Lời cảm ơn
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy, cô giáo trong Khoa Xã hội học trong suốt thời gian vừa qua. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cô, các chú thuộc Công Đoàn Thuỷ Sản Việt Nam và Công ty XNK thuỷ sản đồ hộp Hạ Long đã giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS- TS Nguyễn Văn Thủ, người đã hướng dẫn và chỉ bảo rất tận tình trong thời gian tác giả ti
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khoẻ của nữ công nhân lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến hành viết khoá luận.
Đồng thời tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài khoa đã giúp đỡ.
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm cho nên khoá luận cũng không tránh khỏi những thiếu xót. Do vậy tác giả rất mong được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
Tác giả: Nguyễn Văn Duy
Phần mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Sau Đại hội Đảng lần thứ 6- 1996, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, với mục đích cơ bản là làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi năng lực của các thành phần kinh tế.
Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, chiến lược con người có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Việc phát huy cao độ mọi khả năng lao động sáng tạo của con người là con đường ngắn nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mặt khác, sự phát huy đó còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện lao động của công nhân, điều kiện lao động thuận lợi không những đạt năng suất cao mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con người lao động trong các lĩnh vực lao động và trong sự phát triển toàn diện đó sức khỏe là cái vô cùng quan trọng đáng phải quan tâm hàng đầu. Thực tế hiện nay, hàng triệu người lao động đang làm việc tại nhiều ngành sản xuất độc hại mà điều kiện lao động chưa đảm bảo và nó gây tác động trực tiếp tới sức khỏe người lao động như trong các lĩnh vực: chế biến thủy sản, vệ sinh môi trường, dệt may, than…
Có thể khẳng định rằng điều kiện lao động có vai trò quan trọng trong sản xuất xã hội, sản xuất vật chất và sản xuất con người. Trong sản xuất vật chất, điều kiện lao động được hình thành phụ thuộc trực tiếp vào mối quan hệ kinh tế và cơ sở kỹ thuật của sản xuất mà nó thể hiện qua nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật mà người công nhân trực tiếp phân loại. Trong lực lao động thì lao động nữ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong lực lượng toàn xã hội. Lao động nữ ở nước ta có vị trí và vai trò ngày càng quan trọng trong nhiều ngành kinh tế- xã hội. Đặc điểm sinh học của phụ nữ rất nhạy cảm, dễ tổn thương đồng thời có thiên chức bẩm sinh, thụ thai, sinh thành và nuôi dưỡng con cái. Những tác hại nghề nghiệp đa dạng, cùng gánh nặng của công việc đang làm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của họ, đồng thời ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nòi giống và cuat hế hệ tương lai. Bởi vì phụ nữ không chỉ là nguồn lực quan trọng mà còn là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Ngành thủy sản Việt Nam đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, ngành thủy sản nhanh chóng phát triển thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của kinh tế đất nước. Sản lượng thủy sản tăng đáng kể trong 10 năm qua. Lao động trong ngành thủy sản thật sự là một bộ phận cấu thành quan trọng trong lực lượng lao động của đất nước. Đặc điểm lao động trong ngành chế biến thủy sản thuộc nhóm lao động nặng nhọc. Người lao động phải làm việc trong điều kiện thiếu vệ sinh, nhiều rủi ro và nguy hiểm. Quá trình chế biến thủy sản luôn gắn chặt với nước, môi trường làm việc có hàm lượng muối có độ ăn mòn cao…Điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người lao động nói chung và của lao động nữ nói riêng. Đây là nguyên nhân chính gây ra một số căn bệnh nghề nghiệp mà họ mắc phải.
Nắm bắt được tầm quan trọng của các yếu tố điều kiện lao động nói chung và điều kiện lao động của công nhân ngành chế biến thủy sản nói riêng có ảnh hưởng tới sức khỏe và hiệu quả lao động của họ. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khỏe của nữ công nhân lao động” qua khảo sát xã hội học tại một số công ty chế biến thủy sản trực thuộc Bộ thủy sản.
