Tài liệu Ảnh hưởng của một số phân bón mới đến năng suất và chất lượng Lúa Bắc thơm trên đất phù sa sông Thái bình: ... Ebook Ảnh hưởng của một số phân bón mới đến năng suất và chất lượng Lúa Bắc thơm trên đất phù sa sông Thái bình
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8521 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của một số phân bón mới đến năng suất và chất lượng Lúa Bắc thơm trên đất phù sa sông Thái bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ TÂM
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN MỚI
TỚI NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG LÚA BẮC THƠM
TRÊN ĐẤT PHÙ SA SÔNG THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Mã số : 60.62.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO VIỆT HÀ
HÀ NỘI - 2008
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
và những lời chỉ bảo ân cần từ rất nhiều đơn vị và cá nhân cả trong
và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn
tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo. TS. Cao Việt Hà là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô trong Khoa Đất và Môi trường, các thầy cô trong
Khoa sau đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Lãnh
Đạo, tập thể bộ môn Sinh lý Sinh hoá và chất lượng nông sản, các
Phòng ban và đăc biệt các anh chị em cán bộ Viện Cây lương thực -
Cây thực phẩm đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho
đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh,
các chị đồng nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Tác giả luận văn
iii
Nguyễn Thị Tâm
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. Mở đầu i
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Yêu cầu 2
2. Tổng quan tài liệu 3
2.1. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 3
2.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trong nước và ngoài nước 10
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và chất lượng lúa
gạo 20
3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.2. Địa điểm nghiên cứu 25
3.3. Nội dung nghiên cứu 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 31
4.1. Một số tính chất đất trước thí nghiệm 31
4.2. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới đến sinh trưởng và phát
triển của giống lúa Bắc Thơm - 7 31
iv
4.2.1. Một số đặc trưng hình thái và đặc tính nông học chủ yếu của
giống lúa Bắc Thơm - 7 31
4.2.2. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây 32
4.2.3. ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái đẻ nhánh 34
4.2.4. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa Bắc Thơm - 7 37
4.3. ảnh hưởng của các loại phân bón mới tới các đặc điểm sinh lý
của giống lúa Bắc Thơm - 7 39
4.3.1. ảnh hưởng của các loại phân bón mới đến chỉ số diện tích lá 39
4.3.2. ảnh hưởng của các loại phân bón mới đến tích lũy chất khô 41
4.4. ảnh hưởng của các loại phân bón mới tới các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm - 7 45
4.5. ảnh hưởng của các loại phân bón đến tình hình phát triển sâu
bệnh hại chủ yếu đối với giống lúa Bắc Thơm - 7 50
4.6. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới chất lượng gạo của
giống lúa Bắc thơm - 7 51
4.7. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới chất lượng thương
phẩm của giống lúa Bắc thơm - 7 51
4.8. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới chất lượng xay xát
của giống lúa Bắc thơm - 7 53
4.9. ảnh hưởng của các nền phân bón tới chất lượng nấu nướng của
giống lúa Bắc thơm - 7 54
4.10. ảnh hưởng của các loại phân bón mới tới chất lượng dinh dưỡng
của giống lúa Bắc thơm - 7 55
4.11. Hiệu quả kinh tế 56
5. Kết luận và đề nghị 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Đề nghị 59
v
Tài liệu tham khảo 60
Phụ lục 66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT : Công thức
CLĐ : Công lao động
CPTG : Chi phí trung gian
GTNC : Giá trị ngày công
HQĐV : Hiệu quả đồng vốn
IRRI : Viện lúa Quốc tế
LAI : Chỉ số diện tích lá
NXB : Nhà xuất bản
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
CV : Sai số thí nghiệm
LSD 05 : Sai khác ở mức ý nghĩa
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Lượng phân bón (N, P2O5, K2O) / ha và năng suất lúa ở một số
nước 11
2.2. Tiêu thụ phân hóa học và năng suất cây trồng ở Việt Nam 11
2.3. Liều lượng phân bón sử dụng cho những vùng thâm canh lúa 12
2.4. Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020 14
2.5. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá Pisomix của công ty
TNHH Thái Dương 17
2.6. Thành phần và tính chất các loại phân bón lá 18
4.1. Một số tính chất đất thí nghiệm 31
4.2. ảnh hưởng của một số loại phân bón tới động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa Bắc Thơm vụ xuân 2008 33
4.3. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới động thái đẻ nhánh
của giống lúa Bắc Thơm - 7 vụ xuân 2008 35
4.4. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới thời gian sinh
trưởng của giống lúa Bắc Thơm - 7 vụ xuân 2008 38
4.5. ảnh hưởng của các loại phân bón mới tới chỉ số diện tích lá của
giống lúa Bắc Thơm vụ xuân 2008 40
4.6. ảnh hưởng của các loại phân bón mới tới tích lũy chất khô của
giống lúa Bắc Thơm - 7 vụ xuân 2008 43
4.7. ảnh hưởng của các loại phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm vụ xuân 2008 46
4.8. ảnh hưởng của các loại phân bón đến tình hình phát triển sâu
bệnh hại đối với giống lúa Bắc Thơm vụ xuân 2008 50
4.9. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới chất lượng thương
phẩm của giống lúa Bắc thơm - 7 vụ xuân 2008 52
vii
4.10. ảnh hưởng của một số loại phân bón mói tới chất lượng xay xát
của giống lúa Bắc thơm - 7 vụ xuân 2008 53
4.11. ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới chất lượng nấu
nướng của giống lúa Bắc thơm - 7 vụ xuân 2008 54
4.12. ảnh hưởng của một sô loại phân bón mới tới chất lượng dinh
dưỡng của giống lúa Bắc thơm- 7 vụ xuân 2008 55
4.13. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm phân bón khác
nhau của giống lúa Bắc Thơm vụ xuân 2008 56
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1. §éng th¸i t¨ng tr−ëng chiÒu cao c©y cña gièng lóa B¾c Th¬m -7
vô xu©n 2008 33
4.2. §éng th¸i ®Î nh¸nh cña gièng lóa B¾c Th¬m - 7 vô xu©n 2008 36
4.3. ChØ sè diÖn tÝch l¸ cña gièng lóa B¾c Th¬m - 7 vô xu©n 2008 40
4.4. TÝch lòy chÊt kh« cña gièng lóa B¾c Th¬m - 7 vô xu©n 2008 43
4.5. N¨ng suÊt lý thuyÕt vµ n¨ng suÊt thùc thu cña gièng lóa
B¾c Th¬m - 7 vô xu©n 2008 46
1
1. MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu của loài người trên thế
giới, được xếp theo thứ tự: Lúa mì, lúa và ngô. Khoảng 50 % số người trên
thế giới đang dùng lúa làm thức ăn hàng ngày. Gần 100% dân số ở một số
nước Đông Nam Á và Mỹ La Tinh dùng lúa làm cây lương thực chính của họ.
Ở Việt Nam, cây lúa luôn là cây lương thực chủ đạo với người dân. Ngay từ
thời xa xưa, trong dân gian đã có những câu truyện “Nàng lúa”, “Thần lúa”…
và cũng có rất nhiều bài hát gợi ca cây lúa. Điều này cho thấy vai trò quan
trọng của cây lúa không chỉ quan trọng với đời sống vật chất mà với cả đời
sống tinh thần của người Việt Nam.
Từ khi thực hiện nghị quyết 10 và chỉ thị 100 cùng với việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, thủy lợi, phân bón, kỹ thuật canh tác,
quản lý sử dụng đất đai… Sản lượng thóc đã tăng từ 19,2 triệu tấn (1990) lên
35,5 triệu tấn (năm 2004), tăng trung bình 1,16 triệu tấn/năm, sản xuất lúa gạo
không những đảm bảo vững chắc mục tiêu an ninh lương thực quốc gia mà
còn đưa Việt Nam lên vị trí trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu lúa gạo với lượng
xuất khẩu trung bình 3 - 3,5 triệu tấn/năm
Những năm gần đây, nước ta luôn là một trong những nước đứng đầu
về xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị kinh tế thu được từ lĩnh vực
này còn chưa tương xứng với tiềm năng. Một trong những nguyên nhân quan
trọng là do phẩm chất gạo của ta còn kém. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng
gạo chất lượng cao trong nước và thế giới ngày càng tăng. Qua nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy phẩm chất gạo chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Yếu
tố đất đai, giống, chất lượng hạt giống, điều kiện sinh thái môi trường, kỹ
thuật canh tác, mức độ đầu tư, các loại phân bón, công nghệ sau thu hoạch…
2
Trong các yếu tố đó thì phân bón là một trong những yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng năng suất và phẩm chất gạo. Việc xác định các loại phân
bón phù hợp để giúp lúa sinh trưởng phát triển tốt và đem lại hiệu quả kinh tế
cao là vấn đề đặc biệt cần được quan tâm.
Xuất phát từ những yêu thực tiễn đó và cũng để đáp ứng được sự phát
triển của xã hội chúng tôi tiến hành đề tài ”Ảnh hưởng của một số loại phân
bón mới tới năng suất và chất lượng lúa Bắc Thơm trên đất phù sa Sông
Thái Bình”
1.2. Mục đích
- Đánh giá ảnh hưởng của các phân bón khác nhau tới một số đặc điểm
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng gạo của giống lúa Bắc Thơm.
1.3. Yêu cầu
- Xác định đặc điểm sinh trưởng của giống lúa Bắc thơm trên đất phù
sa sông Thái Bình.
- Ảnh hưởng của các loại phân bón mới tới sinh trưởng, phát triển và
năng suất của lúa Bắc thơm.
- Đánh giá được chất lượng gạo trên các công thức khác nhau.
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
2.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa
Cây lúa trồng Oryza satival là một loại cây thân thảo. Thời gian sinh
trưởng của các giống lúa dài ngắn khác nhau và nằm trong khoảng 60 - 120
ngày [27] .
Về phương diện thực vật học, lúa trồng hiện nay là do lúa dại Oryza
fatua hình thành thông qua một qúa trình chọn lọc nhân tạo lâu dài. Loại lúa
dại này thường gặp ở Ấn Độ, Campuchia, Nam Việt Nam, vùng Đông Nam
Trung Quốc, Thái Lan... Họ hàng với cây lúa trồng trong chi Oryza với 24
hoặc 48 nhiễm sắc thể. Trong số 22 loài lúa của chi Oryza chỉ có hai loài lúa
Oryza sativa và Oryza glaberrima là lúa trồng, nhưng loài Oryza glaberrima
chỉ được trồng trên diện tích nhỏ ở Tây Phi [27])
Nhiều kết quả gần đây nhất cho rằng lúa trồng Châu Á (Oryza sativa)
xuất hiện khoảng 2000 - 3000 năm trước công nguyên. Từ trung tâm khởi
nguyên Ấn Độ và Trung Quốc, cây lúa được phát triển về hai hướng Đông và
Tây đến thế kỷ thứ nhất. Cây lúa được đưa vào trồng ở vùng Địa Trung Hải như
Ai Cập, Italia được nhập vào các nước Đông, Nam Âu như Nam Tư cũ,
Bungaria, Rumania... Đầu chiến tranh thế giới lần thứ 2, lúa mới được trồng
đáng kể ở Pháp, Hungaria. Theo hướng Đông, đầu thế kỷ XI, cây lúa từ Ấn Độ
được nhập vào Inđônêsia, đầu tiên ở đảo Java. Cho đến nay cây lúa có mặt ở tất
cả các Châu lục bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và các nước ôn đới
[42].
Các nghiên cứu trước đây, các nhà khoa học viện nghiên cứu lúa Quốc
Tế (IRRI) thống nhất chia lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) thuộc họ hoà thảo
(Gramineae), chi Oryzae có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24, kiểu genome AA, với
4
ba kiểu sinh thái địa lý hay ba loài phụ Indica, loài phụ Japonica và loài phụ
Javanica. [44]
2.1.2. Nghiên cứu về hình thái và đặc điểm sinh học và các thời kỳ sinh
trưởng phát triển của cây lúa
Lúa có nhiều loại hình, do điều kiện ngoại cảnh thay đổi và do quá trình
chọn lọc bồi dưỡng lâu đời đã hình thành nhiều giống khác nhau. Mỗi giống có
những đặc trưng hình thái sinh vật học khác nhau, thích ứng với mỗi điều kiện
thiên nhiên và chế độ trồng trọt khác nhau. Bởi vậy cây lúa trồng rất đa dạng về
kiểu cây, kiểu lá, màu sắc thân, lá, dạng bông, dạng hạt và góc độ lá đòng
Các giống lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ, màu xanh
nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ mỏng, dễ lốp đổ, chịu phân kém, năng suất thấp,
cơm khô và nở. Các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thì ngược lại, cây
thường thấp, có lá to, màu xanh đậm, bông chụm, hạt bầu, vỏ trấu dày, chịu
thâm canh cao, chịu phân, cho năng suất cao hơn, cơm thường dẻo và ít nở [57]
.
