BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------***-------------------
ðỖ THÀNH NHÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ðỘ TƯỚI NƯỚC
VÀ PHÂN BĨN ðẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT LẠC
TRÊN ðẤT CÁT TỈNH BÌNH ðỊNH
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hồng Minh Tâm
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………i
LỜI CẢM
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4287 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của chế độ tưới nước và phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƠN
Xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy TS.
Hồng Minh Tâm tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo và tập thể cán
bộ Ban ðào tạo sau đại học – Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn tới Ban lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ
thuật Nơng nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, lãnh đạo Bộ mơn Khoa học đất
và Mơi trường cùng tồn thể đồng nghiệp luơn luơn giúp đỡ, động viên khích
lệ tơi vượt qua mọi khĩ khăn để hồn thành nhiệm vụ.
ðể hồn thành luận văn này, tơi cũng đã nhận được sự động viên, đĩng
gĩp tận tình của giai đình, người thân và bạn bè.
Một lần nữa cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tất cả những
sự giúp đỡ quý báu này.
Tác giả luận văn
ðỗ Thành Nhân
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………ii
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tơi trực tiếp
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Hồng Minh Tâm.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và
chưa từng được cơng bố và bảo vệ một học vị nào khác ở trong và ngồi
nước.
Tác giả luận văn
ðỗ Thành Nhân
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Lời cam đoan iii
Mục lục iv
Danh mục ký hiệu chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Dang mục các hình x
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ðỀ TÀI
5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây lạc 5
1.1.2. Vai trị và vị trí của cây lạc 6
1.1.2.1. Vai trị của cây lạc 6
1.1.2.2. Vị trí của cây lạc trong hệ thống cây trồng 8
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam 10
1.1.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 10
1.1.3.2. Tình hình sản xuất lạc của Việt Nam 12
1.1.3.3. Tình hình xuất khẩu lạc của Việt Nam 14
1.1.3.4. ðiều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất lạc tại Bình ðịnh 15
1.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, đất đai và dinh dưỡng đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc.
19
1.1.4.1. Khí hậu 19
1.1.4.2. ðất đai 21
1.1.4.3. Dinh dưỡng 22
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………iv
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề
tài
26
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ngồi nước liên quan đến đề tài 26
1.2.1.1. Kết quả nghiên cứu về nước tưới 26
1.2.1.2. Kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây lạc 29
1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 34
1.2.2.1. Kết quả nghiên cứu về đất cát biển Việt Nam 34
1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu về tưới nước cho cây lạc 35
1.2.2.3. Kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây lạc 37
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
45
2.1. Vật liệu nghiên cứu 45
2.2. Nội dung nghiên cứu 45
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời kỳ và liều lượng tưới nước đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình ðịnh
45
2.2.2. Nghiên cứu vai trị của một số nguyên tố đa, trung, vi lượng (ơ
thiếu hụt) đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất cát tỉnh
Bình ðịnh;
46
2.3. Phương pháp nghiên cứu 48
2.3.1. Bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu 48
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 48
2.3.3.1. ðối với các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và năng suất lạc 48
2.3.3.2. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế 49
2.3.3.3. Phương pháp đánh giá nốt sần 50
2.3.3.3. Phương pháp phân tích mẫu đất và mẫu cây 50
CHƯƠNG III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
3.1. Kết quả nghiên cứu về chế độ nước tưới cho cây lạc 52
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………v
3.1.1. Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến sinh trưởng của giống
lạc L23 trên đất cát tỉnh Bình ðịnh
56
3.1.2. Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến nốt sần qua các giai đoạn
của giống lạc L23
57
3.1.3. Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến khối lượng thân lá giống
lạc L23
59
3.1.4. Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến tình hình sâu bệnh hại
trên cây lạc
61
3.1.5. Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất giống lạc L23
62
3.1.6. ðánh giá hiệu quả kinh tế của các chế độ nước tưới khác nhau 65
3.2. Kết quả nghiên cứu vai trị của một số nguyên tố đa, trung và vi
lượng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lạc L23 trên đất
cát tỉnh Bình ðịnh
66
3.2.1. Ảnh hưởng của một số nguyên tố đa, trung và vi lượng đến
thời gian sinh trưởng giống lạc L23
67
3.2.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến sự tăng trưởng chiều
cao cây và số cành cấp 1 của giống lạc L23 trên đất cát
68
3.2.3. Ảnh hưởng của một số nguyên tố đa, trung và vi lượng đến
khối lượng thân lá giống lạc L23
70
3.2.4. Ảnh hưởng của các nguyên tố đa, trung và vi lượng đến hàm
lượng các chất trong thân lá
72
3.2.5. Ảnh hưởng của các nguyên tố dinh dưỡng khống đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất
77
3.2.6. Hiệu suất phân bĩn đối với giống Lạc L23 trên đất cát tỉnh
Bình ðịnh
81
3.2.7. Ảnh hưởng của nguyên tố dinh dưỡng khống đến tình hình
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………vi
sâu bệnh hại 82
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 90
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ Chữ viết tắt
Cộng sự CS
Cộng tác viên Ctv
Cơng thức CT
ðối chứng ðC
Gam g
Giai đoạn gđ
Hệ số biến động CV%
Nhà xuất bản NXB
Năng suất NS
Phân chuồng PC
Khối lượng 100
P100
Khối lượng KL
Tiêu chuẩn ngành
Nơng nghiệp
TCN
NN
Phát triển nơng thơn PTNT
Sai khác cĩ ý nghĩa LSD
Viện nghiên cứu cây trồng cho vùng bán khơ hạn Quốc tế ICRISAT
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng
nghiệp…………viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1 Diễn biến điều kiện thời tiết của địa điểm triển khai thí
nghiệm
53
3.2 Tổng lượng nước tưới của các cơng thức trong thí nghiệm 55
3.3 Mối tương quan giữa độ ẩm đất và lượng nước bốc hơi 55
3.4 Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng giống lạc
L23
57
3.5 Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến nốt sần của giống lạc
L23
58
3.6 Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến khối lượng thân lá
giống lạc L23
59
3.7 Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến tình hình sâu bệnh hại
của giống lạc L23
62
3.8 Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lạc L23
63
3.9 Ảnh hưởng của chế độ tưới đến năng suất giống lạc L23 64
3.10 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các chế độ tưới nước khác
nhau
66
3.11 Tính chất đất trước khi triển khai thí nghiệm 67
3.12 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến thời gian sinh
trưởng của giống lạc L23
68
3.13 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến chiều cao cây và số
cành cấp 1 của giống lạc L23
69
3.14 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến khối lượng thân lá
giống lạc L23 trên đất cát
71
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………ix
3.15 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến hàm lượng các chất
trong thân lá lạc giai đoạn phân cành
73
3.16 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến hàm lượng các chất
trong thân lá lạc giai đoạn ra hoa rộ
74
3.17 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến hàm lượng các chất
trong thân lá lạc giai đoạn thu hoạch
75
3.18 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến các yếu tố cấu
thành năng suất giống lạc L23
77
3.19 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến năng suất giống lạc
L23 trên đất cát
79
3.20 Hiệu suất phân bĩn đối với giống lạc L23 trên đất cát tỉnh
Bình ðịnh
81
3.21 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến tình hình sâu bệnh
hại của giống lạc L23
82
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên Hình Trang
3.1 Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến khối lượng thân lá
khơ giống lạc L23
60
3.2 Diễn biến trọng lượng thân lá khơ qua các giai đoạn 72
3.3 Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến tích lũy các
chất khống trong thân lá giai đoạn phân cành
73
3.4 Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến tích lũy các
chất khống trong thân lá giai đoạn ra hoa rộ
74
3.5 Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến tích lũy các
chất khống trong thân lá giai đoạn ra hoa rộ
76
3.6 Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến năng suất
lạc
80
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………1
MỞ ðẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Theo số liệu của hội khoa học đất Việt Nam năm 2000 diện tích đất cát
ven biển của nước ta khoảng hơn 500 nghìn ha, phân bố chủ yếu ở vùng
duyên hải miền Trung (Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ). ðất cát ven biển nĩi
chung và ở Bình ðịnh nĩi riêng cơ bản là cát, cĩ thành phần cơ giới nhẹ, hàm
lượng cát mịn cao, hàm lượng sét vật lý thấp, sức chứa ẩm đồng ruộng chỉ
khoảng từ 2,5 đến 12,5%, hàm lượng các chất tổng số thấp, các chất rễ tiêu
nghèo. Do đĩ, khả năng giữ nước và giữ dinh dưỡng của đất cát ven biển là
rất kém.
Do vậy, để tăng hiệu quả kinh tế và sản xuất lâu dài trên đất cát ven
biển cần lựa chọn một cây họ đậu trong cơ cấu cây trồng hàng năm là cần
thiết.
Lạc (Arachis hypogaea.L) là cây cơng nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu
cĩ giá trị kinh tế cao, hạt lạc từ lâu đã được sử dụng làm thực phẩm cho con
người và là nguyên liệu quan trọng trong cơng nghiệp chế biến. Hạt lạc cĩ
hàm lượng dầu cao (dầu thơ từ 40 - 60%), trong thành phần sinh hĩa của hạt
lạc cịn cĩ Protein thơ (26 - 34%), Gluxit (6 - 22%), Xellulo (2 - 4,5%).
Trong số các loại cây lấy hạt cĩ dầu trên thế giới thì lạc đứng thứ 2 sau
đậu tương về diện tích và sản lượng. Hiện nay, Ấn ðộ là nước đứng đầu thế
giới về diện tích (8 triệu ha), Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng
(12,64 triệu tấn) nhưng Mỹ lại là nước cĩ năng suất lạc bình quân cao nhất
(2,99 tấn/ha) (số liệu niên vụ 1999/2000) [11].
Ở Việt Nam, trong số các loại cây cơng nghiệp hàng năm thì lạc chiếm
34,2% trong tổng số diện tích cây cơng nghiệp hàng năm và sản lượng lạc
đứng thứ 2 sau cây mía. (theo số liệu thống kê năm 2009).
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………2
Bên cạnh việc cho hiệu quả kinh tế cao, lạc cịn là cây trồng cĩ vai trị
cải tạo đất nhờ các vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh ở rễ. ðồng thời thân lá lạc
cũng là loại phân xanh rất tốt vì thành phần dinh dưỡng trong thân lá lạc cao
hơn nhiều một số loại phân hữu cơ khác, đặc biệt là đạm (trong thành phần
của thân lá lạc cĩ 4,45% N, thân lá cây phân xanh cĩ 3,30%N, phân chuồng
cĩ 1,80%N). (theo ðường Hồng Dật, 2007) [13].
Ngồi ra, lạc cũng là cây cĩ khả năng tạo tính đa dạng hĩa cho sản xuất
nơng nghiệp bằng các hình thức trồng thuần, trồng xen canh, trồng gối vụ
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp và che phủ bảo vệ đất chống
xĩi mịn rửa trơi. ðồng thời, các sản phẩm phụ (thân lá, vỏ quả, …) của cây
lạc đều cĩ thể làm thức ăn cho chăn nuơi rất tốt.
Tuy nhiên, để sản xuất lạc trên đất cát tỉnh Bình ðịnh cĩ hiệu quả cịn
gặp rất nhiều khĩ khăn như tưới nước (theo số liệu thời tiết được tổng hợp từ
năm 2001 đến 2009 thì tại Bình ðịnh cĩ 8/12 tháng trong năm cĩ tổng lượng
nước bốc hơi bề mặt cao hơn lượng mưa), phân bĩn (loại phân bĩn, liều
lượng phân bĩn, phương pháp bĩn phân), giống, mật độ, khoảng cách gieo
trồng, che phủ, chất giữ ẩm, …..
Trong khuơn khổ của một cơng trình nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ, để tài
tập trung vào một số trọng tâm chính sau:
- Nước tưới, mặc dù lạc là cây trồng cạn và chịu hạn tương đối khá
nhưng trong một số giai đoạn sinh trưởng, phát triển rất cần phải cĩ một
lượng nước tưới nhất định đặc biệt là trên đất cát và điều kiện khí hậu ở tỉnh
Bình ðịnh.
- Trên đất cát hàm lượng dinh dưỡng khống (đa lượng, trung lượng và
vi lượng) gần như là nghèo kiệt, do đĩ việc bổ sung dinh dưỡng và bước đầu
đánh giá vai trị (cĩ lược hĩa) của từng nguyên tố dinh dưỡng khống đến
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………3
sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc là mục tiêu trước mắt cần được quan
tâm và cũng là cơ sở cho các nghiên cứu chi tiết hơn về sau.
Do đĩ, để mở rộng diện tích và tăng hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát
bước đầu nghiên cứu “ảnh hưởng của chế độ tưới nước và phân bĩn đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình ðịnh” là hết
sức cần thiết.
MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- Xác định được chế độ tưới nước hợp lý cho cây lạc trên đất cát tỉnh
Bình ðịnh.
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây lạc
(giống L23) dưới ảnh hưởng của một số nguyên tố dinh dưỡng đa, trung và vi
lượng trên đất cát tỉnh Bình ðịnh.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đánh giá vai trị của nước tưới, phân
bĩn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình ðịnh;
Kết quả nghiên cứu là dữ liệu cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật
tham khảo trong nghiên cứu và phát triển cây lạc trên đất cát tỉnh Bình ðịnh;
Ý nghĩa thực tiễn
- Bước đầu xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng
năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình ðịnh.
- Kết quả gĩp phần trong thực tiễn canh tác lạc trên đất cát tỉnh Bình
ðịnh;
ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là cây lạc trên đất cát đồng bằng tỉnh Bình ðịnh.
Phạm vi nghiên cứu
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………4
Các thí nghiệm được tiến hành tại xã Cát Hanh, huyện Phù Cát, tỉnh
Bình ðịnh.
Thời gian thực hiện: vụ xuân 2010 (từ tháng 01/2010 đến 4/2010).
