1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP - TNTN
________________
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ ĐỒNG VÀ KẼM
LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CON TỪ 7 – 60 NGÀY TUỔI
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Đào Thị Mỹ Tiên
Long Xuyên, tháng 8 năm 2005
2
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài tơi đã gặp nhiều khĩ khăn, nhưng được sự động
viên, giúp đỡ của các thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp đã cho tơi lịng tin, kiến thức để
vượt qua khĩ khăn.
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4870 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Ảnh Hưởng Của Các Mức Độ Đồng Và Kẽm Trong Khẩu Phần Của Heo Con Từ 7-60 Ngày Tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đến hơm nay, tơi đã hồn thành đề tài. Tơi xin trân trọng bày tỏ
lịng biết ơn chân thành đến:
Thầy PGS. TS. Võ Ái Quấc; Cơ TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung, đã nhiệt tình
hướng dẫn và cố vấn cho tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám Cơ Trần Thị Điệp, em Yến và các anh, chị em ở phịng phân
tích dinh dưỡng Bộ mơn Chăn nuơi, Khoa Nơng nghiệp Trường Đại học Cần Thơ đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cám ơn đến Ban Lãnh đạo Trường, phịng Quản Lý Khoa
Học và Ban chủ nhiệm Khoa Nơng nghiệp-TNTN Trường Đại học An Giang cùng các
bạn đồng nghiệp đã hết lịng hỗ trợ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo Cơng ty Xuất Nhập khẩu Nơng
sản Thực phẩm An Giang, Xí nghiệp Thức ăn Gia Súc An Giang, Trại chăn nuơi Vĩnh
Khánh huyện Thoại Sơn An Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi thực hiện đề tài trong
thời gian qua.
Xin chân thành cám ơn Cơ Ths. Nguyễn Thị Kim Lan, Anh Nhựt, Trung, và hai
em Ái Quê, Mai đã hết lịng tham gia, động viên, gĩp sức cùng tơi thực hiện tốt đề tài.
Đào Thị Mỹ Tiên
3
TĨM LƯỢC
Để tìm hiểu ảnh hưởng của các mức độ Cu và Zn lên khả năng sinh trưởng của
heo con từ 7 đến 60 ngày tuổi, đề tài được tiến hành trên 16 ổ heo con theo mẹ cĩ trọng
lượng đầu thí nghiệm là 2,5kg.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hồn tồn ngấu nhiên, hai nhân tố
(gồm: nhân tố Cu với 2 mức độ là 100ppm và 150ppm, nhân tố Zn với 2 mức độ là
300ppm và 500ppm). Với 4 nghiệm thức (NT) và 4 lần lập lại: NT1 và NT2 tương ứng
với Cu: 100ppm và 2 mức Zn là 300ppm và 500ppm, NT3 và NT4 tương ứng với Cu:
150ppm và 2 mức độ Zn là 500ppm và 300ppm.
Khẩu phần cho heo được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn theo mẹ từ 7 - 24 ngày tuổi và
giai đoạn sau cai sữa 24 – 60 ngày tuổi. Tỷ lệ tiêu hĩa, nitrogen tích lũy, tăng trọng, tiêu
tốn thức ăn, hệ số chuyển hĩa thức ăn, và tỷ lệ tiêu chảy được đo lường và đánh giá tác
động của Cu và Zn lên heo. Kết quả thí nghiệm cho thấy khơng cĩ sự tương tác giữa Cu
và Zn lên tăng trọng của heo giai đoạn 1, 2 và nitrogen tích lũy (P> 0,05), nhưng cĩ ảnh
hưởng lên tỷ lệ tiêu hĩa protein, giai đoạn từ 24 đến 60 ngày tuổi (P<0,05 ). Cu 100ppm
cĩ ảnh hưởng lên năng suất của heo giai đoạn 24 đến 60 ngày, tăng trọng (g/con/ngày) ở
NT2 (360) cao hơn các nghiệm thức NT1(330), NT3(280) và NT4 (310). Tỷ lệ tiêu chảy
(%) của giai đoạn 2 ở các NT1, NT2, NT3, và NT4 lần lượt là: 2,62; 2,17; 1,08; 1,98,
với (P>0,05) giảm so với giai đoạn 1 tương ứng ở NT1, NT2, NT3 và NT4 lần lượt là:
26,27; 23,06; 27,09 và 13,92, với (P>0,05). Hiệu quả kinh tế (ngàn đồng) ở NT1:
322.124 ; NT2:356.487 cao hơn NT3:269.986 và NT4: 293.285
Từ các kết quả thí nghiệm trên chỉ ra rằng: NT2 cĩ hiệu quả kinh tế cao hơn so
với các nghiệm thức thí nghiệm khác trong cùng điều kiện nuơi dưỡng và mơi trường
nuơi dưỡng như nhau. Hay nĩi cách khác nghiệm thức cĩ mức độ Cu: 100ppm và Zn:
500ppm tốt hơn các nghiệm thức cĩ các mức độ Cu và Zn khác. Vậy việc bổ sung Cu và
Zn ở mức độ cao hơn nhu cầu ảnh hưởng cĩ lợi cho heo con.
4
MỤC LỤC
---o0o---
Trang
Cảm tạ .....................................................................................................................
Tĩm lược .................................................................................................................
Mục lục ...................................................................................................................
Danh mục các Bảng .................................................................................................
Danh mục các Hình..................................................................................................
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .......................................................................
Phần1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
I. LỜI GIỚI THIỆU................................................................................................. 1
II. MỤC ĐÍCH......................................................................................................... 1
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 2
IV. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................................. 2
1. Dinh dưỡng khống đối với cơ thể gia súc............................................................ 2
1.1. Khống đa lượng.......................................................................................... 2
1.1.1. Calcium (Ca) ........................................................................................ 2
a. Vai trị, nhu cầu và liều gây độc............................................................. 3
b. Dự trữ, hấp thu và bài tiết ..................................................................... 3
1.1.2. Phosphor (P)......................................................................................... 3
a. Vai trị, nhu cầu và liều gây độc............................................................. 3
b. Dự trữ, hấp thu và bài tiết ...................................................................... 4
1.2. Khống vi lượng.......................................................................................... 4
1.2.1. Sắt (Fe)................................................................................................. 4
5
a . Vai trị, nhu cầu và liều gây độc............................................................ 4
b. Dự trữ, hấp thu và bài tiết ...................................................................... 5
1.2.2. Đồng (Cu) ............................................................................................ 5
a. Vai trị, nhu cầu và liều gây độc............................................................. 5
b. Dự trữ, hấp thu và bài tiết ..................................................................... 7
1.2.3. Kẽm (Zn).............................................................................................. 7
a. Nguồn gốc và vai trị ............................................................................. 7
b. Hấp thu ................................................................................................. 8
c. Bài tiết, dự trữ ....................................................................................... 9
d. Trao đổi................................................................................................. 9
2. Sự tương tác giữa các chất khống ...................................................................... 11
3. Nhu cầu dinh dưỡng của heo con ........................................................................ 12
3.1 Nhu cầu dưỡng chất của heo con ................................................................. 12
4.3.2 Nhu cầu khống vi lượng ở heo con.......................................................... 13
4. Cung cấp thức ăn cho heo con.............................................................................. 13
4.1. Cơ sở.......................................................................................................... 13
4.2. Thức ăn của heo con................................................................................... 14
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu hố của heo con ........................... 14
5. Sử dụng các sản phẩm bổ sung để cân đối khẩu phần, thúc đẩy khả năng
tiêu hĩa, hạn chế tiêu chảy ở heo con sau cai sữa .....................................15
6. Cơ sở bổ sung khống vào khẩu phần.................................................................. 15
V. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................... 16
1. Phương tiện thí nghiệm.................................................................................. 16
2. Phương pháp thí nghiệm................................................................................ 17
6
2.1. Bố trí thí nghiệm.................................................................................... 17
2.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 17
2.2.1. Tăng trọng ..................................................................................... 17
2.2.2. Tiêu tốn thức ăn ............................................................................. 18
2.2.3. Hệ số chuyển hố thức ăn............................................................... 18
2.2.4. Tỷ lệ tiêu chảy ............................................................................... 18
2.3. Hiệu quả kinh tế..................................................................................... 18
2.4.Phân tích hĩa học ................................................................................... 18
2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 18
Phần 2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 20
I. Trọng lượng bình quân (BQ) và tăng trọng (TT) ................................................... 20
II. Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hố thức ăn...................................................... 25
III. Tỷ lệ tiêu hĩa và hấp thu các dưỡng chất............................................................ 29
1. Tiêu hố các dưỡng chất.................................................................................. 29
2. Ảnh hưởng của đồng, kẽm lên quá trình tiêu hố protein và
năng lượng.................................................................................................. 29
3. Khả năng tích lũy nitrogen và nitrogen bài thải của heo thí nghiệm ................. 31
4. Khả năng hấp thu đồng, kẽm và sự bài thải đồng, kẽm qua phân/ngày
của heo thí nghiệm...................................................................................... 34
IV. Tỷ lệ tiêu chảy và hiệu quả kinh tế ..................................................................... 36
1. Tỷ lệ tiêu chảy của heo thí nghiệm qua các giai đoạn ...................................... 36
2. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 38
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 41
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tựa Bảng Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Những tổn thương do thiếu đồng
Nhu cầu dưỡng chất của heo con
Nhu cầu dưỡng chất của heo trong thức ăn hổn hợp
Nhu cầu dinh dưỡng khống vi lượng hằng ngày ở heo con
Ảnh hưởng của yếu tố đồng và kẽm lên tăng trọng của heo thí nghiệm
Tương tác của đồng và kẽm lên trọng lượng và tăng trọng bình quân của heo
thí nghiệm qua các giai đoạn
Ảnh hưởng của yếu tố đồng và kẽm lên tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hĩa
thức ăn của heo con qua các giai đoạn thí nghiệm.
