Ảnh hưởng của nhiễu xuyên kênh đến
chất lượng tín hiệu trong bo mạch tốc độ cao
Tăng Tấn Chiến
Trường Đại học Bách khoa,
Đại học Đà Nẵng
Email: ttchien@ac.udn.vn
Bùi Tấn Lộc
Công ty TNHH Acronics,
Đà Nẵng
Email: buitanloc2008@gmail.com
Tóm tắt—Nhiễu xuyên kênh là một loại nhiễu thường
gặp và ảnh hưởng xấu đến các tín hiệu trong các bo mạch
tốc độ cao. Nhiễu xuyên kênh giữa hai đường mạch tỉ lệ
nghịch với khoảng cách của hai đường mạch đó trên bo.
Nhiễu xuyên kênh là mộ
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của nhiễu xuyên kênh đến chất lượng tín hiệu trong bo mạch tốc độ cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t trong những loại nhiễu cần quan
tâm nhất để đảm bảo tính toàn vẹn của tín hiệu. Muốn
giảm thiểu nhiễu xuyên kênh, các nhà thiết kế phải phân
tích và mô phỏng các tín hiệu trên các bo mạch trước
trong và sau khi thiết kế mạch in. Bằng cách sử dụng công
cụ mô phỏng Hyperlynx của hãng Mentor Graphics; bài
báo này sẽ phân tích, mô phỏng và đưa ra các kết quả để
thể hiện sự giảm thiểu nhiễu xuyên kênh trong khi thiết kế
các bo mạch in tốc độ cao.
Từ khóa—Nhiễu xuyên kênh; tính toàn vẹn của tín
hiệu; tín hiệu tốc độ cao; bo mạch; suy hao tín hiệu; phân
tích; mô phỏng.
I. GIỚI THIỆU
Trong các hệ thống điện tử số, dạng điện áp hoặc
dòng điện được biểu diễn bởi một dãy tín hiệu nhị phân,
với một khoảng cách ngắn và tốc độ bit dữ liệu thấp thì
một dây dẫn đơn giản có thể truyền nguyên vẹn các tín
hiệu đó từ nguồn đến đích. Tuy nhiên, với một khoảng
cách truyền dài và tốc độ dữ liệu cao thì có rất nhiều
hiệu ứng có thể tác động đến tín hiệu, làm cho tín hiệu
bị suy giảm và gây lỗi cho hệ thống, vì vậy quá trình
phân tích về sự toàn vẹn của tín hiệu là vô cùng quan
trọng trong các bo mạch tốc độ cao [6]. Các hiệu ứng
gây nhiễu này có rất nhiều mức: mức kết nối bên trong
của các IC tích hợp cao đến các chân của chúng, mức
bo mạch in và mức các cổng kết nối đến các bo mạch in
bên ngoài. Trong các mức này ta quan tâm đến mức bo
mạch in, tức là các kết nối từ chip đến chip và từ chip
đến các cổng kết nối [9].
Một vài vấn đề liên quan đến tính toàn vẹn của tín
hiệu trong mức bo mạch in là: nhiễu phản xạ của tín
hiệu, nhiễu xuyên kênh, nhiễu do nguồn và đất, và các
vấn đề về EMI. Nhiễu phản xạ xảy ra do không phối hợp
trở kháng của các đoạn mạch, do ảnh hưởng của đoạn dư
thừa, do các điểm kết nối hay do sự gián đoạn của các
cổng kết nối. Nhiễu nguồn đất do nhiễu ký sinh và nhiễu
nền trong hệ thống. Nhiễu xuyên kênh do ảnh hưởng qua
lại của các đường mạch trong bo mạch. Bài báo này sẽ
phân tích nhiễu xuyên kênh trong các bo mạch tốc độ
cao, sử dụng phần mềm Hyperlynx của hãng Mentor
Graphics để mô phỏng và từ đó đánh giá kết quả [7], [8].
II. NHIỄU XUYÊN KÊNH TRONG CÁC BO
MẠCH TỐC ĐỘ CAO
A. Nhiễu xuyên kênh
Nhiễu xuyên kênh là nhiễu do ảnh hưởng của điện
trường ghép giữa các đường mạch in trong cùng một
lớp mạch in hay giữa hai lớp mạch in kề nhau. Nhiễu
xuyên kênh xảy ra trong thời điểm khi đường mạch in
mang tín hiệu chuyển mạch từ mức cao sang thấp hoặc
ngược lại. Trong khoảng thời gian chuyển mạch này,
đường mạch in mang tín hiệu sẽ gây ra một dòng điện
hoặc điện áp lên trên đường mạch in đặt gần nó. Hiệu
ứng không mong muốn này tác động lên các đường
mạch in mang các tín hiệu quan trọng như tín hiệu đồng
bộ, tín hiệu tốc độ cao làm gây lỗi cho hệ thống [9].
