BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM THỊ TÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỚI THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂM
Hà Nội, 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan r
144 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Thị Tân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn tới Cô giáo, PGS TS. Nguyễn Thị Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế, Phân tích định lượng; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan: Viện Kinh tế hợp tác, Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Trung ương, đã tạo điều kiện cho tôi được đi học; Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Phòng Địa chính, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế huyện Thái Thụy, Thái Bình; Uỷ ban nhân dân và bà con các xã: Thuỵ Quỳnh, Thuỵ Dân, Thuỵ Xuân, Thái Học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và nghiên cứu tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Phạm Thị Tân
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Nhiệt độ, số ngày nắng, mưa trung bình của huyện qua 3 năm (2006 - 2008) 31
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm (2006-2008) 33
Bảng 3.3: Tình hình dân số huyện Thái Thụy 34
Bảng 3.4: Tình hình lao động huyện Thái Thụy năm 2008 35
Bảng 3.5: Tình hình y tế và giáo dục của huyện năm 2008 37
Bảng 3.6: Mẫu điều tra 41
Bảng 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành giai đoạn 2001-2008 48
Bảng 4.2: Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp 50
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất nông nghiệp của huyện, 2005-2008 53
Bảng 4.4: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2001-2008 56
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản 58
Bảng 4.6: Một số kết quả chính ngành thuỷ sản giai đoạn 2001-2008 60
Bảng 4.7: Hộ, lao động, và khẩu nông nghiệp của huyện giai đoạn 2006-2008 67
Bảng 4.8: Tình hình chung của nhóm hộ điều tra năm 2008 72
Bảng 4.9: Tổng thu nhập bình quân hộ điều tra năm 2008 74
Bảng 4.10: Cơ cấu diện tích cây trồng và bình quân thu nhập nông nghiệp của hộ giai đoạn 2006-2008 78
Bảng 4.11: Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành trồng trọt vào thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân năm 2008 81
Bảng 4.12: Phân tổ hộ điều tra theo qui mô diện tích gieo trồng lúa năm 2008 85
Bảng 4.13: So sánh thu nhập của hộ có qui mô diện tích gieo trồng lúa xuân khác nhau năm 2008 87
Bảng 4.14: Cơ cấu chăn nuôi và thu nhập từ chăn nuôi của hộ gia đình giai đoạn 2006-2008 88
Bảng 4.15: Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi vào thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân giai đoạn 2008 90
Bảng 4.16: Cơ cấu NTTS và thu nhập từ thuỷ sản của hộ gia đình giai đoạn 2006-2008 91
Bảng 4.17: So sánh thu nhập của hộ từ chăn nuôi, thuỷ sản với tổng thu từ nông nghiệp 93
Bảng 4.18: Tài sản phản ánh thu nhập của hộ thay đổi 94
Bảng 4.19: Kết quả ước lượng mô hình hàm hồi qui 98
Bảng 4.20: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã Thuỵ Quỳnh 100
Bảng 4.21: Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại 102
Bảng 4.22: Phân tích SWOT 110
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Các thành phần của cơ cấu kinh tế nông thôn 5
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích của đề tài 39
Sơ đồ 3.2: Khung phân tích SWOT 43
Sơ đồ 3.3: Ma trận phân tích SWOT 44
Hình 3.1: Mô phỏng tác động của biến giả đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất 45
Đồ thị 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001-2008 49
Đồ thị 4.2: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt 51
Đồ thị 4.3: Diện tích gieo trồng các loại cây giai đoạn 2005-2008 52
Đồ thị 4.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi 55
Đồ thị 4.5: Tốc độ tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2005-2008 59
Đồ thị 4.6a1: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ thuần nông năm 2006 76
Đồ thị 4.6a2: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ thuần nông năm 2008 76
Đồ thị 4.6b1: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ kiêm năm 2006 77
Đồ thị 4.6b2: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ kiêm năm 2008 77
Đồ thị 4.7a: Thu nhập từ một số cây trồng chính bình quân /ha đất canh tác năm 2008 82
Đồ thị 4.7b: Thu nhập từ một số cây trồng chính bình quân /ha đất canh tác năm 2006 82
Đồ thị 4.8a: Thu nhập bình quân /ha đất nông nghiệp năm 2006 83
Đồ thị 4.8b: Thu nhập bình quân /ha đất nông nghiệp năm 2008 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
CCKTNT
Cơ cấu kinh tế nông thôn
CDCC SXNN
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
CN
Chăn nuôi
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CDCCKT NNNT
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
ĐBSH
Đồng bằng Sông Hồng
DT
Diện tích
DV NN
Dịch vụ nông nghiệp
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
Sản phẩm quốc dân
KHCN
Khoa học công nghệ
KTNN
Kinh tế nông nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐ
Lao động
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
SL LT
Sản lượng lương thực
SX NN
Sản xuất nông nghiệp
TMDV
Thương mại dịch vụ
TT
Trồng trọt
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta do đại bộ phận dân cư vẫn đang sinh sống ở khu vực nông thôn và nguồn thu nhập chính của họ vẫn từ kinh tế nông nghiệp. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn đã và đang có ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và đời sống của người dân nông thôn.
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp với gần 90% số dân sống ở nông thôn và hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Hiện nay, bình quân mỗi người dân chỉ còn khoảng một sào (Bắc bộ) đất canh tác với những phương thức thâm canh mới.
Nông thôn Thái Bình đang từng bước chuyển mình nhưng đồng thời phải giải quyết những mâu thuẫn mới nảy sinh của cuộc sống. Mặc dù vậy, Thái Bình bắt đầu xây dựng thí điểm vùng nông thôn mới theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 8 năm qua (2000-2007) của ngành nông nghiệp đạt hơn 4%, năng suất lúa ổn định trong khoảng 125-130 tạ/ha/năm; sản lượng lương thực đạt hơn một triệu tấn/năm, bảo đảm an ninh lương thực trong tỉnh và góp phần giữ vững an ninh lương thực quốc gia. Ðến nay, toàn tỉnh đã có 507 trang trại kết hợp trồng trọt và chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, từng bước chuyển từ chăn nuôi phân tán, tận dụng sang chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp. Năm 2006, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn là 480 nghìn đồng/tháng. Trong đó, thu nhập bình quân của 10% số nhân khẩu cao nhất là 950 nghìn đồng/người/tháng. Toàn tỉnh có gần 10% số hộ có nhà hai tầng; 57% số hộ có nhà kiên cố, nhà đơn sơ chỉ còn 3,4%. Hơn 67% số gia đình được sử dụng nước sạch. Tỷ lệ hộ nghèo đến đầu năm nay chỉ còn hơn 10% (theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2006-2010). Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt hơn 10 triệu đồng (
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong thời gian qua của Thái Bình chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương có truyền thống thâm canh lúa. Trong nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới quản lý kinh tế còn chậm. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn hạn chế, môi trường ngày càng ô nhiễm, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân còn thấp, khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng. Đây là những hạn chế trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế nông thôn nói riêng của Thái Bình.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nhưng chưa có công trình nghiên cứu toàn diện nào về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân. Khảo cứu các công trình này cho thấy phần lớn các báo cáo đều đi vào nghiên cứu và đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp, đánh giá nguyên nhân chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng như xem xét những tồn tại của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời gian qua. Tuy vậy mảng vấn đề về thu nhập của nông dân rất ít được nghiên cứu trong các công trình này và nhất là chưa đi vào xem xét cụ thể ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân.
Mặt khác, kinh tế hộ là một chủ thể rộng lớn, mỗi công trình đề cập đến những khía cạnh và phạm vi nhất định. Trên thực tế luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng đặc biệt là trong quá trình hội nhập sâu và toàn cầu hoá nền kinh tế. Trong điều kiện cụ thể của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình - một trong những huyện thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng - kinh tế nông nghiệp còn giữ vai trò chủ yếu nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, nhằm phản ánh đúng thực trạng và đưa ra những giải pháp có tính khoa học nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân nói chung và kinh tế địa phương nói riêng.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình” nhằm tổng kết, đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân huyện Thái Thụy thời gian qua.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân, từ đó kiến nghị một số giải pháp, chính sách nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển bền vững và tăng thu nhập cho hộ nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân và mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp với thu nhập của hộ nông dân;
* Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện từ 2006 đến nay;
* Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tới thu nhập của hộ nông dân thời gian qua;
* Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao thu nhập và hạn chế rủi ro cho hộ nông dân thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu nêu trên, đề tài cần phải trả lời một số câu hỏi chính sau:
Thế nào là chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp? Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nên được hiểu và phân tích như thế nào trong điều kiện của huyện Thái Thụy?
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở huyện Thái Thụy những năm vừa qua như thế nào? Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nào nên sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và thu nhập của hộ nông dân?
Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến tình hình kinh tế nói chung và thu nhập của hộ nông dân nói riêng như thế nào? Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện và của hộ nên theo hướng nào trong thời gian tới?
Những giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp của hộ nông dân huyện Thái Thụy;
- Thu nhập của hộ nông dân có hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Các chính sách của Huyện thời gian qua có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, có tiến hành khảo sát thực tế tại bốn xã trong huyện.
Về thời gian: Đề tài chỉ xem xét ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân trong thời gian từ năm 2006 đến nay và đề xuất các kiến nghị về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến năm 2015.
Về nội dung:
+ Trong đề tài, cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp (Huyện Thái Thụy không có lâm nghiệp);
+ Đề tài chỉ xem xét ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản tới thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân mà không nghiên cứu chiều ảnh hưởng ngược lại.
+ Đề tài chỉ nghiên cứu các khoản thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, không đi sâu nghiên cứu các khoản thu nhập khác của hộ nông dân.
Do số liệu điều tra thực địa chỉ thể hiện được tình trạng thu nhập và sản xuất của hộ nông dân tại thời điểm nghiên cứu (năm 2008) do đó không thể hiện được xu thế biến động thu nhập của hộ nông dân theo quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất qua từng giai đoạn khác nhau. Để khắc phục điều này, đề tài phải so sánh với các kết quả nghiên cứu khác từ kết quả điều tra mức sống dân cư năm 2006 của Phòng Thống kê huyện.
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1 Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn
Khu vực I:nông nghiệp
Khu vực II:CN, TTCN, XD
Khu vực III:thương mại – dịch vụ
Trồng trọt
C.nuôi
Lâm nghiệp
Lúa
Rau, Màu
Cây C.nghiệp
Cây ăn quả
Lợn
Gia cầm
Trâu, bò
Dịch vụ
T sản
Sơ đồ 2.1: Các thành phần của cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tỷ lệ của các khu vực kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ). Tỷ lệ các ngành có thể được tính theo chỉ tiêu gá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập. Một số trường hợp cơ cấu vốn của các ngành này cũng phản ánh cơ cấu kinh tế nông thôn (Lê Quốc Doanh, Đào Thế Anh và cộng sự, 2005).
