Ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  ĐINH QUỲNH CHÂU ẢNH HƯỞNG CỦA CẢM XÚC GIẬN DỮ LÊN HÀNH VI ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÍ THỨC TRẺ TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC Mã số: 60.31.80 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU MAI TP. HỒ CHÍ MINH – 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận v

pdf150 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn là trung thực. Tác giả Đinh Quỳnh Châu MỤC LỤC 3TLỜI CAM ĐOAN3T ................................................................................................................. 2 3TMỤC LỤC3T ............................................................................................................................ 3 3TDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT3T ...................................................... 6 3TMỞ ĐẦU3T .............................................................................................................................. 7 3T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI3T ........................................................................................................................ 7 3T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU3T................................................................................................................. 8 3T . KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU3T ................................................................................. 8 3T4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU3T ............................................................................................................ 8 3T5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU3T................................................................................................................. 8 3T6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:3T........................................................................................................ 9 3T7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU3T .................................................................................................................... 9 3T8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI3T ................................................................................................. 10 3TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN3T ....................................................................................... 11 3T1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CẢM XÚC GIẬN DỮ VÀ HÀNH VI ỨNG XỬ3T .................... 11 3T1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài3T .................................................................................. 11 3T1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước3T ................................................................................... 13 3T1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢM XÚC GIẬN DỮ VÀ HÀNH VI ỨNG XỬ3T ....... 15 3T1.2.1. Cảm xúc và cảm xúc giận dữ3T.................................................................................................... 15 3T1.2.1.1. Khái niệm về cảm xúc và cảm xúc giận dữ3T ....................................................................... 15 3T1.2.1.2. Nguyên nhân của cảm xúc giận dữ3T.................................................................................... 26 3T1.2.1.3. Biểu hiện của cảm xúc giận dữ3T ......................................................................................... 27 3T1.2.1.4. Các cách xử lý cơn giận3T .................................................................................................... 29 3T1.2.2. Hành vi và hành vi ứng xử3T ....................................................................................................... 32 3T1.2.2.1. Khái niệm về hành vi3T ........................................................................................................ 32 3T1.2.2.2 Đặc điểm của hành vi3T ........................................................................................................ 34 3T1.2.2.3 Khái niệm về ứng xử3T ......................................................................................................... 34 3T1.2.2.4. Đặc trưng của ứng xử3T ....................................................................................................... 35 3T1.2.2.5. Các kiểu ứng xử và phân loại hành vi3T ............................................................................... 36 3T1.2.2.6. Hành vi ứng xử3T ................................................................................................................. 37 3T1.2.3. Một số phương pháp kiểm soát cơn giận3T .................................................................................. 38 3T1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÍ THỨC TRẺ TUỔI3T ..................... 40 3T1.3.1. Đặc điểm tâm lý của người trưởng thành trẻ tuổi3T ...................................................................... 40 3T1.3.2. Khái niệm lao động trí thức trẻ tuổi3T .......................................................................................... 42 3T IỂU KẾT CHƯƠNG 13T ......................................................................................................................... 47 3TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CẢM XÚC GIẬN DỮ LÊN HÀNH VI ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÍ THỨC TRẺ TUỔI TẠI TP. HCM3T ............. 49 3T2. 1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng3T ....................................................................................................... 49 3T2.1.1 Thể thức nghiên cứu3T ................................................................................................................. 49 3T2.1.2 Mẫu nghiên cứu thực trạng3T........................................................................................................ 54 3T2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng3T ........................................................................................................ 54 3T2.2.1. Mức độ thường xuyên và phân loại cơn giận của người lao động trí thức trẻ tuổi tại một số quận nội thành TP.HCM3T ............................................................................................................................ 54 3T2.2.1.1. Mức độ thường xuyên cảm thấy tức giận3T .......................................................................... 54 3T2.2.1.2 Các kiểu cơn giận ở người lao động trí thức trẻ tuổi3T ........................................................... 55 3T2.2.2.Cách xử lý và hiệu quả xử lý cảm xúc giận dữ của người lao động trí thức trẻ tuổi tại một số quận nội thành TP.HCM3T .................................................................................................................... 61 3T2.2.2.1.Cách xử lý cảm xúc giận dữ:3T.............................................................................................. 61 3T2.2.2.2 Hiệu quả của việc xử lý cảm xúc giận dữ:3T ......................................................................... 69 3T2.2.3.Các lĩnh vực chịu ảnh hưởng và nguyên nhân cảm xúc giận dữ3T ................................................ 71 3T2.2.3.1 Các lĩnh vực chịu ảnh hưởng:3T ........................................................................................... 71 3T2.2.3.2 Nguyên nhân gây ra cảm xúc giận dữ:3T .............................................................................. 74 3T2.2.4.Nhận thức về các yếu tố và vai trò của cảm xúc giận dữ của người lao động trí thức trẻ tuổi tại một số quận nội thành TP.HCM3T......................................................................................................... 76 3T2.2.4.1. Nhận thức đối với các yếu tố liên quan đến cảm xúc giận dữ:3T .......................................... 76 3T2.2.4.2 Nhận thức về vai trò của cảm xúc giận dữ:3T........................................................................ 81 3T IỂU KẾT CHƯƠNG 23T ......................................................................................................................... 83 3TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẬN THỨC VỀ CẢM XÚC GIẬN DỮ ĐỂ ĐIỀU KHIỂN HÀNH VI ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÍ THỨC TRẺ TUỔI TẠI TP.HCM3T ..................................................................................................................... 85 3T .1. Tổ chức nghiên cứu biện pháp3T ......................................................................................................... 85 3T .1.1. Mục đích nghiên cứu3T................................................................................................................ 85 3T .1.2. Thể thức nghiên cứu3T ................................................................................................................ 85 3T .1.3. Khách thể3T ................................................................................................................................. 85 3T .1.4. Giới hạn3T ................................................................................................................................... 86 3T .1.5. Qui trình nghiên cứu biện pháp3T ................................................................................................ 86 3T .1.6. Thời gian nghiên cứu:3T .............................................................................................................. 86 3T .2. Một số biện pháp nhận thức về cảm xúc giận dữ để điều khiển hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM3T ........................................................................................................................ 86 3T .2.1. Biện pháp 1: Điều chỉnh nhận thức về vai trò của cảm xúc giận dữ trong đời sống tình cảm của con người3T .......................................................................................................................................... 86 3T .2.2. Biện pháp 2: Điều chỉnh nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng lên cảm xúc giận dữ3T .................... 87 3T .2.3. Biện pháp 3: Điều chỉnh nhận thức về các “mồi nhử” giận dữ3T .................................................. 88 3T .2.4. Biện pháp 4: Điều chỉnh nhận thức về nhu cầu cốt lõi của bản thân3T .......................................... 89 3T .3. Kết quả nghiên cứu trường hợp3T ....................................................................................................... 91 3T .3.1. Trường hợp 13T ........................................................................................................................... 91 3T .3.2. Trường hợp 23T ........................................................................................................................... 