Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------
NGUYỄN CHƢƠNG PHÁT
ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ THỐNG ANH SINH XÃ HỘI
TỚI VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI HỘ NÔNG DÂN HUYỆN
VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------
126 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói hộ nông dân huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-------
NGUYỄN CHƢƠNG PHÁT
ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ THỐNG ANH SINH XÃ HỘI
TỚI VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI HỘ NÔNG DÂN HUYỆN
VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÕA
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác
giả. Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi
rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.
Tác giả luận văn
NGUYỄN CHƢƠNG PHÁT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
LỜI CẢM ƠN
ĐỀ TÀI: " Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ
nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái" đã được hoàn thành.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng đến các Phó giáo sư, Tiến
sỹ, cán bộ, công chức trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn Tiến sỹ Bùi Đình Hòa -Trưởng khoa Khuyến nông và
phát triển nông thôn, trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn, chỉ đạo khoa học giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh Cục thống kê tỉnh Yên Bái; Sở Lao động
thương binh và xã hội; Bảo hiểm xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và
Đào tạo; Phòng Thống kê huyện Văn Chấn; UBND huyện Văn Chấn, các phòng
ban chức năng và bà con nông dân các xã tại địa bàn điều tra khảo sát đã cung cấp
tư liệu, số liệu chính xác, khách quan, đầy đủ giúp tác giả đưa ra những đánh giá
và phân tích đúng đắn..
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến
quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này./.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
MỤC LỤC
Trang phụ bìa………………………………………………………………………...i
Lời cam đoan………………………………………………………………………..ii
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….…iii
Mục lục.......................................... ………………………………………………...iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .....……………………………………………..v
Danh mục các bảng, biểu…………………………………………………………...vi
Danh mục các sơ đồ, đồ thị………………………………………………………...vii
MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................... 5
1.1.1.Hệ thống an sinh xã hội .................................................................................. 5
1.1.2. Những ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội ..............................................10
1.1.3. Tình hình hoạt động của hệ thống an sinh xã hội trên thế giới .......................12
1.1.4. Tình hình hoạt động hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam ..............................15
1.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................21
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra .........................................................................................21
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................21
1.2.3. Hệ Thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG HỆ THỐNG ASXH TỚI THU
NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VĂN
CHẤN TỈNH YÊN BÁI ........................................................................................ 25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................................................25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................31
2.2. Một số nét cơ bản về hệ thống an sinh xã hội huyện Văn Chấn .......................44
2.2.1. Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế .................................................................44
2.2.2. Cứu trợ xã hội ...............................................................................................45
2.2.3. Ưu đãi xã hội ................................................................................................47
2.2.4. Kinh phí chi cho giáo dục .............................................................................48
2.2.5. Thực hiện chương trình 135 giai đoạn I ........................................................49
2.3. Hoạt động của hệ thống ASXH huyện Văn Chấn .............................................51
2.3.1. Hoạt động Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế...............................................51
2.3.2. Hoạt động cứu trợ xã hội ..............................................................................57
2.3.3. Hoạt động ưu đãi xã hội ................................................................................62
2.3.4. Tình hình Giáo dục .......................................................................................64
2.4. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II ..............................................65
2.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................................65
2.4.2. Kinh phí thực hiện ........................................................................................66
2.5. Kết quả thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn (2006 - 2008) ...67
2.5.1. Nhóm các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thu nhập bền
vững, nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo ...........................................................68
2.5.2. Nhóm dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo vùng nghèo ..........68
2.5.3. Nhóm dự án hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo phát triển bền vững............................69
2.5.4. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo ........................................................70
2.6. Ảnh hưởng của ASXH tới thu nhập của hộ nông dân .......................................72
2.6.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra nghiên cứu .......................................72
2.6.2. Tổng thu của hộ ............................................................................................79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
2.6.3. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ ...............................................................80
2.6.4. Thu nhập của hộ ...........................................................................................80
2.6.5. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục, y tế đến thu nhập .......................................82
2.6.6. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục đến việc huy động trẻ đến trường ...............83
2.6.7. Ảnh hưởng của trợ cấp y tế đến chăm sóc sức khỏe của người dân ...............87
2.6.8. Ảnh hưởng của chương trình 135 đến phát triển kinh tế - xã hội ...................89
2.7. Ảnh hưởng của ASXH tới nghèo đói của hộ nông dân .....................................91
2.8. Kết luận về hệ thống ASXH huyện Văn Chấn..................................................94
2.8.1. Những thành công.........................................................................................94
2.8.2. Những hạn chế ..............................................................................................95
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG
ASXH TOÀN DIỆN BẢO ĐẢM GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ...................................................................................... 97
3.1. Quan điểm, định hướng, giải pháp xây dựng và thực hiện chính sách ASXH.. .97
3.1.1. Quan điểm xây dựng hệ thống an sinh xã hội ................................................97
3.1.2. Định hướng xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội .............................98
3.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội ............................................. 100
3.2. Một số quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
ASXH với xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Chấn ............................................. 102
3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển ........................................................... 102
3.2.2. Mục tiêu phát triển ...................................................................................... 103
3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội
gắn với xóa đói giảm nghèo tại địa phương .......................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................110
1. Kết luận ............................................................................................................ 110
2. Đề nghị ............................................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Nghĩa
1 ASXH An sinh xã hội
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 PTBQ Phát triển bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Văn Chấn năm 2006 - 2008...........29
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Văn Chấn 2006 - 2008 ..................32
Bảng 2.3. Số trường, lớp học, giáo viên và học sinh huyện Văn Chấn ...................36
Bảng 2.4. Cơ sở Y tế, giường bệnh và cán bộ Y tế trên địa bàn huyện Văn Chấn .......... 37
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tổng hợp huyện Văn Chấn ..............................................39
Bảng 2.6. Số người tham gia BHXH theo ngành và loại hình sử dụng lao
động huyện Văn Chấn ............................................................................52
Bảng 2.7. Số người tham gia Bảo hiểm y tế theo ngành và loại hình sử dụng
lao động huyện Văn Chấn ......................................................................53
Bảng 2.8. Tổng thu Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế năm 2006 - 2008
huyện Văn Chấn ....................................................................................55
Bảng 2.9. Chi trả Bảo hiểm xã hội 2006 - 2008 huyện Văn Chấn .........................55
Bảng 2.10. Số người nhận bảo hiểm xã hội 2006 - 2008 huyện Văn Chấn .............56
Bảng 2.11. Đối tượng, kinh phí thực hiện cứu trợ thường xuyên 2006 –
2008 huyện Văn Chấn ...........................................................................58
Bảng 2.12. Đối tượng, kinh phí thực hiện cứu trợ đột xuất 2006 - 2008
huyện Văn Chấn ....................................................................................61
Bảng 2.13. Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công 2006 - 2008
huyện Văn Chấn ....................................................................................62
Bảng 2.14. Chi trả ưu đãi người có công 2006 - 2008 huyện Văn Chấn .................63
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục huyện Văn Chấn ...........................64
Bảng 2.16. Cơ sở hạ tầng chương trình 135 thực hiện 2006 - 2008 huyện
Văn Chấn ...............................................................................................66
Bảng 2.17. Kinh phí thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2008
huyện Văn Chấn ....................................................................................67
Bảng 2.18. Tổng số và tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (Quyết định170/QĐ-
TTg) trong 3 năm 2006 - 2008 ...............................................................71
Bảng 2.19. Một số thông tin cơ bản về hộ điều tra ..................................................73
Bảng 2.19. Một số thông tin cơ bản về hộ điều tra (tiếp theo) .................................74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
Bảng 2.20. Trị giá đồ dùng lâu bền bình quân 1 hộ điều tra có đồ dùng lâu bền .............76
Bảng 2.21. Tỷ lệ hộ có tài sản cố định chia theo tài sản cố định chủ yếu .................78
Bảng 2.22. Tổng thu bình quân 1 hộ/năm ...............................................................79
Bảng 2.23. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ/năm..........................80
Bảng 2.24. Thu nhập bình quân 1 hộ/năm ...............................................................81
Bảng 2.25. Chi cho giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12
tháng qua ...............................................................................................85
Bảng 2.26. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế của các cơ sở y tế ........................................88
Bảng 2.27. Tỷ lệ phần trăm dân số được nhận trợ cấp an sinh xã hội, theo
nhóm nghèo ...........................................................................................92
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn
Chấn đến năm 2015 ............................................................................. 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Văn Chấn ......................................................................... 30
Hình 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành .................................................. 40
Hình 2.3. Số người tham gia BHXH theo ngành và loại hình sử dụng lao động qua các năm.. 52
Hình 2.4. Số người nhận BHXH dài hạn và ngắn hạn 2006 - 2008 .............................................. 57
Hình 2.5. Biến đổi tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh và các huyện, thị giai đoạn 2006 - 2008 (%) .......... 72
Hình 2.6. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của hộ ............................................................... 75
Hình 2.7. Tổng thu nhập của hộ năm 2008 ....................................................................................... 82
Hình 2.8. Kinh phí nhận được từ trợ cấp giáo dục, y tế ................................................................... 83
Hình 2.9. Mức độ nghèo khi loại trừ từng loại trợ cấp ..................................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề an sinh xã hội đang là vấn đề thu hút quan
tâm của toàn xã hội. Trên 20 năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong xây dựng đất nước. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu
đạt được, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cũng xuất hiện những
mặt tiêu cực tác động đến đời sống xã hội. Trong đó, vấn đề an sinh xã hội (ASXH)
cần được quan tâm hơn cả. Hàng loạt các vấn đề về an sinh xã hội nảy sinh ở các
lĩnh vực đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực Bảo hiểm y tế (BHYT) và an sinh xã
hội cho người nghèo và những nhóm dân cư bị thiệt thòi như trẻ em, người già, dân
di cư, người khuyết tật…
Hiện nay, các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn
chế. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) còn thấp (khoảng 15%). Phần
lớn nông dân, lao động tự do và các đối tượng khác trong khu vực phi chính thức
chưa được tham gia bảo hiểm y tế hoặc người dân không muốn tham gia bảo hiểm
y tế do chất lượng khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế chưa tốt. Hệ thống
chính sách trợ giúp đặc biệt (người có công) quá phức tạp, nhiều chế độ, rất khó
quản lý từ khâu giám định, xét duyệt đến chi trả trợ cấp. Công tác xoá đói giảm
nghèo chưa bền vững; nguy cơ tái nghèo cao nhất là ở vùng thường xuyên bị thiên
tai, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; một số chính sách bao cấp kéo dài,
chậm được sửa đổi, bổ sung; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
còn hạn chế; khoảng cách thu nhập và mức sống giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ
nghèo, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn vẫn có xu hướng gia tăng.
Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% năm 1990
xuống còn 18,1% năm 2004 (theo chuẩn cũ), năm 2008 còn 13% (theo chuẩn mới)
phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức tăng bình quân 8 - 9% mỗi
năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện nay là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các
vùng và nhóm dân cư trong nước. Phần đông người nghèo ở nước ta sống trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
hoàn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế, tình
trạng chênh lệch và bất bình đẳng xã hội giữa các vùng, giới tính và nhóm dân
cư ngày càng tăng. Trong khi các vùng đô thị được hưởng lợi nhiều nhất từ các
chính sách cải cách, tăng trưởng kinh tế và hệ thống an sinh xã hội, thì tình trạng
nghèo vẫn giai dẳng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam và ở mức độ cao. Cùng
với việc nỗ lực trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ
hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp
giảm nghèo. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, điều hết sức quan trọng là phải tạo
ra các mạng lưới an sinh xã hội nhằm giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương
nhất khỏi bị đẩy trở lại tình trạng nghèo đói do yếu sức khoẻ, tàn tật hay chi phí
giáo dục gia tăng cho con em họ.
An sinh xã hội là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,
giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã được nhấn mạnh trong các
kỳ đại hội Đảng, đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001): “Khẩn
trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động... Thực hiện các chính sách xã hội
bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã
hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối với
người gặp rủi ro, bất hạnh, ... thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn
dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa...”.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi
mới của nước ta hiện nay, đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống an sinh xã hội toàn
diện theo hướng đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội,
từng bước bao phủ hết các đối tượng trợ cấp xã hội, mở rộng các đối tượng trợ giúp
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Văn Chấn là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, điều kiện kinh tế - xã hội
còn rất nhiều khó khăn, hệ thống an sinh xã hội cũng mang đặc điểm chung như
trên. Tuy nhiên, trợ cấp từ hệ thống an sinh xã hội có ảnh hưởng đến thu nhập và
nghèo đói của người dân đặc biệt là ở vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Từ thực trạng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của hệ
thống an sinh xã hội tới nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài "Ảnh hƣởng của hệ thống an sinh xã
hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái". Đề
tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho các cơ quan chính quyền, đoàn
thể và nhân dân có thể nhận diện bức tranh toàn cảnh về an sinh xã hội và ảnh
hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vùng nông thôn với một mức độ nhất định.
Từ đó, giúp cho nhà nước có căn cứ xây dựng pháp luật, chế độ, chính sách;
phương hướng hoạt động phù hợp nhằm tăng cường an sinh xã hội; cải thiện đời
sống, xoá đói giảm nghèo và giảm thiểu rủi ro cho những người bị thiệt thòi trong
xã hội; đưa đất nước phát triển bền vững đi lên trong nền kinh tế thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới nghèo đói của hộ
nông dân huyện Văn Chấn, đưa ra các kiến nghị, giải pháp xây dựng hệ thống an
sinh xã hội toàn diện bảo đảm giữa tăng trưởng với xóa đói giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề chung về hệ thống an sinh xã hội: khái niệm, vai
trò và ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân trên
thế giới và Việt Nam.
- Thực trạng hệ thống an sinh xã hội, ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội
tới vấn đề thu nhập, nghèo đói của hộ nông dân tên địa bàn huyện Văn Chấn -
tỉnh Yên Bái.
- Kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống an sinh xã
hội toàn diện bảo đảm giữa tăng trưởng kinh tế với xoá đói giảm nghèo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hệ thống an sinh xã hội và ảnh hưởng
của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn -
tỉnh Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục, trợ cấp y tế và chương trình
135 đến vấn đề nghèo đói hộ nông dân.
* Về không gian: Đề tài được thực hiện tại các cơ quan chức năng của tỉnh
Yên Bái, huyện Văn Chấn và các hộ nông dân tại 8 xã và 1 thị trấn trong huyện.
* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu về thực trạng của trợ
cấp giáo dục, y tế và chương trình 135 trong giai đoạn 2006 - 2008 và số liệu điều
tra hộ gia đình năm 2008.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng ảnh hưởng của hệ thống ASXH tới thu nhập và nghèo
đói của hộ nông dân huyện Văn chấn - tỉnh Yên Bái.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống ASXH toàn
diện bảo đảm giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1.Hệ thống an sinh xã hội
1.1.1.1.Khái niệm
* An sinh xã hội: Theo tiếng Anh, ASXH thường được gọi là Social Security
và khi dịch ra tiếng Việt, ngoài ASXH thì thuật ngữ này còn được dịch là bảo đảm
xã hội, bảo trợ xã hội, an ninh xã hội, an toàn xã hội… với những ý nghĩa không
hoàn toàn tương đồng nhau. Theo nghĩa chung nhất, Social Security là sự đảm bảo
thực hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư
trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình
đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo thu
nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi
già…Theo nghĩa này thì tầm “bao” của Social Security rất lớn. Theo nghĩa hẹp,
Social Security được hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sinh sống
thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô
đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người nghèo đói và những người bị thiên
tai, dịch hoạ…Từ những cách tiếp cận khác nhau, một số nhà khoa học đưa ra
những khái niệm rộng - hẹp khác nhau về ASXH, chẳng hạn:
- Theo H. Beveridge, nhà kinh tế học và xã hội học người Anh (1879 -1963),
ASXH là sự bảo đảm về việc làm khi người ta còn sức làm việc và bảo đảm một lợi
tức khi người ta không còn sức làm việc nữa.
- Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ, ASXH được hiểu khái quát hơn, đó là
sự bảo đảm của xã hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng
thời tạo lập cho con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài
năng đến tột độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: "ASXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm
chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con" [4].
Ở Việt Nam, thuật ngữ “An sinh xã hội” đã xuất hiện vào những năm 70 trong
một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn. Sau năm
1975, thuật ngữ này được dùng nhiều và đặc biệt là từ năm 1995 trở lại đây nó được
dùng khá rộng rãi hơn. Thuật ngữ “an sinh xã hội” thường được các nhà quản lý,
các nhà nghiên cứu và những người làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong các
cuộc hội thảo về chính sách xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng cũng như
trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau
về an sinh xã hội. Có quan niệm thì coi an sinh xã hội như là “bảo đảm xã hội”,
“bảo trợ xã hội”, “an toàn xã hội” hoặc là “bảo hiểm xã hội” nhưng có quan niệm
khác lại cho rằng: “an sinh xã hội” là bao trùm các vấn đề nêu trên. Chúng ta có thể
hiểu như sau:
An sinh xã hội là khái niệm chỉ sự bảo vệ của phương thức sản xuất đối với
các thành viên bằng hệ thống chính sách và biện pháp công cộng nhằm khắc phục
tình trạng hẫng hụt về kinh tế và xã hội, trước hết là của người lao động, để đổi lấy
kế sinh nhai cho mình và cho gia đình, trước các rủi ro [8].
* Hệ thống an sinh xã hội: Về mặt cấu trúc trên giác độ khái quát nhất ASXH
gồm những bộ phận cơ bản là
- Bảo hiểm xã hội: Đây là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể
nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH ra đời và
phát triển từ khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện ở châu Âu. BHXH nhằm
bảo đảm cuộc sống cho những người công nhân công nghiệp và gia đình họ trước
những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc làm…, làm giảm hoặc mất thu
nhập. Tuy nhiên, cũng do tính lịch sử và phức tạp của vấn đề, khái niệm BHXH đến
nay cũng chưa được hiểu hoàn toàn thống nhất và gần đây có xu hướng hòa nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
giữa BHXH với ASXH. Khi đề cập đến vấn đề chung nhất, người ta dùng khái niệm
Social Security và vẫn dịch là BHXH, nhưng khi đi vào cụ thể từng chế độ thì
BHXH được hiểu theo nghĩa của từ Social Insurance. Tuy nhiên, sự hòa nhập này
không có nghĩa là hai thuật ngữ này là một. Theo nghĩa hẹp, cụ thể, có thể hiểu
BHXH: là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng
lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo
đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội.
BHXH có những điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi
ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải đóng góp tạo
nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các “sự cố” và đủ
điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ
được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia, thường là sự chia sẻ
giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một phần tham gia của Nhà nước;
đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử
dụng của Quỹ được đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng
chế độ BHXH; các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không
liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng tỷ
lệ với thu nhập trước khi hưởng BHXH…
- Trợ giúp xã hội: Đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và
các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong
những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được
cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc
bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát
huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với
cuộc sống của cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Trợ giúp xã hội có đặc điểm:
+ Thuế được dùng để tài trợ cho các chương trình xã hội đa dạng để chi trả
trợ cấp.
+ Trợ cấp được chi trả khi các điều kiện theo quy định được đáp ứng.
+ Thẩm tra tài sản (thu nhập, tài sản và vốn) thường dùng được xác định mức
h._.ưởng trợ cấp.
- Trợ cấp gia đình:
+ Trong hệ thống ASXH của nhiều nước quy định chế độ BHXH dựa trên
những nhu cầu đặc biệt và có những chi phí bổ sung gắn với gia đình.
+ Những phương pháp áp dụng bao gồm việc sử dụng cơ cấu thuế để gắn với
trách nhiệm gia đình. Người không có con phải nộp thuế cao hơn những người có
con; người ít con phải nộp thuế nhiều hơn người đông con…
- Các quỹ tiết kiệm xã hội: Ngoài BHXH, trong hệ thống ASXH của nhiều
nước có tổ chức các quỹ tiết kiệm dựa trên đóng góp cá nhân.