Hai đường mạch in đặt gần nhau luôn xuất hiện điện
dung ghép và điện cảm ghép giữa chúng. Vì vậy, nhiễu
xuyên kênh phụ thuộc vào hai thông số: sự ghép điện
dung và sự ghép điện cảm giữa các đường mạch in kề
nhau [4], [5].
Hình 1. Nhiễu xuyên kênh do ghép điện cảm
Biên độ của nhiễu do sự ghép điện cảm:
driver
mNoise
dl
V L
dt
(1)
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 470
Hình 2. Nhiễu xuyên kênh do ghép điện dung
Biên độ của nhiễu do sự ghép điện dung:
driver
mNoise
dl
I C
dt
(2)
B. Phân loại nhiễu xuyên kênh
Xem xét hai đường mạch in như ở hình 1. Đường
mạch in mang tín hiệu chuyển mạch gọi là đường “tác
nhân”, đường mạch in liền kề với đường “tác nhân”,
chịu ảnh hưởng nhiễu xuyên kênh do đường “tác nhân”
gây ra gọi là đường “bị tác động”. Đường “tác nhân”
khi chuyển mạch tạo ra trên đường “bị tác động” hai
loại nhiễu xuyên kênh. Nhiễu xuyên kênh chạy cùng
hướng với hướng truyền của tín hiệu gọi là nhiễu xuyên
kênh cùng chiều. Nhiễu xuyên kênh chạy theo hướng
ngược lại là nhiễu xuyên kênh ngược chiều [4].
Hình 3. Các loại nhiễu xuyên kênh
Cả hai loại nhiễu xuyên kênh này có đặc tính và biên
độ khác nhau nhưng chúng đều ảnh hưởng đến tín hiệu
và cần phải loại bỏ.
III. MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong phần này sử dụng phần mềm HyperLynx của
hãng Mentor Graphic để mô phỏng và đánh giá nhiễu
xuyên kênh trong bo mạch [8].
Sử dụng mạch mô phỏng như hình 4, với kênh
truyền thứ nhất truyền tín hiệu từ đầu phát (U1) đến đầu
thu (U2). Kênh truyền này truyền tín hiệu chuyển mạch
- đường “tác nhân”. Kênh truyền thứ hai truyền từ đầu
phát (U4) đến đầu thu (U5). Kênh truyền thứ hai này
chưa có tín hiệu - đường “bị tác động”. Cả hai kênh
truyền đều có model bên phát là hphy_tx.ibs, model bên
thu là stratix_v_gx_rx.ibs. Dựa trên mạch mô phỏng
như trên ta xem xét nhiễu xuyên kênh trong hai kịch bản
mô phỏng [8].
Hình 4. Sơ đồ mạch mô phỏng
- Kịch bản 1: Sử dụng hai đường mạch in đặt kề
nhau trong cùng một lớp.
- Kịch bản 2: Sử dụng hai đường mạch in đặt chồng
nhau ở hai lớp kế cận nhau.
Qua hai kịch bản mô phỏng trên ta sẽ xem xét kết
quả mô phỏng từ đó đưa ra các kết luận.
A. Khi hai đường mạch in cùng nằm trong một lớp
Sử dụng cặp đường mạch in tại lớp thứ 20 trong một
cấu trúc mạch in gồm 22 lớp. Lớp mạch in thứ 20 này là
lớp tín hiệu được bố trí giữa hai lớp mặt phẳng nguồn
(lớp 19) và lớp mặt phẳng GND (lớp 21). Việc bố trí
các lớp như thế này làm cho những đường mạch in
trong lớp 20 đảm bảo được trở kháng, chống nhiễu tốt.
Khoảng cách từ lớp thứ 19 đến lớp 20 (lớp tham chiếu
của những tín hiệu trên lớp 19) là h = 4.5 mils (1mil =
0.0254mm).
Tốc độ truyền tín hiệu trên kênh truyền là 10Gb/s.
Độ dài đường mạch in từ bên phát đến bên thu là l = 20
inch.
Thực hiện mô phỏng với khoảng cách giữa hai
đường mạch tăng dần.