Tương tác của đồng và kẽm lên tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hĩa thức ăn
qua các giai đoạn thí nghiệm.
Ảnh hưởng tương tác đồng và kẽm lên tỷ lệ tiêu hĩa các dưỡng chất của
heo thí nghiệm giai đoạn từ 24 – 60 ngày tuổi.
Tương tác đồng kẽm lên quá trình tiêu hĩa protein và năng lượng của
heo thí nghiệm giai đoạn từ 24 – 60 ngày tuổi.
Ảnh hưởng tương tác đồng và kẽm lên khả năng tích lũy nitrogen và nitrogen
bài thải của heo thí nghiệm giai đoạn từ 24–60 ngày tuổi.
Khả năng hấp thu đồng, kẽm và sự bài thải đồng, kẽm qua phân/ ngày
Tỷ lệ tiêu chảy của heo thí nghiệm
Chênh lệch giữa giá trị tăng trọng và chi phí thức ăn (đồng/con)
7
12
13
13
20
21
26
27
29
30
31
34
36
38
8
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tựa Hình Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chuồng nuơi heo con theo mẹ
Chuồng nuơi heo con cai sữa
Tăng trọng heo thí nghiệm từ 7 – 60 ngày tuổi
Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hĩa thức ăn của heo thí nghiệm giai đoạn từ
24 – 60 ngày tuổi
Tương quan giữa lượng nitrogen ăn vào và lượng nitrogen tiểu bài thải
Tương quan giữa lượng nitrogen ăn vào và tổng lượng nitrogen bài thải theo
phân và tiểu
Tương quan giữa phần trăm tích lũy đồng và tăng trọng của heo thí nghiệm
Biểu đồ tỷ lệ tiêu chảy của heo thí nghiệm qua các giai đoạn
Biểu đồ hiệu quả kinh tế của heo thí nghiệm
16
16
22
27
32
33
35
37
39
9
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AFIEX : Cơng ty Xuất Nhập khẩu Nơng sản Thực phẩm An Giang
TN : Thí nghiệm
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
TT : Tăng trọng
HSCHTĂ : Hệ số chuyển hĩa thức ăn
TTBQ : Tăng trọng bình quân
NT : Nghiệm thức
10
Phần 1. MỞ ĐẦU
I. LỜI GIỚI THIỆU
Dinh dưỡng cho heo con theo mẹ rất quan trọng vì ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng, phát triển trong giai đoạn sau cai sữa và tỷ lệ hao hụt. Vì vậy các nhà chăn nuơi
luơn quan tâm là làm thế nào để heo cĩ tỷ lệ sống cao, tăng trọng nhanh, đồng đều, tỷ lệ
bệnh và cịi cọc giảm ở mức thấp nhất.
Từ trước đến nay, các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước đã tác động bằng
nhiều cách khác nhau như cung cấp các vitamin, enzyme vào khẩu phần và đặc biệt là
tác động bằng cách cho heo sử dụng kháng sinh để ngừa tiêu chảy và kích thích tăng
trưởng, kháng sinh đã đem đến hiệu quả tốt. Nhưng việc dùng kháng sinh thường xuyên
sẽ dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc và sự tích lũy kháng sinh trong sản phẩm
chăn nuơi sẽ gây ảnh hưởng khơng tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đĩ, chất
khống cũng là một thành phần dùng để xây dựng cơ thể, nhất là khống vi lượng thiết
yếu như: Fe, Cu, Zn, Co, I …động vật cần với một lượng rất nhỏ, nhưng chúng tham gia
rất nhiều vào các phản ứng sinh lý, sinh hố quan trọng. Chúng tham gia xúc tác trong
hệ thống enzyme của tế bào (metalloenzym) và giữ vai trị sinh học nhờ thơng qua tác
động của metaloenzym. Sự thiếu hụt một vài khống vi lượng nào đĩ cũng đều cĩ thể
dẫn đến sự rối loạn sinh trưởng và mất cân bằng trong quá trình sinh trưởng và phát
triển, như thiếu Cu sẽ làm suy yếu khả năng hấp thu. Thiếu Cu dẫn đến thiếu máu, chậm
tăng trưởng, sự tiêu hĩa bị rối loạn, tổn thương não và cột sống, con vật bị mất sắc tố,
lơng xù, cứng và bạc màu. Trường hợp thiếu Zn thì gia súc cũng chậm tăng trưởng, lơng
mọc thưa, heo bị da hĩa sừng và chậm lớn, chuyển hĩa thức ăn kém, da nổi mẫn đỏ, cĩ
vảy và rụng lơng.
Trên thế giới, việc bổ sung khống trong chăn nuơi đã được áp dụng rộng rãi, và
được xem như một thành phần khơng thể thiếu được trong thức ăn hỗn hợp. Đặc biệt
các nghiên cứu gần đây cho thấy việc tăng mức độ Cu và Zn lên cao gấp nhiều lần so
với nhu cầu sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu chảy và kích thích tăng trưởng của heo con.
Tuy nhiên, việc sử dụng mức độ Cu và Zn như thế nào để tăng năng suất chăn
nuơi, giảm tỷ lệ tiêu chảy mà khơng tác động xấu đến mơi trường do sự bài thải chất
khống ra ngồi là lý do chúng tơi tiến hành đề tài : “Ảnh hưởng các mức độ đồng và
kẽm lên khả năng sinh trưởng của heo con từ 7 đến 60 ngày tuổi”.
II. MỤC ĐÍCH
Mục đích của đề tài là nhằm nghiên cứu hiệu quả của việc bổ sung Cu và Zn ở
các mức độ khác nhau để tìm ra khẩu phần tối ưu hĩa khả năng sinh trưởng và phát triển
của heo con.
11
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của hai mức độ đồng (100 – 150ppm) và kẽm từ 300- 500ppm lên
khả năng sinh trưởng của heo con từ 7 đến 60 ngày tuổi, giống yorkshire.
2. Phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên 16 ổ heo tại Trại chăn nuơi Vĩnh Khánh, huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Trại thuộc Cơng ty xuất nhập khẩu Nơng sản- Thực phẩm
AFIEX An Giang.
IV. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Dinh dưỡng khống đối với cơ thể gia súc
Chất khống tồn tại trong cơ thể gia súc sống một lượng tương đối nhỏ nhưng
khi thiếu chúng thì quá trình trao đổi chất vẫn khơng thể thực hiện được. Các quá trình
tích lũy và sản sinh năng lượng cũng như tổng hợp protein, lipid, glucid đều khơng thể
thực hiện được nếu thiếu các hợp chất khống (Henning, 1984).
Chất khống tham gia duy trì tính ổn định của nội mơ cơ thể, duy trì áp suất
thẩm thấu nhất định của máu và nội mơ bào, duy trì sự cân bằng toan kiềm của máu.
Chất khống là một chất xúc tác của rất nhiều phản ứng hĩa học trong cơ thể, nĩ cĩ tác
dụng hoạt hĩa men và các hormon. Trong quá trình xây dựng và tu bổ cấu trúc cơ thể,
điều hịa các hoạt động cơ thể thì chất khống giữ một chức năng quan trọng và là cấu
trúc vơ cơ của các hợp chất hữu cơ.
Ngồi ra chất khống cũng đĩng vai trị rất quan trọng trong việc chuyển hĩa
chất bột đường, kích thích hoạt động thần kinh bắp thịt, hay nĩi cách khác chất khống
cĩ ảnh hưởng đến năng suất sản phẩm.
Tĩm lại, chất khống rất cần thiết để duy trì, điều hợp, xây dựng và tu bổ cấu
trúc cơ thể. Vì nĩ cần phải bảo đảm nhu cầu về khống cho cơ thể gia súc đặc biệt là gia
súc non. Dựa vào nhu cầu cơ thể, người ta chia ra làm hai nhĩm khống thiết yếu là
nhĩm khống đa lượng và nhĩm khống vi lượng. Nhĩm khống đa lượng như calcium,
phosphor, natrium, lưu huỳnh, magiesium, kalium, chlor. Nhĩm khống vi lượng: đồng,
kẽm, cobalt, mangan, iod ...
1.1. Khống đa lượng
1.1.1. Calcium (Ca)
12
a. Vai trị, nhu cầu và liều gây độc
Trong cơ thể cĩ gần 99% Ca nằm ở xương và răng. Ca cịn ở khắp mơ bào, trong
huyết tương Ca chiếm từ 9 -11%. Trong khi nồng độ canxi trong máu giảm (do các
nguyên nhân như cung cấp khơng đủ, thải quá nhiều vào sữa, hormon tuyến cận giáp
kém) sẽ gây ra hiện tượng co giật, gây bại liệt sau khi đẻ ở heo nái, mềm xương ở heo
con, xốp xương, giịn xương ở heo đực. Thiếu hoặc thừa Ca cịn gây ra sự mất cân bằng
khống với các loại khác đặc biệt là trong mối tương quan với phosphor (Trần Cừ và
Nguyễn Khắc Khơi, 1985). Nhu cầu Ca để duy trì đời sống là 10g, những tháng sau của
thời kỳ cĩ chữa cần bổ sung hằng ngày 5g, mỗi một heo con bú bổ sung 2,2g Ca. Nhu
cầu Ca ở heo con tăng dần theo tuổi, ở heo cĩ trọng lượng 20kg là 7g/ngày đêm, heo
60kg cần 14g/ngày đêm (Henning, 1984). Tiêm lượng lớn Ca vào cơ thể thì gây độc,
nhưng nếu uống thì khơng độc. Sự dư thừa kéo dài Ca trong cơ thể là điều khơng thích
hợp. Ở lồi độc vị sự dư thừa Ca gây ức chế tiêu hĩa một cách rõ rệt (muối Ca của acid
béo trong phân) và giảm đồng hĩa thức ăn. Điều này dẫn đến rối loạn cả trao đổi Mg, P,
Fe, Mn, I. Sự dư thừa Ca dài ngày trong khẩu phần dẫn đến ưu nang tuyến giáp. Ở heo
gây chứng á sừng tăng 50% Ca trong khẩu phần so với nhu cầu gây bất lợi cho động
vật. Khi thừa Ca trong khẩu phần thức ăn thì trao đổi của nĩ trong cơ thể trở nên khơng
ổn định, sự huy động Ca dự bị đình trệ và chức năng tuyến cận giáp bị rối loạn
(Henning, 1984).
b. Dự trữ hấp thu và bài tiết
Ca dự trữ trong xương gần 99% tập trung trong xương, trong huyết thanh
khoảng 45% ở dạng ion tự do và ngần ấy ở dạng kết hợp protein. Ngồi ra Ca cịn tập
trung ở mơ bào. Những thực phẩm chứa nhiều Ca là bã khơ, bột động vật, bột cá, sữa.