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây lạc
Lạc (Arichis hypogeae L.) hay cịn gọi là “đậu phộng” thuộc chi
Arachis, họ đậu Fabaceae, bộ Poales cĩ nguồn gốc ở Nam Mỹ. Nhờ khảo cổ
học và địa thực vật học người ta đã xác định được nguồn gốc cây lạc.
Năm 1977, Skiê (E.G.Squier) tìm thấy những quả lạc được chơn trong
ngơi mộ cổ Ancon gần Lima, thủ đơ Pêru. Lạc được đựng trong cái vại cùng
một số thực phẩm khác. Niên đại của ngơi mộ cổ này cĩ từ năm 1500 - 1200
trước Cơng nguyên. (Dẫn theo ðồn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [26].
Krapovickas (1986) cho rằng vùng Bolovian (Nam Bolovia - Tây Bắc
Achentina là vùng nguyên sản của lồi lạc trồng. Theo Ơng, vùng này cĩ 5
trung tâm phát nguyên của lạc trồng và đến năm 1976 Gregory bổ sung thêm
trung tâm thứ 6. ðĩ là các vùng:
1- Vùng Guarani (Paragoay, Parana);
2- Vùng Goias và Minas Gerais (Tocactin, San. Franxisco);
3- Vùng Rondonia và Tây Bắc Mato (Nam Amazon);
4- Vùng Bolovian (Tây Nam Amazon);
5- Vùng Peruvian (trên Amazon và ven biển miền Tây);
6- ðơng Bắc Braxin (bổ sung của Gregory).
Ở châu Âu, tài liệu ghi chép về cây lạc sớm nhất vào năm 1587 là của
nhà tự nhiên học người Bồ ðào Nha Gabriel Soares de Sauza đã mơ tả về cây
lạc và Jean de Lery (1578) mơ tả kỹ về quả lạc. (Dẫn theo ðồn Thị Thanh
Nhàn và cs, 1996) [26].
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………6
Như vậy, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ và bằng nhiều con đường
khác nhau cây lạc đã được đưa đi nhiều nước trên thế giới (châu Âu vào năm
1574) và cây lạc đã thích ứng phát triển thuận lợi ở châu Phi và các vùng
nhiệt đới châu Á. Cho đến nay, cây lạc đã được trồng ở hơn 100 quốc gia trên
thế giới từ vĩ tuyến 360 Bắc đến 360 Nam và ở Trung Quốc lạc cịn được trồng
ở vĩ tuyến 500 Bắc.
1.1.2. Vai trị và vị trí của cây lạc
1.1.2.1. Vai trị của cây lạc
Vai trị của lạc đối với dinh dưỡng con người
ðối với cây lạc, bộ phận con người sử dụng là hạt. Giá trị dinh dưỡng
chủ yếu của hạt lạc mà con người sử dụng đĩ là lipit và protein. So với một số
loại cây thực phẩm được trổng phổ biến ở Việt Nam (đậu tương, vừng, đậu
xanh) thì hàm lượng lipit cĩ trong hạt lạc là (40 - 60%) cao hơn vừng (45 -
54%), cao hơn nhiều so với đậu tương (12 - 24%) và đậu xanh (1,5 - 4%);
hàm lượng protein trong lạc (26 - 34%) chỉ đứng sau đậu tương (40 - 50%),
cao hơn đậu xanh (22 - 25%) và vừng (16 - 18%).
Trong thành phần của dầu lạc axit béo chưa no chiếm khoảng 80% (axit
oleic từ 39 - 65,7%, axit linoleic từ 17 - 38%) và 20% cịn lại là axit béo no.
Trong dầu lạc, tỷ lệ axit oleic/axit linoleic biến động trong khoảng 1,2 đến 2,
tỷ lệ này càng cao thì dầu càng dễ bảo quản. Với thành phần dinh dưỡng và
tính chất đĩ, dầu lạc là loại dầu thực phẩm được cơ thể người hấp thu tốt.
Ngồi ra trong thành phần của dầu lạc cịn chứa cacbua hydro thơm, mặc dù
cĩ hàm lượng khơng đáng kể (1,8mg/tấn dầu) nhưng nĩ làm cho các sản
phẩm chế biến từ dầu lạc cĩ hương vị đặc biệt, rất hấp dẫn.
Trong thành phần protein của lạc, 2 loại Arachin và conarachin chiếm
khoảng 90 - 95%, trong protein của lạc cĩ đầy đủ 8 loại axit amin khơng thể
thay thế.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………7
Về mặt năng lượng, trong 100gam hạt lạc cung cấp cho con người
590Cal, lượng Cal này cao hơn rất nhiều một số thực phẩm thơng dụng khác
(đậu tương là 411, gạo tẻ là 353, thịt lợn lạc là 286, trứng vịt là 189, cá chép
là 99).
Do cĩ giá trị dinh dưỡng cao, nên hạt lạc từ lâu đã được con người sử
dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng. Hạt lạc cĩ thể ăn trực tiếp (luộc
quả, rang, nấu canh …) hoặc cĩ thể chế biến ra nhiều mĩn ăn khác nhau như
kẹo lạc, bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc …., hoặc ép dầu để làm dầu ăn và khơ
dầu để làm nước chấm và các mặt hàng thực phẩm khác.
Vai trị của lạc trong chăn nuơi
Giá trị sử dụng làm thức ăn cho gia súc của cây lạc được đánh giá
thơng qua hàm lượng khơ dầu lạc, thân lá làm thức ăn xanh và việc tận dụng
phế liệu từ lạc làm thức ăn cho gia súc.
Trong thành phần dinh dưỡng của một số khơ dầu thực vật thường
được dùng trong chăn nuơi (khơ lạc, khơ đậu tương, khơ dầu bơng, khơ cải
dầu, khơ dầu lanh) thì khơ lạc cĩ hàm lượng protein cao nhất (50,8%) và cao
gấp 2,07 lần khơ dầu bơng (24,5%).
Ngồi ra, với năng suất chất xanh sau khi thu hoạch quả khoảng 5 - 15
tấn/ha, thân lá lạc cũng là nguồn thức ăn quan trọng trong chăn nuơi đại gia
súc. Bởi vì, thành phần dinh dưỡng trong thân lá lạc cũng khơng kém các loại
cỏ thơng dụng thường dùng trong chăn nuơi trâu, bị và gia súc khác.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………8
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của
thân lá lạc và một số loại cỏ chăn nuơi khác
ðơn vị tính: % trọng lượng khơ
Cây trồng Protein Lipit Gluxit
Thân lá lạc 11,75 1,84 46,95
Cỏ ba lá 12,84 2,11 48,31
Cỏ mục túc 16,48 2,03 42,62
(Nguồn: Chiêm Anh Hiền, 1961)
Trong chế biến và quả lạc con người sử dụng thường tách hạt ra khỏi
vỏ quả, tuy là sản phẩm phụ nhưng vỏ quả cũng chiếm khoảng 25 - 35% trọng
lượng quả. Vỏ quả lạc nghiền thành cám sử dụng trong chăn nuơi rất tốt, vì
trong thành phần dinh dưỡng của vỏ quả lạc tương đương với cám gạo.
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng cám gạo và cám vỏ quả lạc
ðơn vị tính: % trọng lượng khơ
Protein Lipit Gluxit
Loại cám
Tổng số Dễ tiêu Tổng số Dễ tiêu Tổng số Dễ tiêu
Cám gạo 3,7 0,4 1,4 0,9 32,3 11,3
Cám vỏ quả lạc 4,2 2,9 2,6 1,8 18,5 7,2
(Nguồn: Chiêm Anh Hiền 1951)
1.1.2.2. Vị trí của cây lạc trong hệ thống cây trồng
Lạc là cây trồng cĩ nhiều ý nghĩa, nhất là đối với các nước nghèo vùng
nhiệt đới. Cĩ thời gian sinh trưởng khoảng 4 tháng, giá trị kinh tế tương đối
cao, yêu cầu điều kiện khí hậu và đất đai khơng khắt khe. Cây lạc rất cĩ ý
nghĩa trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ngồi hệ thống luân canh cây lạc
cĩn cĩ thể trồng xen với một số cây trồng khác (mía, sắn, cây lâu năm…).
Cũng như các cây họ đậu khác, rễ lạc cĩ thể tạo ra các nốt sần do vi
sinh vật cộng sinh cố định N hình thành và trong điều kiện thuận lợi vi khuẩn
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………9
nốt sần này cĩ thể cố định được từ 200 - 260kg N/ha/vụ. Do đĩ, ngồi việc
mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích, cây lạc cịn
là cây trồng cải tạo đất rất tốt. Các cây trồng được trồng trên chân đất đã trồng
lạc vụ trước đều cho năng suất cao hơn nhiều so với trồng cây trồng khác và
hiệu quả này cịn cao hơn rất nhiều nếu ta vùi thân lá lạc.
Fu Hsiung Lin (1990) [42] nghiên cứu cơng thức luân canh các cây trồng
cạn với lúa tại Trung Quốc và ðài Loan cho thấy: Khi đưa các cây họ đậu vào
luân canh với lúa đã giúp cho cải thiện tính chất lý, hố của đất một cách rõ
rệt, làm thay đổi pH của đất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, cải tạo thành phần
cơ giới, tăng lượng lân, kali dễ tiêu trong đất.
Trên đất cát ven biển vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Hồng Minh
Tâm và CS (2010) [28] đã xác định được cơ cấu cây trồng cho hiệu quả kinh
tế cao nhất là lạc (đơng xuân) - vừng (hè thu) - khoai lang (thu đơng); cơ cấu
trồng lạc xen sắn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trồng sắn thuần. Với kết
quả này, ngồi nâng cao đáng kể hiệu quả kinh tế cho người dân, cịn cĩ hiệu
quả tích cực trong việc giảm thối hĩa đất do người dân thường trồng độc
canh cây sắn.
Nhiều tác giả cũng ghi nhận ở đồng bằng Bắc Bộ việc trồng lạc trong
vụ xuân cho thu nhập thuần cao hơn so với trồng các cây trồng khác, đặc biệt
trồng xen lạc với ngơ lạc sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất, cao hơn trồng
thuần ngơ hoặc thuần lạc từ 26,3 đến 29,8% [20]
Trên đất cát ven biển trong vụ xuân cĩ thể trồng lạc, lúa, ngơ, khoai
lang thì sản xuất lạc cho hiệu quả kinh tế cao nhất và cải tạo đất tốt nhất. Theo
Nguyễn Thị Chinh và cs (2002) [10] trên đất 2 lúa, vụ thu đơng trồng lạc cho
hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều so với trồng đậu tương, ngơ và khoai lang.
Như vậy, lạc thực sự là một cây trồng quan trọng của lồi người, đặc
biệt là ở các vùng sinh thái khĩ khăn. Lạc vừa mang lại nguồn dinh dưỡng
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………10
cao, hiệu quả kinh tế cao và lạc cịn là cây trồng cải tạo đất rất tốt. ðặc biệt,
do thời gian sinh trưởng ngắn nên lạc rất thích hợp với các cơng thức luân
canh và xen canh tăng vụ
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Mặc dù cây lạc đã được gieo trồng cách đây khoảng 500 năm,
nhưng giá trị kinh tế thực của cây lạc chỉ được xác định khi cơng nghiệp ép
dầu được phát triển ở Pháp (những năm 70 của thế kỷ XIX). Trong những
năm cuối thể kỷ XIX, đầu thế kỷ XX lạc là cây họ đậu cĩ diện tích lớn nhất,
nhưng những năm gần đây thì diện tích và sản lượng lạc chỉ đứng thứ 2 trong
số các loại cây lấy dầu sau đậu tương.
Theo thống kê của FAO: Từ năm 1932 - 1984, diện tích trồng lạc
trên thế giới tăng 3,64 lần (từ 5,073 triệu ha lên 18,478 triệu ha), sản lượng
lạc tăng 4,15 lần (từ 4,653 triệu tấn lên 19,328 triệu tấn), trong khi đĩ năng
suất lạc chỉ tăng 1,14 lần (từ 9,17 tạ/ha lên 10,46 tạ/ha). Từ năm 1984 đến
năm 2005, mặc dù diện tích trồng lạc trên thế giới tăng 16,9% (từ 18,478 triệu
ha lên 21,6 triệu ha), nhưng do năng suất lạc giai đoạn này tăng nhanh
(45,32%, từ 10,46 tạ/ha lên 15,2 tạ/ha) nên sản lượng giai đoạn này đã tăng
88,85% (từ 19,328 triệu tấn lên 36,5 triệu tấn).
Như vậy, trong khoảng hơn 50 năm giữa thế kỷ XX tổng sản lượng
lạc của thế giới tăng 4,15 lần chủ yếu là do diện tích gieo trồng tăng, trong khi
đĩ chỉ cần 20 năm của cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI nhờ áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nên mặc dù diện tích lạc chỉ tăng 19,6% nhưng
sản lượng lạc tồn thế giới đã tăng gần gấp 2 lần.
Hiện nay, năng suất lạc trung bình tồn thế giới mới đạt 16,2 tạ/ha.
Tuy nhiên, mặc dù cĩ diện tích trồng lạc khơng lớn (3700 ha) nhờ áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật đồng bộ (giống và biện pháp canh tác) hiện
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………11
Israel đang dẫn đầu thế giới về năng suất lạc (67 tạ/ha). Mặc dù là quốc gia cĩ
diện tích gieo trồng lạc nhiều nhất thế giới (khoảng 8 triệu ha), nhưng Ấn ðộ
chỉ đứng thứ 2 thế giới về sản lượng do năng suất ở đây chỉ đạt dưới 1 tấn/ha.
Bên cạnh đĩ nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất lạc mà với
diện tích khoảng 4,7 triệu ha Trung Quốc lại là quốc gia cĩ sản lượng cao
nhất thế giới (14,39 triệu tấn). Cĩ diện tích gieo trồng lạc hàng năm khơng lớn
(khoảng 0,5 triệu ha) nhưng do năng suất lạc đạt khá cao và ổn định (35,5
tạ/ha) nên sản lượng lạc của Mỹ được xếp thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và
Ấn ðộ.