1) Kết quả mô phỏng lần 1, kịch bản 1:
Đường mạch in thứ nhất mang tín hiệu, đường mạch
in thứ hai chưa mang tín hiệu:
+ Lần thứ 1: d = 1 mil< h
+ Lần thứ 2: d = 9 mils =2h
+ Lần thứ 3: d = 18 mils = 4h
L19_PWR6
L21_GND6
Hình 5. Ảnh hưởng trường điện từ giữa hai kênh truyền
khi khoảng cách giữa chúng là 1mil
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 471
-800.0
-600.0
-400.0
-200.0
-0.00
200.0
400.0
600.0
800.0
1000.0
-50.00 0.00 50.00 100.00 150.00 200.00 250.00 300.00 350.00 400.00
Time (ps)
V
o
l
t
a
g
e
-
m
V
-
V [U1.1 (at pin) / U1.2 (at pin)]
Hình 6. Giản đồ mắt của tín hiệu trên đường thứ nhất tại đầu phát
khi khoảng cách giữa chúng là 1mil
-800.0
-600.0
-400.0
-200.0
-0.00
200.0
400.0
600.0
800.0
1000.0
-50.00 0.00 50.00 100.00 150.00 200.00 250.00 300.00 350.00 400.00
Time (ps)
V
o
l
t
a
g
e -
m
V-
Hình 7. Giản đồ mắt của tín hiệu trên đường thứ nhất tại đầu thu
khi khoảng cách giữa chúng là 1mil
BẢNG 1. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LẦN 1, KỊCH BẢN 1
Tốc
độ
bit
Độ dài
đường
mạch
(inch)
Khoảng
cách
giữa 2
đường
mạch
(mils)
Đường
mạch
Truyền /
Nhận
Peak-to-peak
Max
peak
(mV)
Min
peak
(mV)
Positive
Oversh
oot
(mV)
Negative
Overshoot
(mV)
Eye
width
(ps)
Eye
Height
(mV)
10G 20
1
Đường 1
Truyền 1.32 V 665.2 -651.1 195.4 183.6 90.726 658.9
Nhận 1.09 V 586.6 -499.5 274.3 232.7 34.602 125
Đường 2
Truyền 185.1 mV
Nhận 126.4 mV
9
Đường 1
Truyền 1.35 V 676.4 -676.4 204.8 205.9 90.747 650.1
Nhận 1.12 V 586.8 -531.1 234.3 210.7 51.022 228.6
Đường 2
Truyền 13.38 mV
Nhận 3.57 mV
18
Đường 1
Truyền 1.35 V 676.5 -676.5 204.9 206 90.743 650.1
Nhận 1.12 V 586.8 -531.2 234.2 210.7 51.051 228.8
Đường 2
Truyền 1.78 mV
Nhận 890.613 uV
Kết quả: Dựa vào kết quả ở bảng 1, ta thấy khi
khoảng cách hai đường là 1 mil thì đường thứ 2 tuy
không mang tín hiệu nhưng xuất hiện nhiễu với biên độ
lên đến 185.1 mV trên đường truyền và 126.4 mV trên
đường nhận. Khi khoảng cách giữa hai đường tăng thì
nhiễu xuyên kênh giảm dần biên độ.
2) Kết quả mô phỏng lần 2, kịch bản 1:
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 472
Cả hai đường mạch in đều mang tín hiệu.
Thực hiện tương tự với các khoảng cách đường
mạch in như lần 1.
Kết quả: Tương tự như kết quả mô phỏng lần thứ nhất,
khi khoảng cách giữa hai đường truyền càng xa dần thì
nhiễu xuyên kênh giữa hai đường truyền giảm dần.
BẢNG 2. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LẦN 2
Tốc
độ
bit
Độ dài
đường
mạch
(inch)
Khoảng
cách
giữa 2
đường
mạch
(mils)
Đường
mạch
Truyền /
Nhận
Peak-to-
peak
Max
peak
(mV)
Min
peak
(mV)
Positive
Overshoot
(mV)
Negative
Overshoot
(mV)
Eye
width
(ps)
Eye
Height
(mV)
10G 20
1
Đường 1
Truyền 1.23 V 627.7 -604.5 159.4 144.3 88.106 691.2
Nhận 1.05 V 586.9 -467.2 286.9 306.8 1.187 3.31
Đường 2
Truyền 1.27 V 683.1 -582.1 212.8 119.9 87.759 697
Nhận 1.08 V 586.7 -493.1 291.9 241.8 2.476 7.42
9
Đường 1
Truyền 1.35 V 672 -673.5 200.7 203.8 90.715 650.9
Nhận 1.12 V 586.8 -529.9 234.6 209.6 51.027 228.3
Đường 2
Truyền 1.35 V 675.8 -671.5 204.2 201.5 90.679 649.9
Nhận 1.12 V 586.7 -531.6 234.5 211.2 51.105 229
18
Đường 1
Truyền 1.35 V 676.3 -676.4 204.6 205.9 90.74 650.1
Nhận 1.12 V 586.8 -531.2 234.2 210.6 51.089 229
Đường 2
Truyền 1.35 V 676.4 -676.2 204.7 205.8 90.736 648.8
Nhận 1.12 V 586.7 -531.3 234.1 210.7 51.13 229.3
B. Khi hai đường mạch in nằm trong 2 lớp kế cận nhau
Sử dụng mạch in gồm 10 lớp. Đường mạch in thứ
nhất nằm trên lớp thứ 7, đường mạch in thứ hai nằm
trên lớp thứ 8. Hai lớp tín hiệu thứ 7 và 8 này được đặt
ở giữa lớp 6 (mặt phẳng nguồn) và lớp 9 (mặt phẳng
GND). Khoảng cách giữa lớp 7 và 8 là 4.5 mils, khoảng
cách giữa lớp 7 và lớp 6, giữa lớp 8 và lớp 9 là 4.2 mils.