+ Những đóng góp được tích tụ dùng để chi trả cho các thành viên khi sự cố
xảy ra. Đóng góp và khoản sinh lời được chi trả một lần theo những quy định.
+ Từng cá nhân nhận khoản đóng góp của mình và khoản sinh lời, không
chia sẻ rủi ro cho người khác…
- Các dịch vụ xã hội được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng: Ở nhiều nước,
đặc biệt là ở các nước phát triển, trong hệ thống ASXH có nhiều dạng dịch vụ xã
hội, được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng (ngân sách Nhà nước), bao gồm:
+ Trợ cấp cơ bản cho mọi cư dân, hoặc tất cả những người đã từng làm việc
trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Trợ cấp này không liên quan đến tài sản trước đó của người thụ hưởng; các
chế độ được chi trả từ ngân sách Nhà nước.
- Trách nhiệm từ chủ sử dụng lao động:
+ Thường chỉ là hệ thống tai nạn nghề nghiệp hoặc hệ thống đền bù cho
người lao động.
+ Chủ yếu liên quan đến tai nạn tại nơi làm việc và bệnh nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
+ Trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với chăm sóc y tế và bồi thường
tuỳ theo mức độ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
+ Có thể bao gồm một phần để chi trả chế độ cho người lao động trong thời
gian ngừng việc (nằm trong chế độ BHXH).
- Dịch vụ xã hội khác:
+ Quy định thêm về ASXH dưới các hình thức khác.
+ Khi không có hệ thống ASXH.
+ Có thể được thực hiện bởi các tổ chức tự nguyện hoặc phi Chính phủ.
+ Bao gồm các dịch vụ đối với người già, người tàn tật, trẻ em, phục hồi
chức năng cho người bị tai nạn và tàn tật, các hoạt động phòng chống trong y tế (ví
dụ tiêm phòng), kế hoạch hóa gia đình [4].
1.1.1.2. Vai trò hệ thống an sinh xã hội
ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng
không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế thông qua các biện pháp phân phối lại tiền
bạc và dịch vụ xã hội. Nội dung của ASXH thường được thể hiện ở các chính sách
kinh tế - xã hội như BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, xoá đói giảm nghèo, các
quỹ phòng xa… Cho tới nay, tất cả các quốc gia trên thế giới cũng như Liên hiệp
quốc đều thừa nhận được hưởng dịch vụ ASXH là một trong những quyền của con
người trong mọi thời đại và mọi chế độ xã hội. Với mục tiêu tạo ra một lưới an toàn
cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội khi bất kỳ một cá nhân nào không may
gặp rủi ro hoặc lâm vào tình cảnh yếu thế, góp phần xây dựng một xã hội đồng
thuận, công bằng và phát triển bền vững, ASXH ngày càng chứng minh được vai trò
quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới.
Thứ nhất, ASXH vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò đó, ASXH góp phần che chắn, bảo vệ cho mỗi
thành viên cộng đồng, đồng thời là niềm an ủi không thể thiếu đối với các nạn nhân
chiến tranh, khủng bố… Đồng thời, ASXH có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của
mỗi quốc gia, đặc biệt khi quy mô và diện mạo của ASXH ngày càng được mở rộng
như giúp người lao động có sức khoẻ tốt để làm việc, giúp họ yên tâm công tác và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
học tập, từ đó tác động lớn tới việc nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng
suất lao động xã hội; góp phần thực hành tiết kiệm, tạo lập quỹ đầu tư cho các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước…
Thứ hai, ASXH góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Trong xu thế quốc tế
hoá toàn cầu, hố sâu ngăn cách giàu nghèo đã và đang có xu hướng gia tăng giữa
các vùng miền, các quốc gia và các châu lục. Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh
chóng về kinh tế giúp cải thiện tiêu chuẩn sống của hàng triệu người và góp phần
vào những thành tựu ổn định, dần đạt tới các Mục tiêu thiên niên kỷ, nhưng sự bất
bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng ngày càng rộng hơn. Hệ
thống ASXH được đông đảo người dân trên thế giới, trong đó có Việt Nam rất quan
tâm bởi ASXH là một trong những chính sách quan trọng làm giảm sự tách biệt xã
hội về kinh tế đối với người dân. ASXH là công cụ để cải thiện điều kiện sống và
làm việc của các tầng lớp dân cư, đồng thời ít nhiều góp phần đảm bảo công bằng
xã hội thông qua việc phân phối lại thu nhập và các dịch vụ có lợi cho những người
yếu thế trong xã hội.
Thứ ba, ASXH khơi dậy được tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau của các
thành viên trong xã hội. ASXH tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên
thông qua sự san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng và nỗi đau cho những người không
may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội, phát huy sức mạnh của cả cộng đồng,
giúp con người vượt qua khó khăn và giúp xã hội phát triển lành mạnh, bền vững.
Thứ tư, ASXH là cầu nối giúp các quốc gia, các dân tộc hiểu biết và xích lại
gần nhau. Thật vậy, hàng loạt các chương trình hành động thể hiện việc đảm bảo
ASXH toàn cầu đã được các tổ chức quốc tế thực hiện trong thời gian vừa qua như:
chương trình xoá đói giảm nghèo và an ninh lương thực thế giới, chương trình
phòng chống lây nhiễm HIV, chương trình cứu trợ nhân đạo, chương trình phòng
chống tội phạm xuyên quốc gia [1].
1.1.2. Những ảnh hƣởng của hệ thống an sinh xã hội
Thực tế cho thấy, hệ thống ASXH được thực hiện đúng và toàn diện sẽ mang
lại những ảnh hưởng tích cực đáng kể về mặt xã hội:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- An sinh xã hội đảm bảo cho các đối tượng “yếu thế” nói riêng và người lao
động nói chung được chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt;
tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục
những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, có cơ hội hoà nhập vào cộng đồng.
An sinh xã hội với các chức năng của mình, kích thích tính tích cực xã hội trong
mỗi con người, hướng tới những chuẩn mực của chân thiện mỹ. An sinh xã hội
nhằm hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc sống, hoà đồng mọi người không
phân biệt chính kiến, tôn giáo, dân tộc, giới tính... vào một xã hội nhân ái, công
bằng và an toàn cho mọi thành viên.
- An sinh xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái giữa những con người trong xã hội. Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng là một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội đồng thời
nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người giúp cho xã hội phát triển
lành mạnh.
- An sinh xã hội dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công
bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và biện pháp khác
nhau. Trên bình diện xã hội, an sinh xã hội là một công cụ để cải thiện các điều kiện
sống của các tầng lớp dân cư đặc biệt là những người nghèo khó, những nhóm dân
cư yếu thế trong xã hội. Dưới giác độ kinh tế, an sinh xã hội là công cụ phân phối
lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nếu xây dựng được hệ thống
ASXH tốt thì sẽ giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đây là nền tảng để xây dựng một
xã hội bác ái, công bằng, vì an sinh xã hội không chỉ giải quyết các vấn đề xã hội
mà nó còn góp phần thiết yếu trong việc phát triển xã hội, thể hiện sự chuyển giao
xã hội làm cho xã hội tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Bởi vậy, trong xã hội hiện đại, an
sinh xã hội ngày càng được củng cố và hoàn thiện để trở thành một hệ thống thiết
yếu trong bộ máy Nhà nước. Nó có chức năng tổng hợp và tập trung các nguồn lực
vào việc phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho nhân dân.
- An sinh xã hội còn đóng vai trò tích cực đối với sự ổn định tình hình chính
trị của đất nước. Điều này cũng dễ nhận ra bởi vì tình hình kinh tế - xã hội của đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
nước có ổn định, có vững mạnh thì tình hình chính trị mới ổn định và vững mạnh.
Mặt khác khi cuộc sống của người lao động thường xuyên bị đe doạ bởi những
thiếu thốn do ốm đau, do thất nghiệp, do già yếu... thì cũng ảnh hưởng sâu sắc đến
tình hình chính trị. Trên thế giới thường xảy ra những cuộc biểu tình, gây xáo động
về nội các của một số chính phủ bởi không đáp ứng về trợ cấp cho công nhân khi
ốm đau, khi thất nghiệp, hưu trí...
- An sinh xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng trong chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia đều có chung một mục đích cuối cùng là: đảm bảo
và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và đem lại lợi ích cho
mọi người. Trong sự phát triển đó an sinh xã hội có những đóng góp quan trọng.
Bằng những biện pháp của mình, an sinh xã hội tạo ra “lưới chắn” an toàn gồm
nhiều tầng, nhiều lớp nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong cộng đồng khi bị giảm
hoặc mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau
gọi là những “rủi ro xã hội”.
An sinh xã hội không chỉ có ý nghĩa với quốc gia mà còn có ý nghĩa quốc tế.
Ngoài việc thuộc phạm trù quyền con người, là biểu hiện trình độ văn minh tiến bộ
của mỗi quốc gia, ngày nay trong xã hội hiện đại mỗi nước đều nhận thức được rằng
an sinh xã hội là vấn đề được toàn nhân loại quan tâm. Việc thực hiện an sinh xã hội
không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào, thể hiện rõ nhất đó là
các hoạt động cứu trợ xã hội, các hiệp định hợp tác về bảo hiểm xã hội giữa các
quốc gia vì một thế giới hoà bình ổn định và phát triển. ” [4].
1.1.3. Tình hình hoạt động của hệ thống an sinh xã hội trên thế giới
1.1.3.1. Tổng quan về ASXH ở Trung Quốc
* Khái quát sự phát triển của hệ thống ASXH Trung Quốc: Ngay từ những
ngày đầu Trung Quốc giành độc lập, các chính sách, chế độ về an sinh xã hội đã
được ban hành. Năm 1950 chính sách nhằm trợ giúp và giải quyết vấn đề công nhân
thất nghiệp từ chế độ cũ để lại đã được triển khai. Năm 1951, chính sách, chế độ
bảo hiểm về hưu trí, tàn tật, tử tuất, ốm đau, chăm sóc y tế, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thai sản đã được đưa ra. Sau đó Trung Quốc đã ban hành một loạt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
chính sách, chế độ về an sinh xã hội bao gồm cả cứu tế xã hội, chế độ đối xử và
chăm sóc đặc biệt nhằm không ngừng đẩy mạnh và điều chỉnh cho phù hợp với nhu
cầu nâng cao của xã hội. Tuy nhiên, phạm vi của chế độ an sinh xã hội cho đến
những năm giữa của thập kỷ 80 về cơ bản mới được thực hiện ở khu vực thành phố
và tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước.