Sự hấp thu Ca chủ yếu ở ruột non, dạ dày và trực tràng Ca hấp thu rất ít. Khẩu phần
thức ăn, nhu cầu gia súc và sự cĩ mặt của vitamin D xác định mức độ hấp thu Ca khi
lượng Ca cung cấp vào thức ăn tăng lên thì tỷ lệ hấp thu Ca giảm (Henning, 1984). Ca
được bài tiết bắt đầu từ tuyến nước bọt, Ca được bài tiết chủ yếu theo dịch ruột non, một
phần theo mật. Dịch tụy bài tiết ít Ca, một số theo phân và nước tiểu.
1.1.2. Phosphor (P)
a. Vai trị, nhu cầu và liều gây độc
Phosphor tham gia hầu hết các quá trình trao đổi chất, nuơi gia súc bằng khẩu
phần thiếu P dẫn đến giảm tính thèm ăn, giảm cường độ sinh trưởng, giảm trao đổi chất,
gây chứng vơ sinh. Thiếu P lâu dài dẫn đến giảm nồng độ P vơ cơ trong huyết thanh,
xốp xương, gây bệnh viêm xương hĩa cơ, ảnh hưởng đến quá trình thụ thai. Nhu cầu
của heo, thường trong thức ăn tỷ lệ Ca/P khơng vượt quá 2, từ 1,2 – 1,3 đối với heo nuơi
thịt, từ 1,4 – 1,6 đối với heo sinh sản, heo con và đang sinh trưởng từ 1,6 – 2. Nhu cầu
heo cĩ trọng lượng từ 10 - 20kg là 6,5g/kg chất khơ (thức ăn hỗn hợp), heo từ 20 - 30kg
là 5 - 6g/kg chất khơ. Thừa P trong thức ăn là khơng cần thiết, khi lượng P chứa trong
13
khẩu phần thức ăn chiếm 1,7% sẽ làm chuột ngừng sinh trưởng, rối loạn cử động khớp,
tích lũy nhiều P, Ca trong các mơ mềm, nếu quá nhiều sẽ làm con vật chết. Khi liều cao
P sẽ làm giảm hấp thu Mg (Henning, 1984).
b. Dự trữ, hấp thu và bài tiết
Phosphor tập trung trong xương 80%, ở ngồi xương 20% (Vũ Duy Giảng,
1997). Thực phẩm chứa nhiều P là những loại thức ăn hạt, các thức ăn đạm thực vật,
động vật và thức ăn khống. Sự hấp thu P diễn ra trong đoạn giữa và cuối ruột non.
Tuổi gia súc càng tăng tốc độ đồng hĩa P càng giảm. Ở con vật non tồn bộ P
của sữa hoặc của thức ăn khống đều được hấp thu, trong khi ở vật già chỉ cĩ 70 – 85%
thức ăn khống chất lượng cao được hấp thu mà thơi, cịn đối với thức ăn bình thường
thì chỉ cĩ 50%.
Phosphor được bài tiết theo nước tiểu, phân và mồ hơi, ở lồi nhai lại nĩ bài tiết
theo phân, lồi ăn tạp vừa theo phân vừa theo nước tiểu.
1.2. Khống vi lượng
1.2.1. Sắt (Fe)
a. Vai trị, nhu cầu và liều gây độc
Sắt cĩ vai trị chữa bệnh thiếu máu vì sắt tham gia tạo hồng cầu, gia súc non
thường bị thiếu máu (Vũ Duy Giảng, 1997). Sắt giữ một vai trị quan trọng được xem
như là một loại men hơ hấp và enzym oxi hĩa khử (Trần Cừ, 1975).
Tất cả các lồi gia súc, gia cầm, nếu khơng được cung cấp đầy đủ sắt sẽ mắc bệnh thiếu
máu và cĩ thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào của đời sống, đặc biệt nhất là thú non (Đặng
Đắc Thiệu, 1978)5.
(Vindrid,1965)6 xác nhận rằng thiếu sắt ở heo sẽ dẫn đến khơng chỉ giảm tỷ lệ
hemoglobin mà cịn giảm hoạt tính những men cĩ chứa nguyên tử sắt, những men này
cĩ liên hệ chặt chẽ với việc tổng hợp protein và các hoạt động tế bào quan trọng khác.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, giảm huyết sắt tố. Lượng sắt trong
gan giảm, triệu chứng phụ của bệnh ỉa chảy càng gây thiếu sắt trầm trọng (Henning,
1984). Biểu hiện thiếu sắt là gầy yếu, lơng da xơ xác, niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt
nhạt, đi phân trắng (Vũ Duy Giảng, 1997). Nhu cầu sắt cho heo con từ 10 -20kg là
60mg/kg chất khơ, cho heo thịt dưới 38kg là 40mg/kg chất khơ. Heo thịt và heo mẹ luơn
luơn thỏa mãn sắt trong thức ăn. Các bệnh truyền nhiễm, bệnh suy dinh dưỡng, bệnh
xuất huyết, bệnh ký sinh trùng sẽ làm tăng nhu cầu sắt.
5,6. Trích dẫn từ Đào Trọng Đạt và ctv, 1995
14
Khi cung cấp sắt cho heo cần đảm bảo sự cân đối giữa nhu cầu sắt và đồng (Trần
Cừ và Nguyễn Khắc Khơi, 1985).
Sự dư sắt: Trong thí nghiệm của Tollerz (1962) cho động vật uống fumarat Fe (80mg)
cĩ đến 40% động vật bị chết trong trường hợp khẩu phần thức ăn của con mẹ nghèo
vitamin E. Cho uống một liều lớn sắt (hơn 400 mg/kg thức ăn của con mẹ nghèo
vitamin) làm cho heo con chết, rõ ràng dư sắt cĩ tác dụng độc.
b. Dự trữ, hấp thu và bài tiết
Trong cơ thể heo cĩ khoảng 0,04% sắt, được phân phối nhiều nhất trong tế bào
máu, gan, tủy xương. Nhưng thực phẩm giàu sắt là các loại thức ăn phụ phẩm nơng
nghiệp, cây họ đậu, cây cỏ tạp. Ngồi ra sắt cĩ nhiều trong đất sét.
Sắt được hấp thu chủ yếu trong đoạn khơng tràng của ruột non, khi thiếu sắt
hoặc tăng nhu cầu về sắt thì sự hấp thu sẽ tăng lên, giảm hấp thu sắt khi dạ dày rối loạn
tiết dịch vị. Lượng sắt hấp thu phụ thuộc vào thành phần thức ăn trong khẩu phần và
loại thức ăn. Phần lớn sắt được bài tiết theo đường thận, lượng sắt bài tiết qua thành ruột
được xác định bằng mức độ bảo đảm chung của cơ thể về nguyên tố đĩ, khi thỏa mãn
nhu cầu thì tốc độ vận chuyển sắt vào máu chậm lại và bài tiết tăng lên theo đường
phân.
1.2.2. Đồng (Cu)
a. Vai trị, nhu cầu và liều gây độc
Đồng là bộ phận tạo nên nhiều men oxi hĩa, các chất xúc tác tạo thành
hemoglobin. (Voiner,1960)7 đồng tham gia vào thành phần enzym hoặc nhân tố hoạt
hĩa hàng loạt loại enzym – tirozinase, lactase ascorbinoxidase, urikase ... Đồng được
chứng minh là cĩ tác dụng lên sự hấp thu sắt và thời gian sống của hồng cầu.
(Geut,1929)8 đã chỉ rõ rằng chuột bú sữa thiếu đồng nên chậm sinh trưởng và thiếu
máu. Thiếu máu là triệu chứng điển hình do thiếu đồng qua đĩ kèm theo các triệu chứng
giảm lượng huyết sắc tố, giảm nồng độ đồng trong gan và ức chế hoạt tính của enzym
Cystocrexidase. Đồng cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trao đổi glucid, sự tổng hợp
iod và hoạt tính của hormon sinh dục, đồng tham gia quá trình tạo sắc tố melamin, tăng
khả năng miễn dịch và sức đề kháng của cơ thể (Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khơi, 1985).
Đồng cần cho sự phát triển bình thường của xương. Tại những vùng thiếu đồng heo cĩ
hiện tượng tứ chi bị biến dạng, khớp xương cũng bị biến đổi, lớp vỏ xương ống chân bị
mỏng đi và đầu sụn sưng to (Henning, 1984).
7. Trích dẫn từ Vũ Duy Giảng, 1997 8. Trích dẫn từ Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khơi, 1985
15
Ngồi ra đồng cĩ khả năng diệt ký sinh trùng đường ruột, thiếu đồng gây nhiều
bệnh lý thiếu máu, chân cong, gãy xương tự nhiên (Tengue và Carpau, 1951)9 chậm
tăng trưởng, rụng lơng, mất sắc tố ở lơng, mắc bệnh ngồi da, tiêu chảy và rụng mĩng .
