Ảnh hưởng của các khu Công nghiệp đến đời sống hộ Nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ PHƢƠNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬ̣N VĂN THẠ̣C SỸ̃ KINH TẾ́ THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ PHƢƠNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

pdf146 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của các khu Công nghiệp đến đời sống hộ Nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẾN ĐỜI SỐNG HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬ̣N VĂN THẠ̣C SỸ̃ KINH TẾ́ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Ảnh hƣởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 10/2008 đến tháng 5/2009. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý. Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2009 Tác giả luận văn Lê Thị Phƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các phòng chức năng của huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2009 Tác giả luận văn Lê Thị Phƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................... i Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii Danh mục ký tự viết tắt .................................................................................... vii Danh mục bảng biểu ......................................................................................... viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài …………… ........................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 5 1.1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hoá, khu công nghiệp, kinh tế hộ nông dân và ảnh hƣởng của các khu công nghiệp đến kinh tế hộ nông dân 1.1.1.1. Công nghiệp hoá và vai trò của công nghiệp hoá với phát triển kinh tế - xã hội ............................................................................................................ 5 1.1.1.2. Khu công nghiệp, vai trò của khu công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn .............................................................................................. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi 1.1.1.3. Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ................................................... 10 1.1.1.4. Tính tất yếu phải phát triển các KCN ở vùng nông thôn ..................... 15 1.1.1.5. Tác động của các KCN tới đời sống hộ nông dân ................................ 17 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 23 1.1.2.1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu công nghiệp ........................... 23 1.1.2.2. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam .............................. 26 1.1.2.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ở một số địa phương .......... 28 1.1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phổ Yên ........................................... 31 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 32 1.2.1 Các câu hỏi đặt ra ................................................................................. 32 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 33 1.2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ..................................................................... 33 1.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 33 1.2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................... 37 1.2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 37 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 38 1.2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá ........................ 38 1.2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh những ảnh hưởng của các khu công nghiệp tới kinh tế hộ ......................................................................................... 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN PHỔ YÊN THÁI NGUYÊN 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................ 39 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ........................................................... 39 2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 39 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii 2.1.1.3. Đặc điểm điều kiện đất đai .................................................................. 40 2.1.1.4. Đặc điểm điều kiện khí hậu - thuỷ văn ................................................. 43 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 44 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ............................................................... 45 2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 47 2.1.2.3. Kết quả sản xuất ................................................................................. 49 2.1.2.4. Thực trạng mức sống dân cư ............................................................... 52 2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................... 54 2.2. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN PHỔ YÊN ................................................................................. 56 2.2.1. Thực trạng phát triển các KCN của huyện Phổ Yên ......................... 56 2.2.1.1. Khái quát chung về các khu công nghiệp của huyện Phổ Yên ............. 56 2.2.1.2. Chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 60 2.2.1.3. Các chính sách giải phóng mặt bằng và ổn định đời sống người dân vùng ảnh hưởng ............................................................................................... 61 2.2.1.4. Kết quả phát triển các khu công nghiệp huyện Phổ Yên ..................... 65 2.2.2. Ảnh hƣởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ...... 68 2.2.2.1. Ảnh hưởng đến đất đai của hộ điều tra ................................................ 68 2.2.2.2. Ảnh hưởng đến ngành nghề của hộ ...................................................... 71 2.2.2.3. Ảnh hưởng đến lao động của hộ .......................................................... 74 2.2.2.4. Ảnh hưởng đến việc làm của lao động ở các hộ điều tra ...................... 81 2.2.2.5. Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ .......................................................... 85 2.2.2.6. Ảnh hưởng đến điều kiện sống của hộ ................................................. 96 2.2.2.7. Ảnh hưởng đến môi trường .................................................................. 99 2.2.2.8. Ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội ........................................................ 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii 2.2.3. Đánh giá chung những ảnh hƣởng của khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ........................................................................................... 103 2.2.3.1 Ảnh hưởng tích cực ............................................................................. 103 2.2.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực .............................................................................. 104 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG HỘ NÔNG DÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HUYỆN PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN 3.1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM CỦA HUYỆN PHỔ YÊN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP......................................................................................... 107 3.2. ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN PHỔ YÊN ............................................................................................. 108 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CHO HỘ NÔNG DÂN ....................................................................... 109 3.3.1. Các giải pháp chung ............................................................................. 109 3.3.1.1. Giải pháp lao động - việc làm .............................................................. 110 3.3.1.2. Giải pháp phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ................................ 111 3.3.1.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng............................................... 111 3.3.1.4. Giải pháp về vốn .................................................................................. 112 3.3.1.5. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường ................................................. 112 3.3.2. Các giải pháp cụ thể đối với các nhóm hộ ........................................... 113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 116 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ix DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT CĐ :Cố định CN :Công nghiệp CCN :Cụm công nghiệp CNH :Công nghiệp hoá DT :Diện tích DV :Dịch vụ ĐTH :Đô thị hoá GPMB :Giải phóng mặt bằng GTSX :Giá trị sản xuất HĐH :Hiện đại hoá HH :Hiện hành KCN :Khu công nghiệp KCX :Khu chế xuất KHKT :Khoa học kỹ thuật KKT :Khu kinh tế LN :Lâm nghiệp NN :Nông nghiệp QHCT :Quy hoạch chi tiết TNbq :Thu nhập bình quân TM :Thương mại TTCN :Tiểu thủ công nghiệp TS :Thuỷ sản UBND :Uỷ ban nhân dân XDCB :Xây dựng cơ bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình biến động đất đai của huyện Phổ Yên 2006 - 2008................ 