94 3T IỂU KẾT CHƯƠNG 33T ......................................................................................................................... 99 3TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ3T ......................................................................................... 100 3TKẾT LUẬN3T ......................................................................................................................................... 100 3TKIẾN NGHỊ3T ......................................................................................................................................... 102 3T ÀI LIỆU THAM KHẢO3T ............................................................................................... 104 3TPHỤ LỤC3T ......................................................................................................................... 108 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CL: Chọn lựa ĐLC: Độ lệch tiêu chuẩn TH: Tình huống MYN: Mức ý nghĩa trong kiểm nghiệm Chi Bình Phương TB: Điểm trung bình TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TVV: Tham vấn viên MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Tầm quan trọng của cảm xúc đối với hoạt động tâm lý của con người: cảm xúc có vai trò to lớn trong đời sống và trong hoạt động của con người. Nó ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ, hành vi của một cá nhân. Cảm xúc có thể giúp con người có sức mạnh vượt qua khó khăn nhưng cũng có lúc lại trở thành nguyên nhân gây ra khó khăn cho họ. 1.2. Ứng xử trong xã hội được hiểu là cách hành động của các vai trò xã hội nào đó trước một chủ thể xã hội khác cũng có một vị trí xã hội. Ứng xử không thể hiện sự chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, tính toán, thể hiện qua thái độ, cử chỉ, hành vi, cách nói năng, tuỳ thuộc vào tri thức, nhân cách, trình độ của chủ thể nhằm đạt kết quả giao tiếp cao nhất. Như vậy, ứng xử đóng một vai trò quan trọng việc duy trì các mối quan hệ xã hội giữa người với người. 1.3. Cảm xúc có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi nói chung và hành vi ứng xử của con người nói riêng. Khi một cảm xúc xuất hiện rồi trở nên mãnh liệt, sự nhìn nhận của chúng ta về mọi thứ đều bị bóp méo. Lúc này chúng ta chỉ tập trung vào cảm xúc của mình mà phản ứng lại một cách nhanh chóng. Vào lúc cảm xúc choáng ngợp, tất cả những gì chúng ta làm, ta đều thấy mình hành động rất hợp lý vì thông tin của cảm xúc đưa lại khiến ta tưởng rằng đã quá đủ để đi đến một quyết định. Điều này sau đó ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của chúng ta theo nhiều cách khác nhau: trực tiếp, gián tiếp, tích cực hay tiêu cực. Cảm xúc giận dữ là một xúc cảm hết sức bình thường mà mỗi người đều trải qua vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Tuy nhiên, ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ rất mạnh mẽ. Đặc biệt khi nó không được nhận thức đúng mức và trở nên tiêu cực, cảm xúc giận dữ có thể gây ra vô số những rắc rối mà ảnh hưởng của nó đến hành vi ứng xử của chúng ta có thể làm cho toàn bộ chất lượng cuộc sống của ta thay đổi, từ những mối quan hệ tốt đẹp biến thành khủng khiếp. Ở Việt Nam, cho tới nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu ảnh hưởng cảm xúc giận dữ một cách cụ thể để hiểu được cường độ, mức độ thường xuyên, nguyên nhân và cách xử lý cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của con người. 1.4. Thực tiễn cho thấy, người trưởng thành trẻ tuổi nói chung và người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM nói riêng còn chưa ý thức rõ ràng về ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của mình. Mối quan hệ giữa việc nhận thức về cảm xúc giận dữ và hành vi giao tiếp còn khá mới mẻ đối với họ. Từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM. Từ đó đề xuất một số phương pháp nhận thức về cảm xúc giận dữ để điều khiển hành vi ứng xử một cách phù hợp. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu: 3.1.1 Khách thể nghiên cứu thực trạng: -200 người lao động trí thức từ 20 đến 40 tuổi làm việc tại một số quận nội thành TP.HCM. 3.1.2 Khách thể nghiên cứu trường hợp: - 02 người lao động trí thức tự nguyện tuổi từ 20 đến 40 làm việc tại nội thành TP.HCM 3.2. Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU - Lao động trí thức trẻ tuổi TP.HCM giận dữ khá thường xuyên. - Không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong biểu hiện cảm xúc giận dữ. - Lao động trí thức trẻ tuổi đa số có biểu hiện đè nén cảm xúc giận dữ của mình. - Nhận định về hiệu quả xử lý cảm xúc giận dữ ở người lao động trí thức trẻ tuổi chịu ảnh hưởng bởi yếu tố tình trạng gia đình, độ tuổi và các mối quan hệ. - Nguyên nhân gây ra cảm xúc giận dữ ở người lao động trí thức trẻ tuổi chủ yếu liên quan đến công việc. - Nhận thức về cảm xúc giận dữ có ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xúc cảm giận dữ, hành vi, ứng xử và đặc điểm tâm lý lứa tuổi người trưởng thành trẻ tuổi. 5.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trẻ tuổi tại TP.HCM và nguyên nhân của thực trạng đó. 5.3. Đề xuất một số phương pháp nhận thức về xúc cảm giận dữ để điều khiển hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: 6.1.1. Mục đích của nghiên cứu lý luận - Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài như: xúc cảm, xúc cảm giận dữ, hành vi, ứng xử, đặc điểm tâm lý của người trưởng thành trẻ tuổi. - Từ khung lý luận xác lập cơ sở phương pháp luận định hướng quy trình, phương pháp nghiên cứu. 6.1.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp này diễn ra theo các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết, cũng như những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trên cơ sở các công trình đã được đăng tải trên các sách báo và tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 6.2.1. Mục đích của nghiên cứu thực tiễn: - Tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng cảm xúc giận dữ lên hành vi ứung xử của người lao động trẻ tuổi tại TP.HCM để đề xuất một số phương pháp nhận thức về cảm xúc giận dữ để điều khiển hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM cho phù hợp. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 6.2.2.1. Phương pháp quan sát 6.2.2.2. Phương pháp điều tra 6.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 6.2.2.4. Phương pháp thống kê toán học 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nội dung: Trong đề tài này, người nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại một số quận nội thành TP.HCM. - Địa điểm: tại một số quận nội thành TP.HCM - Đối tượng khảo sát: 200 người lao động độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi làm việc tại một số quận nội thành TP.HCM. - Đối tượng nghiên cứu trường hợp: 02 người lao động trí thức tự nguyện từ 20 đến 40 tuổi. 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về ảnh hưởng cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại TP.HCM. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cảm xúc giận dữ và hành vi ứng xử. - Góp phần làm sáng tỏ thực trạng ảnh hưởng cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí thức trẻ tuổi tại một số quận nội thành TP.HCM. - Chứng minh rằng có thể xây dựng và hình thành những hành vi ứng xử phù hợp thông qua việc nhận thức cảm xúc giận dữ. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CẢM XÚC GIẬN DỮ VÀ HÀNH VI ỨNG XỬ 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Xúc cảm đã được các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu. Chúng đầu tiên được đưa ra trong những tác phẩm triết học. Theo Aristotle (384 TCN-322TCN), giận dữ là “sự thúc đẩy - có kèm theo đau khổ- trả thù thẳng tay sự khinh thường bất xứng, một cách công khai, rõ ràng hướng đến chính chúng ta hay các bạn bè của chúng ta”. Ông cũng phân biệt sự giận dữ thích đáng và không thích đáng “ai cũng có thể giận dữ, điều này thì dễ dàng. Nhưng giận dữ đúng người, đúng mức, đúng lúc, đúng lý và đúng cách thì không dễ dàng” [66, tr.141]. Lucius A.Seneca (4 TCN- 65TCN) cho rằng giận dữ là một sự rung động tinh thần đột ngột và mạnh mẽ, hướng thẳng đến việc thực hiện sự trả thù, một rung động kết hợp với ý chí và sự phán xét, trừng phạt. Giận dữ có liên quan đến tình trạng bừng bừng của cơ thể (ngực). Lucius chia giận dữ ra làm 3 giai đoạn xảy ra liên tục gồm: sự khơi dậy không có chủ ý, ý nghĩ có ý thức về đối tượng giận dữ, đòi hỏi sự trừng trị và giai đoạn cuối là lý lẽ ngăn chặn. Tác giả cũng xem xét đến sự ảnh hưởng của lứa tuổi lên cảm xúc giận dữ và cho rằng ở trẻ em, giận dữ thì đột ngột, hỗn độn, ở tuổi giữa đời, giận dữ trở nên dữ dội và thiết thực còn giận dữ ở tuổi già và những người bệnh thì ít mạnh mẽ hơn [69]. Plotinus (204-270) thì quan niệm giận dữ là một xúc cảm nảy sinh từ việc tri giác và hiểu biết sự đau đớn của chính mình hoặc sự đau đớn của người khác. Xúc cảm này khởi phát theo sau một biến đổi đã xảy ra trước nơi cơ thể (trong gan hay máu). Mật hay máu nóng lên hoặc lưu chuyển, tâm hồn nhận ra những chuyển động ấy, lý trí ý thức được sự đau đớn rồi xúc cảm giận dữ được cảm nhận[69]. Nghiên cứu cảm xúc trong thế kỉ 20 đã tập trung trực tiếp hơn là tìm hiểu cách thức chúng ta trải nghiệm các cảm xúc. Có các thuyết sau: [64, tr.484] Thuyết thông tin phản hồi từ khuôn mặt cho rằng cảm xúc do nhận thức những biến đổi khuôn mặt, có quan hệ giữa thay đổi biểu hiện trên khuôn mặt và sự trải nghiệm các cảm xúc khác nhau. Ban đầu được Tomkins (1962) phát triển, sau đó được Izard (1977) và Ekman, Friesen (1971), Plutchik (1980) tiếp tục nghiên cứu. Thuyết James-Lange cho rằng các sự kiện bên ngoài gây nên những thay đổi sinh lý ở người và chính sự nhận thức về thay đổi đó dẫn đến cảm xúc. Thuyết Cannon –Brad cho rằng cảm xúc có thể xuất hiện khi không có các phản xạ sinh lý, cảm xúc và những thay đổi sinh lý xuất hiện cùng với nhau. Thuyết Schater và Singer coi nhận thức là quan trọng nhất trong việc gọi tên các cảm xúc. Khi con người được kích thích về mặt sinh lý, họ sẽ tìm các yếu tố của môi trường để giải thích cho sự kích thích của họ và đặt tên (dán nhãn) cho cảm xúc của mình. Khi thuyết các cảm xúc phân hoá ra đời, giận dữ được nghiên cứu tỉ mỉ như một trong những cảm xúc nền tảng của con người. Carroll E.Izard đã nhận xét về xúc cảm giận dữ trong tác phẩm Những cảm xúc của con người như sau: “giận dữ là cảm xúc nền tảng mà việc kiểm soát sự biểu hiện của nó phải được chú ý đặc biệt trong quá trình xã hội hoá. Biểu hiện bên ngoài của căm giận rất dễ nhận ra. Khi căm giận, máu “sôi lên”, mặt nóng bừng bừng. Năng lượng được huy động nhanh làm trương cơ và gây nên cảm giác sức mạnh, dũng cảm, tự tin” [6, tr.109]. Tiến sĩ Harriet Goldhor Lerner trong tác phẩm The Dance of Anger (Vũ khúc của cơn giận) xuất bản năm 1985 đã nghiên cứu cơn giận của phụ nữ. Bà không nghiên cứu cơn giận một cách riêng lẻ hoặc thuần tuý về mặt lý thuyết mà nghiên cứu nó trong mối liên hệ với khả năng kiểm soát cơn giận ở phụ nữ [25]. Tiến sĩ Les Carter cũng cùng hướng nghiên cứu cùng với tiến sĩ H.G.Lerner nhưng ông nghiên cứu cơn giận ở con người nói chung chứ không nghiên cứu nó dưới ảnh hưởng của giới tính. Trong tác phẩm Trap of Anger (Cái bẫy của cơn giận) ông đã đưa ra bản chất của cơn giận, nguyên nhân và cách kiểm soát nó [38]. 