Thiếu đồng làm mất điều vận quay cuồng, bại liệt chân trước (Benet và Sock, 1924), rối
loạn thần kinh trung ương, phì đại cơ tim (Henning, 1984). Khi sử dụng CuSO4 cho heo
ăn thấy thành ruột của nĩ mỏng giống như cho ăn kháng sinh: từ đĩ người ta nghĩ rằng
nĩ cĩ ảnh hưởng lên khu hệ vi sinh vật đường ruột. Khi bổ sung 125(ppm) đồng hoạt
động cho heo xuất phát cĩ tác dụng cải thiện sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn,
giảm tỷ lệ chết. Một phát hiện khác nữa là đồng “cũng như các ion hĩa trị hai khác như:
Ca, Mg” cĩ tác dụng hoạt hĩa men trypsin và chymotrypsin của tuyến tụy giúp cho quá
trình tiêu hĩa chất đạm được tối ưu hơn (Kakuk và Schmidt, 1998)10. Nhu cầu heo con
cần một lượng đồng khơng nhỏ 8mg/kg chất khơ. Đối với heo lớn sử dụng liều cao đồng
cĩ tác dụng kích thích sinh trưởng. Braude (1975) đã chứng minh cung cấp cho heo
250mg đồng/kg chất khơ thì heo tăng trọng 8,1% và tiêu tốn thức ăn giảm 5,4%.
Heo ít bị ngộ độc đồng do khả năng bài thải tiết của chúng lớn. Mức độ ngộ độc
là 1000 (ppm). (Allen và Marding, 1962)11 mơ tả triệu chứng ngộ độc đồng như sau:
đần độn, run rẩy, hơ hấp khĩ, thiếu máu, vàng da, máu đơng chậm, gan vàng hoặc cam,
phổi bị phù, viêm vùng bao tử.
Thiếu đồng gây ra những biểu hiện sau: thiếu máu do sự chuyển hĩa sắt cĩ sự
tham gia của cerulolasmin, nĩ là một metalloenzym mà cứ mỗi phân tử enzym chứa 8
nguyên tử đồng. Nĩ giữ vai trị chủ yếu của một ferroxidase, oxi hĩa sắt hai thành sắt ba
và như vậy tham gia vào sự hình thành siderophilin. Sắt mơ bào đã được giải phĩng sẽ
được khử trong huyết thanh và càng phải được tái oxy hĩa thành sắt ba. Sự oxi hĩa này
được thực hiện bởi xeruloplasmin. Như vậy ceruloplasmin thì cần thiết cho việc vận
động sắt dự trữ để tổng hợp hemoglobin và myoglobin.
Rối loạn xương: thiếu đồng gây ra sự biến đổi colagen và khung protein của
xương. Độ kết dính và độ khơng tan của xương được duy trì nhờ những liên kết phân tử
của nhĩm aldehyt (CHO). Những nhĩm aldehyt này sinh ra từ những amin (NH2) của
lisine ở cacbon ε của lisine được thực hiện nhờ một aminoxidase cĩ đồng. Giảm số
lượng nhĩm aldehyt của protein sẽ hạn chế sự dính kết và tăng độ hịa tan.
Biến màu lơng: sự tổng hợp melanin được thực hiện bởi polyphenoloxydase,
một enzym cĩ đồng. Thiếu đồng làm enzym này giảm hoạt tính và hạn chế sự sản xuất
melanin. Vì vậy lơng bị biến màu.
9. Trích dẫn từ Henning, 1984
10. Trích dẫn từ Dương Thanh Liêm, 2001
11. Trích dẫn từ Luscas, I. A.; Lodge, G. A., 1971
16
Bảng 1. Những tổn thương do thiếu đồng
Cytochrom
oxidase
Ceruloplasmin
Systeme
Complex+Cu
Polyphenol
Oxidase
Systeme
Complex+Cu
Aminooxidase
Con
đường
chuyển
hĩa bị
ức chế
Oxy hĩa các
chất của chu
trình Krebs
Oxy hĩa Fe2+
→ Fe3+ và
chuyển cho
siderophilin
Tổng hợp
keratin (oxy
hĩa những
nhĩm sulfydril
Tổng hợp
melanin
Ngưng tụ Acyl
CoenzymA và
glycero
phosphat, tổng
hợp
photpholipit
Oxy hĩa
những amin
của lizin
Triệu
chứng
Sinh trưởng
chậm, gầy
yếu, rối loạn
tim
Giảm hàm
lượng
myoglobin
Biến đổi lơng
và len
Biến màu
lơng
Giảm myelin
hĩa, ty thể
mau già
Colagen và
khung xương
bất bình
thường, rối
loạn xương
b. Dự trữ, hấp thu và bài tiết
Hàm lượng đồng trong cơ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố và trong thành ruột khơng cĩ
bức ngăn để hạn chế sự hấp thu đồng. Hàm lượng đồng cao nhất trong gan 5 – 15mg/kg
chất khơ, trong máu 1 - 2mg/lít huyết thanh, đồng cũng cĩ nhiều trong sữa heo. Cơ thể
non tích lũy nhiều đồng hơn cơ thể già. Đồng được hấp thu ở dạ dày và tá tràng, đồng từ
sulfua đồng được hấp thu tốt hơn từ sulfat đồng hoặc acid đồng và carbonat đồng, thành
phần thức ăn cĩ ý nghĩa quyết định đến sự hấp thu đồng, các nguyên tố Fe, Mn, Cr, S,
acid acorbic và phytin làm giảm sự hấp thu đồng. Tỷ lệ hấp thu đồng ở heo là 40%.
Đồng được bài tiết chủ yếu qua đường mật, mức bài tiết của đồng đặc trưng cho lồi,
ngồi ra đồng cịn trực tiếp bài tiết theo đường ruột, một ít theo đường sữa, lượng đồng
bài tiết theo mồ hơi khơng đáng kể. Đồng cung cấp bằng đường miệng bài tiết chậm hơn
đường chích.
1.2.3. Kẽm (Zn)
a. Nguồn gốc và vai trị
Kẽm cĩ trong hầu hết các thức ăn động vật, thực vật như: sữa, men, mầm lúa,
cỏ, gan, lơng, thận, tuyến giáp trạng. Tuy nhiên lượng kẽm trong các lồi cây thức ăn
khác nhau, đặc biệt trong củ quả chứa ít nhất. Kẽm cĩ ảnh hưởng lớn đến quá trình sống
chủ yếu cĩ liên quan đến enzym, hormon, vitamin. Vì vậy nĩ coi như là một chất xúc
tác cho quá trìn._.h sống của tế bào. Nhiều enzym cĩ kẽm như: alcol dehydrogenase,
alkalin phosphatase, pyrimidin nucleotide tác động lên sự hĩa cốt và tác động vào sự
giải phĩng Ca từ xương hay từ các muối phosphatate Ca do thức ăn mang đến. Kẽm cịn
liên quan đến chức năng hoạt động của tuyến nội tiết, tuyến yên, kẽm cĩ tác dụng tăng
cường hoạt động của pituitrin (Boyld và Clarde, 1937)12 Kẽm rất cần thiết cho sự tạo
thành tinh trùng, sự hoạt động protein khi thiếu khơng những làm giảm đồng hĩa thức
12. Trích dẫn từ NRC, 1998
17
ăn mà cịn ảnh hưởng đến sản phẩm của nĩ và tăng trọng cũng giảm tốc độ. Nguyên
nhân cĩ thể do ức chế sự tổng hợp protein, cũng như khi thừa Ca (Henning, 1984).
Động vật non cần nhiều kẽm hơn động vật thành thục, kẽm là một bộ phận tạo thành
men anhydaz carbonic, cho nên nĩ là nhân tố cần thiết cho quá trình hơ hấp của mơ bào.
Sự tích tụ của muối carbonat cũng nhờ vào tác dụng của men anhydaz carbonic, do đĩ
ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương (Trần Cừ, 1975). Kẽm tham gia vào nhiều
chức năng chuyển hĩa trong cơ thể, kẽm hoạt hĩa nhiều enzym như: phosphatase của
ruột (Ku, 1970). Tham gia vào sự hoạt động của hệ thống enzym như: dehydrogenase,
peptidase, carboxypeptidase. Qua các men này kẽm tham gia vào các quá trình chuyển
hĩa khác nhau, chẳng hạn như carboxydase giữ vai trị quan trọng trong các quá trình hơ
hấp bằng cách làm tăng nhanh quá trình kết hợp CO2 ở mơ bào và bài xuất ra ngồi qua
phổi, điều hịa nồng độ acid của máu, tạo HCl ở dạ dày, tạo kiềm ở dịch tụy, gĩp phần
giải phĩng CO2 khỏi võng mạc và thủy tinh thể của mắt.
Kẽm rất cần thiết cho sự tổng hợp ARN, động vật thiếu kẽm quan sát thấy nồng
độ ARN trong gan giảm xuống, kể cả trong tuyến tụy, dịch hồn cũng giảm (Ku, 1970).
b. Hấp thu
Ở gia súc nhai lại sự hấp thu kẽm được thực hiện chủ yếu ở dạ múi khế và ruột non,
ở gia cầm chủ yếu ở dạ dày cơ. Kẽm vào cơ thể đĩng vai trị hoạt hĩa, khơng liên quan
với phản ứng phosphorrrin oxy hĩa. Khác với sắt sự vận chuyển kẽm trong ruột diễn ra
chậm chạp. Kẽm được hấp thu trong bộ máy tiêu hĩa với một lượng khơng lớn, tá tràng
hấp thu kẽm tốt hơn hồi tràng và hơn cả là dạ dày (Arona và ctv, 1960)13.
Hấp thu kẽm phụ thuộc vào liều lượng kẽm đưa vào ruột non (Frolova, 1969)14. Hấp
thu kẽm cũng như hấp thu các chất muối khống khác như: Calxi, mangan, thủy ngân,
sắt, cĩ thể chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: tích tụ chúng vào lớp niêm mạc.
Giai đoạn 2: vận chuyển từ màng nhầy về phía màng cơ.
Trong giai đoạn 1 khơng cần phải chi phí năng lượng và đặc trưng bằng sự nối
kẽm với vật tải protein trên màng tế bào.