Kinh tế nông nghiệp (KTNN) là bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông thôn (CCKTNT). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) bao gồm mối quan hệ giữa sản xuất trồng trọt; sản xuất chăn nuôi và thuỷ sản; các hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sự thay đổi tỷ lệ các bộ phận cấu thành nên kinh tế nông thôn, nhằm tìm ra cho khu vực kinh tế nông thôn một cơ cấu kinh tế hợp lý với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội cụ thể, để đưa nông thôn phát triển ổn định, bền vững góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong CCKTNT, nông nghiệp giữ vai trò quan trọng và là tiền đề cho sự phát triển các ngành kinh tế khác. Yêu cầu của sự chuyển dịch CCKTNT phải xuất phát từ mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác trong nông thôn với điều kiện cụ thể, phù hợp với nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, mẫu, mã, chất lượng, ...
Chuyển dịch CCKTNN-NT là sự chuyển đổi CCKT theo hướng tích cực, nghĩa là giảm tỷ trọng cuả ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, công nghiệp chế biến trong nông thôn. Trong ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Về vốn đầu tư và lao động cũng chuyển dịch theo hướng tăng cường cho phát triển ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến, đưa các giống cây, con có năng suất và chất lượng cao vào sản xuất, tăng hàm lượng chi phí về máy móc và khoa học kỹ thuật trong giá trị sản phẩm. Đặc biệt là cần phải phát triển mạnh loại hình kinh tế trang trại. Ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng giảm cả về diện tích và tỷ trọng các cây trồng có giá trị kinh tế thấp, tỷ lệ hàng hoá thấp như cây lượng thực, tăng diện tích trồng cây có giá trị kinh tế cao như cây công nghịêp, hoa, cây cảnh, rau màu, cây ăn quả,..., tăng tỷ lệ diện tích được tưới, tiêu chủ động, diện tích làm đất bằng máy,.... Trong chăn nuôi, tăng quy mô chăn nuôi, đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng công nghịêp (Lê Quốc Doanh, Đào Thế Anh và cộng sự, 2005).
Trong Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị cũng đã đưa ra chủ trương “chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH- HĐH)”. Nội dung chủ yếu của Nghị quyết này đã nhấn mạnh “việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH phải tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hoá với cơ cấu đa dạng vừa để xuất khẩu với mức cạnh tranh cao, vừa khai thác lợi thế tiềm tàng của từng vùng sinh thái, tăng nhanh năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp”.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trước hết là phải đảm bảo an toàn an ninh lương thực quốc gia, “chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn từ chỗ nặng về trồng trọt, chủ yếu là cây lương thực, sang sản xuất các cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao; từ chỗ chủ yếu làm nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong đó phải giải quyết các mối quan hệ cơ bản như quan hệ giữa trồng trọt với chăn nuôi; giữa nông nghiêp với lâm nghiệp; giữa nông-lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; giữa đẩy mạnh sản xuất hàng hoá với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; nhằm tạo ra thế chủ động và hành lang an toàn lương thực, nâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo, xây dựng xã hội nông thôn nước ta văn vinh và hiện đại” (Lê Việt Đức, 2002).
Tóm lại việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn thể hiện ở việc đa dạng hoá sản xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nhằm rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động nông nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân.
2.1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản và dịch vụ. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chỉ gầm các ngành sản xuất là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản. Khác với các ngành sản xuất khác, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, là cây trồng, con nuôi có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng. Việc phát triển các loại cây trồng, con nuôi, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu của từng vùng. Tại mỗi vùng sinh thái khác nhau, việc bố trí sản xuất các loại cây trồng, con nuôi cũng khác nhau tuỳ theo lợi thế của từng vùng và mục đích sản xuất nông nghiệp của vùng. Hay nói cách khác, cơ cấu sản xuất nông nghiệp là mối quan hệ giữa các loại nông sản được tạo ra tuỳ theo mục tiêu sản xuất của con người ở từng địa phương trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tỷ lệ sản phẩm (giá trị sản xuất hay thu nhập) của các trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản. Ngoài ra, cơ cấu sản xuất nông nghiệp có thể được tính cho nội bộ ngành trồng trọt, nội bộ ngành chăn nuôi, nội bộ ngành lâm nghiệp và nội bộ ngành thuỷ sản.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có thể tính theo nhiều cấp độ: theo vùng, theo tỉnh, huyện hay xã. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà khi nghiên cứu cơ cấu sản xuất nông nghiệp nên kết hợp đồng thời cả cơ cấu (số tương đối) và số tuyệt đối. Khi được tính bằng số tuyệt đối tức là thể hiện quy mô cụ thể của từng cây trồng, con vật nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của một địa bàn cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định. Số tuyệt đối sẽ bổ sung yếu điểm của số tương đối, còn khi tính bằng số tương đối lại cho phép đánh giá vị thế của từng loại sản phẩm trong tập đoàn cây trồng, con nuôi trong cơ cấu sản xuất trên địa bàn trong một thời gian nào đó.
Để đạt được mục tiêu của mình, người sản xuất nông nghiệp luôn có sự thay đổi trong bố trí nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp theo hướng đáp ứng tối ưu nhu cầu và thu nhập cho mình, do đó cơ cấu sản xuất nông nghiệp luôn biến động theo thời gian và không gian. Khi sản phẩm làm ra tiêu thụ tốt, đem lại thu nhập cao hơn thì người sản xuất sẽ có xu hướng chuyển nguồn lực sang sản xuất nhiều hơn loại sản phẩm đó và ngược lại. Kết quả là tạo ra cơ cấu sản xuất mới trong nông nghiệp.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp được hiểu là sự thay đổi mang tính cấu trúc bên trong của sản xuất nông nghiệp, là quá trình bố trí, sắp xếp lại sản xuất nông nghiệp trên cơ sở bố trí và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào cho mục tiêu hiệu quả kinh tế cao hơn. Đây không chỉ đơn thuần là quá trình thay đổi vị trí mà là sự thay đổi về lượng và đổi về chất trong quá trình tạo ra nông sản phẩm theo hướng kết hợp hài hoà và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của sản xuất trong những điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Hơn nữa, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn là sự ảnh hưởng vào sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai (ha), bảo đảm ổn định sản xuất lương thực, tăng tỷ trọng các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp, phát triển mạnh chăn nuôi, thuỷ sản thành ngành sản xuất chính, phát triển ngành nghề, dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
* Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tất yếu khách quan của sự phát triển do:
(i) Nhu cầu của con người ngày càng đa dạng, yêu cầu tiêu dùng hàng nông sản có chất lượng ngày càng cao phù hợp với sức mua đang tăng lên, điều đó đòi hỏi cơ cấu ngành nông nghiệp phải chuyển dịch để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu sản xuất do cơ cấu nhu cầu quyết định, vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là yêu cầu đặt ra thường xuyên trước những biến động của thị trường hàng nông sản trong và ngoài nước.
(ii) Trong bối cảnh tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế, phân công lao động trở nên ngày càng sâu sắc, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện sống còn trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để hội nhập thành công đòi hỏi nông nghiệp phải có bước phát triển mới, nâng cao và giữ vững khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Để làm được điều đó buộc người sản xuất phải dịch chuyển từ cơ cấu sản xuất cũ với sản phẩm làm ra không phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng sang sản xuất những sản phẩm có khả năng cạnh tranh và có sức tiêu thụ thông qua khai thác tối đa các lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của từng vùng, tiểu vùng sinh thái kết hợp với hợp lý hoá tổ chức sản xuất theo hướng tối ưu hoá thu nhập, ứng dụng mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
(iii) Điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định góp phần vào thực hiện phân bổ và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực vào sản xuất. Trên thực tế, lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh của từng mặt hàng nông sản nhất định lại phụ thuộc nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan, nên lợi thế so sánh của từng sản phẩm cụ thể không phải là bất biến mà luôn ở trạng thái động, khi lợi thế so sánh cũ mất đi, lợi thế so sánh mới lại xuất hiện, do đó chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là một quá trình thường xuyên, liên tục và luôn vận động.
* Các chiến lược để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất có quan hệ với chiến lược phát triển: Chiến lược công nghiệp hoá dựa vào nhu cầu của thị trường trong nước đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu. Trong chiến lược hướng xuất khẩu cần phải chuyển dần từ xuất khẩu nông sản thô và khoáng sản, sang nông sản chế biến và công nghệ thực phẩm chế biến thì mới thúc đẩy được công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu. Để đa dạng hoá sản xuất và chuyển dịch cơ cấu sản xuất cần thực hiện các chương trình tổng hợp nhằm điều chỉnh cơ cấu bằng cách xây dựng các cơ sở hạ tầng và thể chế thúc đẩy lưu thông, rút lao động nhanh ra khỏi nông nghiệp. Mục tiêu của nội dung này là tạo các hệ thống cây trồng và sản xuất linh hoạt trong đó các hoạt động phản ứng với một sự thay đổi công nghệ mới.
Các chiến lược cụ thể có thể tóm tắt như sau:
+ Đầu tư rộng rãi vào các lĩnh vực hạ tầng, công nghiệp nông thôn và công nghiệp chế biến, phát triển nhân lực; Xây dựng thể chế về nghiên cứu, khuyến nông, lưu thông và tín dụng.
+ Xây dựng các hệ thống nông nghiệp mềm dẻo, bằng cách làm cho nông dân phản ứng nhanh hơn với thị trường thay đổi và công nghệ mới; Giới thiệu với nông dân các công nghệ và khả năng sản xuất các nông sản và việc làm phi nông nghiệp có thể nâng cao thu nhập của hộ nông dân.
+ Nâng cao sự hiểu biết về nguồn lợi sinh thái để xác định lợi thế so sánh của vùng, khả năng sản xuất và lưu thông của vùng.
+ Dùng các phương pháp phân tích để đánh giá sự đa dạng hoá như phân tích chi phí và lợi ích, và chi phí sản xuất, và nâng cao khả năng giảm ảnh hưởng của biến động giá trong hệ thống nông nghiệp.
Các chính sách thúc đẩy đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu sản xuất là các chính sách nhằm hỗ trợ về mặt thể chế như:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và khuyến nông để giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng đối với lúa và cả các cây trồng cạn. Nghiên cứu hướng vào việc nâng cao năng suất và chất lượng để nâng cao lợi thế so sánh.
+ Nâng cao hiệu quả và cải tiến hệ thống tưới tiêu, bởi trồng cây trồng cạn, rau và cây quả cần có hệ thống thuỷ lợi có chất lượng cao hơn để trồng lúa.