Tốc độ truyền tín hiệu trên kênh truyền là 10Gb/s
Độ dài đường mạch in từ bên phát đến bên thu là l =
5 inch.
Thực hiện mô phỏng với khoảng cách giữa hai
đường mạch tăng dần:
1) Kết quả mô phỏng lần 1, kịch bản 2:
Đường mạch in thứ nhất mang tín hiệu, đường
mạch in thứ hai chưa mang tín hiệu.
+ Lần thứ 1: d = 0 mil trùng nhau
+ Lần thứ 2: d = 13.5 mils
+ Lần thứ 3: d = 27 mils
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 473
L6_PWR
L9_GND
Hình 8. Ảnh hưởng trường điện từ giữa hai kênh truyền
khi khoảng cách giữa chúng là 4.5 mils
BẢNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LẦN 1, KỊCH BẢN 2
Tốc
độ
bit
Độ
dài
đường
mạch
(inch)
Khoảng
cách
giữa 2
đường
mạch
(mils)
Đường
mạch
Truyền /
Nhận
Peak-to-
peak
Max
peak
(mV)
Min
peak
(mV)
Positive
Overshoot
(mV)
Negative
Overshoot
(mV)
Eye
width
(ps)
Eye
Height
(mV)
10G 5
0
Đường 1
Truyền 1.44 V 711.5 -723.9 210.8 224.2 82.444 804.8
Nhận 1.20 V 599.3 -599 79.88 87.25 89.461
873
.4
Đường 2
Truyền 296.1 mV
Nhận 100.6 mV
13.5
Đường 1
Truyền 1.45 V 719.2 -728.1 211.5 223.9 82.073 827.2
Nhận 1.22 V 612.4 -603.1 84.17 83.82 89.239 893.3
Đường 2
Truyền 141.6 mV
Nhận 69.04 mV
27
Đường 1
Truyền 1.47 V 729.8 -736.9 217.8 225.6 81.895 843.9
Nhận 1.24 V 622.2 -617.7 86.82 88.97 89.205 915.2
Đường 2
Truyền 23.33 mV
Nhận 11.09 mV
Nhận xét: Khi hai đường truyền đặt chồng lên nhau thì
nhiễu xuyên âm càng lớn. Như trong bảng 3, đường
truyền thứ hai chưa có tín hiệu nhưng chịu nhiễu từ
đường truyền thứ nhất có biên độ nhiễu lên đến 296.1
mV với bên phát và 100.6 mV với bên thu. Khi ta tăng
khoảng cách các kênh truyền này thì biên độ của nhiễu
xuyên kênh giảm dần.
2) Kết quả mô phỏng lần 2, kịch bản 2:
Cả hai đường mạch in đều mang tín hiệu.
Nhận xét: Trong trường hợp cả hai đường đều mang tín
hiệu, nhiễu xuyên kênh vẫn tác động qua lại giữa hai
đường. Điều này làm cho tín hiệu tại đầu phát và thu
của hai đường truyền đều bị nhiễu. Khi khoảng cách
giữa hai đường càng xa thì nhiễu xuyên kênh giữa hai
kênh càng giảm.