Giai đoạn 2 cần oxy, địi hỏi chi phí năng lượng.
Quá trình hấp thu bị ức chế nếu cĩ mặt các chất ức chế trao đổi chất (Jigure và
Babarukin, 1972)15. Các chất ảnh hưởng trên hấp thu kẽm. Hấp thu kẽm bị ức chế bởi 2
- 4 dinitrophenol, iodacetl (Kovalski và ctv, 1974)16. Các carbonat tạo với kẽm thành
hợp chất khĩ tan trong ruột, làm giảm tốc độ hấp thu kẽm. Ca, đồng cũng ức chế hấp
thu kẽm (Heth và ctv, 1966)17. Phần kẽm được hấp thu phụ thuộc vào tuổi của động vật,
hàm lượng kẽm trong khẩu phần.
13,14,15,17. Trích dẫn từ Trần Cừ, 1975
16. Trích dẫn từ Henning, 1984
18
c. Bài tiết, dự trữ
(Michaelis,1998)18 chỉ ra rằng, đại bộ phận kẽm khơng được hấp thu đều bài tiết
ra ngồi. Các đường bài tiết gồm cĩ: mật, dịch tuỵ và dịch ruột. Sau khi bài tiết một
phần kẽm lại được tái hấp thu trở lại tại ruột non. Kẽm được bài tiết một ít qua sữa.
Kẽm đưa vào cơ thể bằng cách tiêm, sự bài tiết kẽm tăng lên trong nước tiểu: lượng
porphirin nước tiểu tăng thì lượng kẽm trong nước tiểu cũng tăng lên. Giữa các cơ quan
khác nhau, lượng kẽm phân bố cũng khác nhau. Những cơ quan giàu kẽm cĩ thể kể:
gan, lơng, thận, một số cơ và tuyến giáp trạng. Lượng kẽm trong heo con một mặt phụ
thuộc vào lượng kẽm trong thức ăn ăn vào, mặt khác phụ thuộc vào tuổi. Phần nội tiết
của tuyến tụy tạng chứa rất nhiều kẽm (gần 800mg/kg vật chất khơ), ngược lại phần
ngoại tiết của tuyến đĩ chỉ chứa 25mg/kg. Nồng độ kẽm cao nhất là ở vùng đáy màng
mạch mắt của động vật ăn thịt. Vì kẽm cần cho quá trình thị giác, thiếu kẽm con vật sẽ
bị mù. Trong máu khoảng 75% kẽm nằm trong hồng cầu, khoảng 22% trong huyết
tương và 3% trong bạch cầu.
Trong huyết tương một phần kẽm ở dạng kết hợp, phần khác ở dạng tự do, tỷ lệ
kẽm giữa hai phần đĩ là 2/1. Khi thiếu kẽm cơ thể phần kẽm tự do giảm, người ta cho
rằng transferin là chất vận chuyển kẽm trong máu. Trong hồng cầu kẽm tập trung vào
thành phần của enzym điều hịa sự kết hợp và phân ly CO2. Kẽm cũng nằm trong thành
phần của enzym cacboxipeptidase của tuyến tụy và hàng loạt các enzym dehydrogenase,
tham gia phản ứng phân giải acid lactic, rượu etylic và acid glutamic. Ngồi tác dụng
hoạt hĩa đối với một số ít enzym, kẽm cĩ tác dụng ức chế, ví dụ enzym thuộc loại
acetyl. Vì vai trị hoạt hĩa và ức chế enzym, nên kẽm cĩ tác dụng trong điều hịa trao
đổi chất dinh dưỡng.
d. Trao đổi
Kẽm sau khi vào cơ thể tập trung vào các kho ở các mơ mềm, kẽm được trao đổi
nhanh chĩng trong gan, tuyến tụy lá lách, ruột non và cả trong bào thai. Về ảnh hưởng
của tuyến giáp trạng đến trao đổi kẽm xác nhận một sự thật là khi dùng liều lớn Ca gây
phì đại tuyến giáp trạng và làm rối loạn chức năng của tuyến này, làm biến đổi sự phân
bố kẽm trong cơ thể. Nghiên cứu kỹ thuật về trao đổi kẽm trong vùng lưng bên của
tuyến tiền liệt thấy rằng sự trao đổi khống tuỳ thuộc vào trao đổi chất nĩi chung. Rất
cĩ thể quá trình phát triển chủng loại từ thế hệ này sang thế hệ khác, đều cần một nồng
độ cao về kẽm trong chất tiết của tuyến tiền liệt. Việc bổ sung kẽm vào khẩu phần thức
ăn trong thực tiễn chăn nuơi cũng cĩ ảnh hưởng tốt đến con đực. Con cái trong giai
đoạn sinh trưởng mạnh lại ít nhạy cảm với sự thiếu kẽm hơn so với con đực. Sự cĩ mặt
trong thức ăn nguyên tố Ca chất đối kháng với kẽm làm cho buồng trứng thối hố, con
vật bị nâng xổi. Nghiên cứu về điều hồ trao đổi kẽm chưa được mấy, như đã chứng
minh trong quan hệ đối với sắt; sự hấp thu và bài tiết kẽm cĩ ảnh đến một mối.
(Henning, 1984).
18. Trích dẫn từ Dương Thanh Liêm, 2001
19
Nhu cầu về kẽm đối với heo và gia cầm, thường được thoả mãn bằng thức ăn
hỗn hợp. Ca cũng như Cu là những nguyên tố đối kháng với Zn, lại ít gặp trong thức ăn.
Vì vậy đối với loại cĩ dạ dày đơn, rối loạn nhu cầu về kẽm chỉ xảy ra khi con vật ăn
phải một lượng lớn phitin và Ca cĩ trong thức ăn. Những thức ăn giàu acid amin arginin
sẽ gây thiếu kẽm trầm trọng. Nghiên cứu trên heo, dễ dàng nhận thấy triệu chứng thiếu
kẽm bằng sự hố sừng da, tuy nhiên cần loại trừ trường hợp tổn thương da do nổi mẩn
và ngứa. Đối với lợn đực cần bổ sung kẽm thường xuyên để loại trừ rối loạn trao đổi
kẽm gây ra do nuơi heo lấy thức ăn họ đậu làm thức ăn chính (Henning, 1984). Theo
NRC (1998) nhu cầu kẽm là 50 ppm trong khẩu phần, 100 ppm ngăn ngừa lượng Ca
trong khẩu phần dư. Cunka (1977) liều 100 (ppm) ở dạng sulfat ngăn cản chứng
paraketosis, mặc dù thức ăn Ca khác nhau. Heo cai sữa cĩ thể chịu được 100 (ppm) kẽm
trong khẩu phần trong 20 tuần.
Với liều 2000 – 4000 (ppm) cĩ sự ngộ độc, biểu hiện kém ăn, tốc độ tăng trưởng
giảm, khớp bị sưng, xuất huyết nặng ở vùng bẹn, viêm dạ dày, viêm ruột, ứ huyết ở ruột
non (Brin và ctv, 1959). Thừa kẽm gây ngộ độc cho cơ thể, điều này trong thực tiễn
chăn nuơi chỉ xảy ra khi thức ăn chứa một lượng kẽm hoặc cĩ một chất nào đĩ chứa quá
nhiều nguyên tố này. Khơng nên sử dụng thức ăn ẩm đựng trong thùng kẽm, do sự ăn
mịn lớp kẽm của thùng mà tạo nên một lượng kẽm lớn trong thức ăn. Ngộ độc kẽm do
thức ăn ít khi bị biểu hiện trạng thái cấp diễn. Cĩ thể cho rằng thức ăn kẽm gây rối loạn
trao đổi đồng, nếu kẽm đi vào cơ thể nhiều sẽ làm giảm tương ứng lượng đồng trong
gan, thận, máu và cả tồn thân. Cũng như đối với nguyên tố Ca, thiếu đồng trong cơ thể
làm con vật ngộ độc kẽm. Người ta chứng minh rằng gia cầm nếu thừa kẽm sẽ gây rối
loạn trao đổi sắt. Cịn với những động vật khác vấn đề này cũng cịn những ý kiến trái
ngược nhau. Khi bị ngộ độc kẽm, nên bổ sung vào thức ăn một lượng tương ứng sắt và
đồng kéo dài khoảng hai tuần (Henning, 1984).
Khẩu phần thiếu kẽm, tính thèm ăn của gia súc bị giảm ngay trong những ngày
đầu. Nếu thiếu ít thì triệu chứng bệnh xuất hiện sau một vài tuần. (Quarterman, 1998)19
phát hiện thấy tính thèm ăn thay đổi từng ngày. Mức thèm ăn giảm cĩ liên quan chặt chẽ
đến sự biến đổi trong niêm mạc ruột già (tăng lượng niêm dịch và biến đổi thành phần
của nĩ). Nhờ tăng lượng niêm dịch mà trung hồ acid và giảm nồng độ acid
glucoprotein và acid hyaluconic. Động vật non cũng như động vật trưởng thành qua một
thời gian ngắn đã cĩ sự sai khác hàm lượng kẽm dù trong khẩu phần đủ hay thiếu kẽm.
