Tài liệu Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An: LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập càng trở thành hiện thực thì tính chất thay đổi của cầu càng phức tạp hơn. Một doanh nghiệp muốn kinh doanh trên thị trường thì phải nắm bắt được tâm lý của khách hàng và đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Do tính chất các doanh nghiệp tham gia vào thị trường tăng lên, do vậy khách hàng càng có nhiều quyền lựa chọn, nhu cầu của khách hàng ngày một cao hơn và đa dạng hơn. Một công ty sản x... Ebook Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất trên thị trường thì phải nghiên cứu xem nên tiếp tục đáp ứng cho khách hàng những loại sản phẩm nào với số lượng tiêu thụ là bao nhiêu. Kế hoạch hóa là một chức năng khởi đầu và trọng yếu của quá trình sản xuất sản phẩm. Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp dự tính trước những thay đổi của môi trường để hoạch định cho doanh nghiệp một chương trình sản xuất. Xây dựng kế hoach sẽ xác định hướng đi cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp thích ứng được với những biến động do môi trường tạo ra.
Công ty cổ phần Tràng An cũng là một doanh nghiệp khá lâu trên thị trường Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đang phải chịu sức ép rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Vì vậy công tác kế hoạch hóa sản phẩm để tạo tạo ra sản phẩm cạnh tranh với thị trường luôn là yêu cầu hàng đầu để công ty. Dự tính được nhu cầu tương lai của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành được các mục tiêu sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Do vậy trong chuyên đề này em xin nêu ra vấn đề: “Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An”.
Chương ITỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: Tràng An joint – stock corporation
Địa điểm công ty: Số 30 – Phùng Chí Kiên – Q. Cầu Giấy – Hà Nội
Hình thức pháp lý: Hoạt động dưới dạng công ty cổ phần
Tel: 04.7564459 – 04.7564184
Fax: 8447564138
Website: www.trangan.com/
Lĩnh vực kinh doanh: Chủ yếu là sản xuất các loại bánh, kẹo
Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có thể mở nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo thông báo số 1113 CP (21/1/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ 2138 /QĐUB (08/11/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy – Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất bánh kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thủ đô và cả nước sản phẩm của công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người tiêu dùng trên toàn quốc và đến tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần Tràng An theo quyết định số 6238/QĐUB ngày 24/9/2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỉ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51.7%. Công ty có giấy phép kinh doanh số 0103005601 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ đứng vững vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua không ít những khó khăn thử thách.
Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp Mỳ Nghĩa Đô. Ngay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc đó công ty chỉ có 200 triệu đồng tiền vốn), tưởng chừng công ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng trước những thử thách mới.
Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm, công ty đã dần vượt qua được cơn khủng hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm kẹo hương cốm và bánh kem quế là hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận khá lớn. Có thể giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của công ty. Sự chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt:
Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của công ty rất được ưa chuộng.
Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm 2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất Snack, bánh kem quế và bánh quy cao cấp.
Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất cho nên sản lượng của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được 2100 tấn bánh kẹo các loại thì năm 2007 vừa qua, công ty đã sản xuất được 4000 tấn các loại.
Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền vốn nay công ty đã đạt được doanh số hơn 60 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi nhuận chiếm 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên.
Hiện nay công ty đang nắm trong tay khoảng hơn 30 tỷ đồng vốn lưu động một con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới thấy hết được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại. Ngoài ra công ty còn phải đối đầu với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị cạnh tranh trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài… Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa mặt hàng. Kế hoạch sản xuất cho những năm tới công ty sẽ tiếp tục nâng cao năng suất sản xuất và đưa sản phẩm của mình mở rộng ra những khu vực mà thị trường có nhu cầu mà công ty chưa thể đáp ứng.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch sản xuất
Văn phòng
Phòng marketing
Phòng QC (KSC)
Phòng ng.cứu & phát triển
Phòng tài chính và kế toán
Phòng kĩ thuật cơ điện
XN kẹo I
Sản xuữaất kẹo cứng
XN kẹo II
Sản xuất kẹo mềm, bánh pháp
XN bánh I
Sản xuất kem quế, bánh quy
XN bánh II
Sản xuất Snack
Bộ phận cơ điện (cơ khí, lò hơi)
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Mỗi tổ chức tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, trình độ tổ chức quản lý, trình độ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh cũng rất khác nhau cho nên cầu về số lượng và chất lượng nhân lực cho kế hoạch năm là rất khác nhau. Do đó, phải căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh của tổ chức trong tương lai, dự đoán về những thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, tác động của môi trường… để dự báo cầu nhân lực ở những bộ phận chính của tổ chức hoặc là dự đoán chi tiết cầu nhân lực cho từng loại công việc, từng nghề, từng loại sản phẩm cho từng thời kỳ.