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1 ý nghĩa khoa học
Sự chuyển đổi cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi mọi cách làm, cách nghĩ của từng người. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đặt mọi người lao động thụ động trong bộ khung sẵn có, kế hoạch từ trên đưa xuống các cấp dưới thi hành, chủ nghĩa bình quân làm cho con người lao động có tính ỷ lại không sáng tạo, trông chờ vào nhà nước. Sự vận động theo cơ chế thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã đặt các doanh nghiệp phải vươn lên, sắp xếp lại cơ cấu hợp lý, tổ chức lại bộ máy lãnh đạo, điều chỉnh các chính sách phù hợp với người lao động nhằm nâng cao năng xuất và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, điều kiện lao động là đối tượng quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học và đề tài về công nhân luôn thu hút sự tham gia nghiên cứu của nhiều nhà khoa học từ trước đến nay, kể cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu về điều kiện lao động với sự khảo sát trên phạm vi hẹp, trong một điều kiện lao động đặc biệt mong muốn sẽ góp phần bổ sung hoàn thiện lý luận của những nghiên cứu khoa học trước cũng như nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và các yếu tố tác động của điều kiện lao động tới sức khỏe của nữ công nhân lao động. Việc nhận thức về các yếu tố như môi trường tự nhiên, phương tiện bảo hộ lao động, các chính sách chế độ ưu đãi là hết sức quan trọng. Đồng thời sẽ giúp công nhân có thể nhận thức đầy đủ về các điều kiện lao động và có những hành động tích cực trong việc cải thiện môi trường làm việc của mình.
2.2 ý nghĩa thực tiễn
Để hạn chế tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp của công nhân lao động do điều kiện lao động gây ra, bảo vệ sức khỏe người công nhân , nên phải phấn đấu để người lao động nói chung và nữ công nhân ngành chế biến thủy sản nói riêng được làm việc trong điều kiện lao động ngày càng tốt hơn. Đề tài của tác giả cũng mong muốn sẽ góp phần mô tả thực trạng điều kiện lao động ảnh hưởng tới sức khỏe của nữ công nhân lao động. Từ đó giúp Ban giám đốc và công đoàn ngành thủy sản có thể thấy rõ những ảnh hưởng của điều kiện sản xuất tới sức khỏe của nữ công nhân, sẽ có những chính sách và giải pháp phù hợp để giải quyết tình trạng này. Đồng thời, đề tài cũng bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở nước ta. Từ đó góp phần tạo cho người lao động một môi trường lao động thuận lợi, có những quan hệ phù hợp, điều kiện lao động tốt nhất để họ phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả lao động tốt nhất, tạo thu nhập cao, ổn định đời sống hướng tới một nước Việt Nam giàu mạnh trên trường quốc tế.
2.3 Mục đích nghiên cứu
Dưới tác động của cơ chế quản lý kinh tế, điều kiện lao động cũng góp phần làm thay đổi theo cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Vì vậy khi nghiên cứu vè ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức khỏe của nữ công nhân lao động qua khảo sát xã hội học tại một số công ty chế biến thủy sản trực thuộc Bộ thủy sản, tác giả đề ra các mục đích cụ thể sau:
- Dựa trên cơ sở lý luận về điều kiện lao động để làm sáng rõ điều kiện lao động của nữ công nhân lao động ngành chế biến thủy sản. Nhằm tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khỏe của nữ công nhân lao động.
- Đề ra các khuyến nghị và giải pháp giúp Ban giám đốc và công đoàn có những chính sách phù hợp để giải quyết tình trạng này, góp phần bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp của nước ta.