Khi thiếu kẽm thì lượng kẽm trong các mơ của cơ thể giảm xuống. Song nĩi đúng hơn
điều này chỉ biểu hiện ở một số cơ quan nhất định. Đặc điểm cĩ tính quy luật này cũng
chưa được nghiên cứu mấy. Ở một số cơ quan (gan chẳng hạn) khi thừa Ca lượng kẽm
tăng lên, nhưng ở một số cơ quan khác thì hàm lượng kẽm lại giảm xuống. Thiếu kẽm
trong thức ăn dẫn đến thiếu kẽm trong xương, trong huyết tương, ruột non và biểu bì
lơng. Nơi phản ánh nhanh chĩng và rõ ràng tình trạng thiếu kẽm trong thức ăn là huyết
tương, máu, cịn nĩi chung khĩ chẩn đốn được trạng thái thiếu nguyên tố này một cách
rõ ràng. Lơng là nơi phản ánh tốt trạng thái thiếu kẽm. Ở heo khi thiếu kẽm mắt và da bị
19. Trích dẫn từ Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000
20
tổn thương bị sừng hĩa, những lồi khác triệu chứng hĩa sừng ít gặp hơn, hoặc cĩ thì
khơng kéo dài nhưng cĩ dạng đặc trưng để chẩn đốn. Thường triệu chứng giảm dần,
nếu động vật chịu được hiện tượng thiếu kẽm. Tùy mức độ thiếu kẽm mà ảnh hưởng
nhiều hay ít đến tốc độ sinh trưởng của heo con đực cũng như con cái. Thiếu kẽm cịn
làm chậm tuổi thành thục về giới tính, kẽm cần thiết cho sự tạo tinh trùng. Việc bổ sung
kẽm vào khẩu phần thức ăn, trong thực tiễn nuơi cũng cĩ ảnh hưởng tốt đến con đực.
Khi thiếu kẽm khơng những làm giảm đồng hĩa thức ăn, mà cịn ảnh hưởng đến sản
phẩm của nĩ và tăng trọng cũng giảm tốc độ. Nguyên nhân cĩ thể bị ức chế tổng hợp
protein do thiếu kẽm, cũng như khi thừa Ca. Đối với lợn đã nghiên cứu khá nhiều bệnh
xuất hiện do thiếu kẽm. Bệnh biểu hiện đầu tiên ở mặt, chạy dần đến phía bẹn và lan
khắp cơ thể, da bị dầy lên và hĩa sừng, hĩa sừng khơng chỉ bề mặt da mà thấy tầng biểu
bì dầy cộm lên hình khối chặt, dần dần bị nhiễm trùng và bề mặt da bị nhiễm (Henning,
1984).
Tác động qua lại giữa kẽm và các khống: Các nguyên tố vi lượng thường mang
tính chất hợp đồng và đối kháng. Tính chất hợp đồng như Fe và Cu, tính chất đối kháng
như Ca-Mg, Mg-Cu, Cu-Zn, Zn-Ca, …Như vậy muốn tăng được tính hợp đồng và giảm
tính đối kháng giữa các nguyên tố vi lượng, cần sử dụng theo một tỷ lệ hợp lý (Hồng
Văn Tiến,1991).
Kovalski,1961 từ Henning, 1984 thì 5 nguyên tố: Fe, Cu, Zn, Co, Mn cĩ liên
quan chặt chẽ đến việc tạo máu.
Kẽm làm giảm hấp thu đồng, ngược lại đồng cao làm giảm lượng kẽm trong cơ thể. Khi
bị ngộ độc kẽm cĩ thể chữa bằng cách bổ sung một lượng tương ứng Fe và Cu kéo dài
trong hai tuần.
Thừa Fe cĩ ảnh hưởng đến sự hấp thu Ca, P. Điều này cĩ thể giải thích sau:
Fe + P: Hợp chất khơng tan, cơ thể khơng sử dụng được
Fe + Ca: Hợp chất khơng tan, gây bệnh ricket Howasd
Theo hội chăn nuơi thú y Trung Quốc (1970) giữa Mn và Fe cĩ sự đối kháng.
Mn làm giảm sự hấp thu Fe. Điều này cĩ thể giải thích do Mn và Fe cĩ cùng cơ chế vận
chuyển ( Henning, 1984).
2. Sự tương tác giữa các chất khống
Ca và P cĩ mối tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu nồng độ Ca thấp, P cao sẽ
gây ra hiện tượng mềm xương và co giật thần kinh, nếu nồng độ Ca cao, P thấp chỉ gây
ra tình trạng đầu sụn phình to các khớp cĩ thể bị viêm, yếu ớt. Nếu thiếu Ca, P đều gây
ra hiện tượng xốp xương. Thừa, thiếu hoặc mất cân bằng Ca, P đều gây ra tác hại lớn
cho heo, heo con thường cịi cọc, heo sinh sản thì mất khả năng sản xuất (Trần Cừ và
Nguyễn Khắc Khơi, 1984). Khi bổ sung kẽm thấy lượng sắt tích lũy trong cơ thể tăng
lên chút ít, nhưng nếu bổ sung Ca thì tác dụng ngược lại (Henning, 1984). Đồng cĩ ảnh
21
hưởng đến sự hấp thu sắt, heo ăn khẩu phần chứa hàm lượng đồng kém thì sự hấp thu
sắt ở ống vị tràng yếu . Theo Bunch và ctv (1965) cho biết lượng đồng bổ sung cao làm
giảm lượng sắt bổ sung trong gan. (Miller, 1962)20 nhận thấy khi ngộ độc đồng ở mức
425ppm được chữa khỏi bằng cách thêm vào 150 ppm sắt và 150 ppm kẽm. Điều này
chứng tỏ sắt, kẽm làm giảm lượng đồng dự trữ trong gan. Sự thiếu máu do thừa kẽm cĩ
thể được ngăn ngừa bằng cách thêm đồng. Điều này chứng tỏ lượng thừa kẽm thích hợp
cho sự biến dưỡng đồng trong gan (Heller và Burke, 1972)21. Cung cấp một lượng lớn
mangan 1000 – 2000 ppm dẫn đến làm giảm lượng sắt trong các mơ dự trữ (Henning,
1984).
3. Nhu cầu dinh dưỡng của heo con
Để chăn nuơi đạt hiệu quả, phải cung cấp đầy đủ các dưỡng chất và năng lượng theo
nhu cầu của heo con qua thức ăn. Do đĩ trong giai đoạn sau cai sữa cần phải cung cấp
đầy đủ thức ăn và cân đối các thành phần dưỡng chất thì heo con mới phát triển tốt
được. Theo Pond (1974) thì khoảng 5 tuần tuổi heo cĩ thể sử dụng hữu hiệu nhiều loại
thức ăn khác sữa mẹ.
3.1. Nhu cầu dưỡng chất của heo con
Như đã nêu trên, nhu cầu dưỡng chất của heo con trong giai đoạn sơ sinh ít được đề cập
vì đã được cung cấp từ sữa mẹ. (NRC, 1998; TCVN 1547, 1994).
Bảng 2. Nhu cầu dưỡng chất của heo con.
Dưỡng chất NRC, 1998 TCVN 1547
ME, kcal/kg TĂ
CP (%)
Xơ (%)
Ca (%)
P (%)
Lys (%)
3250
18
-
-
-
0,95
3200
19
5
0,8
0,6
1,1
20. Trích dẫn từ NRC, 1998
21. Trích dẫn từ Henning, 1984
22
Bảng 3. Nhu cầu dưỡng chất của heo trong thức ăn hỗn hợp (Nhật Bản, 1993)
Thể trọng, kg
Dưỡng chất
1 -5 5-10 10 -30
Lượng TĂ (kg/ngày)
ME, (kcal/kg)
CP (%)
Ca (%)
P (%)
Lys(%)
0,22
3880
24,0
0,90
0,70
1,66
0,38
3700
22,0
0,80
0,60
1,33
1,05
3400
18,0
0,65
0,55
1,06
3.2. Nhu cầu dinh dưỡng khống vi lượng hàng ngày ở heo con (tiêu chuẩn Nhật
Bản, 1993).
Bảng 4. Nhu cầu dinh dưỡng khống vi lương hằng ngày ở heo con
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
Fe
Zn
Cu
Se
Iod
mg
mg
mg
mg
mg
84
84
5,3
0,26
0,15
4. Cung cấp thức ăn cho heo con
4.1. Cơ sở
Heo con cần phải được cung cấp thức ăn ngồi sữa mẹ vì lượng sữa mẹ khơng
thể cung cấp để cho heo con tăng trưởng tối đa từ sau 3 tuần tuổi, và vì heo con cần phải
làm quen dần thức ăn đặc, sau đĩ là khơ, cũng là dạng thức ăn chủ yếu để heo ăn ở giai
đoạn tiếp theo (English, 1982).
Theo Aherne (1982) thì tỷ lệ giữa sữa mẹ và thức ăn theo nhu cầu của heo con
theo từng giai đoạn tiết sữa, như ở 3 tuần tuổi thức ăn chiếm 5%, cịn ở 5 tuần tuổi
chiếm 1/3 nhu cầu dinh dưỡng của heo.
23
Ngồi ra, theo Brent (1975) thì heo con khi cịn bào thai đã cĩ một cuộc tập dượt
khi xuất hiện các nhu động ruột. Như thế, heo con cĩ hoạt động tiêu hĩa ngay sau khi
được sinh ra.
4.2. Thức ăn cho heo con.
Như thế, cần thiết phải cung cấp thức ăn ngồi sữa mẹ cho heo con, đặc biệt là
khi tuổi heo cai sữa sớm, khoảng 3 - 5 tuần tuổi. Theo English (1982) thì tuổi bắt đầu
cho heo con tiếp xúc với thức ăn là 7 ngày tuổi nếu heo con được tách mẹ lúc 21 ngày
tuổi. Thời điểm tập ăn ở heo được tách mẹ sau 4 tuần tuổi cĩ thể là 10 - 14 ngày tuổi
(Aherne, 1982).
Vấn đề được các nhà nghiên cứu dinh dưỡng đưa ra để lưu ý khi phải sử dụng
thức ăn tập ăn cho heo con là phải theo nguyên tắc “sự phát triển từ từ” và “ít và thường
xuyên” để hạn chế sự xáo trộn, rối loạn tiêu hĩa do việc sản xuất enzym tiêu hĩa cịn
giới hạn. Vì thế, theo Brent (1975) việc thành lập một cơng thức thực liệu phải chú ý
đến sự sản xuất của enzym để cĩ thể tiêu hĩa được chúng.