41 Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Phổ Yên 2006 - 2008 ........ 46 Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Phổ Yên 2006 - 2008 ...... 51 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu về mức sống dân cư ...................................................... 53 Bảng 2.5. Kết quả thu hút các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên qua 3 năm 2006 - 2008 ..................................................... 66 Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất trước và sau thu hồi của các hộ điều tra ....... 69 Bảng 2.7. Tình hình biến động ngành nghề của hộ điều tra ............................. 72 Bảng 2.8. Độ tuổi lao động của các nhóm hộ điều tra ....................................... 75 Bảng 2.9. Trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật của lao động ....................... 80 Bảng 2.10. Tình hình biến động việc làm của lao động .................................... 84 Bảng 2.11. Cơ cấu thu nhập bình quân của các hộ điều tra ............................... 86 Bảng 2.12. Sự biến động thu nhập của các hộ điều tra ...................................... 90 Bảng 2.13. Tình hình sử dụng tiền đền bù của hộ ............................................. 93 Bảng 2.14. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới đời sống kinh tế hộ ................. 98 Bảng 2.15. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của môi trường ...... 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên xi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Phổ Yên 2006 - 2008 .............................. 42 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động của huyện Phổ Yên 2006 - 2008 ........................... 47 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành kinh tế huyện Phổ Yên 2006 - 2008 . 52 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu ngành nghề của hộ ............................................................ 73 Biểu đồ 2.5. Độ tuổi lao động của nhóm hộ điều tra ......................................... 76 Biểu đồ 2.6. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ................................. 81 Biểu đồ 2.7. Tình hình biến động việc làm của hộ ............................................ 85 Biểu đồ 2.8. Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ ................................................ 87 Biểu đồ 2.9. Biến động thu nhập của hộ ........................................................... 91 Biểu đồ 2.10. Tình hình sử dụng tiền đền bù của hộ ......................................... 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy cho tới nay các nước có nền kinh tế phát triển đều trải qua quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa đất nước. Về cơ bản có thể xem công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất của ngành công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các ngành thương mại và dịch vụ, đồng thời đó cũng là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng cao đời sống về mọi mặt của dân cư. Công nghiệp hoá dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp, chuyển dịch cơ bản dân số và lao động, và từ đó sẽ hình thành các khu đô thị mới. Quá trình công nghiệp hoá ở mỗi quốc gia là sự hình thành hệ thống cơ sở vật chất của các ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là các ngành công nghiệp. Kết quả chính của quá trình này còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi cả nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân. Kết quả trên đây của quá trình công nghiệp hóa tất yếu gắn liền sự hình thành các cơ sở, các khu công nghiệp, các khu thương mại, dịch vụ và các khu dân cư mới. Điều đó dẫn tới sự hình thành các khu đô thị mới hoặc sự mở rộng quy mô của các khu đô thị đã có. Do vậy, có thể khẳng định rằng đô thị hoá là một quá trình tất yếu và phổ biến của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta, sự hình thành các khu công nghiệp mới và mở rộng các khu công nghiệp hiện có là một xu hướng tất yếu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài quy luật chung đó, chúng ta không thể phủ nhận được rằng; trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái nguyên đã và đang có nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập của người dân được nâng cao, nhu cầu về đời sống vật chất cũng như tinh thần và các dịch vụ khác cũng ngày ngày càng cao, quá trình công nghiệp hoá trong tỉnh đang diễn ra khá mạnh mẽ. Phổ Yên là một huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên với 10 khu công nghiệp và cụm công nghiệp, do đó quá trình công nghiệp hoá ở huyện Phổ Yên cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ. Sự hình thành các khu công nghiệp mới, các khu đô thị mới trong thời gian qua là một xu hướng tất yếu để hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, đồng thời với các khu công nghiệp mới vấn đề tạo lập khu tái định cư cho người dân thuộc diện quy hoạch sẽ được tiến hành như thế nào? Đời sống kinh tế - xã hội của người dân sau khi giao đất nông nghiệp cho việc giải phóng mặt bằng như thế nào? Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hƣởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đề tài thực hiện góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ nông dân chịu ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất phục vụ xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công nghiệp hoá và tác động của công nghiệp hoá tới đời sống của người dân vùng chịu ảnh hưởng. - Đánh giá được thực trạng quá trình công nghiệp hoá trên địa bàn huyện Phổ Yên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Đánh giá được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các khu công nghiệp (quá trình công nghiệp hoá) tới đời sống của người nông dân trong vùng chịu ảnh hưởng. - Tìm ra được một số giải pháp cơ bản góp phần ổn định và nâng cao mức sống của người dân vùng chịu ảnh hưởng của các khu công nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lao động, việc làm, thu nhập, môi trường, xã hội của các hộ gia đình trong phạm vi ảnh hưởng của các khu công nghiệp huyện Phổ Yên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn khu công nghiệp Nam Phổ Yên thuộc xã Trung Thành, huyện Phổ Yên. * Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2006 - 2008; số liệu sơ cấp năm 2008. * Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn trong nghiên cứu những ảnh hưởng về lao động, việc làm, thu nhập, môi trường, xã hội đối với những hộ nông dân trong vùng ảnh hưởng của các khu công nghiệp, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ nông dân vùng chịu ảnh hưởng. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Một là, đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ các vùng nông thôn Việt Nam. Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên. Hai là, thông qua thực hiện đề tài sẽ giúp cho những nhà hoạch định chích sách, các nhà quản lý địa phương và các doanh nghiệp thấy được những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá tới đời sống của người nông dân chịu ảnh hưởng, qua đó có những giải pháp và những hỗ trợ thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nông dân. Ba là, đề tài sẽ góp phần tìm ra cho các cấp chính quyền và cho chính những hộ nông dân những giải pháp cơ bản nhằm ổn định và nâng cao đời sống của hộ, qua đó góp phần vào thành công của quá trình công nghiệp hoá của địa phương. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện Phổ Yên - Thái Nguyên. Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm ổn định và nâng cao đời sống hộ nông dân ở các khu công nghiệp huyện Phổ Yên - Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hoá, khu công nghiệp, kinh tế hộ nông dân và ảnh hƣởng của các khu công nghiệp đến kinh tế hộ nông dân 1.1.1.1. Công nghiệp hoá và vai trò của công nghiệp hoá với phát triển kinh tế - xã hội Khái niệm công nghiệp hoá Có thể thấy CNH là con đường tất yếu để phát triển kinh tế của các nước, nhưng cần hiểu như thế nào về CNH. Ngay từ năm 1963 Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm quy ước về công nghiệp hoá: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của đất nước được huy động để phát triển một cơ cấu kinh tế đa ngành với công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao cho toàn bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. [4] Từ khái niệm trên đây, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về CNH như sau: Công nghiệp hoá là quá trình tác động của công nghiệp với công nghệ ngày càng hiện đại vào hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, làm biến đổi toàn diện nền kinh tế, đưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tới nền công nghiệp hiện đại. [4] Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10, công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 sang dựa vào lao động kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao. Vai trò của công nghiệp hóa [4] - Thứ nhất: công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa. Thông qua việc quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình phân bố lại dân cư ở các vùng, tạo điều kiện đô thị hóa đất nước. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa thường đi đôi với quá trình đô thị hóa… Công nghiệp hoá với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự phát triển các ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành này đã thu hút một lượng lớn lao động ở nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu vực thành thị vốn đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng nông thôn ven các đô thị lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các khu công nghiệp mới ngay tại các vùng nông thôn, miền núi. Điều này đã thu hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công nghiệp và một bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng những yêu cầu mới của khu công nghiệp. - Thứ hai: công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế. Để thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của các ngành khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông nghiệp và chính bản thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau. Ngược lại, hoạt động sản xuất của nông nghiệp lại yêu cầu phân bón hoá học, thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình trên, để đưa sản phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận chuyển, thương mại… công nghiệp hoá đã thúc đẩy các mối liên kết ngày càng phát triển sâu rộng. Đây chính là cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng năng động cho đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 - Thứ ba: công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của “diễn đàn kinh tế thế giới” về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu của 8 nhóm. Đó là:  Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.  Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường cho cạnh tranh.  Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng dịch vụ tài chính.  Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.  Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh nghiệp.  Trình độ khoa học - công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.  Chất lượng nguồn lực Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô: từ các chính sách của Chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp; từ cơ sở hạ tầng của nền kinh tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ có công nghiệp hoá mới có thể thúc đẩy sự phát triển tổng lực của nền kinh tế. 1.1.1.2. Khu công nghiệp, vai trò của khu công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Chủ trương phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung được Đảng khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VI BCHTW năm 1994 và được tiếp tục khẳng định tại văn kiện Đại hội IX của Đảng về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. [10] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 KCN, KCX ở nước ta được hình thành và phát triển từ năm 1991, khởi đầu là KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh [10]. Trong 17 năm phát triển, kết quả hoạt động của các KCN đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển, tăng trưởng kinh tế, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung. Các KCN thực sự đóng vai trò tích cực trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Theo Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ, các Khu công nghiệp được định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, không có dân cư, được thành lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ trợ sản xuất. [7] Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Khu công nghiệp là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp. Trong thời kỳ CNH, HĐH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung là cần thiết và được Nhà nước khuyến khích. Qua 17 năm hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam, nhiều KCN đã và đang đóng vai trò quan trọng và tạo ra một khí thế phát triển mới cho nền kinh tế cả nước. Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động mạnh thì mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển. Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, mà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 còn đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau: - Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều này có thể dễ dàng nhận nhất ở những vùng có KCN phát triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dương), Tiên Sơn (Bắc Ninh)… cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng. - Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và công tác quản lý thuận lợi của Nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh) tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không những tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong KCN hoạt động hiệu quả, mà còn tạo sự đa dạng hóa thành phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp công nghiệp vào KCN. - Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình._. thành quỹ đất mới phục vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực như KCN Tân Tạo (thành phố Hồ Chí Minh), Việt Hương (Bình Dương) ... - Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí… - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN. Quá trình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam trong những năm qua đã thể hiện sự đúng đắn trong đường lối phát triển kinh tế của Đảng. Các KCN, KCX đã có những đóng góp không nhỏ trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao trình độ và hiện đại hóa công nghệ, tăng cường khả năng tổ chức quản lý sản xuất và quản lý nhà nước, từ đó làm giảm chi phí sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập. Các KCN, KCX cũng thể hiện vai trò không thể thiếu trong việc xây dựng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN, KCX nhằm thích ứng với nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại, nó cũng đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước những mục tiêu khắc phục các yếu kém, hạn chế, nâng cao hơn nữa hiệu quả và vai trò của KCN, KCX trong các giai đoạn tới, góp phần tích cực hơn nữa vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 1.1.1.3. Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân Hộ nông dân Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận. Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988). Hộ nông dân có những đặc điểm sau: - Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. - Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường. - Phương thức tổ chức sản xuất của hộ hông dân mang tính kế thừa truyền thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ gia đình với nhau. - Hộ nông dân ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản xuất khác nhau. Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.[11] Động thái kinh tế hộ nông dân Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ các đặc điểm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 - Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông dân hướng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất. - Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân. - Khả năng của nông dân thắng được áp lực của thị trường bằng cách tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động). - Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do có tính rủi ro cao và hiệu quả đầu tư thấp. - Khả năng của nông dân kết hợp được hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực của các chế độ hiện hành gây ra. - Việc huy động thặng dư của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của toàn xã hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả năng tái sản xuất đơn giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy hộ nông dân thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng như phản ứng với thị trường. Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục tiêu tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình. Người nông dân phải lao động để sản xuất lượng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng được coi như một lợi ích. Nhân tố ảnh hưởng nhất đến nhu cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình (Tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn). Hộ nông dân tự cấp hoạt động như thế nào còn phụ thuộc vào các điều kiện sau: Khả năng mở rộng diện tích (có thể bằng tăng vụ) có hay không: - Có thị trường lao động không, vì người nông dân có thể bán sức lao động để tăng thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao động cao. - Có thị trường vật tư không vì có thể tăng thu nhập bằng cách đầu tư thêm một ít vật tư (nếu có tiền để mua và có lãi). - Có thị trường sản phẩm không vì người nông dân phải bán đi một ít sản phẩm để mua các vật tư cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác. Trong các điều kiện này người nông dân có phản ứng một ít với thị trường, nhất là thị trường lao động và thị trường vật tư. Tiến lên một bước nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường, tuy vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có tiếp xúc với thị trường sản phẩm, thị trường lao động, thị trường vật tư. Hộ nông dân thuộc kiểu này vẫn chưa phải một xí nghiệp kiểu tư bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết định cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có phản ứng với giá cả, với thị trường chưa nhiều. Tuy vậy, thị trường ở nông thôn là những thị trường chưa hoàn chỉnh, đó đây vẫn có những giới hạn nhất định. Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Người nông dân với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của gia đình. Kiểu nông dân này phản ứng với thị trường vốn, thị trường ruộng đất, thị trường vật tư, lao động và thị trường sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng người nông dân là người sản xuất có hiệu quả không được chứng minh trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 nhiều công trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải thích do hộ nông dân thiếu trình độ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trường, do thị trường không hoàn chỉnh. Đây là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đây phụ thuộc vào trình độ sản xuất hàng hoá, trình độ kinh doanh của nông dân. [11] Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân - Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành viên trong hộ có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ. - Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn nữa, kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành và đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên, tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động là rất cao. - Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất khác có quy mô sản xuất lớn hơn, do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp quy mô khi gặp điều kiện bất lợi. - Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của những người lao động. Trong khi kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực xậy dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 - Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy rõ: kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả. [11] 1.1.1.4. Tính tất yếu phải phát triển các khu công nghiệp ở vùng nông thôn Trong những năm qua, các KCN tập trung trong vùng là nhân tố động lực đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của vùng, biến vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phổ biến trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP với tốc độ khá nhanh. Nhiều tỉnh thuần nông trước đây nhờ phát triển KCN sẽ nhanh trở thành những tỉnh công nghiệp như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương... Bộ mặt nông thôn đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại. Nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có quy trình sản xuất công nghiệp hiện đại, công nghệ cao được xây dựng và phát triển thu hút hàng chục tỉ USD và hàng nghìn tỉ đồng của các nhà đầu tư trong nước. Các KCN đã và đang thu hút hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị trường sức lao động mới để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng mới và nâng cấp, nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn? Vì nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% đến 27% GDP của cả nước… Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ. Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần. Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước. Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Để làm được điều này, cần rất nhiều giải pháp, trong đó một giải pháp quan trọng là phải phát triển dịch vụ và du lịch. Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.1.5. Tác động của các khu công nghiệp tới đời sống hộ nông dân  Tác động đến đất đai Quá trình phát triển nhanh các khu công nghiệp đã làm diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã dẫn đến tình trạng “nuốt chửng” những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 đô thị như: sản xuất lương thực, thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho người dân…Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sống của các hộ dân vì họ thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều hộ rơi vào tình trạng bần cùng hoá. Để phục vụ các khu công nghiệp, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi, trong 5 năm từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã lấy là gần 370 nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi được thu hồi đất nhiều nhất, trong đó những địa phương đứng đầu là: Tiền Giang (20,3 nghìn ha), Đồng Nai (19,7 nghìn ha), Bình Dương (16,6 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha), Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)... Điều đó tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân. Số liệu cho thấy, trung bình cứ mỗi ha đất thu hồi, sẽ làm hơn 10 lao động nông dân mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có tới 67% số nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới, 20% không có việc làm hoặc có việc nhưng không ổn định, 53% số hộ nông dân bị thu hồi đất có thu nhập sụt giảm so với trước đây nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới, năm 2007 xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo. Dù vậy không có nghĩa là chúng ta không có nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực trong tương lai, nhất là thiếu lương thực cục bộ ở khu vực dân cư nghèo, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, dân số tăng, tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá lương thực tăng cao... Mục tiêu hàng đầu của nước ta là giữ diện tích lúa ít nhất ở mức 3,8 triệu - 4 triệu ha, sản lượng đạt khoảng 36 triệu tấn/năm như hiện nay thì an ninh lương thực của Việt Nam được bảo đảm. Tuy nhiên, sản lượng này cũng chỉ cung cấp cho dân số khoảng 100 triệu người, trong khi dân số của Việt Nam dự báo sẽ vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 khoảng 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI. Bởi vậy, nếu không giữ được một diện tích trồng lúa ổn định thì nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực trong nước là điều sẽ xảy ra. [8]  Tác động tới môi trường Việc hình thành các KCN nhằm tạo điều kiện để các chủ doanh nghiệp đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, song thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã nhập dây chuyền công nghệ lạc hậu hàng chục năm. Điều này, không chỉ làm giảm sức cạnh tranh, mà còn khiến hoạt động sản xuất không ổn định, gây ô nhiễm môi trường. Việc xử lý chất thải của các nhà máy trước khi thải ra môi trường đang làm đau đầu các nhà quản lý. Theo ước tính, mỗi KCN thải khoảng từ 3.000 - 10.000 m 3 nước thải/ngày đêm. Như vậy, tổng lượng nước thải công nghiệp của các KCN trên cả nước lên khoảng 500.000 - 700.000m3/ngày đêm. Ngay cả ở những KCN đã có trạm xử lý nước thải tập trung, thì chất lượng thực tế của các công trình này vẫn còn hạn chế, chưa đạt được những tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ở một số KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hoá chất… độc hại cao. Ngoài ra, tại các KCN, ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô nhiễm khó kiểm soát và không được quan tâm. Khí thải của các cơ sở sản xuất chứa nhiều chất độc hại được xả trực tiếp vào môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân quanh vùng. Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO2, CO và NO2 gần KCN hoặc trong các KCN đang gia tăng. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông chính đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, luyện kim, công nghiệp hoá chất, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến khoáng sản… trong KCN, nồng độ bụi và khí độc hại (điển hình là khí SO2) trong không khí, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 5 lần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Cùng với đó, người dân đang phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ việc phát triển các KCN ở địa phương, sự ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sự thoái hoá đất đai do những chất thải độc hại từ KCN gây ra… Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm môi trường trong KCN, trong đó phải nói đến công tác quy hoạch các KCN còn nhiều điểm không hợp lý, như việc bố trí một số KCN gần đường giao thông, khoảng cách quá gần khu dân cư. Do đó, ô nhiễm trong KCN dễ dàng gây những ảnh hưởng không tốt tới môi trường xung quanh. Thêm vào đó là nhận thức về việc bảo vệ môi trường trong các KCN của các cấp chính quyền địa phương chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với việc phát triển bền vững. Các cơ quan Nhà nước ở địa phương và Trung ương chưa có chế tài và giám sát chặt chẽ việc xây dựng KCN theo quy hoạch và theo đúng dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, trong báo cáo khả thi, các hạng mục xử lý nước thải, chất thải và bảo vệ môi trường, trên thực tế không được triển khai. Mặt khác, chi phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải cùng với việc chưa có cơ chế hỗ trợ thoả đáng từ phía Nhà nước, là một trong những nguyên nhân khiến các nhà đầu tư chậm triển khai các hệ thống này. Chất thải công nghiệp cũng đang là mối nguy cơ đe dọa tới cuộc sống của một số địa phương có KCN đóng trên địa bàn. Chất thải công nghiệp chưa được xử lý kỹ càng, sẽ gây ô nhiễm trầm trọng tới nguồn nước, không khí, tiếng ồn…. Về vấn đề này đã có khá nhiều địa phương phải trả giá; đời sống người dân thật sự bị đe dọa. Nếu chúng ta không đánh giá đúng và không đưa ra những giải pháp hữu hiệu, tổ chức tốt việc phòng chống ô nhiễm thực tại này sẽ gây những tác hại khôn lường.  