Đẻ nhánh là một đặc tính của cây lúa, cây lúa có khoẻ mới sinh trưởng
tốt, các điều kiện ngoại cảnh phù hợp như đủ nước, dinh dưỡng, ánh sáng mới
đẻ được. Trồng quá dày lúa đẻ rất ít, cấy khóm quá to những nhánh ở giữa
nhỏ bé không đẻ được. Đẻ nhánh khoẻ hay yếu là một tính trạng di truyền số
lượng, có hệ số di truyền từ thấp dến trung bình và chịu nhiều ảnh hưởng của
điều kiện ngoại cảnh [44].
Trên cây lúa, thông thường chỉ có nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp,
có số lá nhiều, điều kiện sinh dưỡng thuận lợi mới có điều kiện phát triển đầy
đủ để trở thành nhánh hữu hiệu. Còn những nhánh đẻ muộn, thì thời gian sinh
trưởng ngắn, số lá ít, thường trở thành nhánh vô hiệu. Mật độ cấy, tuổi mạ, kỹ
thuật chăm sóc, bón phân, tưới nước... có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình
thành nhánh hữu hiệu [42] .
5
Chiều cao cây là một tính trạng có liên quan đến một số tính trạng khác
của cây lúa.Ví dụ: Chiều cao cây có liên quan đến độ dài bông, tính chống đổ
của cây. Cây lúa có dạng hình thấp cây thường cứng cây, chịu phân, có khả
năng chống đổ tốt [16].
Về thời gian sinh trưởng của cây lúa: Thời gian sinh trưởng của cây lúa
tính từ khi hạt lúa này mầm đến khi chín thay đổi từ 90 - 180 ngày, có khi kéo
dài đến 200 - 240 ngày, tuỳ theo điều kiện ngoại cảnh [34];[42].
Thời gian sinh trưởng của cây lúa do nhiều gen điều khiển, chịu ảnh
hưởng của thời tiết và mùa vụ khác nhau. Cùng một giống vụ xuân có thời
gian sinh trưởng dài hơn so với vụ mùa [23] .
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng được tính từ lúc gieo đến lúc làm đòng,
là thời kỳ cây lúa hình thành và phát triển lá, rễ, nhánh. Ở lúa cấy thời kỳ này
có thể chia ra các giai đoạn mạ ở ruộng cấy và đẻ nhánh ở ruộng cấy. Trong
đó giai đoạn mạ kéo dài khoảng 20 ngày từ khi gieo mạ đến khi cấy có
khoảng 4 - 5 lá, giai đoạn đẻ nhánh kéo dài khoảng 40 ngày từ khi cấy đến khi
lúa bắt đầu có đòng, trong đó 10 - 13 ngày đầu là giai đoạn bén rễ hồi xanh,
giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu chỉ khoảng 20 ngày tiếp theo. Thời kỳ sinh
trưởng sinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số bông, là yếu
tố cấu thành năng suất có ý nghĩa quyết định đối với cây lúa [20].
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực bắt đầu từ lúc làm đòng cho đến khi thu
hoạch. Bao gồm các quá trình làm đòng, trỗ và hình thành hạt. Thời kỳ này
quyết định yếu tố cấu thành năng suất, số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng
lượng nghìn hạt, là thời kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất thu hoạch [20]
2.1.3. Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái của cây lúa.
2.1.3.1. Yếu tố nhiệt độ
Lúa là cây có thể gieo trồng trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới.
Cây lúa có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ từ 10 - 40 0C, nhiệt độ
6
thích hợp nhất cho sinh trưởng 22 - 300C. Nhiệt độ thấp hơn 200C làm cho
cây lúa chậm phát triển, thấp hơn 150C gây hại cây lúa, mức độ hại tùy thuộc
vào giai đoạn sinh trưởng [20]
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng của thời vụ có tác động mạnh mẽ đến
sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Mỗi một giống lúa cần một lượng nhiệt
nhất định để hoàn thành chu kỳ sống của mình.
Lúa nhiệt đới yêu cầu tổng nhiệt 35000C - 4500 0C, các giống lúa dài
ngày cần trên 5000 0C, các giống lúa ngắn ngày cần tổng nhiệt độ 2500 - 3000
0
C [63] .
Nhiệt độ thấp nhất đối với quá trình nảy mầm của lúa là 10 - 120C, nếu
nhiệt độ thấp quá thì hạt lúa không nảy mầm, ra rễ được. Khi nhiệt độ đạt 20 -
25
0
C thì sự nảy mầm của hạt diễn ra nhanh chóng. Đặc biệt hạt nảy mầm tốt
hơn khi nhiệt độ đạt hơn 30 0C. Còn nhiệt độ tối thiểu cho lúa trỗ bông là 15
0
C, tối thích 25 - 280C, Nhiệt độ tối thích cho cây mạ và lúa hồi xanh, đẻ
nhánh, sinh trưởng, phát triển tốt là 25 - 30 0C [48], [62].
Trong quá trình sinh trưởng nếu gặp nhiệt độ cao, cây lúa nhanh chóng
đạt được tổng nhiệt độ cần thiết, sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút ngắn
thời gian sinh trưởng. Cây lúa đặc biệt nhạy cảm với giao động nhiệt độ trong
giai đoạn từ gieo đến mọc và giai đoạn ra hoa [43] .
2.1.3.2. Yếu tố ánh sáng
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nó là cây ưa sáng. Cường độ ánh
sáng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất của
cây lúa có phản ứng chặt chẽ với quang chu kỳ, nhất là các giống lúa dài ngày
địa phương. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho hoạt động quang hợp của cây
lúa khoảng 250 - 400 calo/cm2/ngày [61].
Thời gian chiếu sáng ngắn 9 - 10 giờ/ngày có tác dụng rõ đối với việc
xúc tiến quá trình làm đòng và trỗ bông [20]
7
Năng suất được hình thành vào tháng 8 và tháng 9, cường độ ánh sáng
trong hai tháng đó vào khoảng 380 - 390 calo/cm2/ngày [61] .
Các giống lúa nhiệt đới có thời gian sinh trưởng 130 ngày, cần 1000
giờ ánh sáng, riêng tháng cuối cùng cần 200 - 240 giờ ánh sáng [55] .
Tổng kết những vụ lúa xuân được mùa ở miền Bắc Việt Nam: Các nhà
khoa học nhận thấy cường độ ánh sáng khoảng 50 ngày cuối cùng của vụ lúa
có ảnh hưởng đặc biệt quyết định tới năng suất của giống lúa xuân [43]
Các giống lúa nhiệt đới mẫn cảm với nhiệt độ hơn là mẫn cảm với
quang chu kỳ. Các giống lúa ngắn ngày phản ứng yếu hoặc không phản ứng
với quang chu kỳ nên có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm [53] .
2.1.3.3. Yếu tố đất đai
Lúa là cây không kén đất, có thể sinh trưởng trên các loại đất chua,
phèn, mặn, hạn úng, nhưng nói chung cây lúa sinh trưởng tốt và phát triển tốt
trên đất có khả năng giữ nước tốt, có thành phần cơ giới thịt trung bình hay
nặng, có độ phì cao, pH từ 4,5 - 6,0 [4].
Đất lúa ngập nước cũng có một số nhược điểm về dinh dưỡng nguyên
tố vi lượng so với các loại đất trên cạn, trồng màu, đất đồi. Sự ngập nước
thường xuyên trong thời gian dài làm cho các nguyên tố vi lượng ở dạng dễ
tiêu mất đi nhanh chóng. Sự độc canh lúa hàng năm đã dẫn đến sự thoái hóa
(bạc màu hóa) đất lúa thể hiện ở sự nghèo kiệt chất mùn, keo đất, Fe, Mn và
hàng loạt nguyên tố vi lượng khác [46].
Phần lớn đất Việt Nam có nguồn dự trữ thấp các chất dinh dưỡng nên
không thể đảm bảo nâng cao năng suất cây trồng như thiếu hụt về đạm rồi đến
lân và kali, ở vùng đất chua, sự thiếu hụt canxi và magiê cũng trở thành quan
trọng, ở một số nơi còn thiếu hụt lưu huỳnh và kẽm [4] ;[5].
2.1.3.4. Yếu tố phân bón
Cây lúa hấp thu đạm trong suốt thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, sự hấp
8
thu đạm tăng dần theo tuổi của cây lúa và giảm khi xuất hiện lá dưới đòng. Sự
đói phân đạm làm cho cây lúa sinh trưởng kém., lá bị vàng, năng suất quang
hợp giảm, đẻ nhánh kém, bông ngắn, khó trỗ thoát, hạt thóc bị khô, lép nhiều,
năng suất thu hoạch giảm [8], [70].
Với đạm giai đoạn đầu sẽ tích lũy ở thân và giảm dần theo thời gian
cho đến tận giai đoạn cuối cùng của kỳ tăng trưởng. Việc di chuyển đạm từ
các bộ phận của cây đến hạt chỉ thật đáng kể sau lúc trỗ hoa [25]
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm đến các đặc trưng sinh lý của
cây trồng nhiều tác giả đã nhận xét: Phân đạm có tác dụng làm tăng hàm
lượng diệp lục trong lá, tăng hiệu suất quang hợp, tăng tích luỹ chất khô... đối
với lúa, cuối cùng làm tăng hệ số kinh tế [70]
Khi nghiên cứu hiệu suất phân đạm đối với lúa, theo Iruka (1963) cho
rằng: Nếu bón đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa
đẻ nhánh và sau đó giảm dần, với liều lượng bón đạm thấp thì vào lúc lúa đẻ
và trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao [36].
Hiệu suất sử dụng đạm của cây lúa cao ở mức bón thấp, bón sớm và
bón vào thời kỳ sinh trưởng sau [69].
Tỷ lệ của đạm trong cây giảm đến cực tiểu sau khi cấy rồi tăng dần cho
đến lúc trỗ. Sau đó hàm lượng đạm tiếp tục giảm cho đến thời kỳ đông sữa rồi
giữ mức cố định đến lúc lúa chín
Phân lân rất cần cho cây lúa vào giai đoạn đầu của sự phát triển. Thiếu
lân cây lúa sẽ bị còi cọc, sự trao đổi đạm kém, đặc biệt bộ rễ rất kém phát
triển. Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu chủ yếu đáp ứng cho quá
trình sinh trưởng sinh dưỡng, đặc biệt là quá trình đẻ nhánh. Do vậy phải chú
ý bón lân sớm ở giai đoạn đầu cho lúa [9], [67] .
Lúa là loại cây trông rất nhạy bén với kỹ thuật bón phân và thời gian
bón, nhất là giai đoạn bón thúc. Vì vậy cần dành cho một lượng phân bón vô
9
cơ thích hợp để bón thúc cho lúa. Hiệu quả của phân lân đạt cao nhất khi bón
lót toàn bộ. Việc bón thúc lân vào giai đoạn cuối không những không làm
tăng năng suất lúa mà còn làm giảm năng suất lúa [53].
Tỷ lệ của lân giảm nhanh sau khi cấy rồi tăng chậm và đạt tới đỉnh cao
vào lúc trỗ, sau đó giảm dần đến khi lúa chín.
Thiếu kali đặc biệt vào giai đoạn mạ lá lúa sẽ sinh trưởng chậm và khả
năng đẻ nhánh của cây lúa giảm rõ rệt. Kali được cây hút mạnh nhất vào giai
đoạn đẻ nhánh rộ và trỗ 5 - 10 ngày để tăng khối lượng hạt. [64], [66]
Khoảng 20% lượng kali cây hút được vận chuyển về bông, số còn lại
nằm trong các bộ phận khác của cây. Ở cây lúa cũng thấy có hiện tượng sử
dụng hoang phí kali nhưng không gây hại [43], [36], [49], [59]
Tỷ lệ kali giảm dần trong suốt thời kỳ tăng trưởng ban đầu nhưng sẽ
tăng lên từ lúc trỗ đến lúc chín [25].
2.1.3.5. Yếu tố nước
Cây lúa là cây cần nước và ưa nước điển hình. Nước là thành phần chủ
yếu trong cơ thể cây lúa, là điều kiện để thực hiện quá trình sinh lý trong cây.