- Cải thiện điều kiện lao động và môi trường lao động sẽ là động lực trực tiếp làm cho người lao động gắn bó với công việc, hứng thú với công việc, làm gia tăng tính tích cực trong lao động sản xuất. Bởi vì, nữ công nhân lao động không chỉ có vai trò quan trọng quyết định trong việc xây dựng nếp sống công nghiệp nhanh nhạy, chính xác chủ động tích cực.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu, khảo sát thực trạng điều kiện lao động ảnh hưởng tới sức khoẻ của nữ công nhân ngành chế biến thuỷ sản. Bao gồm các yếu tố như môi trường lao động, điều kiện lao động và khí hậu…
3.2 Khách thể nghiên cứu
Trong một khoảng thời gian nghiên cứu hạn hẹp và kinh phí có hạn nên tác giả nghiên cứu tập trung chủ yếu tại một số công ty chế biến thuỷ sản trực thuộc Bộ thuỷ sản. Với đối tượng nghiên cứu là nữ công nhân ngành chế biến thuỷ sản- những người lao động trực tiếp với môi trường lao động.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành khảo sát tại một số công ty chế biến thuỷ sản trực thuộc Bộ thuỷ sản. Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2004 đến tháng 5 năm 2004.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
Đề tài luôn lấy triết học Mác- Lênin và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận nhằm thừa nhận tính khách quan của các quy luật hoạt động và phát triển của xã hội, thừa nhận quan điểm lịch sử với sự nhận thức các hiện tượng, các quá trình của đời sống xã hội, thừa nhận quan điểm: “Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội”. K-Mac đã vận dụng và phát triển phép biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ và tác động qua lại với nhau, trong mâu thuẫn và vận động phát triển không ngừng của lịch sử xã hội. Theo quan điểm của Mac thì các bộ phận của xã hội không chỉ tác động qua lại với nhau mà còn mâu thuẫn, thậm chí còn đối kháng nhau. Đó là nguồn gốc thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Luận điểm đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa duy vật biện chứng của K- Mac: là mọi sự vận động biến đổi xã hội phải tuân theo các quy luật. Con người có khả năng vận dụng các quy luật đã nhận thức được để cải tạo xã hội cho phù hợp với lợi ích của mình. Theo quy luật lịch sử, xã hội phát triển từ cơ cấu xã hội đơn giản đến phức tạp. Nhiệm vụ của lý luận và phương pháp luận khoa học là phải chỉ ra được các điều kiện giúp con người nhận thức được giai cấp của mình, từ đó đoàn kết và tổ chức đấu tranh cách mạng nhằm xoá bỏ trật tự xã hội cũ, xây dựng trật tự xã hội mới đem lại tiến bộ, văn minh và công bằng xã hội cho tất cả mọi người.
Vì vậy, cách vận dụng phương pháp này sẽ giúp cho vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện hơn, có thể chỉ ra những biện pháp tối ưu để giải quyết vấn đề đó. Ngoài ra đề tài cũng thấm nhuần tư tưởng của Đảng và Nhà nước về các vấn đề sức khoẻ, đặc biệt trong nghị quyết hội nghị Trung Ương Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân là một vấn đề quan trọng gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, vì hạnh phúc của nhân dân và đó là mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta.
Bởi vậy, cần vận dụng cách tiếp cận lịch sử cụ thể này để nghiiên cứu , khảo thực trạng điều kiện lao động ảnh hưởng tới sức khoẻ của nữ công nhân lao động ngành chế biến thuỷ sản. Từ đó có chính sách quan tâm đến sức khoẻ của người lao động nói chung, đặc biệt là nữ công nhân lao động và cải thiện điều kiện lao động của họ. Với cách tiếp cậm này cho phép chúng ta xem xét những gì từ quá khứ để lại cần phát huy, cái gì cần hạn chế, đi đến xoá bỏ để người công nhân ngành chế biến thuỷ sản phát triển phù hợp với quy luật biến đổi chung của xã hội. Có như vậy người công nhân mới tiến bộ lên được.
4.2 Xã hội học lao động
Tác giả vận dụng những nghiên cứu của xã hội học lao động cũng như tính chất xã hội của lao động và những hình thức biểu hiện của nó trong những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Ngoài ra xã hội học lao động còn nghiên cứu hoạt động lao động với tư cách là một quá trình xã hội nên nó đặ biệt quan tâm đến nhân tố xã hội và các điều kiện kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng đến thái độ và hiệu quả lao động.
Bằng phương pháp thực nghiệm xã hội học lao động còn cho thấy việc nghiên cứu các đặc điểm kỹ thuật công nghệ với năng suất và hiệu quả của lao động thông qua các hoạt động cụ thể tạo ra cho con người lao động một môi trường làm việc tốt.