Tác động tới lao động Việc phát triển khu công nghiệp đã tạo ra một kênh thu hút lao động rất có tiềm năng và hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 động tại chỗ (kể cả số lao động của những hộ gia đình bị thu hồi đất) và lao động nhập cư. Những năm gần đây, lực lượng lao động trong khu công nghiệp gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự gia tăng của các khu công nghiệp thành lập mới và mở rộng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn ít, thiếu đồng bộ, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp, đang là rào cản cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, văn minh và bền vững. Tại các khu công nghiệp, phần lớn lao động vừa mới thoát ra khỏi đồng ruộng hoặc các trường phổ thông chưa qua đào tạo ngành nghề cơ bản. Tình trạng thiếu việc làm trong thời vụ đang là khó khăn hiện nay ở nông thôn. Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp, khoảng cách thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Giá cả leo thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người nông dân.  Tác động tới kinh tế hộ nông dân Sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vẫn theo phương thức cũ, nhỏ lẻ, phân tán nên hiệu quả kinh tế thấp và có nguy cơ kém bền vững trước thiên tai dịch bệnh và biến động của thị trường. Diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh do quá trình phát triển các khu công nghiệp, từ đó làm hạn chế cơ hội để nâng cao thu nhập từ ngành chính là trồng trọt, trong khi khả năng phát triển chăn nuôi, thủy sản và các ngành nghề phi nông nghiệp còn hạn chế. Các sản phẩm rau quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm có sức cạnh tranh thấp. Người nông dân bị thu hồi đất cho công nghiệp hóa, hay đô thị hóa cũng rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Phần đông nông dân có tiền (tiền đền bù do bị thu hồi đất) cũng khó tìm phương án nào cho hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh làm cho nó sinh sôi nảy nở. Nhiều hộ nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt trước "vòng xoáy" của các quy luật thị trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã không còn tồn tại, chính quyền cơ sở lại yếu kém, thì không biết dựa vào đâu? Bởi vậy, sự nghiệt ngã của tình cảnh "nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn" đang là tác nhân chính khoét sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng số người tự do di cư ra thành thị kiếm việc làm đang tăng lên. Họ luôn trong tâm lí lo sợ rủi ro, bởi vậy, tư duy "ăn chắc, mặc bền" vẫn là phổ biến, có đồng nào đổ vào "xây nhà xây cửa" chắp vá, cơi nới một cách manh mún và rất tốn kém.  Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự phát triển của các KCN đã đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Trong quá trình đó, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỉ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất. Các loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỉ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.  Tác động tới xã hội nông thôn Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp, khoảng cách thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Giá cả leo thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Do thúc đẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp nhưng chưa quan tâm giải quyết đúng mức ngay từ đầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ thiết yếu như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,... dẫn đến tình trạng đời sống văn hóa tinh thần của những cộng đồng dân cư mới và công nhân ở trọ xung quanh các khu công nghiệp thực sự bức xúc, đôi khi trở thành nơi sản sinh ra các loại tệ nạn xã hội. Nhìn chung việc tổ chức triển khai xây dựng các dự án đều theo đúng trình tự, đúng qui định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, hiện nay do giá cả thị trường bất động sản luôn biến động tăng, cùng với sự lôi kéo kích động của các phần tử xấu nên việc khiếu kiện đông người vượt cấp kéo dài, nội dung chủ yếu là đòi nâng giá bồi thường, nâng cấp loại đất bồi thường, giảm giá đất tái định cư, v.v. làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Sự tập trung cao của lao động tại các KCN đang khiến cho vấn đề xã hội ngày càng trở thành áp lực đối với chính quyền địa phương và người dân quanh KCN. Đó là tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt khó khăn, giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng và đáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh tệ nạn xã hội. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.2.1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu công nghiệp Các khu công nghiệp, thực tế đã trở thành “vườn ươm” hay là nơi thử nghiệm các cơ chế, chính sách mới, tiên tiến như: cơ chế “một cửa tại chỗ”, hay cơ chế “tự bảo đảm tài chính”; nhiều chính sách khác về hoàn thiện thủ tục kiểm hóa hải quan, phát triển hoạt động tài chính - ngân hàng trong các KCN có sự phối hợp của ban quản lý KCN, đã tạo cho môi trường đầu tư tại các KCN trở nên hấp dẫn hơn. Đó là đánh giá của nhóm nghiên cứu về tính bền vững của các KCN trong dự án VIE/01/021. Kinh nghiệm của một số nước láng giềng cho thấy, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 phát triển bền vững các KCN là một nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.  Chính sách phát triển KCN của Đài Loan Công tác xây dựng quy hoạch phát triển các KCN ở Đài Loan được tổ chức khoa học và chặt chẽ. Trước hết, Cục Công nghiệp thuộc Bộ Kinh tế Đài Loan tiến hành khảo sát, đánh giá tiềm năng, lợi thế so sánh của từng vùng kết hợp với việc dự báo, đánh giá về xu hướng phát triển khoa học công nghệ, triển vọng thị trường đầu tư và thương mại quốc tế trong thời gian 10 - 20 năm để xây dựng chiến lược và qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế quốc dân, định hướng phát triển ngành nghề theo vùng và khu vực. Sau đó, trên cơ sở qui hoạch tổng thể định hướng phát triển của từng vùng và khu vực, các nhà đầu tư xác định khả năng xây dựng các KCN với qui mô thích hợp và lập qui hoạch chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền xin phép đầu tư xây dựng KCN. Với cách làm này, việc xây dựng các KCN vừa đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể chung, vừa phù hợp với thực tế của địa phương và khả năng của nhà đầu tư, nên tính khả thi của dự án cao. Để đảm bảo cho các KCN hoạt động có hiệu quả, sự phát triển các KCN ở Đài Loan luôn gắn liền với việc xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và xã hội bên trong và bên ngoài KCN như: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện nước, các dịch vụ bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống xử lí chất thải tập trung... Xây dựng các khu đô thị xung quanh, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực và dịch vụ tiện ích công nghiệp và đời sống, trong đó, đặc biệt chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. Tại các KCN của Đài Loan luôn đảm bảo tỉ lệ kết cấu hợp lí giữa diện tích đất dành cho sản xuất khoảng 60%, đất dành cho xây dựng khu dân cư từ 2,2 - 2,3%, đất dành cho công trình bảo vệ môi trường 33% (trong đó, đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 trồng cây xanh khoảng 10%) và đất dành cho phát triển các công trình vui chơi giải trí khoảng 4,7 - 4,8%. Qui hoạch xây dựng và phát triển KCN của Đài Loan không phải cố định, mà thường xuyên được kiểm tra và đánh giá lại sự phù hợp giữa qui hoạch và thực tế, nhất là những vấn đề liên quan đến môi trường để kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Theo quy định hiện hành, việc kiểm tra, đánh giá quy hoạch được tiến hành 3 năm một lần. Việc quy hoạch._. tra khảo sát mẫu đất từ đó, quy hoạch cụ thể vườn cây, các khu chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng rau an toàn; hỗ trợ các cây giống có năng suất và chất lượng cao. Tổ chức các lớp học tập huấn về qui trình chăm sóc rau an toàn, giới thiệu kịp thời loại thuốc phòng trừ sâu bệnh cho người nông dân. Ở tầm vi mô , các hộ nông dân cần chủ động và mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những nơi thích hợp. Tăng cường đầu tư vốn, quản lí và chăm sóc vườn cây, đặc biệt là thời kì kiến thiết cơ bản. Tuân thủ đúng với quy trình kỹ thuật đã được hướng dẫn về tỉ lệ cây trồng, phần bón, phun thuốc. Tìm hiểu và xác định đúng loại sâu bệnh trên cây, từ đó có biện pháp xử lí chính xác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 Ở những mảnh ruộng không thuận cho việc trồng lúa do không đủ nước tưới, người dân có thể trồng các loại rau cung cấp cho thị trường: rau muống, rau ngót, rau mồng tơi ... Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần đặc biệt chú ý đến hệ thống các công trình chung phục vụ sản xuất như các công trình thuỷ lợi, điện, đường giao thông ... đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường. Khi chuyển đổi cần tuyệt đối tránh việc làm ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ xung quanh do không tính toán trước khi chuyển đổi. 3.3.1.4. Giải pháp về vốn Để tạo điều kiện cho những lao động sau thu hồi đất chuyển đổi ngành nghề và tạo thu nhập ổn định thì cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn. Nhiều hộ đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng. Như vậy, để phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như kinh tế nói chung cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn để khuyến khích các hộ tăng cường đầu tư vào sản xuất kinh doanh để có thể nâng cao thu nhập cho hộ. Trong thời gian gần đây, việc vay vốn để phát triển sản xuất đối với người dân đã tương đối thuận lợi. Ngân hàng và quĩ tín dụng đã cải tiến một số thủ tục giúp cho nông dân vay vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nhà nước cần tăng cường vốn tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những hộ chuyển đổi cây ăn quả vì đây là loại cây sau vài năm mới cho thu hoạch, tiền đầu tư ban đầu lại khá lớn. 3.3.1.5. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường Năng suất và chất lượng của các mặt hàng nông sản liên quan nhiều đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Quá trình sản xuất, sinh hoạt của người dân có liên quan trực tiếp tới môi trường, đặc biệt là môi trường nước, không khí. Vì vậy, để giải quyết về vấn đề ô nhiễm môi trường nước, điều cần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 thiết là phải có kế hoạch tập trung các khu công nghiệp, khu dân cư, xây dựng hệ thống thoát nước một cách khoa học để tạo điều kiện dễ dàng hoạt động xử lí nước thải. Đối với doanh nghiệp không thực hiện các qui định về xử lí nước thải do địa phương đề ra thì doanh nghiệp đó phải chịu phạt nhất định về kinh tế hoặc về các thủ tục hành chính (chẳng hạn như sau khi được phổ biến mà sau 3 tháng vẫn không chấp hành các tiêu chuẩn về xử lí nước thải sẽ bị yêu cầu tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh). Để có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần nâng cao nhận thức của người dân bằng cách tuyên truyền tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nước. Người dân không nên đưa nước thải trực tiếp ra hệ thống mương của huyện. Chính quyền huyện cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng như xây dựng nhà máy xử lí nước thải của người dân cũng như của các cơ sở TTCN, các khu công nghiệp và đô thị. Chính quyền huyện cần phải có những báo cáo về tình trạng ô nhiễm môi trường nước do khu công nghiệp mới xây dựng gây nên, yêu cầu họ phải có biện pháp xử lí nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Việc này cần phải có sự liên kết với các cơ quan, đơn vị liên quan. 3.3.2. Các giải pháp cụ thể đối với nhóm hộ Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của các KCN tới đời sống hộ nông dân trên địa bàn huyện Phổ Yên, tôi đề xuất một số giải pháp sau:  Giải pháp đối với nhóm hộ 1 Đây là nhóm chủ yếu bị thu hồi đất nông nghiệp, qua nghiên cứu tình hình thực tế cho thấy nó có ảnh hưởng rất lớn của quá trình thu hồi đất, giải pháp đối với nhóm này như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 - Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu ngành nghề: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng của người dân do đó khi bị thu hồi nó ảnh hưởng rất lớn tới đời sống, việc làm cũng như thu nhập của hộ. Chính vì vậy, sau thu hồi đất số lao động mất việc làm, thiếu việc làm gia tăng, do đó giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề trở nên cấp thiết, giải pháp này nhằm tập trung vào các nghề có tính chất ổn định, thu nhập thường xuyên và thu hút nhiều lao động tham gia. Để thực hiện tốt giải pháp này đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp, ngành nhằm tìm ra thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra của các ngành nghề mà người dân tham gia. - Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động: Để bắt nhịp với sự thay đổi của môi trường làm việc mới, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm kiếm được việc làm phù hợp với bản thân thì cần đào tạo nghề cho họ theo các hướng sau: Mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại nhà máy, đào tạo cho họ một số khâu sản xuất cơ bản để họ có thể làm được việc ngay; Đào tạo theo hợp đồng giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, số lao động này sau khi được đào tạo sẽ quay trở lại làm việc cho các doanh nghiệp đó. - Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá: Tập trung thâm canh trên diện tích đất nông nghiệp còn lại sau khi đã bị thu hồi cho việc xây dựng KCN, chuyển đổi cơ cấu và năng suất cây trồng, vật nuôi, có sự đầu tư đúng hướng trong nông nghiệp, từng bước hình thành một số mô hình trang trại sản xuất rau an toàn, vùng sản xuất nông sản tập trung, chuyển đổi cây có hiệu quả thấp sang cây có hiệu quả cao hoặc chuyển thành vùng nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi theo mô hình công nghiệp tập trung hoặc bán tập trung. Tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhất là tiến bộ về giống cây, con vào sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả cao phù hợp với đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng của từng vùng, từng địa phương. - Hỗ trợ vốn ưu đãi cho các hộ, nhằm giúp họ có được những nguồn vốn để đầu tư chuyển đổi ngành nghề, tạo thu nhập bù vào diện tích đất đã mất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115  Giải pháp đối với nhóm hộ 2 Đây là nhóm chịu tác động nhiều nhất của quá trình thu hồi đất, họ không những bị thu hồi đất sản xuất mà họ còn bị thu hồi đất thổ cư và đất vườn tạp, chính vì vậy sau thu hồi đất đời sống của hộ thay đổi tương đối lớn. Để khắc phục những khó khăn của họ sau thu hồi đất cần phối hợp thực hiện các giải pháp sau: - Ổn định nơi tái định cư cho hộ, ưu tiên tạo quỹ đất tái định cư ở những nơi có điều kiện thuận lợi để hộ phát triển các ngành nghề kinh doanh phi nông nghiệp. - Đào tạo nghề theo khả năng và theo nhu cầu của xã hội, hỗ trợ và định hướng việc làm cho những lao động sau thu hồi đất. - Hỗ trợ vốn, tạo điều kiện cho họ vay vốn ưu đãi để phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh sau khi chuyển đến nơi tái định cư. - Hướng dẫn các hộ sử dụng tiền đền bù một cách hợp lý, hiệu quả bởi hầu hết các hộ thuộc nhóm này sau thu hồi đất họ chưa có định hướng đầu tư vào đâu mà chủ yếu gửi tiền đền bù vào ngân hàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế xã hội từ năm 2006 đến năm 2008 và ảnh hưởng của các KCN đến đời sống hộ nông dân trên địa bàn huyện Phổ Yên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:  Phổ Yên là huyện trung du và là cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là nơi có môi trường đầu tư thuận lợi với nhiều tiềm năng, cơ hội cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong 3 năm qua, huyện Phổ Yên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp doanh nghiệp, khai thác mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cải thiện môi trường đầu tư, qui hoạch phát triển kinh tế xã hội, qui hoạch chung và qui hoạch chi tiết các KCN, CCN nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương thu hút đầu tư vào địa bàn huyện.  Thực trạng về ảnh hưởng của các KCN tới đời sống hộ nông dân huyện Phổ Yên từ năm 2006 - 2008 đã thể hiện rõ một số điều đáng lưu ý như sau: - Quá trình xây dựng và phát triển các KCN có tác động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn huyện. - Sau thu hồi đất tổng diện tích đất của các hộ đều giảm, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp. - Về ngành nghề: Số hộ thuần nông giảm mạnh, trong khi đó số hộ làm nghề tổng hợp tăng lên rõ rệt - Về lao động của các hộ: Chất lượng lao động còn thấp, phần lớn là lao động phổ thông, lực lượng lao động đã qua đào tạo chủ yếu mới dừng lại ở trình độ trung cấp. - Ở khía cạnh hộ nông dân bị mất đất, việc xây dựng và phát triển các KCN cũng gây ra những ảnh hưởng lớn, cụ thể: thu nhập của hộ đều có xu hướng giảm, đặc biệt là thu nhập từ nông nghiệp. Số hộ có thu nhập tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 sau thu hồi đất chỉ chiếm 30%, trong khi đó số hộ có thu nhập giảm chiếm tới 58%. - Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng vào việc xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Một số khác họ đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề. - Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn. - Về vấn đề môi trường: Các dự án lớn liên tục được đầu tư và xây dựng trên địa bàn huyện khiến vấn đề ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí ngày càng trở nên nghiêm trọng. - Về vấn đề an ninh trật tự: Sự phát triển của các KCN sẽ tạo điều kiện cho các tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ bạc gia tăng gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội và nhân dân. Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường; Các giải pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lí nhà nước nói chung, chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, chính sách đền bù đất đai, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách thu hút đầu tư. 2. KIẾN NGHỊ Phát triển kinh tế với tốc độ cao, đời sống kinh tế hộ nông dân không ngừng được cải thiện là vấn đề cơ bản được đặt ra cho chính quyền huyện Phổ Yên trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN. Để đạt được những mục tiêu trên, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị: - Đối với Nhà nước: Cần áp dụng đồng bộ các chính sách như chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ việc làm và chuyển đổi việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 làm sau thu hồi đất, chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ven khu vực có đất thu hồi nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho hộ, chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tại địa bàn có các KCN. - Đối với các cấp chính quyền địa phương: Cần có các chính sách cụ thể hơn nữa về quy hoạch KCN, khu tái định cư cho người nông dân bị mất đất. Phải kết hợp với các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn có kế hoạch đào tạo nghề trước khi thu hồi đất của họ và hỗ trợ tìm kiếm việc làm thay thế ngay sau khi thu hồi đất. Có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ có thể chuyển đổi nghề sau thu hồi đất. Cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Đồng thời trong quá trình thực hiện quy hoạch cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế của vùng. - Đối với hộ nông dân: Các hộ cần nhanh chóng thích ứng với việc các KCN được xây dựng ngay trên mảnh đất nông nghiệp của mình mà từ đó tích cực học hỏi kinh nghiệm, tham gia các lớp đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, chủ động tìm kiếm việc làm mới, mạnh dạn vay vốn đầu từ sản xuất, sử dụng tiền đền bù một cách có hiệu quả nhằm nâng cao đời sống hoặc thay đổi tư duy về hướng sản xuất của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban giải phóng mặt bằng Tỉnh Thái Nguyên (2009), Quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên. 2. Ban quản lý các KCN Thái Nguyên, thuyết minh tóm tắt dự án quy hoạch phát triển các KCN, CCN, điểm CN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 3. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 4. Hoàng Văn Định, Vũ Đình Thắng (2002), Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn, NXB Thống kê, Hà Nội. 5. Phòng Thống kế huyện Phổ Yên - Niên giám thống kê: 2006, 2007, 2008. 6. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội. 7. Quy chế KCN ban hành kèm theo Nghị định 192/CP ngày 28/12/1994 của CP. 8. Tạp chí cộng sản số 9/2009. 9. Tạp chí - Phổ Yên, tiềm năng và cơ hội đầu tư (2009). 10. Tạp chí - Khu công nghiệp Việt Nam (Tháng 6/2006). 11. Đào Thế Tuấn (1997), Giáo trình Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia. 12. Nông Văn Tượng (2003), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, Trường ĐHNL Thái Nguyên. 13. UBND huyện Phổ Yên (2009) Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư. 14. UBND huyện Phổ Yên (2009), Báo cáo thực hiện cải cách thủ tục hành chính để thu hút nguồn đầu tư và giải quyết công việc trực tiếp với người dân và doanh nghiệp ở huyện Phổ Yên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 15. UBND huyện Phổ Yên (2009), Báo các kết quả thu hút các dự án đầu tư vào các KCN nhỏ từ năm 2003 đến năm 2008. 16. UBND huyện Phổ Yên (2009), Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phổ Yên lần thứ XXVII. 17. UBND huyện Phổ Yên (2008), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 2008, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch Nhà nước năm 2009. 18. UBND huyện Phổ Yên (2007), Đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp & làng nghề huyện Phổ Yên giai đoạn 2006 - 2010. 19. UBND huyện Phổ Yên (2008), Đề án hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo ngành nghề mới cho người dân thuộc diện Nhà nước thu hồi đất để phát triển công nghiệp - dịch vụ trên địa bàn huyện Phổ Yên giai đoạn 2009 - 2012. 20. UBND tỉnh Thái Nguyên (2009), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chương trình “Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010”. 21. UBND tỉnh Thái Nguyên (2005), Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện hỗ trợ, bồi thường và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP. 22. Một số trang Web. http:// www.khucongnghiep.com.vn. http:// www.vi.wikipedia.org.vn. http:// www.thainguyen.gov.vn. http:// www.bqlkcnthainguyen.gov.vn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 PHỤ LỤC Stt Tên dự án Chủ đầu tƣ Diện tích đầu tƣ (ha) Năm đầu tƣ Quy mô vốn đầu tƣ (tỷ đồng) 1 SX gạch Ceramic Công ty gạch Vĩnh Phúc 16 2007 300 2 SX sữa và đồ uống Công ty Sữa Vĩnh Phúc 8 2003 100 3 SX bao bì Công ty Quân Thành 5 2003 15 4 Sản xuất các phương tiện vận tải chuyên dụng và kết cấu thép Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng thuộc Bộ Công Thương 12 2008 90 5 SX ôtô xe máy và chi tiết phụ trợ Công ty 25-8 thuộc Tổng công ty CN ôtô VN 13 2008 254 6 Sản xuất, lắp ráp phụ tùng ôtô Công ty TNHH một thành viên Vinaxuki 45 2008 1.529 7 Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Công ty TNHH đầu tư phát triển Lệ Trạch 50 2008 150 8 SX dụng cụ y tế Cty TNHH Mani Hà Nội 4 2003 700 9 Kinh doanh và chế biến khoáng sản Công ty khoáng sản Cao Bằng 5 2008 15 10 Kinh doanh thương mại và dịch vụ HTX dịch vụ vận tải Chiến công 2,2 2007 50 11 Dự án tuyển quặng Cty CP KSản Hoà Phát 7 2008 120 12 Dự án khai thác cát sỏi Mom Kiệu Cty CPĐTXD Hưng Tín 7 2008 100 13 SX gạch Tuynel Công ty CP Trường Sinh 7,5 2008 50 14 Khu du lịch sinh thái D&S Công ty D&S 5 2003 50 15 Sản xuất bao bì C.ty TNHH Anh Dũng 2,1 2007 27 16 TT giống gia cầm Viện chăn nuôi 34,5 2007 107 17 Sản xuất vật liệu chịu lửa Công ty Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên 9,54 2006 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 Stt Tên dự án Chủ đầu tƣ Diện tích đầu tƣ (ha) Năm đầu tƣ Quy mô vốn đầu tƣ (tỷ đồng) 18 Sản xuất giấy C.ty giấy Trường Xuân 2 2003 50 19 Khu công nghiệp công nghệ cao Tây Phổ Yên Công ty TNHH một thành viên Vinaxuki 320 2008 1.850 20 Khu công nghiệp Yên Bình Công ty cổ phần ĐTPT Yên Bình 2.000 2008 3.000 21 Nhà máy gạch Tuynel Minh Đức Công ty CPPT Vạn Xuân 11,6 2008 27 22 Nhà máy sản xuất gạch tuynel Đắc Sơn Công ty CP Khoáng sản Thái Bình Dương 12,1 2008 33 23 Cụm CN Tân Đồng Công ty cổ phần may Thái Nguyên TNG 100 2008 3.600 24 Khu du lịch sinh thái Suối lạnh Công ty TNHH An Thái 120 2007 250 25 Sản xuất chè Công ty Vạn Tài 3 2008 10 26 SX và kinh doanh hàng mây tre đan Công ty mây tre đan Vũ Mai Lan 3 2003 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 PHIẾU ĐIỀU TRA ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỚI ĐỜI SỐNG HỘ NÔNG DÂN HUYỆN PHỔ YÊN I. Thông tin về hộ 1. Họ và tên chủ hộ………………………………Tuổi: …………………… Dân tộc:……..... Nam (nữ): ………… Trình độ văn hoá: ………………… Trình độ chuyên môn:………………………………………………………. Thôn: ……………………Xã: ………………..……………Huyện Phổ Yên 2. Các thành viên của hộ Xin ông bà hãy cho biết một số thông tin về các thành viên trong hộ gia đình? Bảng 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình TT Họ và tên Giới tính Tuổi Trình độ VH Trình độ CM Nghề nghiệp Tình trạng việc làm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số nhân khẩu là lao động chính:……………………………(người) Nghề nghiệp: Làm nông nghiệp: 1; TTCN: 2; dịch vụ: 3; làm thuê tư nhân: 4; làm trong các doanh nghiệp: 5; cán bộ nhà nước: 6; làm thuê: 7; làm nghề tự do: 8; khác: 9 (ghi cụ thể) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 Biểu 2: Tình hình biến động đất đai của hộ trƣớc và sau thu hồi đất ĐVT: m 2 Chỉ tiêu Diện tích trƣớc khi bị thu hồi Diện tích bị thu hồi Diện tích sau khi bị thu hồi DT sau Thu hồi DT mua, thuê thêm Tổng diện tích đất I, Đất nông nghiệp 1, Đất trồng cây hàng năm 1.1 Đất lúa 1.2 Đất trồng cây hoa màu khác 2, Đất vƣờn tạp 3, Đất trồng cây lâu năm 4, Đất mặt nƣớc II, Đất ở III, Đất chƣa sử dụng 1, Đất bằng chƣa sử dụng 2, Đất mặt nƣớc chƣa sử dụng 3, Đất chƣa sử dụng khác IV, Đất khác Bảng 3: Tình hình lao động của hộ (phân theo độ tuổi) Chỉ tiêu Số nhân khẩu (ngƣời) Ghi chú Dưới 15 tuổi Từ 15 – 17 tuổi Từ 18 – 25 tuổi Từ 26 – 44 tuổi Từ 45 – 60 tuổi Trên 60 tuổi - Số nhân khẩu tham gia hoạt động kinh tế tạo thu nhập………(người) - Số nhân khẩu thất nghiệp hay không có khả năng tham gia lao động….. (người) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 Bảng 4: Các loại ngành nghề hộ tham gia trƣớc thu hồi đất TT Loại hình nghề nghiệp Số LĐ tham gia Mức độ quan trọng 1 Nông nghiệp 2 TTCN, công nhân 3 Làm việc cơ quan NN, DN 4 Kinh doanh, dịch vụ 5 Làm thuê 6 Công việc khác Ghi chú: (+++): Rất quan trọng (++): Quan trọng vừa (+): Không quan trọng Bảng 5: Các loại ngành nghề hộ tham gia trƣớc sau hồi đất TT Loại hình nghề nghiệp Số LĐ tham gia Mức độ quan trọng 1 Nông nghiệp 2 TTCN, công nhân 3 Làm việc cơ quan NN, DN 4 Kinh doanh, dịch vụ 5 Làm thuê 6 Công việc khác Ghi chú: (+++): Rất quan trọng (++): Quan trọng vừa (+): Không quan trọng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 Bảng 6: Thu nhập của hộ trƣớc và sau thu hồi đất ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Trƣớc thu hồi đất Sau thu hồi đất Tổng thu nhập 1. Thu từ NN - Trồng trọt - Chăn nuôi 2. Thu từ KD, DV 3. Tiền lương 4. Nguồn thu khác ………………………. Thu nhập chính của hộ chủ yếu từ………........mức thu là…………..