LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
33Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ nhám bề mặt chi tiết
hợp kim nhôm V95ochT2 khi mài phẳng bằng đá mài có độ
xốp cao Norton
Influence of cutting depth on microreleff surface of details from
V95оchT2 alloy with flat sinking with high quality Norton wheels
Nguyễn Vĕn Hinh
Email: nguyenvanhinhck@gmail.com
Trường đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 20/2/2020
Ngày nhận bài sửa s
6 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ nhám bề mặt chi tiết hợp kim nhôm V95ochT2 khi mài phẳng bằng đá mài có độ xốp cao Norton, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au phản biện: 12/6/2020
Ngày chấp nhận đĕng: 30/6/2020
Tóm tắt
Bài báo đưa ra kết quả nghiên cứu thông số độ nhám bề mặt R
a
, R
z
, R
max
, khi mài chi tiết làm từ hợp kim
nhôm có độ bền cao V95ochT2 bởi đá mài có độ xốp cao Norton được làm từ silic cacbua xanh với những
chiều sâu cắt khác nhau. Khi kết quả thực nghiệm thu được không thỏa mãn hai điều kiện: tính đồng nhất
và phân phối chuẩn (phân phối Gauss), thì sẽ sử dụng phương pháp phi tham số, trong đó hai đại lượng
được sử dụng để đánh giá là: giá trị trung vị và tứ phân vị. Khi xử lí số liệu thực nghiệm rút ra những kết
luận: giá trị độ nhám bề mặt chi tiết từ hợp kim nhôm V95ochT2 nhỏ nhất và độ phân tán nhỏ nhất khi mài
với chiều sâu cắt nhỏ nhất t = 0,0075 mm. Khi tĕng t từ 0,0075 - 0,03 mm dẫn đến độ nhám bề mặt tĕng
từ 2,0÷2,2 lần và độ phân tán tĕng 3,8÷4 lần.
Từ khóa: Mài phẳng; chiều sâu cắt; độ nhám; thống kê; giá trị trung bình; giá trị trung vị; độ phân tán.
Abstract
The study settings roughness R
a
, R
z
, R
max
, or grinding high-strength aluminum alloy V95ochT2 use wheels
Norton from green silicon carbide with different cutting depths. In terms of normality and homoscedasticity
disorders distributions of experimental data analysis is performed using nonparametric method, wherein
the measure is the median position, a measure of scattering - quartile latitude. It is established that for all
parameters of roughness during grinding of parts from the V95ochT2 alloy, the smallest position measure
and the greatest stability of the process takes place with a minimum depth of cutting of t = 0,0075 mm. An
increase in t to 0,03 mm is accompanied by an increase in the altitude parameters of the roughness by a
factor of 2.0÷2.2 times and their scattering measures by a factor of 3.8÷4.0 times.
Keywords: Flat grinding; cutting depth; roughness; statistics; mean; median; measure of dispersion.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mài tinh là nguyên công rất cần thiết trong quy trình
chế tạo cơ khí, cho phép gia công nhiều loại bề mặt
khác nhau nhằm đạt độ chính xác cao. Đây là quá
trình gia công cuối được thực hiện bởi dụng cụ mài
mòn, các thành phần tham gia quá trình cắt là các
hạt được làm từ vật liệu mài, những hạt này sắp
xếp không theo trật tự nhất định và được liên kết
với nhau bởi chất kết dính. Độ chính xác, độ nhám,
công suất của động cơ chính, độ bền của đĩa mài
là những thông số chính để lựa chọn chế độ mài
phù hợp. Chiều sâu cắt là một thông số của chế độ
mài, thông số này xác định hiệu suất của quá trình
gia công. Thông số này phụ thuộc vào hạt mài, độ
nhám bề mặt, công suất động cơ và những yếu
tố khác... Khi gia công bởi đá mài có hạt mài kích
thước lớn với chiều sâu cắt lớn để nâng cao hiệu
suất loại bỏ kim loại. Khi mài bởi đá mài có kích
thước hạt mài nhỏ với chiều sâu cắt lớn xảy ra sự
mài mòn đáng kể của đá mài làm tĕng số lượng hạt
mài tiếp xúc với bề mặt kim loại. Chính vì vậy trong
quá trình gia công tinh hạt mài có kích thước nhỏ
được sử dụng để gia công các bề mặt chi tiết đòi
hỏi độ nhám bề mặt cao.
