Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển Kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Tài liệu Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển Kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên: ... Ebook Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển Kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

pdf132 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển Kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÔ THỊ MỸ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI CỦA HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Quang Quý Thái Nguyên, năm 2009 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÔ THỊ MỸ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI CỦA HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÔ THỊ MỸ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI CỦA HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Mã số : 60.31.10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái Nguyên, 2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Quang Quý Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn .............................................................................. Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2009 Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên và Thư viện Trường Đại học Kinh tế & QTKD i LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Ảnh hƣởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 10/2008 đến tháng 5/2009. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau . Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc , có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý . Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào . Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc . Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2009 Học viên Ngô Thị Mỹ ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn , em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường . Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu , Ban Chủ nhiệm khoa Sau đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giú p đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Quang Quý - Giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh , người đã tận tình chỉ bảo , giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn . Em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Phổ Yên , phòng Tài chính kế hoạch huyện Phổ Yên , phòng Thống kê huyện Phổ Yên , UBND xã Đắc Sơn , UBND xã Trung Thành , UBND thị trấn Ba Hàng , Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên , Phòng Thống kê T P Thái Nguyên và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện Luận văn . Cuốc cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên em trong suốt quá trình học tập của mình Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2009 Học viên Ngô Thị Mỹ iii MỤC LỤC Tiêu đề Trang MỞ ĐẦU ........................................................................ Error! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................ Error! Bookmark not defined. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................. Error! Bookmark not defined. 2.1. Mục tiêu chung ....................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................ Error! Bookmark not defined. 3. Phạm vi nghiên cứu ................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Thời gian nghiên cứu .............................................. Error! Bookmark not defined. 3.2. Địa bàn nghiên cứu ................................................. Error! Bookmark not defined. 3.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined. 3.4. Nội dung nghiên cứu .............................................. Error! Bookmark not defined. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................. Error! Bookmark not defined. 5. Bố cục của luận văn ................................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ............................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về tăng trưởng và phát triển kinh tếError! Bookmark not defined. 1.1.1.2. Đô thị hóa - Các vấn đề lý luận về đô thị hóa . Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2.1. Quá trình đô thị hóa trong nước....................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2.2. Kinh nghiệm về quá trình đô thị hóa trên thế giớiError! Bookmark not defined. 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung .......................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2.2. Phương pháp thống kê ......................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2.3. Phương pháp so sánh ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ................ Error! Bookmark not defined. 1.2.2.5. Phương pháp quan sát trực tiếp ........................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2.6. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan ......... Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined. 1.2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình đô thị hóaError! Bookmark not defined. iv 1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức sống của hộ nông dânError! Bookmark not defined. 1.2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuấtError! Bookmark not defined. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI HUYỆN PHỔ YÊNError! Bookmark not defined. 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1.1.2. Địa hình ............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu và thuỷ văn .................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế .......................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2.3. Thực trạng các ngành kinh tế huyện Phổ Yên Error! Bookmark not defined. 2.1.2.4. Tình hình sử dụng đất ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng ..................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.6. Dân số, lao động và việc làm ........................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.7. Thực trạng mức sống dân cư............................ Error! Bookmark not defined. 2.1.2.8. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên KT-XH của huyện Phổ YênError! Bookmark not defined. 2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Thực trạng quá trình đô thị hoá .......................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1.1. Mô tả về thời gian, không gian của quá trình ĐTHError! Bookmark not defined. 2.2.1.2. Tốc độ ĐTH và các dự án đã được đầu tư vào huyệnError! Bookmark not defined. 2.2.1.2. Ảnh hưởng của ĐTH đến phát triển KT-XH của huyện Phổ Yên …...........Error! Bookmark not defined. 2.2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của ĐTH qua phương pháp phân tích SWOTError! Bookmark not defined. 2.2.2. Ảnh hƣởng của ĐTH đến phát triển kinh tế của hộ nông dânError! Bookmark not defined. 2.2.2.1. Đặc điểm của các hộ nông dân điều tra ........... Error! Bookmark not defined. 2.2.2.2. Thực trạng quá trình ĐTH ............................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2.3. Ảnh hưởng của ĐTH đến sinh kế của hộ ........ Error! Bookmark not defined. 2.2.2.4. Ảnh hưởng của ĐTH đến hoạt động đầu tư và HQSX của hộError! Bookmark not defined. 2.2.2.5. Tình hình sử dụng số tiền đền bù của hộ ........ Error! Bookmark not defined. 2.2.2.6. Đánh giá của hộ về ảnh hưởng của quá trình ĐTHError! Bookmark not defined. 2.2.2.7. Mức độ tác động của đô thị hoá....................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2.8. Ảnh hưởng của ĐTH đến thu nhập của hộ (sử dụng hàm hồi quy)Error! Bookmark not defined. 2.3. Những đánh giá chung về ảnh hƣởng của đô thị hoáError! Bookmark not defined. Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP .......... Error! Bookmark not defined. v 3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU .. Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Quan điểm về đô thị hóa hiện nay ...................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Phương hướng thực hiện đô thị hóa của huyện Phổ YênError! Bookmark not defined. 3.1.3. Mục tiêu của quá trình đô thị hóa ....................... Error! Bookmark not defined. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ NHỮNG ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC CỦA ĐÔ THỊ HOÁError! Bookmark not defined. 3.2.1. Giải pháp chung ................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Những giải pháp cụ thể ....................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................... Error! Bookmark not defined. 1. KẾT LUẬN ................................................................ Error! Bookmark not defined. 2. KIẾN NGHỊ ............................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................... Error! Bookmark not defined. Phụ lục ............................................................................ Error! Bookmark not defined. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Tên viết tắt GDP Tổng sản phẩm quốc nội ĐTH Đô thị hoá CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá GTSX Giá trị sản xuất KTNN Kinh tế nhà nước ĐTNN Đầu tư nước ngoài KHKT Khoa học kỹ thuật XD Xây dựng NN Nông nghiệp CN Công nghiệp TTCN Tiểu thủ công nghiệp ĐVT Đơn vị tính KT-XH Kinh tế - xã hội LĐ Lao động UBND Uỷ ban nhân dân KH Kế hoạch CĐ Cố định HH Hiện hành SXKD Sản xuất kinh doanh DA Dự án SX Sản xuất SN Sự nghiệp CQ Cơ quan CD Chuyên dùng ĐT Đô thị GTNT Giao thông nông thôn PTĐT Phát triển đô thị vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1: Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các giai đoạn 18 Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX các ngành kinh tế huyện PY 34 Bảng 2.2: Tăng trưởng Công nghiệp, TTCN và Xây dựng huyện Phổ Yên 37 Bảng 2.3: Tăng trưởng giá trị sản xuất Công nghiệp, TTCN theo thành phần kinh tế 39 Bảng 2.4: Qui mô và tăng trưởng GTSX nông, lâm, thuỷ sản Huyện Phổ Yên giai đoạn 2001 - 2008 42 Bảng 2.5: GTSX nông nghiệp của Huyện Phổ Yên giai đoạn 2000-2008 43 Biểu 2.6: Biến động đất đai của huyện Phổ Yên qua các năm 45 Bảng 2.7: Thực trạng dân số - lao động - cơ cấu lao động của huyện PY 50 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư 52 Bảng 2.9: Tốc độ đô thị hoá tại huyện Phổ Yên, 2006 - 2008 55 Bảng 2.10: Thực trạng các dự án đầu tư đã được cấp giấy phép trên địa bàn huyện Phổ Yên 56 Bảng 2.11: Hiệu quả đầu tư của các dự án đã triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Phổ Yên 60 Bảng 2.12: Mức độ ĐTH chung cho các xã điều tra 68 Bảng 2.13: Biến động thu nhập và chi phí sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân do ảnh hưởng của ĐTH 69 Bảng 2.14: Tác động của ĐTH đến hoạt động phi nông nghiệp 71 Bảng 2.15: Đánh giá hiệu quả SXKD của hộ trước và sau ĐTH 72 Bảng 2.16: Ý kiến của các hộ điều tra đánh giá sự thay đổi của thu nhập do tác động của ĐTH 75 Bảng 2.17: Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của ĐTH 76 Bảng 2.18. Mô tả biến dùng trong hàm sản xuất Coo-Dauglas (CD) 106 Bảng 2.19. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập hỗn hợp của các hộ nông dân bị mất đất do quá trình ĐTH 78 viii viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu 1.1: Sự chuyển dịch dân số theo thời gian 17 Biểu 2.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2001 - 2008 35 Biểu 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2001 và 2008 36 Biểu 2.3. Cơ cấu và biến động giá trị ngành công nghiệp & XD 38 Biểu 2.4: Biến động về giá trị DA được cấp phép đầu tư, 2006 - 2008 56 Biểu 2.5: Sự thay đổi về giá trị SX của huyện giai đoạn 2000 - 2008 57 Biểu 2.6: Biến động cơ cấu kinh tế của huyện Phổ Yên 58 Biểu 2.7: Cơ cấu sử dụng số tiền đền bù của hộ nông dân sau ĐTH 74 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị hoá là xu thế tất yếu trên con đường phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tính đến giữa năm 2008, trên phạm vi cả nước đã có gần 200 khu công nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 6.000 dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu công nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân. Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới... đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hoá kích thích và tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động được cải thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đô thị hoá. Không nằm ngoài sự phát triển chung đó, Phổ Yên - một huyện trung du thuộc tỉnh Thái Nguyên - với những lợi thế sẵn có của mình đã thu hút được rất nhiều các dự án đầu tư lớn cả về quy mô lẫn giá trị. Các khu công nghiệp, khu chế xuất,… mọc ra nhiều đồng nghĩa với quá trình đô thị hoá của huyện diễn ra nhanh chóng. Chỉ tính trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 16,5%, giá trị sản xuất CN & TTCN đạt 2235 tỷ đồng và GDP bình quân trên người đạt 20,4 triệu đồng. Đặc biệt hơn, chính nhờ các khu công nghiệp, khu chế xuất,… sau khi đi vào hoạt động đã giải quyết được rất nhiều việc làm cho lao động địa phương (cụ thể đã giải quyết được 6580 2 việc làm cho người dân trong huyện). Nhìn chung đời sống của người dân địa phương đang từng bước được cải thiện. Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên cứu những tác động tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ nông dân mất đất nói riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng của quá trình đô thị hoá rồi từ đó tìm ra những ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên. Đặc biệt là nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thu nhập của người dân bị mất đất trong huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể  Tổng kết cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình đô thị hoá.  Phân tích thực trạng để tìm ra những lợi ích cũng như những tác hại mà quá trình đô thị hoá mang lại cho đời sống người dân địa phương nói riêng và phát triển kinh tế xã hội toàn huyện nói chung.  Trên cơ sở đó, đề ra những định hướng và giải pháp phù hợp thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện không ngừng phát triển. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Thời gian nghiên cứu - Về nguồn số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng số liệu về tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên qua nhiều năm, cụ thể từ năm 2001 đến 2008. 3 - Về nguồn số liệu sơ cấp (số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ nông dân): với mốc thời gian đánh dấu quá trình ĐTH nhanh hay chậm là năm 2005. Vì vậy nguồn số liệu này được thu thập ở hai thời điểm trước và sau quá trình ĐTH. 3.2. Địa bàn nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu tại huyện Phổ Yên, trong đó trọng điểm là xã Trung Thành, xã Đắc Sơn và thị trấn Ba Hàng - nơi quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh nhất. 3.3. Đối tượng nghiên cứu  Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Phổ Yên.  Thực trạng về dân số, lao động và việc làm của huyện Phổ Yên.  Hoạt động đầu tư và hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân bị mất đất tại các xã của huyện.  Nghiên cứu những ảnh hưởng (tích cực, tiêu cực) mà đô thị hoá mang lại cho phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên. 3.4. Nội dung nghiên cứu  Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên  Thực trạng về quá trình đô thị hoá tại huyện Phổ Yên  Ảnh hưởng của đô thị hóa đến thu nhập của hộ  Những tác động tích cực và tiêu cực do đô thị hoá mang lại  Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4 Luận văn nhằm đi sâu nghiên cứu về thực trạng quá trình đô thị hoá đang điễn ra và những ảnh hưởng của nó đến đời sống - kinh tế - xã hội tại huyện Phổ Yên. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp cụ thể cho hộ nông dân (bị thu hồi đất), cho huyện và cho tỉnh nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt chưa tốt do quá trình đô thị hoá mang lại. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn được chia thành 3 chương cụ thể như sau: - Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài - Chương 2: Thực trạng quá trình đô thị hoá tại huyện Phổ Yên - Chương 3: Phương hướng và giải pháp 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về tăng trưởng và phát triển kinh tế Khái niệm về tăng trưởng kinh tế - Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (NGP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Hoặc: - Tăng trƣởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Qui mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (NGP), hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI). Trong đó: - Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). - Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, NGP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng. - Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số. 6 Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế phải được đi cùng trên bốn bánh xe, hay bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc NGP hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ. Khái niệm về phát triển kinh tế Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Do đó, phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế Các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước đo trình độ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó trở thành mục 7 tiêu phấn đấu của một chính phủ vì nó là tiêu chí để người dân đánh giá hiệu quả điều hành đất nước của chính phủ. Ở một góc độ nào đó tăng trưởng kinh tế không phản ảnh được chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội cũng có thể tăng. Tăng trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng không hiệu quả, lãng phí. Như vậy giữa tăng trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển và ngược lại sự phát triển về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Phát triển bền vững Phát triển bền vững là: “Con người có khả năng tạo phát triển bền vững - để đảm bảo rằng sự phát triển đó đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Phát triển bền vững đã được thế giới chấp nhận và từng bước thực hiện từ hơn 30 mươi năm trước đây. Tuy nhiên mức độ phát triển đô thị bền vững phụ thuộc vào tỷ lệ đô thị hóa của từng quốc gia. Đối với các quốc gia công nghiệp phát triển ở mức độ cao như Tây Âu, Mỹ, Nhật,... tỷ lệ dân tập trung ở các đô thị trên 80% thì xây dựng phát triển đô thị đã đi vào ổn định và từng bước đáp ứng được các yêu cầu về phát triển bền vững đô thị. 1.1.1.2. Đô thị hóa - Các vấn đề lý luận về đô thị hóa  Lý luận về đô thị Xã hội không ngừng phát triển, hai hình thái không gian nguyên thuỷ theo sự tiến bộ của XH và phát triển kinh tế ngày càng mở rộng, nên đã giao 8 hoà nhau ở vào một trạng thái môi cảnh mới và hình thành nên một hình thức có tính đa dạng và có kết cấu phức tạp đó là đô thị. Có 2 loại đô thị + Đô thị có qui hoạch: (phát triển từ trên xuống dưới) theo một nguyên tắc theo một khống chế và yêu cầu nghiêm ngặt. + Đô thị tự do phát triển: (phát triển từ dưới lên trên) được gọi là đô thị nhân tạo phát triển tự do ở thời kỳ đầu, nhưng sau đó phát triển có trật tự và có hệ thống dưới tác động của con người. Đô thị mang các đặc tính sau: + Là tập trung tổng hợp hay tập trung chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của một vùng lãnh thổ nhất định. + Qui mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi, có thể thấp hơn…). + Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp đô thị, là nơi có sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hoá phát triển. + Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị + Mật độ dân cư được xây dựng tuỳ theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng vùng. Như vậy đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật cơ sở thích hợp; là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của một nước hoặc một Vùng miền hoặc một Tỉnh, Huyện, hoặc một Vùng trong huyện. Nếu nhìn từ góc độ phát triển đô thị, đô thị là biểu hiện tập trung của sự phát triển XH và kinh tế. Dưới đây là lý giải hai khái niệm “thành” và “thị”. Thành: mang tính phòng ngự- xây dựng mang mục đích chính trị, quân sự của XH, có ranh giới rõ ràng, có hình thái đóng kín, hướng nội. 9 Thị: là mậu dịch, giao dịch - cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh tế, không có ranh giới rõ ràng, có hình thái mở, hướng ngoại. Đô thị có thể phân loại nhƣ sau: Đô thị loại đặc biệt Thủ đô hoặc đô thị với chức năng trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Số dân trên 1,5 triệu người. Tỉ lệ lao động phi NN trên 90%. Mật độ dân cư trên 15.000 người/km2 Đô thị loại I (rất lớn) Đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, khoa học kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, giao thông, công nghiệp, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước, có tỷ suất hàng hoá cao, có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng đồng bộ. Số dân trên 500.000 người. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trên 85%. Mật độ dân cư trên 12.000 người/km2 Đô thị loại II (Lớn) Đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ. Dân số trên 250.000 người. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 80%. Mật độ dân cư trên 10.000 người/km2 Đô thị loại III (Trung bình lớn) Đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, là nơi sản xuất công nghiệp, tập trung du lịch, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với vùng lãnh thổ. Sản xuất hàng hoá tương đối phát triển. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng từng mặt. Dân số trên 100.000 người (miền núi có thể 10 thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 75%. Mật độ dân cư trên 8.000người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn). Đô thị loại IV (Trung bình nhỏ) Đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng kinh tế. Đã và đang đầu tư xây dựng từng phần hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng. Dân số trên 50.000 người (miền núi có thể thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 70%. Mật độ dân cư trên 6.000người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn) Đô thị loại V (nhỏ) Đô thị nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế- xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một vùng trong huyện. Bước đầu xây dựng được một số công trình công cộng và hạ tầng kĩ thuật. Dân số từ 4000 người (miền núi có thể thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 65%. Mật độ dân cư trên 2.000người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn)  Lý luận về đô thị hóa  Khái niệm đô thị hóa: có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về ĐTH như sau: Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó, dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị. Đô thị hoá là một quá trình kinh tế - xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung 11 của dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sống nơi thành thị. Đô thị hóa là một quá trình định cư của dân số nông nghiệp sang phi nông nghiệp, với những chỉ số biểu trưng như: tỷ số dân số đô thị tăng lên trong khi tỷ lệ dân số nông thôn giảm đi kèm theo sự mở rộng diện tích và không gian của các đô thị đã có và sự xuất hiện các đô thị mới. Đô thị hóa là sự biến đổi toàn diện kinh tế - xã hội nhiều mặt, trên cái nhìn hẹp hơn đó là hiện tượng dịch cư nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó. Và đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội tất yếu sẽ xảy ra mà không ngoại trừ bất kỳ quốc gia nào. Nói một cách đầy đủ hơn thì đô thị hoá là một quá trình biến chuyển kinh tế-xã hội-văn hoá và không gian, gắn liền với những tiến bộ về._. khoa học kỹ thuật của xã hội loài người, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển đối lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức ranh giới hành chính lãnh thổ và quân sự. Ở những nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao thì tỷ lệ đô thị hoá càng cao.  Đặc điểm của đô thị hóa Quá trình đô thị hoá thể hiện ở ba đặc điểm chính: - Xu hướng tăng nhanh dân số thành thị - Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn Số lượng các thành phố có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều. Hiện nay, toàn thế giới có hơn 270 thành phố từ 1 triệu dân trở lên, 50 thành phố có số dân vượt quá 5 triệu người. - Lối sống thành thị phổ biến rộng rãi Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, lối sống thành thị được phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống của dân cư nông thôn về nhiều mặt. 12  Ảnh hƣởng của đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trƣờng - Ảnh hưởng tích cực Đô thị hoá không những góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động mà còn làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi các quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị… - Ảnh hưởng tiêu cực ĐTH nếu không xuất phát từ công nghiệp hoá, không phù hợp, cân đối với quá trình công nghiệp hoá, thì việc chuyển cư ồ ạt từ nông thôn ra thành phố sẽ làm cho nông thôn mất đi một phần lớn nhân lực. Trong khi đó thì nạn thiếu việc làm, nghèo nàn ở thành phố ngày càng phát triển, điều kiện sinh hoạt ngày càng thiếu thốn, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong đời sống kinh tế - xã hội. Sự mở rộng tự nhiên của dân cư hiện có, thông thường quá trình này không phải là tác nhân mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường thấp hơn nông thôn. Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị, hoặc như là sự nhập cư đến đô thị. ĐTH có các tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực. Đô thị học sinh thái cũng quan sát thấy dưới tác động đô thị hóa, tâm lý và lối sống của người dân thay đổi. Sự gia tăng quá mức của không gian đô thị so với thông thường được gọi là "sự bành trướng đô thị" (urban sprawl), thông thường để chỉ những khu đô thị rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vượt ngoài ranh giới đô thị. Những người chống đối xu thế ĐTH cho rằng nó làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật và có tác động xấu đến sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực trong đô thị. ĐTH nông thôn thúc đẩy phát triển xã hội. 13 Những hạn chế Một là, sự mất cân đối nghiêm trọng giữa đô thị và nông thôn. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã dẫn đến tình trạng di dân từ nông thôn lên thành thị. Sự chênh lệch này còn thể hiện ở chất lượng giáo dục, cơ hội nâng cao thu nhập gia đình, chất lượng các phúc lợi xã hội và các dịch vụ công cộng khác giữa vùng nông thôn và thành thị. Hai là, sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã dẫn đến mức độ đô thị hoá nhanh chóng, dẫn theo quy mô và vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế bị giảm dần. Do không chú trọng đúng mức đến phát triển nông nghiệp, khu vực nông thôn đã gặp phải các vấn đề như ô nhiễm môi trường sinh thái do chất thải công nghiệp và phân hoá học, năng suất nông nghiệp thấp do đất đai bị ô nhiễm, mức sống của nông dân không được nâng cao. Chính sách cơ giới hoá nông nghiệp đã khiến nông dân lâm vào cảnh nợ nần do gánh nặng về vốn nông nghiệp, chi phí thuê lao động do thiếu nhân công ở vùng nông thôn, cùng các chi phí sinh hoạt... Ngoài ra, ĐTH còn làm nảy sinh sự phân hoá xã hội giữa thành thị và nông thôn. Mặc dù ở hầu hết các quốc gia đã cố gắng thực hiện công bằng xã hội trong tăng trưởng kinh tế, nhưng hiện tượng phân hoá xã hội ngày càng tăng đã trở thành nguy cơ lớn, đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và nhất quán. Ba là, nhiều thành phố không phát huy tác dụng. Bất kỳ tỉnh hay vùng nào cũng quy hoạch, vay tiền để xây dựng các đô thị mới với kỳ vọng các thành phố này sẽ trở thành đòn bẩy kinh tế của tỉnh. Nhưng thực tế là không phải thành phố nào cũng thu hút được đầu tư. Do đó đã xảy ra tình trạng mà các chuyên gia gọi là các thành phố “bong bóng” (bubble cities). Nhiều thành phố không tăng dân số mà chững lại và bị giảm dần khi không còn khả năng phát triển. 14 Qua đây cho thấy, ĐTH cũng có những mặt tốt và mặt không tốt. Nó có thể góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của một vùng hoặc một quốc gia phát triển nhưng nó cũng có thể phá vỡ cấu trúc phát triển của các quốc gia. Vì vậy khi quy hoạch đô thị cần có một kế hoạch cụ thể và thống nhất về quy mô, không gian, cấu trúc,… 1.1.2. Cơ sở thực tiễn 1.1.2.1. Quá trình đô thị hóa trong nước ĐTH là một quá trình phát triển tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, ĐTH tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại rất nhiều hậu quả tiêu cực, lâu dài, gây lãng phí lớn và cản trở sự phát triển của đất nước. Mà đặc điểm đô thị hoá ở nước ta: là thấp với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu bị kéo dài, nặng nề tính bao cấp cùng với chiến tranh cho nên tốc độ đô thị hoá diễn ra rất chậm chạp kể từ thập kỷ 80 trở về trước. Có thời kỳ đô thị hoá bị âm tính do di dân và di tản dân cư đô thị về nông thôn. Không gian đô thị luôn có sự đan xen và phát triển theo kiểu "da báo" giữa đô thị và nông thôn. Do vậy tính gắn bó truyền thống và cả huyết thống giữa đô thị-nông thôn khá rõ rệt và khác với nhiều nước. Đồng thời tạo ra tính bảo thủ, giằng dai giữa đô thị-nông thôn không phân biệt quá rõ ràng, lối sống nông thôn còn ngập tràn trong đô thị. Nông thôn có lúc còn "chế ngự đô thị". Do tốc độ đô thị hoá chậm nên tính thời gian cũng không mấy ý nghĩa, hàng thập kỷ trôi đi mà đô thị thì rất ít thay đổi. Chính vì vậy, chiến lược đô thị của Việt Nam phải hướng tới mục tiêu bảo đảm cân đối giữa tính hiện đại với tính bền vững của tự nhiên - con người - xã hội, thông qua việc lựa chọn các mô hình định cư tiên tiến, phù