Ngoài ra nó là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu được đối với cây lúa.
Nước tạo điều kiện cung cấp cho cây một cách thuận lợi, nước còn có tác
dụng làm giảm nồng độ muối, phèn, chất độc và cỏ dại trong ruộng lúa.
Nhu cầu nước của cây lúa lớn hơn một số cây trồng khác. Theo Smith
hệ số thoát hơi nước của lúa là 710 so với lúa mì là 513 và ngô là 368. Theo
Goutchin, để tạo ra được một đơn vị thân, lá, cây lúa cần 400-500 đơn vị
nước, để tạo được một đơn vị hạt cần 300-350 đơn vị nước.
Nhu cầu nước thay đổi theo thời kỳ sinh trưởng, giống và điều kiện
thâm canh. Theo Goutchin, ruộng lúa không cần lớp nước trên mặt, chỉ cần
đảm bảo độ ẩm 90%. Ngược lại, Erughin cho rằng ruộng lúa cần tưới ngập. Ở
nước ta, đại bộ phận ruộng lúa đều tưới ngập. Tuy nhiên, cũng có những
10
giống lúa có khả năng chịu hạn như lúa cạn, lúa nương …
Nhu cầu nước của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng không giống nhau:
- Thời kỳ nảy mầm: Hạt lúa khi bảo quản thường giữ ở độ ẩm dưới 13%.
Khi hút nước đạt 22% thì có thể hoạt động và nảy mầm ở độ ẩm đạt 25-28%.
- Thời kỳ mạ: Từ sau gieo đến mũi chông thường giữ cho ruộng đủ ẩm,
mạ chóng hồi và mọc nhanh. Trong điều kiện đó, ruộng lúa được cung cấp ôxi
thuận lợi nên phát triển tốt và quá trình giải phóng của nội nhũ thuận lợi. Thời
kỳ mạ 3-4 lá đến nhổ cấy có thể giữ ẩm hoặc giữ lớp nước nông.
- Thời kỳ ở ruộng cấy: Sau cấy đến thời kỳ bén rễ, đẻ nhánh hữu hiệu,
làm đòng, trỗ bông và chín, cây lúa rất cần nước để sinh trưởng thuận lợi. Vậy
để đạt năng suất cao cần cung cấp nước cho lúa đầy đủ [42].
2.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình sử dụng phân khoáng cho lúa
Phân bón là những chất cung cấp dinh dưỡng cho cây hoặc bổ sung độ
mầu mỡ cho đất. Chúng là phương tiện tốt nhất để tăng sản và cải thiện chất
lượng của lương thực, thực phẩm. Dùng phân bón sẽ có hiệu quả cao nhất trên
các loại đất. Không những với loại đất phì nhiêu hoặc đã được cải tạo, nhưng
với cả đất kém màu mỡ cây cối cũng tăng trưởng tốt hơn [25].
Sử dụng phân bón hợp lý đã và đang góp phần nâng cao hiệu quả trong
lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ đất và môi trường. Hiệu lực của phân bón chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi hai yếu tố chính là con người và điều kiện ngoại cảnh. Do
vậy các yếu tố như: Kiến thức, tập quán canh tác, trình độ thâm canh, điều
kiện khí hậu, thổ nhưỡng sẽ quyết định hiệu lực của phân bón và mức độ hiệu
quả nông học, hiệu quả kinh tế của sản xuất [14].
Việc dùng phân bón, được áp dụng từ hơn một trăm năm nay. Sự hiểu
biết hóa học về dinh dưỡng thực vật đã góp phần to lớn vào việc tăng sản
lượng và chất lượng nông sản phẩm. Một tác dụng phụ có lợi nữa là độ phì
11
nhiêu của đất được cải thiện làm cho mức thu hoạch ổn định hơn và cây trồng
có sức chịu đựng với một số bệnh và khí hậu. Hơn nữa nông dân thu được lợi
nhuận cao hơn do sản xuất có hiệu quả hơn [25].
Phân bón (đặc biệt là đạm, lân, kali được chế biến) là yếu tố quan trọng
nhất trong các yếu tố dinh dưỡng nhằm tăng năng suất cây trồng. Để nuôi
sống 6 tỷ đến 7 tỷ người, sản lượng lương thực phải được gia tăng và làm
được điều đó phải dựa vào phân bón. Lượng phân bón và năng suất lúa ở một
số nước được thể hiên qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Lượng phân bón (N, P2O5, K2O) / ha và năng suất lúa
ở một số nước
Quốc Gia Kg (N, P2O5, K2O) / ha Năng suất lúa (tạ/ ha)
Hàn Quốc 456.6 58.1
Trung Quốc 302.7 59.6
Malaixia 199.7 31.6
Việt Nam 134.7 34.5
Ấn §é 7.2 26.9
Th¸i Lan 54.4 21.3
Philippin 54.0 27.6
Lµo 4.2 23.2
Campuchia 2.8 13.9
Nguồn: Thống kê nông nghiệp Việt Nam năm 1996
Hiện nay mức bón phân của Việt Nam xấp xỉ trung bình của khu vực, do
đó năng suất cây trồng đạt mức tương đối cao [30], được thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tiêu thụ phân hóa học và năng suất cây trồng ở Việt Nam
Năng suất (tạ/ha)
Năm Kg(N, P2O5, K2O)/ha
Lúa Ngô Đậu Tương Lạc Càphê
1976 17.6 22.3 11.5 5.3 10.3 -
1980 15.6 20.8 11.0 6.5 8.9 -
1985 51.5 27.8 14.7 7.8 9.5 8.7
12
1990 65.3 31.9 15.5 7.9 10.6 14.9
1991 75.3 31.1 15.0 7.9 11.1 13.7
1992 68.9 33.3 15.6 8.2 10.4 14.5
1993 74.3 34.8 17.7 8.7 11.9 16.6
1994 99.2 35.6 21.4 9.4 11.9 18.1
1995 87.0 36.9 21.3 10.3 12.8 21.8
(Nguồn: Thống kê nông nghiệp Việt Nam năm 1996)
Ở Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu về phân bón trên nhiều đối
tượng cây trồng cũng được ghi nhận. Nguyễn Như Hà và Vũ Hữu Yêm từ
năm 1996-1998, khi nghiên cứu đề tài sử dụng phân bón NPK cho lúa trên đất
phù sa sông Hồng đã kết luận: Các loại phân hoá học NPK đều có hiệu lực rõ
khi bón cho lúa ở đất phù sa sông Hồng mặc dù đất khá giàu chất dinh dưỡng
này. Phân đạm có hiệu lực nhất và có tính chất quyết định đến hiệu lực hút
các yếu tố khác của cây lúa. Với trình độ thâm canh hiện nay, chỉ nên bón với
lượng 120 kgN/ha là có hiệu quả nhất. Hiệu suất sử dụng phân đạm ở mức
bón này có thể đạt 10,5 kg thóc/kgN ở vụ mùa và 12,5 kg thóc/kgN ở vụ
xuân. Tỉ lệ N:P:K là 1:0,5:0,5 cho hiệu quả cao nhất.
Liều lượng phân bón đã được sử dụng cho những vùng thâm canh lúa
[46].`được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Liều lượng phân bón sử dụng cho những vùng thâm canh lúa
Liều lượng (kg/ha) Tỷ lệ
TT Đất
N P2O5 K2O N P2O5 K2O
1 Đất phù sa Sông Hồng 76.2 26.4 2.1 100 35 3
2 Đất phù sa Sông Thái Bình 87.1 40.0 2.0 100 46 2
3 Đất Bạc màu 69.5 16.4 10.8 100 24 16
4 Đất Cát ven biển 79.7 39.3 14.0 100 49 18
5 Đất Phèn
13
- Miền Bắc 90.0 67.0 0.0 100 74 0
- Miền Nam 83.0 4.8 0.0 100 6 0
6 Đất phù sa Sông Cửu Long 101.0 45.0 2.5 100 45 25
Đất Mặn
- Miền Bắc 90.0 40.0 10.0 100 44 11 7
- Miền Nam 63.0 34.6 0.0 100 55 0
(Nguồn: Thống kê nông nghiệp Việt Nam năm 1996)
Ở vùng Đông Nam Á, để có năng suất 4 tấn hạt/ha, cây lúa cần hút 90
kgN, 13 kgP, 108 kgK, 6 kg Ca, 5 kg Mg và 4 kg S. Các giống lúa địa phương
cho năng suất 2 tấn/ha chỉ cần hút 45 kgN, 7kgP, 54 kgK, 5 kgMg và 2 kgS.
Đặc điểm hấp thu dinh dưỡng của cây lúa ở mỗi giai đoạn sinh trưởng khác
nhau thì khác nhau. Cứ bón 174 kgN/ha, ngoài làm tăng năng suất lúa lên 2,9
lần còn làm tăng lượng hút P, K, S lên tương ứng là: 2,6-3,7 và 4,6 lần. Cứ
1000 kg (kể cả rơm rạ) sinh khối khô đã lấy đi của đất 22,2 kgN, 7,1 kg P2O5
và 31,6 kgK2O. Một năm nếu cấy 2 vụ lúa đạt năng suất bình quân 10 tấn
thóc/ha, cây lúa lấy đi lượng dinh dưỡng tương ứng là 482 kg urrê, 430 kg
super lân, 528 kg kaliclorua/ha. Bón phân cân đối ngoài làm tăng năng suất
lúa còn có tác dụng làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây và có tác
dụng cải tạo đất [6].
Khuyến cáo bón kali cho lúa của IRRI cũng được dựa trên mức tăng
năng suất và khả năng cung cấp kali của đất. Tùy theo đất lúa, mùa khô để đạt
năng suất lúa 4 - 8 tấn/ha cần bón 30 - 150 kg K2O/ha. Mùa mưa để đạt năng
suất lúa 4 - 6 tấn/ha cần bón 30 - 100 kg K2O/ha. Ở Trung Quốc thí nghiệm
đạt năng suất lúa cao 7 - 8 tấn/ha/vụ đã bón 135 - 150 kg K2O/ha[59 ].
Việc sử dụng phân khoáng đã góp phần đáng kể làm tăng nhanh năng
suất cây trồng ở hầu hết các loại đất và các loại cây trồng khác nhau trên thế
giới. Tuy nhiên, trong nền nông nghiệp hiện đại, việc quá lạm dụng phân
khoáng cũng đã dẫn đến những tác động xấu đối với môi trường nói chung và
14
đất nói riêng. Hệ số sử dụng phân bón của cây trồng ở nước ta rất thấp, chỉ
vào khoảng 35-50% đối với phân đạm, 20-30% đối với phân lân và 40-60%
đối với phân kali [18].
Đối với các giống lúa có năng suất cao, cho năng suất 5 tấn hạt/ha,
lượng chất dinh dưỡng hút từ đất và phân bón là 110 kgN, 34 kgP2O5, 156
kgK2O, 23 kg MgO, 20 kg CaO, 5 kg S, 3,2 kg Fe, 2 kg Mn, 200 g Zn, 150 g
Cu, 150 g B, 250 g Si, và 25 g Cl/ha (IFA, 1992). Cứ sản xuất 1 tấn thóc cùng
với rơm rạ, cây lúa cần 17,5 kgN, 3 kg P và 17,5 kgK .
Hiện nay Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương đối cao so với
những năm trước đây do người dân áp dụng được rất nhiều biện pháp kỹ thuật
trong thâm canh. Theo Vũ Hữu Yêm, (2006) [50]: Việt Nam hiện đang là một
trong 20 quốc gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới. Mỗi năm nước ta sử
dụng 1.202.140 tấn đạm, 456.000 tấn lân và 402.000 tấn kali trong đó sản
xuất lúa chiếm 62%. Song do điều kiện khí hậu còn gặp nhiều bất lợi cho nên
kỹ thuật bón phân mới chỉ phát huy được 30% hiệu quả đối với đạm và 50%
hiệu quả đối với lân và kali. Nhưng hiệu quả bón phân đối với cây trồng lại
tương đối cao do vậy mà người dân ngày càng mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Trong tương lai vẫn hứa hẹn sử dụng một lượng phân bón
rất lớn trong sản xuất nông nghiệp mặc dù nước ta chủ yếu vẫn phải nhập
khẩu phân bón [11] .