Hợp kim nhôm độ bền cao V95ochT2 (tương tự với
các hợp kim quốc tế 7075, AA7075, A97075) có
thành phần khoa học như sau (%) (theo chuẩn Nga
Người phản biện: 1. GS.TS. Trần Vĕn Địch
2. PGS.TS. Hoàng Vĕn Gợt
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
34 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
GOST 4784-97): Fe ≤ 0,15; Si ≤ 0,1; Mn = 0,2-0,6;
Cr = 0,1-0,25; Ti ≤ 0,05; Cu = 1,4-2; Mg = 1,8-2,8;
Zn = 5-6,5; hợp chất khác - 0,1. Hợp kim sau khi
được tôi ở điều kiện T2 hình thành các hợp chất
tinh thể rắn và thu được vật liệu có tính cơ học cao:
σE = 490-580 MPa; σ0,2 = 430-480 MPa; δ=7%; khả nĕng chống rạn nứt K1c= 34-36 MPa∙m1/2 và nâng cao khả nĕng chống ĕn mòn. Hợp kim này là vật
liệu chính dùng để chế tạo thân và khung máy bay
TU-204, An-148...
Bài báo này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu chất
lượng bề mặt của chi tiết được làm từ hợp kim
nhôm độ bền cao V95ochT2 khi mài bởi đĩa mài có
độ xốp cao Norton được làm từ cacbua silic xanh.
Thông số đầu ra của quá trình là độ nhám bề mặt
R
a
, R
z
, R
max
.
2. NỘI DUNG
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Điều kiện thực nghiệm: máy mài phẳng - model
3G71M; đối tượng nghiên cứu - chi tiết làm từ
hợp kim nhôm V95ochT2 với kích thước L×L×Н
= 40×40×45 mm, mài trên mặt L×L; hình dạng
và kích thước đá mài với xốp cao Norton được
làm từ cacbua silic xanh 01 250×20×76 mm với
đặc trưng 39C80K12VP; chế độ cắt: vận tốc cắt
v
ct
= 35 m/s, lượng tiến đá dọc S
d
= 7 m/phút, lượng
tiến đá ngang S
n
= 1 mm/chu trình, lượng dư gia
công z = 0,15 mm; dung dịch làm mát 5% Akvol-6
(ТУ 0258-024-00148845-98) phun đều lên bề mặt
chi tiết gia công với lưu lượng 7-10 lít/phút; số lần
thực nghiệm n = 30 với mỗi chiều sâu cắt. Trong
trường hợp này d = 1;2 biểu thị hướng đo độ nhám
tương đối với lượng tiến: 1- song song với S
n
,
2 -song song với S
d
. Chỉ số i = 1;3 đặc trưng cho đại
lượng chiều sâu cắt: 1-0,0075 mm (chế độ cơ sở),
2-0,015 mm, 3-0,03 mm. Biến chạy j = 1;3 biểu thị
sự phân tán giá trị của quá trình trong các biểu thức
từ (5)-(7), các biểu thức sẽ thể hiện ở phần sau.
Thông số độ nhám [1]: (R
a
, R
z
, R
max
)
div
được đo bằng
cách sử dụng hệ thống trên nền tảng profilgraph-
model 252 của nhà máy “Kalibr” - Nga.
