bổ sung đường, tỉ lệ độ cứng tương đối của các mẫu khóm đã qua xử lý nhiệt
với độ cứng tương đối của mẫu khóm ban đầu nhìn chung cao hơn so với quá trình xử
lý không có sự có mặt của đường. Điều này có nghĩa là với dịch syrup bổ sung vào khi
xử lý nhiệt thì cấu trúc khóm sau khi qua xử lý nhiệt còn lại tốt hơn khi không bổ sung
dịch syrup.
Kết quả này có thể giải thích dựa trên sự tạo thành Calci pectat trong phiến giữa của
vách tế bào gia tăng. Theo Gerald Reed (1966), đường có khả năng làm tăng độ ester
hóa của phân tử pectin, do đó làm tăng sự hình thành liên kết giữa ion Ca2+ và gốc
COO- tạo thành Calci pectat giúp cải thiện cấu trúc của khóm.
Bảng 7: So sánh sự thay đổi cấu trúc khóm trong quá trình xử lý nhiệt với 2 trường hợp
có bổ sung đường (thí nghiệm 2.2) và trường hợp không sử dụng (thí nghiệm 1)
Chế độ xử lý nhiệt Chế độ xử lý H/Ho k (1/phút)
Không có đường 0,8 0,1462 80oC
Dung dịch syrup 14oBx 0,8332 0,0896
Không có đường 0,7974 0,1691 85oC
Dung dịch syrup 14oBx 0,8296 0,1041
Không có đường 0,7443 0,1810 90oC
Dung dịch syrup 14oBx 0,7235 0,1233
Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy hằng số tốc độ k (1/phút) ở trường hợp có bổ sung
dung dịch syrup nhỏ hơn so với hằng số tốc độ phá hủy cấu trúc khóm khi không có
sự hiện diện của đường. Điều này có nghĩa là với dịch syrup bổ sung có khả năng bảo
vệ cấu trúc của khóm đối với quá trình xử lý nhiệt, do đó tốc độ thay đổi độ cứng của
khóm chậm hơn khi không có bổ sung dịch syrup. Đồ thị ở hình 20 cho thấy đường
biểu diễn tốc độ phá hủy độ cứng của khóm khi không có bổ sung đường nằm ở trên
đường hồi quy cho trường hợp có sự hiện diện của sucrose.
Tuy nhiên, độ dốc của đường cong phá hủy độ cứng của khóm do tác động nhiệt trong
trường hợp có bổ sung đường lớn hơn. Điều này cho t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0265.PDF