4.3 Những phương pháp nghiên cứu xã hội học được sử dụng cho khoá luận tốt nghiệp.
- Phương pháp phân tích tài liệu. Được sử dụng trong cả quá trình làm khoá luận, từ khi hình thành ý tưởng đến lúc phân tích nội dung đề tài, các tài liệu tác giả nghiên cứu và phân tích các sách chuyên ngành, các báo cáo, tạp chí… liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát. Trực tiếp nghiên cứu, khảo sát thực trạng điều kiện lao động của nữ công nhân ngành chế biến thuỷ sản và ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khoẻ của chị em.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến (phỏng vấn bảng hỏi). Được triển khai tới chị em công nhân trong công ty với bảng hỏi đã được chuẩn bị chu đáo.
- Phương pháp phỏng vấn sâu. Đây là phương pháp thu thập thông tin nhằm bổ trợ cho phương pháp trưng cầu ý kiến, những thông tin thu được mang tính định tính, có tác dụng làm rõ những vấn đề nghiên cứu mà tác giả quan tâm.
- Phương pháp xử lý thông tin khoa học xã hội: Chương trình SPSS.
Đây là chương trình xử lý thông tin dành riêng cho khoa học xã hội. Các bảng trưng cầu ý kiến sau khi đã làm sạch, sẽ được mã hoá và xử lý thông tin qua chương trình SPSS.
5. Giả thuyết nghiên cứu
- Môi trường lao động, điều kiện lao động của ngành chế biến thuỷ sản ảnh hưởng tới sức khoẻ của nữ công nhân lao động.
- Những công nhân ngành chế biến thuỷ sản, đặc biệt là nữ công nhân thường mắc các bệnh ngoài da, bệnh khớp, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp do những yếu tố của điều kiện lao động gây ra như: Môi trường lao động, phương tiện lao động.
- Nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao đối với công nhân nữ đã làm việc lâu năm.
- Công nhân ở nhóm trực tiếp chế biến có nguy cơ mắc bệnh cao hơn công nhân ở các công đoạn khác.
6. Khung lý thuyết
Điều kiện kt- xh
Điều kiện lao động
Môi trường lao động
chính sách xã hội
Môi trường
xã hội
Sức khoẻ nữ công nhân lao động
Năng suất và hiệu quả lao động
Giải pháp
Thiết bị BHLĐ
Phần II: Nội dung chính
Chương I: cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
ở nước ta vấn đề lao động, việc làm, phát triển toàn diện lao động đang là một trong những chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong những năm tới. Vấn đề lao động nói chung và điều kiện lao động nói riêng luôn là sự quan tâm của nhiều ngành khoa học, đặc biệt là đối với các ngành như: Bảo hộ lao động, y học lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh dịch tễ…Nhưng có một tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đến các ngành sản xuất do nắm bắt được quy luật của thị trường cho nên phát triển mạnh mẽ, đầu tư trang thiết bị dây chuyền hiện đại đời sống sức khoẻ của công nhân được đảm bảo. Ngược lại một số ngành không có cơ hội phát triển, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu. Điều này tác động rất lớn đến xu hướng biến động của điều kiện lao động trong các ngành sản xuất làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động. Bởi sức khoẻ là caí quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi người, muốn hoàn thành tốt công việc phải có một sức khoẻ tốt. Và trong sự phát triển của xã hội thì vấn đề sức khoẻ không còn là vấn đề mới mẻ nữa. Nhìn từ góc độ tổng thể thì lich sử phát triển của nhân loại hình thành hai trường phái nghiên cứu về sức khoẻ đó là y học phương Đông và y học Phương Tây. Nói như vậy không có nghĩa là sức khoẻ chỉ là đối tượng của y học mà sức khoẻ còn là đối tượng nghiên cứu của xã hội học đặc biệt là chuyên ngành xã hội học sức khoẻ. Trong xã hội học có rất nhiều nhà xã hội học nghiên cứu về vấn đề này như Talcott Parsons- nhà xã hội học người Mỹ coi bệnh tật như lệch lạc xã hội và đưa ra quan điểm của mình về vai trò của bệnh tật với đời sống con người. Hay các nhà xã hội học Mác xít điển hình là Mac- Ănghen cũng đã giải thích rằng bệnh tật và cách chữa trị nó là hành động chính trị xã hội, là kết quả của quá trình xã hội.