Một số sản phẩm như: SMR (Sow’s Milk Replacer, West Germany) (chất thay
thế sữa, Đức) thì khuyến cáo cĩ thể dùng cho heo con từ 6 - 7 ngày tuổi như là một biện
pháp kích thích cho sự phát triển sớm, hồn thiện hơn của hệ enzym tiêu hĩa hơn là
nguồn cung cấp dưỡng chất chủ yếu.
Khẩu phần cho heo con từ lúc tập ăn phải dựa trên cơ sở là sữa gạn kem, thêm
dầu thực vật kết hợp với một số ít các thực liệu khác như bột cá chất lượng cao, tinh bột,
sucrose (English, 1982).
Cai sữa heo con từ 4 – 6 tuần tuổi thì khẩu phần thích hợp cĩ 20% CP, 1% lysin,
13,0MJ DE/kg thức ăn với điều kiện cĩ 5 - 10% sữa gạn kem. Ngồi ra, cĩ thêm bột cá,
đậu nành, protein vi sinh vật, lúa mạch, bột bắp, khống, vitamin (Peter, 1982)22
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu hĩa ở heo con
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1995) thì cĩ nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
tiêu hĩa ở heo như:
1. Loại thức ăn khi sử dụng, thức ăn lỗng thì tuyến nước bọt khơng tiết dịch
2. Thành phần thức ăn hỗn hợp
3. Các chất dinh dưỡng và tỷ lệ các dưỡng chất trong khẩu phần
4. Cách, hoặc số lần cho ăn trong ngày, khi cho ăn 5 bữa/ngày thì dịch vị tăng
79,4% và dịch tụy tăng 35,2%.
5. Sự cân bằng của hệ sinh thái vi sinh trong đường tiêu hĩa.
Ngồi ra, (Smith,1995)23 cịn nhấn mạnh thêm tình trạng sức khỏe của heo con
cùng với yếu tố ngoại cảnh, bệnh lý cũng làm cho khả năng tiêu hĩa ảnh hưởng như rối
loạn tiêu hĩa, tiêu chảy ...
22. Trích dẫn từ Bùi Đức Lũng, 1995
23. Trích dẫn từ Trương lăng, 1999
24
5. Sử dụng các sản phẩm bổ sung để cân đối khẩu phần, thúc đẩy khả năng tiêu
hĩa, hạn chế tiêu chảy ở heo con sau cai sữa
Như đã nêu ở trên, việc cung cấp nguồn thức ăn ngồi sữa mẹ rất quan trọng
trong kỹ thuật cai sữa heo con sớm hơn. Vì thế, phải chọn những thức ăn tốt như dễ
tiêu, hợp khẩu vị, tươi, luơn mới.
Theo Aherne (1982) thì để cho khả năng tiêu hĩa thức ăn ở heo con tốt hơn,
ngồi việc chọn thực liệu phù hợp, cịn cĩ thể đưa vào khẩu phần thức ăn, hoặc pha vào
nước uống các chế phẩm kháng sinh chất trợ sinh, enzym tiêu hĩa cho heo con. Tuy
nhiên, việc sử dụng kháng sinh thường xuyên dễ tạo ra các chủng vi khuẩn lờn thuốc.
Bên cạnh đĩ, cũng cĩ thể dùng khống vi lượng cũng là một trong những nhĩm dưỡng
chất rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của heo, chúng tham gia rất nhiều vào
các phản ứng sinh lý, sinh hố quan trọng. Sự thiếu hụt một vài khống vi lượng nào đĩ
cũng đều cĩ thể dẫn đến sự rối loạn sinh trưởng và mất cân bằng trong quá trình phát
triển của heo.
Trong thực tế chăn nuơi heo, sự thiếu hụt các vi khống rất thường xảy ra, tùy
theo qui mơ và trình độ nuơi dưỡng mà mức độ thiếu hụt và hậu quả của nĩ cĩ ảnh
hưởng ở các mức độ khác nhau. Cĩ thể do nhà chăn nuơi cung cấp khơng đủ số lượng
theo nhu cầu ở từng giai đoạn phát triển của heo, hoặc do độ hữu dụng của vi khống
khơng cao do quá trình tiêu hố và hấp thụ của heo. Hiện nay các nhà chăn nuơi thường
sử dụng các hợp chất khống vi lượng ở dạng premix để bổ sung vào khẩu phần với
mục đích là làm tăng độ hữu dụng của vi khống và làm giảm lượng khống khơng
được hấp thu bài thải ra mơi trường.
6. Cơ sở bổ sung khống vào khẩu phần.
Việc chọn premix khống để sử dụng cần phải đảm bảo nhu cầu của heo và phải
đảm bảo nhu cầu kinh tế. Do đĩ cần phải cân nhắc khi chọn premix khống theo các yếu
tố sau : thường thì các premix khống nĩi chung cĩ các mức khống vi lượng cao hơn
khuyến cáo của các tổ chức dinh dưỡng (NRC, 1998 ; SCA, 1987 ; ARC, 1981). Lý do
là các premix phối hợp khơng được điều chỉnh theo nhu cầu, mà chỉ đạt ở mức an tồn
cho phép. Vì sự tương tác giữa các thực liệu, sự biến động giữa các thực liệu, sự giảm
mất hiệu lực, sự quá hạn địi hỏi các giá trị cĩ được cao hơn, các vấn đề sức khỏe cận
lâm sàng và điều kiện dưới mức tối ưu của trại.
Do đĩ, việc chọn lọc premix cần dựa vào tình trạng sức khỏe của đàn; tình trạng
khống của đàn heo hiện tại và quá khứ; thời gian tồn tại khẩu phần, thức ăn hạt,
premix; các kết quả nghiên cứu hiện tại và tương lai; sự ổn định của thực liệu; giá thành
so với giá hàm lượng/ thành phần của premix. Cuối cùng là tham khảo giá ở nhiều nơi.
Tương lai, các premix dẫn tới tốc độ về sự thải khống của heo làm ảnh hưởng đến mơi
trường sống bị ơ nhiễm. Vì thế đây là điều cần chú ý khi sử dụng premix khống cho
vật nuơi.
25
V. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương tiện thí nghiệm
- Heo con theo mẹ từ 7 ngày tuổi của những nái đẻ từ lứa 2 đến lứa 6 giống
yorkshire, chọn những nái từ 8 đến 11 con/ổ, heo con đồng đều nhau. Thí nghiệm kết
thúc thí nghiệm lúc heo con 60 ngày tuổi
- Chuồng ép lúc heo con theo mẹ và chuồng lồng sử dụng nuơi heo con cai sữa.
Hình 1. Chuồng nuơi heo con theo mẹ
Hình 2. Chuồng nuơi heo con cai sữa
- Thức ăn thí nghiệm : Thức ăn cho heo thí nghiệm do nhà máy thức ăn gia súc
thuộc Cơng ty xuất nhập khẩu Nơng sản- Thực phẩm AFIEX An Giang cung cấp
- Dụng cụ thí nghiệm :
+ Một cân lồng 250kg sử dụng để cân cả ổ heo lúc 7 ngày tuổi, heo cai sữa và
trọng lượng ổ heo lúc 60 ngày tuổi.
26
+ Một cân đồng hồ 20kg dùng để cân thức ăn.
+ Máng tập ăn heo con, lọ thuỷ tinh, túi nilon, viết lơng dầu để đựng và ghi mẫu thức
ăn, phân và nước tiểu.
+ Thuốc thú y gồm cĩ như penicilline và streptomycine, thuốc trị tiêu chảy heo con,
men tiêu hố.
+ Các dụng cụ thiết bị, và hố chất cần thiết để phân tích mẫu thức ăn, phân và nước
tiểu về thành phần dinh dưỡng và mức tiêu hố.
2. Phương pháp thí nghiệm
2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hồn tồn ngẫu nhiên, với hai nhân tố
là hàm lượng đồng và kẽm trong thức ăn, mỗi nhân tố cĩ hai mức độ: Cu: 100 và 150,
ppm; Zn: 300 và 500, ppm, 4 nghiệm thức và 4 lần lập lại. Đơn vị thí nghiệm là 1 ổ heo
(4 ổ x 4 lần = 16 ổ heo). Các thành phần dinh dưỡng khác thì khơng đổi trong các
nghiệm thức.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm ở giai đoạn từ 7 – 24 ngày tuổi và giai đoạn
24 – 60 ngày tuổi
Nghiệm thức
Chỉ tiêu (ppm)
NT1 NT2 NT3 NT4
Cu
Zn
100
300
100
500
150
300
150
500
2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
2.2.1. Tăng trọng
Chỉ tiêu tăng trọng được theo dõi bằng cách cân heo vào các ngày tuổi: 7, 24, 60
và tăng trọng được tính theo cơng thức:
ổ của heo đầu số x (ngày) dõi theo gian Thời
TN kỳ đầu ổ lượng Trọng - (kg) TN kỳ cuối ổ lượng Trọng
ày)(kg/con/ng trọng Tăng =
27
2.2.2. Tiêu tốn thức ăn
Thức ăn được cân mỗi ngày trước khi cho heo ăn và ghi nhận lại sau mỗi ngày,
và khả năng tiêu thụ của heo được tính theo cơng thức:
ổ của heo đầu Số x (ngày) dõi theo gian Thời
(kg) dõi theo gian thời trong được ăn heo ăn thức Lượng
ày)(kg/con/ng ăn thức tốn Tiêu =
2.2.3. Hệ số chuyển hĩa thức ăn (HSCHTĂ)
Hệ số chuyển hĩa thức ăn được tính từ giai đoạn 24 -60 ngày tuổi theo cơng
thức:
(kg) ăn cho gian thời cùng trong trọng tăng kg Số
(kg) thụ tiêu ăn thức lượng Số
HSCHTĂ=
2.2.4. Tỷ lệ tiêu chảy
Tỷ lệ tiêu chảy được tính bằng cách đếm số lượt heo tiêu chảy mỗi ngày trên
từng nghiệm thức (theo dõi từ sáng sớm đến 16 giờ 30 chiều và ghi tổng số lượt tiêu
chảy) sau đĩ tính theo cơng thức:
x100
dõi theo ngày Số x thức nghiệm trong heo Số
(lượt) chảy tiêulượt Số
(%) chảy tiêu lệ Tỷ =
2.3. Hiệu quả kinh tế
Dựa trên cơ sở giá thành thức ăn để tính ra tiền lời nuơi heo thí nghiệm
Tiền lời (đồng/con) = (Gh x Th) - [(Gt x A) + (B)]
Trong đĩ: Gh = đơn giá bán heo
Th = tăng trọng
Gt = đơn giá thức ăn
A = thức ăn tiêu tốn/con
B = phí thuốc thú y/con
2.4. Phân tích hĩa học
Thành phần hố học của thức ăn, phân và nước tiểu được phân tích theo
qui trình tiêu chuẩn (AOAC, 1984).