Kể từ năm 1984, Trung Quốc tiến hành một loạt các cải cách đối với lĩnh vực
an sinh xã hội. Năm 1984 bắt đầu cải cách chính sách hưu trí đối với lao động làm
việc trong các doanh nghiệp. Năm 1986, ban hành chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối
với khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Các chính sách BHXH như thai sản, tai nạn
lao động, chăm sóc y tế được cải cách và ban hành vào các năm 1994, 1996 và
1998. Năm 1999, chính sách bảo đảm mức sống tối thiểu được đưa ra và năm 2002
mô hình hợp tác xã y tế kiểu mới đối với khu vực nông thôn được thiết lập... Những
cải cách và phát triển của hệ thống an sinh xã hội đã thực sự đóng góp vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
* Cấu trúc của hệ thống ASXH: Hệ thống an sinh xã hội ở Trung Quốc về cơ
bản bao gồm BHXH, cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, chế độ đối xử và chăm sóc đặc
biệt, chính sách tương hỗ xã hội.
- Chế độ về BHXH gồm: hưu trí, thất nghiệp, BHYT cơ bản, tai nạn lao động
và thai sản. Quỹ BHXH bảo đảm mọi cá nhân được trợ cấp và hỗ trợ tài chính khi
tuổi già, thất nghiệp, ốm đau, tai nạn lao động và sinh đẻ ở mức cơ bản. Nguồn kinh
phí để chi trả các chế độ này chủ yếu trên cơ sở đóng góp của người lao động và
chủ sử dụng lao động.
- Chế độ cứu trợ giúp xã hội: nhằm cung cấp, hỗ trợ tài chính cho người dân
để đảm bảo duy trì mức sống tối thiểu. Nhóm người được chế độ này quan tâm là:
những người không có khả năng làm việc, không có khả năng kiếm tiền, có khả
năng kiếm tiền nhưng dưới mức tối thiểu và những người có khả năng kiếm việc
làm nhưng tạm thời nghỉ vì tai nạn. Nguồn kinh phí để chi chế độ này chủ yếu từ
ngân sách địa phương và hỗ trợ của ngân sách Trung ương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Chế độ phúc lợi xã hội: nhằm thực hiện 5 bảo đảm (ăn, mặc, ở, chăm sóc y
tế và chi phí mai táng) cho những người già, trẻ em mồ côi đang sống trong những
hoàn cảnh quá khó khăn. Ngoài ra, các doanh nghiệp phúc lợi xã hội được khuyến
khích để tạo ra các cơ hội việc làm đối với những người tàn tật. Nguồn kinh phí
thực hiện chế độ này được bố trí hàng năm trong ngân sách Trung ương và địa
phương.
- Chế độ đối xử và chăm sóc đặc biệt: nhằm công nhận và hỗ trợ đối với
những người có đóng góp đặc biệt cho tổ quốc và xã hội như người có công với
cách mạng, quân nhân, cựu chiến binh.
- Chính sách tương hỗ xã hội: nhằm khuyến khích và hỗ trợ đối với các tổ
chức xã hội mà thực hiện các hoạt động trợ giúp người đói, nghèo. Các hoạt động
này hiện chủ yếu cung cấp bởi tổ chức công đoàn, hội phụ nữ, hội thanh niên, nhà
tài trợ nhân đạo thuộc các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức trợ giúp hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện [6].
1.1.3.2. Tổng quan về ASXH Nhật Bản
Hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản bắt đầu hình thành từ việc ban hành Quy
định cứu trợ nghèo đói vào năm 1874, sau đó lần lượt các luật liên quan đến các
chính sách an sinh xã hội ra đời như: Luật Hưu trí, Luật BHYT, Luật Phúc lợi xã
hội, Luật Vô gia cư… Hiện tại, hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản bao gồm các chế
độ sau:
- Cứu trợ xã hội: là chế độ mà Chính phủ đảm bảo mức sống tối thiểu cho tất
cả những người gặp khó khăn trong cuộc sống và khuyến khích họ sống tự lập. Các
hỗ trợ của Nhà nước bao gồm: chăm sóc y tế, kiếm sống, chi phí giáo dục, nhà ở,
đào tạo nghề, xây dựng các cơ sở cứu trợ, phục hồi chức năng, ký túc xá cho người
nghèo…
- Phúc lợi xã hội: là chế độ cung cấp cho những người có những thiệt thòi
khác nhau trong cuộc sống như người tàn tật, mồ côi cha, vì thế họ không thể vượt
qua được những mất mát và sống cuộc sống an toàn. Các phúc lợi xã hội được cung
cấp cho người tàn tật, người trí tuệ chậm phát triển, người già, trẻ em…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
- BHXH: là một hệ thống các chế độ bảo hiểm bắt buộc cung cấp những
phúc lợi nhất định cho người tham gia bảo hiểm khi ốm đau, thương tật, sinh con,
chết, tuổi già, tàn tật, thất nghiệp và các sự kiện được bảo hiểm khác mà kết quả làm
cho cuộc sống khó khăn, với mục tiêu là duy trì sự ổn định cuộc sống. Các chế độ
BHXH bao gồm: bảo hiểm hưu trí, BHYT, bảo hiểm chăm sóc dài ngày, bảo hiểm
việc làm, bảo hiểm bồi thường tai nạn cho người lao động…
- Y tế công: là hệ thống chăm sóc y tế và phòng bệnh vì mục tiêu cuộc sống
khỏe mạnh cho người dân Nhật Bản, bao gồm chương trình quản lý bệnh lao, bệnh
lây nhiễm, ma túy, nước máy, nước thải, rác thải…Chính phủ và chính quyền địa
phương cùng chia sẻ trách nhiệm đối với việc quản lý về an sinh xã hội. Nhiệm vụ
của Chính phủ là đưa ra các chính sách, quy định chung và hỗ trợ một phần tài
chính, nhiệm vụ của chính quyền địa phương chủ yếu là tổ chức thực hiện các chính
sách an sinh xã hội [7].
1.1.4. Tình hình hoạt động hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay an sinh xã hội là một ngành luật tương đối mới mẻ
được cấu thành gồm ba bộ phận chính là: Bảo hiểm xã hội, Cứu trợ xã hội và Ưu
đãi xã hội. Nếu xem xét ở phạm vi rộng thì an sinh xã hội Việt Nam còn bao gồm cả
các nội dung khác như: chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình y tế, chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, giúp đỡ những người lầm lỡ ...và gồm
cả các loại quỹ tiết kiệm và các loại bảo hiểm khác. Tuy nhiên, ba bộ phận chính
cấu thành hệ thống an sinh xã hội Việt Nam là: Bảo hiểm xã hội, Cứu trợ xã hội và
Ưu đãi xã hội.
- Bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa rất lớn đối với
người lao động trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam. Nếu như trước đây, ở
nước ta bảo hiểm xã hội bó hẹp về phạm vi đối tượng, tài chính phụ thuộc vào ngân
sách Nhà nước, các chế độ bảo hiểm xã hội còn đan xen với nhiều các chính sách
chế độ khác như ưu đãi xã hội, kế hoạch hoá dân số... Hiện nay bảo hiểm xã hội
Việt Nam đã được cải cách và ngày càng phát huy vai trò của mình đối với đời sống
người lao động. Đối tượng bảo hiểm xã hội đã được mở rộng tới mọi người lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện. Chế độ bảo hiểm xã hội bao
gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo hiểm y tế. Quản lý và thực
hiện bảo hiểm xã hội được tập trung thống nhất, quĩ bảo hiểm xã hội được hạch toán
độc lập và được Nhà nước bảo trợ.
- Cứu trợ xã hội là một công tác trọng tâm trong chính sách xã hội ở nước ta.
Cứu trợ xã hội ở Việt Nam được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: cứu trợ thường
xuyên và cứu trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các đối tượng người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng... với các hình thức bằng tiền, hiện vật
để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng
với các đối tượng gặp rủi ro, hoạn nạn, thiên tai hạn hán, hoả hoạn... Chế độ cứu trợ
này có tính chất tức thời giúp đỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn.
- Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội Việt
Nam. Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội là những người tham gia bảo vệ giải phóng đất
nước. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người có
công với nước với dân, với cách mạng (và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhận
những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này chẳng những thể hiện
trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội, mà còn nói lên đạo lý của dân
tộc “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” [4].
1.1.4.1. Nguồn tài chính dành cho an sinh xã hội
Đặc biệt, thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ trách nhiệm trong BHXH và
BHYT, người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm đóng góp
vào quỹ BHXH và quỹ BHYT. Đối với chính sách bồi thường tai nạn lao động,
trách nhiệm bồi thường hoàn toàn thuộc về người sử dụng lao động. Đổi mới này rất
quan trọng, nhờ đó đã giảm dần gánh nặng về chi ngân sách nhà nước cho các chế
độ BHXH và BHYT, đồng thời nâng cao tinh thần tự chịu trách nhiệm và đảm bảo
xã hội của từng cá nhân người lao động. Quỹ BHXH và BHYT được tách ra khỏi
ngân sách nhà nước. Điều này phân định rõ chức năng quản lý nhà nước đối với
chính sách BHXH, BHYT và chức năng thực hiện chính sách, cụ thể là các nghiệp
vụ thu chi, bảo đảm chính sách của nhà nước thực hiện có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Ngân sách nhà nước hiện nay chỉ tập trung vào các chính sách bảo trợ xã hội
và ưu đãi đối với người có công. Tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các
lãnh vực xã hội chiếm từ 25,2% đến 27,8% tổng chi tiêu của Nhà nước hàng năm.