Trong những năm gần đây, sự hội nhập nên kinh tế thế giới, sự phát triển của khoa học công nghệ là một điều đáng mừng nhưng kéo theo nó lại là sự xuất hiện của nhiều bệnh tật. Nguyên nhân cơ bản đó là môi trường sống, môi trường làm việc của con người ngày càng ô nhiễm. Môi trường sống và môi trường lao động bao gồm cả những yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội. Sự suy thoái môi trường không chỉ xảy ra với môi trường tự nhiên, mà còn cả với môi trường xã hội. Sự suy thoái môi trường xã hội cũng như các cấp xã hội khác nhau có xu hướng gia tăng, các chuẩn mực đạo đức bị bỏ qua, pháp luật bị xem nhẹ, tội phạm và tệ nạn xã hội gia tăng, tình cảm con người với con người bị xuống cấp v.v…Sự suy thoái này còn nguy hiểm hơn cả sự suy thoái của môi trường tự nhiên, bởi vì chính nó là tác nhân thúc đẩy nhanh hơn quá trình suy thoái của môi trường tự nhiên. Con người- tự nhiên- xã hội là một chỉnh thể thống nhất. Do đó, một mặt sự xuống cấp của môi trường tự nhiên cũng như xã hội đều có ảnh hưởng trực tiếp đến con người. Mặt khác, cần hiểu rằng mọi hành động của con người đều có những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực đên môi trường sống và làm việc của con người.
Các nhà xã hội học y tế đều thống nhất cho rằng, bệnh tật là kết quả lối sống của chính con người. Nói cách khác, con người có thể tạo ra bệnh tật bằng chính hành động của mình. Như vậy nếu con người biết tạo ra cho mình một môi trường sống và điều kiện tốt, thì con người cũng ít nguy cơ mắc bệnh hơn. Như vậy, không thể nghiên cứu về sức khoẻ con người nói chung và sức khoẻ của người lao động nói riêng, đặc biệt là lao động nữ một cách riêng biệt, mà nên xem xét nó trong mối liên hệ với hàng loạt yếu tố.
Khi đưa ra những dẫn chứng trên cũng nhằm để hạn chế những ảnh hưởng của điều kiện lao động, môi trường lao động đến sức khoẻ của con người đặc biệt là người công nhân, với mục đích bảo vệ người lao động, phấn đấu để người lao động làm việc trong điều kiện lao động và môi trường lao động tốt nhất. Những năm gần đây ở nước ta có một số công trình nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về vấn đề sức khoẻ, môi trường lao động, điều kiện lao động như:
+) Đề tài: “Nghiên cứu, khảo sát thực trạng điều kiện lao động ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động chế biến thuỷ sản nhằm đề xuất các giải pháp, cải thiện điều kiện lao động, bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp” của Nguyễn Thị Phương Lâm( Trưởng ban Chính sách kinh tế xã hội- Công Đoàn Thuỷ sản Việt Nam- Bộ thuỷ sản) làm chủ nhiệm đề tài- Tháng 7- 2002. Đề tài đã nghiên cứu tại 13 cơ sở chế biến thuỷ sản đông lạng ở cả 3 miền: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Mục đích của đề tài này nghiên cứu, khảo sát điều kiện lao động, môi trường lao động, sức khoẻ và bệnh tật của người lao động chế biến thuỷ sản bao gồm các yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động trong quá trình chế biến thuỷ sản (vi khí hậu, sinh học, tư thế lao động và thao tác làm việc). Khám và phân tích mối liên quan giữa tình hình sức khoẻ và bệnh tật. Đồng thời đề tài cũng đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện lao động và đề nghị Nhà nứoc bổ sung một số bệnh nghề nghiệp đặc trưng của ngành vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở Việt Nam.
+) Công trình nghiên cứu về: “Môi trường lao động của nữ công nhân một số ngành nặng nhọc, độc hại và thái độ của họ” của tác giả Tôn Thiện Chiến- Phòng Xã hội học lao động và công nghệ viện XHH- Tháng 1- 1997. Công trình hướng vào khai thác ở công ty Dệt 8-3, công ty Dệt 19-5, xí nghiệp ghạch Văn Điển, bốn xí nghiệp vệ sinh môi trường của quận nội thành Hà Nội. Mục đích của công trình này hướng đến nhận diện thực trạng môi trường lao động cảu nữ công nhân và nhận thức của họ về điều kiện lao động của phụ nữ để đảm bảo sức khoẻ cho nữ công nhân. Trên cơ sở đó, kiến nghị những chính sách nhằm cải thiện điều kiện lao động của phụ nữ, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nữ công nhân để họ thực hiện tốt các chức năng của mình trong sản xuất cũng như trong cuộc sống gia đình.