Mặc dù, nguyên sản của cây lạc thuộc vùng Nam Mỹ nhưng năng
suất lạc bình quân đứng đầu lại thuộc về các nước khu vực Bắc Mỹ và diện
tích lạc lớn nhất lại thuộc về Châu Á.
So sánh về năng suất lạc giữa các châu lục và các nước trên thế giới,
các nhà khoa học nhận định, tiềm năng năng suất lạc cịn rất lớn cần phải tận
dụng khai thác. Trong khi năng suất lạc bình quân trên thế giới hiện nay mới
chỉ đạt 16,2 tạ/ha thì vào những năm cuối thế kỷ XX tại tỉnh Sơn ðơng của
Trung Quốc thử nghiệm mơ hình trồng lạc với quy mơ hẹp đã đạt được năng
suất 12 tấn/ha. Trên diện tích 14 ha, năng suất lạc đạt 9,8 tấn/ha và với quy
mơ hàng trăm ha thì năng suất vẫn đạt 6,0 - 7,5 tấn/ha.
ðể đạt được những thành tựu về năng suất lạc như hiện nay, các nhà
khoa học trên thế giới đều khẳng định cần cĩ chiến lược nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ lỹ thuật mới trong thâm canh lạc nhằm khai thác tối đa
tiềm năng năng suất của cây lạc. Nhờ áp dụng phương thức nghiên cứu và thử
nghiệm các tiến bộ kỹ thuật trồng lạc trên đồng ruộng cĩ sự tham gia trực tiếp
của nơng dân, tại Ấn ðộ mặc dù diện tích trồng lạc chủ yếu phụ thuộc vào
nước trời nhưng năng suất lạc cũng tăng lên đáng kể. Từ đĩ, phương thức này
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………12
đã được nhiều nước khu vực Châu Á áp dụng và mang lại những thành cơng
nhất định.
Tĩm lại, để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lạc tùy điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia cần cĩ chiến lược nghiên cứu và
ứng dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ vào sản xuất. Tiềm năng năng
suất cây lạc chỉ cĩ thể phát huy thơng qua việc ứng dụng rộng rãi những tiến
bộ khoa học kỹ thuật trên đồng ruộng.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất lạc của Việt Nam
Thuận lợi:
Hiện nay, cây lạc được trồng phổ biến ở tất cả các tỉnh trong cả nước.
Theo số liệu thống kê năm 2009, diện tích trồng lạc chiếm 32,96% tổng diện
tích cây cơng nghiệp hàng năm, chiếm 2,23% tổng diện tích cây hàng năm và
chiếm 1,79 tổng diện tích đất nơng nghiệp. Tình hình diễn biến diện tích,
năng suất và sản lượng lạc của Việt Nam từ năm 1939 đến nay được thể hiện
qua bảng dưới đây:
Số liệu thống kê bảng 1.3 cho thấy, từ năm 1939 đến năm 1985 sản
lượng lạc nước ta tăng (59,53 lần) chủ yếu là do diện tích tăng. Trong khoảng
50 năm, từ 1939 đến 1990 năng suất lạc nước ta chỉ tăng được 3,2 tạ/ha, từ
1990 đến 2000 năng suất lạc trung bình tăng 3,91 tạ/ha.
Những năm gần đây, tốc độ cơng nghiệp hĩa và đơ thị hĩa của nước ta
diễn ra rất nhanh, các khu đơ thị, khu cơng nghiệp, khu chế xuất mới hình
thành ngày càng nhiều và mở rộng về quy mơ diện tích, nhưng diện tích trồng
lạc của nước ta từ năm 1995 đến nay tương đối ổn định khoảng 250 nghìn ha.
Do năng suất lạc liên tục được tăng lên (từ năm 1995 đến năm 2005 năng suất
lạc nước ta đã tăng 41,03% và đến năm 2008 năng suất lạc bình quân tồn
quốc đã vượt ngưỡng 20 tạ/ha), vì vậy sản lượng lạc của nước ta từ năm 1995
đến nay luơn tăng. Trong 10 năm, từ 1995 đến 2005 sản lượng lạc nước ta đã
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………13
tăng 46,28% và đến năm 2007 sản lượng lạc nước ta đã vượt ngưỡng 500
nghìn tấn/năm.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của Việt Nam
Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn)
1939 4,6 7,40 3,4
1955 17,7 8,30 14,56
1965 85,9 9,42 80,94
1973 81,5 9,66 78,70
1978 100,0 9,27 92,00
1980 106,1 8,90 95,20
1985 212,7 9,50 202,40
1990 201,4 10,60 213,10
1995 259,9 12,87 334,50
2000 244,9 14,51 355,30
2005 269,6 18,15 489,30
2006 246,7 18,75 462,50
2007 254,7 19,84 509,60
2008 256,1 20,80 531,00
2009 250,0 21,10 529,60
(Nguồn: Giáo trình cây cơng nghiệp- NXB Nơng nghiệp Hà Nội, 1996,
Số liệu thống kê, Bộ NN và PTNT-
Cĩ được những tiến bộ về năng suất lạc như hiện nay là nhờ vào sự
quan tâm đầu tư nghiên cứu của Nhà nước nĩi chung và của từng địa phương
nĩi riêng. ðặc biệt thơng qua chương trình hợp tác với ICRISAT và CLAN
(mạng lưới cây đậu đỗ và cây cốc châu Á) Việt Nam đã cĩ cơ hội tiếp cận
được với nhiều thành tựu về tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, trao đổi kinh
nghiệm nghiên cứu và phát triển sản xuất lạc trên thế giới và trong khu vực.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………14
Khĩ khăn:
Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu, đất đai và trình độ canh tác lạc khơng
đồng đều nên cĩ sự chênh lệch về diện tích và năng suất lạc giữa các vùng và
địa phương cịn khá lớn.
Theo số liệu thống kê năm 2009, diện tích lạc lớn nhất thuộc về Nghệ
An là 23,8 nghìn ha, sau đĩ đến Tây Ninh 21,7 nghìn ha, trong khi đĩ một số
tỉnh diện tích lạc chỉ cĩ 100 ha như Hải Phịng, Kon Tum, ðồng Tháp.
Mặc dù năng suất lạc bình quân chung của cả nước từ năm 2007 đã
vượt n._.gưỡng 20 tạ/ha, nhưng đến năm 2009 năng suất lạc bình quân của vùng
Tây Bắc mới đạt 14,3 tạ/ha và cá biệt một số tỉnh năng suất lạc vẫn cịn dưới
10 tạ/ha (Ninh Thuận - 7,5 tạ/ha, Bình Phước - 8,6 tạ/ha, Lai Châu - 8,7 tạ/ha,
Gia Lai - 9,4 tạ/ha). Bên cạnh đĩ một số vùng và địa phương năng suất lạc đã
cĩ những bước tiến vượt bậc, năng suất lạc bình quân tồn vùng ðồng bằng
Sơng Cửu Long đã đạt trên 33,1 tạ/ha. ðến nay, tồn quốc đã cĩ 8 tỉnh cĩ
năng suất lạc đạt trên 30 tạ/ha và cá biệt cĩ 2 tỉnh đạt năng suất lạc trên 40
tạ/ha (Hải Phịng - 40 tạ/ha, Trà Vinh - 41,2 tạ/ha).
1.1.3.3. Tình hình xuất khẩu lạc của Việt Nam
Theo số liệu báo cáo tổng hợp xuất nhập khẩu ngành Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn, mặc dù sản lượng lạc của nước ta trong những năm gần
đây liên tục tăng, nhưng do nhu cầu sử dụng làm thực phẩm và chế biến trong
những năm qua biến động lớn nên lượng hạt nhân xuất khẩu của nước ta qua
các năm biến động rất lớn đặc biệt những năm gần đây cĩ xu hướng giảm
mạnh đến năm 2006 lượng lạc nhân xuất khẩu chỉ cịn 14,24 nghìn tấn và kim
ngạch xuất khẩu chỉ đạt 10,471 triệu đơ la, thấp nhất kể từ năm 1996 trở lại
đây.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………15
Bảng 1.4. Tình hình xuất khẩu lạc nhân của Việt Nam
Năm Số lượng (1000 tấn) Giá trị (triệu USD)
1996 127,14 69,96
1997 86,40 46,30
1998 86,80 42,10
1999 55,54 32,75
2000 76,25 41,04
2001 78,163 38,154
2002 105,113 50,852
2003 82,713 47,971
2004 44,855 27,064
2005 54,502 32,931
2006 14,240 10,471
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp xuất nhập khẩu Ngành Nơng nghiệp và PTNT)
www.agroviet.gov.vn
1.1.3.4. ðiều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất lạc tại Bình ðịnh
* Vị trí địa lý
Bình ðịnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải miền Nam Trung Bộ cĩ tọa độ
địa lý từ 13030' - 14042' vĩ độ Bắc 108035' - 109018' kinh độ ðơng; phía Bắc
giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia
Lai, phía ðơng giáp Biển ðơng với chiều dài bờ biển là 134km. Mang đậm
nét của khí hậu nhiệt đới ẩm giĩ mùa, cĩ hai mùa nắng mưa rõ rệt với 70 -
80% lượng mưa cả năm tập trung từ tháng 8 đến tháng 12, số giờ nắng/năm
biến động từ 2.200 - 2.400 giờ, nhiệt độ trung bình năm là 270C, ẩm độ trung
bình là 80%.
* ðặc điểm thời tiết và việc bố trí thời vụ cho lạc tại tỉnh Bình ðịnh
Kết quả tổng hợp số liệu thời tiết tại Bình ðịnh từ năm 2001 đến 2009
cho thấy: Sự biến động của nhiệt độ trung bình tháng từ 23,37 đến 30,75 là
phù rất hợp với sinh thái cây lạc (25 - 300C). Tuy nhiên, tổng lượng mưa hàng
năm đạt 2030,22mm nhưng phân bố khơng đều, đây là một trong những yếu
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………16
tố quan trọng trong việc bố trí mùa vụ của cây trồng ngắn ngày nĩi chung và
cây lạc nĩi riêng, đặc biệt là đối với đất cát. Từ tháng 1 đến tháng 8, lượng
mưa thấp biến động khơng nhiều, từ tháng 9 đến tháng 12 lượng mưa tăng đột
biến và đạt cao nhất là tháng 10 và 11 (lượng mưa từ 423,67 - 517,78
mm/tháng).
Bảng 1.5. Tổng hợp thời tiết tỉnh Bình ðịnh từ 2001 đến 2009
Tháng
Nhiệt độ
trung
bình (0C)
Tổng
lượng
mưa
(mm)
ðộ ẩm
trung
bình (%)
Lượng
bốc hơi
(mm)
Số giờ
nắng (h)
Số ngày
cĩ giĩ
Lào
(ngày)
1 23,37 63,56 80,33 89,99 140,25 1,56
2 24,22 19,22 80,44 87,93 218,33 0,00
3 25,78 63,22 82,00 87,22 218,56 0,00
4 27,96 38,11 80,56 88,30 254,78 0,22
5 29,44 101,67 76,78 109,91 258,67 5,78
6 30,75 77,00 69,00 294,71 220,88 8,88
7 30,27 32,00 62,00 172,99 237,44 11,78
8 26,86 167,44 70,22 170,22 216,00 10,56
9 28,64 272,33 77,00 106,50 185,78 2,56
10 27,23 517,78 81,44 92,26 158,78 0,11
11 25,90 423,67 82,00 90,06 139,44 0,00
12 24,42 254,22 81,33 88,79 102,89 0,00
(Nguồn: năm 2010)
Do đặc điểm của các vùng đất cát biển là cĩ mực nước ngầm cao, vào
mùa mưa mực nước ngầm càng dâng cao hơn cộng với lượng nước mưa trên
mặt đất thì các vùng đất cát hay bị sình lầy, đây là một khĩ khăn rất lớn đối
với cây trồng lấy củ. Do đĩ, xét về chỉ tiêu lượng mưa thì vùng đất cát tại
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………17
Bình ðịnh nếu cĩ nước tưới bổ sung cĩ thể bố trí thời vụ trồng lạc từ tháng 1
đến tháng 7 là phù hợp.
Số liệu bảng 1.5 cũng cho thấy, do cĩ số giờ nắng tăng, lượng mưa ít
cộng với sự ảnh hưởng của giĩ Lào nên độ ẩm khơng khí từ tháng 5 đến tháng
9 xuống rất thấp (dưới 80%, tháng 6 và tháng 7 chỉ từ 62 - 69%), nên lượng
bốc hơi ở các tháng này cũng tăng cao (trên 100mm) và lượng nước bốc hơi
nhiều nhất là vào tháng 6 (294,71 mm). Do vậy, khi bố trí thời vụ trồng lạc
vào các tháng này cần phải cĩ hệ thống nước tưới luơn luơn chủ động.
Như vậy, trên đất cát tỉnh Bình ðịnh, nếu cĩ hệ thống tưới nước hồn
tồn chủ động ta cĩ thể bố trí thời vụ trồng lạc từ tháng 12 đến tháng 9 năm
sau (lượng mưa đầu vụ tạo điều kiện thuận lợi cho làm đất và cây lạc sinh
trưởng sinh dưỡng). Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả kinh tế thì trong điều kiện
nước tưới hồn tồn chủ động tại Bình ðịnh thì cây lạc đem lại giá trị thấp
hơn nhiều so với một số loại cây rau, hoa quả khác. Do vậy, để tận dụng
lượng nước mưa cuối mùa, độ ẩm khơng khí cao và lượng bốc thốt hơi nước
thấp, đối với đất cát trong điều kiện thời tiết tại Bình ðịnh thời vụ trồng lạc
thích hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao là trong khoảng từ tháng 12 đến
tháng 4 năm năm sau.