28
Hàm lượng vật chất khơ (DM) được xác định bằng cách sấy ở nhiệt độ
105oC qua đêm. Hàm lượng béo thơ (EE) được sử dụng phương pháp chiết xuất
với ether khan trong bộ soxhlet. Hàm lượng tro (Ash) thì được xác định bằng
phương pháp nung ở nhiệt độ 550oC. Hàm lượng xơ thơ (CF) được xác định bằng
cách thủy phân liên tục với acid và base lỗng. Hàm lượng Ca được xác định
bằng phương pháp chuẩn độ phức chất với Trilon B và fluorexon. Hàm lượng P
được xác định bằng phương pháp so màu trong mơi trường molybdat với acid
ascorbic ở bước sĩng 720nm. Riêng chỉ tiêu protein thơ (CP) của phân được xác
định bằng cách phân tích trên mẫu tươi để tránh sự bốc hơi của NH3 bằng
phương pháp Micro – Kjeldahl (CP = N% x 6,25). Đối với chỉ tiêu đồng và kẽm
trong phân được phân tích tại phịng thí nghiệm chuyên sâu Đại Học Cần Thơ
theo phương pháp sắc ký hấp phụ nguyên tử.
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu kết quả thí nghiệm được phân tích phương sai bằng chương trình Minitab
13.2 cĩ so sánh sự khác biệt giữa 2 trung bình nghiệm thức theo phương pháp Tukey ở
mức ý nghĩa 5%.
29
Phần 2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. TRỌNG LƯỢNG BÌNH QUÂN VÀ TĂNG TRỌNG
1. Trọng lượng bình quân và tăng trọng tích lũy của heo thí nghiệm qua các giai
đoạn
Kết quả về trọng lượng bình quân và tăng trọng bình quân (TTBQ) của heo thí
nghiệm ở giai đoạn từ 7 đến 24 ngày, 24 đến 60 ngày và tồn kỳ thí nghiệm từ 7 đến
60 ngày được trình bày qua Bảng 5; Bảng 6 và Hình 3.
Bảng 5. Ảnh hưởng của yếu tố đồng và kẽm lên tăng trọng của heo thí nghiệm
Cu, ppm Zn, ppm
Giai đoạn
100 150
P
300 500
P
Từ 7- 24 ngày
TTBQ tồn kỳ, kg/ổ
TTBQ, kg/con
TTBQ, g/con/ngày
Từ 24 -60 ngày
TTBQ tồn kỳ, kg/ổ
TTBQ, kg/con
TTBQ, g/con/ngày
Từ 7- 60 ngày
TTBQ tồn kỳ, kg/ổ
TTBQ, kg/con
TTBQ, g/con/ngày
29,73
3,33
195
110,63
12,37
343
140,35
15,70
294
23,94
2,81
165
90,14
10,63
296
114,08
13,44
254
0,10
0,06
0,07
0,01
0,02
0,03
0,02
0,02
0,02
23,54
2,88
169
94,51
11,56
319
118,05
14,45
271
30,13
3,25
191
106,25
11,45
320
136,38
14,70
276
0,06
0,17
0,16
0,12
0,86
0,94
0,09
0,76
0,73
Qua Bảng 5 ta thấy yếu tố đồng ảnh hưởng lên tăng trọng ở giai đoạn 24 - 60
ngày và giai đoạn từ 7 - 60 ngày (kg/con) cĩ ý nghĩa thống kê ở mức (P < 0,05). Tuy
nhiên, yếu tố kẽm cũng cĩ ảnh hưởng nhưng sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê.
Nhưng khi xét về mặt tương tác giữa 2 yếu tố đồng và kẽm thì kết quả được thế
hiện ở Bảng 6.
Bảng 6. Tương tác của đồng (Cu) & kẽm (Zn) lên trọng lượng và tăng trọng bình
30
quân heo con thí nghiệm qua các giai đoạn.
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
NT1 NT2 NT3 NT4 P
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Trọng lượng bình quân, kg/con
7 ngày tuổi
24 ngày tuổi
60 ngày tuổi
Tăng trọng tích lũy, kg/ổ
7- 24 ngày tuổi
24- 60 ngày tuổi
7- 60 ngày tuổi
Tăng trọng tích lũy, kg/con
7- 24 ngày tuổi
24- 60 ngày tuổi
7- 60 ngày tuổi
Tăng trọng, g/con/ngày
7- 24 ngày tuổi
24- 60 ngày tuổi
7- 60 ngày tuổi
53
2,26
5,34
17,22
26.33
101,75
128,07
3,08
11,88
14,97
180
330
280
53
2,80
6,37
19,24
33,13
119,50
152,63
3,58
12,87
16,44
210
360
310
53
2,49
5,42
15,46
27,13
93,00
120,13
2,92
10,03
12,95
170
280
240
53
2,43
5,11
16,35
20,75
87,27
108,03
2,69
11,24
13,93
160
310
260
0,09
0,19
0,08
0,94
0,40
0,53
0,61
0,12
0,16
0,62
0,14
0,15
Qua Bảng 6 và Hình 3, cho thấy rằng trọng lượng cai sữa (lúc 24 ngày tuổi) của
heo thí nghiệm qua các giai đoạn cao nhất là ở NT2 (6,37kg/con) và thấp nhất là NT4
(5,11kg/con). Nếu so với thí nghiệm trên heo con theo mẹ đã tiến hành cùng địa điểm
thí nghiệm với đề tài, kết quả thu được của Trần Thị Thúy Oanh (2001) sử dụng các chế
phẩm vi khuẩn Lactic, Bio- Mos và Bye trên hội chứng tiêu chảy và sinh trưởng của heo
con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Nuơi tại trại chăn nuơi Vĩnh Khánh, tỉnh An Giang cai
sữa lúc 28 ngày tuổi, cĩ trọng lượng lúc cai sữa từ (5,28 – 5,88kg/con) và thí nghiệm
của Trịnh Hữu Phước (1999) thử nghiệm bằng khẩu phần bổ sung Lysine, Methionine,
Acid hữu cơ và Sulphát đồng trên heo con, cai sữa lúc 26 ngày tuổi cĩ trọng lượng từ
(5,7 -5,8kg/con) thì trọng lượng của heo thí nghiệm cĩ phần cao hơn. Nhưng nếu so với
thí nghiệm của Võ Văn Sơn (2003) sử dụng thức ăn cai sữa sớm cho heo con cĩ trọng
lượng cai sữa lúc 28 ngày tuổi là (6,67kg/con) và thí nghiệm của Trương Chí Sơn
31
(1997) sử dụng một số chế phẩm bổ sung nhằm tăng năng suất sinh trưởng của heo con
từ 7 – 60 ngày tuổi. Cai sữa lúc 32 ngày tuổi cĩ trọng lượng là (6,88kg/con) thì thấy heo
thí nghiệm cĩ phần nhỏ hơn.
260
240
310
280
0
50
100
150
200
250
300
350
NT1 NT2 NT3 NT4
Nghiệm thức
Tăng trọng
(g/con/ngày)
Hình 3. Tăng trọng heo thí nghiệm từ 7- 60 ngày tuổi (g/con/ngày)
Đối với heo con trong giai đoạn theo mẹ thì tốc độ tăng trưởng của heo con phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như trọng lượng sơ sinh, số con trong ổ, khả năng cho sữa của
heo mẹ, yếu tố ngoại cảnh như chuồng trại, nhiệt độ và những những yếu tố cĩ liên
quan đến bệnh lý (English và ctv, 1982).
Do đĩ, cĩ thể để lý giải trường hợp trọng lượng của heo thí nghiệm cĩ trọng
lượng như trên là do heo ở giai đoạn này sử dụng nguồn dinh dưỡng chủ yếu là từ sữa
mẹ. Chính vì vậy, bất cứ yếu tố nào làm ảnh hưởng xấu đến khả năng cho sữa đều làm
cho sự tăng trưởng và sức sống của heo con lúc theo mẹ, nhất là mức ăn được của heo
mẹ sau khi sinh (English, 1982) cũng ảnh hưởng đến sức sinh trưởng của heo con. Đây
là yếu điểm chính cĩ lúc gây giảm sút sản lượng heo con cai sữa của trại đề ra.
Trong giai đoạn này các enzym tiêu hĩa của heo chưa hồn chỉnh để cĩ thể tiêu
thụ được thức ăn khác hơn sữa mẹ, vì thế để heo cĩ thể tiếp nhận được thức ăn tập ăn
của heo con, cần thiết phải bổ sung chất kích thích tiêu hĩa hoặc những chất cĩ khả
năng thay thế chất kích thích cĩ khả năng bảo hộ quá trình dinh dưỡng như khống vi
lượng (đồng, kẽm) chẳng hạn, vào khẩu phần của heo con theo mẹ. Cĩ nhiều quan điểm
cho rằng giai đoạn theo mẹ, heo con chỉ cần tiếp xúc với thức ăn như là biện pháp kích
thích phát triển hệ thống tiêu hĩa (Hancock,1996). Tác giả đề nghị th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7653.pdf