Trong đó, Nhà nước đặc biệt ưu tiên đầu tư giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội cho nhóm yếu thế ...và chiếm hơn 14%
tổng chi ngân sách nhà nước (gần bằng chi ngân sách cho ngành giáo dục). Trong
những năm qua, ngân sách nhà nước chi cho cứu trợ xã hội ở Việt Nam trung bình
đạt 100 - 150 tỷ đồng/năm, chưa kể trợ cấp bằng hiện vật, đặc biệt là gạo để cứu
đói. Ngoài ra, nguồn huy động từ dân hàng năm cũng chiếm khoảng 30% tổng chi
cứu trợ thường xuyên [8].
1.1.4.2. Thành công và hạn chế của chính sách an sinh xã hội Việt Nam
a. Thành công của chính sách an sinh xã hội
Trong những năm 1990, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm một cách đáng kể số
người sống dưới ngưỡng nghèo đói (theo chuẩn quốc tế) giảm từ 58% năm 1993
xuống còn 20% năm 2004, hoàn thành sớm kế hoạch toàn cầu "giảm một nửa tỷ lệ
nghèo vào năm 2015" mà Liên hợp quốc đề ra. Đây là thành công đầy ấn tượng,
một phần là nhờ các chương trình ASXH được thực hiện trong thời kỳ này.
Hệ thống chính sách ngày càng được hoàn thiện và đi vào cuộc sống. Nhờ
đó, khoảng 6 triệu người (chiếm 14% lực lượng lao động) tham gia BHXH bắt buộc
hoặc hưởng chính sách xã hội (bao gồm người có công); khoảng 22,1% đối tượng
yếu thế đặc biệt khó khăn (người tàn tật nặng, người già cô đơn không nơi nương
tựa, trẻ mồ côi...) được hưởng trợ cấp thường xuyên. Đời sống của những người yếu
thế và dễ bị tổn thương được cải thiện rõ rệt và hòa nhập tốt hơn vào công đồng.
+ Thành công của chính sách BHXH: Số người lao động tham gia BHXH,
BHYT ngày càng tăng, từ 2,9 triệu người năm 1995 lên 8,5 triệu người năm 2005.
Việc mở rộng đối tượng tham gia bảo BHXH trong thời gian qua chủ yếu thuộc khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tương tự số người mua thẻ BHYT cũng tăng nhanh, từ 8,9 triệu người năm 1996
lên 23,6 triệu người năm 2005. Với số lao động tham gia ngày càng tăng nên thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
vào quỹ BHXH cũng tăng lên nhanh chóng. Riêng năm 2005 thu đạt trên 17,6
nghìn tỷ đồng, tăng gấp 20,5 lần so với năm 1995 góp phần giảm gánh nặng chi
ngân sách cho 2 chế độ này. Từ 1995 - 2005, BHXH Việt Nam đã thực hiện chi
lương hưu và các chế độ trợ cấp cho hàng triệu đối tượng hưởng BHXH, BHYT với
tổng số tiền trên 101 nghìn tỷ đồng.
+ Thành công của chính sách bảo trợ xã hội và ưu đãi người có công: Thực
hiện xã hội hóa cứu trợ xã hội trong những năm qua đã đạt kết quả to lớn. Bên cạnh
ngân sách nhà nước, huy động đóng góp ủng hộ của nhân dân và các tổ chức xã
hội, cho công tác cứu trợ. Đặc biệt cho đồng bào bị thiên tai là rất lớn, chiếm
khoảng 30 - 40% tổng cứu trợ thiên tai.
Mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội được mở rộng. Hiện cả nước có hàng
trăm cơ sở phục vụ đối tượng xã hội, trong đó có các cơ sở bảo trợ xã hội, nuôi
dưỡng người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật...Tính chung cả giai đoạn 1996 -
2005, đã có hàng trăm nghìn người hưởng chế độ trợ cấp xã hội (cứu trợ thường
xuyên). Hầu hết các địa phương đều đẩy mạnh vận động các tổ chức, cá nhân đỡ
đầu, nuôi dưỡng cho hàng chục ngàn trẻ em mồ côi không nơi nương tựa. Các quỹ
bảo trợ xã hội có vai trò quan trọng trong công tác bảo đảm xã hội cho những nhóm
dễ bị tổn thương. Nâng cao khả năng và hiệu quả của hệ thống bảo đảm xã hội có
tính chất quyết định cho phép người dân Việt Nam tham gia phát triển các kỹ năng
của mình và phát triển đất nước, giảm nghèo nhanh hơn và bảo đảm phân phối của
cải đất nước công bằng hơn khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn.
b. Hạn chế của chính sách an sinh xã hội Việt Nam
* Bảo hiểm xã hội
+ Chương trình BHXH: Hoạt động BHXH còn nặng tính bao cấp Nhà nước,
tập trung chủ yếu vào khu vực Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước. Chế độ còn
thiếu hấp dẫn đối với người tham gia, đặc biệt đối với người tham gia tự nguyện.
Công tác phối hợp, tuyên truyền, giám sát, tổ chức thực hiện chính sách xã hội giữa
các ngành có liên quan còn thiếu, hoạt động của quỹ BHXH chưa rõ ràng. Tình
trạng thất thu còn phổ biến, số doanh nghiệp nợ đóng BHXH xã hội tồn tại nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
năm với số lượng không nhỏ, trình độ cán bộ thực hiện nghiệp vụ chi trả BHXH
còn thiếu và yếu dẫn đến khiếu nại, thắc mắc về các chế độ BHXH còn phổ biến.
+ Bảo hiểm và bồi tường tai nạn lao động: Hoạt động còn nặng nề bao cấp
nhà nước, còn mang tính bình quân, chủ yếu tập trung trong khu vực nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước còn thiếu hấp dẫn nên khó mở rộng đối tượng tham gia.
Thiếu sự phối hợp giữa các ngành trong thực hiện chính sách bảo hiểm và bồi
thường lao động, nhiều doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nên việc giải quyết chế độ
và mức bồi thường tai nạn không thống nhất với cùng một loại hậu quả do tai nạn
xảy ra.
+ Bảo hiểm Y tế: Vẫn còn nặng nề về bao cấp nhà nước, đối tượng tham gia
chủ yếu là những người hưởng lương và tài trợ của ngân sách nhà nước, vẫn chưa
có một cơ chế thích hợp giữa 3 bên, người đóng BHYT, cơ quan BHYT và cơ sở
khám chữa bệnh, người có thẻ BHYT chưa được hưởng các dịch vụ y tế chất lượng
tốt tương xứng với tiền mình đóng góp, thậm chí còn phải chi thêm một cách bất
công, do đó mất lòng tin đối với cơ sở khám chữa bệnh BHYT. Đối với quỹ BHYT
do đối tượng chủ yếu là người hưởng lương tham gia, do tiền lương tối thiểu thấp
dẫn đến mức đóng góp thấp do đó không đủ bù chi khám chữa bệnh, ảnh hưởng bảo
toàn quỹ BHYT.
+ Chính sách bảo hiểm thất nghiệp: Nhà nước đã có những chính sách trợ
giúp với công nhân viên của doanh nghiệp nhà nước nghỉ việc theo chế độ. Tuy
nhiên quỹ dự phòng trợ cấp mất việc ít có tính khả thi. Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, với mục đích đào tạo, đào tạo lại để giải quyết
việc làm mới cho cho số lao động dôi dư trong quá trình chuyển đổi sở hữu và sắp
xếp doanh nghiệp và trợ cấp cho số lao động tự chấm dứt hợp đồng, bị mất việc làm
khi sắp xếp lại doanh nghiệp. Lâu nay, ở Việt Nam trợ cấp thất nghiệp vẫn được coi
là nằm trong khuân khổ các chính sách việc làm hơn là trong các chính sách ASXH.
Thực hiện Luật BHXH được Quốc hội thông qua vào cuối tháng 6/2006 và được cụ
thể hóa bằng Nghị định 127 ngày 12/12/2008 thì từ 01/01/2009, người lao động và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
các doanh nghiệp sẽ bắt đầu phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và ít nhất tới
01/01/2010, người lao động bị thất nghiệp sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
+ Cơ chế chi trả hiện nay chưa tạo điều kiện cho các nhóm người nghèo tham
gia BHXH: Mặc dù Việt Nam ngày càng quan tâm đến việc duy trì các nguồn lực
của khu vực xã hội trong quá trình điều chỉnh và ổn định, nhưng lại đưa vào cơ chế
trả phí sử dụng các dịch vụ BHXH mà không quan tâm thích đáng đến khả năng
chịu đựng của người nghèo. Khi thu nhập của người dân quá thấp, chi phí mua dịch
vụ bảo hiểm trở nên quá xa xỉ với họ. Hàng nghìn người không thể tiếp cận các dịch
vụ bảo hiểm cần thiết là do sự nghèo đói túng quẫn. Đặc biệt những người sống ở
vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ thất nghiệp và thất học cao thông
thường họ không hiểu được lợi ích của BHXH và ASXH.
* Bảo trợ xã hội
Các chương trình bảo trợ xã hội không đáp ứng được nhu cầu của bảo trợ
hay mức độ phù hợp của công tác bảo trợ. Hơn 1 triệu người cần bảo trợ nhưng thực
tế, dưới 20% trong số họ nhận được một sự giúp đỡ nào đó của Chính phủ. Chỉ có
2% số người nhận được sự bảo trợ được chăm sóc trong các cơ sở chuyên môn hóa,
chưa đầy 40% số người tàn tật nặng, hơn 50% só người già cô đơn được hưởng bảo
trợ xã hội.
Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan như ngành Lao động, Thương binh
và Xã hội, Bộ tài chính, Hội trữ thập đỏ và Mặt trận tổ quốc...chưa chặt chẽ, ảnh
hưởng đến khả năng huy động, quản lý và phân bổ nguồn tài chính cho cứu trợ, dẫn
đến hiệu quả cứu trợ chưa cao.