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 474
BẢNG 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LẦN 2, KỊCH BẢN 2
Tốc
độ
bit
Độ dài
đường
mạch
(inch)
Khoảng
cách
giữa 2
đường
mạch
(mils)
Đường
mạch
Truyền /
Nhận
Peak-to-peak
Max
peak
(mV)
Min
peak
(mV)
Positive
Overshoot
(mV)
Negative
Overshoot
(mV)
Eye
width
(ps)
Eye
Height
(mV)
10G 5
0
Đường 1
Truyền 1.57 V 778.4 -789.9 216.5 226.2 81.901 964.9
Nhận 1.25 V 628.1 -621.9 93.63 95.29 88.935 901.2
Đường 2
Truyền 1.57 V 779 -787.8 213.7 220.7 82.583 975.8
Nhận 1.25 V 629.5 -623.5 95 96.89 89.052 890.4
13.5
Đường 1
Truyền 1.40 V 682.1 -721.3 198.9 242.1 81.867 736.2
Nhận 1.20 V 611.6 -587.2 92.65 74.57 89.324 869.6
Đường 2
Truyền 1.38 V 700 -680.6 214.6 195.5 82.757 739.6
Nhận 1.21 V 597.9 -612.4 77.75 100.2 89.813 863
27
Đường 1
Truyền 1.46 V 724.1 -734 216.3 227.1 81.872 828.4
Nhận 1.24 V 621.8 -614.5 87.45 86.3 89.269 914.2
Đường 2
Truyền 1.45 V 720.8 -724.3 208.9 213.4 82.574 843.2
Nhận 1.23 V 615.7 -617.1 81.44 89.61 89.461 907
IV. KẾT LUẬN
Khi thiết kế mạch in tốc độ cao, các vấn đề về nhiễu
luôn phải được xem xét. Nhiễu xuyên kênh là một trong
những loại nhiễu ảnh hưởng tới mạch in và cần phải
được loại bỏ. Khi khoảng cách giữa các đường truyền
càng xa thì nhiễu xuyên kênh càng giảm thiểu. Vì vậy
trong khi đi dây cho các đường mạch tốc độ cao thì phải
thực hiện như sau [1], [2], [3]:
- Đường truyền tốc độ cao phải được bố trí ưu tiên
nhất trong các đường mạch, nên đi dây các đường
truyền này trên những lớp ở dưới cùng của bo mạch in
để giảm thiểu đoạn dư thừa. Phải được tham chiếu đầy
đủ lên các lớp mặt phẳng để đảm bảo được sự phối hợp
trở kháng.
- Khoảng cách giữa hai đường truyền cùng trên một
lớp càng xa càng tốt, tối thiểu là phải được gấp ba lần
khoảng cách giữa đường truyền tới mặt phẳng tham
chiếu gần nhất.
- Các linh kiện có các kết nối tốc độ cao thì nên
được đặt gần nhau để giảm thiểu khoảng cách của
đường truyền.
- Các đường truyền nằm trên hai lớp khác nhau
nhưng không có lớp mặt phẳng tham chiếu ở giữa thì
nên được đi vuông góc với nhau để triệt tiêu nhiễu
xuyên kênh, tránh những trường hợp đi song song với
nhau quá dài.
- Không đi các đường dây mang tín hiệu tương tự
băng qua vùng đi dây của tín hiệu tốc độ cao vì chúng
sẽ làm can nhiễu lên nhau. Các đường mạch tốc độ cao
cũng nên được tránh xa các nguồn nhiễu trên bo như: bộ
nguồn, các tín hiệu RF, tín hiệu đồng bộ,
Thực hiện tốt các bước trên thì tín hiệu trên các
đường truyền sẽ đảm bảo được tính toàn vẹn của nó, tuy
nhiên vấn đề đặt ra là phải tính toán sao cho kích thước
của bo mạch in được tối thiểu hóa.
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 475
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Altera Corporation, High-Speed Board Layout Guidelines,
Application note 224, Ver.1.2, 2009.
[2] Altera Corporation, High-Speed Board Designs, Application
note 75, Ver.4.0, 2001.
[3] Altera Corporation, Via Optimization Techniques for High-
Speed Chanel Designs, Application note 529, Ver.1, 2008.
[4] Douglas Brooks, Differential Trace Design Rules Truth vs
Fiction, UltraCAD Design, 2002.
[5] Howard W. Johnson and Martin Graham, High-Speed Digital
Design: A Handbook of Black Magic, Prentice Hall, New Jersey,
1993.
[6] Kraig Mitzner, Complete PCB Design Using OrCad Capture and
Layout, Newnes, USA, 2007.
[7] Mark Glenewinkel, System Design and Layout Techniques for
Noise Reduction in MCU-Based Systems, Motorola Application
note, 1995.
[8] Mentor Graphics, HyperLynx Signal Integrity Analysis, Mentor
Graphics, USA, 2005.
[9] Stephen C. Thierauf, High-Speed Circuit Board Signal Integrity,
Artech House, London, 2004.
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 476
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_nhieu_xuyen_kenh_den_chat_luong_tin_hieu_trong.pdf