Trong khi mài có tính đến sự không ổn định của quá
trình cũng như sự hình thành bề mặt chi tiết sau khi
mài là ngẫu nhiên chính vì vậy khi phân tích dữ liệu
thực nghiệm theo tác giả [2;3] mỗi lần thử kết quả
sẽ ở dạng:
(1)
Các kết quả được phân tích theo phương pháp
thống kê, phương pháp này được chia ra hai dạng:
tham số và phi tham số. Đối với mỗi phương pháp
lại có những đại lượng đặc trưng riêng [4; 5]: với
phương pháp thứ nhất - giá trị trung bình 𝑦𝑦"!" = 𝑦𝑦!"•,
độ lệch chuẩn SD
di
và biên độ 𝑅𝑅!" = |𝑦𝑦#$% − 𝑦𝑦#"&|!";
với phương pháp thứ hai - giá trị trung vị 𝑦𝑦"!" và
tứ phân vị К𝐶𝐶!" = $𝑦𝑦#,%& − 𝑦𝑦#,'&$!", nó chiếm 50%
tổng số mẫu thử (1). Với mỗi nhóm mẫu thử sẽ đặc
trưng về giá trị và độ phân tán trong mẫu đó. Khi
mà giá trị 𝑦𝑦"!" = 𝑦𝑦!"•, và khác nhau thì đường phân bố sẽ
không đối xứng, đường này được biểu thị bởi biểu
thức [5]: 𝐴𝐴𝐴𝐴!" = [3(𝑦𝑦• − 𝑦𝑦))/𝑆𝑆𝑆𝑆]!", 𝑑𝑑 = 1; 244444, 𝑖𝑖 = 1; 344444
khi nghiên cứu cùng giá trị d và i.
Đối với mỗi phương pháp thống kê lại có một “phạm
vi riêng” [6] nhằm đạt được hiệu quả cao nhất khi
sử dụng. Đối với phương pháp có tham số điều
kiện cần và đủ là tất cả giá trị ở (1) phải thỏa mãn
tính đồng nhất và phân phối chuẩn. Khi một trong
hai điều kiện trên không thỏa mãn, việc sử dụng
phương pháp tham số là không hợp lý, chính vì vậy
sử dụng phương pháp phi tham số đem lại hiệu
quả cao hơn so với phương pháp thứ nhất. Lựa
chọn phương pháp thống kê và tìm giá trị dự đoán
trung bình 𝑦𝑦"!"· và trung vị 𝑚𝑚𝑦𝑦#!" , 𝑑𝑑 = 1; 2+++++, 𝑖𝑖 = 1; 3+++++
được trình bày trong [5; 6]. Tác giả đã chỉ ra rằng
quá trình phân tích số liệu (1) trải qua hai giai đoạn:
phân tích phương sai một chiều để tìm sự khác
nhau đáng kể giữa giá trị trung bình và giá trị trung
vị sau đó dựa trên kết quả thu được tiếp tục phân
tích phương sai nhiều chiều rồi tìm giá trị dự đoán.
Xử lý (1) phải phân tích một khối lượng dữ liệu rất
lớn, để tối ưu quá trình tính toán tác giả sử dụng
phần mềm thống kê Statistica 6.1.478.0.
Để xác nhận giả thuyết H0 về phân phối chuẩn
(phân phối Gauss) sử dụng tiêu chuẩn Shapiro-
Uylka. Như đã nói ở trên phương pháp tham số
đòi hỏi những điều kiện khắt khe về tính đồng nhất
của đại lượng ngẫu nhiên. Khi kiểm tra tính đồng
nhất H0 của các mẫu thử chúng ta sử dụng ba
nhóm tiêu chuẩn 𝑝𝑝 = 1; 3''''': 1 : 1-Levenhe; 2-Khartli,
Kokhrena, Bartletta; 3-Brauna-Forsaita. Các mẫu
thử thỏa mãn tính đồng nhất khi đảm bảo ít nhất
hai trên ba tiêu chuẩn trên.