Chưa có sự lồng ghép giữa chính sách cứu trợ với các chính sách kinh tế và
xã hội khác để tạo nên sức mạnh chống thiên tai và giúp các đối tượng yếu thế hòa
nhập với cộng đồng Ví dụ qui hoạch dân cư vùng có nguy cơ bị lũ lụt, chính sách
bảo vệ môi trường, công tác phòng chống thiên tai còn kém...nên khi gặp thiên tai
rất bị động, gây thiệt hại lớn về người và của. [8]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra
Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng được nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời câu hỏi: Hệ thống an sinh xã hội huyện Văn Chấn hiện nay? Thực trạng
hoạt động của hệ thống an sinh xã hội? ảnh hưởng của trợ cấp y tế, giáo dục và
chương trình 135 tới vấn đề thu nhập và nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn
Chấn? Để giải quyết được vấn đề tăng thu nhập, giảm nghèo đói của hộ nông dân
huyện Văn Chấn hệ thống an sinh xã hội cần giải quyết những vấn đề gì?
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
1.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước. Các nghiên
cứu của cá nhân, tổ chức về phát triển kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo....Những thông tin về tình hình cơ bản của huyện, hoạt động của hệ thống an
sinh xã hội do các cơ quan chức năng của huyện, tỉnh cung cấp và các nguồn tài liệu
khác như: Sách báo, tạp chí....vv.
b. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Văn Chấn nằm ở sườn phía Đông Bắc của dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình phức
tạp, có nhiều núi cao và suối lớn chia cắt. Tuy địa hình khá phức tạp nhưng Văn
chấn có thể chia thành 3 vùng lớn có đặc điểm về khí hậu, tập quán sinh sống, sản
xuất cũng như đời sống dân cư: Vùng trong (vùng mường lò) bao gồm 11 xã, thị
trấn, là vùng tương đối bằng phẳng có tập quán canh tác tiến bộ hơn các vùng khác,
đây là vùng lúa trọng điểm của huyện và của tỉnh với diện tích lúa ruộng tập trung
3.874 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Vùng ngoài bao gồm 9 xã, thị trấn là vùng có mật độ dân cư thấp hơn vùng
trong, đại bộ phận là người Tày, Kinh có tập quán canh tác lúa nước và vườn đồi,
vườn rừng, đời sống dân cư khá hơn so với các vùng khác.
Vùng cao thượng huyện bao gồm 11 xã, là vùng có độ cao trung bình từ 600 m
trở lên. Vùng này dân cư thưa thớt đại bộ phận là đồn._. an
sinh xã hội thành cơ chế, chính sách, luật pháp. Tập trung mở rộng loại hình, đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội; thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm
thất nghiệp theo đúng lộ trình quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; nghiên cứu xây
dựng chính sách bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chính sách bảo
hiểm chăm sóc tuổi già, phát triển và tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; xây dựng và
thực hiện Đề án cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có
công giai đoạn 2007 - 2012. Xây dựng và thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế
gắn với giảm nghèo, chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực
hiện giảm nghèo, vươn lên no ấm, trước hết là ở nông thôn, vùng miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước đây; xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích hộ, xã thoát nghèo; sửa đổi chính sách hỗ trợ người
nghèo về y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở... phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Xây
dựng Luật Người cao tuổi, Luật Người tàn tật; xây dựng quỹ dự phòng thiên tai tại
địa phương; sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội theo mức sống tối thiểu của xã
hội được nâng lên từng thời kỳ. Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống an sinh
xã hội đến năm 2020.
Thứ hai: nghiên cứu, đánh giá và cảnh báo tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến an sinh xã hội để có chính sách phù hợp giảm thiểu tác động tiêu cực.
Trước mắt, để ổn định đời sống của người nghèo, đối tượng chính sách xã hội và
người có thu nhập thấp trong tình hình lạm phát cao hiện nay, Chính phủ tập trung
chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời, có hiệu quả các chính sách bảo trợ
xã hội, chính sách đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được ban
hành, không để bất kỳ người dân, hộ gia đình nào bị đói, có chính sách mà không
được hưởng; đồng thời các tỉnh, thành phố có điều kiện về ngân sách sớm xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
xét, quyết định mức trợ cấp xã hội cao hơn mức quy định. Tăng nguồn lực cho
chương trình giảm nghèo và chương trình 135 theo Chỉ thị 04/2007/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt ưu tiên cho 61 huyện nghèo nhất. Nghiên cứu điều
chỉnh chuẩn nghèo và trợ cấp xã hội phù hợp để áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
Điều chỉnh thích hợp lộ trình tăng lương theo Đề án cho cán bộ, công nhân viên
khu vực hành chính sự nghiệp, cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và người
lao động làm việc trong các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ
thiết thực cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, nhất là ở các
khu công nghiệp tập trung.
Thứ ba: tăng đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các
chương trình mục tiêu về an sinh xã hội như việc làm, phát triển nguồn nhân lực,
dạy nghề, xuất khẩu lao động và chuyên gia; an toàn vệ sinh lao động; giảm nghèo;
hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao mức sống của người có công; chương
trình trợ giúp người cao tuổi, chương trình chăm sóc thay thế trẻ em đặc biệt khó
khăn dựa vào cộng đồng; chương trình trợ giúp người tàn tật; chương trình phòng
chống tệ nạn xã hội. Để bảo đảm việc thực hiện các chính sách và chương trình an
sinh xã hội đã ban hành, Chính phủ ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn và tăng dự trữ, dự
phòng; đồng thời xây dựng cơ chế thực thi và chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện, bảo đảm nguồn hỗ trợ của Nhà nước kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả,
không để thất thoát, lãng phí.
Thứ tư: hoàn thiện và đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của hệ thống
sự nghiệp cung cấp dịch vụ an sinh xã hội theo hướng đơn vị tự chủ và tự chịu trách
nhiệm, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ công và chăm sóc đối tượng dựa vào
cộng đồng; bảo đảm cho sự phát triển bền vững lĩnh vực an sinh xã hội.
Thứ năm: tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách
hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm chính quyền địa phương
trong quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội.
Phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên nghiệp và nâng cao năng lực cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
bộ theo hướng chuyên môn hóa để tư vấn, hỗ trợ và tham gia chăm sóc đối tượng tại
cộng đồng. Đưa công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành hệ thống an sinh xã
hội, trước hết là quản lý đối tượng và chi trả chế độ trợ cấp.
3.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM ASXH VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN
3.2.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển
+ Huyện Văn Chấn nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Yên Bái, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của
tỉnh.
+ Phát triển kinh tế của huyện Văn Chấn phải trên cơ sở thúc đẩy sự chuyển
dịch hợp lý cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển mạnh từ tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hướng sự huy động các nguồn lực đầu tư phát triển vào những ngành, lĩnh
vực có thế mạnh và tiềm năng của huyện, tạo hành lang, môi trường đầu tư hấp dẫn
cho các đối tác trong và ngoài nước.
+ Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và
phát triển nông thôn, trên cơ sở tiếp thu và áp dụng có hiệu quả những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật vào sản xuất và các lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Phát triển kinh tế phải hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ xã
hội, gắn tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo. Thực hiện mục tiêu chiến lược
con người thông qua việc thực hiện có hiệu quả hơn các chương trình y tế, giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài là mục tiêu, động lực phát triển kinh tế - xã hội.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng; Quy hoạch các
cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, các khu du lịch, dịch vụ, hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc....gắn liền với chiến lược phòng thủ quốc phòng và giữ
vững an ninh chính trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
3.2.2. Mục tiêu phát triển
Chủ động và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của huyện, tranh
thủ sự giúp đỡ của Tỉnh, Trung ương và các tổ chức quốc tế để đẩy nhanh tốc độ
phát triển, kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các mục tiêu tiến
bộ xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phòng; Cải thiện và
nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng, thế mạnh và qui
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Chấn, trong quá trình nghiên cứu tại
địa bàn, chúng tôi dự kiến một số chỉ tiêu tổng hợp về phát tiển kinh tế - xã hội đảm
bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế - xã hội
huyện Văn Chấn đến năm 2015
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2010 2015
Tốc độ
PTBQ
2011-2015
1- Giá trị tăng thêm (CĐ 94) Tỷ đồng 866,3 1.672 114,05
+ Nông, lâm nghiệp - thủy sản '' 271,5 344 104,85
+ Công nghiệp - Xây dựng '' 379,3 877 118,25
+ Dịch vụ '' 215,5 451 115,90
2- Tốc độ tăng trưởng % 13,5 14,5 114,05
3- Thu nhập bình quân đầu người Triệu 9,5 15,8 110,07
4- Tổng thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 27,0 40,0 108,20
5- Tổng chi ngân sách nhà nước “ 250,0 360,0 107,55
6- Bình quân lương thực/người Kg/người 348 351 100,15
7- Hộ nghèo (chuẩn QG) theo từng giai đoạn Hộ 6.363 6.803 101,35
8- Tỷ lệ hộ nghèo % 19,28 20,15 100,90
9- Số người tạo việc làm mới trong năm người 2.600 2.600 100,00
10- Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 11,0 15,0 106,40
11- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo % 69,0 81,0 103,25
12- Tổng số giường bệnh/vạn dân giường 19,7 19,6 99,90
13- Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 2,7 3,0 102,10
14- Số xã, thị trấn có bác sỹ Xã, TT 20 31 109,15
15- Đối tượng tham gia BHXH Người 5.300 8.600 110,15
16- Đối tượng tham gia BHYT " 60.400 87.600 107,70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
Trong điều kiện hiện nay, huyện cần cần khai thác các lợi thế về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững,
bảo đảm an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo. Đến năm 2010 dự kiến tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 13,5%, năm 2015 đạt 14,5%, tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2010 - 2015 đạt 14,05%; Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 9,5 triệu đồng
năm 2010 lên 15,8 triệu đồng năm 2015, tốc độ tăng bình quân 5 năm 10,07%....Về
xã hội tỷ lệ hộ nghèo theo từng giai đoạn tăng bình quân mỗi năm 0,9%, tăng tỷ lệ
lao động qua đào tạo từ 11% năm 2010 lên 15% năm 2015; huy động trẻ đi học
đúng độ tuổi mẫu giáo từ 69% lên 81% vào năm 2015; số xã thị trấn có bác sỹ tăng
từ 20 xã, thị trấn năm 2010 lên 31 xã, thị trấn năm 2015; số đối tượng tham gia
BHXH, BHYT đạt tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010-2015 là 10,15% và
7,7%. Bên cạnh các mục tiêu về phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và xóa
đói giảm nghèo, công tác bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã
hội cần được chú trọng để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội gắn với xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng
3.2.3.1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội
a. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế
+ Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho phát triển. Tập trung phát triển
giao thông vào các vùng sản xuất hàng hóa, các khu du lịch. Đầu tư vốn trong dân,
vốn tín dụng cho các chương trình phát triển trọng tâm của huyện như: phát triển
chăn nuôi, đưa giống chè chất lượng cao vào sản xuất, cải tạo giống cây ăn quả, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ và thiết bị trong sản xuất
công nghiệp.