+ Giảm rủi ro và chi phí lưu thông; Xây dựng cơ sở hạ tầng của lưu thông và thông tin thị trường; Phải cải tiến cả hệ thống tín dụng, phát triển công nghiệp chế biến và công nghiệp nông thôn.
+ Hỗ trợ việc tổ chức các tổ chức nông dân hay hợp tác xã lưu thông, bảo quản và chế biến nông sản.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là dạy nghề và huấn luyện nông dân; Phải đào tạo cả thợ cho ngành nghề phi nông nghiệp.
* Yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, người tiêu dùng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng hàng nông sản ngày càng cao đã đặt ra yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp như sau:
Thứ nhất: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đặt trong tổng thể cơ cấu sản xuất chung của toàn ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, tính toán với bước đi phù hợp trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và nguồn lực dành cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải nhằm vào khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của vùng sinh thái và các công nghệ tiên tiến để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm hàng hoá. Các lợi thế cần được xem xét, đánh giá không chỉ ở trạng thái tĩnh mà cả ở trạng thái động trong không gian và thời gian nhất định. Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải tuân theo các tín hiệu của thị trường, các sản phẩm làm ra tiêu thụ được và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải lường trước các thay đổi mang tính khách quan như khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và nhu cầu xã hội để xác định hướng đi, từng bước chuyển dịch phù hợp.
Thứ tư: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến phát triển bền vững, ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động đồng thời đáp ứng các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố chủ quan và khách quan, trong đó trước hết phải kể đến là:
Thứ nhất: Sự phát triển của thị trường trong nước và quốc tế, nhất là thị trường nông sản có ảnh hưởng trực tiếp đến hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp vì thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hộ nông dân. Sản xuất hàng hoá trong kinh tế thị trường, người sản xuất phải hướng ra thị trường, phải xuất phát từ quan hệ cung, cầu hàng hoá trên thị trường để định hướng chiến lược và chính sách kinh doanh cho mình. Sự hình thành và thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ nông dân để thích ứng với các điều kiện của thị trường dẫn tới từng bước hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất của ngành nông nghiệp.
Thứ hai: Các nguồn lực được phân bổ và sử dụng vào sản xuất, việc phát huy lợi thế so sánh của đất nước, của từng vùng sinh thái là cơ sở để hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả và bền vững nhất. Dựa trên cơ sở xác định lợi thế so sánh và các nguồn lực được phân bổ vào sản xuất để xác định các ngành mũi nhọn, chuyển hướng mạnh mẽ sang phát triển các ngành có lợi thế so sánh, có điều kiện phát triển để tạo đà cho hàng hoá chiếm lĩnh thị trường, xác định và duy trì khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thứ ba: Sự phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Trong xu hướng phát triển theo kinh tế tri thức, khoa học công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thúc đẩy kinh tế phát triển. Khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học cho phép sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ. Tiến bộ khoa học và công nghệ cùng với các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, đất đai, thời tiết, vùng tiểu sinh thái cho phép sản xuất ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường. Kết quả là làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, ở nước ta vai trò của khoa học và công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố như chính sách khoa học và công nghệ của nhà nước, thực trạng và khả năng trang bị công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, khả năng đổi mới và ứng dụng công nghệ của nông dân, năng lực của các tổ chức công nghệ trong việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, công tác chuyển giao công nghệ tới nông dân.
Thứ tư: Môi trường thể chế để thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp._.. Môi trường thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Đường lối đối ngoại mở rộng, rõ ràng thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế mà Nhà nước ta đang thực hiện, có ảnh hưởng quan trọng tới chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Nhà nước xây dựng và quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn phát triển. Về thực chất đó là định hướng phát triển, định hướng phân bổ nguồn lực đầu tư theo ngành, vùng và lãnh thổ. Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật pháp để khuyến khích hay hạn chế đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng đã được xác định phục vụ cho mục đích chung. Như vậy, sự đồng bộ và tính ổn định của môi trường thể chế có ý nghĩa quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu lãnh thổ.
Thứ năm: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Những nơi có điều kiện cơ sở sản xuất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu khó có thể thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong một thời gian ngắn. Hay nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định, bao gồm về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cũng như trình độ phát triển của nguồn nhân lực.
Thứ sáu: Thay đổi về điều kiện tự nhiên. Trong nhiều trường hợp do điều kiện tự nhiên về khí hậu, môi trường đất, môi trường nước có sự biến đổi buộc phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, sự nóng lên toàn cầu làm mực nước biển tăng dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn nhiều vùng ven biển, buộc phải thay đổi đối tượng cây trồng, vật nuôi nước ngọt thành nước lợ, nước mặn. Việc xây dựng các công trình thuỷ lợi, hồ đập thuỷ lợi làm thay đổi môi trường đối với thảm thực vật và môi trường sống của động vật buộc phải chuyển dịch cơ cấu cho phù hợp.
2.1.2 Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
2.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988).
2.1.2.2 Đặc điểm và đặc trưng của hộ nông dân
* Đặc điểm của hộ nông dân: Các nghiên cứu đã chỉ ra bốn đặc điểm nổi bật nhất của hộ nông dân ở Việt Nam là:
+ Hộ nông dân là loại hình kinh tế tiểu nông, sản xuất quy mô nhỏ và phân tán nên khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất bị hạn chế. Tính tiểu nông của hộ nông dân được thể hiện rõ trên hai khía cạnh: (i) Sản xuất nhằm mục tiêu tự cung, tự cấp là phổ biến, mục tiêu sản xuất hàng hoá không rõ ràng. Sản phẩm hàng hoá bán ra thị trường phần lớn chỉ là những sản phẩm tiêu dùng không hết hoặc khi cần chi tiêu tiền mặt buộc phải bán sản phẩm để chi dùng; (ii) Sản xuất manh mún, phân tán và mang tính khép kín trong nông hộ, tính độc lập giữa các nông hộ với nhau trong sản xuất kinh doanh rất cao;
+ Chủ hộ nông dân thường đồng thời là chủ gia đình nên mọi quyết định sản xuất kinh doanh của hộ nông dân đều phụ thuộc vào quyết định của chủ hộ. Chính vì vậy, đôi khi những ý định táo bạo của các thành viên trẻ về thay đổi phương án sản xuất để nâng cao thu nhập sẽ không thực hiện được nếu không có sự nhất trí của chủ hộ;
+ Chất lượng lao động trong các hộ nông dân rất thấp, chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất phụ thuộc bị hạn chế do chất lượng lao động thấp, do thiếu thốn đầu tư và còn do tâm lý e ngại rủi ro của chủ hộ;
+ Tiềm lực đầu tư của đa số hộ nông dân còn yếu nên việc chuyển đổi từ nông nghiệp sang nông nghiệp kiêm phi nông nghiệp còn rất khó khăn.
* Đặc trưng của hộ nông dân: Nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân các nhà nghiên cứu đã nêu ra một số đặc trưng cơ bản của hộ nông dân như sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, đặc biệt là ở các vùng đất chật người đông, các vùng khó khăn về điều kiện giao lưu hàng hoá, vật tư cho sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân trước hết nhằm mục tiêu giải quyết lương thực, thực phẩm cho gia đình mình. Chính vì vậy mà kinh tế hộ nông dân thường không khai thác tốt được các lợi thế so sánh.
+ Sản xuất nông nghiệp trong các hộ nông dân được tổ chức ở quy mô hộ gia đình với tính chất đơn lẻ, nhỏ gọn, công nghệ đơn giản nên công tác tổ chức quản lý gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp.
+ Hộ nông dân với tư cách là đơn vị sản xuất tự chủ, quy mô nhỏ, sản xuất đa canh nên mức độ rủi ro thị trường thấp hơn so với các trang trại, doanh nghiệp chuyên môn hoá. Tuy nhiên kinh tế hộ nông dân do quy mô nhỏ nên không khai thác được tính kinh tế nhờ quy mô, mặt khác khi rủi ro thị trường thì hộ nông dân dễ bị tổn thương hơn do khả năng tích luỹ thấp, khắc phục rủi ro thị trường rất khó khăn.
+ Các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các hộ nông dân tương đối khép kín, các ngành sản xuất quan hệ rất khăng khít với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau thông qua việc luân chuyển sản phẩm nội bộ.
+ Quan hệ giữa các hộ nông dân tương đối độc lập với nhau trong sản xuất kinh doanh. Chính sự độc lập cao giữa các hộ nông dân vừa không tạo ra được sức cạnh tranh vừa là yếu tố cản trở ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất.
2.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân
- Tiềm lực đầu tư và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng: Vốn đầu tư cho sản xuất là nhân tố quyết định quy mô, phương thức và công nghệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của kinh tế hộ nông dân. Hiện nay đa số hộ nông dân Việt Nam đều trong tình trạng eo hẹp về nguồn vốn tự có do tích luỹ thấp. Tuy vậy, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng lại gặp nhiều khó khăn, nhất là các hộ nông dân nghèo do các vấn đề về chính sách và do cơ chế cho vay tín dụng. Do vậy mà nhiều hộ nông dân mặc dù có nguyện vọng mở mang sản xuất, tạo thêm việc làm để thoát nghèo nhưng cũng không thực hiện được.
- Mục tiêu sản xuất của hộ nông dân: Với mục tiêu tự cung, tự cấp, hộ nông dân thường bố trí sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho đời sống hàng ngày của gia đình mình. Trong sản xuất tự cung, tự cấp người nông dân không quan tâm nhiều đến chuyện hạch toán chi phí, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với họ không mang nhiều ý nghĩa. Trái lại với mục tiêu sản xuất hàng hoá, người nông dân trú trọng tìm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận.
- Số lượng và chất lượng lao động của hộ nông dân: Một đặc trưng cơ bản của sản xuất nông nghiệp là sản xuất mang tính thời vụ cao nên việc tổ chức sản xuất của các hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào số lương lao động trong gia đình. Do các nguồn thu nhâp bằng tiền của các hộ nông dân thấp nên việc thuê mướn lao động trong những lúc thời vụ căng thẳng cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, người nông dân thường sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau để rải vụ lao động và cũng chính vì vậy mà sản xuất của các hộ nông dân là sản xuất đa canh, phân tán.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật và kiến thức thị trường ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân. Những hộ nông dân có lao động am hiểu chuyên môn kỹ thuật sản xuất thường mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nên họ đạt được năng suất lao động và thu nhập cao hơn các hộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động thấp.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất: Cơ sở vật chất và kết cấu hà tầng phục vụ sản xuất là nhân tố vừa trực tiếp vừa gián tiếp ảnh hưởng tới kinh tế hộ nông dân. Một cộng đồng có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng tốt sẽ đem lại những thuận lợi cho hộ nông dân trong việc bố trí sản xuất, tiết kiệm chi phí vận chuyển, lưu thông sản phẩm và ngược lại.