hợp đặc thù của Việt Nam ở đô thị, nông thôn, miền núi, các vùng biên giới, hải đảo; bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của dân tộc, trên 15 cơ sở tìm kiếm những phương thức phát triển đô thị tiết kiệm đất, đô thị xanh, đô thị sinh thái... thay thế cho mô hình đô thị còn tồn tại nhiều bất cập hiện nay của chúng ta. Quá trình ĐTH nông thôn ở Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra với tốc độ khá nhanh, làm biến đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và kiến trúc trên cả nước. Năm 1999, cả nước có khoảng 400 thị trấn, nay tăng lên khoảng 651 thị trấn. Cuối những năm 90 của thế kỷ XX, dân số của thị trấn từ 2.000 đến 30.000 người, nay khoảng dao động này từ 2.000 - 50.000 người. Tỷ lệ dân số phi nông nghiệp của thị trấn phổ biến ở mức 30-40% vào cuối những năm 90, nay đã lên mức 50-60%. Năm 1998 có khoảng 60 đô thị loại 4, nay tăng lên 84 đô thị. Dưới chế độ phong kiến, giữa nông thôn và thành thị là một khoảng cách quá xa. Thời gian gần đây, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, chúng ta thấy nông thôn đang xích lại gần hơn với thành thị. Quá trình ĐTH nông thôn đã biến nền sản xuất nông nghiệp độc canh trở thành nền sản xuất hàng hóa đa ngành nghề. Lối sống thành phố du nhập vào nông thôn rất nhanh, tác động lớn tới cuộc sống, phong tục tập quán thôn quê Việt Nam và những giá trị văn hóa truyền thống lâu đời. Nếu như ở nông thôn trước kia còn nhiều hủ tục, mê tín dị đoan thì nay đã bớt đi nhiều. Quá trình ĐTH nông thôn đã đem lại rất nhiều thành tựu cho đất nước. Cái được là rất lớn. Những gì tốt đẹp mà đời sống vật chất đem lại cho con người đã nảy sinh dần dần trong nông thôn. Đời sống được nâng cao đã khiến cho người ta xây dựng lại nhà cửa đẹp, khang trang hơn. Đường sá nông thôn được trải nhựa, bê-tông sạch sẽ, đi lại thuận tiện. Người nông dân trước kia chỉ quanh quẩn trong thôn làng, giờ mở rộng quan hệ ra bên ngoài. Tuy nhiên, những nét đẹp truyền thống trong gia đình, họ hàng, làng xóm 16 láng giềng cũng có phần bị tổn hại; một bộ phận thanh niên ăn chơi ,đua đòi; quan hệ con cái với cha mẹ trong một số gia đình ngày càng xa dần; thế hệ trẻ tiếp thu nhanh xu thế hiện đại, ngược lại với đa phần người cao tuổi cố giữ những giá trị truyền thống, dẫn tới những mâu thuẫn mới. Quá trình ĐTH nông thôn hiện nay tập trung mạnh tại các đô thị lớn và diễn ra không đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Chất lượng và trình độ đô thị hóa nông thôn còn thấp. Cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị còn yếu kém về chất lượng phục vụ so với yêu cầu. Định hướng phát triển không gian khu vực được ĐTH chưa rõ nét, đặc biệt còn phát triển một cách tùy tiện, mang nặng tính hình thức đô thị, chưa thực sự giải quyết vấn đề cốt lõi của đô thị hóa đối với khu vực dân cư hiện có: chưa gắn kết chất lượng đô thị với giữ gìn bản sắc, kiến trúc truyền thống trên cơ sở đảm bảo điều kiện tiện nghi cuộc sống đô thị cho người dân và đảm bảo phù hợp về cảnh quan đô thị. Nói tóm lại, ĐTH là một hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế - xã hội - văn hoá - không gian - môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung tâm đô thị. Qua đó nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống xã hội và văn hoá, nâng cao mức sống, biến đổi lối sống và hình thức giao tiếp,… làm nền cho sự phân công dân cư hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng giữa môi trường xây dựng và môi trường xã hội với thiên nhiên. 1.1.2.2. Kinh nghiệm về quá trình đô thị hóa trên thế giới ĐTH là quá trình tăng dân số ở khu vực thành thị trong tương quan so sánh với dân số của một vùng, một quốc gia hay thậm chí toàn cầu. Kể từ 17 cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất tại nước Anh năm 1750, người ta đã bắt đầu chuyển từ nông thôn ra thành thị sinh sống và làm việc. Theo báo cáo năm 2005 của Tổ chức Viễn cảnh Đô thị hoá của Liên hợp quốc thì thế kỷ 20 chứng kiến tốc độ đô thị hoá rất nhanh. Theo các chuyên gia nghiên cứu về đô thị hoá thì trong tiến trình đô thị hoá nửa sau thế kỉ 20, các quốc gia kém phát triển có chung một đặc điểm là: ở giai đoạn đầu, tỉ trọng dân số đô thị trên tổng dân số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển. Chúng ta có thể thấy sự chuyến dịch về dân số khi diễn ra quá trình ĐTH cụ thể như sau: Biểu 1.1: Sự chuyển dịch dân số theo thời gian Theo sơ đồ trên quá trình ĐTH được diễn ra ở tất cả các quốc gia trong đó mạnh nhất ở các nước đang phát triển. Cùng với sự phát triển của ĐTH là sự di cư của dân số từ nông thôn ra đô thị. Ở các nước kém phát triển, sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu (xã hội nông thôn) thì dân số nông 18 thôn chiếm chủ yếu. Đối với các nước đang phát triển đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp (xã hội đô thị) thì dân số nông thôn đã chuyển lên các khu đô thị làm việc và sinh sống. Còn phát triển là những nước có công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh - người dân được sử dụng những dịch vụ được cho là tốt nhất (xã hội đô thị) thì dân số chủ yếu là dân số đô thị. Và để thấy rõ hơn sự thay đổi về dân số đô thị ta cùng nghiên cứu qua bảng: Bảng 1.1: Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các giai đoạn đvt: % Năm Khu vực 1950 1970 1990 2000 Thế giới 29,7 36,7 43,7 47,4 Khu vực phát triển 54,99 66,7 73,7 76,1 Khu vực kém phát triển 17,8 25,1 34,7 40,5 Khu vực kém phát triển nhất 7,1 12,7 20,1 25,4 Nguồn: World urbanization prospect: 1996, New York 1997 Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 - 2000, tỉ lệ dân số đô thị toàn thế giới là từ 29,7% lên đến 47,4%, khu vực kém phát triển từ 17,8% lên 40,5% trong khi khu vực phát triển là từ 54,99% lên 76,1%. Hiện tại tỉ lệ đô thị hoá châu Á là 35%, châu Âu là 75%, châu Phi là 45%, Bắc Mỹ trên 90% và 80% ở Mỹ La tinh. Theo báo cáo của Liên hợp quốc, trong 1/4 thế kỷ tới, việc tăng dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành phố mà phần lớn thuộc các nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới sống ở các đô thị. Tiến trình phát triển đô thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNH-HĐH. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề gay cấn đối với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và vùng lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm ven đô 19 tiêu hao nhiên liệu, năng lượng... Nếu trong năm 1990, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ở mức 0,27 ha thì con số này dự báo sẽ tụt xuống 0,17 ha vào năm 2025. Chiến lược chung của vấn đề đô thị hiện nay là: 1. Hạn chế việc di cư từ nông thôn ra đô thị trong đó yêu cầu nhất thiết phải nâng cao mức sống nông thôn. 2. Khi tập trung quá tải, cùng với việc hạn chế nhập cư vào các tụ điểm lớn thì đồng thời phải tạo nên sự cân bằng hài hoà dân số đô thị, khuyến khích các đô thị vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư hệ thống dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, có cơ sở xã hội thoả đáng... Dưới đây là kinh nghiệm về ĐTH ở một số quốc gia trên thế giới:  Hà Lan Hà Lan là một quốc gia phát triển. Theo Joanna Wilbers, để khắc phục những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hoá, năm 1994, các nhà hoạch định cuộc sống thuộc bộ tài nguyên môi trường đã đưa ra “Chính sách hiệp ước”. Theo chính sách này, các khu vực nông thôn vẫn giữ nguyên là nông thôn đồng thời cũng quy hoạch phát triển đô thị làm các khu dân cư, trung tâm tài chính và thương mại. Chính sách này cũng đưa ra những nguy hại đối với việc đô thị hoá các khu vườn ven thành phố. Ngay từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Amsterdam đã bắt đầu tiến trình đô thị hoá và nhanh chóng trở thành một thành phố có tầm ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị của Hà Lan. Tuy mật độ dân số hiện nay ở thành phố có những nơi đạt trên 20.000 người/km2 nhưng xung quanh thành phố vẫn tồn tại khoảng 600 khu vườn. Diện tích vườn ở Amsterdam chiếm đến 300 ha trong tông số diện tích 21.907 ha của thành phố. Những người nông dân ở thành phố Amsterdam đã thành lập các tổ chức gọi là “Hội những người nông dân đô thị” và “Hiệp hội những người làm 20 vườn ở Amsterdam” (BVV). Các hiệp hội đại diện cho tầng lớp nông dân thương lượng với Chính phủ trong việc duy trì sự tồn tại của các khu vườn trong quá trình ĐTH. Hiệp hội những người làm vườn đã đưa ra lí luận về sự đa chức ngành của các khu vườn. Các khu vườn được sử dụng để sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp cho nhu cầu của thành phố, đồng thời còn thực hiện nhiều chức năng khác nhau để bình đẳng hoá các nhóm lợi ích như: cung cấp cho thị dân một không gian mới, giáo dục cho trẻ em về thiên nhiên và môi trường; làm gia tăng số lượng loài động vật, côn trùng và cây cỏ; duy trì “không gian xanh” cho thành phố, làm trong sạch khí hậu thành phố. Vào năm 1995, khoảng 170 nông dân đã tổ chức “Diễn đàn đối thoại của nông dân vùng đất xám”. Họ đã đưa ra những phân tích cuả mình về triển vọng kinh tế dài hạn của vùng đất này nếu tiếp tục sản xuất nông nghiệp và thay đổi phương pháp sử dụng đất. Họ đã đối thoại trực tiếp với chính phủ và các tổ chức môi trường nhằm giữ vững và phát triển sản xuất nông nghiệp. Bản thân những người nông dân đã trở thành người quản lý, giáo dục và hoạt động kinh tế ở địa phương mình. Một số nông trang quanh các khu đô thị đã thấy rõ tầm quan trọng của nông nghiệp đối với thành phố trong quá trình ĐTH. Họ nhận thức được tính đa chức năng của một nền nông nghiệp đô thị. Do đó trong quá trình ĐTH, sản xuất nông nghiệp vẫn không mất đi mà tiếp tục tồn tại hài hoà, kết hợp với sự phát triển bền vững của kinh tế đô thị.  