4T rong tác phẩm Prisoner of Hate: the cognitive basic of Anger, Hostility and Violent (1999) (Tù nhân của sự căm ghét: nhận thức cơ bản về sự tức giận, chống đối và bạo lực), tiến sĩ Aaron Beck đã phát triển nền tảng lý thuyết cơ bản của liệu pháp nhận thức. Ông phân tích sự giận dữ và thù địch từ cách nhìn nhận trên quan điểm của thuyết nhận thức, và cho thấy một số các biến dạng nhận thức cơ bản ảnh hưởng chính đến hành vi bạo lực của cá nhân và nhóm. Nhằm mục đích viết cho chuyên gia, với sắc thái triết học ông đã trình bày một đánh giá dưới góc độ nhận thức về hành vi bạo lực khác nhau, từ bạo lực cá nhân đến hành vi khủng bố diệt chủng. Nghiên cứu về cảm xúc giận dữ cũng được các tác giả nước ngoài gắn liền với mục đích kiểm soát nó như các tác giả sau: Beverly Engel với tác phẩm Honor your Anger: how transforming your anger style can change your life (Tán dương cơn giận: thay đổi cách giận có thể làm thay đổi cuộc đời bạn như thế nào) , tiến sĩ 6TW. Doyle Gentry với tác phẩm Anger Managerment for Dummies (Quản lý cơn giận), Thomas J. Harbin có tác phẩm Beyond Anger (Phía sau cơn giận), Gary Chapman với Anger: Handling a powerful emotion in a healthy way (Giận dữ: giải quyết một cảm xúc mạnh mẽ theo cách lành mạnh),…6T 6TGần nhất với hướng nghiên cứu ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử có Lynda H.Powell. Trong cuốn The Hook: A Metaphor for gaining control of emotional reactivity (Mồi nhử: Một phép ẩn dụ để kiểm soát phản ứng cảm xúc), nhằm giúp các bệnh nhân tim mạch giảm những phản ứng tim mạch mãn tính, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra cách tác động giúp họ kiểm soát cảm xúc giận dữ - một yếu tố được xem là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các cơn đau tim. Tác giả chia ra hai nhóm. Nhóm thực nghiệm ngoài việc được thảo luận về chế độ ăn kiêng, tập thể dục, thuốc,… còn được hướng dẫn theo liệu pháp nhận thức hành vi để nhận biết cảm xúc giận dữ của cá nhân và những suy nghĩ dẫn đến một số kiểu hành vi liên quan [69, tr.101-102]. Tóm lại, hướng nghiên cứu chính về cảm xúc giận dữ và hành vi ứng xử của các tác giả nước ngoài là nghiên cứu cảm xúc giận dữ trong mối liên hệ với stress và cách kiểm soát cơn giận của cá nhân và dưới góc độ trị liệu. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Trong nước những nghiên cứu về cảm xúc giận dữ cho đến thời điểm hiện tại vẫn còn rất ít, có thể kể đến đề tài khóa luận tốt nghiệp “Bước đầu tìm hiểu cảm xúc giận dữ ở học sinh trung học cơ sở” của Lương Trí Dũng. Tác giả Trí Dũng đã tìm hiểu mức độ xảy ra giận dữ, cách thức giải tỏa cơn giận, năng lực nhận thức và kiểm soát cảm xúc giận dữ của 320 học sinh thuộc hai khối 7 và 9 tại TP.HCM [10]. Còn lại, những công trình khác chủ yếu nghiên cứu về cảm xúc nói chung, nghiêng theo hướng trí thông minh cảm xúc như khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu những biểu hiện trí tuệ cảm xúc của học sinh một số trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh” của Cao Văn Quang [44], bài viết “Xúc cảm hướng dẫn sự lựa chọn” của Nguyễn Văn Thiêm [50], bài viết “Vấn đề xúc cảm và sự cần thiết nghiên cứu xúc cảm trong hoạt động dạy học” của tác giả Nguyễn Đức Sơn [45, tr. 9-10], Xúc cảm, tình cảm và các kỹ năng xã hội ở học sinh THPT của tác giả Nguyễn Công Khanh [30, tr.41-47], Bước đầu thử nghiệm nâng cao trí tuệ cảm xúc của giáo viên tiểu học Hà Nội của Dương Thị Hoàng Yến [62, tr.59-63]. Các đề tài nghiên cứu về hành vi có khá nhiều nhưng chủ yếu tập trung vào khách thể là trẻ em như đề tài “Cơ sở tâm lý của việc hình thành hành vi văn hoá ở trẻ lứa tuổi mầm non” của Ngô Công Hoàn [20, tr.44-47], Quy trình và phương pháp giáo dục hành vi văn hoá cho vị thành niên trong gia đình của Nguyễn Thị Tuyết Mai [40, tr.44-49], Ảnh hưởng của nhóm bạn không chính thức tiêu cực đối với hành vi vi phạm pháp luật của trẻ vị thành niên của Nguyễn Thị Hoa (2004). Hành vi còn được các tác giả nghiên cứu dưới góc độ chung, không xem xét dưới ảnh hưởng của khách thể cụ thể như tác phẩm “Hành vi giao tiếp” của Erhard Thiel [41] nghiên cứu vai trò, ý nghĩa của các hành vi trong giao tiếp, các tư thế, cử động tay, chân, dáng người, nét mặt... thích hợp trong từng môi trường, hoàn cảnh giao tiếp, bài viết về hành vi sai lệnh chuẩn mực xã hội của Lưu Song Hà [17, tr.13-18], bài viết về hành vi giải quyết bất đồng, mâu thuẫn của Lê Văn Hảo [16, tr.28-30]. Về ứng xử, có thể kể đến tác phẩm “Tâm lý học ứng xử” của Lê Thị Bừng đưa ra một số vấn đề lý thuyết về ứng xử, đề tài “Ứng xử của người dân vùng đồng bằng sông Hồng trong gia đình” của Lê Thị Thanh Hương, Phạm Thị Mai Hương, Lã Thị Thu Thuỷ... [21] nghiên cứu các đặc điểm ứng xử trong gia đình của người Việt vùng đồng bằng sông Hồng, phát hiện những thay đổi của chúng theo thời gian từ truyền thống đến hiện đại: ứng xử trong quan hệ vợ - chồng, ông bà, bố mẹ, con cháu. Nghiên cứu về lao động trí thức có thể kể đến đề tài cấp nhà nước “Nhân cách văn hoá tri thức Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế” do Lê Thị Thanh Hương làm chủ nhiệm. Đề tài được tiến hành trong hai năm 2008, 2009. Khách thể nghiên cứu bao gồm 1608 trí thức đang làm việc tại các thành phố Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, đã tập trung làm rõ một số nội dung sau: 1. Xác định một số khái niệm công cụ như các khái niệm nhân cách, văn hoá, trí thức, nhân cách văn hoá trí thức, xây dựng mô hình nhân cách văn hoá trí thức trên bình diện lý thuyết làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực tiễn. 2. Xác định các nhân tố cơ bản tác động đến sự hình thành nhân cách văn hoá tầng lớp trí thức Việt Nam hiện nay (như văn hoá truyền thống, cách mạng khoa học - công nghệ, bối cảnh phát triển, kinh tế thị trường, các chính sách đối với trí thức...). 3. Đánh giá thực trạng nhân cách văn hoá trí thức Việt Nam hiện nay, (một số phẩm chất nhân cách cần thiết hoạt động nghề, trong quan hệ xã hội, quan hệ với bản thân…) những biểu hiện tích cực, những hạn chế của họ và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 4. Dự báo xu hướng biến đổi nhân cách văn hoá trí thức Việt Nam đến năm 2020. 5. Đề xuất các giải pháp phát triển nhân cách văn hoá trí thức đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước. Lã Thị Thu Thuỷ trong bài viết “Động cơ thành đạt trong hoạt động nghề nghiệp của trí thức hiện nay” [55, tr.13] nghiên cứu nỗ lực thành đạt trong hoạt động nghề nghiệp, tính bền vững của động cơ thành đạt và tính cạnh tranh trong công việc của trí thức nước ta hiện nay. Tác giả này cũng một số khía cạnh khác liên quan đến lao động trí thức như hứng thú nghề nghiệp và mối tương quan với sự gắn bó với nghề [54, tr.51], một số nguyên nhân tâm lý trong hiện tượng chảy máu chất xám [53, tr 21-24]. Tác giả Phan Thị Mai Hương trong nghiên cứu về định hướng giá trị xã hội của trí thức hiện nay đã đi đến kết luận tuy không có sự khác biệt rõ rệt về định hướng giá trị xã hội giữa trí thức nam và nữ nhưng lại thấy rõ sự khác biệt giữa các thế hệ trí thức với các nhóm tuổi khác nhau. “Càng trẻ tuổi, trí thức càng hướng đến một mô hình xã hội trong đó phát triển kinh tế được ưu tiên hàng đầu, cho dù môi trường có thể bị suy thoái, tệ nạn xã hội có thể gia tăng, nhưng họ cũng thiên về sự đóng góp cá nhân, chấp nhận cạnh tranh và ủng hộ việc thu nhập dựa trên hiệu quả lao động chứ không quân bình, cào bằng” [23, tr.36]. Nghiên cứu về tầng lớp trí thức, ngoài góc độ Tâm lý học, ta cũng có thể kể đến một số đề tài dưới góc độ Triết học như “Một số vấn đề về trí thức Việt Nam” của Nguyễn Văn Khánh [31], “Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Nguyễn Văn Sơn [47], Luận án phó tiến sĩ Triết học của Phan Viết Dũng “Vị trí, vai trò của tầng lớp trí thức trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” [9], luận án phó tiến ._.sĩ khoa học của Nguyễn Thanh Tuấn “Đặc điểm và vai trò đội ngũ trí thức trong sự nghiệp đổi mới của đất nước hiện nay” [58] tập trung trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề trí thức, sự hình thành và phát triển của trí thức Việt Nam trong lịch sử. Nguyễn Đắc Hưng [26] đề cập đến vấn đề chung về trí thức và đội ngũ trí thức, vai trò của trí thức Việt Nam, phương hướng và giải pháp phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong thời kì hội nhập cũng như một số khái quát về trí thức và đội ngũ trí thức [27]. Luận án phó tiến sĩ khoa học của Phan Thanh Khôi “Động lực của trí thức trong lao động sáng tạo ở nước ta hiện nay” [32] đã xác định những yếu tố với tính cách là động lực trực tiếp nhằm thúc đẩy tính tích cực sáng tạo trong lao động của trí thức nước ta hiện nay. Những công trình nghiên cứu về người lao động trí thức trong nước từ trước tới nay hầu hết chỉ tập trung trong lĩnh vực nhân cách nói chung hoặc vai trò và sự phát triển của đội ngũ này được nhìn nhận dưới quan điểm triết học. Các lĩnh vực cụ thể của người lao động trí thức như hành vi ứng xử cũng như cảm xúc hoặc mối liên hệ giữa cảm xúc và hành vi thì chưa có nghiên cứu nào. Vì cảm xúc là một vấn đề hết sức nhạy cảm và khó nghiên cứu, đặc biệt là cảm xúc giận dữ nên cho đến nay, tại Việt Nam vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động nói chung và người lao động trí thức trẻ tuổi nói riêng. Tóm lại, các tác giả ở Việt Nam chỉ tập trung nghiên cứu cảm xúc, hành vi còn cảm xúc giận dữ và hành vi ứng xử thì hầu như chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu. Đối với khách thể là người lao động trí thức thì các nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học chưa nhiều và chỉ chủ yếu tập trung tìm hiểu các yếu tố thuộc về nhân cách nói chung. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢM XÚC GIẬN DỮ VÀ HÀNH VI ỨNG XỬ 1.2.1. Cảm xúc và cảm xúc giận dữ 1.2.1.1. Khái niệm về cảm xúc và cảm xúc giận dữ a. Khái niệm cảm xúc Theo từ điển tâm lý học [8, tr.24], cảm xúc “là sự phản ánh tâm lý về mặt ý nghĩa sống động của các hiện tượng và hoàn cảnh, tức mối quan hệ giữa các thuộc tính khách quan của chúng với nhu cầu của chủ thể, dưới hình thức những rung động trực tiếp”. Cảm xúc trong một từ điển tâm lý khác [61, tr.16] lại được định nghĩa “là phản ứng rung chuyển của con người trước một kích động vật chất hoặc một sự việc gồm 2 mặt: • Những phản ứng sinh lý do thần kinh thực vật như tim đập nhanh, toát mồ hôi, nội tiết tăng hay giảm, cơ bắp co thắt hoặc run rẩy, rối loạn tiêu hoá. • Phản ứng tâm lý qua những thái độ, lời nói, hành vi và cảm giác dễ chịu, khó chịu, vui sướng, buồn khổ có tính bột phát, chủ thể kiềm chế khó khăn”. Trong đề cương bài giảng tâm lý học đại cương của Sở giáo dục TP.HCM năm 1978 định nghĩa “cảm xúc và tình cảm của con người là những rung động khác nhau nảy sinh do sự thoả mãn hay không thoả mãn những nhu cầu nào đó, do sự phù hợp hay không phù hợp của các biến cố hoàn cảnh cũng như trạng thái bên trong cơ thể với mong muốn, hứng thú, khuynh hướng, niềm tin và thói quen”. Các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Xuân Thức đều có chung một nhận định về cảm xúc “đó là những thái độ thể hiện rung cảm của con người đối với những sự vật hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của con người” [48, tr.172]. Cảm xúc là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hoá, động hình hoá và khái quát hóa những cảm xúc cùng loại. Tình cảm được xây dựng từ những cảm xúc nhưng khi đã được hình thành thì lại thể hiện qua chúng một cách đa dạng, đồng thời cũng chi phối các cảm xúc. Thuật ngữ “cảm xúc” đôi khi cũng được nhiều tác giả thay thế bằng từ “xúc cảm” với ý nghĩa tương tự. Từ những định nghĩa trên, tác giả cho rằng cảm xúc là một quá trình tâm lý có tính chất nhất thời, tình huống. Đó là những rung động tương đối đơn giản, ngắn ngủi, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các kích thích với nhu cầu của chủ thể. Cảm xúc bao gồm ba thành tố: cảm giác được thể nghiệm hay ý thức về cảm xúc, các quá trình bên trong (thuộc hệ thần kinh, hệ nội tiết, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn,…) và sự biểu lộ bên ngoài có thể quan sát được [6, tr.17]. Các cảm xúc nền tảng bao gồm sáu cảm xúc là vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, ghê tởm và giận dữ. Cảm xúc có thể nảy sinh từ một trong các nguyên nhân sau: • Những nguyên nhân từ sự tri giác môi trường xung quanh, tạo nên bởi phản xạ định hướng hay kích thích từ cơ quan thụ cảm. • Những nguyên nhân từ các quá trình sinh lý như trí nhớ, tưởng tượng, tư duy hình tượng và tư duy tiên đoán, các cảm giác bên trong cơ thể, tác động của hoạt động nội tiết [6, tr.77]. b. Bản chất và nguồn gốc phát sinh cảm xúc: Nguồn gốc phát sinh cảm xúc luôn là vấn đề các nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu. MC. Dougall coi cảm xúc là những cái được di truyền. B.F.Skinner, J.Dolar và N.E.Miller lại giải thích cảm xúc là cách thức hay khuôn mẫu phản ứng được tiếp thu theo nguyên tắc học tập, điều kiện hóa hoặc bắt chước. Còn S.Freud coi cảm xúc là sự giải tỏa những năng lượng libido bị dồn nén. Nhà thần kinh học người Mỹ, Joseph LeDoux và một số nhà khoa học khác đã phát hiện thấy một liên hợp khu vực phụ trách, chỉ huy, kiểm soát cảm xúc: từ hệ viền (limbic), gò hải mã (hippocampus), hạnh nhân (amygdala) đến những trung khu ở vỏ não mới (neocortex) như thùy trán trước (prefrontal). Hệ này xuất phát niềm vui, sự ghê tởm, nỗi sợ và cơn giận… Sự kết nối càng nhiều giữa hệ limbic và cortex càng làm các phản ứng cảm xúc bộc lộ nhiều hơn. Ông cũng cho rằng các mạch ngắn trong não cho phép cảm xúc xuất hiện trước khi trí khôn can thiệp vào. Ví dụ một người đang chạy bộ khi thấy một vật dài uốn cong trong cỏ đã nhảy bổ sang bên trước khi nhận ra đó chỉ là một đoạn cây gãy chứ không phải con rắn. Như vậy, cortex đã nhận được tín hiệu sau amygdala một vài phần triệu giây nên nỗi sợ đến trước sự phán đoán [14, tr.50, 24]. Hình 1.1: Sơ đồ 2 mạch cảm xúc Trong quan niệm của X.L.Rubinstein, cảm xúc được coi là sự trải nghiệm đặc biệt được đặc trưng bởi phẩm chất, tính cách của nó như vui, buồn, giận dữ… Cùng với nhận thức và động cơ, cảm xúc là một khía cạnh đặc biệt của sự trải nghiệm và hành vi cũng như sự chế biến thông tin và đặc biệt liên quan đến sự đạt được hay không đạt được mục đích đề ra, nghĩa là liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu. Cùng quan điểm này, tác giả Nguyễn Huy Tú cho rằng cảm xúc của con người là những rung động khác nhau của chúng ta nảy sinh do thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu nào đó, do sự phù hợp hay không phù hợp của các biến cố hoàn cảnh cũng như trạng thái bên trong cơ thể với mong muốn hứng thú, khuynh hướng, niềm tin và thói quen của chúng ta [57]. (vùng cảm giác) (Gò hải mã) (hạnh nhân) (đồi thị) Mạch dài Mạch ngắn Kích thích gây cảm xúc Phản ứng cảm xúc Theo X.L.Rubinstein, mọi quá trình cảm xúc chỉ có thể có được nhờ quan hệ của chúng với hoàn cảnh đặc biệt trong đó nảy sinh với sự lưu ý đến hệ thống quan hệ đánh giá mà nó tiếp thu. Chúng là mặt trải nghiệm có liên quan đến trạng thái động cơ của cá nhân và thay đổi theo quy luật của sự biến đổi. Vì động cơ và nhu cầu luôn thay đổi trong sự biến đổi của hoàn cảnh xã hội, đặc biệt là phụ thuộc vào các quan hệ sản xuất nên mặt nội dung của cảm xúc cũng chỉ có thể được nhận thức trong mối phụ thuộc chặt chẽ với các điều kiện xã hội. Như vậy, có thể nói cảm xúc về nguồn gốc, chức năng hay sự biểu hiện luôn mang tính xã hội. c. Cơ sở sinh lý thần kinh của cảm xúc: Vào năm 1937, nhà tâm lý học Papez đã giới thiệu quan điểm đầu tiên về cơ sở sinh lý thần kinh của cảm xúc. Quan sát của ông có nhiều điểm đúng đắn và được bổ sung nhờ những khám phá thần kinh gần đây. 1: mạch ngắn 2: mạch dài 1 : mạch ngắn - thông tin từ đồi thị chuyển đến hạnh nhân. Hải mã cung cấp kinh nghiệm về thông tin ấy cho hạnh nhân. Hạnh nhân truyền lệnh xuống hạ đồi và tạo ra phản ứng bột phát. 2 : mạch dài – thông tin cũng cùng lúc chuyển đến vỏ não. Vỏ não phân tích cặn kẽ rồi truyền lệnh đến hạnh nhân, đi xuống hạ đồi và tạo phản ứng suy xét. Khi một kích thích tác động vào cơ quan thụ cảm, thông tin này được truyền lên não. Tại đây sẽ có hai quá trình thần kinh diễn ra. Đó chính là 2 vòng mạch của quá trình cảm xúc. Khi hệ thần kinh tự chủ và hệ nội tiết tạo ra phản ứng, chúng cũng sinh ra cảm giác. Cảm giác này được truyền lên vỏ não và giải thích ý nghĩa trên đó. Có thể xác định cơ sở thần kinh của quá trình cảm xúc tại ba vùng chính trên não là hạ đồi, hệ viền và vỏ não [65, tr.494]. Hạ đồi: từ năm 1930, các nhà tâm lý học đã nhận ra vai trò của hạ đồi đối với cảm xúc. Papez xem hạ đồi là thành phần chính yếu của vòng mạch liên quan đến sự nảy sinh cảm xúc. Papez chỉ rõ rằng khi hạ đồi tiếp nhận thông tin cảm giác có tính xúc cảm thích hợp từ đồi thị (nơi có chức năng như trạm thu nhận cảm giác), nó thúc đẩy họat động trong một vòng mạch của các tế bào thần kinh Thôn g tin cảm giác Hạ đồi Hệ thần kinh tự chủ Hệ nội tiết Hải mã Hạnh nhân Đồi thị Vỏ não 1 2 Hình 1.2: Hai vòng mạch của quá trình cảm xúc cấp cao trên não. Các tế bào thần kinh này- ngày nay được quy cho là hệ viền và vỏ não- xử lý thông tin kĩ lưỡng hơn để đánh giá cảm xúc của chúng. Khi mà vòng mạch đã hoàn tất, nó phản hồi trở lại cho hạ đồi, nơi hoạt hoá các phản ứng tự động và nội tiết. Hệ viền (hay còn gọi là hệ rìa, hệ thống viền) là một bộ phận của não, gồm những thành phần cổ nhất xuất hiện sớm nhất trong sự hình thành của não bộ: • Não cổ sơ (archicorrtex), tức cá ngựa hay hải mã. • Não cũ (paléocorrtex) gồm hành khứu, vùng vách. • Vùng quanh cá ngựa. Hệ viền đóng vai trò quan trọng trong việc nối kết thông tin hiện hữu với kinh nghiệm đã qua, đồng thời làm cho mỗi tình huống mang theo một sắc màu tình cảm nhất định, tổng hợp hai mặt cảm nhận bên trong và bên ngoài giúp hình thành cảm nhận về bản thân. Ở nhiều loài, động cơ bị hạ đồi điều khiển ở mức độ lớn và vì thế mang tính bản năng. Tuy nhiên, sự tiến hoá của hệ viền có ý nghĩa là nơi các loài, đặc biệt là con người ở chỗ hành vi bị điều khiển bởi bản năng ít hơn là bởi sự học hỏi và cách phản ứng cảm xúc riêng đối với các kích thích. Có lẽ kết cấu viền quan trọng nhất đối với cảm xúc là hạnh nhân (amygdala). Hạnh nhân có thể được so sánh như “máy điện tử” của não để tính toán ý nghĩa cảm xúc của các kích thích (theo Le Doux, 1989). Năm 1937, các nghiên cứu đã khám phá ra rằng sự tổn thương rộng lớn vùng thái dương (nơi mà sau này được chứng tỏ là có liên hệ chính đến hạnh nhân) tạo nên một hội chứng bất thường ở khỉ. Dường như chúng không còn hiểu được ý nghĩa cảm xúc của các đồ vật trong môi trường, thậm chí chúng không chịu khó nhận biết những thứ đó. Hạnh nhân (cùng với hải mã- nơi có liên hệ với trí nhớ) giữ một vị trí chính yếu trong cảm giác liên hợp và những thông tin có kèm theo cảm xúc dễ chịu hay khó chịu. Nó cho phép con người và các con vật khác đánh giá hành vi của chúng dựa trên các cảm xúc dương tính hay âm tính đối với các đối tượng hay tình huống gặp phải. Ở con người, hạnh nhân cũng giữ vai trò trong việc nhận ra cảm xúc của người khác, bằng những cách riêng quan sát biểu hiện trên nét mặt của họ. Hạnh nhân có vai trò chống đỡ một cách đặc biệt trong các phản ứng sợ hãi. Võ não: vỏ não giữ một vai trò có liên hệ đến cảm xúc. Nó cho phép con người xem xét ẩn ý của một kích thích thích ứng hoặc có lợi. Những người bị tổn thương vỏ não trán gặp phải khó khăn trong việc thực hiện những lựa chọn do cảm xúc hướng dẫn và thường cư xử theo những cách thức không đúng đắn. Vỏ não cũng liên quan đến việc giải thích ý nghĩa của các phản ứng ngoại biên. Ví dụ như kinh nghiệm của một người run đầu gối và khô cổ họng khi nói trước đám đông cho người ấy biết rằng người ấy đang lo lắng. Theo truyền thống, võ não trán giữ một vị trí quan trọng trong mối liên hệ xã hội của khuôn mặt, như khả năng phóng đại, thu nhỏ hay giả tạo một cảm xúc [65, tr.494]. Nếu hạnh nhân phát ra những phản ứng cảm xúc thì thuỳ trán trước là trung tâm làm dịu bớt các phản ứng này, có vai trò ức chế và điều khiển cảm xúc nhờ sự điều tiết hạnh nhân và hệ viền. Vai trò của vỏ não còn đang được khám phá với hy vọng sẽ nối kết mỗi cảm xúc cơ bản vào một vùng vỏ não riêng biệt nào đó. Tác giả Martin Yeomans đã cho rằng vùng vỏ trán trước (prefrontal cortex) là trung tâm của kinh nghiệm cảm xúc gồm có 3 vùng: dorsolateral, ventromedial và orbitofrontal. Cuối cùng, phải kể đến sự chuyên biệt hoá của bán cầu não…như những người thuận tay phải (não trái) cho biết họ có kinh nghiệm tình cảm tích cực nhiều hơn tiêu cực. Năm 1980, nhà tâm lý học Solomon đưa ra thuyết “quá trình đối lập” mà theo ông, một quá trình cảm xúc gồm: 1. Các kinh nghiệm gây nên những cảm xúc tương đối mạnh (xúc động). 