Ảnh hưởng của phương pháp phi tham số đến sự
thay đổi của giá trị đặc trưng bởi hệ số trung vị. Với
mong muốn giảm khối lượng dữ liệu, trong bài báo
này chỉ nghiên cứu độ nhám bề mặt theo hướng
song song với Sn (d = 1):
(2)
{𝑦𝑦!"#}, 𝑑𝑑 = 1; 2+++++; 𝑖𝑖 = 1; 3+++++; 𝑣𝑣 = 1; 30++++++ Км"# = #𝑦𝑦%𝑦𝑦•&"# ; 𝑖𝑖 = 1; 3,,,,,
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
35Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Đánh giá sự ảnh hưởng của chiều sâu cắt 𝑖𝑖 = 2; 3''''' so sánh tương đối với trường hợp cơ bản
t = 0,0075 mm (i = 1) khi d = 1, được đặc trưng bởi
các hệ số sau [7-9]:
Chỉ số 𝑗𝑗 = 1; 3''''' trong các biểu thức (5)-(7) đặc
trưng cho độ phân tán (ổn định) của các mẫu
thử. Nếu các hệ số ( (К!" , К#!")>1 ) và К!"#$% < 1 , Км"# = #𝑦𝑦%𝑦𝑦•&"# ; 𝑖𝑖 = 1; 3,,,,, , 𝑗𝑗 = 1; 3''''' thì giá trị và độ phân tán của độ
nhám khi mài với các chiều sâu 𝑖𝑖 = 2; 3''''' tĕng lên
so với chiều sâu cắt ban đầu (i = 1) và ngược lại.
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Khi kiểm tra tính đồng nhất của các mẫu thử Км"# = #𝑦𝑦%𝑦𝑦•&"# ; 𝑖𝑖 = 1; 3,,,,, kết quả chỉ ra rằng, tiêu chuẩn H0 không
thỏa mãn trong tất cả các tiêu chuẩn 𝑝𝑝 = 1; 3''''' .
Kết quả nhận được tương tự khi kiểm tra độ phân
phối chuẩn. Dựa vào các điều kiện như trên nhằm
đạt được độ chính xác cao khi phân tích dữ liệu
sử dụng phương pháp phi tham số. Tùy thuộc vào
những điều kiện cần thiết chúng ta có thể sử dụng
thêm phương pháp tham số nhằm đánh giá bổ
sung kết quả trong những trường hợp cụ thể.
Hình 1. Biểu đồ phân bố giá trị của thông số Ra1 với đường cong phân phối Gauss
К!" = (𝑦𝑦%"/𝑦𝑦%!)! К(!" = (𝑚𝑚𝑦𝑦*"/𝑚𝑚𝑦𝑦*!)! К#$!"! = (𝑆𝑆𝑆𝑆!/𝑆𝑆𝑆𝑆")! К#$!"% = (𝑅𝑅!/𝑅𝑅")! К#$!"& = (К𝐶𝐶!/К𝐶𝐶")!
(5)
(6)
(7)
Bảng 1. Đánh giá tính dị hướng của độ nhám bề mặt
Thông số đánh giá t, mm, (
Км"# = #𝑦𝑦%𝑦𝑦•&"# ; 𝑖𝑖 = 1; 3,,,,, ) 𝑦𝑦"!"