* ðiều kiện đất đai
Bình ðịnh, với tổng diện tích đất tự nhiên là 603.956ha, trong đĩ diện
tích đất nơng nghiệp chiếm 64,4% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong
389.155ha đất nơng nghiệp, đất sản xuất nơng nghiệp chỉ chiếm 35,04%
(136.353ha), cịn lại là đất lâm nghiệp, nuơi trồng thủy sản và làm muối. Như
vậy, bình quân đất sản xuất nơng nghiệp theo đầu người tại Bình ðịnh chỉ cĩ
0,09ha/người thấp hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước (0,29
ha/người). Trong đĩ, diện tích cây hàng năm là 97.964ha (chiếm 16,2% tổng
diện tích đất tự nhiên và 71,85% đất sản xuất nơng nghiệp) và hàng năm khai
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………18
thác tổng diện tích các cây trồng hàng năm mới chỉ đạt khoảng 1,7 lần (bình
quân chưa được 2 vụ/năm).
* Hiện trạng sản xuất lạc
Bình ðịnh là một tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ cĩ điều kiện khí
hậu tương đối thuận lợi và phù hợp với yêu cầu sinh thái cây lạc nếu ta chọn
thời vụ trồng thích hợp.
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc tại Bình ðịnh
Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn)
1995 8,7 10,57 9,2
2000 8,3 14,82 12,3
2005 7,7 20,26 15,6
2006 7,4 22,43 16,6
2007 8,1 23,10 18,7
2008 9,2 25,40 23,4
2009 8,9 26,70 23,8
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình ðịnh năm 2009)
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh Bình ðịnh, từ năm 1995
đến nay chỉ biến động từ 7,4 đến 9,2 nghìn ha. Tại Bình ðịnh, cây lạc cũng
được trồng tại tất cả các huyện trong tỉnh, diện tích trồng lạc chiếm 61,81%
tổng diện tích cây cơng nghiệp hàng năm, chiếm 5,33% tổng diện tích cây
trồng hàng năm và chiếm 4,44% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Nhưng được
sự quan tâm của các cấp chính quyền trong nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật nên năng suất lạc từ chỗ thấp hơn bình quân chung của cả nước (năm
1995) đến năm 2000 năng suất lạc tại Bình ðịnh đã cao hơn năng suất trung
bình tồn quốc, đến năm 2005 năng suất lạc Bình ðịnh đã đạt trên 20 tạ/ha và
tăng 1,92 lần so với năm 1995, đến năm 2009 năng suất lạc tại Bình ðịnh đã
tăng thêm 31,79% so với năm 2005.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………19
Tuy năng suất lạc tại Bình ðịnh trong những năm qua đã cĩ những
bước tiến rõ rệt và đạt cao nhất trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nhưng
so với một số vùng và địa phương khác trong cả nước thì năng suất lạc tại
Bình ðịnh vẫn cịn nhiều hạn chế. Do vậy, để tăng sản lượng lạc một mặt cần
cĩ các kế hoạch nghiên cứu tìm ra các yếu tố hạn chế năng suất lạc, một mặt
tỉnh cần cĩ chính sách hỗ trợ nhằm tăng diện tích lạc.
Bên cạnh đĩ, với chiều dài 134 km bờ biển cĩ một diện tích đất cát rất
lớn một phần đang sử dụng trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp cĩ giá trị kinh tế
rất thấp và một phần đang bỏ trống cĩ nguy cơ bị hoang mạc hĩa. Nếu khai
thác cĩ hiệu quả diện tích đất cát biển này sẽ tăng nguồn thu khá lớn cho ngân
sách của tỉnh nĩi chung và tăng thu nhập cho người dân nĩi riêng.
1.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, đất đai và dinh dưỡng đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc.
1.1.4.1. Khí hậu
Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt độ và chế độ nước ảnh trực tiếp đến
sinh trưởng phát triển và khả năng cho năng suất của lạc. Sự phân bố các
vùng trồng lạc trên thế giới là do yếu tố khí hậu quyết định.
Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu quyết định thời gian sinh trưởng
của cây lạc. Tùy theo giống khác nhau, lạc yêu cầu tổng tích ơn từ 2.600 -
4.8000C. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống của cây lạc là
khoảng 25 - 300C, yêu cầu nhiệt độ tối thích cĩ thể thay đổi tùy thuộc vào
giống và giai đoạn sinh trưởng của cây.
Thời kỳ nảy mầm, cây cần tổng tích ơn từ 250 - 3200C và nhiệt độ
trung bình thích hơp từ 25 - 300C. Tốc độ nảy mầm nhanh nhất ở nhiệt độ 32 -
340C, hạt lạc sẽ mất sức nảy mầm ở nhiệt độ 540C. Trong điều kiện đồng
ruộng, nhiệt độ thích hợp nhất đối với quá trình nảy mầm của hạt là từ 28 -
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………20
300C, nếu nhiệt độ đất dưới 180C sẽ làm cho cây mọc chậm (Mixon và cs,
1969) [43].
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, tổng tích ơn yêu cầu từ 700 - 10000C,
nhiệt độ trung bình từ 20 - 300C. Theo nhiều tác giả, ở vùng nhiệt đới nhiệt độ
từ 28 - 300C, thời gian sinh trưởng sinh dưỡng 30 ngày là thích hợp nhất.
Thời kỳ ra hoa và kết quả của cây lạc chỉ chiếm 1/3 chu kỳ sinh trưởng
nhưng địi hỏi tổng tích ơn bằng 2/3 tổng tích ơn của cả đời sống cây lạc.
Theo Gillier (1968) (dẫn theo ðồn Thị Thanh Nhàn) [26] nhiệt độ thuận lợi
cho sự ra hoa của lạc là 24 - 330C, hệ số hoa cĩ ích cao nhất (21%) đạt được ở
nhiệt độ ban ngày 290C và ban đêm là 230C.
Trong thời kỳ chín, nhiệt độ trung bình thích hợp nhất là từ 25 - 280C.
ðiều kiện nhiệt độ cĩ lợi cho quá trình tích lũy chất khơ vào hạt nhất là nhiệt
độ ban ngày 280C và ban đêm 190C.
Yêu cầu về độ ẩm
Tuy lạc là cây trồng cạn và được coi là cây trồng chịu hạn khá, nhưng
nước lại là yếu tố ngoại cảnh cĩ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. Trong
thời kỳ sinh trưởng cây lạc yêu cầu độ ẩm đất khoảng 70 - 80% độ ẩm giới
hạn đồng ruộng, thời kỳ ra hoa kết quả yêu cầu độ ẩm đất khoảng 80 - 85% và
yêu cầu độ ẩm đất giảm vào thời kỹ chín của hạt.
Theo Gillier, 1968 (dẫn theo ðồn Thị Thanh Nhàn) [26] tổng nhu cầu
về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ mọc đến thu hoạch là 450
- 700mm và nhu cầu này thay đổi tùy thuộc vào giống, mùa vụ, khả năng giữ
nước và thốt nước của đất, thời kỳ sinh trưởng khác nhau.
Kết quả trên cho thấy, khí hậu nước ta nhìn chung phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Ở các tỉnh phía Bắc, vụ Xuân là vụ
trồng lạc chính, chủ yếu từ thang 2 đến tháng 6, thời vụ sớm cĩ thể gieo vào
tháng 1 và thời vụ muộn cĩ thể thu hoạch vào tháng 7. Ở các tỉnh phía Nam,
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………21
thời vụ trồng lạc chính chủ yếu vào cuối mùa mưa của từng khu vực (khu vực
Nam bộ - vụ hè thu, khu vực Tây Nguyên - vụ thu đơng, khu vực Duyên hải
Nam Trung bộ - vụ đơng xuân).
Hiện nay, ở phía Bắc và vùng Duyên hải Nam Trung bộ vụ lạc Thu
ðơng đang được chú ý phát triển với mục đích đáp ứng nhu cầu giống cho vụ
Xuân và ðơng Xuân. Mặc dù, vụ lạc Thu ðơng chịu ảnh hưởng nhiều của yếu
tố khí hậu bất thuận nên diện tích và năng suất thường thấp hơn nhưng với
mục tiêu cung cấp giống nên vụ Thu ðơng cho hiệu quả kinh tế cao hơn. ðây
là một hướng mới trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay thế một số cây
trồng cĩ hiệu quả kinh tế thấp.
1.1.4.2. ðất đai
Do đặc điểm sinh lý, cây lạc khơng yêu cầu khắt khe về độ phì của đất
mà chỉ yêu cầu chặt chẽ về lý tính của đất. Và đất trồng lạc phải đảm bảo tơi
xốp để thỏa mãn các yêu cầu rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều
ngang, đủ ơxy cho vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt động cố định N, tia
quả đâm xuống đất dễ dàng, dễ thu hoạch. Theo York và Codwell (1951) [51]
đất trồng lạc lý tưởng phải là đất thốt nước nhanh, cĩ màu sáng, tơi xốp, phù
sa pha cát, cĩ đầy đủ canxi và một lượng chất hữu cơ vừa phải.
Về mặt hĩa tính đất, cây lạc cĩ thể chịu được pH từ 4,5 - 9,0 nhưng pH
đất thích hợp nhất cho cây lạc là đất hơi chua và gần trung tính (pH = 5,5 - 7).
Trên đất cĩ độ chua cao, khơng thích hợp với lạc quả to và việc cải tại đất
theo hướng nâng cao pH thích hợp là biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất
lạc quan trọng.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, lạc rất mẫn cảm với đất mặn.
Shalhevet và cs (1968) [48] đã nghiên cứu khả năng chịu mặn của cây lạc
trong điều kiện gây mặn nhân tạo cho thấy: ảnh hưởng của độ mặn đến năng
suất là do giảm khối lượng quả và số quả/cây.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………22
1.1.4.3. Dinh dưỡng
Vai trị và sự hấp thu đạm
N là thành phần quan trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ axit
amin đĩ tổng hợp nên tất cả các loại protein, ngồi ra N cịn cĩ mặt trong Axit
nucleic, chlorophyl, phytohormon, phytocrom, vitamin và các enzim quan
trọng trong các hoạt động sống của cây. Do đĩ, thiếu đạm cây lạc sinh trưởng
kém, lá vàng, thân cĩ màu đỏ, chất khơ tích luỹ bị giảm, số quả và khối lượng
quả đều giảm, trầm trọng nhất là khi thiếu đạm ở giai đoạn cuối, cĩ thể dẫn
đến ngừng phát triển quả và hạt.
Ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng của cây lạc N tập chung ở các bộ
phận non của cây, khi hạt chín phần lớn N trong cây tập chung ở hạt. Do cĩ
hàm lượng protein trong hạt cao (26 - 34%) nên nhu cầu đạm của cây lạc cao
hơn rất nhiều so với các loại cây ngũ cốc, để đạt được 1 tấn quả lạc khơ, cần
sử dụng tới 50 - 75kg N.
Ngồi 2 con đường chính hấp thu đạm của cây lạc là từ đất và N cố
định được do vi khuẩn nốt sần, lá lạc cũng cĩ khả năng hấp thu đạm. Nguồn
N do hoạt động cố định N2 trong khí quyển của vi khuẩn cộng sinh cĩ thể đáp
ứng được từ 50 - 70% nhu cầu N của cây.
Tuy nhiên, trong thâm canh lạc để tạo điều kiện thúc đẩy sớm quá trình
cố định nitơ phân tử thì cần phải bĩn một lượng phân đạm thích hợp vào giai
đoạn đầu để thúc để quá trình sinh trưởng của cây. ðồng thời việc bổ sung N
qua lá cũng rất cĩ ý nghĩa khi vào thời kỳ sinh trưởng cuối khả năng hấp thu
của rễ và khả năng cố định N của vi khuẩn nốt sần giảm sút.
Vai trị và sự hấp thu lân
Trong cây, Phospho tham gia vào thành phần của nhiều hợp chất hữu
cơ phức tạp, mà quan trọng nhất là tham gia cấu tạo nên nucleoproteit,
nucleoproteit là thành phần tất yếu của nhân tế bào.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………23
Bĩn lân đầy đủ cho lạc thì thân lá phát triển tốt, cân đối, ra hoa sớm và
tập trung, tăng tỷ lệ hoa hữu hiệu. Cây lạc thiếu lân bộ rễ phát triển kém, hoạt
động cố định N giảm, vì ATP cung cấp năng lượng cho hoạt động của vi sinh
vật cố định N giảm.
Tuy nhiên, nhu cầu về lân đối với cây lạc khơng nhiều, để cho 1 tấn quả
khơ cây lạc sử dụng 14 - 16kg P2O5. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, P là
yếu tố cơ bản hạn chế năng suất lạc, bĩn lân là mấu chốt tăng năng suất ở
nhiều vùng trồng lạc (khơng lân, khơng vơi thì thơi trồng lạc).
Cây lạc hút lân trong suốt quá trình sinh trưởng, nhưng lượng lân mà
cây lạc hút nhiều nhất (45% tổng nhu cầu lân của cây) là vào giai đoạn từ ra
hoa đến hình thành hạt và sự hút lân giảm rõ rệt ở thời kỳ chín.
Vai trị và sự hấp thu Kali
Trong cây, kali tồn tại dưới dạng muối vơ cơ hịa tan và muối của axit
hữu cơ trong tế bào. Kali khơng trực tiếp đĩng vai trị là thành phần cấu tạo
của cây, nhưng kali cĩ tác dụng điều chỉnh cực kỳ quan trọng mọi quá trình
trao đổi chất và các hoạt động sinh lý của cây.
Kali cĩ vai trị xúc tiến quá trình quang hợp và sự phát triển của quả.
Ngồi ra Kali cịn tăng cường mơ cơ giới, tăng tính chống đổ cho cây, tăng
tính chịu hạn và chống chịu sâu bệnh cho cây lạc.
Thiếu kali, thân cây lạc chuyển màu đỏ sẫm và lá chuyển màu xanh
nhạt. Tác hại lớn nhất của thiếu kali là cây bị lùn, khả năng quang hợp và hấp
thu N giảm, tỷ lệ quả 1 hạt tăng, trọng lượng hạt giảm và năng suất giảm rõ
rệt (ðồn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [26].