Trong cơ cấu nhân sự của công ty Cổ phần Tràng An hiện tại, bộ máy quản lý của công ty chia thành: một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất sản phẩm với số lượng và nhiệm vụ của các bộ phận được bố trí như sau:
Ö Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty; quyết định cơ cấu tổ chức của công ty; sắp xếp, bố trí nhân sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kĩ thuật, là người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
Ö Các phòng ban chức năng:
Ban kiểm soát chất lượng (KSC): gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO; kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục; lưu mẫu thành phẩm; nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng; kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
Phòng kế hoạch sản xuất: 26 người
Chức năng, nhiệm vụ: tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư dài hạn, trung hạn; lập và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm; thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; phân tích và xử lý các thông tin về vật tư đầu vào, lao động, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm…làm cơ sở lập và điều chỉnh kế hoạch điều độ sản xuất. Tính toán phân tích giá thành kế hoạch, điểm hòa vốn kế hoạch, tham gia lập dự án đầu tư nghiên cứu phát triển. Cấp phát, thanh quyết toán vật tư, nguyên liệu, điều động lao động. Tổng hợp, xác nhận các loại công đơn giá, thanh toán lương sản xuất. Định mức lao động, theo dõi quyết toán, thưởng phạt khoán sử dụng điện, năng lượng, nhiên liệu.
Phòng kĩ thuật cơ điện: 18 người
Chức năng, nhiệm vụ: Lập và quản lý hồ sơ kĩ thuật về tài sản cố đinh, lý lịch máy, bản vẽ thiết kế… lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kì báo cáo tổng hợp; đảm bảo vật tư phụ tùng máy móc thiết bị; nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kĩ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu năng lượng); kiểm tra chất lượng vật tư kĩ thuật; đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng Marketing và bán hàng: gồm 25 người
Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ bán hang như: lập hóa đơn, giao hàng cho khách; tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm; theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu thụ phục vụ, lập kế hoạch bán hàng; thu thập thông tin thị trường qua hệ thống phân phối; xây dựng chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối; xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh; tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch định chính sách phát triển trong và ngoài nước; hoạch định và triển khai các chiến lược, chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hợi chợ triển lãm, truyền thông.
Phòng tài chính kế toán: gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kì tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kĩ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty; theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như: thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động…
Phòng nghiên cứu và phát triển: gồm 3 người
Chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng hồ sơ kĩ thuật công nghệ gồm: xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiến bộ kĩ thuật, hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kĩ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng; tổng hợp công tác khoa học kĩ thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm; quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm; xây dựng và ban hành quy trình công nghệ các sản phẩm; thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất; quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ; triển khai xây dựng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Văn phòng công ty: gồm 17 người
Bao gồm các bộ phận: bộ phận hành chính,bộ phận tổ chức nhân sự,bộ phận văn thư,bộ phận y tế,bộ phận bảo vệ.
Bộ phận hành chính: phục vụ hội đồng quản trị, tổng giám đốc; mua cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị; quản lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư xây dựng; tổ chức khai thác nguồn thu.
Bộ phận tổ chức nhân sự: nghiên cứu xây dựng phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kì; xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp; giải quyết chế độ đối với người lao động; quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức; thiết lập và cập nhập bổ sung; tham gia xây dựng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Bộ phận văn thư, y tế,bảo vệ: Bộ phận văn thư quản lý con dấu, các thủ tục văn thư và các hồ sơ khác; quản lý theo dõi tình hình sử dụng các trang thiết bị thông tin. Bộ phận y tế thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Bộ phận bảo vệ quản lý tổng thể các hoạt động ra vào và trật tự an ninh trong khu vực công ty.