R
a
(mm)
0,0075(1) 0,16 (0,16) 0,06 (0,063) 2,67
0,0150(2) 0,20 (0,2) 0,08 (0,8) 2,51
0,0300(3) 0,35 (0,4) 0,07 (0,8) 5,00
R
z
(mm)
0,0075(1) 0,65 (0,8) 0,21 (0,25) 3,11
0,0150(2) 0,81 (1,0) 0,29 (0,32) 2,79
0,0300(3) 1,26 (1,6) 0,23 (0,25) 5,48
R
max
(mm)
0,0075(1) 1,11(1,25) 0,42 (0,5) 2,64
0,0150(2) 1,31 (1,6) 0,59 (0,63) 2,22
0,0300(3) 2,16 (2,5) 0,43 (0,5) 5,02
Chú thích: Giá trị trong dấu ngoặc chỉ ra giá trị định mức theo chuẩn Nga GOST 2789–73
𝑦𝑦"!", 𝜇𝜇𝜇𝜇 𝑦𝑦"!", 𝜇𝜇𝜇𝜇
К!" = (𝑦𝑦%"/𝑦𝑦%!)! К(!" = (𝑚𝑚𝑦𝑦*"/𝑚𝑚𝑦𝑦*!)! К#$!"! = (𝑆𝑆𝑆𝑆!/𝑆𝑆𝑆𝑆")! К#$!"% = (𝑅𝑅!/𝑅𝑅")! К#$!"& = (К𝐶𝐶!/К𝐶𝐶")!
(3)
(4)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
36 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Bảng 2. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến giá trị độ nhám bề mặt
Thông số
đánh giá
t, mm,
(
Км"# = #𝑦𝑦%𝑦𝑦•&"# ; 𝑖𝑖 = 1; 3,,,,, ) 𝑦𝑦"!" 𝑦𝑦"!" 𝑦𝑦"!"• m𝑦𝑦"!" Км"# (2) К!" (3) К"!" (4)µm
R
a1
(mm)
0,0075(1) 0,168(0,2) 0,159(0,16) 0,197(0,2) 0,159(0,2) 0,95 1,00 1,00
0,0150(2) 0,226(0,25) 0,199(0,2) 0,197(0,2) 0,199(0,2) 0,88 1,25 1,25
0,0300(3) 0,402(0,5) 0,346(0,4) 0,402(0,5) 0,346(0,4) 0,86 2,18 2,18
R
z1
(mm)
0,0075(1) 0,681(0,8) 0,645(0,8) 0,768(0,8) 0,645(0,8) 0,95 1,00 1,00
0,0150(2) 0,856(1,0) 0,813(1,0) 0,768(0,8) 0,813(1,0) 0,95 1,26 1,26
0,0300(3) 1,333(1,6) 1,264(1,6) 1,333(1,6) 1,264(1,6) 0,95 1,96 1,96
R
max1
(mm)
0,0075(1) 1,099(1,25) 1,108(1,25) 1,249(1,25) 1,108(1,25) 1,01 1,00 1,00
0,0150(2) 1,399(1,6) 1,299(1,6) 1,249(1,25) 1,299(1,6) 0,93 1,17 1,17
0,0300(3) 2,349(2,5) 2,159(2,5) 2,349(2,5) 2,159(2,5) 0,92 1,95 1,95
Chú thích: Giá trị trong dấu ngoặc chỉ ra giá trị định mức theo chuẩn Nga GOST 2789 – 73
Bảng 1 giới thiệu giá trị trung vị thu được ở thực
nghiệm, giá trị này đặc trưng cho chất lượng bề mặt
theo 2 hướng trực giao (𝑑𝑑 = 1; 2''''' ). Kết quả, nghiên
cứu chỉ ra rằng khi tỉ lệ độ nhám lớn nhất theo hai
hướng d = 1 và d = 2 thu được là 𝑦𝑦"!"/𝑦𝑦"#" = 2,67÷5
lần đối với thông số R
a
, 2,79÷5,48 lần đối với thông
số R
a
, và 2,64÷5,02 lần đối với R
max
. Sự khác nhau
lớn nhất về độ nhám giữa hai hướng khi mài với
chiều sâu t = 0,03 mm (i = 3), khi 𝑦𝑦"!"/𝑦𝑦"#" = 5÷5,48,
và nhỏ nhất khi gia công với chiều sâu t = 0,015 mm
(i = 2), tượng tự 𝑦𝑦"!"/𝑦𝑦""" = 2,22÷2,79. Kết quả trên
chỉ ra tính hợp lý khi chỉ cần phân tích kết quả theo
hướng d = 1.