Bảng 2.4. Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020
Năm
Các loại phân bón
2005 2010 2015 2020
Tổng số 1.900 2.100 2.100 2.100
Sản xuất trong nước 750 1.600 1.800 2.100
Urê
Nhập khẩu 1._.150 500 300 0.0
Tổng số 500 500 500 500 KCL
Sản xuất trong nước 0 0 0 0
15
Nhập khẩu 500 500 500 500
(Nguồn: Phòng quản lý đất và phân bón, Cục Trồng trọt, Bộ NN& PTNT, 05/2007; ĐVT: 1000 tấn)
2.2.2. Tình hình sử dụng phân hữu cơ cho lúa
Hiện nay các nước trên thế giới đang quan tâm đến việc sử dụng phân
hữu cơ như phân chuồng, phân ủ, phân xanh, các loại phân vi sinh...
Phân hữu cơ sinh học là loại sản phẩm phân bón được tạo thành thông
qua quá trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác
nhau (phế thải nông nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô
thị, phế thải sinh hoạt...) trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dưới tác động
của vi sinh vật hoặc các hoạt chất sinh học được chuyển hóa thành mùn[45].
Ấn Độ hàng năm sản xuất khoảng 286 triệu tấn phân ủ (compost) từ
các chất thải nông thôn và thành phố. Ước tính thu được 3,5 - 4,0 triệu tấn
N,P,K [46].
Hiện nay Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đang đẩy mạnh chương
trình phát triển và ứng dụng công nghệ sản xuất phân lân vi sinh vật ở quy
mô lớn và diện tích sử dụng hàng chục ha [45].
Trung Quốc sử dụng phân hữu cơ từ nguồn phân chuồng, rơm rạ, phân xanh,
khô dầu. Ước tính tương đương 65 kg (N+ P2O5 + K2O) [46].
Tại Ấn Độ sử dụng phân vi sinh vật cố định Nitơ cho lúa, cao lương và
bông làm tăng năng suất trung bình lần lượt là 11,4%, 18,2% và 6,8 % mang
lại lợi nhuận khoảng 1.015rupi, 1.149rupi, 343rupi/ha [45].
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu gần đây cho biết mỗi gói chế
phẩm vi sinh vật phân giải lân (50 g) sử dụng cho cà phê trên vùng đất đỏ
bazan có tác dụng tương đương với 34,3 kg P2O5/ha [45].
Ở Việt Nam các thử nghiệm sử dụng phân vi sinh vật cố định Nitơ hội
sinh (Azogin) ở 15 tỉnh miền Bắc, miền Nam và miền Trung trên diện tích
16
hàng chục ngàn ha cho thấy trong cùng điều kiện sản xuất ruộng lúa được bón
phân vi sinh vật cố định đạm đều tốt hơn so với đối chứng[45]. Biểu hiện như
bộ lá phát triển tốt hơn, tỷ lệ nhánh hữu hiệu, số bông/khóm nhiều hơn đối
chứng, năng suất hạt tăng so với đối chứng 6 - 12 %, nhiều nơi đạt 15 - 20 %
[45].
2.2.3. Tình hình sử dụng phân bón lá cho lúa
Ngày nay, nhờ có những tiến bộ kỹ thuật về hóa học, về sinh học, các
dạng phân bón qua lá đã được cải tiến và sử dụng có hiệu quả [15]. Phân bón
lá được sử dụng như một phương tiện cung cấp dinh dưỡng vi lượng, đa
lượng, hoocmon kích thích sinh trưởng, và những chất cần thiết cho cây.
Những ảnh hưởng quan sát được của việc bón phân qua lá là tăng năng suất
cây trồng, tăng khả năng chịu bệnh và sâu bệnh của cây. Phản ứng của cây
trồng phụ thuộc vào giống, dạng phân bón, nồng độ và số lần bón, cũng như
từng giai đoạn phát triển của cây trồng [60].
Một trong những tác dụng của phân bón lá là tăng khả năng hấp thu các
chất dinh dưỡng từ đất. Tác dụng này dựa trên cơ sở là phân bón lá làm tăng
khả năng tổng hợp (hút) đường và các dịch rỉ khác từ hệ rễ. Các vi khuẩn hữu
ích (có lợi) trong vùng rễ kích thích làm tăng hàm lượng của dịch rỉ. Sau đó,
sự hoạt động mạnh của các vi sinh vật đã làm tăng các chất dinh dưỡng, giảm
nguy cơ bị bệnh, tăng các loại vitamin và các yếu tố có lợi khác cho cây
trồng. Đó là một cách hợp lý để tăng cường mức độ sử dụng phân bón lá
trong các nông trại hữu cơ.
Hầu hết các loại nguyên liệu phân bón hòa tan thông thường đều có thể
dùng làm phân bón qua lá. Các công thức trộn hỗn hợp giữa các nguyên tố đa
lượng, vi lượng, các vitamin và các hoocmon kích thích sinh trưởng ở dạng
lỏng và khô, thường được ưu tiên sử dụng vì chúng dễ tan trong nước và ít
gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cần tránh dùng các loại phân bón chứa
hàm lượng lớn Chlorine để tránh gây tác hại đến cây trồng.
17
Ở nước ta việc sản xuất và sử dụng phân bón lá đã và đang được quan
tâm phát triển. Sản phẩm phân bón lá Pomior của Hoàng Ngọc Thuận (Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội) đã được Bộ Nông Nghiệp và PTNT công nhận là
tiến bộ kỹ thuật năm 2005. Kết quả thử nghiệm Pomior trên cây ăn quả như:
Xoài, vải, nhãn của Phạm Thị Hương năm 2005 cho thấy Pomior có tác dụng
cải thiện sinh trưởng các đợt lộc, tăng khả năng đậu quả, nhờ đó cải thiện
năng suất [28].
Gần đây có rất nhiều chế phẩm phân bón qua lá đuợc các nhà khoa học
khảo nghiệm hiệu lực đối với các loại cây trồng khác nhau và trên các loại đất
khác nhau.
Phân bón lá PHALA-R l phân bón lá dạng lỏng, được điều chế từ N,
P2O5, K2O là yếu tố đa lượng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lượng cần
thiết là Fe, Cu, Zn, và B, bổ sung chất điều hoà sinh trưởng thực vật GA3, có
thành phần hoạt hoá như sau: N: 5%, P2O5: 3%, K2O: 2, Fe: 0,05%, Cu:
0,02%, Zn: 0,05%, B: 0,02%, GA3: 0,05%.
• Phân bón lá PHALA-V l - phân bón lá dạng viên sủi, được điều chế từ
N, P2O5, K2O là yếu tố đa lượng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lượng cần
thiết là Fe, Cu, Zn, B và Mo, bổ sung chất điều hoà sinh trưởng thực vật GA3,
có thành phần hoạt hoá như sau: N: 5%, P2O5: 5% K2O: 3 Fe: 0,05%, Cu:
0,02%, Zn: 0,05%, B: 0,02%, Mo: 0,005%, GA3: 0,05%.
Bảng 2.5. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá Pisomix
của công ty TNHH Thái Dương
Thành phần Đơn vị PISOMIX-101 PISOMIX-102 PISOMIX-105
N
P2O5
K2O
Mg
%
%
%
ppm
6
30
30
800
10
40
20
1500
6
4
5
1000
18
Mn
Cu
S
Zn
B
K- Humate
GA3
NAA
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
%
ppm
ppm
300
500
1000
400
200
0
0
0
50
400
800
1000
200
0
0
0
200
200
800
400
3000
15
400
250
Nguồn: Giáo trình Nông hoá. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
Kết quả khảo nghiệm hiệu lực các loại phân bón lá Pisomix do công ty
TNHH Thái Dương sản xuất bằng việc phối trộn các hợp chất chứa các nguyên
tố dinh dưỡng thông thường (Potassium Nitrat, Mono aminium Phosphate,
Urea, Ammonium sulphate, Magnesium Sulphate) theo những tỷ lệ khác nhau.
Các nguyên tố vi lượng được phối trộn trong phân dưới dạng chelate, ngoài ra
còn được bổ sung thêm các chất điều hoà sinh trưởng GA3, K-humate.
Kết quả khảo nghiệm 3 loại phân PISOMIX-101, PISOMIX-102,
PISOMIX-105 trên cây lúa làm tăng số bông/m2 và số hạt chắc/bông so với
đối chứng. Năng suất thực thu tăng từ 15-17% [10]. Đối với cây ngô, khi
phun 3 loại phân này cũng làm tăng năng suất từ 13- 16% so với đối chứng
[10].
Báo cáo kết quả khảo nghiệm 3 loại phân bón lá: FOLIFERT
MAGICAL, FOLIERT X- PLODE Và FOLIEERT KELP-P-MAX do Công ty
TNHH một thành viên Bảo vệ Thực vật Sài Gòn nhập khẩu từ Bỉ và Nam Phi.
Thành phần và tính chất của các loại phân này được trình bày trong bảng
2.6.
Bảng 2.6. Thành phần và tính chất các loại phân bón lá
Phân bón Đơn vị FOLIFERT FOLIERT X- FOLIEERT
19
Chỉ tiêu
MAGICAL PLODE KELP-P-
MAX DO
N
P
K
CaO
MgO
Fe
Mn
Zn
Cu
B
Mo
Amino Axit
Auxin
Cytokinin
pH
Tỷ trọng
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
9,2
0
0
12,6
29,8
0,10
0,05
0,05
0,05
0,10
0,007
1,74
0
0
7,0
1,47
0
4,1
5,1
0
0
0,39
0,14
0,09
0,03
0,04
0,004
0
0
0
4,9
1,18
3,5
11,1
0
0
0
0,24
0,12
0,12
0,12
0,24
0,017
1,74
0,000179
0,0000005
6,6
1,19
Nguồn: Phân bón vi lượng cho cây trồng. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
Kết quả sử dụng 3 sản phẩm phân bón lá trên cho một số cây trồng trên
đất xám, đỏ và phù sa vùng Đông, Tây Nam bộ và Tây Nguyên cho thấy năng
suất lúa tăng từ 16 - 22,7%, lạc từ 1 - 15,7%, ngô từ 14,1 - 19,4% [51].
Như vậy, nếu nắm được đặc điểm sinh lý của cây trồng, biết được khả
năng cung cấp nguyên tố vi lượng dễ tiêu của đất là những điều kiện cần thiết
đầu tiên để sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lượng có hiệu quả.
Những điều kiện tiếp sau là bón với liều lượng hợp lý và có biện pháp sử
dụng đúng đắn, phù hợp với đất trồng và sự đòi hỏi của cây trong quá trình
sinh trưởng và phát triển mới đem lại hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng của chế phẩm phân bón lá có chứa các nguyên tố vi
lượng phụ thuộc vào dạng phân sử dụng.
Từ những kết quả trên cho thấy chất kích thích sinh trưởng, axít amin,
nguyên tố trung lượng, vi lượng là những yếu tố dinh dưỡng có vai trò sinh lý
quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và là
20
những yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự cấu thành năng suất chất lượng sản phẩm.
Sử dụng một cách khoa học và hợp lý các yếu tố dinh dưỡng đó sẽ đem lại
hiệu quả cao về năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và chất lượng lúa gạo
2.3.1. Ảnh hưởng của phân bón tới năng suất lúa
Đạm là chất cấu tạo nên prôtit, là cơ sở của sự sống, không có đạm vạn
vật không sống được, thiếu đạm cây sinh trưởng còi cọc, đẻ nhánh kém, ít phát
triển mầm non, phân cành ra lá kém, lá nhỏ, quang hợp kém, từ đó ra hoa kết
quả muộn, ít hoa, ít quả dẫn tới năng suất giảm hoặc không có thu hoạch [47].
Sau khi tăng lượng đạm thì cường độ quang hợp, cường độ hô hấp, hàm
lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp độ quang hợp, hô hấp không khác
nhau nhiều nhưng cường độ quang hợp tăng mạnh hơn cường độ hô hấp 10
lần cho nên vai trò của đạm là tăng tích lũy chất khô [32].
Thời kỳ bón đạm là thời kỳ rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực
của phân để làm tăng năng suất lúa. Với phương pháp bón đạm (bón tập trung
vào giai đoạn đầu và bón nhẹ vào giai đoạn cuối) của Việt Nam vẫn cho năng
suất lúa cao [26], [65], [68].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và ảnh hưởng của liều lượng
đạm tới sinh trưởng của giống lúa ngắn ngày thâm canh cho thấy: Tăng liều
lượng đạm bón ở mật độ cấy dày có tác dụng tăng tỷ lệ nhánh hữu hiệu [22]
Trên đất phù sa sông Hồng bón đạm với mức 180kgN/ha trong vụ xuân
và 150 kgN/ha trong vụ mùa cho lúa lai vẫn không làm giảm hiệu quả so với
mức khác [41] .