Trung Quốc Trung Quốc là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Nếu vào năm 1949, Trung Quốc có 136 thành phố với số dân khoảng 54 triệu người, chiếm khoảng 10,6% dân số cả nước thì đến năm 2005, dân số đô thị nước này đã đạt tới 800 triệu người sống ở trên 700 thành phố, tỷ lệ bằng 37%. Có những dự đoán cho rằng đến năm 2050, tỷ lệ 21 ĐTH sẽ đạt 75%. Tính trung bình mỗi năm có 12 triệu người ở nông thôn vào sinh sống ở đô thị. Như vậy là một lượng lớn nhân công đã di chuyển khỏi vòng nông thông lạc hậu và hiệu quả kém sang các thành phố - nơi có trình độ tiên tiến hơn, năng suất cao, hiệu quả cao. Không những bản thân người lao động có mức sống khá hơn mà gia đình họ cũng đỡ gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, có thể trang trải các khoản ăn mặc, học hành, thiết bị sản xuất, tình trạng đói nghèo ở nông thôn được giảm bớt. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề di chuyển nhân công từ nông thôn ra thành phố là rất rõ rệt, trở thành mâu thuẫn chủ yếu của quá trình ĐTH ở Trung Quốc. Nhiều hậu quả kinh tế-xã hội nghiêm trọng đang thách đố các giải pháp và khả năng quản lý của Nhà nước như thiếu nhà ở cho người nghèo, sự phân hoá xã hội, việc sinh để không thể kiểm soát, trật tự trị an kém, môi trường ô nhiễm, kết cấu hạ tầng thiếu thốn... Mặt khác, trước đây ở Trung Quốc đã có một thời kỳ công nghiệp hương trấn phân bố quá phân tán, xây dựng các thành phố nhỏ và thị trấn một cách bừa bãi, thiếu quy hoạch làm lãng phí nguồn lực của nông thôn, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và làm mất đi đặc điểm, ưu thế của nông thôn. Để đối phó với tình hình trên, Nhà nước Trung Quốc đã coi trọng tiếp tục giữ vững nguyên tắc phát triển hài hoà, tiên tiến, tránh tình trạng mở rộng ào ạt các đô thị lớn, làn sang nhân công lưu động tràn vào thành phố quá lớn, làm xáo trộn hoạt động kinh tế. Tư tưởng chiến lược ĐTH của Trung Quốc nay là: khai thác tiềm lực các thành phố lớn, mở rộng và xây dựng các thành phố loại vừa, phát triển có lựa chọn và thích hợp các thành phố nhỏ và thị trấn. Đối với quá trình ĐTH nông thôn, Trung Quốc chủ trương tiếp tục xây dựng xí nghiệp hương trấn theo hướng khắc phục dần tình trạng thô sơ, phân tán trong phân công lao động giữa công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện khẩu hiện “ly điền bất ly hương”, “ly hương bất ly điền”, dần dần tiến tới 22 phân công lao động theo chiều sâu. Nhà nước cũng chủ trương phải có chính sách giảm bớt bạn đồng hành của việc phát triển các đô thị nhỏ, đó là sự tụt hậu về văn hoá, giáo dục, trình độ quản lý, ô nhiễm môi trường, lấn chiếm nhiều đất canh tác.  Hàn Quốc Là một trong những quốc gia được đánh giá có tốc độ đô thị hóa cao nhất ở châu Á, Hàn Quốc đã gặt hái được nhiều thành tựu cũng như nhìn ra được những mặt trái của quá trình đô thị hóa. Đây là những bài học kinh nghiệm đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ngay từ những năm 70, chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra chính sách điều chỉnh nhanh chóng chiến lược phát triển đô thị bằng cách mở rộng vùng đô thị, nâng cấp mở rộng các đô thị đã có. Một loạt các thành phố vệ tinh mới có quy mô vừa và nhỏ lần lượt được xây dựng. Các thành phố mới đều là các trung tâm công nghiệp lớn, tạo thành hành lang đô thị nối từ thành phố trung tâm thông ra các cảng biển nằm ở miền Nam của Hàn Quốc. Những thành phố này có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Chẳng hạn như thành phố Un-xan vào năm 1960 còn là một làng chài nhỏ bé với vài ngàn dân, nhưng sau 20 năm (đến năm 1980) đã trở thành thành phố lớn thứ 7 của Hàn Quốc, nơi có công ty Hun-đai và tổ lọc dầu lớn nhất Hàn Quốc. Việc xây dựng các đô thị vừa và nhỏ một cách kịp thời đã khiến Hàn Quốc tránh khỏi những đổ vỡ lớn mà các quốc gia khác gặp phải trong tiến trình đô thị hoá nhanh như ở châu Á và châu Phi. ĐTH ở Hàn Quốc gắn liền với quá trình công nghiệp hoá và là hệ quả trực tiếp của quá trình này. Sau 5 năm đầu thực hiện ĐTH nhanh chóng, các thành phố lớn như Xơ-un, Pu-san của Hàn Quốc đã trở thành “khối nam châm” khổng lồ thu hút nguồn tài nguyên và lao động từ các vùng miền khác nhau trên cả nước. Chỉ trong vòng 15 năm (1975-1990), các thành phố vệ tinh của Xơ-un đã tăng từ 4 (Kung-nam, Ư-giông-bu, An-yang, Bu-chon) với số 23 dân là 7.514 người lên 11 thành phố (thêm các thành phố Koan-mi-ung, Koa- che-on, Ku-ri, Si-hung, Kun-po, I-oan, Ha-nam) với dân số là 13.431 người. Đây là một kỳ tích mà chưa quốc gia châu Á nào đạt được. Các thành phố vệ tinh của Xơ-un nằm cách trung tâm 40km, được nối bằng hệ thống tàu điện ngầm và đường cao tốc. Cho đến năm 1990, 45% dân số của Hàn Quốc tập trung sống ở vùng đô thị Xơ-un. Những khu định cư mới dành cho tầng lớp trung lưu được hình thành xung quanh Xơ-un từ sau năm 1980 như vùng Bun-dang, I-li-xan, Py-ung-chon, hình thành nên một khuynh hướng mới trong việc sử dụng các chung cư cao tầng. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Hàn Quốc đã có những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, đến quá trình đô thị hóa nông thôn và tỷ lệ dân cư đô thị, đánh dấu trình độ văn minh hóa của đất nước. Kinh tế đô thị phát triển đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và nông thôn ven đô của các đô thị lớn. Cơ cấu kinh tế nông thôn được chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp. Điều này góp phần điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế của các đô thị lớn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ trong giá trị tổng sản phẩm quốc nội. Các đô thị là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước, thúc đẩy tỷ trọng GDP ngày càng tăng. Chỉ tính riêng một số vùng đô thị lớn như Xơ-un, Pu-san và Kung-nam đã cung cấp 66% vào GDP chung của cả nước. Sau hơn 35 năm đô thị hóa (1970 - 2007), Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu đáng kể: xây dựng và phát triển những khu đô thị lớn, trung tâm công nghiệp khổng lồ với hơn 88% dân số sống ở đô thị. Đi cùng với tốc độ đô thị hóa ở Hàn Quốc là sự gia tăng dân số tại các thành phố lớn như Xơ-un (năm 1960 tăng 2.445 người, đến năm 1990 tăng 10.613 người), Pu-san (những con sô tương ứng là 1.163 người, và 3.798 24 người), Ti-gu (là 676 người, và 2.229 người); các thành phố còn lại có tốc độ tăng dân số đô thị từ 3 đến 5 lần kể từ năm 1970. Đô thị hóa bền vững góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, gia tăng xã hội hóa giáo dục, dịch vụ y tế và văn hoá xã hội, mở rộng quy mô và chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Hàn Quốc đạt được những thành công nhất định như vậy, trƣớc hết phải kể đến vai trò chỉ đạo của chính phủ trong việc tập hợp mọi nguồn lực trong nước cho công cuộc đô thị hóa đất nước. Thứ hai là những chiến lược phát triển cụ thể được vạch định phù hợp với khả năng của từng địa phương, tận dụng mọi cơ hội để tăng trưởng kinh tế, lấy mục tiêu tăng trưởng và xuất khẩu làm nhiệm vụ trọng tâm của mọi kế hoạch kinh tế. Thứ ba là vai trò quan trọng của văn hóa truyền thống đã tạo nên một đội ngũ lao động giỏi, tính kỷ luật cao, một nền công nghiệp đồ sộ có cơ cấu quản lý chuyên biệt. Tóm lại, kinh nghiệm ở một số nước cho thấy ĐTH không được bó hẹp trong phạm vi đô thị mà phải bao gồm cả địa bàn nông thôn. Chúng ta còn phải phát triển mạng lưới đô thị hợp lý, xây dựng các đô thị có quy mô vừa phải, gắn kết với hệ thống đô thị vệ tinh. Ngay từ bây giờ, chúng ta phải gắn ĐTH với quá trình CNH-HĐH đất nước. Do vậy, khi làm quy hoạch phát triển 1 thành phố cụ thể cần có kế hoạch xây dựng đồng bộ về nhà ở, kết cấu hạ tầng, hệ thống dịch vụ, hệ thống xử lý nước thải... 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu - Các khu vực đang xảy ra quá trình đô thị hoá trên địa bàn huyện Phổ Yên? - Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện thay đổi theo hướng nào? Có phù hợp không? - Thu nhập của những hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp có sự thay đổi như thế nào? - Sau khi được đền bù, người dân sẽ sử dụng tiền đền bù đó ra sao? 25 - Những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội như thế nào? - Những mặt tích cực và tiêu cực, những cơ hội và nguy cơ mà đô thị hóa mang lại cho người dân nói riêng và cho toàn huyện nói chung là gì? 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Từ các hiện tượng, các biểu hiện đơn lẻ của các đối tượng cần nghiên cứu được tập hợp lại, chuẩn hóa một số yếu tố, đơn giản hoá một số tiêu thức và tiến hành phân tích đánh giá. Dựa vào các thống kê bằng các con số định lượng cụ thể và các thống kê định tính qua một quá trình thời gian có sự biến đổi không ngừng (tính lịch sử) để rút ra một xu hướng nhằm đánh giá chính xác các tác động nhiều chiều, xem xét đến sự tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng từ đó dự báo một xu hướng thực tế cho đối tượng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giải quyết, các định hướng thực hiện. 1.2.2.2. Phương pháp thống kê (1). Chọn mẫu nghiên cứu: Chọn 90 hộ tại 2 xã và 1 thị trấn đại diện là Trung Thành, Đắc Sơn và thị trấn Ba Hàng (mỗi nơi chọn 30 hộ đại diện để tiến hành điều tra). Căn cứ chọn mẫu là: Huyện Phổ Yên là nơi có quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có môi trường đầu tư thuận lợi với nhiều tiềm năng, thế mạnh. Vì thế trong vài năm trở lại đây hàng loạt các dự án đầu tư về kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp lớn nhỏ không ngừng tăng lên. Trong đó xã Trung Thành, xã Đắc Sơn và thị trấn Ba Hàng là 3 địa phương đang tập trung những dự án đầu tư với quy mô lớn và số vốn nhiều tỷ đồng. Đồng thời với việc thực hiện các dự án đó là quá trình giải phóng mặt 26 bằng (tức là "lấy đất" của người dân trong xã). Vì thế các hộ được lựa chọn đều có chung đặc điểm là "mất đất" nông nghiệp để thực hiện các dự án. Tiến hành điều tra thử sau đó so sánh với các số liệu thứ cấp, tính toán độ tin cậy khi suy rộng kết quả bằng các phương pháp kiểm định phù hợp. (2). Điều tra thực tế Thiết kế form điều tra mẫu dựa trên các thông tin yêu cầu trong phần kết quả nghiên cứu cần đánh giá và phân tích. Thực hiện điều tra trực tiếp, giám sát chặt chẽ về kỹ thuật điều tra và chất lượng thông tin. (3). Thu thập thông tin Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những tài liệu, số liệu liên quan đã đươc công bố và những tài liệu, số liệu mới tại địa bàn nghiên cứu. a. Tài liệu thứ cấp Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài liệu này bao gồm: - Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet... - Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các nông hộ nông nghiệp nằm trong khu vực đô thị hoá… các số liệu này thu thập từ phòng Thống kê Huyện Phổ Yên, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, 27 ngành có liên quan. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu. b.Tài liệu sơ cấp Thực hiện điều tra chọn mẫu ở các hộ gia đình trên địa bàn 2 xã và thị trấn của huyện Phổ Yên. Từ đó thu thập được các thông tin mang tính thực trạng, nắm bắt được tiếng nói, nhu cầu cụ thể của từng hộ dân. Các thông tin này còn được thu thập qua các cuộc Hội thảo, các chương trình hội nghị có chuyên đề liên quan đến các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. (4). Tổng hợp và phân tích thông tin Các thông tin điều tra được nhập vào máy tính và rút số liệu lần 1 dựa vào phần mềm Excell cung cấp số liệu cho Chương 2, Chương 3. Thực hiện một số phân tích thống kê, kinh tế lượng và quy hoạch tuyến tính nhằm đánh giá về mặt khoa học và đối chứng thực tế các quan hệ thể hiện trong các vấn đề nghiên cứu đã đặt ra. 1.2.2.3. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả, xác định vị trí của đối tượng hoặc số liệu nghiên cứu, từ đó phát hiện các xu hướng biến động của đối tượng cần nghiên cứu. 1.2.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Phương pháp chuyên gia: Phương pháp thu thập dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, các cán bộ các cán bộ quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, các cán bộ về kỹ thuật thông qua các tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp với họ để ta có kết luận chính xác. 28 Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận về ĐTH và những tác động của ĐTH. 1.2.2.5. Phương pháp quan sát trực tiếp Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế vì qua phương pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe.... qua đó các thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan. 1.2.2.6. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan Trong đề tài này chúng tôi sử dụng mô hình kinh tế lượng và phân tích sự ảnh hưởng của ĐTH đến đời sống của các hộ nông dân trong khu vực ĐTH. Đối với hộ nông dân thì thu nhập là một tiêu chí quan trọng, do đó chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hoá tới thu nhập của các hộ nông dân trong quá trình ĐTH. Và hàm hồi quy được đưa ra là hàm sản xuất CobbDouglas và dạng tổng quát của nó._. kiện dễ dàng hoạt động xử lý nước thải. Đối với doanh nghiệp không thực hiện các quy định về xử lý nước thải do địa phương đề ra thì doanh nghiệp đó phải chịu phạt nhất định về kinh tế hoặc về các thủ tục hành chính (chẳng hạn như sau khi được phổ biến mà sau 94 3 tháng vẫn không chấp hành các tiêu chuẩn về xử lý nước thải sẽ bị yêu cầu tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh). Không chỉ vậy, vấn đề nhận thức của người dân cũng rất quan trọng. Cho nên cần tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân để họ ngày càng có ý thức bảo vệ nguồn nước và bầu không khí nơi mình sinh sống nhiều hơn. Và chính quyền huyện cũng cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng như xây dựng nhà máy xử lý nước thải của người dân cũng như của các cơ sở TTCN, các khu công nghiệp và đô thị. Ngoài ra, cần phải theo dõi một cách thường xuyên về tình trạng ô nhiễm môi trường nước do khu công nghiệp mới xây dựng gây nên, yêu cầu họ phải có biện pháp xử lý nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Việc này cần phải có sự liên kết với các cơ quan, đơn vị liên quan. 3.2.2.3. Các giải pháp từ phía Nhà nước * Về công tác quản lý nhà nước nói chung: + Tập trung thực hiện với hiệu quả ngày càng cao các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực: kế hoạch hoá, quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý ngân sách, quản lý hành chính, quản lý và sử dụng đất, quản lý thị trường, các lĩnh vực xã hội. + Thực hiện tốt chính sách sử dụng và đãi ngộ tri thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, tạo điều kiện về lực lượng tri thức trong tỉnh tham gia tích cực vào giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. + Nâng cao giáo dục pháp luật, trợ giúp quản lý cho người nghèo. * Về chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ Qua khảo sát thực tế cho thấy còn không ít hộ chưa nắm bắt được các hình thức khoa học kỹ thuật, làm theo cảm tính, quen kiểu qua loa đại khái. Việc nâng cao trình độ KHKT cho nông dân là hết sức cần thiết, nhất là trong 95 quá trình CNH - ĐHH nông nghiệp nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức về KHKT, tuân thủ đúng quy trình công nghệ. Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có được các buổi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của các hộ nông dân, phổ biến các quy trình công nghệ mới. Tăng cường tổ chức các hội nghị đầu bờ, tổ chức toạ đàm tham quan học tập kinh nghiệm. Đây là hình thức rất có hiệu quả giúp cho nông dân nắm bắt được các kiến thức khoa học kỹ thuật và các kinh nghiệm quý báu trong sản xuất. Khuyến khích thành lập và phát triển tổ chức hiệp hội nghề nghiệp như: hiệp hội làm vườn, hiệp hội chăm sóc sinh vật cảnh... Đây là tổ chức mang tính tự nguyện cao, có tác dụng rất tốt trong việc giúp đỡ lẫn nhau để phát triển sản xuất. * Về chính sách đền bù đất đai Việc tính giá đền bù và thực hiện đền bù cho các hộ nông dân bị mất đất cần được thực hiện nhanh gọn. Mức giá đền bù đưa ra phải phù hợp với tình hình chung trên cả nước. Ngoài ra các dự án cũng cần cam kết thực hiện các chính sách đào tạo tay nghề cho người nông dân bị đất * Về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là một trong các yếu tố góp phần làm lên sự thành công cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhà nước cần đầu tư phát triển hệ thống giao thông phường xã, đường nội đồng, cứng hoá kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần dành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết và có chính sách khuyến khích đầu tư nhằm phát triển hệ thống các cụm công nghiệp, làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ. 96 * Về chính sách tín dụng ngân hàng Thực tế nhiều hộ ngại vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ khá là những hộ mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, chuyển đổi sản xuất như từ trồng trọt sang chăn nuôi. Như vậy để phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như kinh tế nói chung cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn để khuyến khích các hộ tăng cường đầu tư vào sản xuất kinh doanh để có thể nâng cao thu nhập cho hộ. Trong thời gian gần đây, việc vay vốn để phát triển sản xuất đối với người dân đã tương đối thuận lợi. Ngân hàng và quỹ tín dụng đã cải tiến một số thủ tục giúp cho nông dân vay vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nhà nước cần tăng cường vốn tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những hộ chuyển đổi sản xuất và cây trồng vì trong thời gian đầu tiền đầu tư ban đầu lại khá lớn mà thu hoạch thì chưa là bao nhiêu. * Về chính sách thị trường + Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường xuất khẩu, thị trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của dân, nhất là ở khu vực nông thôn, nơi tập trung nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường. + Phổ biến kịp thời các thông tin về thị trường, đầu tư nâng cao năng lực dự báo thị trường. Hình thành hệ thống quản lý chất lượng hàng hoá trong toàn thành phố, nhất là đối với các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản. + Xây dựng mạng lới đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, đa dạng loại hình và quy mô, khuyến khích moi thành phần kinh tế tham gia. Hình thành hệ thống tiêu thu nông sản cho nông dân qua sàn giao dịch. 97 - Giải pháp về nguồn nhân lực: Tiếp tục mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức; có chính sách đào tạo nghề cho lao động nơi tiến hành ĐTH, giúp những người dân bị mất đất nhưng chưa có việc làm thường xuyên. - Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và từ tỉnh ngoài vào thành phố, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư và mở rộng sản xuất. 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế xã hội từ 2001 đến 2008 và ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội của huyện Phổ Yên, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: *Phổ Yên là huyện trung du và là cửa ngõ của tỉnh Thái Nguyên nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Do vậy, việc quy hoạch phát triển huyện trong tương lai cần phải tương xứng với vị trí, vai trò đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển vùng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên. * Thực trạng về ảnh hưởng của đô thị hoá tới phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên được thể hiện qua một số điểm sau: - Quá trình ĐTH có tác động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn huyện. - Quá trình ĐTH đã có những tác động đáng kể đến vấn đề giải quyết việc làm cho người dân địa phương. Tuy nhiên, mặt hạn chế của nó là gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức ép về dân cư nơi đô thị - vấn đề này là yêu cầu đặt ra cấp bách và cần được khắc phục trong thời gian sớm nhất. - Ở khía cạnh hộ nông dân bị mất đất, ĐTH cũng gây ra ảnh hưởng lớn, cụ thể: Thu nhập của hộ có chiều hướng tăng lên; nguồn thu từ trồng trọt giảm một cách đáng kể; đặc biệt đã bắt đầu có sự thay đổi trong tư duy của người dân với vấn đề sinh kế. - Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng 99 vào việc xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình, gửi tiết kiệm hay đầu tư cho việc học tập nâng cao trình độ. Chỉ có một số ít đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề. - Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức và có điều kiện để chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn. - Về vấn đề môi trường: Các dự án lớn liên tục được đầu tư và xây dựng trên địa bàn huyện khiến vấn đề ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí ngày càng trở lên nghiêm trọng. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu và khắc phục nhanh nhất để tránh những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người dân. Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường; Các giải pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, chính sách đền bù đất đai, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài… 2. KIẾN NGHỊ Phát triển kinh tế với tốc độ cao, đời sống người dân không ngừng được cải thiện là vấn đề cơ bản được đặt ra cho chính quyền huyện Phổ Yên trong quá trình ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Để đạt được những mục tiêu trên, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị: - Đối với Nhà nước: Cần áp dụng đồng bộ các chính sách như chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tại địa điểm ĐTH. 100 - Đối với tỉnh: Tỉnh cần có các chính sách cụ thể hơn nữa về quy hoạch khu đô thị, có các chính sách quan tâm đúng mức cho người nông dân bị mất đất. - Đối với Huyện: Huyện cần cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh tế đối với hộ nông dân nói chung và hộ nông dân bị mất đất nói riêng. Đồng thời trong quá trình thực hiện quy hoạch cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế của vùng. - Đối với hộ nông dân: Các hộ cần nhanh chóng thích ứng với quá trình ĐTH bằng cách: thay đổi tư duy về hướng SX của mình, tích cực học hỏi kinh nghiệm, không ngừng học tập nâng cao trình độ, mạnh dạn đầu từ sản xuất nhằm nâng cao đời sống,… 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy hoạch phát triển huyện Phổ Yên (2008) 2. Bộ Xây dựng (1995), Đô thị Việt Nam tập 1, NXB Xây dựng, Hà Nội. 3. Nguyễn Đình Cự (1997), Giáo trình Dân số và Phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 4. Trịnh Duy Luân (1996), Tìm hiểu môn xã hội học đô thị, Nxb Khoa học xã hội. 5. Đàm Trung Phường (1995), Đô thị Việt Nam, tập I và II, Nxb Xây Dựng. 6. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương, ĐH Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Thống kê 7. PGS. TS Nguyễn Quan Dong, ĐH Kinh tế quốc dân (2003), Giáo trình Kinh tế lượng, Nxb thống kê. 8. Begg David, Fischer Stanley, Dornbusch Rudiger, Kinh tế học, NXB Thống kê (2007) 9. PGS.TS Nguyễn Tiệp (2005), Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong quá trình ĐTH trên đại bàn thành phố Hà Nội, Nxb Lao động xã hội. 10. PGS. TS Lưu Đức Hải - Viện trưởng Viện quy hoạch đô thị nông thôn, Bộ xây dựng, Chiến lược - kế hoạch - chương trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010. 11. Chương trình Nghị sự 21: Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, 2004. 12. Nghị định của Chính phủ số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. 102 13. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và huyện Phổ Yên: 2003, 2004, 2005, 2006, 2007. 14. Bassand, Michel (chủ biên) (2001), Đô thị hóa, khủng hoảng sinh thái và phát triển bền vững, Nhà xuất bản Trẻ. 15. Đảng bộ huyện Phổ Yên, báo cáo kết quả thực hiện đề án cải thiện môi trường đầu tư và xây dựng két cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội huyện Phổ Yên từ năm 2006 đến nay. 16. UBND huyện Phổ Yên, Báo cáo kết quả 5 năm thực hienẹ công tác thu hút đầu tư từ năm 2003 đến 2008 và những nhiệm vụ trọng tâm trong những năm tới. 17. Một số trang wed như: Publications/RP/AMCRP17/pdf 103 Phụ lục PHỤ LỤC 1 104 PHỤ LỤC 2 STT danh môc dù ¸n Chñ ®Çu tƯ DiÖn tÝch ®Çu tƯ (ha) n¨m ®Çu tƯ Quy m« vèn ®Çu tƯ (Tû ®ång) 1 S¶n xuÊt vËt liÖu chÞu löa C«nt ty vËt liÖu chÞu löa Th¸i Nguyªn 9.54 2006 30 2 S¶n xuÊt g¹ch Ceramic VÜnh Phóc C«ng ty CP Prime 16 2007 300 3 S¶n xuÊt bao b× C«ng ty CP Hµ Anh 2.1 2007 27 4 Kinh doanh th¬ng m¹i vµ dÞch vô HTX dÞch vô vË t¶i ChiÕn c«ng 2.2 2007 50 5 Trung t©m gièng gia cÇm ViÖn ch¨n nu«i 35.47 2007 107 6 Khu du lÞch sinh th¸i Suèi l¹nh C«ng ty TNHH An Th¸i 120 2007 250 7 S¶n xuÊt c¸c ph¬ng tiÖn vËn t¶i chuyªn dông vµ kÕt cÊu thÐp C«ng ty cæ phÇn thiÕt bÞ phô tïng thuéc Bé c«ng th¬ng 12 2008 90 8 S¶n xuÊt « t«, xe m¸y vµ mét sè chi tiÕt phô trî C«ng ty 25-8 thuéc Tæng c«ng ty 13 2008 254 9 S¶n xuÊt, l¾p r¸p phô tïng « t« C«ng ty TNHH mét thµnh viªn Vinaxuki 45 2008 1529 10 §Çu t h¹ tÇng khu c«ng nghiÖp C«ng ty TNHH ®Çu t ph¸t triÓn LÖ tr¹ch 50 2008 150 11 Côm c«ng nghiÖp Trung thµnh C«ng ty TNHH ®Çu t ph¸t triÓn LÖ tr¹ch 48.5 2008 135 12 Kinh doanh vµ chÕ biÕn kho¸ng s¶n C«ng ty Kho¸ng s¶n Cao b»ng 5 2008 15 13 Dù ¸n tuyÓn quÆng C«ng ty cæ phÇn kho¸ng s¶n Hoµ Ph¸t 7 2008 120 14 Dù ¸n khai th¸c c¸t sái Mom kiÖu C«ng ty CP §TXD Hng TÝn 30 2008 100 15 Nhµ m¸y c¸n thÐp c«ng nghÖ cao C«ng ty CP thÐp Toµn Th¾ng 11 2008 300 16 S¶n xuÊt g¹ch Tuynel C«ng ty CP Trêng Sinh 7.5 2008 50 17 Khu c«ng nghiÖp c«ng nghÖ cao T©y Phæ Yªn C«ng ty TNHH mét thµnh viªn Vinaxuki 320 2008 1850 105 STT danh môc dù ¸n Chñ ®Çu tƯ DiÖn tÝch ®Çu tƯ (ha) n¨m ®Çu tƯ Quy m« vèn ®Çu tƯ (Tû ®ång) 18 Khu d©n cư Hång Phong C«ng ty TM vµ PT nhµ Hµ Néi 7.1 2008 54 19 Khu c«ng nghiÖp Yªn B×nh C«ng ty CP §TPT Yªn B×nh 200 2008 5,000 20 Nhµ m¸y g¹ch Tuynel §¾c S¬n C«ng ty CP Th¸i B×nh D¬ng 12.1 2008 8 21 Khu c«ng nghiÖp T©n §ång C«ng ty CP may Th¸i Nguyªn 100 2008 360 22 Chî Ba Hµng C«ng ty TNHH Trung TÝn 2.6 2008 100 106 PHỤ LỤC 3 Bảng 2.18. Mô tả biến dùng trong hàm sản xuất Coo-Douglas (CD) Tên biến Ý nghĩa ĐVT Trung bình Mean Sai số chuẩn SE MI Thu nhập hỗn hợp Tr.đ/hộ/năm 22.6 1.23 DTM Diện tích đất sản xuất bị mất sào 1.23 0.34 LĐ Lao động LĐ 2.5 0.012 TUOI Tuổi chủ hộ năm 46 2.34 VHOA Trình độ văn hoá chủ hộ Năm đi học 10 1.12 VONTL Vốn tích luỹ Tr.đ 5.5 1.04 VONVAY Vốn vay Tr.đ 2.3 0.76 Ln SLĐ LĐ NN dư thừa do đô thị hoá D4*Ln DTM Ảnh hưởng ĐTH tới NS đất đai D4*Ln VONVAY Ảnh hưởng ĐTH tới HQ sử dụng vốn D3*Ln DTM Ảnh hưởng mức độ ĐTH tới NS đất đai D3*Ln VONVAY Ảnh hưởng mức độ ĐTH tới HQ sử dụng vốn D1 Giả định về giới chủ hộ =1 chủ hộ là Nam quản lý D2 Giả định về tập huấn kỹ thuật =1 Hộ được tập huấn kỹ thuật D3 Giả định về vùng =1 Vùng dọc QL3 có mức độ ĐTH mạnh =0 Vùng dọc tỉnh lộ có mức độ ĐTH yếu D4 Biến phản ánh quá trình ĐTH =1 Quan sát ở thời kỳ sau năm2005 107 B¶ng KÕt qu¶ ch¹y hµm håi quy d¹ng hµm CD Regression Statistics Multiple R 0.87560637 R Square 0.76668651 Adjusted R Square 0.71939323 Standard Error 1.27054874 Observations 90 ANOVA Df SS MS F Singificance F Regression 15 1235.10164 82.3401093 9.63255633 0.0142627 Residual 74 8.65688878 0.11698498 Total 89 34.711947 Coefficients Standard Error t Stat P-value Intercept 1.235 1.19208494 1.036 0.056 Ln DTM -1.396 0.59027484 -2.365 0.046 Ln LĐ 0.426 0.17345277 2.456 0.002 Ln TUOI 0.127 0.02365431 5.369 0.019 Ln VHOA 0.45 0.1054111 4.269 0.023 Ln VONTL 0.333 0.0786119 4.236 0.001 Ln VONVAY 0.326 0.03958232 8.236 0.019 Ln LĐTHUA -0.072 -0.0209546 3.436 0.027 D4*Ln DTM -0.256 -0.05867522 4.363 0.006 D4*Ln VONVAY 0.273 0.06255729 4.364 0.026 D3*Ln DTM -0.114 0.04440982 -2.567 0.009 D3*Ln VONVAY 0.236 0.08572466 2.753 0.005 D1 0.126 0.02394072 5.263 D2 0.237 0.05612124 4.223 D3 0.347 0.04783568 7.254 D4 0.432 0.1192382 3.623 108 PHIẾU ĐIỀU TRA ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN PHỔ YÊN I. Thông tin chung về hộ 1. Họ và tên chủ hộ ........................................................ Tuổi: ............................. Dân tộc: ........... Nam (nữ): ............... Trình độ học vấn: ...................................... Thôn: ...................................................... Phường(Xã): ........................................ huyện Phổ Yên 2. Phân loại hộ theo nghề nghiệp: - Chuyên sản xuất kinh doanh: - Hộ sản xuất nông nghiệp + Nông nghiệp + Lâm nghiệp + Thuỷ sản + Hộ kiêm - Hộ khác .............................................................................................................................. Biểu 1: Giới tính, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn Các thành viên trong gia đình STT Họ và tên Nam (nữ) Tuổi Trình độ học vấn Nghề nghiệp Tình trạng việc làm 1 2 3 4 5 6 7 8 Ghi rõ Mục 7: 1 - Đang đi học 2- Có việc làm thường xuyên 3- Có việc làm thời vụ 4- Không có việc làm 5- Khác (ghi rõ). PHỤ LỤC 4 109 Biểu 2: Những thành viên ngoài gia đình đang sống tại hộ Họ tên Dân tộc Tuổi Giới tính Trình độ học vấn Nghề nghiệp Số tháng lao động trong năm I. Thuê thường xuyên 1. 2. 3 4 II. Thuê thời vụ 1. 2. 3 4 9 Biểu 3: Tình hình biến động đất đai của hộ trƣớc và sau ĐTH ĐVT: m2 Chỉ tiêu Diện tích trƣớc khi bị thu hồi Diện tích sau khi bị thu hồi Giá trị đền bù (triệu đồng) Tổng diện tích đất I/ Đất nông nghiệp 1- Đất trồng cây hàng năm 1.1 Đất lúa 1.2 Đất trồng cây hoa màu khác 2- Đất vườn tạp 3- Đất trồng cây lâu năm 4- Đất mặt nước II/ Đất ở III/ Đất chưa sử dụng 1- Đất bằng chưa sử dụng 2- Đất mặt nước chưa sử dụng 3- Đất chưa sử dụng khác IV. Đất khác 110 Biểu 4: Mục đích sử dụng số tiền đƣợc đền bù của hộ Chỉ tiêu Giá trị sử dụng 1. Đầu tƣ sản xuất 1.1. Trồng trọt 1.2. Chăn nuôi 1.3 Thuỷ sản 1.4 Lâm nghiệp 1.5 Khác 2. Đầu tƣ kinh doanh 2.1 Dịch vụ ăn uống 2.2 Nhà nghỉ, phòng trọ 2.3 Sửa chữa + Xe máy, xe đạp + Điện tử 2.4 Dịch vụ khác 3. Đầu tƣ xây dựng 3.1 Nhà ở 3.2 Nhà xưởng 3.3 Chuồng trại 3.4 Xây dựng khác 4. Chi phí cho đào tạo nghề 5. Chi phí tìm việc làm 6. Đầu tƣ, chi phí khác 6. 1 Gửi tiết kiệm 6. 