Bản thân từng hộ nông dân không thể có đủ năng lực để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Do vậy, cần phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ, chính quyền địa phương và các ngành khác trong việc đầu tư xây dựng, tạo lập hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng đồng bộ nhăm đảm bảo cho sản xuất của nông dân được thuận lợi.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố mang tính then chốt, ảnh hưởng rất lớn tới kinh tế của hộ nông dân. Ngày nay, các hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các hộ nông dân đã ứng dụng nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới, ứng dụng các qui trình kỹ thuật tiến bộ làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà thu nhập của hộ nông dân ngày càng được nâng cao.
- Nhân tố thi trường: Thị trường hàng nông sản là thị trường cạnh tranh, các hộ nông dân sản xuất hàng hoá là người chấp nhận giá thị trường. Với qui mô sản xuất nhỏ bé, các sản phẩm hộ nông dân sản xuất ra thường kém sức cạnh tranh trên thị trường do chi phí cao, không khai thác được tính kinh tế nhờ qui mô. Do vậy, sự biến động của thị trường ảnh hưởng rất mạnh đến kinh tế hộ nông dân. Trong trường hợp rủi ro thị trường, hộ nông sẽ dân là đơn vị kinh tế dễ bị tổn thương nhất do tích luỹ thấp, rất khó có thể khắc phục được những thiệt hại do rủi ro thị trường.
- Nhân tố về thể chế, chính sách: Thể chế chính sách ảnh hưởng rất lớn tới kinh tế hộ nông dân. Một hệ thống chính sách cởi mở sẽ tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển. Ngày nay, kinh tế hộ nông dân đang được Chính phủ quan tâm hỗ trợ hỗ trợ bằng hàng loạt các chính sách hỗ trợ phát triển. Tuy nhiên, trong tiềm lực tài chính quốc gia còn hạn hẹp thì việc hỗ trợ của Chính phủ đối với nông dân nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân vẫn còn những điểm cần được hoàn thiện.
2.1.2.4. Phương pháp xác định thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của một hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích luỹ và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Thu nhập của hộ nông dân được hình thành từ 3 nguồn chính: Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp, và các khoản thu nhập khác (biếu, tài trợ, trợ cấp).
Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp như: Trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (Gia súc, gia cầm,....) và nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...)…
Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,.... Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,....
Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê; làm công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất thường khác.
* Để tính toán và xác định các chỉ tiêu kết quả và chi phí trong sản xuất của hộ, một số chỉ tiêu cơ bản là tổng giá trị sản xuất (GO), tổng chi phí (TC), giá trị tăng thêm (VA) và thu nhập hỗn hợp (MI).
Tổng gía trị sản xuất (GO): Tổng giá trị sản xuất là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra của hộ nông dân trong một khoảng thời gian nào đó.
GO = Pi : là giá cả sản phẩm thứ i
Qi: là khối lượng sản phẩm thứ i
Để có được các sản phẩm này, nông dân phải sử dụng các hàng hoá và dịch vụ đi mua từ bên ngoài: giống, phân bón, một phần thức ăn gia súc, nước, năng lượng, các dịch vụ khác đã được sản xuất ra bởi các cơ sở sản xuất khác. Tổng hợp các yếu tố này được gọi là tổng chi phí (TC).
Giá trị tăng thêm (VA): Giá trị tăng thêm là phần giá trị gia tăng của một quá trình sản xuất sau khi đã trừ đi các khoản chi phí trung gian.
VA = GO – TC
Thu nhập hỗn hợp (MI): Thu nhập hỗn hợp là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất khi sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
MI = ∑ {VA (i) – (Ai +Ti)
Ai: là giá trị khấu hao tài sản cố định và các chi phí phân bổ cho sản phẩm loại i, Ti là thuế đối với sản phẩm thứ i.
- Trong thực tế, khấu hao tài sản cố định của hộ được phân bổ cho nhiều năm và rất nhỏ do vậy tính toán khấu hao tài sản cố định của hộ và mức thuế đối với sản phẩm nông nghiệp bằng 0. Nên VA chính là tổng thu nhập hỗn hợp của tất cả các yếu tố tạo ra thu nhập cho hộ nông dân hay MI = VA.
- Trong hạch toán sản xuất nông nghiệp của kinh tế hộ nông dân chi phí công lao động được tính bằng phần chi phí cơ hội mà hộ lấy từ lao động gia đình mà họ bỏ ra sản xuất nông nghiệp do vậy thu nhập hỗn hợp (MI) bằng thu nhập thuần.
Vậy công thức tính toán thu nhập của hộ là:
Thu nhập
= Tổng giá trị sản xuất
- Tổng chi phí
Hay: Thu nhập từ
nông nghiệp
= Tổng giá trị sản xuất
từ nông nghiệp
- Tổng chi phí trong sản xuất nông nghiệp
2.1.3 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và thu nhập của hộ nông dân
Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân được thể hiện trên 2 khía cạnh: ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực.
2.1.3.1 Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân
* Về ảnh hưởng tích cực của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ
Kết quả tổng hợp của quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp làm tăng thu nhập cho hộ nông dân so với thu nhập có được ở chu kỳ sản xuất trước đó. Hay nói cách khác, cơ cấu sản xuất nông nghiệp mới đã tạo ra giá trị gia tăng lớn so với cơ cấu sản xuất cũ. Giá trị gia tăng lớn hơn được tạo ra trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, giảm chi phí sản xuất trong khi giá trị sản lượng nông sản làm ra tăng hoặc giữ nguyên.
Thứ hai, giảm chi phí sản xuất nhưng cũng đồng thời tăng giá trị sản lượng sản phẩm làm ra.
Thứ ba, cả chi phí sản xuất và giá trị sản lượng sản phẩm đều tăng nhưng giá trị sản lượng có tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Hoặc cả chi phí sản xuất và giá trị sản lượng đều giảm nhưng tốc độ giảm của chi phí sản xuất lớn hơn.
Trong các trường hợp nêu trên, trường hợp vừa giảm chi phí vừa tăng giá trị sản lượng hàng nông sản mang lại ảnh hưởng tích cực nhất vì hộ gia đình vừa tăng được thu nhập nhưng đồng thời vừa dành được nguồn lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, nhờ đó có thêm cơ hội tăng thu nhập.
Đích đến của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp không phải là sản phẩm mà là hiệu qủa kinh tế, là ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao sản lượng cho nông sản hàng hóa, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, phát triển nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu qủa và bền vững. Để đạt được mục tiêu này, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với việc ổn định và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, có nghĩa là tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp bền vững, thể hiện ở cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả có sức cạnh tranh trên thị trường. Do chuyển dịch cơ cấu phải tính đến cả yếu tố thị trường và yếu tố về khai thác lợi thế so sánh của từng vùng trong quá trình phân công và hợp tác lao động quốc tế. Điều này đã giúp cho nguồn lực được phân bổ vào nơi được sử dụng có hiệu quả nhất, để tạo ra sản phẩm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nông sản làm ra xác định được vị thế trên thị trường, hàng hóa tiêu thụ với giá cả hợp lý là nguồn thu ổn định cho nông dân sản xuất ra hàng hóa đó. Tiếp đó việc nâng cao và ổn định thu nhập đó tạo điều kiện cho đầu tư theo chiều sâu vào chu kỳ sản xuất tiếp theo để giữ vững khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Về xã hội, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, tăng cường bình đẳng nam, nữ, nâng cao vị thế cho phụ nữ. Người dân có điều kiện nâng cao trình độ học vấn, ứng dụng ngày càng nhiều nhiều khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhờ sản xuất phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn có điều kiện được nâng cấp phù hợp với văn hóa địa phương nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu của sản xuất lớn. Người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh để xác định và giữ vững khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh. Sản xuất phát triển, đời sống ổn định, phúc lợi xã hội được đảm bảo là điều kiên tiên quyết để giữ vững an ninh chính trị. Đây là các ảnh hưởng tích cực của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp về mặt xã hội.
- Về bảo vệ môi trường, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp chỉ ảnh hưởng tích cực tới ổn định và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, khi quá trình chuyển dịch này không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái, tới khai thác lợi thế so sánh về khí hậu, đất đai, thời tiết, đa dạng sinh học trong vùng, …Vì nếu chỉ vì theo đuổi mục tiêu kinh tế và xã hội trước mắt thì chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn sẽ rất dễ phải đối với mặt với các vấn đề môi trường như làm suy giảm chất lượng đất, đất ngày càng bị bạc màu và suy thoái. Việc lạm dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu tăng làm gây hại đến sức khỏe con người, tài nguyên sinh vật suy giảm, nhiều loài bị hủy diệt không chỉ trong hệ sinh thái nông nghiệp mà còn cả sinh vật biển. Sản phẩm làm ra không tiêu thụ được do dư lượng hóa chất tồn dư trong sản phẩm vượt quá ngưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm cho phép … Hậu quả sẽ rất to lớn nếu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp chỉ chú ý tới khía cạnh kinh tế, xã hội mà xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường.
* Về ảnh hưởng tiêu cực của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ
Điều này có nghĩa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp làm giảm thu nhập của hộ nông dân hay giá trị gia tăng do cơ cấu giá trị sản xuất mới mang lại thấp hơn giá trị gia tăng được tạo ra bởi cơ cấu sản xuất nông nghiệp trước đó. Ảnh hưởng tiêu cực này là do
Thứ nhất, tăng chi phí sản xuất trong khi giá trị sản lượng nông sản làm ra giảm hoặc giữ nguyên.
Thứ hai, tăng chi phí sản xuất nhưng cũng đồng thời giảm giá trị sản lượng sản phẩm làm ra.
Thứ ba, cả chi phí sản xuất và giá trị sản lượng sản phẩm đều tăng nhưng chi phí sản xuất có tốc độ tăng lớn hơn. Hoặc cả chi phí sản xuất và giá trị sản lượng đều giảm nhưng tốc độ giảm của chi phí sản xuất nhỏ hơn.
Trong các trường hợp nêu trên, trường hợp vừa tăng chi phí vừa giảm giá trị sản lượng hàng nông sản sẽ đem lại ảnh hưởng tiêu cực nhất vì hộ gia đình vừa không tăng được thu nhập vừa phải huy động thêm nguồn lực từ hoạt động khác vào sản xuất nông nghiệp, trong trường hợp này chi phí cơ hội của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là lớn nhất.