Lân rất cần cho sự hình thành lên các bộ phận mới như ra mầm non, đẻ
nhánh phân cành, ra hoa, đậu quả và phát triển bộ rễ [47].
Trên đất phù sa sông Cửu Long được bồi hàng năm, bón lân vẫn có
hiệu quả rất rõ. Vụ đông xuân bón 20kg P2O5/ha đã tăng năng suất được 20%
21
so với công thức không bón lân. Tuy nhiên bón thêm với liều lượng cao hơn,
năng suất lúa có tăng nhưng không rõ cho nên ruộng thâm canh thường được
bón phối hợp từ 20 - 30 kgP2O5 là đủ trong vụ hè thu, cây lúa có nhu cầu
lượng lân cao và hiệu quả xuất hiện rõ hơn vụ xuân. Bón 20 kg P2O5 thì đã
bội thu được 43,7%, tiếp tục bón tăng lượng lân năng suất lúa tăng nhưng
không rõ [33] .
Tất cả các thí nghiệm trong chậu và ngoài đồng đều cho thấy hiệu suất
sử dụng phân lân ở lúa lai là 10 - 12 kg thóc/kg P2O5 và lúa thuần là 6 - 8 kg
thóc/kg P2O5 [26] .
Trong vụ xuân bón lân cho lúa từ 30 - 120 kg P2O5/ha làm tăng năng
suất từ 10 -17 %. Với lượng 90kgP2O5/ha là đạt năng suất cao nhất và nếu bón
hơn liều lượng 90kgP2O5/ha thì năng suất có xu hướng giảm. Trong vụ hè thu
với giống lúa VM1 bón supe lân hay lân nung chảy đều làm năng suất tăng rõ
rệt [3] .
Kali xúc tiến sự tạo thành prôtit cần để hình thành tế bào mới. Vì vậy
giúp cho cây đẻ nhánh, đâm cành nảy lộc nhanh [47].
Kali được sử dụng trong nguyên sinh chất tế bào như một tác nhân kích
thích các hoạt động chuyển hóa vật chất vô cơ thành hữu cơ, đồng thời thúc
đẩy quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp lên lá, vào hoa và hạt. Sự có mặt
của kali thời kỳ sau trỗ của lúa lai là một ưu thế thúc đẩy quá trình mẩy của hạt
giúp nâng cao năng suất lúa. Lúa lai có khẳ năng đồng hóa dinh dưỡng cao nhất
đối đạm và kali. Lượng đạm hút thường là 20 - 22 kg N/tấn thóc và lượng hút
kali cũng tương tự. Trong vụ xuân, để đạt năng suất cao cần phải bón sớm. Bón
kali là yêu cầu bắt buộc đối với lúa lai ngay cả trên đất giàu kali [3] .
Trên đất phù sa sông Hồng, thâm canh lúa ngắn ngày để đạt được năng
suất lúa hơn 5 tấn/ha ở vụ mùa và trên 6 tấn/ha ở vụ xuân, nhất thiết phải bón
kali. Để đạt năng suất lúa xuân 7 tấn/ha thì cần bón 102 - 135 kg K2O /ha/vụ
22
(với mức 193kg N/ha +120kgP2O5/ha/vụ) và năng suất vụ mùa đạt 6 tấn cần
bón 88 - 107 kg K2O/ha/vụ (với mức 160kgN + 88kgP2O5/ha/vụ). Hiệu suất
phân kali có thể đạt tới 6,2 - 7,2 kg thóc/kg K2O [2], [33].
Như vậy sử dụng phân bón hợp lí làm tăng năng suất và sản lượng cây
trồng, tăng hiệu quả kinh tế là cách thông minh nhất của nhân loại. Giữa năng
suất và chất lượng sản phẩm có mối liên hệ theo phương trình bậc hai. Điều
đó có nghĩa là khi tăng lượng phân bón, năng suất tăng lên và cũng làm tăng
chất lượng. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng lượng phân bón, nhất là phân bón hoá
học quá ngưỡng đã làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng, gây ảnh
hưởng không tốt đến môi trường, nhất là môi trường đất [54].
2.3.2. Ảnh hưởng của phân bón tới chất lượng lúa gạo
Chất lượng lúa gạo được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau như là
màu sắc của vỏ hạt, chiều dài hạt, chiều rộng hạt, hình dạng hạt, tỷ lệ gạo xay
(gạo lật), tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ bạc bụng, chất lượng nấu nướng
và ăn nếm, chất lượng dinh dưỡng, khẳ năng và các đặc tính trong quá trình
chế biến.
Để đánh giá chất lượng gạo có thể tổng hợp các chỉ tiêu chính như là:
Chất lượng thương phẩm, chất lượng xay xát, chất lượng nấu nướng, chất
lượng dinh dưỡng[58].
Về thành phần hóa học, hạt gạo đặc trưng bởi tinh bột. Hàm lượng đạm
thay đổi trong khoảng 6,5 - 7,6 %, chất béo chiếm khoảng 2%, chất xơ có 10
%. Mặc dù có hàm lượng ít trong thành phần của hạt gạo, nhưng các hợp chất
có chứa đạm rất quan trọng.
Phân bón cho lúa có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hạt. Nếu không
bón hoặc bón ít đạm thì lúa cao sản chỉ chứa một lượng prôtêin thấp tương
đối so với lúa địa phương. Nếu được bón đủ phân đạm và áp dụng một số
biện pháp canh tác kỹ thuật thì năng suất hạt và prôtêin của lúa cao sản tăng
23
rất nhiều [56].
Chế độ phân bón khác nhau không ảnh hưởng đến tỉ lệ gạo lức, gạo
trắng nhưng có ảnh hưởng đến tỉ lệ gạo nguyên [39]
Khi tổng hợp và tích lũy gluxit (mà chủ yếu là tinh bột) trong hạt diễn
ra trong điều kiện thuận lợi, phân đạm bón cho lúa có ảnh hưởng tương đối
mạnh đến quá trình này. Hàm lượng tinh bột dưới tác động của đạm có thể
giảm chút ít ở các giống lúa chín sớm và chín trung bình và có thể tăng cao ở
một số giống lúa chín muộn [62].
Hàm lượng tinh bột trong hạt gạo thường có mối tương quan nghịch
với hàm lượng đạm. Nếu hàm lượng đạm được giữ nguyên thì hàm lượng tinh
bột có thể được giữ nguyên hoặc giảm đi [17].
Đạm có vai trò tăng sinh trưởng và phát triển của mô sống, quyết định
phẩm chất nông sản [13].
Lân ảnh hưởng đến sự chuyển đường và bột tích lũy về hạt và các bộ
phận thu hoạch [47].
Kali có vai trò làm tăng phẩm chất nông sản, tăng kích thước hạt [13]
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng phân bón N,P,K đến tỉ lệ
bạc bụng và hàm lượng amylose trong hạt gạo trên đất phèn các tác giả rút ra
kết luận rằng: Phân lân và kali ảnh hưởng đến tỉ lệ bạc bụng và hàm lượng
amylose của hạt gạo trong khi đó phân đạm có ảnh hưởng đến tỉ lệ bạc bụng
của hạt gạo nhưng hàm lượng amylose khác biệt không có ý nghĩa giữa các
nghiệm thức phân bón [37]
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân N,P,K đến năng suất và chất lượng
lúa gạo trong vụ đông xuân các tác giả đã có nhận xét: Chế độ bón phân cân
đối đầy đủ N,P,K không những làm tăng năng suất lúa mà còn cải thiện chất
lượng gạo rõ rệt như làm tăng tỉ lệ gạo nguyên, giảm độ bạc bụng, giảm độ đục
của nội nhũ so với chế độ bón phân đơn độc những yếu tố N,P K riêng rẽ [31].
24
Chất lượng dinh dưỡng của hạt gạo ngoài phụ thuộc vào đặc tính di
truyền của giống còn chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh và các
biện pháp trồng trọt, loại phân bón, lượng phân bón và kỹ thuật bón đều ảnh
hưởng mạnh đến chất lượng dinh dưỡng của hạt. Bón phối hợp N,P,K có tác
dụng làm tăng chất lượng của hạt lên rất nhiều [24].
Bón phân cân đối làm tăng năng suất và chất lượng lúa gạo đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.
25
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là giống lúa Bắc Thơm - 7
3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu tại Viện Cây lương thực và cây thực phẩm tại xã
Liên Hồng - huyện Gia Lộc - Hải Dương.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Xác định tính chất lý hóa học của đất thí nghiệm như: pH, OC%,
N%, P2O5%, K2O%, P2O5 dễ tiêu, K2O trao đổi.
3.3.2. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng
3.3.3. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lúa trên các công
thức thí nghiệm
+ Động thái đẻ nhánh
+ Chiều cao cây
+ Diện tích lá
3.3.4. Xác định các yếu tố cấu thành năng suất
+ Số bông/khóm
+ Số hạt chắc/bông
+ Trọng lượng nghìn hạt (P100 hạt)
+ Tỷ lệ hạt lép
3.3.5. Xác định năng suất lý thuyết, năng suất thực thu trên các công thức
thí nghiệm
3.3.6. Theo dõi tình hình sâu bệnh
3.3.7. Phân tích chất lượng gạo qua các chỉ tiêu
+ Chất lượng xay xát bao gồm: Tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo
26
nguyên
+ Chất lượng thương phẩm như: Độ đồng đều của hạt gạo, độ gãy của
hạt gạo, chiều dài, chiều rộng hạt gạo, độ bạc bụng, độ trong nội nhũ của gạo.
+ Chất lượng nấu nướng: hàm lượng amylose
+ Chất lượng dinh dưỡng bao gồm: Nitơ tổng số, Nitơ prôtêin, hàm
lượng prôtêin và hàm lượng tinh bột trong hạt gạo.
3.3.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
3.3.9. Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của địa bàn nghiên cứu như
điều kiện khí hậu
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được đặt tại khu đồng ruộng thí nghiệm của Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm - Gia Lộc - Hải Dương.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên: Với 4 công thức, 3 lần
nhắc lại và diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2.
3.4.1. Công thức thí nghiệm
- CT1: 100N + 100 P2O5 + 75 K2O (Nền)
- CT2: Nền + Phân bón lá Yo. Gen. N02
- CT3: Nền + Phân hữu cơ sinh học Sông Gianh
- CT4: Nền + Phân bón lá Yo.Gen. N02 + Phân hữu cơ sinh học Sông
Gianh
3.4.2. Sơ đồ thí nghiệm
CT1 CT4 CT2 CT3
CT4 CT1 CT3 CT2
27
CT2 CT3 CT4 CT1
Phân bón lá Yo. Gen. N02 phun 6,66 kg/ha (13,32 g/ ô thí nghiệm) và
phun vào 4 giai đoạn gồm có giai đoạn đẻ nhánh, giai đoạn phân hóa đòng,
giai đoạn đòng già, giai đoạn sau trỗ.
Phân hữu cơ sinh học Sông Gianh bón 1,11 tấn / ha (2,2 kg / ô thí
nghiệm), bón lót 100%
3.4.3. Kỹ thuật áp dụng, chăm sóc thí nghiệm
Mật độ cấy 35 - 40 khóm/ m2, 1- 2 dảnh/ khóm.
Các kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc được áp dụng theo quy trình chung
của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
3.4.4. Xác định chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây lúa
Mỗi ô thí nghiêm chọn 10 khóm ngẫu nhiên và các chỉ tiêu theo dõi
trên các khóm 7 ngày 1 lần
- Chiều cao cây: Đo từ gốc vuốt lá lên tính đến điểm cao nhất rồi lấy
chiều cao trung bình của 10 khóm.
- Động thái đẻ nhánh của cây lúa: tính trung bình 10 khóm
- Khả năng chống chịu với một số loại sâu bệnh hại chính: phương
pháp cho điểm theo hướng dẫn của IRRI.