+ Hoàn thành việc điều chỉnh qui hoạch tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch ngành, vùng sản xuất quy hoạch kết cấu hạ tầng, khoáng sản giai
đoạn 2010-2015, 2015-2020 trên cơ sở quy hoạch của huyện và của các vùng các
địa phương rà soát lại việc quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên, trước hết là tài
nguyên đất. Có giải pháp thu hồi các quỹ đất sử dụng không hiệu quả để bố trí cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
các dự án có hiệu quả hơn, ưu tiên dành quỹ đất cho đầu tư phát triển các trung tâm
thương mại, kinh doanh dịch vụ, phát triển công nghiệp nhỏ ở nông thôn và các
chương trình phát triển kinh tế nông lâm nghiệp tập trung.
+ Đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực vào sản xuất,
trọng tâm là giống mới chất lượng cao vào sản xuất nông lâm nghiệp; thiết bị và
công nghệ trong chế biến chè, bảo quản và sơ chế hoa quả. Ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ về kỹ thuật canh tác nhất là canh tác trên đất dốc để chuẩn canh tác lúa
nương sang thâm canh nương và ruộng cạn. Hoàn thành định canh, định cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Tăng đầu tư cho thương mại và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp và cá
nhân vào địa bàn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, từng bước xây dựng 3
thương hiệu sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của huyện là: cam, lúa và chè chất
lượng cao.
+ Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, chủ yếu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ
thuật cho phát triển nông lâm nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống khuyến
nông gắn với kỹ thuật viên ngành chăn nuôi, đầu tư cho tập huấn kỹ thuật sản xuất
tới các hộ nông dân, nhất là vùng sản xuất hàng hóa. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo nhân lực phục vụ chương trình xuất khẩu lao
động. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ trình độ trung cấp nông
lâm nghiệp để phục vụ cho phát triển nông lâm nghiệp tại địa phương.
b. Các giải pháp chủ yếu về phát triển văn hóa - xã hội
+ Tạo mọi nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục để mọi
người được hưởng lợi tốt nhất về phúc lợi xã hội. Gắn phát triển kinh tế với tới giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nhất là việc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã
hội, nâng cao rõ nét đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, trong đó đặc biệt quan
tâm vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn.
+ Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân và các tổ chức xã hội trong thực
hiện xã hội hóa mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế; tập trung giải quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
các vấn đề bức xúc; chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng với toàn dân kiên quyết
tiến công ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi từng bước giải quyết được tệ nạn nghiện hút
các chất ma túy, ngăn chặn có hiệu quả HIV/AIDS; giảm thiểu thấp nhất các vi
phạm về trật tự an toàn giao thông.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Mật trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong
vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm
trong thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo.
3.2.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý thực hiện cơ chế chính sách ASXH
- Tổ chức quán triệt và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương chính sách của
Đảng, nhà nước và địa phương về chính sách an sinh xã hội đến toàn thể cán bộ
Đảng viên và quần chúng nhân dân.
- Khuyến khích, động viên các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia các
hình thức bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng lộ trình qui định
hiện nay. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội gắn với giảm nghèo một cách
cụ thể cho từng giai đoạn, bảo đảm giữa phát triển kinh tế với xóa đói giảm nghèo.
- Kiểm tra, rà soát các hộ nghèo, các đối tượng chính sách xã hội bảo đảm
đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo qui định, phát hiện và kiến nghị bổ sung các đối
tượng được hưởng các chính sách của nhà nước về cứu trợ hoặc ưu đãi xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước về chính sách ASXH trên địa bàn huyện như chương trình 135; chương
trình 134; các chương trình mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, trợ giúp y tế, trợ giúp
giáo dục, lao động việc làm, đào tạo nghề...vv.
- Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm trong và
ngoài huyện tham gia đóng góp tiền, hiện vật vào các quỹ ASXH của huyện để
cùng ngân sách địa phương trong việc chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh và
hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội hoặc gặp rủi ro bảo đảm ổn định đời sống
hòa nhập với cộng đồng.
- Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia giải quyết các chế độ chính
sách từ huyện đến các xã, thị trấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
3.2.3.3. Nhóm giải pháp về xóa đói giảm nghèo
Để giải quyết tốt việc xóa đói giảm nghèo tại địa phương việc kết hợp các
nguồn lực là rất cần thiết bảo đảm sự chỉ đạo điều hành một cách tập trung, đầu tư
có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Do đó, các nguồn lực và các
hoạt động cần tập trung vào một số nội dung như sau:
a. Nhóm chính sách nhằm nâng cao năng lực khả năng của người nghèo
- Tăng cường công tác truyền thông, sử dụng nhiều hình thức truyền thông
như qua phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, thành lập các câu lạc bộ giảm
nghèo, tổ tiết kiệm …vv để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi
hành vi của người nghèo, tạo ý trí phấn đấu, phát huy khả năng tự cứu vươn lên
thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, không cam phận đói nghèo.
- Biên soạn, đổi mới các nội dung tuyên truyền về các gương điển hình trong
xóa đói giảm nghèo, mô hình giảm nghèo có hiệu quả các thông tin về việc làm
trong tỉnh, ngoài tỉnh và thông tin về thị trường xuất khẩu lao động.
- Đối với vùng cao cần xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên tại chỗ am hiểu
phong tục tập quán để kết hợp các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, vay vốn
…vv với việc vận động nhân dân trong trong công tác xóa đói giảm nghèo.
- Phát huy truyền thống của đồng bào vùng cao là tương thân, tương ái, đồng
lòng, đồng sức, hạn chế những yếu tố tiêu cực như bình quân chủ nghĩa và cam chịu
đói nghèo.
- Nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào vùng cao, tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất, nâng cấp hệ thống trường, lớp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên từ mầm
non đến trung học cơ sở ở các xã, thị trấn trong toàn huyện, đặc biệt quan tâm đến
các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm việc tổ hức
dạy học mầm non, trang bị khả năng nghe, hiểu, nói tiếng phổ thông thành thạo
ngay từ bậc học mầm non, để có điều kiện tiếp thu tốt kiến thức ngay từ bậc tiểu
học. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi hộ nghèo, học sinh nghèo…vv. Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy và học tạo niềm đam mê, hứng thú học tập của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
- Đào tạo nghề cho người nghèo, thực hiện công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, tiếp tục đẩy mạnh loại hình
dạy nghề hướng nghiệp hiện nay trong các trường trung học phổ thông bằng việc
nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò, tiến tới gắn công tác đào tạo nghề
với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
- Cung cấp cho hộ nghèo có kỹ năng tổ chức, quản lý, hạch toán kinh tế hộ,
nhóm hộ, trang trại. Đây là giải pháp quan trọng, nhằm trang bị cho người nghèo
cách lập kế hoạch chi tiêu một cách hợp lý ngay trong cuộc sống hàng ngày, sau đó
là kế hoạch phát triển sản xuất kinh tế hộ gia đình, nhóm hộ và kinh tế trang trại.
b. Nhóm chính sách nhằm tạo cơ hội cho người nghèo
- Các chính sách phải được hoạch định trên cơ sở tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo được hưởng lợi các cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, đường, trường,
trạm, nước sinh hoạt, truyền thanh, truyền hình….)
- Xây dựng kế hoạch phát triển của địa phương duy trì phương pháp từ dưới
lên tạo điều kiện cho người dân được tham gia vào xây dựng kế hoạch thôn, bản;
cộng đồng, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tham gia trực
tiếp vào đánh giá đói nghèo tại thôn bản.
- Đẩy mạnh các hoạt động, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa nơi dân
cư, đấu tranh loại bỏ các phong tục, tập quán cổ hủ, lạc hậu như ma chay, cưới xin,
tảo hôn, ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc….
- Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận khoa học, kỹ thuật,
nghiên cứu phổ biến các giống cây trồng vật nuôi, phương pháp canh tác, thâm canh
áp dụng vào sản xuất.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả của nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, tạo
điều kiện cho hộ nghèo có nguồn lực đầu tư vào phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Thực hiện cơ chế cam kết 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp, ngân hàng, nhằm định hướng cho đồng bào nghèo đối tượng sản xuất, cam
kết hỗ trợ vốn vay, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
c. Nhóm chính sách đẩy mạnh dịch vụ công
- Chú trọng công tác qui hoạch đất đai định canh định cư trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn.
- Đẩy mạnh năng lực mạng lưới y tế, đầu tư cơ sở vật chất đội ngũ cán
bộ y tế và trang thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn công tác khám chữa bệnh cho
người nghèo.
- Nâng cao dịch vụ hệ thống ngân hàng chính sách xã hội, tạo điều kiện tốt
nhất để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển đầu
tư sản xuất, có phương án xử lý các rủi ro nợ xấu…
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp xã, đặc biệt là cán bộ tham gia
xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm trong
tỉnh và xuất khẩu lao động, thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
d. Nhóm chính sách tạo sự an toàn cho người nghèo
- Qui hoạch tạo tuyến dân cư an toàn kinh tế bền vững; di chuyển các hộ ra
khỏi vùng địa chất có nguy cơ cao như lũ quét, sạt lở đất .