Cây lạc hấp thu kali tương đối sớm, 60% nhu cầu kali của cây được hấp
thu trong thời ra hoa - làm quả, 80 - 90 lượng K tập trung ở lá. ðể tạo 1 tấn
quả, lượng kali cây lạc lấy đi từ đất khoảng 27 - 41kg K2O.
Vai trị và sự hấp thu canxi
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………24
Vai trị hàng đầu của canxi là tham gia vào sự hình thành tế bào, canxi
kết hợp với axit pectinic tạo pectan canxi. Ngồi ra, canxi cịn cĩ vai trị quan
trọng trong việc hình thành membran tế bào, hoạt hĩa nhiều enzim, trung hịa
các axit trong cây. Do vậy, thiếu canxi sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
phấn bị ức chế, mơ phân sinh và nhất là mơ phân sinh đỉnh rễ bị hại.
Trong cây, canxi chủ tập trung ở lá (80 - 90% lượng canxi hấp thu),
hàm lượng canxi trong lá lạc ở mức tới hạn là 2%. Trước khi đâm tia vào đất,
canxi hấp thu từ rễ được vận chuyển tới các bộ phận của cây, kể cả hoa và tia
đang phát triển.
Ngồi ra, bĩn canxi cịn cĩ tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn nốt sần hoạt động do làm tăng pH đất, các dạng canxi cĩ ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng hấp thu canxi của lạc, nếu bĩn 60kg CaSO4 cĩ tác dụng
tương đương với bĩn 1000kg vơi bột.
Vai trị và sự hấp thu lưu huỳnh
Chức năng chính của lưu huỳnh là tham gia vào thành phần của nhiều
axit amin quan trọng (xystin, xystein, methionin), các axit amin này tham gia
vào sự tổng hợp lên protein. Do vậy, thiếu lưu huỳnh sự sinh trưởng của lạc bị
cản trở, lá cĩ biểu hiện vàng nhạt. Khi đầy đủ lưu huỳnh quả lạc bám chắc
vào thân hơn, đây cũng là một yếu tố gĩp phần làm tăng năng suất lạc.
Lượng S lạc hấp thu tương đương P. Reich đã xác định hàm lượng S
trong lá trong chu kỳ sinh trưởng của lạc khoảng 0,2% (dẫn theo ðồn Thị
Thanh Nhàn) [26].
Vai trị và sự hấp thu đồng
ðồng tham gia vào thành phần của các loại enzym như polyphenol
oxydaza, ascocbin oxydaza, syperoxit dismutaza, xytocrom oxidaza,
phenolaza, lacaza. Những emzym này tham gia tích cực vào các phản ứng oxi
hĩa khử mà đặc biệt là các phản ứng tối trong quá trình quang hợp. Ngồi ra,
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………25
đồng cịn là thành phần của Plastoxyamin, một thành viên của chuỗi vận
chuyển điện tử trong pha sáng của quang hợp.
Trong cây, dinh dưỡng N càng cao bao nhiêu thì biểu hiện thiếu đồng
càng rõ bấy nhiêu, thiếu đồng sự tổng hợp protein bị hạn chế rõ rệt. Hàm
lượng Cu trong cây chiếm từ 1,5 - 8,1 mg/kg chất khơ, lượng Cu do cây lấy đi
từ 7,3 - 52,5g/ha (Vũ Hữu Yêm, 1996) [35].
Vai trị và sự hấp thu kẽm
Kẽm tham gia vào thành phần của hơn 70 enzym, đặc biệt kẽm tham
gia vào sự hoạt hĩa enzym sinh tổng hợp tryptophan - chất tiền thân của auxin
và kẽm cũng đĩng vai trị quan trọng trong sự tổng hợp nhiều protein. Do vậy,
thiếu kẽm sẽ gây rối loạn về trao đổi phytohormon, dẫn đến sự sinh trưởng
của cây bất bình thường, cây sinh trưởng chậm, hình thành hạt kém, số hoa và
tia quả giảm.
ðối với sản xuất, bĩn kẽm cho cây sẽ làm tăng cường sự hút K, Si, Mn,
Mo và tăng tính chống chịu bệnh phytopthora. Trong cây, hàm lượng kẽm dao
động từ 1,5 - 22mg/kg chất khơ.
Vai trị và sự hấp thu Molipden
Molipden cĩ trong thành phần của men Nitrogenaza nên cĩ vai trị rất
quan trọng trong sự cố định nitơ và đồng hĩa nitrat. Trong điều kiện cây hút
đủ Mo, số lượng và trọng lượng nốt sần đều tăng, cường độ cố định nitơ của
vi khuẩn nốt sần tăng rõ rệt. Trong điều kiện thiếu N, vai trị cố định N được
nâng cao thì vai trị của Mo lại càng quan trọng.
Trong cây, Molipden cĩ vai trị rất quan trọng nhưng cây cần một
lượng Mo rất ít, hàm lượng Mo trong cây khoảng từ 0,1 - 0,93 mg/kg chất
khơ.
Vai trị và sự hấp thu Bo
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………26
Bo cĩ vai trị quan trọng trong sự vận chuyển gluxit trong cây, đường
khi tạo phức với borat sẽ vận chuyển thuận lợi hơn qua các membran và trong
mạch rây. Khi thiếu Bo sự trao đổi hydratcacbon và protein bị giảm, ngưỡng
thiếu Bo là 25ppm.
ðối với cây lạc, Bo cĩ vai trị rất quan trọng trong quá trình thụ phấn,
thụ tinh, do đĩ thiếu B số lượng hoa giảm, tỷ lệ hoa cĩ ích giảm rõ rệt và dẫn
đến giảm số quả/cây. Nếu thừa Bo, cây lạc khơng hấp thu được sắt, kết quả là
cháy rìa lá điển hình. (Vũ Hữu Yêm, 1996) [35].
Tĩm lại: Hiện nay, để thâm canh tăng năng suất lạc, ngồi sự quan tâm
đến các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng như trước đây thì vai trị của các
nguyên tố trung và vi lượng cũng rất cần thiết để đảm bảo cân bằng dinh
dưỡng cho cây. Trong thâm canh, việc thiếu bất kỳ một nguyên tố nào cũng
ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng nơng sản. Do vậy, sử dụng cân đối
và hợp lý các loại phân đa, trung và vi lượng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngồi ra, bĩn phân cân đối cịn cĩ tác dụng làm ổn định và tăng độ phì nhiêu
của đất trồng, phục hồi và tăng độ phì nhiêu đất thối hĩa và giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trường.
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ngồi nước liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Kết quả nghiên cứu về nước tưới
Trong sản xuất nơng nghiệp nĩi chung, yếu tố thời tiết khí hậu cĩ ảnh
hưởng rất lớn tới năng suất và chất lượng nơng sản phẩm. Do đĩ, để khắc
phục điều kiện thời tiết bất thuận (đặc biệt là nước) cho cây trồng thì việc tưới
nước là rất cần thiết.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………27
Theo John (1949) [41], lượng mưa lý tưởng để trồng lạc đạt kết quả tốt
là trong khoảng 80 - 120mm trước khi gieo để dễ dàng làm đất, khoảng 100 -
120mm khi gieo để cho lạc mọc tốt và đảm bảo mật độ.
Theo Reddy, 1980 và Goldberg, 1967 (Dẫn theo Vũ Cơng Hậu) [17],
đất cát pha giữ nước kém nếu tưới nhiều lần, lượng nước tưới bằng lượng
nước bốc và thốt hơi cĩ thể đạt được năng suất lạc cao hơn.
Tuy lạc là một trong những loại cây trồng cĩ khả năng chịu hạn được
trong thời gian ngắn, nhưng để đạt được năng suất cao thì việc tưới nước là
rất quan trọng và việc tưới nước càng quan trọng hơn khi lạc được trồng trên
đất cát.
Cây trồng nĩi chung và cây lạc nĩi riêng, các giai đoạn khác nhau thì sẽ
mẫn cảm với sự thiếu hụt nước khác nhau, nhưng khơng cĩ giai đoạn nào cây
phát triển bình thường dưới một lượng nước tối thiểu. Vấn đề được nhiều nhà
khoa học quan tâm là sự thiếu nước ở giai đoạn nào sẽ đĩng vai trị chính
trong năng suất cuối cùng của cây.
Theo Sankara Redi, 1982 [49] lạc chịu hạn tốt nhất là thời kỳ trước ra
hoa vì vậy nếu cĩ một thời gian khơ hạn hợp lý kéo dài 15 - 30 ngày sau khi
mọc sẽ kích thích cho lạc ra hoa nhiều.
Giai đoạn ra hoa và hình thành quả rất cần nước do đĩ tưới nước cả hai
giai đoạn này sẽ tăng năng suất (Singh Arora, 1968 và Reddy, 1968). Su và
Lu (1963) thấy rằng thiếu nước trong thời kỳ ra hoa sẽ làm giảm số quả, ở
thời kỳ phình to của quả sẽ làm giảm kích thước và trọng lượng hạt, dẫn đến
giảm năng suất. Theo Matlock, những thời kỳ sinh trưởng mạnh, ra hoa, hình
thành quả cây lạc cần nước nhất. Theo Billaz, Gehos (1961) cho rằng ở giai
đoạn 50 - 80 ngày sau khi gieo nếu thiếu nước năng suất lạc sẽ giảm 46%; ở
giai đoạn 80 - 120 ngày, giảm 27%; từ 10 - 30 ngày sau gieo, giảm 21,6%; từ
30 - 50 ngày giảm 18%. Fuorrier, Prevot (1958) cũng quan sát thấy hạn xảy ra
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………28
ở giai đoạn 35 - 60, 60 - 65 và 85 - 110 ngày đã dẫn đến giảm năng suất.
Stansell Pallas (1979) cho biết rằng trong 35 ngày xảy ra ở khoảng 71 - 105
ngày sau khi gieo đã gây thiệt hại lớn hơn ở thời kỳ 36 - 70 hoặc 106 - 140
ngày sau khi gieo. Hạn kéo dài 70 ngày bắt đầu từ ngày thứ 36 sau khi gieo
làm giảm tỷ lệ hạt 35% và ở giai đoạn 71 ngày tuổi giảm 69%. (Dẫn theo Vũ
Cơng Hậu và cs, 1995) [17]
Như vậy, năng suất lạc ít bị ảnh hưởng nếu trong giai đoạn sinh trưởng
sinh dưỡng bị hạn và hoa lạc sẽ ra nhiều hơn nếu trong giai đoạn sinh trưởng
sinh dưỡng cĩ thời gian hạn hợp lý. Tùy theo mức độ hạn khác nhau trong
giai đoạn sinh trưởng sinh thực năng suất lạc cĩ thể giảm từ 18 đến 69%. Tuy
nhiên, các tác giả vẫn chưa hồn tồn nhất về điểm khủng hoảng nước nhất
của cây lạc.
Tác giả Năm Thời kỳ khủng hoảng
Billaz và Ochos 1961 Ra hoa rộ (50 - 80 ngày sau gieo)
Furrier và Prevot 1958 Ngày thứ 35 - 60 sau gieo
Holford 1971 Pha thứ 2 trong 4 pha sinh trưởng
Joshi và Kabaria 1972 ðâm tia rộ - phát triển quả (51 - 80 ngày sau gieo)
Metelerkamp 1975 Sau 10 tuần sinh trưởng
Prevot và Ollagnier 1957 Ngày thứ 30 - 50 ngày sau gieo
Subramanyam 1974 Hình thành quả
Su và Lu 1963 Ra hoa rộ - đầu thời kỳ quả (30 - 60 ngày sau gieo)
Su và cs 1964 Ra hoa rộ - hình thành quả (50 - 69 ngày sau gieo)
William và cs 1978 ðầu thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng và cuối thời kỳ
hình thành quả
Wormer và Ochos 1959 Ngày 30 - 60 sau gieo
(Nguồn: ðồn Thị Thanh Nhàn tổng hợp) [26]
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………29
Tĩm lại, các thời kỳ khủng hoảng nước của lạc được nhiều tác giả cơng
nhận là thời kỳ hoa rộ, đâm tia, hình thành quả và hạt. Trong đĩ thời kỳ hoa
rộ mẫn cảm nhất với thiếu nước.
1.2.1.2. Kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây lạc
Cây trồng nĩi chung và cây lạc nĩi riêng, vai trị của các nguyên tố
dinh dưỡng là tham gia vào thành phần tế bào chất, điều hịa áp suất thẩm
thấu, ảnh hưởng đến độ pH của dịch bào và hệ thống đệm. Do đĩ, thiếu dinh
dưỡng là một trong những nguyên nhân giảm năng suất.
Kết quả nghiên cứu về bĩn đạm cho lạc
Lạc thuộc cây họ đậu, cĩ vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh cố định N
trong khí quyển, N được cố định đã cung cấp một lượng đáng kể cho cây. Tuy
nhiên, để đạt năng suất lạc cao lượng N sinh học cố định được chỉ đáp ứng
khoảng 60 - 70% nhu cầu của cây. Lượng N cịn lại cây lạc phải lấy từ đất
thơng qua con đường phân bĩn.
Theo Duan Shufen (1999) cho rằng, tại Trung Quốc lạc trồng trên đất
xấu năng suất tăng cĩ ý nghĩa khi bĩn lượng N kết hợp với các loại phân hữu
cơ ở cả giai đoạn bĩn lĩt và bĩn thúc. Bĩn lĩt 187,5kg phân đạm/ha (phân
đạm chứa 20% N) thì năng suất lạc tăng lên từ 4,8 - 20%. ðất xấu (hàm lượng
N < 0,045%), bĩn 94kg phân đạm/ha làm tăng năng suất lạc. ðất trung bình
(hàm lượng N = 0,045 ÷ 0,065%), bĩn 56 kg phân đạm/ha làm tăng năng suất
lạc. ðất màu mỡ (hàm lượng N > 0,065%) bĩn phân đạm năng suất lạc khơng
tăng.