Khi phân tích ảnh hưởng tiêu cực của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân cần chia thành 2 trường hợp:
Thứ nhất, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang các đối tượng cây trồng, con vật nuôi không phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của vùng, do đó không những không khai thác được lợi thế so sánh mà còn gây lãng phí nguồn lực do sản xuất thất bại. Đây là hậu quả của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ quan, thực hiện theo phong trào không tính đến điều kiện cụ thể của từng vùng. Tuy nhiên cũng có trường hợp chuyển dịch sang cơ cấu sản xuất nông nghiệp mới đúng hướng phù hợp và khai thác được lợi thế so sánh của vùng nhưng do đầu tư quy mô sản xuất quá mức cho phép làm cho cung vượt cầu, giá cả xuống thấp với tốc độ nhanh làm phá sản những đơn vị sản xuất hiệu quả thấp. Đây là hậu quả của việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhưng không tính đến nhu cầu thị trường hoặc tính toán sai nhu cầu thị trường, dự đoán sai khả năng cạnh tranh của các hàng hóa thay thế. Tuy nhiên cũng có trường hợp cơ cấu sản xuất nông nghiệp mới phát triển các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của vùng, đúng hướng khai thác lợi thế so sánh, hơn nữa sản phẩm đang có nhu cầu trên thị trường, nhưng do mất mùa, dịch bệnh và các nguyên nhân khách quan khác dẫn đến kết quả của chuyển dịch lại ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của hộ nông dân. Đây là hậu quả của rủi ro trong sản xuất do nông nghiệp phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết, thiên tai, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh mà con người không kiểm soát được.
Thứ hai, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp được coi là đúng hướng, nhưng thu nhập của hộ nông dân sau khi chuyển dịch cơ cấu sản xuất có giảm đi nhưng sau đó lại tăng dần. Đây không phải là sự thất bại trong chuyển dịch, nhưng nó rất phổ biến trong việc chuyển dịch từ cây hàng năm, chăn nuôi gia súc gia cầm sang cây lâu năm, hoặc đại gia súc, chăn nuôi quy mô lớn. Thời kỳ thu nhập giảm này chỉ trong vòng khoảng 2-4 năm, đây là thời kỳ “thiết kế cơ bản ban đầu” trong quá trình dịch chuyển. Để ứng phó với vấn đề này Nhà nước có các chủ trương như miễn, giảm thuế hoặc trợ cấp trong thời gian thiết kế cơ bản. Sau thời gian thiết kế cơ bản, thu nhập của nông dân sẽ tăng dần. Tuy nhiên, hết thời gian thiết kế cơ bản ban đầu, mà thu nhập của hộ nông dân vẫn không tăng thì cơ cấu sản xuất nông nghiệp này được xem là hất bại. Vì vậy khi đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân còn cần xem xét tới độ trễ giữa chu kỳ đầu tư và chu kỳ thu hoạch sản phẩm trong nông nghiệp.
2.1.3.2 Sự thay đổi của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân
Ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất tới thu nhập của hộ nông dân được thực hiện thông qua sự thay đổi cơ cấu, chủng loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm mà mô hình sản xuất mới tạo ra, chi phí tăng thêm để sản xuất ra các nông sản đó và giá cả của từng loại hàng hóa đó trên thị trường.
Thông thường, việc chuyển sang cơ cấu sản xuất mới nhằm sản xuất ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu tăng lên của người tiêu dùng, hoặc chuyển sang sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế hơn, bán được với giá cả cao hơn. Chẳng hạn nông dân vẫn trồng lúa nhưng chuyển từ giống lúa thường sang giống lúa có chất lượng cao mà sản phẩm đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường do sức mua của người tiêu dùng tăng lên. Hoặc chuyển từ trồng lúa sang trồng rau, đậu và cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà các siêu thị đang có nhu cầu lớn để cung cấp cho người tiêu dùng có mức thu nhập cao ở đô thị. Trong trường hợp này do sản phẩm bán được với giá cả cao hơn nên giá trị sản lượng thu về nhiều hơn. Quy mô của khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra quyết định giá trị sản lượng mà nông dân thu được.
Tuy nhiên, giá trị sản lượng không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp thu nhập của nông dân trong qúa trình chuyển sang mô hình sản xuất mới mà còn phụ thuộc vào khối lượng chi phí đề sản xuất ra hàng hóa hay chính là phần giá trị tăng thêm thu được nhờ chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Thông thường chuyển sang mô hình sản xuất mới đòi hỏi nông dân phải đầu tư nhất định như cải tạo lại đồng ruộng cho phù hợp với đối tượng cây trồng mới, cải tạo hệ thống tưới tiêu, cải tạo chuồng trại chăn nuôi. Trong trường hợp chuyển từ rồng trọt sang nuôi trồng thủy sản thì khối lượng đào đắp là rất lớn mà nhiều khi tiết kiệm của bản thân hộ nông dân không đủ mà phải huy động thêm từ các nguồn khác. Chi phí ban đầu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mục đích chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo nguyên tắc của hạch toán kinh tế thì những chi phí này thuộc về đầu tư cơ bản và được khấu hao dần vào sản phẩm. Ngoài ra, để tiến hành sản xuất, nông dân phải đầu tư tiền mua cây giống, vật giống và các vật tư cần thiết khác hay được gọi là chi phí thay đổi để sản xuất ra hàng hóa đó. Tổng chi phí thay đổi cộng với các chi phí ẩn khác (sunk cost) hình thành nên tổng chi phí cho hàng hóa nông sản. Khi so sánh giá trị tổng sản phẩm với tổng chi phí này sẽ cho thu nhập của hộ nông dân hay chính là phần giá trị gia tăng do việc sản xuất hàng nông sản đó mang lại.
Như vậy thu nhập của hộ nông dân trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào giá trị tổng sản phẩm được làm ra từ mô hình sản xuất mới mà còn phụ thuộc vào tổng mức chi phí (bao gồm chi phí biến đổi và chi phí khác) để sản xuất ra sản phẩm đó và giá cả của chính hàng hóa nông sản đó trên thị trường. Điều đó có nghĩa không phải cứ mô hình chuyển đổi cho sản lượng cao nhất là đem lại thu nhập cao cho nông dân. Thu nhập tối ưu của nông dân từ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp mang lại chỉ đạt được khi quy mô sản xuất của mô hình mới đạt mức lợi nhuận cận biên ngang bằng với chi phí cận biên.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số vùng của Việt Nam
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng kinh tế lớn, quan trọng của cả nước. Đây là vùng sản xuất nhiều loại nông sản, thực phẩm đồng thời bao quanh tam giác kinh tế trọng điểm của Miền Bắc. Do vậy, việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở vùng ĐBSH có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của các địa phương thuộc vùng nói riêng và cả nước nói chung.
Từ 2001 – 2007, vùng ĐBSH có tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 10,5% gấp 1,4 lần mức bình quân của cả nước. Cơ cấu kinh tế của Vùng đã chuyển nhanh theo hướng công nghiệp - dịch vụ, nông nghiệp. Đặc biệt, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế nói chung có tốc độ chuyển dịch cao, ngay cả trong nội bộ của ngành. Tuy nông nghiệp vẫn là ngành chính (chiếm khoảng 57% giá trị sản xuất năm 2006) nhưng tỷ trọng và quy mô trồng lúa chất lượng cao (trong đó có xuất khẩu) đã không ngừng tăng lên. Bên cạnh trồng cây lương thực, nhiều loại cây trồng khác cũng đã được khôi phục và phát triển. Đặc biệt, do quá trình đô thị hóa nhanh nên nhiều tỉnh đã phát triển mạnh sản xuất rau, hoa, quả, cây cảnh như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hải Dương và ngoại thành Thủ đô (www.mofa.gov.vn).
Song song với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cũng không ngừng tăng. Nhiều hộ dân đã chuyển sang chăn nuôi gia súc lấy sữa và xuất khẩu, đã hình thành các trang trại lớn và các nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu tại Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương… Một số mô hình nuôi bò sữa ở Ba Vì (Hà Tây cũ), Gia Lâm (Hà Nội) đang trở thành kiểu mẫu. Việc nuôi trồng thủy sản cá nước ngọt, nước mặn và nước lợ đã được phát triển tại Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định… Do vậy, các sản phẩm thủy sản không chỉ đáp ứng nhu cầu cho các khu công nghiệp, đô thị, các tỉnh bạn mà còn được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, thậm chí vào những thị trường khắt khe và khó tính như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ…
Nhưng bên cạnh đó chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính là do cả khu vực còn thiếu cơ chế chính sách đồng bộ, chưa hình thành được thị trường vốn cũng như chưa có một quy hoạch tổng thể để phát huy lợi thế so sánh của cả vùng. Hạn chế lớn nhất của dân cư nông thôn mang đậm tính chất thuần nông, hầu hết vẫn “lấy công làm lãi”, trên mảnh ruộng manh mún. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn lao động trong nông nghiệp, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn mặc dù so với nhiều vùng trong cả nước có cao hơn nhưng so với yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn lạc hậu. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ và độ rủi ro cao, lại thiếu vốn, sự hợp tác giúp đỡ từ phía Nhà nước, ngân hàng đối với lĩnh vực này còn yếu. Lãi suất tiết kiệm và lãi suất cho vay phi thị trường đã gây cản trở nhiều đến sự phát triển của khu vực tài chính, trong khi tín dụng đầu tư trực tiếp cho doanh nghiệp nông nghiệp lại thiên về các hoạt động sử dụng nhiều vốn, đi ngược với sự phát triển sử dụng nhiều lao động.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ, nổi bật rõ là chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Bình Định với diện tích đất nông nghiệp phân tán, kém màu mỡ, lại là vùng có thời tiết khắc nghiệt, mùa khô kéo dài, gây ra hạn hán; mùa mưa ngắn, lại thường xuất hiện bão, lũ gây ra tình trạng sa bồi, thủy phá nghiêm trọng… là những trở lực thường gây khó khăn lớn cho sản xuất nông nghiệp của địa phương.
Với chủ trương và dự án về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng, mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đa dạng, phù hợp với thực tiễn tình hình của địa phương công tác nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên của Bình Định. Cơ cấu cây trồng, mùa vụ được chuyển đổi khá tích cực, nhất là chuyển đổi diện tích lúa 3 vụ bấp bênh, kém hiệu quả sang 3 vụ ăn chắc. Đến nay, cả tỉnh đã chuyển đổi được 14.700 ha đạt 70% so với mục tiêu đến năm 2010. Bên cạnh đó, bà con nông dân trong tỉnh còn thực hiện tốt chương trình cấp I hóa giống lúa (97% diện tích gieo trồng); chương trình cải tạo giống bò; chương trình nạc hóa đàn lợn; phát triển đàn gia cầm, đưa năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng, vật nuôi ngày càng tăng. Cụ thể, so với năm 2001, năm 2007, về trồng trọt, năng suất lúa tăng 22,2%; năng suất ngô tăng 38,2%; năng suất sắn tăng 86,8%; năng suất lạc tăng 49,4%; năng suất đậu tương tăng 20,1%...; sản lượng lương thực có hạt tăng lên từ 532.500 tấn lên 618.000 tấn, tăng 16,05%. Về chăn nuôi, tổng đàn lợn tăng 13,8%, tổng đàn bò tăng 74,4%, đặc biệt tỷ lệ bò lai năm 2007 chiếm 50% tổng đàn. Về lâm nghiệp, diện tích rừng trồng tập trung năm 2007 đạt 4.489 ha, tăng 16,8% và tỷ lệ độ che phủ của rừng đạt 42%, tăng 26,5%. Qua đó, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển hiệu q._.cuộc sống, tận dụng tối đa các yếu tố nguồn lực sản xuất để nâng cao thu nhập, từng bước nâng cao thu nhập bằng cách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu kinh tế từ sản xuất thuần nông sang kết hợp ngành nghề và dịch vụ.