2. Cảm xúc được kinh nghiệm gợi lên, tự động gây ra các “phản ứng hậu”, các cảm xúc tương phản. 3. Dần dần, phản ứng hậu chống lại hay kìm nén cường độ của xúc động đã sinh ra nó. 4. Sau khi một kinh nghiệm kết thúc, cảm xúc được trực tiếp gợi lên sẽ nhanh chóng biến mất, nhưng trái lại, phản ứng hậu thì kéo dài. 5. Khi các kinh nghiệm tương tự diễn ra, kinh nghiệm gây cảm xúc sẽ yếu đi trong khi các phản ứng hậu lại mạnh lên [67, tr.331]. Bên cạnh quan điểm trên, khi phân tích dưới khía cạnh các hiện tượng tâm lý, tác giả Champoux Roger đã đưa ra quan điểm về diễn biến một quá trình cảm xúc: Nhận thức • Từ bên trong (tưởng tượng) • Từ bên ngoài (từ các giác quan) Trí nhớ • Khung cảnh (có thật) • Xúc động Đánh giá • Nếu chấp nhận: yêu thích • Nếu không chấp nhận: không thích, sợ Cảm xúc • Hướng đến điều tốt • Tránh xa điều xấu Biến đối sinh lý Tiết hoocmon làm biến đổi sinh lý Hàng rào kìm chế Ý thức Nhận biết, tìm hiểu, chấp nhận, giải thoát-quyết định Hành vi bột phát (có ý thức mà không có suy xét) Hành vi suy xét Tất cả các quá trình này diễn ra bên dưới ngưỡng ý thức, trong vòng 0.5 giây. Tiến trình này xảy ra bên dưới sự nhận thức và có thể hay không có thể chuyển thành ý thức, tuỳ thuộc vào cường độ của cảm xúc và độ dày của hàng rào kìm chế. Cảm xúc có thể dẫn đến hành động bột phát hoặc có thể đi qua sự suy xét và quyết định có ý thức. Giải thích tiến trình: (1) Nhận thức: • Đến từ phía bên ngoài thông qua các giác quan: âm thanh, mùi vị,… • Đến từ phái bên trong: nhớ lại, tưởng tượng,… Những tín hiệu cảm giác được dẫn đến đồi thị. Từ đây chúng đi theo hai hướng khác nhau: đến hạnh nhân và vỏ não mới. Hạnh nhân giống như một người lính canh, kiểm tra mọi nguồn cảm giác để tìm trục trặc tiềm ẩn. (2) Trí nhớ: hầu hết quá khứ của chúng ta được lưu lại trong não mặc dù đôi lúc chúng ta không thể lấy nó ra khi mình muốn. Các nghiên cứu gần đây đã xác định hai hệ thống trí nhớ riêng biệt: • Trí nhớ khung cảnh (định vị trong hải mã): nó nhớ lại những sự kiện khách quan và các hoàn cảnh, các chi tiết cụ thể của một biến cố, nó cho phép hiểu được nghĩa của một hoàn cảnh. • Trí nhớ cảm xúc (trong hạnh nhân): nó nhớ lại những rung cảm của một sự kiện. Điều xảy ra tiếp theo là nguồn cảm giác đi thẳng qua trí nhớ cảm xúc của hạnh nhân và cũng chậm rãi đi qua trí nhớ khung cảnh ở hải mã. Như thế, nó có thể làm cho một tri giác gây ra một phản ứng cảm xúc mạnh mẽ, tách biệt khỏi khung cảnh gốc của nó, hoặc để nhớ một chi tiết còn quan trọng mà không có bất cứ một chi tiết nào về nó. Những phân tích này là nguồn gốc của sự sáng tạo nhưng cũng có thể là nguyên nhân của sự nhầm lẫn: đây là khía cạnh quan trọng của vô thức. Những gì Goleman (tác giả cuốn “trí tuệ xúc cảm”) gọi là “sự bắt cóc của cảm xúc” là một phản ứng cảm xúc mạnh và nhanh, nó tràn ngập con người trước khi có bất cứ sự đánh giá có ý thức nào xảy ra: hạnh nhân nhảy đến kết cục rất nhanh, đôi khi không cần dữ kiện đầy đủ. (3) Sự đánh giá: đây là sự đánh giá mang tính trực giác, tự phát và vô thức về việc nhận thức sự kiện hiện tại, như là: tốt, dễ chịu, tích cực…hay xấu, không hài lòng, điều tiêu cực,…trên cơ sở những kinh nghiệm được ghi lại trong trí nhớ. (4) Cảm xúc: đây là những khuynh hướng rút ra từ đánh giá sau: • Hướng về phía những gì được đánh giá là tốt: tình yêu, niềm say mê, niềm hy vọng,… • Tránh xa những gì bị đánh giá là xấu: lòng thù hận, ác cảm, nỗi sợ hãi,… (5) Sự thay đổi về sinh lý: cảm xúc đi liền với việc tiết ra các hoocmon để chuẩn bị cho cơ thể hoạt động. Các cảm xúc tiêu cực làm cho mạch máu giãn ra. Còn cảm giác thoải mái, dễ chịu thì làm co thắt lại. (6) Nhận biết: đó là khi một người nhận biết được cảm xúc thông qua những thay đổi đang diễn ra của cơ thể. Đó có thể là một nhận biết mơ hồ về một số căng thẳng của cơ thể hoặc là sự nhận dạng và xác định rõ cảm xúc đang được gợi lên. • Phản ánh và quyết định: một người có thể sau đó nhận biết được hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc ngay khi phản ứng xúc cảm xảy ra, và thậm chí có thể thấy những yếu tố sâu sắc hơn tham gia vào phản ứng (những nguồn gốc trong quá khứ) • Cảm xúc sau đó lệ thuộc vào một đánh giá có ý thức. Khi đánh giá dựa trên những giá trị, con người được giải phóng, thoải mái ngay trong sự thúc đẩy của cảm xúc và hoàn cảnh thực tế. • Quyết định: sau những đánh giá có ý thức về các phản ứng cảm xúc và những yếu tố khác vừa được đề cập đến, người ấy có thể chọn một trong số những khả năng: đi theo sự lôi kéo của cảm xúc và hành động tương ứng, tìm lời biểu lộ cảm xúc hay đơn giản là bỏ qua…[64, tr.23] Cảm xúc là một yếu tố quan trọng trong đời sống tâm lý con người, có liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với các cơ quan và hoạt động khác. d. Vai trò và quan hệ của cảm xúc với các quá trình tâm lý khác: Theo L.S.Greenberg, những cảm xúc của con người mang tính trí tuệ và làm cho họ thành công hay không là nhờ những chức năng sau: • Cảm xúc có chức năng thông tin cho con người. Chúng gửi thông tin để báo hiệu cho con người đang bị nguy hiểm, báo hiệu vùng ranh giới người đó đang bị xâm phạm, người đó đang cảm thấy gần gũi bên một ai đó an toàn và thân thiện hay người đó đang lơ đãng. Cảm xúc cũng nói cho biết sự việc có diễn ra theo hướng của chúng không và sắp xếp tổ chức chúng lại nhằm nhanh chóng trả lời cho các tình huống để đảm bảo sự việc đi đúng theo hướng. • Cảm xúc sắp xếp cho con người một hành động, giúp ta điều khiển cuộc sống. Khi chúng ta trải qua cảm giác khó chịu nghĩa là có điều gì đó sai sót trong việc đang thực hiện. Vì vậy trên cơ sở đọc những thông điệp phản ứng của cơ thể và nhận thức vấn đề, ta có khả năng hành động sửa chữa phù hợp hơn. • Cảm xúc nói cho con người biết bản chất các mối quan hệ xã hội đang có và cách thức kiểm soát chúng. Chúng thông báo cho ta biết mối quan hệ đạt đỉnh cao hay bị phá vỡ hoặc trong tình trạng cần vun đắp thêm. Không có dấu hiệu bên ngoài nào báo cho ta biết những người khác đang suy nghĩ gì. Ngược lại, cảm xúc có thể được nhận thấy trên khuôn mặt, trong giọng nói và bằng cách đó chúng điều chỉnh bản thân người đó và người khác. Cảm xúc cũng xây dựng chủ đề mối quan hệ và sắp xếp chủ yếu các mối quan hệ. Nỗi buồn thì dành cho sự mất mát, giận dữ khi vỡ mộng hay cảm thấy bất công, sợ hãi khi gặp mối đe dọa, ganh tỵ khi bị chiếm chỗ hay phản bội. Mỗi cảm xúc xác định mối quan hệ của cá nhân và người khác hay với môi trường xung quanh. [64] • Cảm xúc làm nổi bật sự thông minh của con người. Bằng cách nắm bắt những kiểu mẫu sẵn có nhanh hơn nhiều lần tư duy phân tích thông tin, cảm xúc xử lý tình huống một cách hợp lý. Cảm xúc không phải đơn thuần là sự phá vỡ hoạt động sống đang cần điều khiển phía trước, chúng xắp xếp các tiến trình con người cần phải tham gia. Kết hợp với lý trí, chúng giúp con người nhanh chóng thích nghi bằng cách tạo thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề mang tính thích ứng cao. • Cảm xúc làm cho cuộc sống thêm màu sắc, có giá trị và ý nghĩa. Nếu một người không thể trải nghiệm cảm xúc thì họ sẽ thiếu định hướng về thế giới và sẽ không thể biết được cái gì quan trọng đối với mình. Nó là cách thức biểu đạt và bộc lộ trạng thái tâm lý của cá nhân cho người khác biết. Nhờ những chức năng trên, cảm xúc mang tính trí tuệ. Do vậy, mỗi người trong xã hội có thành công hay không là nhờ những mối quan hệ tốt đẹp. Điều này được thể hiện chủ yếu thông qua hành vi ứng xử của cá nhân. Cảm xúc và nhận thức, trí tuệ: Các nhà tâm lý học lớn ở phương Tây cũng như Mácxit thế kỉ trước như J.Piaget, L.X.Vưgốtxki,… đã nghiên cứu thấy rằng cảm xúc có ảnh hưởng đến quá trình nhận thức, hoạt động trí tuệ của con người. Các cảm xúc tiêu cực làm rối loạn các quá trình tâm lý. Khi buồn rầu, đau khổ con người tiếp nhận thông tin hay lĩnh hội tri thức kém hơn, hứng thú với ngoại cảnh giảm đi, suy nghĩ trở nên hời hợt, nông cạn hơn,… những phản ứng trí tuệ trở nên chậm chạp hơn và các đam mê thường chi phối lý trí [28]. Cảm xúc và trí tuệ hoạt động nương nhờ nhau. Chúng cùng quyết định cách con người hướng cuộc sống của mình như thế nào [33, tr.574, 575]. Theo Antonio Damasio, cảm xúc là cần thiết cho những quyết định, “trái với những quyết định của lý trí, chúng đưa ta vào những phương hướng đúng, mà logic thuần túy có thể sử dụng ở mức độ tốt nhất.” Do đó, các cảm xúc có tầm quan trọng lớn đối với lý trí. “Trong vũ điệu của cảm xúc và tư duy, những khả năng cảm xúc của chúng ta thường xuyên hướng dẫn lựa chọn của chúng ta, chúng hoạt động ăn khớp với tinh thần lý trí: cũng vậy, bộ não suy nghĩ đóng vai trò điều hành trong cảm xúc của chúng ta” [14, tr.65]. Cảm xúc và trí nhớ: L.X.Vưgôtski cho rằng cảm xúc không chỉ biểu hiện qua nét mặt, điệu bộ cơ thể, tác động lên tim mạch mà còn được lưu giữ trong các biểu tượng của trí nhớ, trong tưởng tượng của con người. Chính các biểu tượng của trí nhớ và tưởng tượng đã kích thích và tạo nên cảm xúc riêng biệt. Ngược lại, cường độ cảm xúc có ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền bỉ của trí nhớ. Trí nhớ cảm xúc là loại trí nhớ phản ánh những rung cảm được diễn lại trong trí nhớ mà nơi trú ngụ là “hạnh nhân”. Chính vì thế các nhà nghiên cứu đã cho rằng bộ não có hai hệ thống nhớ: một cho những hiện tượng thông thường và một cho những sự kiện đầy cảm xúc [14, tr.51,52] Chính vì trí nhớ có thể làm sống lại một cảm xúc nào đó đã xảy ra trước đây nên nó cũng ảnh hưởng đến cảm xúc hiện tại. Quy luật “cảm ứng” hay “tương phản” của tình cảm thể hiện rất rõ điều này: một xúc cảm, tình cảm này có thể làm tăng cường hoặc giảm một xúc cảm tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với nó. Cảm xúc có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động trí nhớ của con người. Nó có thể làm tăng hoặc giảm tính tích cực của hoạt động này, làm sáng tỏ hoặc lu mờ, đầy đủ, đúng hoặc biến dạng đi đối tượng nhớ và điều đó phụ thuộc nhiều vào nội dung, tính chất của đối tượng tác động. Những tài liệu, sự kiện giàu cảm xúc sẽ tạo ấn tượng mạnh cho con người. Do đó, việc ghi nhớ sẽ dễ dàng và lâu bền. Điều này lý giải tại sao xem một cảnh phim, đọc một câu chuyện gây cảm xúc mãnh liệt, chúng ta sẽ nhớ rất lâu, thậm chí suốt đời. Tục ngữ Việt Nam có câu “miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời” là vậy. Trong cuộc sống, có rất nhiều điều chúng ta quên, không nhớ được trước hết là vì nó không tạo cho chúng ta cảm xúc. Cảm xúc và hành động: Theo Daniel Goleman, về căn bản, tất cả cảm xúc đều xuất phát từ sự kích thích hành động, đó là phản ứng tức thì để đối phó với sự sinh tồn mà sự tiến hóa đã truyền cho con người. Từ “emotion” (cảm xúc) được tạo ra từ động từ tiếng Latin “motere” nghĩa là “cử động” và tiền tố “e-” chỉ một sự vận động ra bên ngoài. Từ gốc ấy gợi lên rõ ràng một khuynh hướng hành động [14, tr.25]. Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy mỗi kiểu cảm xúc chuẩn bị cho thân thể một vài kiểu phản ứng khác nhau. Ví dụ sự giận dữ làm máu dồn lên bàn tay khiến cho một người chiến sĩ lấy nhanh hơn một thứ vũ khí hay đánh kẻ thù và những hoocmon như adrenaline tiết ra rất mạnh để giải thoát năng lượng cần cho một hành động quyết liệt. Sự sợ hãi đưa máu tới các cơ chỉ huy sự vận động của thân thể như các cơ bắp chân chuẩn bị cho sự chạy trốn hay làm cho mặt tái đi vì máu đã bị dồn đi nơi khác. Các tác giả Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Quang Uẩn đều có chung một cách nhìn nhận rằng “cảm xúc là động lực thúc đẩy con người hoạt động, là nhân tố điều khiển hành vi và hoạt động của cá nhân” [51, tr.181][52, tr.165]. Cảm xúc có khả năng sản sinh ra một năng lượng vật chất và tinh thần mạnh mẽ, thúc đẩy con người tích cực hoạt động để đạt được mục đích. Từ lâu, con người đã nhận thấy rằng hiệu quả của bất cứ công việc nào phần lớn và trước hết phụ thuộc vào thái độ của con người đối với công việc ấy. Nếu con người có thái độ tốt, đúng với hoạt động thì hiệu quả hoạt động sẽ cao và ngược lại. Cảm xúc tích cực có tác dụng kích thích hoạt động của cơ tim, làm cho hô hấp trở nên sâu hơn và nhanh hơn. Do đó, nó thôi thúc con người hoạt động, đem lại sức khỏe, kéo dài tuổi thọ cho con người. Niềm vui làm con người trẻ lại, có sức làm việc tốt hơn, năng suất lao động cao hơn, nhanh trí hơn trong việc giải quyết các nhiệm vụ do thực tế cuộc sống và công tác học tập đặt ra. Những cảm xúc tích cực làm con người hảo tâm hơn, quan tâm đến nhau hơn, vị tha và chân thành hơn. Những cảm xúc tiêu cực có thể làm giảm sức làm việc. Sự khiếp sợ có thể dẫn đến cái chết đột ngột. Tâm trạng buồn rầu, đau khổ, sự phiền muộn có thể làm ngưng trệ hoạt động tiêu hóa,… Cảm xúc tiêu cực làm rối loạn các hoạt động tâm lý khác của con người, có thể dẫn đến tình trạng mất ý chí và hậu quả là đưa ra những quyết định vội vàng, hấp tấp, hành vi không được ý thức đầy đủ. Do đó, con người hay phạm phải sai lầm đồng thời cũng trở nên thiếu nhiệt tình, thiếu nhã nhặn, lịch sự hay thô bạo, khắt khe và khó tính. Trong hoạt động sáng tạo, cảm xúc có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng sáng tạo của con người, là một thành phần không thể thiếu của năng lực sáng tạo. Nhà văn Banzac đã nói rằng: “hãy đạp mạnh vào trái tim, thiên tài ở đó”. Các trạng thái dâng trào cảm hứng mà các nhà văn, nhà thơ, hoạ sĩ, nhạc sĩ, nhà bác học, nhà phát minh đã từng thể nghiệm trong quá trình làm việc của mình đều có liên quan chặt chẽ tới những cảm xúc của họ. e. Khái niệm cảm xúc giận dữ Theo từ điển tâm lý học của Nguyễn Khắc Viện [61], giận dữ “là cảm xúc mạnh biểu hiện qua những cơn kích động, la hét, phá phách, tấn công người khác, đi với những hiện tượng sinh lý: tim đập nhanh, mặt đỏ lên hay tái mét, tay run, cao độ gọi là cơn khùng.” Còn theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng thì “giận dữ là phản ứng căng thẳng hoặc thù địch được gợi lên bởi một loạt những ấm ức, tổn thương, bị coi nhẹ, khinh thường, đe dọa hoặc bất công” [8, tr.241]. Theo Linda L.Davidoff thì giận dữ được xem như “một cảm xúc được mô tả gồm những cảm giác mạnh mẽ do không hài lòng, được gây ra bởi những sai trái có thực hay trong tưởng tượng” [67]. Les Carter thì cho rằng giận dữ chính là “bản năng tự vệ”. Người ta tức giận do muốn bảo vệ giá trị cá nhân, các nhu cầu đã nhận biết và sự tin tưởng của họ. Những người tức giận mong muốn được thấy mình có một ý nghĩa nào đó và khi họ thấy nhu cầu này không được người khác đáp ứng hoặc chà đạp thì cảm xúc giận dữ sẽ xảy ra. Tiến sĩ Robert Allan thì lại cho rằng “giận dữ là một phản ứng tự nhiên đối với sự thất bại trong việc giữ được tình trạng ổn định về mặt sinh lý-tính nội cân bằng” [69, tr.7]. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thuật ngữ cảm xúc giận dữ với nghĩa là một dạng cảm xúc thường có cường độ khá mạnh, được gây ra bởi sự không thỏa mãn đối với những tác động ngược với nhu cầu của chủ thể. Nó thường làm giảm khả năng kiểm soát hoạt động của chủ thể và khiến cho chủ thể ấy có khuynh hướng phản ứng nhằm ngăn cản sự xuất hiện lại nguyên nhân gây ra nó. Trong định nghĩa này cần lưu ý những đặc điểm sau: • Giận dữ là một quá trình tâm lý thường có cường độ mạnh, tốc độ nhanh và thời gian tồn tại tương đối ngắn. Nó gây ra xáo trộn tức thời các hoạt động sinh lý cơ thể. • Giận dữ phản ánh những tác động đi ngược với nhu cầu của chủ thể, đặc biệt là những sai trái so với chuẩn mực của chủ thể và các thất bại. Các tác động ấy đóng vai trò như là nguyên nhân gây ra cơn giận. • Giận dữ thường làm giảm khả năng kiểm soát các quá trình tâm lý và hành vi. • Giận dữ làm cho chủ thể có khuynh hướng phản ứng qua các biểu hiện bên ngoài và các hành vi, nhằm tạo ra sự tác động để nguyên nhân gây ra cơn giận không xảy ra nữa. 1.2.1.2. Nguyên nhân của cảm xúc giận dữ Theo Vũ Dũng thì giận dữ bắt nguồn từ “một loạt những ấm ức, tổn thương, bị coi nhẹ, khinh thường, đe dọa hoặc bất công” [8, tr.241]. Như vậy, có thể thấy nguyên nhân của giận dữ là những cảm xúc tiêu cực nói chung bị dồn nén và kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Theo nhà tâm lý học Carroll E.Izard, xúc cảm giận dữ xảy ra do một trong các nguyên nhân sau đây: • Đau đớn là nguyên nhân trực tiếp và ngay lập tức gây ra xúc cảm giận dữ. • Sự không thoải mái từ bất cứ nguyên nhân nào- đói, mệt, bị căng thẳng đầu óc- đều có thể gây ra sự giận dữ. Thậm chí, sự không thoải mái nhẹ nhưng tồn tại trong thời gian dài cũng sẽ làm ta cáu kỉnh hay nói cách khác là làm cho ngưỡng kích thích cơn giận giảm xuống. • Sự kìm hãm về mặt thể lý cũng có thể gây ra cơn giận vì nó dẫn đến sự không thoải mái và đau đớn. Nghiên cứu cho thấy sự kìm hãm cánh tay có thể tạo ra những biểu hiện của giận dữ ở một trẻ 4 tháng tuổi. Sự kìm hãm về mặt tinh thần cũng là một nguyên nhân gây ra cơn giận. Nó giống như sự kìm hãm về mặt thể lý ở chỗ cả hai đều cản trở và gây khó khăn cho sự tự do của hành vi. ._. Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tiến độ công việc Hoàn toàn không ảnh hưởng 6 54.5 5 45.5 11 100.0 Không ảnh hưởng 27 61.4 17 38.6 44 100.0 Do dự 8 42.1 11 57.9 19 100.0 Có ảnh hưởng 39 46.4 45 53.6 84 100.0 Rất ảnh hưởng 11 26.2 31 73.8 42 100.0 Tổng 91 45.5 109 54.5 200 100.0 Các sinh hoạt trong gia đình Hoàn toàn không ảnh hưởng 8 50.0 8 50.0 16 100.0 Không ảnh hưởng 18 45.0 22 55.0 40 100.0 Do dự 16 51.6 15 48.4 31 100.0 Có ảnh hưởng 43 51.8 40 48.2 83 100.0 Rất ảnh hưởng 6 20.0 24 80.0 30 100.0 Tổng 91 45.5 109 54.5 200 100.0 Bảng 2.53: Tương quan giữa độ tuổi và lĩnh vực quan hệ với vợ chồng con cái và tiến độ công việc 20 30 31  40 Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Quan hệ với người khác (không thuộc các mối quan hệ trong công việc và gia đình) Hoàn toàn không ảnh hưởng 20 64.5 11 35.5 31 100.0 Không ảnh hưởng 14 36.8 24 63.2 38 100.0 Do dự 39 75.0 13 25.0 52 100.0 Có ảnh hưởng 28 41.8 39 58.2 67 100.0 Rất ảnh hưởng 8 66.7 4 33.3 12 100.0 Tổng 109 54.5 91 45.5 200 100.0 Các sinh hoạt trong gia đình Hoàn toàn không ảnh hưởng 11 68.8 5 31.3 16 100.0 Không ảnh hưởng 22 55.0 18 45.0 40 100.0 Do dự 24 77.4 7 22.6 31 100.0 Có ảnh hưởng 34 41.0 49 59.0 83 100.0 Rất ảnh hưởng 18 60.0 12 40.0 30 100.0 Tổng 109 54.5 91 45.5 200 100.0 Bảng 2.54: Tương quan giữa tình trạng hôn nhân và ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên quan hệ với người khác và các sinh hoạt gia đình Kết hôn Độc thân/ ly dị Tổng Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Quan hệ với vợ chồng Hoàn toàn không ảnh hưởng 10 50.0 10 50.0 20 100.0 Không ảnh hưởng 12 57.1 9 42.9 21 100.0 Do dự 18 28.1 46 71.9 64 100.0 Có ảnh hưởng 27 48.2 29 51.8 56 100.0 Rất ảnh hưởng 21 53.8 18 46.2 39 100.0 Tổng 88 44.0 112 56.0 200 100.0 Quan hệ với con cái Hoàn toàn không ảnh hưởng 16 55.2 13 44.8 29 100.0 Không ảnh hưởng 16 53.3 14 46.7 30 100.0 Do dự 17 27.0 46 73.0 63 100.0 Có ảnh hưởng 23 46.9 26 53.1 49 100.0 Rất ảnh hưởng 16 55.2 13 44.8 29 100.0 Tổng 88 44.0 112 56.0 200 100.0 Tiến độ công việc Hoàn toàn không ảnh hưởng 4 36.4 7 63.6 11 100.0 Không ảnh hưởng 17 38.6 27 61.4 44 100.0 Do dự 14 73.7 5 26.3 19 100.0 Có ảnh hưởng 40 47.6 44 52.4 84 100.0 Rất ảnh hưởng 13 31.0 29 69.0 42 100.0 Tổng 88 44.0 112 56.0 200 100.0 Bảng 2.55: Tương quan giữa việc có con hay không với ảnh hưởng của cảm xúc tức giận lên quan hệ với con cái và tiến độ công việc. Chưa có con Có con Tổng Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Quan hệ với Hoàn toàn không ảnh hưởng 15 51.7 14 48.3 29 100.0 con cái Không ảnh hưởng 16 53.3 14 46.7 30 100.0 Do dự 51 81.0 12 19.0 63 100.0 Có ảnh hưởng 31 63.3 18 36.7 49 100.0 Rất ảnh hưởng 17 58.6 12 41.4 29 100.0 Tổng 130 65.0 70 35.0 200 100.0 Chất lượng công việc Hoàn toàn không ảnh hưởng 8 61.5 5 38.5 13 100.0 Không ảnh hưởng 35 70.0 15 30.0 50 100.0 Do dự 3 23.1 10 76.9 13 100.0 Có ảnh hưởng 51 67.1 25 32.9 76 100.0 Rất ảnh hưởng 33 68.8 15 31.3 48 100.0 Tổng 130 65.0 70 35.0 200 100.0 Bảng 2.56: tương quan giữa trình độ học vấn với ảnh hưởng của cảm xúc tức giận lên quan hệ với anh chị em và con cái. Đại học CĐ/sau ĐH Tổng Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Quan hệ anh chị em Hoàn toàn không ảnh hưởng 26 16.0 3 7.9 29 14.5 Không ảnh hưởng 27 16.7 12 31.6 39 19.5 Do dự 27 16.7 5 13.2 32 16.0 Có ảnh hưởng 58 35.8 18 47.4 76 38.0 Rất ảnh hưởng 24 14.8 0 0 24 12.0 Tổng 162 100.0 38 100.0 200 100.0 Quan hệ với con cái Hoàn toàn không ảnh hưởng 24 14.% 5 13.2 29 14.5 Không ảnh hưởng 20 12.3 10 26.3 30 15.0 Do dự 54 33.3 9 23.7 63 31.5 Có ảnh hưởng 36 22.2 13 34.2 49 24.5 Rất ảnh hưởng 28 17.3 1 2.6 29 14.5 Tổng 162 100.0 38 100.0 200 100.0 Bảng 2.58: kết quả kiểm nghiệm Chi bình phương về tương quan giữa các yếu tố giới tính, độ tuổi có con hay không, tình trạng hôn nhân và học vấn với nguyên nhân gây ra cảm xúc tức giận STT Nguyên nhân Giới tính Độ tuổi Hôn nhân Có con hay không Học vấn Mức độ thường xuyên 1 Bị người khác ngắt lời. 0.027 0.730 0.414 0.162 0.333 kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi đều lớn hơn 20% 2 Anh/chị đưa ra đề nghị nhưng chẳng ai quan tâm. 0.056 0.572 0.669 0.837 0.055 3 Người khác xâm phạm tự do riêng tư của anh/chị như xem email, lục bóp, … 0.256* 0.286* 0.041* 0.133* 0.199* 4 Anh/chị bị động do hoàn cảnh (kẹt xe, người khác quyết định,…) 0.160 0.442 0.860 0.586 0.186 5 Không đạt được mục tiêu đã đề ra dù đã cố gắng hết sức. 0.137 0.920 0.316 0.036 0.380 6 Con cái không nghe lời anh/chị. 0.084 0.487 0.172 0.008 0.084* 7 Vợ/chồng anh/chị không cư xử theo cách anh/chị muốn. 0.014 0.260 0.009* 0.057 0.519* 8 Đồng nghiệp chê bai các ý kiến của anh/chị. 0.107 0.536 0.582 0.934 0.962 9 Người khác nói chuyện với anh/chị như thể anh/chị chẳng biết gì và họ phải chỉ dạy cho anh/chị. 0.004 0.692 0.529 0.066 0.039 0.004 10 Anh/chị phải làm một công việc không đòi hỏi tính sáng tạo. 0.170 0.438 0.121 0.782 0.084 kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi đều lớn hơn 20% 11 Thu nhập thấp. 0.336 0.230 0.018 0.743 0.039 12 Công việc không có hứng thú. 0.354 0.536 0.235 0.719 0.004 13 Công việc không ổn định. 0.978 0.102 0.807 0.540 0.045 14 Chứng kiến những cảnh bất công trong xã hội. (trẻ em bị hành hạ, quỹ từ thiện bị tham ô,…) 0.276 0.920 0.246 0.940* 0.306* 15 Bị đánh đập 0.182* 0.425* 0.023* 0.304* 0.374* 16 Áp lực công việc cao 0.942 0.251 0.642 0.148 0.708 17 Do bản thân không có khả năng chịu đựng tốt. 0.886 0.156 0.013 0.350 0.043 *kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi lớn hơn 20% Bảng 2.59: Tương quan giữa giới tính và nguyên nhân gây ra cảm xúc giận dữ Nam Nữ Tổng Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Bị người khác ngắt lời Hoàn toàn không giận 13 14.3 17 15.6 30 15.0 Không giận 17 18.7 22 20.2 39 19.5 Không rõ 22 24.2 9 8.3 31 15.5 Hơi giận 35 38.5 58 53.2 93 46.5 Rất giận 4 4.4 3 2.8 7 3.5 Tổng 91 100.0 109 100.0 200 100.0 Vợ/chồng anh/chị không cư xử theo cách anh/chị muốn Hoàn toàn không giận 0 0 6 5.5 6 3.0 Không giận 8 8.8 9 8.3 17 8.5 Không rõ 33 36.3 27 24.8 60 30.0 Hơi giận 42 46.2 44 40.4 86 43.0 Rất giận 8 8.8 23 21.1 31 15.5 Tổng 91 100.0 109 100.0 200 100.0 Người khác nói chuyện với anh/chị như thể anh/chị chẳng biết gì và họ phải chỉ dạy cho anh/chị. Hoàn toàn không giận 7 