+) Công trình nghiên cứu về: “Môi trường lao động và bệnh xạm da nghề nghiệp của nữ công nhân rải nhựa đường bộ giao thông vận tải” của các tác giả Phạm Đắc Thuỷ, Vũ Thị Cánh Sinh (Bộ giao thông vận tải), Khúc Xuyên (Viện y học lao động và vệ sinh môi trường). Mục đích của công trình này là nêu nên thực trạng môi trường làm việc của nữ công nhân rải nhựa đường. Bằng việc đo vi khí hậu tại nơi làm việc, đo nhiệt độ và độ ẩm, đo tốc độ gió, đo nồng độ hơi khí độc nơi làm việc theo tiêu chuẩn của Viện y học lao động và vệ sinh môi trường. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình sức khoẻ và bệnh tật của nữ công nhân. Đưa ra khuyến nghị và giải pháp để cải thiện điều kiện lao động của nữ công nhân ngành này.
+) Công trình nghiên cứu về: “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức khoẻ của nữ công nhân ở một số Xí nghiệp chế biến thuỷ đông lạnh tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Đinh Ngọc Quý. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện làm việc của công nhân nói chung và công nhân nữ nói riêng bị ô nhiễm rất nghiêm trọng. Nhiệt độ không khí luôn thấp hơn ngoài trời, không khí tù đọng, hệ thống chiếu sáng tự nhiên không đềuv.v…Với đièu kiện làm việc như vậy dẫn đến một số bệnh ghề nghiệp như viêm khớp, viêm hô hấp, viêm da.
+) Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, khoá luận tốt nghiệp, những nghiên cứu trao đổi trên các tạp chí của nhiều tác giả đã đề cập về vấn đề này.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát điều kiện lao động của ngành chế biến thuỷ sản- một ngành tập trung nhiều lao động nữ chiếm tới 83%, chủ yếu là lao động thủ công. Người lao động chế biến thủy sản phải làm việc trong tư thế đứng liên tục từ nhiều giờ/ ngày, môi trường lao động ẩm ướt, khắc nghiệt kéo dài, phải tiếp xúc với nước lạnh, nước đá có pha hoá chất tẩy rửa (chlorine), tiếp xúc với các chất dịch tiết ra từ nguyên liệu thủy sản làm cho công nhân mệt mỏi, sức khoẻ giảm sút nhanh chóng, có nguy cơ phát sinh nhiều bệnh liên quan đến nghề nghiệp. Với cách tiếp cận XHH kết hợp sự thu nhận các kết quả nghiên cứu từ các chuyên ngành: XHH sức khoẻ, chính sách xã hội, bảo hộ lao động, xã hội học…đã giúp cho việc nghiên cứu có cách nhìn toàn diện hơn.
Những khái niệm công cụ
1.2.1 Khái niệm điều kiện lao động
“Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiện, kinh tế, xã hội, kỹ thuật được thể hiện bằng các công cụ lao động, phương tiện lao động, đối tượng lao động, quy trình công nghệ ở trong một khoảng không gian nhất định và việc bố trí sắp xếp, tác động qua lại giữa các yếu tố đó với con người, tạo nên một điều kiện lao động nhất định cho con người trong quá trình lao động. Điều kiện lao động xuất hiện cùng với sự xuất hiện của lao động con người và được phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật. Điều kiện lao động phụ thuộc vào điều kiện của từng nơi và mối quan hệ của con người trong xã hội”.
(Từ điển Bách khoa Việt Nam- Ha Nội- 1999, trang 807)
Khái niệm điều kiện lao động tại nơi làm việc đã được nói đến nhiều trong các công trình khoa học. Tuy còn có nhiều cách diễn giải khác nhau nhưng hầu hết đều thống nhất ở các định nghĩa sau:
“Điều kiện lao động tại nơi làm việc là tập hợp các yếu tố của môi trường lao động (các yếu tố vệ sinh, tâm sinh lý, tâm lý xã hội và thẫm mỹ) có tác động lên trạng thái, chức năng của cơ thể con người, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức khoẻ, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả lao động của họ trong hiện tại cũng như về lâu dài”.1 PGS-PTS Đỗ Minh Cương “Điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” NXBCTQG, H-1996-Trang 8
“Điều kiện lao động do lực lượng sản xuất quy định. Được hình thành trong quá trình sản xuất, những điều kiện lao động tuỳ thuộc một cách trực tiếp và gián tiếp vào những quan hệ kinh tế và trình độ cơ sở kỹ thuật của sản xuất”.