Các xí nghiệp sản xuất bao gồm:
Giám đốc các xí nghiệp sản xuất là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch,nhiệm vụ được giao.
Việc phân công và tổ chức cho cấp và các phòng ban như vậy, công ty đang cố gắng để cho bộ máy nhân sự hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ cho nhau thực hiện tốt kế hoạch sản xuất cũng như những mục tiêu công ty đã đặt ra.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát triển, sản phẩm của công ty ngày càng được thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 – 2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1.Giá trị tổng sản lượng
Tỷ đồng
47,242
50,480
55,400
62,150
63,668
2.Doanh thu
Tỷ đồng
59,968
59,547
69,702
77,546
79,961
3.Chi phí
Tỷ đồng
47898
47,431
57,401
63,763
66,365
4.Lợi nhuận
Tỷ đồng
12,070
12,116
12,301
13,783
13,596
5.Thu nhập BQ
Ng.đồng/tháng
950
1050
1150
1350
1400
(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – Công ty Cổ phần Tràng An)
Theo số liệu đạt được qua bảng 4.1 đã cho thấy các chỉ tiêu về kết quả sản xuất qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Đây là một điều đáng mừng cho sự phát triển của công ty. Trong đó doanh thu của công ty đạt chỉ tiêu tăng nhanh (năm 2003 là 59,968 tỉ đồng; đến năm 2007 lên tới 79,961 tỉ đồng). Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại Công ty đã cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào “Topten” – hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất gần 4000 tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kế hoạch cho những năm tới chắc chắn con số này sẽ tiếp tục tăng lên, với sự tăng lên của một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận.
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH CỦA CÔNG TY
Để xây dựng kế hoạch sản xuất cần phải dựa trên những thông tin chủ yếu như: dự báo mức tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch; những đơn đặt hàng của khách hàng chưa được thỏa mãn trong kỳ kế hoạch trước; các đơn hàng khách hầng đã ký hoặc dự kiến sẽ ký cho kỳ kế hoạch; số lượng sản phẩm tồn kho; số lượng sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất sẽ được hoàn thành trong kỳ kế hoạch; năng lực sản xuất của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận của doanh nghiệp; số lượng lao động có thể huy động trong kỳ kế hoạch; các thông tin về chi phí sản xuất, chi phí về dự trữ sản phẩm cũng như các loại nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất, chi phí về những thiệt hại do không đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng…
1. Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
Kế hoạch sản xuất không thể không tính đến nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Kế hoạch phải nắm bắt được các thông tin giá cả về nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu có thể sử dụng, lượng nguyên vật liệu huy động có thể đáp ứng quá trình sản xuất… cho từng loại sản phẩm để từ đó tính toán xem với lượng nguyên vật liệu như vậy có mang lại hiệu quả cho công ty khi sản xuất ra những sản phẩm tương ứng hay không.
Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm bánh kẹo ở công ty bao gồm: bột mì, đường kính, mì chính, dầu ăn, hương liệu, trứng, bơ sữa và các gia vị khác trong đó đường kính và bột mì là nguyên liệu chủ yếu sử dựng trong sản xuất các loại sản phẩm của công ty.
Nguồn nguyên liệu bơ sữa dùng trong sản xuất của công ty tuy không chiếm tỉ lệ lớn trong lượng nguyên liệu sản xuất các loại bánh kẹo nhưng nó cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng dùng cho sản xuất và cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho sản phẩm. Tuy nhiên loại nguyên liệu này tạo ra ở trong nước là không nhiều. Đồng thời giá của nó cũng tăng nhanh trong mấy năm gần đây với mức tăng là 20% - 30%. Với sự tăng giá của những loại nguyên liệu này đang gây cản trở cho bước đường phát triển của công ty.