7.7 7 6.4 14 7.0 Không giận 24 26.4 22 20.2 46 23.0 Không rõ 27 29.7 23 21.1 50 25.0 Hơi giận 14 15.4 44 40.4 58 29.0 Rất giận 19 20.9 13 11.9 32 16.0 Tổng 91 100.0 109 100.0 200 100.0 Bảng 60: Tương quan giữa tình trạng hôn nhân và nguyên nhân gây ra cảm xúc giận dữ Kết hôn Độc thân/ ly dị Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Thu nhập thấp Hoàn toàn không giận 4 4.5 8 7.1 12 6.0 Không giận 26 29.5 34 30.4 60 30.0 Không rõ 16 18.2 25 22.3 41 20.5 Hơi giận 21 23.9 37 33.0 58 29.0 Rất giận 21 23.9 8 7.1 29 14.5 Tổng 88 100.0 112 100.0 200 100.0 Do bản thân không có khả năng chịu đựng Hoàn toàn không giận 15 17.0 7 6.3 22 11.0 Không giận 19 21.6 32 28.6 51 25.5 Không rõ 32 36.4 34 30.4 66 33.0 Hơi giận 14 15.9 34 30.4 48 24.0 tốt Rất giận 8 9.1 5 4.5 13 6.5 Tổng 88 100.0 112 100.0 200 100.0 Bảng 2.61: Tương quan giữa tình trạng có con và nguyên nhân gây ra cảm xúc giận dữ Chưa có con Có con Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Không đạt được mục tiêu đã đề ra dù đã cố gắng hết sức. Hoàn toàn không giận 8 6.2 8 11.4 16 8.0 Không giận 40 30.8 11 15.7 51 25.5 Không rõ 13 10.0 14 20.0 27 13.5 Hơi giận 49 37.7 30 42.9 79 39.5 Rất giận 20 15.4 7 10.0 27 13.5 Tổng 130 100.0 70 100.0 200 100.0 Con cái không nghe lời anh/chị. Hoàn toàn không giận 4 3.1 0 0 4 2.0 Không giận 13 10.0 7 10.0 20 10.0 Không rõ 48 36.9 11 15.7 59 29.5 Hơi giận 39 30.0 29 41.4 68 34.0 Rất giận 26 20.0 23 32.9 49 24.5 Tổng 130 100.0 70 100.0 200 100.0 Bảng 2.62: Tương quan giữa học vấn và nguyên nhân gây ra cảm xúc giận dữ Đại học Cao đẳng/sau đại học Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Người khác nói chuyện với anh/chị như thể anh/chị chẳng biết gì và họ phải chỉ dạy cho anh/chị. Hoàn toàn không giận 14 8.6 0 0 14 7.0 Không giận 39 24.1 7 18.4 46 23.0 Không rõ 44 27.2 6 15.8 50 25.0 Hơi giận 41 25.3 17 44.7 58 29.0 Rất giận 24 14.8 8 21.1 32 16.0 Tổng 162 100.0 38 100.0 200 100.0 Thu nhập thấp Hoàn toàn không giận 12 7.4 0 0 12 6.0 Không giận 42 25.9 18 47.4 60 30.0 Không rõ 32 19.8 9 23.7 41 20.5 Hơi giận 51 31.5 7 18.4 58 29.0 Rất giận 25 15.4 4 10.5 29 14.5 Tổng 162 100.0 38 100.0 200 100.0 Công việc không có hứng thú. Hoàn toàn không giận 8 4.9 1 2.6 9 4.5 Không giận 48 29.6 11 28.9 59 29.5 Không rõ 34 21.0 3 7.9 37 18.5 Hơi giận 51 31.5 23 60.5 74 37.0 Rất giận 21 13.0 0 0 21 10.5 Tổng 162 100.0 38 100.0 200 100.0 Công việc không ổn định Hoàn toàn không giận 8 4.9 2 5.3 10 5.0 Không giận 33 20.4 6 15.8 39 19.5 Không rõ 43 26.5 11 28.9 54 27.0 Hơi giận 51 31.5 19 50.0 70 35.0 Rất giận 27 16.7 0 0 27 13.5 Tổng 162 100.0 38 100.0 200 100.0 Do bản thân không có khả năng chịu đựng tốt Hoàn toàn không giận 21 13.0 1 2.6 22 11.0 Không giận 45 27.8 6 15.8 51 25.5 Không rõ 48 29.6 18 47.4 66 33.0 Hơi giận 36 22.2 12 31.6 48 24.0 Rất giận 12 7.4 1 2.6 13 6.5 Tổng 162 100.0 38 100.0 200 100.0 Bảng 2.63: Tương quan giữa mức độ thường xuyên cảm thấy giận dữ và nguyên nhân “người khác nói chuyện như thể anh/chị không biết gì và cần được chỉ dạy” Rất hiếm khi Vài lần trong năm/tháng Vài lần trong tuần/ ngày Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Người khác nói chuyện với anh/chị như thể anh/chị chẳng biết gì và họ phải chỉ dạy cho anh/chị. Hoàn toàn không giận 1 4.3 7 5.1 6 15.4 14 7.0 Không giận 10 43.5 30 21.7 6 15.4 46 23.0 Không rõ 1 4.3 36 26.1 13 33.3 50 25.0 Hơi giận 6 26.1 47 34.1 5 12.8 58 29.0 Rất giận 5 21. 18 13.0 9 23.1 32 16.0 Tổng 23 100.0 138 100.0 39 100.0 200 100.0 Bảng 2.66: Trung bình và độ lệch chuẩn mức độ nhận thức các yếu tố ảnh hưởng đến cơn giận STT Các yếu tố ảnh hưởng đến cơn giận Trung bình Độ lệch chuẩn 1 Kỳ vọng của bản thân đối với công việc. 2.32 .872 2 Kỳ vọng của bản thân đối với người khác. 2.09 .901 3 Kỳ vọng của người khác đối với mình. 2.17 .882 4 Sự sợ hãi. 1.85 .821 5 Cách nhìn nhận của người khác về bản thân mình 2.05 .887 6 Hậu quả về mặt vật chất (tiền thưởng, phần thưởng,…) 2.05 .875 7 Hậu quả về mặt tinh thần (bị phê bình,…) 2.46 .813 8 Khả năng kiểm soát tình huống của bản thân. 2.21 .820 9 Nhận biết những biểu hiện của cơ thể trước khi giận 2.01 .851 10 Khoảng thời gian trong ngày 1.69 .829 11 Những sự kiện cố định liên quan đến cơn giận 1.93 .824 12 Kinh nghiệm trong quá khứ liên quan đến tình huống gây ra giận dữ. 2.00 .883 13 Cách cư xử của cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng trong quá khứ 2.01 .927 14 Cách cư xử của người bạn đời (nếu đã kết hôn) 2.19 .827 15 Kỹ năng thư giãn 2.27 .861 16 Kỹ năng kiềm chế 2.42 .829 17 Khả năng tha thứ 2.36 .822 18 Khả năng che dấu cảm xúc 2.22 .840 19 Nguyên nhân gây ra cơn giận 2.37 .847 20 Cách lý giải hành vi của người khác 2.17 .829 21 Chu kỳ của cơn giận 1.83 .813 Bảng 2.68 : Kết quả kiểm nghiệm Chi bình phương về tương quan giữa các yếu tố hiệu quả xử lý cơn giận, khả năng một cảm xúc tức giận trở thành cơn giận và mức độ thường xuyên với các yếu tố nhận thức được khi giận ST T Các yếu tố Hiệu quả xử lý tức giận Mức độ thường xuyên Nhận ra mình giận dữ Nhận ra người khác giận 1 Nội dung lời nói. 0.003 0.907* kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi lớn hơn 20% kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi lớn hơn 20% 2 Âm điệu lời nói. 0.003 0.369* 3 Âm lượng lời nói. 0.387* 0.564* 4 Mức độ cảm xúc. 0.002 0.628* 5 Những cảm xúc khác đi cùng sự giận dữ 0.059 0.063 6 Hơi thở. 0.042 0.111 7 Nhịp tim. 0.302 0.136 8 Sự tiết mồ hôi của cơ thể. 0.262 0.589 9 Cử động cơ thể 0.208 0.170 10 Ánh mắt. 0.866 0.725* 11 Suy nghĩ diễn ra trong đầu 0.034 0.464 12 Mong muốn đối với đối tượng gây ra giận dữ 0.015 0.617 13 Mong muốn đối với bản thân 0.531 0.727 14 Chiều hướng của cơn giận (sẽ tăng lên/ giảm đi) 0.795 0.431 15 Hiệu quả của những hành vi đã thực hiện 0.097 0.194 16 Dự kiến hành vi sẽ thực hiện tiếp theo 0.000 0.055 17 Thái độ đánh giá của người gây ra giận dữ về mình. 0.128 0.119 18 Thái độ đánh giá của người khác (không phải đối tượng giận dữ) 0.349 0.195 19 Nguyên nhân gây ra cơn giận 0.922* 0.625* 20 Sự đánh giá về cơn giận (đáng giận hay không) 0.213 0.057* 21 Sắc mặt 0.019 0.050 *kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi lớn hơn 20% Bảng 2.69: Tương quan giữa hiệu quả xử lý cơn giận với các yếu tố nhận thức được khi giận Không/ giảm ít Không rõ Giảm nhiều Tổng Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Nội dung lời nói Không biêt 14 23.0 11 37.9 11 10.0 36 18.0 Phân vân 10 16.4 5 17.2 14 12.7 29 14.5 Nhận biết được 37 60.7 13 44.8 85 77.3 135 67.5 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Âm điệu lời nói Không biêt 13 21.3 10 34.5 8 7.3 31 15.5 Phân vân 9 14.8 6 20.7 24 21.8 39 19.5 Nhận biết được 39 63.9 13 44.8 78 70.9 130 65.0 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Mức độ cảm xúc Không biêt 15 24.6 4 13.8 7 6.4 26 13.0 Phân vân 7 11.5 10 34.5 24 21.8 41 20.5 Nhận biết được 39 63.9 15 51.7 79 71.8 133 66.5 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Hơi thở Không biêt 21 34.4 2 6.9 23 20.9 46 23.0 Phân vân 8 13.1 8 27.6 23 20.9 39 19.5 Nhận biết được 32 52.5 19 65.5 64 58.2 115 57.5 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Suy nghĩ trong đầu Không biêt 13 21.3 13 44.8 19 17.3 45 22.5 Phân vân 11 18.0 3 10.3 17 15.5 31 15.5 Nhận biết được 37 60.7 13 44.8 74 67.3 124 62.0 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Mong muốn với đối tượng gây ra giận dữ Không biêt 16 26.2 5 17.2 11 10.0 32 16.0 Phân vân 9 14.8 9 31.0 38 34.5 56 28.0 Nhận biết được 36 59.0 15 51.7 61 55.5 112 56.0 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Dự kiến hành vi tiếp theo Không biêt 18 29.5 4 13.8 23 20.9 45 22.5 Phân vân 15 24.6 21 72.4 35 31.8 71 35.5 Nhận biết được 28 45.9 4 13.8 52 47.3 84 42.0 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Sắc mặt Không biêt 25 41.0 4 13.8 23 20.9 52 26.0 Phân vân 8 13.1 8 27.6 21 19.1 37 18.5 Nhận biết được 28 45.9 17 58.6 66 60.0 111 55.5 Tổng 61 100.0 29 100.0 110 100.0 200 100.0 Bảng 2.70: Tương quan giữa mức độ thường xuyên cảm thấy tức giận với nhận thức sắc mặt khi giận Rất hiếm khi Vài lần trong năm/ tháng Vài lần trong tuần/ngày Tổng Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Sắc mặt Không biêt 3 13.0 43 31.2 6 15.4 52 26.0 Phân vân 4 17.4 21 15.2 12 30.8 37 18.5 Nhận biết được 16 69.6 74 53.6 21 53.8 111 55.5 Tổng 23 100.0 138 100.0 39 100.0 200 100.0 Bảng 2.71: Cách nhận ra bản thân đang tức giận Các cách nhận ra mình đang giận Tần số Phần trăm Biểu hiện của cơ thể 144 72.0 Phản ứng phi ngôn ngữ của người xung quanh 26 13.0 Có người nói cho biết 6 3.0 Chỉ biết sau khi đã qua cơn giận 24 12.0 Tổng 200 100.0 Bảng 2.72: Kết quả kiểm nghiệm tương quan giữa giới tính và cách nhận ra mình đang tức giận Giá trị Độ tự do Mức ý nghĩa (2 đuôi) Kiểm nghiệm Chi bình phương 5.691(a) 3 .128 • a 2 ô (25%) có tần số mong đợi ít hơn 5. Tần số mong đợi nhỏ nhất là 2.73 (a 2 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.73. Bảng 2.73: Tương quan giữa nhận thức được người khác tức giận và yếu tố giới tính Nhận biết người khác đang giận Tổng hoàn toàn không chính xác không chính xác không biêt chính xác hoàn toàn chính xác Giới tính Nam 5 10 19 54 3 91 Nữ 0 17 14 68 10 109 Tổng 5 27 33 122 13 200 MYN kiểm nghiệm Chi bình phương 0.022 Bảng 2.74: Quan niệm về cảm xúc giận dữ cần thiết hay không Tần số Phần trăm vô cùng cần thiết 12 6.0 Cần thiết 50 25.0 Bình thường 114 57.0 Không cần thiết 23 11.5 Hoàn toàn không cần thiết 1 .5 Tổng 200 100.0 Trung bình 2.76 Bảng 2.75: Kết quả kiểm nghiệm tương quan giữa các yếu tố nhận thức được khi giận và quan niệm về cảm xúc giận dữ cần thiết hay không ST T Các yếu tố nhận thức được khi tức giận Quan niệm về vai trò của cảm xúc giận dữ 1 Nội dung lời nói. 0.560* 2 Âm điệu lời nói. 0.918* 3 Âm lượng lời nói. 0.699* 4 Mức độ cảm xúc. 0.569* 5 Những cảm xúc khác đi cùng sự giận dữ 0.215 6 Hơi thở. 0.783 7 Nhịp tim. 0.187 8 Sự tiết mồ hôi của cơ thể. 0.131 9 Cử động cơ thể 0.431 10 Ánh mắt. 0.053* 11 Suy nghĩ diễn ra trong đầu 0.108 12 Mong muốn đối với đối tượng gây ra giận dữ 0.946 13 Mong muốn đối với bản thân 0.238 14 Chiều hướng của cơn giận (sẽ tăng lên hay giảm đi) 0.003 15 Hiệu quả của những hành vi đã thực hiện 0.003 16 Dự kiến hành vi sẽ thực hiện tiếp theo 0.011 17 Thái độ đánh giá của người gây ra giận dữ về mình. 0.771 18 Thái độ đánh giá của người khác (không phải đối tượng giận dữ) 0.267 19 Nguyên nhân gây ra cơn giận 0.993* 20 Sự đánh giá về cơn giận (đáng giận hay không) 0.109 21 Sắc mặt 0.460 *kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi lớn hơn 20% Bảng 2.76: Tương quan giữa ba yếu tố nhận thức được khi giận và quan niệm về vai trò của cảm xúc giận dữ Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Chiều hướng của cơn giận Không biêt 8 12.9 31 27.2 2 8.3 41 20.5 Phân vân 11 17.7 35 30.7 5 20.8 51 25.5 Nhận biết được 43 69.4 48 42.1 17 70.8 108 54.0 Tổng 62 100.0 114 100.0 24 100.0 200 100.0 Hiệu quả những hành vi đã thực hiện Không biêt 10 16.1 25 21.9 2 8.3 37 18.5 Phân vân 11 17.7 44 38.6 5 20.8 60 30.0 