(Từ điển thuật ngữ: Trong lĩnh vự lao động và các vấn đề xã hội- Người dịch Hà Ngọc Quế- Bộ lao động- 1982, trang 68)
1.2.2 Môi trường lao động
Xuất phát từ định nghĩa môi trường sống “là tổng thể các yếu tố bao quanh một sinh thể hay quần thể sinh vật tác động lên cuộc sống. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên (đất đai khí hậu), hệ sinh vật, động thực vật, cùng các yếu tố kinh tế xã hội (các hoạt động sản xuất, các quan hệ, phong tục tập quán, văn hoá…)” hay theo Luật bảo vệ môi trường thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất, xã hội nhằm tạo ra quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sản xuất sự tồn tại và phát triển của con người tự nhiên ”.2 Tôn Thiện Chiếu- “Môi trường lao động một số ngành độc hại và thái độ của họ”- Viện Xã Hội Học
Môi trường lao động được hiểu là tổng thể các yếu tố vật chất của quá trình lao động cụ thể và các mối quan hệ tương tác hình thành giữa những người tham gia vào quá trình lao động. Theo định nghĩa trên thì môi trường lao động là một phạm vi nhỏ trong môi trường sống của con người.
1.2.3 Khái niệm sức khoẻ
Có thể nói rằng sứ khoẻ là một trong những quyền cơ bản của con người, khả năng vươn lên tới một sức khoẻ hoàn hảo là mong muốn ước vọng của con người và cũng là mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước ta tập trung quan tâm. Qua các cuộc điều tra khảo sát xã hội học các nhà xã hội học đã cho rằng: “Sức khoẻ trở thành vốn quý nhất của con người”.
Từ trước đến nay khái niệm sức khoẻ trong đời sống thường ngày thường được hiểu là những khái niệm dễ hiểu như sức khoẻ là không ốm đau bệnh tật, không phải đến bệnh viện, người có sức khoẻ là người có cơ thể hoạt động bình thường, có khả năng lao động, làm việc học tập với năng suất và chất lượng cao. Cách hiểu này khá đơn giản và chưa đầy đủ về sức khoẻ.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa về sức khoẻ: “Sức khoẻ là trạng thái sảng khoái đầy đủ về mặt thể chất, tinh thần và xã hội”.
Còn trong chiến lược bảo vệ sức khoẻ nhân dân 1999- 2000 của Bộ y tế đã nêu rõ: “Sức khoẻ là trạng thái thoải mái đầy đủ về thể chất tâm hồn và xã hội chứ không bó hẹp vào nghĩa là không có bệnh hay thương tật. Đây là quyền cơ bản của con người. Khả năng vươn lên đến một sức khoẻ cao nhất có thể đạt được một mục tiêu xã hội quan trọng liên quan đến toàn thế giới và đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức chứ không đơn thuần là lực của ngành y tế”.
Trên cơ sở khoa học, khái niệm sức khoẻ đã được nhìn nhận một cách toàn diện hơn. Vì thế người công nhân đối với sức khoẻ là cái cụ thể. Đó là sự đảm bảo một công việc ổn định, lâu dài một môi trường lao động với các yếu tố về độ an toàn và vệ sinh lao động được kiểm soát và có thu nhập ổn định. Bên cạnh đó là sự quan tâm chăm lo của lãnh đạo tới chính sách tiền lương, các vấn đề y tế chăm sóc sức khoẻ…cũng như môi trường lao động với các quan hệ xã hội lành mạnh với đồng nghiệp trong xí nghiệp còn sức khoẻ lao động là mức độ quan trạng thái có thể đáp ứng được yêu cầu của quá trình lao động và trạng thái tinh thần sẵn sàng tham gia lao động. Do vậy người công nhân không có sức khoẻ tốt thì năng suất lao động và chất lượng lao động sẽ không cao.