Theo Choudary (1975) với lượng bĩn 20kg N/ha trong mùa khơ đạt
năng suất 25,5 tạ/ha, năng suất trong mùa mưa đạt 20,33 tạ/ha với lượng đạm
bĩn 40kg N/ha và trong điều kiện cĩ tưới năng suất đạt 43,59 tạ/ha nếu bĩn
45 - 60 kg N/ha. (Dẫn theo Vũ Cơng Hậu, 1995) [17]
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………30
Nghiên cứu của Sambasiva Reddy và cs (1982) cho thấy: với lượng bĩn
20kg N/ha, trên đất limong cát, cĩ thể đạt năng suất 3,3 tấn quả/ha, miễn là
các yếu tố khác tối ưu và chỉ khi nào muốn đạt năng suất cao hơn, mới cần
bĩn một lượng N lớn hơn. (Dẫn theo Vũ Cơng Hậu, 1995) [17]
Như vậy, mặc dù cây lạc cĩ khả năng cố định N trong khí quyển thơng
qua vi khuẩn nốt sần, nhưng bĩn đạm vẫn làm tăng năng suất lạc đáng kể.
Tuy nhiên, tùy từng loại đất, mùa vụ và điều kiện thâm canh khác nhau mà
chúng ta cần cĩ liều lượng và phương pháp bĩn đạm hợp lý.
Ratra (1974) (Dẫn theo Vũ Cơng Hậu, 1995) [17] cho biết, năng suất
lạc tăng 46% khi bĩn urê 4% trên lá trong thời kỳ đâm tia. Lạc hấp thu 10%
tổng nhu cầu đạm trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, 40 - 50% trong thời
kỳ ra hoa quả và chín.
Kết quả nghiên cứu về bĩn lân cho lạc
Khơng giống như N, cây lạc cĩ thể cố định N từ khí quyển thơng qua vi
khuẩn nốt sần, 100% lân cây lạc hấp thu được lấy từ đất, do đĩ việc bĩn lân
cho lạc là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tùy từng loại đất trồng và điều kiện
sinh thái khác nhau, hiệu quả của phân lân sẽ khác nhau.
Theo Sait Smith, 1996 (dẫn theo I.G.Degens, 1978) [39] đối với loại
đất feralit màu nâu và cĩ nguồn gốc từ đá bazan ở Madagasca, lân là yếu tố
cần thiết hàng đầu đối với cây lạc. Nhờ bĩn lần ở mức 75kg P2O5/ha năng
suất lạc cĩ thể tăng 100%.
Tại Senegal (Dẫn theo Lê Song Dự, Nguyễn Thế Cơn, 1979) [15] lân
cĩ hiệu lực trên nhiều loại đất, hiệu quả tăng năng suất của lân là 10 - 15%
với lượng bĩn tương đối thấp (12 - 14kg P2O5/ha). Phân lân khơng cĩ hiệu
quả chỉ khi hàm lượng lân trong đất đạt trên 155ppm.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………31
Theo Ghosh P.K và cs (2001) [38] bĩn phối hợp 20 kg N + 30 P2O5 sẽ
tăng trọng lượng nốt sần và phát triển rễ tốt nhất, bĩn 13,1 kg P/ha, năng suất
tăng 28,8%, bĩn 26,2 kg P/ha, năng suất tăng 40% so với khơng bĩn lân.
Trên đất li mơng đỏ, nghèo N và P, bĩn 15kg P/ha tăng năng suất
14,7% (Phanisai, 1969), bĩn 7,5kg P/ha hoặc 10kg/ha đều cĩ thể tăng năng
suất. Trên đất li mơng đen, bĩn P cho tới 26,4kg/ha khơng tăng năng suất cĩ ý
nghĩa tuy rằng dưới 17,6kg P/ha thì sản lượng cĩ tăng chút ít (Joshi, 1975)
Saini và Tripathi (1971) cho biết bĩn 13kg P/ha cho lạc là lượng tối ưu trên
đất li mơng Ludhiana. (Dẫn theo Vũ Cơng Hậu, 1995) [17].
Như vậy, tù._.đã làm giảm khối lượng
thân lá khơ giống lạc L23 trên đất cát từ 9,33 - 15,39% và nguyên tố làm ảnh
hưởng nhiều nhất là K và thấp nhất là Cu ở mức độ tin cậy 95%.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………71
Giai đoạn thu hoạch, sự tích lũy dinh dưỡng trong thân lá được vận
chuyển nhanh về quả, đồng thời giai đoạn này bộ rễ lạc cũng hoạt động kém,
lá già và rụng nhiều nên sự cĩ mặt hay khơng cĩ mặt của các nguyên tố dinh
dưỡng khống khơng thể đánh giá chính xác khối lượng thân lá khơ và tưới ở
giai đoạn thu hoạch.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến
khối lượng thân lá của giống lạc L23
Khối lượng thân lá (tạ/ha)
Giai đoạn phân cành Giai đoạn ra hoa Giai đoạn thu hoạch
Chỉ tiêu
CT Tươi Khơ Tươi Khơ Tươi Khơ
CT 1 23,57 4,19 97,93 17,58 198,14 47,99
CT 2 18,70 3,22 73,38 14,47 185,56 47,83
CT 3 19,26 3,90 74,47 14,54 204,13 50,72
CT 4 16,45 3,20 66,90 12,45 177,65 47,30
CT 5 21,77 3,66 76,87 15,52 205,83 50,99
CT 6 22,87 4,11 62,64 15,94 254,98 60,06
CT 7 26,21 4,48 84,06 15,46 149,89 47,07
CT 8 26,69 3,97 67,58 13,17 252,59 60,75
CT 9 19,86 3,67 66,17 12,88 163,41 44,50
CV (%) 9,3 6,5 6,7 8,8 9,8 6,0
LSD0,05 2,79 0,36 7,04 1,84 18,94 2,95
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………72
Hình 3.2. Diễn biến khối lượng thân lá khơ qua các giai đoạn
Như vậy, khối lượng thân lá lạc giai đoạn ra hoa bị ảnh hưởng rất lớn
bởi sự thiếu hụt các nguyên tố dinh dưỡng khống đặc biệt là K, B và Mo.
3.2.4. Ảnh hưởng của các nguyên tố đa, trung và vi lượng đến hàm lượng
các chất trong thân lá
Trong thành phần của khối lượng thân lá thì sản phẩm chủ yếu từ hai
quá trình quang hợp và hơ hấp. Mặc dù, trong thành phần thân lá lạc hàm
lượng của các nguyên tố khống là rất thấp đặc biệt các nguyên tố vi lượng,
nhưng nĩ lại cĩ vai trị rất quan trọng trong quá trình tổng hợp nên các chất và
vận chuyển các chất về quả. Qua phân tích hàm lượng một số dinh dưỡng
khống trong thân lá lạc quan các giai đoạn chúng tơi thu được các kết quả và
trình bày trong các bảng 3.15, 3.16 và 3.17.
Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Do nguyên tố B được phun vào giai đoạn
trước ra hoa nên ở giai đoạn phân cành sự khác biệt về nguyên tố B chỉ là
ngẫu nhiên cho phép. Trên đất cát tỉnh Bình ðịnh, sự thiếu hụt các nguyên tố
N, P, K, Cu đã thể hiện rõ ngay trên cây lạc ở giai đoạn phân cành và sự thiếu
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………73
hụt Mo đã làm ảnh hưởng đến sự hút dinh dưỡng N đối với cây lạc trên đất
cát.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến
hàm lượng các chất trong thân lá lạc giai đoạn phân cành
Chỉ tiêu
Cơng thức
N
(%)
P
(%)
K
(%)
S
(%)
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
B
(mg/kg)
CT 1 4,27 0,53 2,78 0,55 14,58 40,8 30,0
CT 2 4,15
CT 3 0,42
CT 4 1,43
CT 5 0,54
CT 6 7,68
CT 7 46,3
CT 8 29,8
CT 9 3,91
CV (%) 2,8 8,6 6,6 5,3 6,0 5,6 6,2
LSD0,05 0,20 0,09 0,23 0,64 1,49 5,41 4,17
Hình 3.3. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến
tích lũy các chất khống trong thân lá giai đoạn phân cành
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………74
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến
hàm lượng các chất trong thân lá lạc giai đoạn ra hoa rộ
Chỉ tiêu
Cơng thức
N
(%)
P
(%)
K
(%)
S
(%)
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
B
(mg/kg)
CT 1 4,32 0,33 1,75 0,64 11,05 42,8 79,0
CT 2 4,22
CT 3 0,27
CT 4 1,37
CT 5 0,41
CT 6 6,95
CT 7 45,3
CT 8 30,8
CT 9 4,07
CV (%) 4,0 5,8 6,6 8,0 2,8 2,1 5,7
LSD0,05 0,29 0,04 0,23 0,94 0,56 2,04 6,97
Hình 3.4. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến
tích lũy dinh dưỡng trong thân lá giai đoạn ra hoa rộ
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………75
ðến giai đoạn ra hoa rộ, vi khuẩn nốt sần của cây lạc đã hoạt động
mạnh nên sự thiếu hụt đạm chưa ảnh hưởng rõ đến quá trính tích lũy N trong
thân lá, nhưng sự thiếu hụt Mo đã gây ảnh hưởng đến quá trình cố định nitơ
và đồng hĩa nitrat nên ở cơng thức thiếu hụt Mo hàm lượng N tích lũy trong
thân lá đã giảm 5,79% ở mức độ tin cậy 95%. Ngoại trừ nguyên tố sự thiếu
hụt Zn trong cơng thức 7 khơng làm giảm lượng Zn tích lũy trong thân lá lạc
trên đất cát giai đoạn ra hoa rộ. Các nguyên tố khác khi thiếu hụt đều làm
giảm sự tích lũy của nguyên tố đĩ trong thân lá lạc giai đoạn ra hoa rộ. Sự
thiếu hụt các nguyên tố đĩ đã làm giảm lượng tích lũy trong thân lá giai đoạn
ra hoa rộ cụ thể như sau: thiếu hụt P làm giảm sự tích lũy P trong thân lá lạc
giai đoạn ra hoa rộ đi 18,18%, thiếu K là 21,71%, thiếu S là 35,94%, thiếu Cu
là 37,10%, thiếu B là 61,01%.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến
hàm lượng các chất trong thân lá lạc giai đoạn thu hoạch
Chỉ tiêu
Cơng thức
N
(%)
P
(%)
K
(%)
S
(%)
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
B
(mg/kg)
CT 1 2,77 0,19 2,10 0,38 7,28 25,5 46,3
CT 2 2,99
CT 3 0,17
CT 4 1,47
CT 5 0,41
CT 6 4,73
CT 7 27,8
CT 8 23,5
CT 9 3,02
CV (%) 8,3 9,9 4,3 9,4 7,1 3,3 6,7
LSD0,05 0,42 0,04 0,72 0,83 0,96 1,99 5,23
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………76
Hình 3.5. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến
tích lũy dinh dưỡng trong thân lá giai đoạn thu hoạch
Cây lạc gần đến giai đoạn thu hoạch, bộ rễ hoạt động kém dần, khả
năng cố định đạm của vi khuẩn nốt sần cũng giảm, lá già và rụng nhiều hơn,
đồng thời các lá cịn lại trên cây cũng bị già hĩa rất nhanh. Do đĩ, hàm lượng
dinh dưỡng khống tích lũy trong thân lá giảm và khoảng cách về lượng tích
lũy các nguyên tố dinh dưỡng trong thân lá giữa các cơng thức cĩ bĩn và
khơng bĩn cũng rút ngắn lại. ðến giai đoạn thu hoạch sự giảm hàm lượng tích
lũy trong thân lá ở các cơng thức cĩ bĩn và khơng bĩn chỉ thể hiện ở các
nguyên tố Cu, B. Sự thiếu hụt đồng làm giảm hàm lượng Cu tích lũy trong
thân lá đi 53,03% và sự thiếu hụt Bo làm giảm hàm lượng B tích lũy trong
thân lá đi 49,24% ở mức độ tin cậy 95%.
Như vậy, sự thiếu hụt các nguyên tố K, Cu và B đã thể hiện rõ trong
thành phần thân lá giống lạc L23 trồng trên đất cát tỉnh Bình ðịnh.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………77
3.2.5. Ảnh hưởng của các nguyên tố dinh dưỡng khống đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất
ðể đạt năng suất cao, thì việc theo dõi các yếu tố quyết định năng suất
lạc là cần thiết, qua các chỉ tiêu này mà ta cĩ thể cĩ các biện pháp canh tác
thích hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho các yếu tố đĩ đạt mức tối ưu. Qua
theo dõi sự ảnh hưởng của các nguyên tố khống khác nhau đến các yếu tố
cấu thành năng suất chúng tơi thu được kết quả trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến
các yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L23
Chỉ tiêu
CT
Số
quả/cây
(quả)
Số quả
chắc/cây (quả)
Tỷ lệ
nhân (%)
P100 quả
(g)
P100 hạt
(g)
CT 1 11,23 7,55 66,03 138,66 54,53
CT 2 8,48 4,55 67,83 134,42 57,82
CT 3 8,70 4,55 64,22 134,12 55,84
CT 4 11,00 6,65 68,40 130,53 56,11
CT 5 8,08 4,45 59,24 131,11 56,44
CT 6 9,85 6,08 62,83 134,07 54,50
CT 7 10,95 7,08 62,45 133,66 56,83
CT 8 12,00 7,53 65,57 137,35 56,06
CT 9 10,43 5,58 67,66 133,92 57,09
CV (%) 6,9 5,2
LSD0,05 1,02 0,45
Kết quả bảng 3.18 cho thấy: Với vai trị là nguyên tố đa lượng nhưng
Kali khơng trực tiếp đĩng vai trị là thành phần cấu tạo của cây nên sự thiếu
hụt nguyên tố K chưa ảnh hưởng rõ đến số quả/cây của giống lạc L23 trên đất
cát. Nhưng với vai trị là thành phần cấu tạo nên tất cả các axit amin (N) và
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………78
tham gia vào thành phần của nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp (P) nên sự thiếu
hụt hai nguyên tố này đã làm giảm số quả/cây từ 22,53 - 24,79% ở mức độ tin
cậy là 95%. Tuy là nguyên tố trung lượng và cĩ chức năng chính là tham gia
vào thành phần của nhiều axit amin quan trọng nên sự thiếu hụt lưu huỳnh đã
làm giảm số quả/cây của giống lạc L23 trên đất cát đi nhiều nhất (28,05%).