Hình 1 giới thiệu biểu đồ phân bố giá trị của thông
số Ra1 với đường cong phân phối chuẩn khi mài với
các chiều sâu khác nhau.
t = 0,0075 mm - hình 1a; t = 0,015 mm - hình 1b;
t = 0,03 mm - hình 1c. Từ hình 1 thấy rằng khi
mài với chiều sâu t = 0,0075 mm giá trị Ra1 trong
khoảng [0,1;0,2] µm; xuất hiện 22 lần; với chiều sâu
t = 0,015 mm - 16 lần; t = 0,03 mm - 3 lần.
Từ kết quả trên nhận thấy rằng giá trị Ra1 nhỏ nhất
khi mài với chiều sâu nhỏ nhất (t = 0,0075 mm), lớn
nhất khi mài với chiều sâu lớn nhất (t = 0,03 mm).
Kết luận này thể hiện rõ ràng trên biểu đồ khi mà: 𝑅𝑅"!"" = 0,168 µm; 𝑅𝑅"!"# = 0,226 µm; 𝑅𝑅"!"# = 0,402 µm. Các
mẫu thử đều không thỏa mãn phân phối Gauss,
do đó sử dụng phương pháp tham số trong đó sử
dụng giá trị trung bình để đại diện cho từng nhóm
là không hợp lý. Chính vì vậy, phương pháp phi
tham số được đưa ra nhằm tối ưu quá trình phân
tích dữ liệu.
Bảng 3. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ phân tán (5-7) độ nhám bề mặt
Thông số t, mm,
(
Км"# = #𝑦𝑦%𝑦𝑦•&"# ; 𝑖𝑖 = 1; 3,,,,, ) SDi Ri KCi KSTijµm j = 1 (5) j = 2 (6) j = 3 (7)
Ra1
0,0075(1) 0,050 0,200 0,073 1,00 1,00 1,00
0,0150(2) 0,078 0,305 0,112 0,63 0,66 0,65
0,0300(3) 0,189 0,711 0,278 0,26 0,28 0,26
Rz1
0,0075(1) 0,155 0,651 0,237 1,00 1,00 1,00
0,0150(2) 0,215 0,850 0,266 0,72 0,77 0,89
0,0300(3) 0,533 2,059 0,759 0,29 0,32 0,31
Rmax1
0,0075(1) 0,287 1,323 0,361 1,00 1,00 1,00
0,0150(2) 0,451 1,827 0,626 0,64 0,72 0,58
0,0300(3) 1,029 4,426 1,437 0,28 0,30 0,25
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
37Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
Hình 2. Số liệu thống kê mô tả phương pháp
phi tham số của Ra1, Rz1, Rmax1
Khi xét về độ phân tán giá trị độ nhám, trong điều
kiện không tỏa mãn tính đồng nhất và phân phối
chuẩn để đạt được độ chính xác cao khi phân tích
chúng ta sử dụng đại lượng KC (7). Các đại lượng
SD, R sử dụng kèm theo những điều kiện phụ.
Bảng 3 đưa ra các giá trị phân tán cũng như hệ
số (5) - (7) đối với cả 2 phương pháp thống kê. Có
thể nhận thấy sự phụ thuộc KC
i
= f(t) là hàm số bậc
nhất nghịch biến, t tĕng thì KC giảm và ngược lại.
Từ bảng 3 thấy rằng, khi so sánh chiều sâu cắt t
từ 0,0075 - 0,03 mm hệ số (7) giảm từ 1 đến 0,26
lần đối với R
a1
, 1 đến 0,31 lần đối với R
z1
và 1 đến
0,25 lần đối với R
max1
. Khi đánh giá độ phân tán theo
phương pháp có tham số hệ số (5), (6) thu được
kết quả tương tự đối với tất cả các thông số độ
nhám bề mặt.