- Diện tích lá : Phương pháp cân nhanh
3.4.5. Xác định các yếu tố cấu thành năng suất
- Các yếu tố cấu thành năng suất lúa và năng suất của các giống lúa
được xác định theo Gomez, 1984, bao gồm:
+ Số bông/khóm
+ Số hạt chắc/bông
+ Tỷ lệ hạt lép
Khối lượng hạt lép
Tỷ lệ hạt lép =
Tổng khối lượng hạt chắc và lép
x 100
28
Số hạt lép
Khối lượng 1000 hạt =
Tổng số hạt/bông
* 100
NSLT = Số bông/khóm x Số hạt chắc/bông x P1000hạt x Số khóm/ m2 x 104
NSTT = Khối lượng sản phẩm thu được từ mỗi ô thí nghiệm
3.4.6. Xác định chỉ tiêu chất lượng gạo
3.4.6.1. Chất lượng xay xát
Khối lượng gạo lật hạt
Tỷ lệ gạo lật =
Khối lượng thóc
x 100
Khối lượng gạo nguyên
Tỷ lệ gạo nguyên =
Khối lượng gạo xay xát
x 100
Khối lượng gạo xát trắng
Tỷ lệ gạo xát =
Khèi l−îng thãc
x 100
3.4.6.2. Chất lượng thương phẩm
- Xác định chiều dài, chiều rộng hạt gạo (mm), tỷ lệ D/R, đo bằng
thước Panmes.
- Xác định độ bạc bụng: Cắt ngang 50 hạt gạo xác định mức độ bạc
bụng theo thang điểm IRRI.
Xếp loại hạt đục khi phần bạc bụng lớn hơn 1/2 hạt. Hạt không bạc
bụng hay hạt trong khi không có phần bạc bụng hoặc phần bạc bụng rất ít nằm
ở giữa. Hạt nửa trong khi phần bạc bụng nhỏ hơn 1/2 hạt.
3.4.6.3. Chất lượng nấu nướng
- Xác định hàm lượng amylose theo phương pháp Juliano
3.4.6.4. Chất lượng dinh dưỡng
- Xác định hàm lượng Nitơ tổng số, Nitơ prôtêin, hàm lượng Nitơ phi
prôtêin trong hạt gạo của các giống lúa theo phương pháp Kjeldahll.
29
- Xác định hàm lượng tinh bột trong gạo theo phương pháp Bertrand.
3.4.7. Xác định tính chất hóa lý học của đất thí nghiệm
- pH kcl đo bằng máy pHmeter
- OC% phân tích bằng phương pháp Walkey - Black
- Phương pháp xác định các chất tổng số được công phá bằng hỗn hợp
hai axit: H2SO4 và HClO4 sau đó
+ N% được định lượng bằng phương pháp Kjeldahl
+ P2O5 % được định lượng bằng phương pháp so màu xanh Molipden
+ K2O% được định lượng trên máy quang kế ngọn lửa
+ P2O5 dễ tiêu phân tích bằng phương pháp Oniani
+ K2O trao đổi phân tích bằng phương pháp Maxlopva
3.4.8. Hiệu quả kinh tế của công thức thí nghiệm
Hiệu quả kinh tế của công thức thí nghiệm được xác định qua các thông
số
- Tổng thu = (Năng suất x Giá thành)
- Tổng chi : Là các chi phí vật chất bao gồm tiền thuê làm đất, giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các khoản chi khác
- Công lao động
- Thu nhập hỗn hợp = (Tổng thu - Tổng chi)
- Giá trị ngày công lao động
Thu nhËp hçn hîp
Gi¸ trÞ ngµy c«ng =
C«ng lao ®éng
- HiÖu qu¶ ®ång vèn
Thu nhËp hçn hîp
HiÖu qu¶ ®ång vèn =
Tæng chi
3.4.9. Ph−¬ng ph¸p xö lý sè liÖu
30
C¸c sè liÖu thu ®−îc trong thÝ nghiÖm ®−îc xö lý theo ch−¬ng tr×nh
IRRISTART 4.0 vµ EXECEL.
31
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Một số tính chất đất trước thí nghiệm
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan
trọng, các đặc tính lý, hóa học có trong đất là những nhân tố có ảnh hưởng lớn
đến năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Do vậy, Chúng tôi
tiến hành phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học của đất thí nghiệm.
Các kết quả phân tích đất thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.1
Bảng 4.1. Một số tính chất đất thí nghiệm
pH Các chất tổng số (%)
Dinh dưỡng dễ
tiêu (mg/100g đất)
Thành phần cấp hạt
(%)
H2O KCL N P2O5 K2O OM P2O5 K2O Cát Limon Sét
5.60 4.50 0.12 0.32 1.35 0.6 6.11 6.54 32.50 35.60 31.90
Qua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy : Đất có phản ứng chua ít, pHH2O là
5.6, pHKCL là 4.5, đất có thành phần cơ giới thịt pha sét, đạm tổng số ở mức
nghèo đạt 0.12%, kali tổng số ở mức trung bình đạt 1.35%, lân tống số giàu
đạt 0.32%, hàm lượng hữu cơ tổng số ở mức thấp đạt 0.6%, các chất dinh
dưỡng dễ tiêu đều ở mức nghèo, lân dễ tiêu đạt 6.11 mg/100 g đất, kali dễ tiêu
đạt 6.54 mg/100 g đất. Như vậy, với các tính chất đất trên thì đất này là loại
đất có độ phì khá, thích hợp cho trồng lúa.
4.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón mới đến sinh trưởng và phát
triển của giống lúa Bắc Thơm - 7
4.2.1. Một số đặc trưng hình thái và đặc tính nông học chủ yếu của giống
lúa Bắc Thơm - 7
Giống lúa Bắc Thơm - 7 là giống lúa thuần của Trung Quốc nhập nội
vào Việt Nam. Giống lúa Bắc Thơm - 7 có thời gian sinh trưởng thuộc vào
nhóm ngắn ngày nên có thể gieo cấy ở cả hai vụ, là giống lúa có dạng cây
32
gọn, chiều cao cây thuộc loại nửa lùn, đẻ nhánh khá, lá màu xanh nhạt, trỗ
kéo dài, hạt thon, nhỏ màu vàng sẫm. Giống lúa Bắc Thơm - 7 có khả năng
chống đổ trung bình, chịu rét yếu, nhiễm rầy, đạo ôn, khô vằn từ nhẹ đến
trung bình, thường bị bạc lá trong vụ mùa.
Sinh trưởng và phát triển của cây lúa có liên quan tới các yếu tố ngoại
cảnh như đất đai, khí hậu, kỹ thuật canh tác … trong đó phân bón là một trong
những yếu tố quan trọng nhất. Các loại phân bón khác nhau đều ảnh hưởng
tới sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Chu kỳ sống của cây lúa gồm hai thời kỳ: thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng và thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng bắt
đầu từ lúc hạt nảy mầm và kéo dài tới lúc phân hóa đòng. Thời kỳ sinh trưởng
sinh thực bắt đầu từ lúc phân hóa đòng và kéo dài cho đến lúc chín.
Trong thí nghiệm này chúng tôi theo dõi hai chỉ tiêu quan trọng của quá
trình sinh trưởng phát triển của cây lúa, đó là chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh.
4.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón mới đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây
Đối với tất cảc các loại cây trồng nói chung, chiều cao cây là một chỉ
tiêu quan trọng phản ánh tình trạng sinh trưởng của các giống được trồng trọt
trong những điều kiện nhất định. Khả năng sinh trưởng của một cây trồng nói
chung có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố nội tại, liên quan đến bản chất di
truyền của giống đồng thời chịu tác động rất lớn của điều kiện ngoại cảnh như
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố kỹ thuật… phân bón có ảnh hưởng rất
lớn đến quả trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Ngay trong cùng một
giống lúa nhưng ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các loại phân bón khác
nhau, biểu hiện tốc độ tăng trưởng chiều cao cây khác nhau.
Theo dõi sự tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Bắc Thơm - 7 ở
các công thức bón phân khác nhau chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4.2 và
33
hình 4.1.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón tới động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa Bắc Thơm vụ xuân 2008
Đơn vị: cm
Ngày sau cấy Công
thức 15 22 29 36 43 50 57 64 71 78 85
1 24.20 34.95 46.95 59.08 64.69 71.59 78.40 85.38 92.90 93.59 93.96
2 25.47 36.40 48.45 61.45 66.30 71.71 79.87 86.98 93.97 94.95 95.12
3 25.94 36.82 49.25 62.55 67.97 72.34 80.72 87.82 94.43 95.57 95.86
4 26.10 37.04 51.61 64.32 70.03 76.25 83.07 90.31 96.15 96.98 97.97
CV% 0.2
LSD 05 0.31
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
15 22 29 36 43 50 57 64 71 78 85
Ngày sau cấy
cm
CT1
CT2
CT3
CT4
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa
Bắc Thơm -7 vụ xuân 2008
Kết quả bảng 4.2 và hình 4.1 chúng tôi nhận thấy:
Chiều cao cây lúa tăng dần từ lúc cấy cho đến lúc thu hoạch. Trong đó
34
tăng nhanh nhất là giai đoạn từ sau cấy 15 ngày cho đến sau cấy 36 ngày. Từ
sau cây 36 ngày chiều cao cây lúa ở các công thức khác nhau dao động từ
59.08 đến 64.32 cm, cao nhất là công thức 4 và thấp nhất là công thức 1. Sau
đó, chiều cao cây lúa tăng chậm hơn, tăng chậm nhất là giai đoạn từ sau cấy
71 ngày đến sau cấy 85 ngày.
Các công thức phân bón khác nhau đã ảnh hưởng tới sự phát triển chiều
cao cây của giống lúa Bắc Thơm - 7. Chiều cao cuối cùng của các công thức
phân bón khác nhau dao động từ 93.96 đến 97.97 cm. Trong đó, cao nhất là công
thức 4 bón kết hợp giữa phân vô cơ, phân bón lá và phân hữu cơ vi sinh, thấp
nhất là công thức 1 khi chỉ bón phân vô cơ, công thức 2 và công thức 3 chiều cao
cây cuối cùng đạt tương ứng là 95.12 và 95.86 cm. Các công thức phân bón khác
nhau thì chiều cao cuối cùng của giống lúa Bắc Thơm - 7 có sự khác nhau ở mức
ý nghĩa. Công thức 3 và công thức 4 chiều cao cây cao hơn hẳn các công thức
phân bón khác, trong đó cao nhất là công thức 4 đạt 97.97 cm.
Như vậy, bón kết hợp giữa phân vô cơ, phân bón lá và phân hữu cơ vi
sinh đã làm tăng chiều cao cây lúa, sự kết hợp giữa ba loại phân bón này đã
cung cấp kịp thời và đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa phát
triển được chiều cao cây tối đa.
4.2.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái đẻ nhánh
Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học quan trọng của cây lúa. Đặc tính này
có liên quan mật thiết đến năng suất lúa và nó quyết định số bông trên một
đơn vị diện tích. Những giống lúa đẻ nhánh mạnh và tập trung thì có khả năng
cho nhánh hữu hiệu cao, những giống đẻ ít đẻ lai rai sẽ cho nhánh hữu hiệu
thấp vì dinh dưỡng nuôi những nhánh đẻ muộn không đủ để hình thành bông.
Khả năng đẻ nhánh của cây lúa ngoài bản chất giống ra còn phụ thuộc
vào điều kiện môi trường và kỹ thuật canh tác trong đó có phân bón. Các loại
phân bón khác nhau cũng ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa.
35
Theo dõi quá trình đẻ nhánh của giống lúa Bắc Thơm - 7 ở các công
thức phân bón khác nhau chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4.3 và hình 2
sau:
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón mới tới động thái đẻ
nhánh của giống lúa Bắc Thơm - 7 vụ xuân 2008
Đơn vị: nhánh/khóm
Ngày sau cấy
Công
thức
15 22 29 36 43 50 57 64 71 78
Nhánh
hữu
hiệu
Tỷ lệ
nhánh
hữu hiệu
(%)
1 3.17 4.60 6.73 8.30 8.86 8.15 7.52 6.20 5.54 5.34 5.28 59.59
2 3.22 4.73 6.90 8.93 9.27 8.76 8.15 6.87 5.91 5.68 5.66 61.05
3 3.33 5.00 7.40 9.20 9.72 8.96 8.40 7.17 6.40 6.15 6.09 62.65
4 3.72 5.27 8.00 9.60 9.98 9.35 8.69 7.66 6.62 6.32 6.30 63.12
CV% 2.0
LSD 05 0.23
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
15 22 29 36 43 50 57 64 71 78 85
Ngày sau cấy
nhánh/khóm
CT1
CT2
CT3
CT4
36
Hình 4.2. Động thái đẻ nhánh của giống lúa Bắc Thơm - 7 vụ xuân 2008
37
Kết quả bảng 4.3 và hình 4.2 chúng tôi thấy:
Động thái đẻ nhánh của giống lúa Bắc Thơm - 7 có xu hướng tăng từ
sau cấy 15 ngày đến sau cấy 43 ngày, sau đó số nhánh giảm dần từ sau cấy 43
ngày cho đến lúc lúa trỗ hoàn toàn. Trong đó, tăng nhanh nhất là giai đoạn từ
sau cấy 15 ngày đến sau cấy 43 ngày. Số nhánh tối đa ở các công thức phân
bón khác nhau dao động từ 8.86 đến 9.98 nhánh/khóm, cao nhất là công thức
4 và thấp nhất là công thức 1.