Trên đất cát, ở mức độ tin cậy là 95% ta cĩ thể khẳng định số quả/cây của
giống lạc L23 khơng bị ảnh hưởng bởi sự thiếu hụt nguyên tố vi lượng B, Mo
và Zn. Cũng là nguyên tố vi lượng nhưng sự thiếu hụt nguyên tố Cu đã làm
giảm số quả/cây của giống lạc L23 trên đất cát đi 12,29% ở mức độ tin cậy là
95%.
Chỉ tiêu quan trọng và quyết định đến năng suất lạc là số quả chắc/cây,
ngoại trừ sự thiếu hụt nguyên tố B khơng làm ảnh hưởng đến số quả chắc/cây
của giống lạc L23 trên đất cát. Sự thiếu hụt một trong số các nguyên tố N, P,
K, S, Cu, Zn, Mo đều làm giảm số quả chắc/cây của giống lạc L23 trên đất cát
từ 6,23 - 41,06% ở mức độ tin cậy là 95%, và số quả chắc/cây của giống lạc
L23 trên đất cát bị ảnh hưởng nhiều nhất là sự thiếu hụt nguyên tố S và thấp
nhất là nguyên tố Zn. Trong số các nguyên tố đa lượng thì sự vai trị của N và
P đối với số quả chắc/cây của giống lạc L23 là như nhau.
Mặc dù khơng ảnh hưởng lớn đến năng suất bằng chỉ tiêu số quả
chắc/cây nhưng chỉ tiêu P100 quả cũng bị giảm từ 0,94 - 5,86% bởi sự thiếu
hụt các nguyên tố dinh dưỡng.
ðể đánh giá tiềm năng năng suất và năng suất của một biện pháp canh
tác áp dụng cho giống lạc L23 trên đất cát, từ các yếu tố cấu thành năng suất
chúng tơi tính tốn năng suất lý thuyết và thu thập số liệu năng suất thực thu
và kết quả được trình bày trong bảng 3.19.
Kết quả bảng 3.19 cho thấy: ngoại trừ nguyên tố B, cịn các nguyên tố
khác cĩ vai trị rất quan trọng đối với tiềm năng năng suất của giống lạc L23
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………79
trên đất cát, sự thiếu hụt một trong số các nguyên tố N, P, K, S, Cu, Zn và Mo
đã làm giảm tiềm năng năng suất lạc đi từ 7,93 - 48,06% ở mức độ tin cậy là
95%. Nguyên tố cĩ ảnh hưởng lớn nhất đến tiềm năng năng suất lạc trên đất
cát là nguyên tố N và nguyên tố ít cĩ ảnh hưởng đến năng suất lý thuyết của
lạc nhất là nguyên tố Zn. Mặc dù được xếp vào nhĩm các nguyên tố trung
lượng nhưng sự thiếu hụt S cũng làm giảm năng suất lý thuyết giống lạc L23
trên đất cát tương đương nguyên tố N.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến
năng suất giống lạc L23 trên đất cát
NS thực thu (tạ/ha) Chỉ tiêu
CT
NS lý thuyết (tạ/ha)
Quả Nhân
CT 1 35,33 26,52 17,51
CT 2 18,35 14,71 9,98
CT 3 19,45 14,96 9,61
CT 4 29,30 21,55 14,74
CT 5 18,96 15,03 8,90
CT 6 27,01 22,71 14,27
CT 7 32,53 23,34 14,58
CT 8 33,49 23,52 15,42
CT 9 24,29 17,35 11,74
CV (%) 5,6 9,2
LSD0,05 2,16 1,78
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………80
Hình 3.6. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến năng suất lạc
ðể đánh giá năng suất và sản lượng lạc người ta sử dụng chỉ tiêu năng
suất thực thu, với năng suất thực thu đạt 26,52 tạ/ha, cơng thức 1 được bĩn
đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng nên đạt năng suất thực thu cao nhất. Và sự
thiếu hụt một trong số các nguyên tố dinh dưỡng khống đã làm giảm năng
suất giống lạc L23 trên đất cát đi từ 11,31 - 44,53% ở mức độ tin cậy là 95%.
Nguyên tố cĩ vai trị quan trọng nhất đối với năng suất lạc trên đất cát là
nguyên tố N và nguyên tố ít ảnh hưởng nhất là nguyên tố B. Mặc dù là
nguyên tố đa lượng nhưng sự thiếu Kali chỉ làm giảm năng suất giống lạc L23
trên đất cát đi 18,74% trong khi đĩ nguyên tố trung lượng lưu huỳnh là
43,33%.
Tương tự như năng suất thực thu, sự thiếu hụt các nguyên tố khống
cũng làm giảm năng suất nhân của giống lạc L23 trên đất cát từ 11,94 -
49,17% và nguyên tố cĩ ảnh hưởng nhiều nhất đến năng suất hạt là lưu huỳnh
và thấp nhất là nguyên tố Bo.
Như vậy, Sự thiếu hụt các nguyên tố dinh dưỡng khống (N, P, K, S,
Cu, Zn, Mo, B) đã làm giảm nghiêm trọng năng suất lạc. So với đối chứng sự
thiếu hụt N đã làm giảm năng suất giống lạc L23 là 44,53%, P là 43,59%, K
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………81
là 18,74%, S là 43,22%, Cu là 14,37%, Zn là 11,99%, B là 11,32%, Mo là
34,58%.
3.2.6. Hiệu suất phân bĩn đối với giống lạc L23 trên đất cát tỉnh Bình ðịnh
Bảng 3.20. Hiệu suất của các nguyên tố khống đối với cây lạc
Chỉ tiêu
CT
Lượng phân thiếu hụt/ha
Năng suất
(tạ/ha)
Kg lạc/kg
phân bĩn
CT 1 0 26,52 0
CT 2 30 kg N 14,71 39,37
CT 3 90 kg P2O5 14,96 12,84
CT 4 60 kg K2O 21,55 8,28
CT 5 20 kg S 15,03 57,45
CT 6 6 kg CuSO4 22,71 63,50
CT 7 10 kg ZnSO4 23,34 31,80
CT 8 0,25 kg B
23,52 1200,00
CT 9 1kg (NH4)6Mo7O24.4H2O 17,35 917,00
Kết quả bảng 3.20 cho thấy: ở mức bĩn (30kg N + 90kg P2O5 + 60kg
K2O + 20 kg S + 6 kg CuSO4 + 1 kg (NH4)6Mo7O24.4H2O + 10 kg ZnSO4 +
0,25 kg B + 500kg Vơi bột)/ha cho giống lạc L23 trên đất cát tỉnh Bình ðịnh
thì hiệu suất phân bĩn cao nhất là nguyên tố Bo (đạt 1.200kg lạc/kg Bo) và
thấp nhất là K (8,28kg K2O/kg lạc quả). Trong cùng nhĩm các nguyên tố đa
lượng thì hiệu suất phân bĩn của 1kg K2O là thấp nhất và cao nhất là nguyên
tố N (39,37kg lạc quả/1kg N). Mặc dù được xếp vào nhĩm các nguyên tố
trung lượng nhưng đối với cây lạc trên đất cát vai trị của lưu huỳnh cũng rất
quan trọng, ở mức bĩn 20kg S/ha thì hiệu suất của 1kg S là 57,45 kg lạc quả.
ðối với các nguyên tố thuộc nhĩm vi lượng, trên đất cát khi gieo trồng giống
lạc L23 hiệu quả của việc bĩn 1kg ZnSO4 đạt thấp nhất (1kg ZnSO4/31,8kg
lạc quả).
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………82
3.2.7. Ảnh hưởng của nguyên tố dinh dưỡng khống đến tình hình sâu
bệnh hại
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khống đến
tình hình sâu bệnh hại của giống lạc L23
Chỉ tiêu
CT
Bệnh gỉ sắt (1-9) ðốm nâu (1-9) Bệnh héo xanh
vi khuẩn (%)
CT1 3 1 4
CT2 3 1 4
CT3 3 1 4
CT4 3 1 4
CT5 3 1 4
CT6 3 1 4
CT7 3 1 4
CT8 3 1 4
CT9 3 1 4
Do được phịng trừ bệnh kịp thời nên, sự thiếu hụt dinh dưỡng
chưa thể hiện rõ sự sai khác giữa các nguyên tố thiếu hụt.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………83
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
Qua kết quả thực hiện đề tài chúng tơi rút ra những kết luận sau:
1- Thời kỳ khủng hoảng nước nhất đối với cây lạc trên đất cát tỉnh Bình
ðịnh là thời kỳ bắt đầu ra hoa. Tưới nước vào thời kỳ bắt đầu ra hoa năng
suất lạc tăng từ 36,55 – 50,00% so với tưới vào thời kỳ khác (phân cành và
hình thành quả).
2- Phương pháp tưới theo đo độ ẩm đất cĩ hiệu quả và giảm lượng
nước tưới trong một vụ trồng lạc trên đất cát là 1.434m3/ha so với phương
pháp truyền thống, đồng thời cho năng suất cao nhất (15,21 tạ/ha).
3- Sự thiếu hụt các nguyên tố dinh dưỡng khống (N, P, K, S, Cu, Zn,
Mo, B) đã làm giảm nghiêm trọng khối lượng thân lá khơ giống lạc L23 trên
đất cát ở giai đoạn ra hoa từ 9,33 - 15,39% thơng qua đĩ làm giảm năng suất
lạc. So với đối chứng sự thiếu hụt N đã làm giảm năng suất giống lạc L23 là
44,53%, P là 43,59%, K là 18,74%, S là 43,22%, Cu là 14,37%, Zn là
11,99%, B là 11,32%, Mo là 34,58%. Trong đĩ, sự thiếu hụt N ảnh hưởng lớn
nhất và B là thấp nhất ở điều kiện đất cát tỉnh Bình ðịnh. Vai trị của các
nguyên tố dinh dưỡng trên đất cát tỉnh Bình ðịnh khi trồng lạc thể hiện nhu
cầu theo thứ tự lần lượt là N, P, S, Mo, K, Cu, Zn, B.
ðề nghị
- ðể quy hoạch vùng sản xuất lạc đạt năng suất cao và ổn định trên đất
cát tỉnh Bình ðịnh cần nghiên cứu lực chọn các vùng đất cát cĩ nguồn nước
tưới (nước ngầm, nước mặt).
- ðể cĩ kết luận chính xác và đầy đủ hơn về tưới nước và bĩn phân trên
đất cát đối với giống lạc L23 và các giống lạc triển vọng khác cần tiếp tục tiến
hành thí nghiệm ở các năm tiếp theo và mở rộng phạm vi nghiên cứu.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. ðỗ Ánh (2008), ðộ phì nhiêu của đất và dinh dưỡng cây trồng, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội.
2. ðỗ Ánh, Bùi ðình Dinh (1992), “ðất – phân bĩn và cây trồng”, Tạp chí
khoa học đất, Hội khoa học đất Việt Nam (2).
3. Trần Thị Ân (2004), Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất lạc trên đất cát tỉnh Thanh Hĩa, Luận án tiến sĩ nơng
nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bĩn phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, Nhà
xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
5. Lê Thanh Bồn (1996), “ðất cát biển thừa thiên Huế”, tạp chí Khoa học
đất, hội Khoa học đất Việt Nam, (7), tr 46 - 52.
6. Lê Thanh Bồn (1996), “Hiệu lực của phân lân bĩn cho cây lạc trên đất cát
biển Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Nơng cơng nghiệp thực phẩm, Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn, (10).
7. Lê Thanh Bồn (1997), ðặc điểm của lân và hiệu lực của phân lân đối với
lúa và lạc trên đất cát biển điển hình Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sỹ nơng
nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội.
8. Hồng Minh Châu dich (1998), Cẩm nang sử dụng phân bĩn, Trung tâm
thơng tin khoa học kỹ thuật hĩa chất, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Chiến (2010), “Nghiên cứu sử dụng phân trung – vi lượng để
nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng cĩ giá trị sản xuất cao ở Việt
Nam”, Kết quả nghiên cứu Khoa học & Cơng nghệ 2006 – 2010, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội, tr 715 - 719.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………85
10. Nguyễn Thị Chinh, Trần ðình Long, Nguyễn Văn Thắng, Hồng Minh
Tâm, Phan Quốc Gia, Nguyễn Xuân Thu (2002), “Kết quả nghiên cứu phát
triển lạc Thu ðơng ở các tỉnh phía Bắc”, Kết quả nghiên cứu Khoa học năm
2002, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, NXB Nơng nghiệp,
Hà Nội, tr 101 - 113.
11. Ngơ Thế Dân, Nguyễn Xuân Hồng, ðỗ Thị Dung, Nguyễn Thị Chinh, Vũ
Thị ðào, Phạm Văn Toản, Trần ðình Long, C. L. L. GOWDA (2000), Kỹ
thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên và cs (1991), Sử dụng phân bĩn hợp lý cho
cây lạc trên một số loại đất nhẹ, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở
Việt Nam, NXB Nơng nghiệp,Hà Nội, tr 81 – 91.
13. ðường Hồng Dật (2007), Cây lạc và biện pháp thâm canh nâng cao hiệu
quả
14. Lê Dỗn Diên (1993), “Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh hĩa của lạc”,
Tạp chí Nơng nghiệp và Cơng nghiệp Thực phẩm (1).
15. Bùi ðình Dinh (1995), Tổng quan về sử dụng phân bĩn ở Việt Nam, Hội
thảo quốc gia chiến lược phân bĩn với đặc điểm đất Việt Nam, Hà Nội (3).