- Đối với hộ nông dân thuộc nhóm hộ nông nghiệp: thu nhập ổn định, đưa những giống cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất đồng thời chú ý đến tính đa dạng và mũi nhọn của sản phẩm, áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt và chăn nuôi nhằm giảm chi phí, tăng năng suất chất lượng sản phẩm, kết hợp với các ngành nghề phụ để nâng cao thu nhập hỗn hợp nhằm phát triển bền vững.
- Đối với hộ nông dân thuộc nhóm hộ kiêm ngành nghề và nhóm hộ kiêm làm thuê: mục tiêu đặt ra là thu nhập ổn định, từng bước nâng cao thu nhập bằng cách bố trí các nguồn lực sản xuất sao cho có hiệu quả nhất, đặc biệt là các nguồn lực lao động và vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề và làm thuê, đồng thời phát triển kinh tế theo hướng đa nghề nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực của hộ.
4.5.4 Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân
Diện mạo nông nghiệp, nông thôn Thái Bình đổi mới về cơ bản, không còn hộ đói, hộ nghèo giảm nhiều, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, phấn khởi tin tưởng vào đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Ðảng. Ðể chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, Thái Binh đang tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Ðảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4.5.4.1 Những giải pháp tổng thể thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp giai đoạn từ nay đến 2015
1/. Giải pháp về tập trung và tích tụ ruộng đất: Củng cố, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất: trang trại, tổ đoàn kết sản xuất, hợp tác xã để tạo điều kiện cho tích tụ ruộng đất. Đặc biệt nghiên cứu và triển khai thực hiện cổ phần hoá ruộng đất để vừa giải quyết những hộ nông dân có ruộng nhưng thiếu lao động, thiếu vốn hoặc có lao động nhưng không có ruộng đất để đầu tư vừa khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai.
2/. Giải pháp về đào tạo và ứng dụng khoa học công nghệ: Tiếp tục đầu tư cho các hoạt động nâng cao dân trí, trước hết là giáo dục; song song đó đào tạo tay nghề, chuyên môn kỹ thuật và quản lý kinh tế. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao... để hàng nông sản có khả năng canh tranh trên thị trường, nhất là phục vụ tốt cho thị trường xuất khẩu.
3/. Tăng cường liên kết nông nghiệp, công nghiệp với dịch vụ thương mại: Đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến, nhất là bảo quản, chế biến trái cây, rau, thịt, thủy sản phục vụ cho xuất khẩu; chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; đồng thời phát triển công nghiệp cung cấp vật tư đầu vào cho nông nghiệp. Đầu tư phát triển các hoạt động dịch vụ hổ trợ đầu ra cho nông sản như công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường, dịch vụ thông tin. Trên cơ sở đó, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các loại hình doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
4/. Tăng cường tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn: Thực hiện phương châm ”Nhà nước và nhân dân cùng làm” để huy động tối đa các nguồn tài chính trong các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Có chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ nghèo, giáo dục người dân ý thức hoàn trả nợ vay cho Nhà nước, trong trường hợp bị thiệt hại nên có chính sách giãn nợ cho người dân.
5/. Giải pháp về bảo vệ môi trường hướng đến nông nghiệp phát triển bền vững: Áp dụng chặt chẽ nguyên tắc của phòng trừ tổng hợp sâu bệnh (IPM) để tạo điều kiện cho thiên địch phát triển. Công nghệ hoá việc chăn nuôi gia súc ở các vùng tập trung sao cho thuận tiện việc xử lý dịch bệnh và chất phế thải theo hệ thống. Nâng cao dân trí và ý thức của mọi người về cách sống văn minh và bảo vệ môi trường.
4.5.4.2 Giải pháp cụ thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân
1/. Giải pháp cơ bản cho từng vùng
+ Vùng đa ngành nghề
- Đối với trồng trọt:
+ Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống cây trồng đặc biệt là giống lúa nhằm tăng năng suất, chất lượng và cuối cùng là tăng hiệu quả ngành trồng trọt.
+ Về giống: đẩy mạnh việc tiếp thu chọn lọc ứng dụng các tiến bộ khoa học về các loại giống mới có năng suất và chất lượng cao, thường xuyên khảo sát, tuyển chọn nhằm bổ sung hoàn thiện cơ cấu giống tối ưu theo từng vùng sinh thái và từng mùa vụ.
+ Kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc: áp dụng các kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc và bảo vệ thực vật tiên tiến, hiệu quả để không ngừng tăng năng suất cây trồng.
+ Thuỷ lợi: cần củng cố, nâng cấp và xây mới một số trạm bơm tưới hiện nay, tiếp tục bê tông hoá hệ thống kênh mương tưới tiêu, hiện tại còn khoảng 40% kênh mương trong huyện chưa được bê tông hoá.
- Đối với chăn nuôi:
+ Coi trọng công tác giống gia súc, gia cầm, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến.
+ Xây dựng mô hình chăn nuôi có hiệu quả kinh tế cao và ổn định, để tuyên truyền vận động các hộ nông dân phát triển chăn nuôi nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân.
+ Chú trọng công tác phòng trừ dịch bệnh, củng cố mạng lưới thú y từ huyện đến xã, thôn.
+ Tao điều kiện cho thuận lợi cho các hộ chăn nuôi vay vốn, đa dạng các hình thức cho vay và đơn giản hoá thủ tục vay nhằm giúp người chăn nuôi dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.
- Vùng nuôi trồng thủy sản
+ Bổ sung điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thủy sản;
+ Tiếp tục đầu tư, phát triển thủy sản theo hướng thâm canh, công nghiệp hóa;
+ Coi trọng phát triển lĩnh vực dịch vụ, nuôi trồng, chế biến; phấn đấu để ngành thủy sản phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn, là một trung tâm thủy sản về giống, thức ăn, khoa học-công nghệ, chế biến, xuất khẩu và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng ĐBSH.
2/. Giải pháp cơ bản cho từng nhóm hộ
+ Nhóm hộ thuần nông:
- Nhóm hộ mà nguồn thu nhập của họ dựa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nhưng thu nhập từ trồng trọt là chủ yếu. Xuất phát từ thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng từ chuyển dịch cơ cấu sản xuất đến phát triển kinh tế của nhóm như cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, nguồn lực đất đai có hạn, nguồn lực lao động dư thừa và vốn hạn hẹp chúng tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu để bố trí các công thức sản xuất hợp lý, khai thác tối ưu các nguồn lực sản xuất nhằm ổn định thu nhập và từng bước phát triển kinh tế hộ nông dân thuộc nhóm này là:
+ Nâng cao hơn nữa năng suất lúa bằng cách, chuyển dịch cơ cấu giống cây, con đưa các giống lúa, con vật nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, gieo cấy đúng thời vụ, tuân thủ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào gieo cấy, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh hại lúa. Bón phân đầy đủ, kịp thời, đúng kỹ thuật.
+ Từng bước thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao trong ngành nông nghiệp bằng cách tăng diện tích trồng cây công nghiệp, từng bước phát triển ngành chăn nuôi từ quy mô nhỏ sang quy mô vừa và lớn, mở rộng theo quy mô trang trại. Kết hợp sản xuất nông nghiệp với ngành nghề, dịch vụ và làm thuê.
+ Các cấp chính quyền từ huyện đến xã, thôn cần tạo điều kiện cho các hộ nông dân đổi ruộng để có diện tích trồng cây công nghiệp vì trên thực tế nhiều hộ hộ nông dân muốn trồng màu nhưng lại không có diện tích màu (một phần do hạn chế của quá trình dồn dồn điền đổi thửa chưa thực sự hợp lý), khuyến khích và xây dựng phong trào trồng cây vụ đông bằng cách đưa những cây trồng vụ đông có hiệu quả kinh tế cao vào gieo trồng.
+ Cần có những chính sách thu hút đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động khi nông nhàn và lâu dài sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Khi đó, số lượng lao động thuần nông sẽ giảm và diện tích đất đai trên 1 lao động nông nghiệp sẽ tăng do những lao động tham gia vào ngành công nghiệp và dịch vụ sẽ nhượng quyền sử dụng hoặc cho những lao động nông nghiệp thuê lại.
+ Giải pháp về vốn: cần tạo thêm nhiều nguồn vốn vay ưu đãi, tăng số lượng cho vay và đa dạng hoá hình thức cho vay và thời hạn vay vốn, vì đa số những hộ nông dân thuộc nhóm này có nhu cầu vay vốn dài hạn để phát triển sản xuất.
+ Giải pháp về kỹ thuật: tăng cường công tác khuyến nông - khuyến ngư, giúp các hộ nông dân nắm vững và hiểu biết kỹ thuật nuôi trồng. Thuyết phục người dân nuôi trồng bằng cách xây dựng, trình diễn các mô các mô hình trồng trọt và chăn nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
- Nhóm hộ mà nguồn thu nhập của họ dựa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nhưng có thu nhập cao từ chăn nuôi là chủ yếu. Các nguồn lực như lao động, đất đai, vốn của các hộ nông dân trong nhóm được sử dụng khá triệt để và hiệu quả sử dụng nguồn lực cao. Giải pháp đảm bảo ổn định thu nhập và phát triển hơn nữa kinh tế hộ nông dân nhóm này là:
+ Tăng cường hơn nữa việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trong chăn nuôi nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, chú trọng hơn nữa đến công tác giống vật nuôi, cây trồng, coi trọng công tác phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi nhằm tránh những rủi ro lớn do dịch bệnh mang lại.
+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, gia súc, gia cầm và thuỷ sản giúp người nông dân nắm vững hơn nữa kỹ thuật chăn nuôi.
+ Tạo điều kiện để hộ nông dân được vay vốn với số lượng lớn, đa dạng hoá các loại hình vay vốn, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn giúp các hộ nông dân dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay để các hộ đầu tư mở rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi dần theo hướng trang trại, tận dụng tối đa nguồn lực lao động nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ nông dân dồn ruộng thành những thửa lớn, nhận hoặc mua ruộng đất từ các hộ nông dân khác.