(triệu đồng) Bảng 7. Chi phí trong gia đình Loại chi phí Giá trị (1000đ) Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất 1. Chi phí ăn uống 2. Chi phí cho điện sinh hoạt 3. Chi phí may mặc 4. Chi phí học tập 5. Chi phí đi lại, giải trí 6. Chi phí chữa bệnh thuốc thang 7. Chi phí sửa chữa nhà cửa 8. Chi phí lễ tết 9. Các khoản chi khác Tổng chi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127 Bảng 8: Tình hình đền bù đất của hộ Chỉ tiêu Diện tích đền bù (m 2 ) Đơn giá (1000đ/m 2 ) Thành tiền (1000đ) Đất thổ cư Đất vườn tạp Đất ruộng (chi tiết cho từng loại) Đất vườn đồi (chi tiết từng loại) Đất ao Bảng 9: Mục đích sử dụng số tiền đền bù của hộ Chỉ tiêu Số tiền (1000đ) Ghi chú 1. Chi đầu tư ổn định đời sống - Xây nhà - Mua phương tiện đi lại - Mua phương tiện sinh hoạt - Sinh hoạt khác 2. Chi đầu tư SX, KD 3. Chi phí đào tạo nghề 4. Chi phí học tập 5. Gửi ngân hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128 Biểu 10: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ trƣớc thời điểm thu hồi đất Chỉ tiêu Số lượng Lãi suất (theo tháng) Năm vay Thời hạn (tháng) Mục đích vay Khó khăn 1. Vốn tự có 2. Vốn vay - Ngân hàng NN&PTNT - Ngân hàng chính sách - Ngân hàng khác - Dự án Xóa đói giảm nghèo Vay đầu tư Vay tư nhân Biểu 11: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ sau thu hồi đất Chỉ tiêu Số lượng Lãi suất (theo tháng) Năm vay Thời hạn (tháng) Mục đích vay Khó khăn 1. Vốn tự có 2. Vốn vay - Ngân hàng NN&PTNT - Ngân hàng chính sách - Ngân hàng khác - Dự án Xóa đói giảm nghèo Vay đầu tư Vay tư nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129 Mục đích vay vốn: 1, Đầu tư cho sản xuất nông nghiệp 2, Đầu tư cho sản xuất phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 3, Đầu tư kinh doanh dịch vụ 4, Đầu tư khác (ghi rõ) Khó khăn: 1, Không có tài sản thế chấp 2, Lãi suất cao 3, Thời hạn vay ngắn 4, Thủ tục khó khăn 5, Lý do khác (ghi rõ) Biểu 12: Chi phí cho hoạt động nông nghiệp của hộ ĐVT: 1.000đ Chỉ tiêu Trƣớc thu hồi đất Sau thu hồi đất Số lƣợng Giá trị Số lƣợng Giá trị Tổng chi 1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Thủy sản 4. Lâm nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130 Biểu 13: Chi cho hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trƣớc và sau thu hồi đất ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Trước Sau Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1. Nguyên vật liệu chính, phụ 2. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng 3. Điện 4. Nước 5. Xăng, dầu, mỡ, chất đốt 6. Sửa chữa nhỏ, duy trì bảo dưỡng 7. Khấu hao TSCĐ 8. Thuê đất, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc và các phương tiện sản xuất khác 9. Vận chuyển (thuê và phí) 10. Chi phí nhân công, kể cả thành viên gia đình Tổng chi II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ (ĐVT: 1.000đ) 1. Tổng nguồn thu…………………………………………………………… Trong đó: - Thu từ hoạt động nông nghiệp……………………………………………. - Thu từ hoạt động chăn nuôi………………………………………………… - Thu từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp……………………………………… - Thu khác……………………………………………………………………… 2. Tổng chi phí - Chi cho hoạt động nông nghiệp……………………………………………… - Chi cho hoạt động chăn nuôi………………………………………………… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 131 - Chi cho hoạt động dịch vụ nông nghiệp…………………………………… - Chi khác……………………………………………………………………… 3. Tổng thu nhập……………………………………………………………… III. Thu nhập/ngƣời/tháng (ĐVT: 1.000đ) Thu nhập (Tổng thu - Tổng chi) ……………………………………………… Bình quân 1 khẩu/ 1 năm……………………………………………………… IV. Thông tin về nhà ở và thông tin khác của chủ hộ 1. Hộ đang ở trong mấy ngôi nhà/căn hộ? Có, số lượng………. Chưa 2. Tổng diện tích sử dụng: …….. m2 3. Nhà ở thuộc loại nào? - Nhà kiểu biệt thự - Nhà kiên cố khép kín - Nhà kiên cố không khép kín - Nhà bán kiên cố - Nhà tạm, nhà khác 4. Ông (bà) có sở hữu toàn bộ ngôi nhà không? Có: Không: 5. Gia đình có muốn nhận thêm đất không? Có: Không: 6. Nếu có thì dùng để làm gì? - Nhà ở Cần diện tích là ……………………m2 - Nhà lưới Cần diện tích là ……………………m2 - Nhà hàng Cần diện tích là ……………………m2 - Nhà xưởng Cần diện tích là ……………………m2 7. Gia đình cần tổng diện tích là:………..m2 8. Để có tổng diện tích đất tự nhiên như trên thì gia đình đồng ý theo hình thức nào sau đây? - Thuê dài hạn - Chuyển nhượng - Đấu thầu 9. Gia đình có cần vay vốn để phát triển sản xuất không? Trước: Có: Không: Sau: Có: Không: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 132 10. Nếu có thì vốn dùng để sản xuất kinh doanh gì? …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 11. Gia đình cần vay tổng số vốn là: ……………với lãi suất ……………… trong thời gian………………………………………………………………… 12. Gia đình có khả năng cho vay không? Có: cho vay số tiền là: …………, lãi suất………. trong thời gian…… Không: 13. Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức không? Có: Không: 14. Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào? - Khoa học kỹ thuật - Kinh tế - Văn hóa 15. Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không? Có: Không: 16. Gia đình có ý định chuyển ngành nghề sản xuất hay không Có Không Nếu có thì gặp những thuận lợi, khó khăn gì? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 17. Sau khi có các khu công nghiệp nguồn nước của gia đình có bị ảnh hưởng không? Có Không Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào? Đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt Không đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt Nguồn nước bị ô nhiễm không dung cho sinh hoạt, sản xuất được 18. Môi trường sống có bị ảnh hưởng sau khi có các khu công nghiệp không? Có Không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133 Nếu có thì bị ảnh hưởng như thế nào? Ô nhiễm Không ô nhiễm 19. Ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi như thế nào? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 20. Những vấn đề xã hội phát sinh * Ảnh hưởng về mặt an ninh: Có Không Nếu có thì nguyên nhân? ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... * Ảnh hưởng về mặt trật tự xã hội: Có Không Nếu có thì nguyên nhân? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. * Ảnh hưởng về mặt tệ nạn xã hội: Có Không Nếu có thì nguyên nhân? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. * Những ảnh hưởng khác (ghi rõ): Có Không Nếu có thì nguyên nhân? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 21. Đánh giá của hộ khi có các khu công nghiệp Chỉ tiêu Kinh tế Xã hội Môi trƣờng 1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Xấu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134 22. Đời sống của hộ trước và sau khi có khu công nghiệp - Tốt hơn rất nhiều - Tốt hơn - Như cũ - Giảm sút 23. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề trên - Không có đất sản xuất - Ảnh hưởng môi trường - Không có việc làm - Có thêm việc làm phi nông nghiệp - Được hỗ trợ - Có cơ hội được học nghề và tìm việc mới 24. So với trước khi mất nông nghiệp thì cơ hội về các công việc phi nông nghiệp cho các thành viên trong gia đình như thế nào? Giảm nhiều: Giảm một chút: Không thay đổi: Tăng một chút: Tăng nhiều: 25. Theo ông (bà) thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp trong năm tới sẽ: Giảm nhiều: Giảm một chút: Không thay đổi: Tăng một chút: Tăng nhiều: 26. Sau khi bị thu hồi đất thì Nhà nước, huyện, tỉnh, có những chính sách gì không? - Các chương trình khuyến nông: - Các chính sách hỗ trợ vốn - Các chương trình, chính sách giúp đỡ đào tạo nghề: - Chính sách khác (cụ thể) ……………………….. V: Thông tin đền bù 1. Đơn giá đền bù ……………………….. 2. Số tiền được đền bù ………………………………. 3. Đơn giá đền bù có phù hợp với thị trường hay không? ………… 4. Hộ sử dụng số tiền đó làm gì? - Học tập: ……………………………………………………… - Làm nhà:………………………………………………………… - Mua sắm tài sản dụng cụ:……………………………………… - Chi tiêu vào việc khác:…………………………………………… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135 VI: Ý kiến của ông (bà) quá trình công nghiệp hoá của địa phƣơng và những tác động tới gia đình …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Ngày …… tháng ……năm….. Xác nhận của chủ hộ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9400.pdf
Tài liệu liên quan