16. Dương Văn ðảm (1994), Nguyên tố vi lượng và phân vi lượng, NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
17. Vũ Cơng Hậu, Ngơ Thế Dân, Trần Thị Dung (1995), Cây lạc (đậu
phụng), NXB Nơng nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
18. Bùi Huy Hiền và cs (1995), “Vai trị của phân khống trong thâm canh
tăng năng suất lạc xuân vùng Bắc Trung bộ”, Kết quả nghiên cứu khoa học
cây đậu đỗ.
19. Nguyễn Thị Liên Hoa (1998), Nghiên cứu loại phân thay thế tro dừa bĩn
cho lạc trên đất xám miền ðơng Nam bộ, Tĩm tắt luận án Tiến sĩ nơng
nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………86
20. ðỗ Tuấn Khiêm, Trần Hồng Uy và Ngơ Thế Dân (1994), "Một số kết quả
nghiên cứu trồng xen ngơ với lạc trên đất ruộng trong vụ xuân tại Bắc Thái",
Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học kỹ thuật NN Việt Nam, (4): p.
27-29.
21. Trần Thị Lài (1991), Yếu tố nơng sinh học hạn chế sản xuất lạc ở Việt
Nam, Tiến bộ kỹ thuật trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp,
Hà Nội.
22. Phan Liêu (1981), ðất cát biển Việt Nam, NXB khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
23. Trần ðình Long, Nguyễn Thị Chinh, Hồng Minh Tâm, Nguyễn Văn
Thắng (1999), “Tổng quan tình hình nghiên cứu phát triển tiến bộ kỹ thuật
trồng lạc ở Việt Nam trong thời gian qua và phương hướng những năm tới”,
Hội thảo về kỹ thuật trồng lạc tồn quốc, Thanh Hĩa 6/19999.
24. Nguyễn Mười, Trần Văn Chính, ðỗ Nguyên Hải, Hồng Văn Mùa, Phạm
Thanh Nga, ðào Châu Thu (2000), Giáo trình thổ nhưỡng học, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội.
25. Hà Học Ngơ (1977), Chế độ tưới nước cho cây trồng, Nhà xuất bản nơng
nghiệp, Hà Nơi.
26. ðồn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ ðình Chính, Nguyễn Thế
Cơn, Lê Song Dự, Bùi Xuân Sửu (1996), Giáo Trình cây cơng nghiệp, NXB
Nơng nghiệp, Hà Nội.
27. Nguyễn ðức Quý (2007), Sổ tay tưới nước cho người trồng trọt, NXB
Thanh Hĩa, Thanh Hĩa.
28. Hồng Minh Tâm, Hồ Huy Cường, ðỗ Thị Ngọc và cs (2010), “Nghiên
cứu xác định cơ cấu cây trồng hợp lý trên đất cát ven biển vùng Duyên hải
Nam trung bộ”, Báo cáo tổng kết khoa học, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng
nghiệp Duyên hải NTB, Quy Nhơn.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………87
29. Hồng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Giáo
trình sinh lý thực vật, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
30. Lương Hữu Tề (2007), Giáo trình bệnh cây nơng nghiệp, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội.
31. Bùi Thị Tịnh (1994), Hiệu quả bĩn vơi và phân NPK cho lạc, Kết quả
nghiên cứu khoa học trồng trọt 1992 – 1993, Trường ðại học Nơng nghiệp I,
NXB Nơng nghiệp Hà Nội.
32. Phạm Chí Thành (1998), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, NXB
Nơng nghiệp, Hà Nội.
33. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tĩ (2006), Phân vi lượng với
cây trồng, NXB lao động, Hà Nội.
34. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tĩ (2006), ðộ ẩm đất với cây
trồng, NXB lao động, Hà Nội.
35. Vũ Hữu Yêm (1996), Giáo trình phân bĩn và cách bĩn phân, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Mười (2000), Giáo trình thổ nhưỡng học, Nhà xuất bản nơng
ngiệp, Hà Nội.
37. Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam (2009), Giới thiệu giống cây trồng
và quy trình kỹ thuật mới, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
38. Ghosh P.K., M.C. Manna, K.M. Hati, and K.G. Mandal (2001),
"Effectiveness of Phosphocompost Application on Groundnut in Vertisol of
Central India", Internationnal Arachis Newsletter, ICRISAT: p. 51-53.
39. I.G.Degens (1978), Hướng dẫn bĩn phân cho cây trồng nhiệt đới và á
nhiệt đới tập II, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội).
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………88
40. Jogloy .S. and Wichai T.S. (1996), The status of technologies use to
achieve high groudnut yield in Thailand, Achieving high groundnut yields,
ICRISAT, Indica
41. Jonh C.M. (1949), Report on Reseach on oilseed crops in India, The
Indian central oilseeds committee, New Delhi Appendix III.
42. Lin F.H. (1990), "Progress report on rice based farming systems research
in Taiwan, China", 21st meeting of the asian rice farming systems working
group meeting. Nov 13- 17, Hat Yai, Thailand.: p. 205-219.
43. Mixon A.C.Evan E.M (1069), Soil temperature aFects peanut stands,
Highlights of Agricultural Researcha 16.
44. M S Bacu and P K Ghosh (1996), The status of Technologies Used to
Achieve High Groundnut Yields in India, Achieving High Groundnut Yields,
ICRISAT, Patancheru, Andhra Pradesh 502324, India, pp 30-31.
45. Qingshu Q. and Fuyu S. (1994), Main achivements and suggestion of the
peanut breeding in China, Peanut Science and technology, China (4).
46. Reid P.H and York E.T. (1958), Effect of nutrient deficiencies on growth
and fruiting characteristics of peanut in sand cultures, Agronomy journal,
USA.
47. Robinson R.G. (1984), Peanut:- A food crop for Minnesota, University of
Minnesota Agric, Expt. Sta. Bultn. AD-SB-2478.
48. Shalhevet J. Reiniger D (1968), Peanut response to unifrom and
nonuniform soilsalinity, Volcani Institute of Agricultural Research (NUIA),
Bet Dagon Israrel No.
49. Sankara Redi G.H (1982), problem in production of Rabi/summer
groundnut, Lead talk delivered at the annual Rabi-summer groundnut research
workes group meeting (ICAR) held at Tirupati during 8-9 November.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………89
50. William J.H. (1979), Physiology of groundnut. (arachis hypogaea L.),
Nitrogen accumulation and distribution, Rhodesian Journal of agricultural
Research.
51. York E.T.Jr and Colwell W.E. (1951), Soil properties, fertilization and
maintenance of soil fertility, The peanut, The unpredictable legume chapter 5,
The Nationnal fertilizer Association, Washington USA.
52. Zandstrah G. and Herrera W.A.T. (1979), The response of some major
upland- crops (Maize, sorghum. Mungbean, Peanut and Soybean) to
excessive soil moisture, Philippine. L. of Crop Science.
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………90
Hình 1. Triển khai thí nghiệm
Hình 2. Tưới nước cho lạc
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………91
Hình 3. Thí nghiệm tưới nước
Hình 4. Thí nghiệm tưới nước
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………92
Hình 5. Thí nghiệm ơ thiếu hụt
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………93
Hình 6. Thí nghiện ơ thiếu hụt
PHỤ LỤC
Bảng 1. Tình hình sản xuất lạc của các châu lục trên thế giới
Chỉ
tiêu
Năm
Châu
Á
Châu
Phi
Bắc
Mỹ
Nam
Mỹ
Châu
ðại
dương
Châu
Âu
Tồn
thế giới
1961-1965 10.260 6.415 720 795 15 - 18.225
1979-1981 10.925 6.295 770 645 36 11 18.680
1993 13,525 6.260 852 288 23 16 20.965
Diện
tích
1994 13.590 6.420 815 297 30 17 21.170
1961-1965 8,2 8,1 14,6 12,6 10,3 - 8,7
1979-1981 10,24 7,13 22,53 15,06 14,37 21,46 9,89
1993 13,58 7,92 20,56 18,58 21,00 14,10 12,25
Năng
suất
1994 13,30 7,82 28,40 18,44 16,15 13,95 12,23
1961-1965 8.415 5.265 1.050 1.000 21 - 15.785
1979-1981 11.217 4.484 1.738 975 52 24 18.490
1993 18.360 4.955 1.752 535 49 22 25.675
Sản
lượng
1994 18.094 5.020 2.150 550 49 24 25.885
(Nguồn: Dẫn theo ðồn Thị Thanh Nhàn – Giáo trình cây cơng nghiệp, năm 1996)
ðơn vị tính: diện tích = 1000ha, Năng suất = tạ/ha, Sản lượng = 1000 tấn
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………94
Bảng 2. Tình hình sản xuất lạc của một số nước trên thế giới
Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha)
Nước
1998/1999 1999/2000 2000/2001 1998/1999 1999/2000 2000/2001
Trung Quốc 4,04 4,30 4,50 2,94 2,94 2,78
Ấn ðộ 8,10 8,00 7,50 0,92 0,69 0,96
Nigiêria 1,19 1,20 1,21 1,20 1,21 1,21
Inđơnêxia 0,65 0,65 0,65 1,43 1,52 1,54
Mỹ 0,59 0,58 0,59 3,03 2,99 2,87
Xênêgan 0,52 0,60 0,62 1,04 1,08 1,10
Xuđăng 0,55 0,55 0,55 0,67 0,67 0,67
Myanma 0,45 0,49 0,49 1,21 1,15 1,15
Camơrun 0,32 0,42 0,42 0,28 0,40 0,40
Việt Nam 0,27 0,27 0,27 1,44 1,44 1,44
Tồn thế giới 21,23 21,63 21,35 1,40 1,35 1,43
(Nguồn: Production Estimates and Crop Assessment Division, FAS, USDA)
Trích theo Ngơ Thế Dân và cs, nhà xuất bản Nơng nghiệp Hà Nội, 2000
Bảng 3. Hiệu lực của một số phân vi lượng đối với năng suất cây lạc
Năng suất
TT Cơng thức
Tạ/ha % so với đ/c
1 8 tấn PC + 30N + 60P2O5 + 30K2O (Nền) 16,0 100
2 Nền + Mo 18,5 116
3 Nền + B 16,7 104
4 Nền + Mn 16,6 104
5 Nền + Mo + B + Mn 19,5 122
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………95
Bảng 4. Diện tích và sản lượng lạc của các huyện/thành phố tỉnh Bình ðịnh.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu
ðơn vị DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL
Quy Nhơn 51 96 100 199 96 198 98 203 91 181
An Lão 225 332 215 340 230 367 205 332 128 181
Hồi Nhơn 415 728 440 690 530 1008 609 1160 515 982
Hồi Ân 289 413 364 557 396 585 487 783 461 732
Phù Mỹ 2369 5208 2473 5620 2612 5712 2743 6588 2728 6982
Vĩnh Thạnh 198 345 111 230 119 208 95 225 81 209
Tây Sơn 684 1224 480 1101 548 1323 759 2040 959 2609
Phù Cát 2088 4705 2045 5712 2449 7093 3039 9649 2945 9764
An Nhơn 743 1434 587 1141 640 1235 626 1268 541 973
Tuy Phước 418 883 329 695 323 716 316 735 320 753
Vân Canh 177 258 209 295 185 246 216 406 177 388
Ghi chú: DT = Diện tích, SL = Sản lượng
Bảng 5. Chuẩn đốn nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây lạc
Hàm lượng dinh dưỡng (% chất khơ) Loại dinh
dưỡng
Bộ phận và thời điểm lấy
mẫu phân tích Thiếu ðủ
N < 2,0 3,0 - 4,0
P < 0,2 0,2 - 0,5
K < 2,0 2,0 - 3,0
Ca < 1,0 1,5 - 2,0
Mg < 0,2 0,3 - 0,6
S
Các lá phát triển hồn chỉnh,
vào thời kỳ cây ra hoa
< 0,22 0,5 - 0,7
9
6
Bả
n
g
5.
C
hi
ph
í s
ản
x
u
ất
ch
o
1
ha
lạ
c
đ
ối
v
ớ
i t
hí
n
gh
iệ
m
tư
ớ
i n
ư
ớ
c
ð
ơn
vị
tín
h:
10
00
đồ
n
g
N
ội
du
n
g
ch
i
ð
V
T
ð
ơ
n
gi
á
C
T1
C
T2
CT
3
C
T4
C
T5
C
T6
C
T7
Là
m
đấ
t
ha
50
0
50
0
50
0
50
0
50
0
50
0
50
0
50
0
Cơ
n
g
dọ
n
cỏ
gi
eo
hạ
t
cơ
n
g
60
90
0
90
0
90
0
90
0
90
0
90
0
90
0
Cơ
n
g
ch
ăm
sĩ
c
cơ
n
g
60
60
0
60
0
60
0
60
0
60
0
60
0
60
0
Cơ
n
g
tư
ới
n
ướ
c
cơ
n
g
60
54
00
10
80
90
0
72
0
90
0
72
0
45
00
Cơ
n
g
th
u
ho
ạc
h
cơ
n
g
60
15
00
90
0
90
0
90
0
90
0
90
0
18
00
G
iố
n
g
kg
20
50
00
50
00
50
00
50
00
50
00
50
00
50
00
Ph
ân
ch
u
ồn
g
Tấ
n
40
0
40
00
40
00
40
00
40
00
40
00
40
00
40
00
V
ơi
kg
0,
5
25
0
25
0
25
0
25
0
25
0
25
0
25
0
U
rê
kg
7,
5
42
2,
5
42
2,
5
42
2,
5
42
2,
5
42
2,
5
42
2,
5
42
2,
5
K
al
i C
lo
ru
a
kg
9
71
2,
5
71
2,
5
71
2,
5
71
2,
5
71
2,
5
71
2,
5
71
2,
5
Su
pe
r
lâ
n
kg
3
14
05
14
05
14
05
14
05
14
05
14
05
14
05
Th
u
ốc
B
V
TV
50
0
50
0
50
0
50
0
50
0
50
0
50
0
Tổ
n
g
cộ
n
g
21
.
19
0
16
.
27
0
16
.
09
0
15
.
91
0
16
.
09
0
15
.
91
0
20
.
59
0
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………1
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………2
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………3
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2201.pdf