Từ kết quả thu được có thể khẳng định rằng độ
phân tán giá trị nhỏ nhất của quá trình khi mài với
chiều sâu nhỏ nhất t = 0,0075 mm, khi mài với chiều
sâu t = 0,03 mm làm tĕng biến dạng mềm giữa đĩa
mài và chi tiết kèm theo đó tĕng độ nhám bề mặt và
tĕng độ phân tán giá trị.
3. KẾT LUẬN
- Khi kết quả thực nghiệm nhận được không thỏa
mãn hai điều kiện: tính đồng nhất và phân phối
chuẩn (phân phối Gauss), thì sẽ sử dụng phương
pháp phi tham số, trong đó hai đại lượng được sử
dụng để đánh giá là: giá trị trung vị và tứ phân vị.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy việc chọn chế độ
cắt hợp lý là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất
lượng bề mặt gia công, nâng cao hiệu quả quá
trình mài phẳng.
- Giá trị các thông số độ nhám nhỏ nhất và độ phân
tán nhỏ nhất khi mài phẳng hợp kim nhôm độ bền
cao V95ochT2 ở chiều sâu t = 0,0075 mm (i = 1).
Khi tĕng t từ 0,0075 mm đến 0,03 mm dẫn đến độ
nhám bề mặt tĕng từ 2,0÷2,2 lần và độ phân tán
tĕng 3,8÷4 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GOS 25142-82 (1982), Độ nhám bề mặt.
01.01.1983.- Matxcova.: NXB Tiêu chuẩn.-
20 Tr.
[2] Unianhin A. N. (2006), Công nghệ mài phôi
thép và hợp kim, Luận án Tiến sỹ (05.03.01).
Ulianopsk: ULGTU. Tr 41-49.
[3] Cuclova (2008), Công nghệ bề mặt -
Matxcova, Cơ khí - 320 Tr.
[4] GOS và ISO 5726-1-2002 (2002), Độ chính
xác phương pháp và kết quả đo. 01.11.2002.–
Matxcova.: NXB Tiêu chuẩn.- 20 Tr.
[5] Jack L (1976), Xác suất thống kê, Matxcova.
Thống kê, 598 Tr.
[6] Khollender M. Vulph D. (1983), Phương pháp
thống kê phi tham số, Matxcova.: Tài chính
thống kê, 506 Tr.
[7] Uiler D., Tramberc D., (2009), Kiểm soát quá
trình thống kê, Matxcova.: Alpina Biznhec
Bukc.- 409 Tr.
[8] Soler Ya. I., Nguyen Chi Kien (2015), Ảnh
hưởng bước tiến ngang khi mài chi tiết hợp
kim nhôm V95ochT2 đến lớp bề mặt, Tạp chí
khoa học IrGTU.– №12(107). Tr 99-106.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
38 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020
[9] Soler Ya. I., Nguyen Chi Kien (2015), The
influence of grain wheels Norton silicon
carbide for precision mold details made
THÔNG TIN TÁC GIẢ
Nguyễn Vĕn Hinh
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Nĕm 1999: Tốt nghiệp ngành Công nghệ chế tạo máy, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Thái Nguyên.
+ Nĕm 2009: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
+ Nĕm 2019: Tiến sỹ chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy, Trường Đại học Tổng hợp
Irkutsk, Nga.
- Tóm tắt công việc hiện tại: Chuyên viên phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, giảng
viên khoa Cơ khí, Trường Đại học Sao Đỏ.
- Lĩnh vực quan tâm: Cơ khí chế tạo máy.
- Email: nguyenvanhinhck@gmail.com.
- Điện thoại: 0988 653 121.
of aluminum alloy 1933T2 with oscillation
grinding//Austrian Journal of Technical and
Natural Sciences, Vienna, Austria. - № 7-8.
- P. 21-27.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_chieu_sau_cat_den_do_nham_be_mat_chi_tiet_hop.pdf