- Ngăn ngừa khắc phục tình trạng trẻ em lao động sớm, lao động nặng nhọc,
nguy hiểm, thực hiện tốt công tác bình đẳng giới.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân cư, duy trì phát triển chính
sách ASXH, bảo đảm cho các người yếu thế trong xã hội được thụ hưởng những
chính sách của Đảng và nhà nước, ổn định cuộc sống hòa đồng với xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Hệ thống an sinh xã hội và các chính sách về an sinh xã hội có vai trò quan
trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Văn Chấn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, đặc biệt là vùng
sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,
- Hệ thống an sinh xã hội có hai nhóm hưởng lợi chính. Thứ nhất là các hộ
có thu nhập thấp đến trung bình được nhận các loại trợ cấp nhằm hỗ trợ họ trong
việc tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục và một số trợ cấp xã hội khác. Các trợ cấp này
có liên quan tới thu nhập và một số được cung cấp trực tiếp thông qua các chương
trình giảm nghèo. Nhóm thứ hai gồm hai loại đối tượng được thụ hưởng là công
chức đã về hưu hiện nhận lương hưu từ quỹ lương hưu BHXH và các thương binh,
gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Như vậy trên thực tế có nhiều hộ
có thu nhập cao vẫn được nhận trợ cấp y tế.
- Các khoản trợ cấp giáo dục và y tế nhóm trung bình (1,21%) và nhóm
nghèo 2,36%) chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với nhóm giàu - khá (0,28%) so với
tổng thu nhập của hộ, tác động của các khoản trợ cấp này đối với thu nhập không
cao. Nhưng có ý nghĩa rất lớn đến tác động hành vi của các hộ trong việc tiếp cận
với các dịch vụ về y tế và giáo dục.
- Trợ giúp giáo dục đã có tác động trực tiếp đến việc huy động trẻ đến
trường đúng độ tuổi theo cấp học Tiểu học 82,93%, Trung học cơ sở 84,78% và
Trung học phổ thông 32,65%. Như vậy ở những cấp học có nhiều chế độ, chính
sách ưu đãi, trợ cấp...như Tiểu học và Trung học cơ sở thì tỷ lệ đi học cao hơn so
với Trung học phổ thông do đó các hộ nghèo, dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa
vùng đặc biệt khó khăn việc tiếp cận với các bậc học cao hơn rất khó khăn.
- Trợ cấp về y tế thông qua việc cấp thẻ BHYT miễn phí, cấp thuốc miễn
phí .... cùng với các cơ sở y tế tiếp nhận khám chữa bệnh cho người bệnh có
BHYT do đó người dân có nhiều phương án lựa chọn để sử dụng các dịch vụ y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
tại các cơ sở y tế khác nhau. Tuy nhiên trợ cấp y tế chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi
tiêu về y tế, đặc biệt đối với nhóm hộ có thu nhập thấp. Do vậy, khi bị bệnh chi
phí về y tế luôn là gánh nặng đối với họ.
- Chương trình 135 đã phát huy được hiệu quả, nông thôn miền núi nhờ có
chương trình đã thay đổi cơ bản về hệ thống cơ sở hạ tầng, từng bước phát huy
được thế mạnh của từng vùng, giao lưu thương mại được mở rộng đời sống nhân
dân được nâng lên rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người/năm của huyện năm 2000
là 2,6 triệu đồng, năm 2008 là 6,7 triệu đồng, giảm hộ nghèo từ 41,95% năm 2005
còn 31,8% năm 2008.
- Tác động của nhận trợ cấp an sinh xã hội đối với nghèo thể hiện ở sự gia
tăng tỉ lệ nghèo theo đầu người lên thêm 3,7% khi không có bất kỳ nhận khoản trợ
cấp an sinh xã hội nào. Chủ yếu tác động là nhờ vào lương hưu còn các loại trợ
cấp chuyển khoản khác có tác động không đáng kể dựa trên điểm phần trăm tăng
tỷ lệ nghèo. Những ước lượng này không cố gắng tính tới tình huống giả định về
sự thay đổi của mức tiêu dùng khi không có trợ cấp an sinh xã hội dưới hình thức
chuyển khoản.
- Tốc độ giảm nghèo không đồng đều, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
còn lớn giữa các vùng, nhóm dân tộc. Cả huyện còn có đến 18 xã vùng cao đặc
biệt khó khăn, tỷ lệ nghèo cao tập trung chủ yếu ở vùng này.
- Kết quả giảm nghèo tuy nhanh nhưng thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo
cao, thu nhập của hộ nông dân rất thấp, khá đông hộ nông dân có thu nhập bình
quân đầu người nằm sát trên chuẩn nghèo một chút. Như vậy chỉ cần một biến
động nhỏ về giá cả hoặc chịu ảnh hưởng của thiên tai là có thể rơi xuống ngưỡng
nghèo. Chính sách giảm nghèo vẫn nặng nề về bao cấp, chưa khuyến khích người
nghèo tự chủ vươn lên, năng động theo thể chế thị trường.
2. ĐỀ NGHỊ
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài tại huyện Văn Chấn - tỉnh
Yên Bái với đề tài “ Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội đến vấn đề nghèo đói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”. Để phát triển kinh tế và đảm bảo an
sinh xã hội, tôi xin đưa ra một số đề nghị sau:
a. Đối với tỉnh
Để Văn Chấn phát huy được những lợi thế về phát triển kinh tế bền vững,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội tỉnh phải có những chính sách ưu tiên đầu tư về
các lĩnh vực.
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng đặc biệt là đường giao thông.
- Chính sách đầu tư thâm canh cải tạo giống chè, cây ăn quả...
- Có chính sách về hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Các chính sách về thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến,
thuỷ điện, khai thác khoáng sản, du lịch...
Với các chính sách về an sinh xã hội cần tập trung vào một số nội dung sau
- Tuyên truyền mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong lĩnh vực
bảo biểm tự nguyện.
- Có sự chỉ đạo chặt chẽ trong việc phối hợp giữa các cơ quan tổ chức khi
thực hiện các chương trình cứu trợ xã hội. Đặc biệt là cứu trợ đột xuất.
- Xây dựng quỹ an sinh xã hội bảo đảm chủ động giải quyết các vấn
đề phát sinh.
- Hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh nâng định mức mua BHYT cho người
nghèo từ 80.000 đồng theo qui định lên 100.000 đồng và theo hướng tăng thời
gian sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ 1 năm lên 2 năm; bảo lưu thêm 2 năm đối với
các hộ mới thoát nghèo để các hộ có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế tốt hơn.
- Có chính sách khuyến khích cụ thể để con em các đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận với các bậc
học cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
b. Đối với huyện Văn Chấn
- Tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy những lợi thế của địa phương, tập
trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân và người nghèo được hưởng lợi
nhiều hơn từ thành quả tăng trưởng kinh tế.
- Rà soát lại những xã có tỷ lệ nghèo cao, xây dựng kế hoạch giảm nghèo
cụ thể theo từng năm trình tỉnh phê duyệt. Đề nghị tỉnh hỗ trợ nguồn lực trọn gói
theo kế hoạch đề ra hoặc thực hiện theo hình thức cuốn chiếu.
- Tập trung giải quyết cơ bản về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất
và phát triển dịch vụ xã hội, khắc phục việc đầu tư dàn trải, tập trung làm dứt điểm
ở một số xã sau đó chuyển sang các xã nghèo khác
- Tập trung triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về cơ chế, chính sách giảm
nghèo của nhà nước.
- Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đó là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên
của cấp ủy Đảng. Phát huy vai trò của các cơ quan chuyên môn trong chỉ đạo
điều hành các chính sách an sinh xã hội, bố trí đủ cán bộ để thực hiện các
chương trình và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện từ ở các cơ sở, từ thôn,
bản đến xã và huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bùi Quỳnh Anh (2007), Phát triển hệ thống an sinh xã hội khi việt nam ra
nhập WTO, Đại học kinh tế quốc dân
2 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái.
3 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Báo cáo phân tích khảo sát mức sống.
4 Lê Thị Hoài Thu, Một số vấn đề lý luận về an sinh xã hội.
5 Matin Evans, Lan Gough, Susan Harkness, Andrew Mckay, Đào Thanh
Huyền và Đỗ Lê Thu Ngọc (2008), An sinh xã hội ở Việt nam lũy tiến đến
mức nào.
6 Nhật Linh (2005), Tổng quan an sinh xã hội và Bảo hiểm xã hội Trung
Quốc, Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
7 Nhật Linh (2007), Tổng quan về hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản, Tạp chí
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
8 Nguyễn Văn Thường (2008), Giáo trình Kinh tế Việt Nam, Nxb Đại học
kinh tế quốc dân.
9 Nguyễn Chương Phát, Bùi Đình Hòa (2009), Đảm bảo an sinh xã hội xóa
đói giảm nghèo ở Văn Chấn, Tạp chí Con số và sự kiện, Số 9/2009, trang
15-17.
10 Phòng Thống kê huyện Văn Chấn (2008), Niên giám thống kê huyện Văn
Chấn 2007.
11 Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái (2008), Thực trạng và giảm
nghèo bền vững tỉnh Yên Bái.
12 Từ Nguyễn Linh (2007), Tổng quan về hệ thống an sinh xã hội và BHXH Nhật
Bản.
13 UBND huyện Văn Chấn (2006), Dự án rà soát bổ xung quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn thời kỳ 2006 - 2015.
14
UBND tỉnh Yên Bái (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020.
15 UBND tỉnh Yên Bái (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 – 2010 tỉnh Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
16 UBND huyện Văn Chấn (2009), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình 135 năm
2006 – 2009.
17 UBND huyện Văn Chấn (2005), Báo cáo kết Tổng kết 6 năm thực hiện chương
trình 135 (2000 – 2005).
18 UBND huyện Văn Chấn (2008), Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện mục tiêu quốc
gia giảm nghèo huyện Văn Chấn giai đoạn 2006 – 2010.
19 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2006, tr 33.
20 Văn kiện Đại hội lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2008, tr 154.
21 Website: www.molisa.gov.vn
22 Website: www.tapchibaohiemxahoi.org.vn
23 Website: www.gso.gov.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9402.pdf