Nhận biết được 41 66.1 45 39.5 17 70.8 103 51.5 Tổng 62 100.0 114 100.0 24 100.0 200 100.0 Dự kiến hành vi tiếp theo Không biêt 13 21.0 29 25.4 3 12.5 45 22.5 Phân vân 16 25.8 49 43.0 6 25.0 71 35.5 Nhận biết được 33 53.2 36 31.6 15 62.5 84 42.0 Tổng 62 100.0 114 100.0 24 100.0 200 100.0 Bảng 2.77: Kết quả kiểm nghiệm Chi bình phương về tương quan giữa việc nhận thức vai trò của cảm xúc giận dữ và hiệu quả xử lý cơn giận. Giá trị Độ tự do Mức ý nghĩa (2 đuôi) Kiểm nghiệm Chi bình phương 5.569(a) 4 0.234 a 1 ô (11%) có tần số mong đợi lớn ít hơn 5. Tần số mong đợi nhỏ nhất là 3.48 ( a 1 cells (11.1%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3.48.) Bảng 2.78: Kết quả kiểm nghiệm tương quan giữa cách xử lý để điều khiển hành vi khi giận và quan niệm về cảm xúc giận dữ cần thiết hay không ST T Cách xử lý Vai trò của cảm xúc giận dữ Cần thiết Bình thường Không cần thiết Sig. 1 Không làm gì cả. 9 15 5 0.624 2 Hít thở sâu 36 71 15 0.850 3 Suy nghĩ đến một vấn đề khác không liên quan đến cơn giận 21 26 7 0.278 4 Suy nghĩ về nguyên nhân gây ra cơn giận. 32 58 11 0.884 5 Suy nghĩ về hậu quả của cơn giận nếu không kiềm chế 28 51 9 0.790 6 Hình dung ra cảnh tượng mong muốn (dành cho bản thân hoặc đối tượng gây ra giận dữ.) 11 13 4 0.472 7 Khóc. 16 28 3 0.393 8 Trút giận vào một vật khác không liên quan đến cơn giận. 4 10 0 0.303* 9 Trút giận lên người khác không liên quan đến cơn giận 0 2 0 0.467* 10 Trút giận vào đối tượng gây ra giận dữ 3 16 1 0.090 11 Tự nhủ là nên bỏ qua. 36 48 10 0.110 12 Đánh giá tính đúng đắn của cơn giận. 22 36 3 0.108 13 Cố gắng tìm hiểu nhu cầu của bản thân có liên quan đến cơn giận. 13 26 5 0.951 14 Trò chuyện với người khác 31 44 3 0.006 15 Nhìn nhận vấn đề dưới góc độ hài hước. 13 13 0 0.026 16 Nghỉ ngơi 28 37 11 0.177 17 Thư giãn 42 63 10 0.069 18 Lắng nghe cơn giận 19 14 3 0.008 19 Điều chỉnh mong đợi về người khác 11 20 1 0.241 20 Chấp nhận người khác 4 10 2 0.862* 21 Chấp nhận sự thật 31 32 9 0.015 *kiểm nghiệm Chi bình phương không có ý nghĩa vì tần số mong đợi lớn hơn 20% Bảng 2.79: Tương quan giữa bốn cách xử lý để điều khiển hành vi khi giận và quan niệm về vai trò của cảm xúc giận dữ Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Trò chuyện với người khác không chon 31 50.0 70 61.4 21 87.5 122 61.0 có chon 31 50.0 44 38.6 3 12.5 78 39.0 Tổng 62 100.0 114 100.0 24 100.0 200 100.0 Nhìn nhận vấn đề dưới góc độ hài hước. không chon 49 79.0 101 88.6 24 100.0 174 87.0 có chon 13 21.0 13 11.4 0 0 26 13.0 Tổng 62 100.0 114 100.0 24 100.0 200 100.0 Lắng nghe cơn giận không chon 43 69.4 100 87.7 21 87.5 164 82.0 có chon 19 30.6 14 12.3 3 12.5 36 18.0 Tổng 62 100.0 114 100.0 24 100.0 200 100.0 Chấp nhận sự thật không chon 31 50.0 82 71.9 15 62.5 128 64.0 có chon 31 50.0 32 28.1 9 37.5 72 36.0 Tổng 62 100.0 114 100.0 24 100.0 200 100.0 Các biểu hiện ảnh hưởng cụ thể của cảm xúc giận dữ lên hiệu quả và tiến độ công việc Các biểu hiện cụ thể lên hiệu quả công việc Tần số % Các biểu hiện cụ thể lên tiến độ công việc Tần số % Giảm 22 11.0 Chậm 27 13.5 Giảm hiệu quả 1 0.5 Chậm hơn 1 0.5 Giảm ít 2 1.0 Chậm trễ 2 1.0 Giảm sút 6 3.0 Giảm 11 5.5 Giảm tập trung 1 0.5 Giảm ít 1 0.5 ít hiệu quả 1 0.5 không đảm bảo 2 1.0 kém 5 2.5 không đạt 1 0.5 kém một chút 1 0.5 không hoàn thành 1 0.5 không cao 3 1.5 lo lắng 1 0.5 không đạt yêu cầu 2 1.0 Mất hứng thú 2 1.0 không làm việc được 1 0.5 Muộn 4 2.0 không như mong muốn 2 1.0 trì trệ 3 1.5 không tốt 6 3.0 Vừa phải 1 0.5 không tốt như ý 2 1.0 lo lắng 1 0.5 Rất thấp 2 1.0 Thấp 4 2.0 trung bình 1 0.5 PHỤ LỤC 2: CÁC CÔNG THỨC THỐNG KÊ DÙNG TRONG XỬ LÝ SỐ LIỆU Công thức kiểm định Chi bình phương: Trong đó: : Đại lượng Chi bình phương dùng để kiểm định : Đại diện cho số trường hợp được quan sát trong một ô cụ thể của bảng chéo (tần số quan sát). : Đại diện cho số trường hợp mong đợi gặp trong những ô của bảng chéo đó nếu không có mối liên hệ giữa hai biến trong bảng (tần số mong đợi) : Tổng số quan sát của hàng thứ i : Tổng số quan sát của cột thứ j ij O E ij 2 X = ( − ) 2 E ij ij O 2 X E ij X E ij = R i C j n R i C j PHỤ LỤC 4: NỘI DUNG NHẬT KÝ CẢM XÚC CỦA KHÁCH THỂ 1 Thời gian, địa điểm xảy ra cơn giận Sự kiện gây ra cơn giận Những biểu hiện thể lý Cảm xúc bản thân (điểm từ 1 đến 10) Suy nghĩ của bản thân Hành vi (đã làm gì?) Những người liên quan và phản ứng của họ 8h00, trên đường đi làm Kẹt xe nhưng mọi người không chịu xếp hàng, cứ lách lên khiến vụ kẹt càng thêm nghiêm trọng Cảm thấy khó thở Bực bội, cáu giận Mức độ 8/10 Chỉ muốn chửi vào mặt mấy đứa ngu ngốc Không làm gì cả. Người đi đường, không ai quan tâm. 15h Đánh máy nhầm tên công ty nhận văn bản. Xếp tỏ ý không bằng lòng, bắt viết lại. Đại- bạn cùng phòng- nói đùa vô duyên Tim đập nhanh, cảm thấy có cái gì nghẹn ở ngực Giận bản thân. Mức độ 9/10 Hối hận 7/10 Giận Đại 9/10 Sao mình ngu ngốc quá, giờ lại phải làm lại từ đầu rồi. Chắc chết mất. Thằng Đại đúng là cái thằng vô duyên, giá như mình có thể khâu cái mồm nó lại. Lờ đi và cố gắng ngồi vào bàn làm việc để làm lại. Xếp, Đồng nghiệp trong phòng nhưng không quan tâm nên không biết họ phản ứng ra sao. Đại cười. 17h30 Biết cần đi gặp tham vấn viên nhưng cố gửi xong một số email được giao Run tay, có cảm giác khó thở Bực bội 8/10 Sao mãi mà không xong. Mình không muốn lại đến muộn như lần trước. giá như ai đó gửi giùm mình mấy cái email này. Cố làm nhanh cho xong. Bạn cùng phòng không nói gì. PHỤ LỤC 5: TIỂU SỬ GIA ĐÌNH CÁC KHÁCH THỂ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHÂN TÍCH KHÁCH THỂ 1: Tuổi: 25, giới tính: nữ, nghề nghiệp: nhân viên văn phòng Sức khoẻ: không tốt lắm, bị đau dạ dày. Tiểu sử sức khoẻ tinh thần của gia đình: không có ai bị bệnh tâm thần. Vấn đề về thuốc và rượu: chị thích và có thể uống nhiều rượu nhưng không nghiện. Không dùng thuốc gì, chỉ thỉnh thoảng khi đau dạ dày thì tự đi mua thuốc ở cửa hàng thuốc về uống. Gia đình: được nuôi dạy trong một gia đình mà bố mẹ chị ít khi bộc lộ sự tức giận cũng như cảm xúc ra ngoài. Chị Phiên kết luận về gia đình mình là một gia đình “phẳng lặng”, bố mẹ chị hiền lành và ít nói. Khi tham vấn viên đề cập đến những trường hợp chị hoặc anh trai chị phạm lỗi thì chị cho biết bố mẹ chị tỏ ra rất dễ chịu, không la mắng gì cả nhưng chị và anh trai vẫn luôn cảm thấy sự khó chịu của bố mẹ. Bố mẹ, đặc biệt là mẹ chị rất hay “nói xéo” khi tức giận. Ngoài ra, bố mẹ chị hay quên không thực hiện những gì đã hứa với chị. Mỗi khi bố chị bực bội thì mẹ chị đều im lặng và bỏ ra ngoài ngay cả khi bố chị chưa nói xong. Sau đó, mọi thứ lại trở về như cũ. Từ đó, chị học được cách xử lý với những cảm xúc tức giận của mình. Theo chị, chỉ đơn giản là lờ nó đi hoặc bỏ đi. Mẹ chị cũng từng dạy chị về cách cư xử nữ tính. Việc bỏ qua những phẫn nộ trong lòng mình chính là một trong những yếu tố bộc lộ nữ tính và là cách để giữ nhà cửa ấm êm. Chị đã làm theo và từ khi đi học đến gần đây chị vẫn luôn được người khác nhìn nhận như một người hiền lành, dễ thương. Hiện tại, ba mẹ và ông nội hiện đang sống ở Huế. Chị vào Sài Gòn học đại học và ở lại làm việc. Sống cùng gia đình người anh ruột gồm: anh ruột, chị dâu và 2 đứa cháu tại một ngôi nhà nhỏ đi thuê. Theo phân công, chị phải trả tiền thuê nhà hàng tháng, còn gia đình anh trai trả tiền cơm, nước, điện, điện thoại, internet. Chị có một người yêu quen qua mạng nhưng đã gặp nhau cách đây 2 năm. Anh là người Úc, hơn chị 8 tuổi, hiện là giáo viên dạy tiểu học. Năm nào anh cũng về Việt Nam thăm chị 2 lần, mỗi lần kéo dài gần 1 tháng. Hai người đang có ý định tiến tới hôn nhân. Xã hội: chị làm việc cho một công ty giải trí, tổ chức sự kiện tại quận Phú Nhuận. Công việc khá bận rộn, chị thường bắt đầu làm việc lúc 8h30 và kết thúc lúc 18h30. chị cho biết, công việc không theo giờ giấc nhất định. Khi nào có việc thì làm, hết việc thì nghỉ. Thường bận rộn vào những dịp lễ tết hoặc cuối năm. Chị có vài người bạn thân thời học đại học nhưng bây giờ ít liên lạc. Khi rảnh chị thường đi chơi với nhóm bạn quen qua công việc hoặc qua mạng nhưng tự đánh giá là không thân. KHÁCH THỂ 2: Tuổi: 38, giới tính: nam, nghề nghiệp: giám đốc công ty thuốc thú y Sức khoẻ: Tốt. Có máu phong di truyền nhưng không dùng thuốc mà cắt lể máu phong thường xuyên khoảng cách 2 tuần 1 lần. Tiểu sử sức khoẻ tinh thần của gia đình: không có ai bị bệnh tâm thần. Vấn đề về thuốc và rượu: Không nghiện rượu và không dùng thuốc. Gia đình: Lúc còn nhỏ, ngoài việc bị ba mẹ đánh nhiều, đôi khi không có lý do, anh còn rất mặc cảm về bề ngoài của mình. Do có máu phong trong người nên chân anh nổi lên những đốm đỏ tấy, thậm chí còn nổi cả lên mặt. Anh không dám cho ai biết, sợ bạn bè sợ không dám chơi với anh. Vậy mà, trong lớp cũng biết rồi anh bị gọi bằng “thằng hủi”, người chơi với anh cũng ít dần. Khi nói với bố mẹ thì anh không nhận được lời an ủi, động viên nào mà bố mẹ anh chỉ la mắng cho rằng đã quá mệt mỏi và không muốn nghe thêm một lời nào nữa. Từ đó, anh chỉ biết tập trung vào học và tìm ra cách để vượt qua khó khăn của mình là khi ai đó đang chuẩn bị tìm cách chế nhạo, anh sẽ nhanh chóng giành lấy quyền kiểm soát bằng cách kết tội họ trước hoặc chửi bới họ. Nếu vẫn tiếp tục bị nói thì chỉ đơn giản nói là không quan tâm và bỏ đi. Hiện tại, ba mẹ anh sống riêng tại Thủ Đức. Anh là con cả trong gia đình. Dưới anh còn 1 người em gái và 2 người em trai. Người em gái và người em trai kế đã lập gia đình và sống riêng. Người em trai út đang sống ở Mỹ. Mẹ anh lấy chồng sớm năm 17 tuổi và năm 18 tuổi thì sinh ra anh. Khi anh lên 8 thì mẹ đẻ em gái thứ 2, sau đó 2 năm đẻ em trai thứ 3 và sau đó 5 năm đẻ em trai út. Ngày xưa, gia đình anh còn nghèo khổ, bố mẹ đi làm suốt ngày, anh nửa buổi đi học, nửa buổi ở nhà trông em, quét dọn nấu nướng. Hiện nay, anh đã lập gia đình được 15 năm, có 2 con. Con gái đầu học lớp 6, 12 tuổi và con trai út học lớp 3, 8 tuổi. Anh và gia đình sống tại Lái Thiêu. Vợ anh mở cửa hàng bán thuốc thú y tại nhà. Tuy nhiên, mẹ anh không thích vợ anh, hay can thiệp vào chuyện gia đình riêng của anh. Hiện nay bố mẹ anh vẫn đang kinh doanh chén bát nhựa. Mẹ anh là một người sạch sẽ, kỹ tính nhưng bà hay nói dai. Chuyện gì không như ý bà thì bà cứ nói đi nói lại rất lâu. Bố anh thì ít nói hơn nhưng cộc tính. Ngày xưa ông nghiện rượu nhưng bây giờ đã bỏ rượu. Cả bố và mẹ anh đều là những người nóng tính. Họ hay đánh anh khi anh phạm lỗi dù lớn hay nhỏ nhưng bố anh chưa bao giờ đánh mẹ anh dù có đôi khi những lời lẽ ông dùng để buộc tội bà rất ghê gớm. Xã hội: Anh làm việc tại văn phòng đặt tại quận 5, TP.HCM. Sáng sớm, anh đi xe cùng hai con lên TP.HCM để làm việc và học tập. Chiều, anh lại đón con ở trường và trở về nhà. Khi bận thì nhờ tài xế đón con về giúp. Công việc của anh không bận lắm vì anh đã kinh doanh được 10 năm nên đã khá quen việc. Chỉ khi có dịch hay việc đột xuất anh mới bận rộn. Anh cho rằng anh không có bạn thân, chỉ có bạn làm ăn. Anh thích ở nhà xem ti vi vào ngày cuối tuần. Quan hệ với khách hàng và nhân viên khá tốt. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5775.pdf