Đường kính và bột mì do ở trong nước sẵn có và đáp ứng đủ nên việc vận chuyển, cung ứng nguyên liệu được thuận lợi hơn so với nhiều doanh nghiệp khác trên thế giới. Cũng như các mặt hàng thực phẩm khác trong nước giá của những loại nguyên liệu này có xu hướng tăng qua vài năm gần đây. Đường và bột mì là hai loại sản phẩm tăng mạnh. Giá của chúng năm 2007 tăng 15% - 25% mà giá của sản phẩm bánh kẹo của công ty làm ra lại không tăng đáng kể. Nếu cứ duy trì giá cả tăng cao của các loại nguyên vật liệu như vậy một số danh mục sản phẩm trong kế hoạch sản xuất đã xây dựng sẽ không mang lại hiệu quả. Một số sản phẩm giá trị nguyên vật liệu sẽ chiếm tỉ trọng quá lớn và không thu được lợi nhuận.
2. Máy móc thiết bị,công nghệ hiện có của doanh nghiệp
Vì chu kì sống của sản phẩm gắn với chu kì của công nghệ, do vậy khi đưa ra kế hoạch sản xuất phải để ý tới lượng sản phẩm sản xuất từ những máy móc, thiết bị này có còn phù hợp với nhu cầu thị trường nữa hay không và lượng sản xuất ra từ mỗi loại máy móc, thiết bị đó là bao nhiêu.
Trước hết chúng ta đánh giá tình trạng máy móc thiết bị của công ty, nó bao gồm hai khối: khối phục vụ sản xuất và khối quá trình công nghệ.
Ö Khối phục vụ sản xuất: đây là khố rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
Điện: có hai nguồn: Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng; Tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình sản xuất.
Hệ thống cấp hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hóa lỏng phục vụ cho xây chuyền sản xuất của công ty.
Các máy điều hòa trung tâm để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và phục vụ sản xuất sản phẩm.
Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn của công ty, càng ngày hệ thống này càng được phát triển.
Lực lượng xe vận tải chở hàng hóa, sản phẩm…
Ö Về máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty được bố trí như sau:
Bảng 1.2: Tình trạng máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty
Các dây chuyền sản xuất
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Trình độ
C.suất thiết kế (kg/ca)
C.suất sử dụng (kg/ca)
1.Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Ba Lan
1969
1987
Cơ khí
1600
1350
2.Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Ba Lan
1969
1987
Cơ khí
1600
1350
3.Dây chuyền sản xuất bánh quy
Trung Quốc
2003
2003
Tự động
1400
1400
4.Dây chuyền sản xuất bánh quế
Inđônêxia
1998
1999
Tự động
600
350
5.Dây chuyền sản xuất Snack
Pháp
2000
2000
Tự động
800
800
6.Dây chuyền sản xuất bánh Pháp
Trung Quốc
2005
2005
Tự động
200
120
(Nguồn: Phòng kĩ thuật cơ điện – Công ty Cổ phần Tràng An)
Xí nghiệp kẹo I: có dây chuyền sản xuất kẹo cứng.
Xí nghiệp kẹo II: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp
Xí nghiệp bánh I: có dây chuyền sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
Xí nghiệp bánh II: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack.
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất mới hiện đại, đặc biệt Năm 2005 vừa qua, sau một thời gian khẩn trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới công ty đã trình làng hai dòng sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước đầu chiếm được cảm tình người tiêu dùng. Tất cả những dây chuyền này có một số đặc điểm như:
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Là công nghệ sản xuất lâu năm nhất của công ty. Hiện nay công ty đang cố gắng thay đổi một số hương liệu chế biến kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhằm thích ứng với nhu cầu của khách hàng.
Dây chuyền kẹo sữa thuộc dây chuyền sản xuất kẹo cứng được nhập khẩu từ năm 2005 là loại dây chuyền có công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất hiện nay trên thế giới. Với công nghệ đặc biệt sử dụng sữa tươi nguyên chất, nấu trong điều kiện cô chân không màng siêu mỏng "Super-thin Film Vacuum Cooker" giúp sản phẩm giữ được hương vị tự nhiên, các vi chất dinh dưỡng từ sữa tươi nguyên chất Mộc Châu, thêm vào đó là các hương vị truyền thống độc đáo ấn tượng của Tràng An như hương cốm, cà phê sữa, sôcôla sữa..., hương hoa quả đặc trưng của miền nhiệt đới. Với dây chuyền hiện đại và khổng lồ này, Tràng An sắp cho ra mắt khách hàng các sản phẩm hấp dẫn như kẹo Ngô, đậu đỏ, khoai môn... góp phần làm phong phú bộ sưu tập sản phẩm kẹo mềm cao cấp có uy tín của mình.