Số nhánh hữu hiệu dao động từ 5.28 đến 6.30 nhánh/khóm. Trong đó
cao nhất là công thức 4 đạt 6.30 nhánh/khóm và tỷ lệ nhánh hữu hiệu chiếm
63.12%, thấp nhất là công thức 1 đạt 5.28 nhánh/khóm, tỷ lệ nhánh hữu hiệu
chiếm 59.59%. Các công thức có bổ sung thêm một số loại phân bón khác
nhau đã cho số nhánh hữu hiệu cao hơn công thức công thức 1, công thức 3
và công thức 4 có số nhánh hữu hiệu cao hơn các công thức phân bón khác,
trong đó ca._. và
số dảnh cấy đến sinh trưởng phát triển và năng suất giống lúa VL20. Báo
cáo luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
41. Nguyễn Hữu Tề, Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Hà Công
Vượng (1997). Giáo trình cây lương thực, tập 1 (Cây lúa). NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội
42. Đào Thế Tuấn (1980). Sinh lý ruộng lúa năng suất cao. NXB Khoa học
kỹ thuật
43. Nguyễn Thị Trâm (1998). Chọn giống lúa, Bài giảng cao học. NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội
44. Chu Thị Thơm, Phan thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006). Tìm hiểu về chế
phẩm vi sinh vật dùng trong nông nghiệp. NXB Lao Động, Hà Nội
64
45. Lê Văn Tri (2004). Phân phức hợp hữu cơ vi sinh. NXB Nông nghiệp, Hà Nội
46. Lê Văn Tri (2001). Hỏi đáp về phân bón. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
47. Togari .Y (1962). Sinh lý ruộng lúa. NXB Nông thôn, Hà Nội
48. Nguyễn Vy (1993). Kali với năng suất và phẩm chất nông sản NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội
49. Vũ Hữu Yêm(2006). Bài giảng độ phì nhiêu và phân bón. Khoa sau đại
học, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
50. Hoàng Trọng Yêm (1995). Phân bón vi lượng với cây trồng. Hóa học
công nghiệp và công nghiệp hóa chất. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
51. Chandler R.F.(1963). An analysis of factors affecting rice yield. Int, kice,
Newsl
52. Chang T.M(1974). Studies on the inheritance of grain shape of rice. J,
Taiwan Agric, Res, Int 23, page 5 - 9
53. Dianer R, Richard C (1969). Physiological aspects of crop yield. USA,
54. HatchM.P, Slack CR (1970). Photosynthesis CO2- fixation pathway. Ann,
Rew, Plant Physiol, Autralia
55. Hou F.F(1988). Effect of fertilizer on rice quality. Journal of Genetic and
Breeding, 44 (2), page 139 - 141
56. Jennings P.R. CoffmanW.R.Kauffman H.E (1979). Improving rice
varieties. IRRI, Philippinnes
57. Juliano B.O (1985). Rice - Chemistry and Techonology. 2th edition, Ann,
Assoc, Stplant, M, N, page 774
58. International potashinstitute (IPI)Bulletin 3 Fertilizing for high yield rice,
Basel / Switzerland. 1993
59. Jeaninine M. Davis, Orgaic Sweet corn production, Extension
65
Horticultural Specialist, Department of horticultural science, college of
agriculture and life science, North caralina state University, htt://www
cesnsu edu (depts / hort/hie/ hill - 50)
60. Murata Y Migashaka A(1968). On the solar energy balance of rice
population in relation to the growth stage. Proc, Crop Sci, Soc, Japan 37,
page 685 - 691
61. Nikuzi, Hizukuzi S, Kumagai K(1969). The effect of the temprature
during the maturation period on the physico chemical properties of potato
and rice starches. Men, Inst, Sci, Ind, Res, Osaka Univi 26 (1)
62. Janaka A, Kawano K (1966). Photosynthesisi respiration and plant type
of the tropical rice plant. Int Rice Res. Inst, Tech Bull 7
63. Janaka A (1965). The mineral nutrition of rice plant. Proc, Symp, IRRI,
page 419 - 435
64. Senadhira D. Virmani SSA (1987). Survial of some F1 Rice Hybrid and
thier parents in salineson. In Rice, Res, Newlt, 12, PP 14 - 15 [59]EH
65. Tsumoda Y.(1965). The mineral nutrition of the rice plant Proc Symp.
IRRI
66. Yoshida S. Hayakawak (1970). Effect of mineral nutrition on tillering of
rice. Soil Sci, Plant Nutr, 16, page 186 - 191
67. Yuan L.P (1985). Acousicecourse in hybrid rice. Beijing 168 pages
68. Juan Longping and XiQuin Fu (1995). Technology of hybrid rice
production, FAO, Rome, ITALY
69. Wada G (1969). The effect of nitrogenous nutrition on the yield
determining process of rice plant. Bull, Natr, Inst, Agic Sci 16 page 127-
169
66
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Số liệu khí tượng vụ xuân 12 / 2007 -12 / 2008.
Tuần/Tháng/Năm
Nhiệt
độ
trung
bình
(0C)
Nhiệt
độ cao
nhất
(0C)
Nhiệt
độ thấp
nhất
(0C)
Độ ẩm
trung
bình
(%)
Độ ẩm
thấp
nhất
(%)
Lượng
mưa
(mm)
1/12/2007 20,3 24,5 17,1 78 59 0,01
2/12/2007 21,8 25,3 19,7 85 71 0,11
3/12/2007 18,5 20,6 17,1 81 73 8,80
1/1/2008 16,8 22,0 12,6 75 52 0,00
2/1/2008 16,7 19,8 15,1 80 72 0,02
3/1/2008 11,1 13,2 9,6 90 84 36
1/2/2008 11,6 13,5 9,8 70 61 5,52
2/2/2008 12,1 14,1 10,6 74 63 7,08
3/2/2008 16,7 20,4 13,8 79 65 5,61
1/3/2008 18,6 23,4 14,8 78 59 0,00
2/3/2008 21,5 24,1 19,9 90 80 10,88
3/3/2008 22,0 24,6 20,2 86 78 11,78
1/4/2008 22,8 25,9 21,1 92 86 6,18
2/4/2008 25,6 28,7 23,5 87 77 19,39
3/4/2008 23,9 26,9 21,9 83 71 44,44
1/5/2008 26,0 29,4 23,9 90 80 106,60
2/5/2008 25,3 29,5 22,3 82 65 51,70
3/5/2008 28,1 32,4 25,6 84 71 19,73
1/6/2008 26,9 30,7 24,6 90 80 188,30
2/6/2008 28,0 31,9 25,7 89 77 100,58
3/6/2008 29,1 33,6 26,4 83 67 64,41
Nguån: Tr¹m khÝ t−îng thuû v¨n H¶i D−¬ng
67
Phụ lục 2. Thang điểm đánh giá sâu bệnh của IRRI
Stt Sâu và bệnh hại Điểm Mức độ
1 1/3 lá thứ nhất về phía ngọn bị cuộn lại
3
1/3 diện tích lá về phía ngọn của lá thứ nhất và lá
thứ 2 bị cuộn lại
5
1/2 diện tích lá về phía ngọn của lá thứ nhất, 2,3
bị cuộn lại
7 Toàn bộ lá bị cuộn lại, lá biến vàng rõ rệt
1 Bọ trĩ
9
Cây hoàn toàn bị héo, sau đó biến vàng nặng và
bị khô sạch
0 Không bị hại
1 0 - 10%
3 11 - 20%
5 21 - 35%
7 36 - 50%
2 Sâu cuốn lá nhỏ
9 51 - 100%
0 Không bị hại
1 1 - 10%
3 11 - 20%
5 21 - 30%
7 30 - 60%
3 Sâu đục thân
9 61 - 100%
0 Không có triệu chứng
1 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cõy
3 20 - 30%
5 31 - 45%
7 46 - 65%
4 Bệnh khô vằn
9 65 - 100%
0
Không có vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vài
cuống bông
1
Vết bệnh cú trờn một vài cuống bụng hoặc nhỏnh
thứ cấp
3
Vết bệnh trên vài gié sơ cấp hoặc phần giữa của
trục bông
5
Vết bệnh bao quanh một phần gốc bụng (đốt)
hoặc phần ống rạ phớa dưới của trục bụng
5
Bệnh đạo ôn
7
Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc phần trục
bông gần cổ bông có hơn 30% hạt chắc.
Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông
68
9
hoặc phần ống rạ cao nhất hoặc phần trục bụng,
số hạt chắc nhỏ hơn 30%.
Phụ lục 3. Giá cả vật tư nông sản năm 2007
Stt Tên vật tư Giá thành
Giống Đồng/kg
1
Lúa Bắc Thơm 13.000
Phân bón Đồng/kg
+ Urê
+ Supe lân
+ Kali clorua
8.000
3.000
6.500
Phân bón lá Yo.Gen.No2 150.000
2
Phân hữu cơ sinh học Sông Gianh 1.000
Thuốc BVTV Đồng/gói
Validacin 1.500
Sát trùng đan 1.500
Sec Sài Gũn 3.000
Actara 3.500
3
Siuphit 3.000 (đồng/bỡnh)
4 C«ng lao ®éng 30.000 (đồng/công)
69
Phụ lục 4. Thành phần và cách sử dụng phân bón
Stt Loại phân bón Thành phần Cách sử dụng
1
Phân bón lá
YOGEN No2
Nitrogen: 30%
Phosphorus: 10%
Potassium: 10%
Manganese: 0,1%
Mangnesium: 0,1%
Boron: 0,05%
S: 1000 ppm
Fe: 100 ppm
Cu: 100 ppm
Zn: 50 ppm
Mo: 10 ppm
- Pha 1 gói 10g với 8 lít nước.
- Phun vào lúc sáng sớm hoặc
lúc chiều mát
- Phun dung dịch YOGEN No
phun đều hai mặt lá
- Có thể pha thêm dung dịch
thuốc trừ sâu bệnh, các loại
có tính kiềm cao.
2
Phân lân hữu cơ
sinh học sông
Gianh
P2O5 >= 3%
Hàm lượng hữu cơ >= 13,5%
Axit humic và fulvic >=5,6%
Độ ẩm <30%
Vi sinh vật có ích: 5.106
con/gam
Các nguyên tố trung, vi
lượng: Mg, Fe3+, Zn
2+
, Mn
2+
,
B
3+
, Mo
6+
.