1.2.4 Khái niệm bệnh nghề nghiệp
“Bệnh nghề nghiệp là hiện tượng bệnh lý magn tính chất đặ trưng nghề nghiệp hoặc liên quan tới nghề nghiệp do tác hại thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu”.
(Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam- HN 1995- trang 203)
Ngoài ra, theo Bộ Luật lao động của Nước CHXHCNVN định nghĩa về bệnh nghề nghiệp như sau: “Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đến người lao động. Bệnh nghề nghiệp xảy ra từ từ hoặc cấp tính. Một số bệnh nghề nghiệp không thể chữa khỏi được và để lại di chứng. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được”.
ở Việt Nam từ năm 1976 đến năm 2003 đã quy định 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm trong đó có các bệnh như phổi, điếc, lao v.v…Trong quá trình hoạt động do tác động công việc vũng như của môi trường lao động tác động đến sức khoẻ người lao động gây ra một số căn bệnh đặc trưng của người lao động. Đối với công nhân ngành chế biến thuỷ sản đặc biệt là công nhân nữ do phải tiếp xúc với nước lạnh, nước đá có pha hoá chất tẩy rửa (chlorine), tiếp xúc với các chất dịch tiết ra từ nguyên liệu thủy sản, môi trường lao động ẩm ướt làm cho công nhân mệt mỏi, sức khoẻ giảm sút nhanh chóng, có nguy cơ phát sinh nhiều bệnh liên quan đến nghề nghiệp.
1.2.5 Khái niệm công nhân và nữ công nhân.
“Công nhân là những người lao động chân tay, làm việc theo giờ và ăn lương theo sản phẩm”.
(Từ điển Tiếng Việt- NXB Đà Nẵng- 1998, trang 40)
Khái niệm này mang tính chung chung cho những công nhân lao động giản đơn mà không nói tới công nhân hoạt động cùng với máy móc hoặc các phương tiện kỹ thuật tự động hoá hoàn toàn.
Công nhân nữ là những người phụ nữ đang trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động được.
2. Các lý thuyết liên quan
2.1 Quan điểm Mác- xít về sức khoẻ
Quan điểm này cho rằng: Sức khoẻ con người là sản phẩm của điều kiện kinh tế- xã hội. Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế- xã hội tạo ra những tiền đề mới cho sự hình thành những bệnh đặc thù.
Với đặc điểm nổi bật của phương pháp luận Mác- xít là gắn bệnh tật với kinh tế. Theo Ănghen bệnh tật là một biểu hiện và là hậu quả trực tiếp của việc chạy theo lợi nhuận, bất chấp sự an toàn.
Với hai luận điểm cơ bản: bệnh tật không phải là bản chất của cá nhân mà là sản phẩm của tổ chức công nghiệp trong xã hội và khi giải thích nguồn gốc của bệnh tật. Ông khẳng định: ốm đau, bệnh tật trước hết là sản phẩm của các điều kiện xã hội chứ hoàn toàn không phải là sự cố sinh vật không thể tránh được.
Xem xét nguyên nhân của bệnh tật trong mối liên hệ với điều kiện sống ở đô thị. Những căn bệnh truyền nhiễm, bệnh xã hội là những sản phẩm của điều kiện sống. Như vậy muốn có sức khoẻ tốt cần phải cải thiện điều kiện kinh tế.
2.2 Lý thuyết phát triển bền vững
Tư tưởng cơ bản của sự phát triển bền vững là bảo toàn chất lượng môi trường cho những người đang sống và cho các thế hệ tương lai, đảm bảo tiềm năng phát triển con người hiện đại cũng như tương lai, đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm người, sự công bằng cho các thế hệ.
Sự phát triển bền vững gắn liền với phát triển con người không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cùng với việc gìn giữ, bảo vệ môi trường, bảo toàn chất lượng môi trường.
Bền vững là công bằng trong phân phối, trong chia sẻ năng lực tạo ra phúc lợi cho tất cả mọi người hiện tại và tương lai.
Phát triển con người dưới hình thức con người được giáo dục tốt hơn, khoẻ mạnh hơn. ít._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33837.doc