- Nhóm hộ mà nguồn thu nhập của họ dựa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nhưng có thu nhập cao từ thủy sản là chủ yếu.
Không ngừng áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trong nuôi trồng thủy sản nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, chú trọng hơn nữa đến công tác giống, coi trọng công tác phòng trừ dịch bệnh, kỹ thuật xây dựng ao, hồ nuôi trồng và thả cho từng giống nhằm tránh những rủi ro lớn do dịch bệnh mang lại.
+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật về ươm con giống và chăn thả giúp người nông dân nắm vững hơn nữa kỹ thuật trong sản xuất.
+ Tạo điều kiện để hộ nông dân được vay vốn với số lượng lớn, đa dạng hoá các loại hình vay vốn, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn giúp các hộ nông dân dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay để các hộ đầu tư mở rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi dần theo hướng trang trại, tận dụng tối đa nguồn lực lao động nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ nông dân dồn những diện tích gieo trồng kém hiệu quả, cho năng suất thấp thành diện tích nuôi trồng thủy sản, có thể chuyển nhượng giữa các hôn với nhau.
- Nhóm hộ kiêm ngành nghề: gồm những hộ nông dân sản xuất trồng trọt kết hợp với ngành nghề phụ, kinh doanh - dịch vụ. Giải pháp để phát triển kinh tế của những hộ nông dân nhóm này là:
+ Tăng cường hơn nữa việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của cây trồng vật nuôi.
+ Tạo điều kiện để hộ nông dân được vay vốn với số lượng lớn.
+ Không ngừng nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật và tìm kiếm mở rộng thị trường cho các sản phẩm ngành nghề.
- Nhóm hộ kiêm làm thuê: Gồm những hộ nông dân kết hợp sản xuất nông nghiệp với làm thuê. Giải pháp sử dụng nguồn lực để phát triển kinh tế của nhóm là:
+ Nâng cao hơn nữa năng suất và hiệu quả của cây trồng, vật nuôi bằng cách, đưa các giống có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất.
+ Sử dụng triệt để hơn nữa nguồn lực lao động đi làm thuê, địa phương cần có các giải pháp tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ khi nông nhàn.
Để thực hiện được những giải pháp trên, bên cạnh những nỗ lực của các hộ nông dân, thì rất cần có sự giúp sức của chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể trong việc tạo điều kiện cho các hộ về vốn vay, hướng dẫn kỹ thuật, giúp người nông dân trong công tác tiêu thụ sản phẩm và nhiều vấn đề liên quan khác…để khai thác triệt để và có hiệu quả các nguồn lực nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân.
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
(1) Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế là chủ trương lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đặt ra từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, vấn đề về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất tới thu nhập của nông dân chưa được quan tâm đúng mức. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân, nhưng ảnh huởng đến mức nào và với từng vùng ảnh hưởng này có káhc nhau. Luận văn đã tập trung nghiên cứu và đề ra một số hướng để xác định và đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ. Đề tài cũng có ý nghĩa thực tiễn bởi việc nâng cao và duy trì ổn định thu nhập cho nông dân trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa cho vùng nghiên cứu mà cả những vùng nông thôn có điều kiện tương đương. Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu sản xuất do người sản xuất quyết định và chịu ảnh hưởng lớn của quan hệ cung, cầu trên thị trường, vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là yêu cầu đặt ra thường xuyên trước những biến động của thị trường hàng nông sản trong và ngoài nước.
(2) Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cho thấy Thái Thụy là một huyện nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm hơn 70%, diện tích đất nông nghiệp chủ yếu được sử dụng để trồng lúa, diện tích cây công nghiệp chưa được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả, các ngành nghề dịch vụ phát triển còn chậm dẫn đến thu nhập của người nông dân còn thấp.
+ Qua kết quả phân tích về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện cho thấy:
- Ngành trồng trọt: lúa là cây trồng quan trọng nhất, là cây trồng truyền thống và có ảnh hưởng nhiều nhất đối với đời sống người dân nông thôn, tỷ trọng cây lương thực trong giá trị sản xuất ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ cao chiếm đến hơn 70%, nhưng đã có xu hướng giảm dần từ 76,9% năm 2006 xuống 72,28% năm 2008. Cây công nghiệp đã có bước phát triển mạnh, đưa tỷ trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt từ 5,04% năm 2001 lên 12,69% năm 2007 và 11,70 vào năm 2008, với giá trị tăng gần 4 lần theo giá cố định 2000 từ 19,7 tỷ đồng năm 2001 lên 75,3 tỷ đồng năm 2007 và 70,1 tỷ đồng năm 2008. Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng của cây công nghiệp, cây rau đậu để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng và ở mức cao hơn của người tiêu dùng.
- Ngành chăn nuôi: chủ yếu là chăn nuôi gia súc, tốc độ tăng bình quân hàng năm ngành chăn nuôi gia súc giai đoạn 2001-2008 đạt 20,25 %/ năm cao hơn hẳn tốc độ 7,88% /năm của ngành chăn nuôi gia cầm trong cùng giai đoạn. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình đã kết hợp với chăn nuôi khác (ong) nhằm tránh rủi ro.
- Ngành thủy sản: giá trị sản xuất ngành thuỷ sản có bước tăng trưởng khá rõ rệt, giá trị sản xuất theo giá so sánh đã tăng 1,8 lần từ 120,6 tỷ đồng năm 2001 lên 244,2 tỷ đồng năm 2008 nhưng có sự thay đổi trong cơ cấu nuôi trồng. Năm 2001 giá trị sản lượng khai thác là 62,7 tỷ đồng chiếm 52% thì đến năm 2008 giảm xuống còn 44,7 tỷ đồng bằng 19,95% tương ứng với mức độ giảm là 32,05% (17.965 triệu đồng). Ngược lại, giá trị sản lượng nuôi trồng lại tăng lên với mức tăng tương ứng là 121,6 tỷ đồng (tăng 32,05%).
(3) Kết quả của ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ là:
- Ảnh hưởng của CD CC SX ngành trồng trọt. Cơ cấu nguồn thu nhập của hộ nông dân có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn 2006 – 2008, thu nhập bình quân từ trồng trọt cho mỗi hộ tăng lên 13,67% (theo giá so sánh), yếu tố tác động ảnh hưởng đến mức tăng thu nhập là do có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Nếu chuyển 1% diện tích đất cây lương thực sang trồng cây công nghiệp làm tăng 0,0103% thu nhập của hộ và nếu chuyển 1% sang trồng cây khác thì tăng 0,0051%. Việc tăng đầu tư và thời gian lao động cho ngành trồng trọt mang lại ảnh hưởng tích cực tới thu nhập của hộ nông dân.
- Ảnh hưởng của CD CC SX ngành chăn nuôi: chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi mang lại ảnh hưởng đến thu nhập của hộ cao, tốc độ tăng thu nhập từ chăn nuôi (20,48%) cao hơn so với tốc độ tăng thu nhập từ trồng trọt. Nếu tăng đầu tư cho chăn nuôi sẽ làm ảnh hưởng tích cực đến tăng thu nhập cụ thể nếu tăng 1% đơn vị đầu tư cho chăn nuôi sẽ tăng 0,18% thu nhập của hộ. Trong khi đó, nếu thời gian cho chăn nuôi tăng lên 1% thì thu nhập của hộ cũng tăng tương ứng là 0,15% với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
- Ảnh hưởng của CD CC SX ngành thủy sản: thu nhập từ thuỷ sản trong giai đoạn 2006-2008 tăng lên 25,27% cao hơn so với thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi. Trong cơ cấu thu nhập từ nông nghiệp của hộ, thu nhập từ chăn nuôi và thuỷ sản vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, xu hướng chung là chuyển từ trồng trọt sang chăn nuôi và chuyển từ trồng trọt sang thuỷ sản mang lại thu nhập cao hơn cho nông dân.
(4) Sự ảnh hưởng đáng kể từ quá trình chuyển dịch quy mô, cơ cấu sản xuất của hộ đối với thu nhập so với những năm trước (trước 2006), từ năm 2007 đến nay tỷ lệ hộ mua sắm, có tài sản dùng trong gia đình rất cao có tới 69,17% số hộ điều tra có xe máy. Hơn 87% số hộ có ti vi màu và gần 16% số hộ có tủ lạnh.
(5) Như vậy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ nông dân, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều vấn về xuất hiện trong quá trình chuyển dịch. Do vậy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần phải nhằm vào khai thác tối đa các lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của từng vùng, phát huy được khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường. Chuyển dịch hợp ý cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định là góp phần vào thực hiện phân bổ và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực vào sản xuất.
(6) Một số giải pháp cụ thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân huyện Thái Thụy
Xuất phát từ lý luận, mục tiêu và từ kết quả nghiên cứu, để tài đưa ra một số giải pháp chủ yếu thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân huyện Thái Thụy như sau:
- Giải pháp chung: gồm những giải pháp về đất đai, lao động, vốn, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Giải pháp theo vùng sản xuất: những giải pháp đối với vùng đa ngành nghề (ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi chủ yếu), những giải pháp đối với ngành nuôi trồng thủy sản.
- Giải pháp cơ bản cho từng nhóm hộ gồm những giải pháp cho nhóm hộ trồng trọt, nhóm hộ nông nghiệp, nhóm hộ kiêm ngành nghề và nhóm hộ kiêm làm thuê.
5.2 Kiến nghị
- Chính quyền địa phương cần có sự bổ sung quy hoạch diện tích vùng chuyển đổi thành những vùng tập trung để giúp người nông dân dễ dàng hơn trong việc trồng cũng như là chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch.
- Cần tinh giảm các thủ tục cho vay vốn, đối với những hộ trồng trọt và hộ chăn nuôi quy mô lớn nên cho vay với thời hạn dài hơn (khoảng từ 2 đến 3 năm) với mức vay cao hơn để hộ có thời gian thu hồi vốn và mở rộng quy mô sản xuất
- Chính quyền địa phương cần tăng cường mở các lớp tập huấn kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi cho hộ nông dân, cần tăng cường hơn nữa việc thử nghiệm và đưa vào sản xuất những vật nuôi và cây trồng có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện tại địa phương.
- Khi phê duyệt các dự án đầu tư, chính quyền địa phương cần xem xét kỹ lưỡng đến vấn đề môi trường. Cần có những biện pháp cương quyết với một số doanh nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ trương, chính sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Các báo cáo kết quả sản xuất của huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình 2006, 2007 và 2008, Ủy Ban nhân dân huyện Thái Thụy, Thái Bình.
Nguyễn Sinh Cúc (1/2000), “Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước ta 15 năm đổi mới”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (số 260).