Các chất kháng nấm bệnh
- Bón lót, bón thúc, bón đại
trà cho các loại cây trồng,
thâm canh ao hồ, nuôi trồng
thủy sản
70
Phụ lục 5. Xử lý IRRISTART
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCC FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 CCC cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 25.6184 8.53946 343.30 0.000 3
2 NL$ 2 3.25936 1.62968 65.52 0.000 3
* RESIDUAL 6 .149249 .248748E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 29.0270 2.63882
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SNHH FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V004 SNHH nhanh/khom
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.85962 .619875 44.84 0.000 3
2 NL$ 2 .717650 .358825 25.95 0.001 3
* RESIDUAL 6 .829502E-01 .138250E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.66023 .241839
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DTLBDDN FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V005 DTLBDDN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .764100 .254700 25.88 0.001 3
2 NL$ 2 .270150 .135075 13.72 0.006 3
* RESIDUAL 6 .590500E-01 .984167E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.09330 .993909E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DTLDNR FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V006 DTLDNR
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .987825 .329275 62.13 0.000 3
2 NL$ 2 .583400 .291700 55.04 0.000 3
* RESIDUAL 6 .318000E-01 .530001E-02
71
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.60302 .145730
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DTLDG FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V007 DTLDG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 4.78522 1.59507 262.56 0.000 3
2 NL$ 2 .311150 .155575 25.61 0.002 3
* RESIDUAL 6 .364504E-01 .607507E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 5.13282 .466620
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DTLTHT FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V008 DTLTHT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.04490 .348300 134.39 0.000 3
2 NL$ 2 .943850 .471925 182.09 0.000 3
* RESIDUAL 6 .155499E-01 .259165E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.00430 .182209
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCKBDDN FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V009 TLCKBDDN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 719.610 239.870 7.16 0.022 3
2 NL$ 2 7868.87 3934.44 117.44 0.000 3
* RESIDUAL 6 201.015 33.5025
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 8789.50 799.045
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCKDNR FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 8
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V010 TLCKDNR
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 9979.84 3326.61 90.56 0.000 3
2 NL$ 2 8880.47 4440.23 120.87 0.000 3
* RESIDUAL 6 220.407 36.7345
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 19080.7 1734.61
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCKDG FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
72
---------------------------------------------------------------- PAGE 9
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
73
VARIATE V011 TLCKDG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 39946.1 13315.4 69.85 0.000 3
2 NL$ 2 2063.18 1031.59 5.41 0.046 3
* RESIDUAL 6 1143.81 190.636
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 43153.0 3923.00
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLCKTHT FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 10
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V012 TLCKTHT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 68266.7 22755.6 ****** 0.000 3
2 NL$ 2 8702.24 4351.12 297.20 0.000 3
* RESIDUAL 6 87.8413 14.6402
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 77056.8 7005.16
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BONG/KH FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 11
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V013 BONG/KH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .640200 .213400 20.85 0.002 3
2 NL$ 2 .627800 .313900 30.67 0.001 3
* RESIDUAL 6 .614000E-01 .102333E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.32940 .120855
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE H/B FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 12
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V014 H/B
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 254.490 84.8300 19.94 0.002 3
2 NL$ 2 2053.99 1027.00 241.41 0.000 3
* RESIDUAL 6 25.5248 4.25413
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2334.01 212.183
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000 FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 13
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
74
VARIATE V015 P1000
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.86600 .622000 63.69 0.000 3
2 NL$ 2 .606200 .303100 31.03 0.001 3
* RESIDUAL 6 .585999E-01 .976665E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.53080 .230073
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 14
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
VARIATE V016 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 319.097 106.366 199.72 0.000 3
2 NL$ 2 17.8112 8.90558 16.72 0.004 3
* RESIDUAL 6 3.19546 .532577
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 340.104 30.9185
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 15
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS CCC SNHH DTLBDDN DTLDNR
1 3 93.9600 5.28000 0.990000 1.82000
2 3 95.1200 5.66000 1.23000 2.16000
3 3 95.8600 6.09000 1.35000 2.37000
4 3 97.9700 6.30000 1.69000 2.60000
SE(N= 3) 0.910583E-01 0.678848E-01 0.572761E-01 0.420318E-01
5%LSD 6DF 0.314985 0.234824 0.198127 0.145395
CT$ NOS DTLDG DTLTHT TLCKBDDN TLCKDNR
1 3 2.81000 2.60000 150.000 258.400
2 3 3.10000 3.02000 161.333 275.500
3 3 3.90000 3.20000 167.000 311.700
4 3 4.40000 3.40000 170.400 331.470
SE(N= 3) 0.450003E-01 0.293919E-01 3.34178 3.49926
5%LSD 6DF 0.155663 0.101671 11.5598 12.1045
CT$ NOS TLCKDG TLCKTHT BONG/KH H/B
1 3 388.467 645.600 6.14000 128.300
2 3 417.063 724.800 6.35000 130.500
3 3 486.800 795.870 6.45000 133.700
4 3 535.330 845.670 6.78000 140.500
SE(N= 3) 7.97153 2.20909 0.584047E-01 1.19082
5%LSD 6DF 27.5748 7.64159 0.202031 4.11922
CT$ NOS P1000 NSTT
1 3 21.2800 53.6500
2 3 21.6000 58.5800
3 3 21.8400 60.3200
75
4 3 22.3600 68.0000
SE(N= 3) 0.570574E-01 0.421338
5%LSD 6DF 0.197371 1.45748
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL$
-------------------------------------------------------------------------------
NL$ NOS CCC SNHH DTLBDDN DTLDNR
1 4 95.5850 5.87250 1.31750 2.17750
2 4 95.1725 5.51500 1.13000 2.00250
3 4 96.4250 6.11000 1.49750 2.53250
SE(N= 4) 0.788588E-01 0.587899E-01 0.496026E-01 0.364006E-01
5%LSD 6DF 0.272785 0.203364 0.171583 0.125915
NL$ NOS DTLDG DTLTHT TLCKBDDN TLCKDNR
1 4 3.53000 3.02500 162.125 287.220
2 4 3.36750 2.72750 130.850 265.037
3 4 3.76000 3.41250 193.575 330.545
SE(N= 4) 0.389714E-01 0.254541E-01 2.89407 3.03045
5%LSD 6DF 0.134808 0.880499E-01 10.0110 10.4828
NL$ NOS TLCKDG TLCKTHT BONG/KH H/B
1 4 457.497 743.490 6.42000 126.300
2 4 440.573 725.793 6.15500 121.875
3 4 472.675 789.672 6.71500 151.575
SE(N= 4) 6.90354 1.91313 0.505800E-01 1.03128
5%LSD 6DF 23.8805 6.61781 0.174964 3.56735
NL$ NOS P1000 NSTT
1 4 21.8150 60.3450
2 4 21.4750 58.5525
3 4 22.0200 61.5150
SE(N= 4) 0.494132E-01 0.364889
5%LSD 6DF 0.170928 1.26221
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XU LY 23/ 7/** 20:16
---------------------------------------------------------------- PAGE 16
thiet ke theo khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL$ |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CCC 12 95.728 1.6244 0.15772 0.2 0.0000 0.0002
SNHH 12 5.8325 0.49177 0.11758 2.0 0.0003 0.0015
DTLBDDN 12 1.3150 0.31526 0.99205E-01 7.5 0.0012 0.0064
DTLDNR 12 2.2375 0.38175 0.72801E-01 3.3 0.0002 0.0003
DTLDG 12 3.5525 0.68310 0.77943E-01 2.2 0.0000 0.0015
DTLTHT 12 3.0550 0.42686 0.50908E-01 1.7 0.0000 0.0000
TLCKBDDN 12 162.18 28.267 5.7881 3.6 0.0216 0.0001
TLCKDNR 12 294.27 41.649 6.0609 2.1 0.0001 0.0001
TLCKDG 12 456.92 62.634 13.807 3.0 0.0001 0.0456
TLCKTHT 12 752.98 83.697 3.8263 0.5 0.0000 0.0000
BONG/KH 12 6.4300 0.34764 0.10116 1.6 0.0019 0.0010
76
H/B 12 133.25 14.566 2.0626 1.5 0.0021 0.0000
P1000 12 21.770 0.47966 0.98826E-01 0.5 0.0002 0.0010
NSTT 12 60.138 5.5604 0.72978 1.2 0.0000 0.0041
BALANCED ANOVA FOR VARIATE GL FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 GL
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 2.38917 .796389 61.00 0.000 3
2 NL$ 2 2.31500 1.15750 88.66 0.000 3
* RESIDUAL 6 .783323E-01 .130554E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 4.78250 .434773
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE GX FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 GX
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 1.06250 .354168 425.03 0.000 3
2 NL$ 2 2.54166 1.27083 ****** 0.000 3
* RESIDUAL 6 .499962E-02 .833270E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 3.60916 .328106
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE GN FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 GN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 3.40915 1.13638 177.87 0.000 3
2 NL$ 2 1.90166 .950830 148.82 0.000 3
* RESIDUAL 6 .383341E-01 .638901E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 5.34914 .486285
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE AMY FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 AMY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .571692 .190564 216.40 0.000 3
2 NL$ 2 1.60312 .801558 910.23 0.000 3
* RESIDUAL 6 .528369E-02 .880616E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 2.18009 .198190
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NTS FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
VARIATE V007 NTS
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .869167E-02 .289722E-02 61.35 0.000 3
2 NL$ 2 .145167E-01 .725833E-02 153.71 0.000 3
* RESIDUAL 6 .283332E-03 .472220E-04
-----------------------------------------------------------------------------
77
* TOTAL (CORRECTED) 11 .234917E-01 .213561E-02
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NPRO FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
VARIATE V008 NPRO
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .786666E-02 .262222E-02 55.53 0.000 3
2 NL$ 2 .121167E-01 .605833E-02 128.29 0.000 3
* RESIDUAL 6 .283332E-03 .472221E-04
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .202667E-01 .184242E-02
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE PRO FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
VARIATE V009 PRO
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .393358 .131119 ****** 0.000 3
2 NL$ 2 .242167E-01 .121084E-01 140.59 0.000 3
* RESIDUAL 6 .516739E-03 .861232E-04
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .418091 .380083E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TB FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 8
VARIATE V010 TB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 4.62716 1.54239 107.21 0.000 3
2 NL$ 2 2.35282 1.17641 81.77 0.000 3
* RESIDUAL 6 .863166E-01 .143861E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 7.06629 .642390
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDH FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
VARIATE V011 CDH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .771583E-01 .257194E-01 487.29 0.000 3
2 NL$ 2 .190017 .950083E-01 ****** 0.000 3
* RESIDUAL 6 .316681E-03 .527802E-04
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .267491 .243174E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE D/R FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 10
VARIATE V012 D/R
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 3 .108000 .360000E-01 154.29 0.000 3
2 NL$ 2 .182000E-01 .909998E-02 39.00 0.001 3
* RESIDUAL 6 .140000E-02 .233334E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .127600 .116000E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
---------------------------------------------------------------- PAGE 11
MEANS FOR EFFECT CT$
78
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS GL GX GN AMY
1 3 78.1000 70.6333 81.3000 16.7333
2 3 78.1667 70.8333 81.5667 16.5367
3 3 78.9333 71.0667 82.2667 16.4000
4 3 79.1000 71.4333 82.6333 16.1333
SE(N= 3) 0.659681E-01 0.166660E-01 0.461483E-01 0.171330E-01
5%LSD 6DF 0.228194 0.576505E-01 0.159634 0.592657E-01
CT$ NOS NTS NPRO PRO TB
1 3 1.71667 1.69333 10.0533 70.7000
2 3 1.73667 1.70667 10.2400 71.6333
3 3 1.75333 1.73333 10.3500 71.9200
4 3 1.79000 1.76000 10.5533 72.4033
SE(N= 3) 0.396745E-02 0.396745E-02 0.535796E-02 0.692486E-01
5%LSD 6DF 0.137240E-01 0.137241E-01 0.185340E-01 0.239542
CT$ NOS CDH D/R
1 3 5.53333 2.75333
2 3 5.54000 2.71333
3 3 5.63333 2.56000
4 3 5.73000 2.53333
SE(N= 3) 0.419445E-02 0.881918E-02
5%LSD 6DF 0.145093E-01 0.305070E-01
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL$
-------------------------------------------------------------------------------
NL$ NOS GL GX GN AMY
1 4 78.6000 70.4500 81.4500 16.0250
2 4 78.0250 70.9500 81.9500 16.4100
3 4 79.1000 71.5750 82.4250 16.9175
SE(N= 4) 0.571301E-01 0.144332E-01 0.399656E-01 0.148376E-01
5%LSD 6DF 0.197622 0.499268E-01 0.138248 0.513256E-01
NL$ NOS NTS NPRO PRO TB
1 4 1.70500 1.68250 10.2450 71.1425
2 4 1.75250 1.72750 10.2975 71.6250
3 4 1.79000 1.76000 10.3550 72.2250
SE(N= 4) 0.343591E-02 0.343592E-02 0.464013E-02 0.599710E-01
5%LSD 6DF 0.118854E-01 0.118854E-01 0.160509E-01 0.207449
NL$ NOS CDH D/R
1 4 5.47500 2.59500
2 4 5.57500 2.63500
3 4 5.77750 2.69000
SE(N= 4) 0.363250E-02 0.763764E-02
5%LSD 6DF 0.125654E-01 0.264198E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TOI - 7 26/ 8/** 14:52
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL$ |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NTS 12 1.7492 0.46213E-010.68718E-02 0.4 0.0002 0.0000
NPRO 12 1.7233 0.42923E-010.68718E-02 0.4 0.0002 0.0001
PRO 12 10.299 0.19496 0.92803E-02 0.1 0.0000 0.0000
TB 12 71.664 0.80149 0.11994 0.2 0.0001 0.0001
CDH 12 5.6092 0.15594 0.72650E-02 0.1 0.0000 0.0000
D/R 12 2.6400 0.10770 0.15275E-01 0.6 0.0000 0.0006
79
Phụ lục 6. Mô hình thí nghiệm
Phụ lục 7. Khóm lúa ở các công thức
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………lxxx
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2252.pdf