2 Cho vay lãi 6.3 Đầu tư khác 111 Biểu 5: Thu nhập từ nông nghiệp của hộ ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Trước đô thị hoá Sau đô thị hoá Số lượng Đơn giá Số lượng Đơn giá Tổng thu 1. Trồng trọt 1.1 Lúa 1.2 Cây hàng năm khác 1.3 Cây ăn quả 1.4 Cây lâu năm 1.5 Sản phẩm phụ trồng trọt 2. Chăn nuôi 2.1 Lợn 2.2 Gà, vịt 2.3 Gia cầm khác 2.4 Trâu, bò 2.5 Gia súc khác 3 Thuỷ sản 4. Lâm nghiệp Biểu 6: Các nguồn thu phi nông nghiệp của hộ Chỉ tiêu ĐVT Trƣớc đô thị hoá Sau đô thị hoá Số công Số tiền Số công Số tiền 1. Thu từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp 1000đ 2. Thu từ kinh doanh dịch vụ 1000đ 3. Thu từ đi làm thuê 1000đ 4. Lương, thưởng 1000đ 5. Thu khác 1000đ Biểu 7: Chi cho hoạt động sản xuất trồng trọt của hộ Chỉ tiêu Trƣớc ĐTH Sau ĐTH Đvt Số lƣợng Đơn giá Đvt Số lƣợng Đơn giá 1. Hạt giống, cây giống 2. Cây giống 3. Phân hữu cơ 4. Phân hoá học (đạm, lân, kali, NPK,...) 5. Thuốc trừ sâu diệt cỏ 6. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng 7. Năng lượng, nhiên liệu (điện, xăng, dầu, mỡ, chất đốt...) 8. Sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng 9. Khấu hao tài sản cố định 10. Thuê và đấu thầu đất 11. Thuê máy móc t. bị, p.tiện và thuê vận chuyển 12. Thuê súc vật cày kéo 13. Trả công lao động thuê ngoài 14. Thuỷ lợi phí, thủy nông nội đồng 15. Trả lãi tiền vay cho sản xuất trồng trọt 16. Thuế nông nghiệp 17. Các khoản chi phí khác Tổng chi 113 Biểu 8: Chi cho hoạt động sản xuất chăn nuôi, thuỷ sản của hộ đvt: 1000đ Chỉ tiêu Trƣớc ĐTH Sau ĐTH Đvt Số lƣợng Đơn giá Đvt Số lƣợng Đơn giá A. Chi chăn nuôi 1. Giống gia súc, gia cầm 2. Thức ăn 3. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng 4. Khấu hao tài sản cố định 5. Thuê và đấu thầu đất 6. Trả công lao động thuê ngoài 7. Thuốc phòng, chữa bệnh gia súc, gia cầm 8. Trả lãi tiền vay cho sản xuất chăn nuôi 9. Thuế kinh doanh 10. Các khoản chi phí khác Tổng chi B. Chi thuỷ sản 1. Giống 2. Thức ăn 3. Thuốc phòng, chữa bệnh 4. Chi khác 115 Biểu 9: Chi cho hoạt động sản xuất phi nông lâm nghiệp của hộ Chỉ tiêu Trƣớc ĐTH Sau ĐTH 1. Nguyên vật liệu chính, phụ... 2. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền, mau hỏng... 3. Điện 4. Nước 5. Xăng, dầu, mỡ, chất đố́t, ... 6. Sửa chữa nhỏ, duy trì bảo dưỡng 7. Khấu hao TSCĐ 8. Thuê đất, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc và các phương tiện sản xuất khác 9. Vậ̣n chuyển (thuê và phí) 10. Chi phí nhân công, kể cả thành viên gia đình Tổng chi Biểu 10: Tài sản và các phƣơng tiện sinh họat của hộ Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng Giá trị (1.000đ) Trƣớc ĐTH Sau ĐTH Trƣớc ĐTH Sau ĐTH 1. Vườn cây lâu năm cho sản phẩm 2. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 3. Diện tích đất kinh doanh khác 4. Trâu, bò, ngựa cày kéo, sinh sản 5. Lợn nái, lợn đực giống 6. Đàn gia súc, gia cầm cơ bản 7. Chuồng trại chăn nuôi 8. Máy nghiền, thái thức ăn gia súc 9. Máy xay xát 10. Máy tuốt lúa 11. Bình bơm thuốc trừ sâu 12. Hòm quạt thóc 13. Nhà xưởng 14. Cửa hàng 116 15. Ô tô 16. Xe máy 17. Xe đạp 18. Xe bò, xe cải tiến 19. Phương tiện vận tải khác 20. Máy ca, xẻ gỗ 21. Máy bơm nước 22. Máy phát điện 24. Máy tính, in, máy phô tô 25. Máy khâu, máy dệt, thêu, vắt sổ 26. Đầu video 27. Ti vi mầu 28. Ti vi đen trắng 29. Dàn nghe nhạc các loại 30. Radio/Radio Cassettes 31. Tủ lạnh, tủ đá 32. Quạt điện 33. Tủ các loại khác 34. Giường, phản, sập 35. Bàn ghế, xa lông, tràng kỷ 36. Các đồ có giá trị khác Tổng giá trị Biểu 11: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ trƣớc ĐTH Chỉ tiêu Số lƣợng Lãi suất (theo tháng) Năm vay Thời hạn (tháng) Mục đích gì Khó khăn gì 1. Vốn tự có 2. Vốn vay - Ngân hàng NN & PTNT - Ngân hàng chính sách - Ngân hàng khác (ghi rõ ) - Dự án Xóa đói giảm nghèo Vay ưu đãi Vay tư nhân 117 Biểu 12: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ sau ĐTH Chỉ tiêu Số lƣợng Lãi suất (theo tháng) Năm vay Thời hạn (tháng) Mục đích gì Khó khăn gì 1. Vốn tự có 2. Vốn vay - Ngân hàng NN & PTNT - Ngân hàng chính sách - Ngân hàng khác (ghi rõ ) - Dự án - Xóa đói giảm nghèo - Vay ưu đãi - Vay tư nhân Mục đích vay vốn: 1- Đầu tư cho sản xuất nghiệp của hộ 2- Đầu tư cho sản xuất phi nông nghiệp, tiẻu thủ nông nghiệp 3- Đầu tư kinh doanh dịch vụ 4- Đầu tư khác (ghi rõ) Khó khăn: 1- Không có tài sản thế chấp 2- Lãi suất cao 3- Thời hạn vay ngắn 4- Thủ tục khó khăn 5- Lý do khác (ghi rõ) Biểu 13: Biến động lao động của hộ trƣớc và sau đô thị hoá Chỉ tiêu Số lƣợng (ngƣời) Cơ cấu (%) I. Trước đô thị hoá 1. Tổng lao động của hộ - Lao động nông nghiệp - Lao động phi nông nghiệp 2. Số người không có việc làm II. Sau đô thị hoá 1.Tổng lao động của hộ - Lao động nông nghiệp - Lao động phi nông nghiệp 2. Số người không có việc làm 118 + Hộ có thành viên được nhận vào làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn hay không - Có - Không + Nếu có thì số lượng là bao nhiêu?.............. + Có được hõ trợ đào tạo không? - Có - Không Nếu không có thì vì sao? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ 1. Tổng nguồn thu (1.000đ) .................................................................... Trong đó: + Thu từ hoạt động nông nghiệp (1.000đ) ............................................................ + Thu từ hoạt động chăn nuôi (1.000đ) ................................................................. + Thu từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp (1.000đ) .............................................. + Thu khác (1.000đ) ............................................................................................. 2. Tổng chi phí (1.000đ) ........................................................................ Trong đó: + Chi cho hoạt động nông nghiệp (1.000đ) ............................................................ + Chi cho hoạt động chăn nuôi (1.000đ) ............................................................... + Chi cho hoạt động dịch vụ nông nghiệp (1.000đ) ............................................... + Chi khác (1.000đ) .............................................................................................. 3. Tổng thu nhập (1.000đ) ..................................................................................... III. Thu nhập / ngƣời / tháng (1.000đ) Thu nhập (Tổng thu - Tổng chi phí sản xuất) (1.000đ) .............................................. Bình quân 1 khẩu 1 năm (1.000đ) .............................................................................. IV. Thông tin về nhà ở của hộ Câu hỏi 1: Hộ Ông (bà) thực tế đang ở trong mấy ngôi nhà/ căn hộ? Có, số lượng.... Chưa Câu hỏi 2: Tổng diện tích sử dụng? m2 Câu hỏi 3: Ngôi nhà Ông (bà) đang ở thuộc loại nào? + Nhà kiểu biệt thự + Nhà kiên cố khép kín 119 + Nhà kiên cố không khép kín + Nhà bán kiên cố + Nhà tạm và khác Câu hỏi 4: Ông (bà) có sở hữu toàn bộ căn nhà không? Có Không Câu hỏi 5: Giá trị ngôi nhà? …………… triệu đồng A. Thông tin khác về đất đai, nhà ở của hộ 1. Ông bà có được đền bù bằng đất không? - Có: - Không: 2. Diện tích được đền bù? .............m2 3. Nếu có thì dùng để làm gì ? Diện tích sử dụng? Nhà ở ……………….… m2 Trồng trọt ………………m2 Khu sản xuất ……………m2 Khu kinh doanh ............... m 2 B. Nhu cầu của hộ về vốn 1. Gia đình có cần vay vốn dể phát triển sản xuất không ? Có Không 2. Nếu có thì để sản xuất, kinh doanh gì? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 3. Gia đình cần vay tổng số vốn là: .................... triệu đồng, với lãi suất ........... trong thời gian ......................... 4. Gia đình có gửi tiết kiệm hay cho vay không? - Có số tiền là: ...................... triệu đồng, với lãi suất ..........., - Không C. Nhu cầu khác: 1. Gia đình có ý định chuyển ngành nghề sản xuất hay không? Có Không Nếu có thì gặp những thuận lợi, khó khăn gì? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 2. Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức hay không ? Có Không 3. Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào ? 120 Quản trị kinh doanh Khoa học kỹ thụât Văn hóa Dạy nghề Khác (ghi rõ) 4. Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không ? Có Không D. Đánh giá của hộ: 1. Sau khi đô thị hoá, nguồn nước của gia đình có bị ảnh hưởng không? Có Không Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào ? Đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt Không đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt Nguồn nước bị ô nhiễm không dùng cho sinh hoạt và sản xuất được 2. Môi trường sống có bị ảnh hưởng sau đô thị hoá không ? Có Không * Nếu có thì bị ảnh hưởng như thế nào? Ô nhiễm Không ô nhiễm 3. Ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi của hộ như thế nào? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 4. Những vấn đề xã hội phát sinh? * Ảnh hưởng về mặt an ninh: Có Không Nếu có thì nguyên nhân: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. * Ảnh hưởng về mặt trật tự xã hội: Có Không Nếu có thì nguyên nhân: ........................................................................................................................... ............................................................................................................................. * Về mặt tệ nạn xã hội: Có Không Nếu có thì nguyên nhân: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 121 * Những ảnh hưởng khác: (ghi rõ) Có Không Nếu có thì nguyên nhân: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 5. Đánh giá của hộ về quá trình đô thị hoá Chỉ tiêu Kinh tế Xã hội Môi trƣờng 1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Xấu 6. Đời sống của hộ sau đô thị hoá so với trước đô thị hoá? - Tốt hơn rất nhiều - Tốt hơn - Như cũ - Giảm sút 7. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới vấn đề trên: - Không có đất sản xuất - Ảnh hưởng môi trường - Không có việc làm - Có thêm việc làm phi nông nghiệp - Được hỗ trợ khoa học và kỹ thuật - Có cơ hội được học nghề và tìm việc mới VII. Xin ông (bà) có ý kiến đóng góp trong việc phát triển đời sống của địa phƣơng. Các dự định Giải pháp Ngày ...... tháng ..... năm 200.... Xác nhận của chủ hộ (Ký, ghi rõ họ tên) ĐIỀU TRA VIÊN (Ký và ghi rõ họ tên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9404.pdf