Lê Quốc Doanh, Đào Thế Anh và cộng sự (2005), Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước thuộc Chương trình KC.07.17, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.
Phạm Thị Mỹ Dung (1996), Phân tích kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (2004), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trần Văn Đức, Lương Xuân Chính (2005), Giáo trình kinh tế học vi mô, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Lê Việt Đức (2002). Phát triển nông nghiệp và nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước.
Nguyễn Mạnh Hải (2005), Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Phạm Văn Hùng và Nguyễn Quốc Chỉnh, 2005. ‘Ứng dụng phần mềm FRONTIER 4.1 và LIMDEP trong phân tích dữ liệu kinh tế nông nghiệp’, trong sách ‘Tin học ứng dụng trong ngành nông nghiệp’, Nguyễn Hải Thanh chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 86-114.
Phạm Văn Hùng, Trần Đình Thao, Nguyễn Thị Dương Nga (2007), Giáo trình Kinh tế lượng, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2005, 2006, 2007.
Lê Thị Nghệ, Nguyễn Văn Thăng, 2006 – Nghiên cứu giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng thu nhập cho các hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
Lê Thị Nghệ, 2006, Phân tích thu nhập của hộ nông dân ở đồng bằng sông Hồng, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
Vũ Hồng Quang (2008), “Tối ưu hoá các nguồn lực sản xuất nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”, Luận án thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Tuấn Sơn (2007), Ứng dụng của giải tích trong phân tích kinh tế, Bài giảng cao học, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Vũ Ngọc Trân (1997), Phát triển nông hộ sản xuất hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Đỗ Quý Toàn (2006), “Đánh giá tác động: Các khái niệm và phương pháp”, Bài trình bày tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10/03/2006, Hà Nội.
Trần Đức Viên, Phạm Văn Hùng, Nguyễn Thị Dương Nga, Trần Đình Thao, Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự (2008), “Phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư và tác động ảnh hưởng của Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp”, Báo cáo Đề tài trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội.
Uỷ ban nhân dân huyện Thái Thuỵ (2007), Báo cáo thực trạng phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình.
PHỤ LỤC
1. Phiếu điều tra hộ nông dân
2. Kết quả mô hình ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất đến thu nhập của hộ
1. PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN TẠI THÁI THUỴ, THÁI BÌNH
Ngày điều tra:
Thông tin chung về hộ
Thôn Xã
1. Họ tên chủ hộ: Nam nữ
2. Số thành viên trong gia đình Lao động trong gia đình :
Thành viên trong gia đình
Quan hệ với chủ hộ
Giới tính
Tình trạng hôn nhân2
Năm sinh
TDVH3
Nghề nghiệp4
Ghi chú
Chính
Thu nhập
Phụ
Thu nhập
1.
2.
3.
4.
1Quan hệ với chủ hộ: 0=Chủ hộ 1=vợ,chồng; 2=con ruột; 3=con dâu, rể; 4=Anh chị em; 5=Khác (cụ thể) …………………..
2Tình trạng hôn nhân: 1=Độc thân; 2=Có gia đình; 3= Góa bụa; 4=ly thân; 5=Khác (cụ thể)……………………………………
3Trình độ văn hóa.
3. Phân loại hộ theo thu nhập:ÿ (1) Khá/giàu ÿ (2) Trung bình ÿ (3) Nghèo
4. Phân loại hộ theo ngành nghề:ÿ (1) Thuần nông ÿ (2) Hộ kiêm ÿ (3) Chuyên
5. Các nguồn thu nhập chính của hộ (năm 2008)
STT
Các hoạt động
Mức độ (theo thứ tự 1 là quan trọng nhất đến 3) – Chỉ xếp 3 ngành đầu tiên
Tỷ lệ % trong tổng số thu nhập của hộ
1
Trồng trọt
2
Chăn nuôi
3
Thủy sản
4
Dịch vụ NN
5
Đi làm thuê
6
Thương mại, dịch vụ
7
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề
8
Khác (thu nhập đột xuất,…)
6. Kiểu nhà: nhà kiên cố……., nhà bán kiên cố…………. Nhà tạm …………..
Xây năm nào?..........
B. Vốn và tài sản của hộ
Tài sản phục vụ sản xuất và đời sống
Tên tài sản
Số lượng và đơn vị tính
Năm mua
Ghi chú
Máy kéo
Máy tuốt lúa
Máy bơm nước
Xe công nông
Ô tô vận tải
Xe đạp
Xe máy
Máy cày
Trâu, bò
Ti vi màu
Tủ lạnh
Máy giặt
Điện thoại
Máy vi tính
Tài sản có giá trị khác
C. Thu nhập từ ngành nghề, dịch vụ
Diễn giải
Thu nhập (1000 đ)
So với năm 2006
Tăng lên nhiều
Tăng lên ít
Giữ nguyên
Giảm đi
Giảm đi nhiều
Thu từ ngành nghề
-Dịch vụ nông nghiệp
-Thương mại, dịch vụ khác
Khác
Tổng cộng
D. Phần thu, chi từ sản xuất nông nghiệp (với câu tăng giảm: 1: tăng nhiều, 2: tăng ít; 0: vẫn vậy; -1: giảm đi; -2: giảm đi nhiều)
Diễn giải
Phần Thu
Phần chi
Diện tích cả năm (sào)/ số đầu con cả năm
Tăng, giảm quy mô so với năm 2006
Phần chi (1000đ)
Giá trị so với năm 2006 tăng hay giảm
Sản phẩm bán
Sản phẩm tiêu dùng gia đình (kg)
Dùng cho chăn nuôi
Giá trị so với năm 2006 tăng hay giảm
Lượng bán (kg)
Đơn giá bán (đ/kg)
Thành tiền (1000đ)
1. Thu từ trồng trọt
Lúa xuân
Lúa mùa
Ngô
Khoai
Rau các loại
II Thu từ chăn nuôi
Lợn
Gà
Vịt
Cá
Tôm
Khác
Tổng cộng
E. Một số chi phí cụ thể
1. Chi phí cụ thể cho 1 mảnh ruộng (lớn nhất)
Diện tích cả mảnh: …… sào (Bảng này tính cho diện tích của cả mảnh hoặc diện tích gieo trồng của mảnh, không phải bình quân sào)
Lúa chiêm
Lúa mùa
Unit
Lượng
Giá trị
Ghi chú
Lượng
Giá trị
Ghi chú
Khoản mục
1. Chi phí vật chất
- Giống
1000đ
- Phân chuồng
tạ
- Đạm
Kg
- Lân
Kg
- Ka li
Kg
- Phân tổng hợp(NPK)
Kg
- Thuốc sâu
1000đ
- Chi khác
1000đ
2.Chi phí lao động
* Trong đó tổng lao động thuê
Ngày-người
3. Chi phí khác
4. Sản phẩm
- Sản phẩm chính
Kg
- Sản phẩm phụ
Kg
Giá bán
000đ
Mảnh này, trước đây trồng cây gì (2006, 2007)………………………………
2. So với 3 năm trước, thu nhập của Ông/bà từ các nguồn sau có thay đổi?
Thu nhập
Mức độ
Tăng lên nhiều
Tăng lên ít
Vẫn như vậy
Giảm đi
Giảm đi nhiều
Nguyên nhân
Lúa
Ngô
Cây trồng khác
Chăn nuôi lợn
Gia cầm
Chăn nuôi khác
Ngành nghề
Buôn bán
Dịch vụ NN
Khác
G. Phương hướng sản xuất cho các năm tới
Quy mô sản xuất của hộ sẽ như thế nào trong thời gian tới……………………….
- Về trồng trọt (chỉ tính diên tích)
Lúa: Tăng lên Giảm đi Vẫn giữ mức này
Ngô: Tăng lên Giảm đi Vẫn giữ mức này
Rau các loại: Tăng lên Giảm đi Vẫn giữ mức này
Cây ăn quả: Tăng lên Giảm đi Vẫn giữ mức này
Về chăn nuôi (Chỉ tính đầu con)
Lợn: Tăng lên Giảm đi Vẫn giữ mức này
2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ
Kết quả ước lượng các mô hình hồi qui từ Chương trình SPSS)
1) Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt (mô hình 2)
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
0.771
0.595
0.577
0.73713873
a. Predictors: (Constant), X1, X2, X3, D1, D2
ANOVA(b)
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
133.888
6
22.315
12.125
0.000
Residual
59.228
109
0.543
Total
193.115
115
a. Predictors: (Constant), X1, X2, X3, D1, D2
b. Dependent Variable: Y
Coefficients(a)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
7.272
0.546
13.315
0.000
X1
0.0488
0.024
0.188
2.048
0.041
X2
0.0171
0.006
0.022
2.883
0.010
X3
0.0074
0.002
0.004
4.565
0.001
D1
0.0103
0.002
0.007
5.792
0.000
D2
0.0051
0.003
0.002
1.700
0.093
2) Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi (mô hình 4)
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
0.763
0.582
0.563
0.73713873
a. Predictors: (Constant), X1, X2, X3, D1, D2
ANOVA(b)
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
155.597
6
25.933
11.248
0.000
Residual
47.277
109
0.434
Total
202.874
115
a. Predictors: (Constant), X1, X2, X3, D1, D2
b. Dependent Variable: Y
Coefficients(a)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
6.563
0.746
8.795
0.0000
X1
0.18076
0.048
0.156
3.731
0.0003
X2
0.10505
0.059
0.122
1.766
0.0802
X3
0.32793
0.143
0.424
2.292
0.0238
D1
-0.00163
0.002
0.002
-0.918
0.3604
D2
0.00126
0.000
0.002
4.209
0.0001
3) Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ (mô hình 6)
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
0.625
0.391
0.363
0.23713873
a. Predictors: (Constant), X1, X2, X3, X4, X5, X6,D1, D2, D3, D4
ANOVA(b)
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
248.804
10
24.880
8.394
0.000
Residual
35.424
105
0.337
Total
284.229
115
a. Predictors: (Constant), X1, X2, X3, X4, X5, X6,D1, D2, D3, D4
b. Dependent Variable: Y
Coefficients(a)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
8.308
0.542
15.343
0.0000
X1
0.028
0.024
0.188
1.187
0.2379
X2
-0.189
0.059
-1.623
-3.211
0.0018
X3
0.049
0.016
0.035
3.024
0.0031
X4
0.029
0.018
0.074
1.670
0.0979
X5
0.003
0.001
0.157
-1.908
0.0591
X6
0.001
0.000
0.249
-1.000
0.3195
D1
0.013
0.142
0.017
0.010
0.9918
D2
0.675
0.434
0.399
1.555
0.1229
D3
0.803
0.260
0.285
3.091
0.0026
D4
0.308
0.176
0.210
1.752
0.0826
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHKT09047.doc