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Là dây chuyền sản xuất ra đời từ lâu nhưng hiện nay vẫn chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Đây là loại sản phẩm tiện lợi và dễ sử dụng. Hương vị kẹo mềm thơm ngon nên ưu thế của dây chuyền này hầu như vẫn không thay đổi qua các năm và hiện nay vẫn giữ vai trò một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty.
Dây chuyền bánh quy
Dây chuyền hiện đại với công suất lớn của Trung Quốc, có thể tạo ra các chủng loại sản phẩm bánh qui đa dạng chất lượng cao. Nhờ vậy, dây chuyền này tuy mới nhập từ đầu năm 2003 nhưng chỉ sau một thời gian ngắn đã chiếm lĩnh thị trường và tạo được ấn tượng chất lượng tốt trong lòng người tiêu dùng.
Dây chuyền bánh quế
Dây chuyền thiết bị công nghệ đồng bộ của Indonexia, đây là sản phẩm bánh quế số 1 Việt nam và liên tục bán chạy nhất trên thị trường Việt nam trong nhiều năm qua.
Dây chuyền Snack
Với toàn bộ thiết bị công nghệ đặc biệt của Cộng hoà Pháp, dây chuyền Snack có công suất lớn nhất Việt nam này liên tục hoạt động 3 ca hết công suất để phục vụ nhu cầu khách hàng. Hương vị đặc biệt thơm ngon, chất lượng cao như các sản phẩm Teppy bò, cua, cà chua, BBQ, tôm, chay...Đặc biệt là sử dụng công nghệ đùn ép không qua chiên dầu ở nhiệt độ cao như các sản phẩm Snack khác, sử dụng Teppy Snack Tràng An thực sự mang lại sự an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng.
Dây chuyền bánh Pháp
Với công nghệ đặc biệt của Pháp, sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại Việt nam, với giá trị dinh dưỡng cao, thơm ngon, đa dạng về hương vị kem như khoai môn, đậu đỏ, dâu, dừa...sản phẩm thực sự đã chinh phục khách hàng ngay từ loạt đầu tiên ra mắt thị trường.
Đặc điểm công nghệ, trình độ trang thiết bị kỹ thuật sản xuất là cơ sở để xây dựng hệ thống sản xuất, tiến hành chiến lược và kế hoạch hóa, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động. Chất lượng công nghệ làm giảm mức tiêu hao lao động sống và do đó sẽ làm giảm chi phí kinh doanh về lao động, giảm mức hao phí sử dụng nguyên vật liệu cũng như nghiên cứu thay thế nguyên vật liệu dẫn đến làm giảm chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao hệ số sử dụng máy móc, thiết bị, diện tích sản xuất làm… Công nghệ có vai trò nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. . Do vậy trong suốt những năm qua công ty Cổ phần Tràng An đã đầu tư khá nhiều vào công nghệ và hiện tại đã có khá nhiều máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất sản phẩm như chúng ta đã thấy ở trên. Hiệu quả công nghệ lớn nhất hiện nay của công ty là dây chuyền sản xuất Snack và bánh Pháp. Những sản phẩm tạo ra từ các dây chuyền này đang được thị trường tiêu dùng rất nhiều. Đây là những dây chuyền có triển vọng mang lại hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp. Kế hoạch sẽ tăng lượng sản xuất lượng sản phẩm từ những dây chuyền này.
3. Lực lượng lao dộng
Kế hoạch sản xuất đặt ra các yêu cầu về lao động. Nó cho biết mỗi bộ phận sản xuất cần lực lượng lao động với số lượng cần thiết theo trình độ lành nghề, kỹ năng, loại đào tạo cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Với công ty lĩnh vực sản xuất chủ yếu là các loại bánh, kẹo và đây cũng là lĩnh vực cần nhiều lao động. Từ một công ty chỉ có khoảng 400 lao động đến nay con số này đã lên tới hơn 600 lao động. Do đó quản lý lao động có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng với tình hình phát triển của công ty.
Bảng 1.3: Cơ cấu sử dụng lao động của công ty qua các năm gần đây
Chỉ tiêu phân loại
2005
2006
2007
Số lượng
(người)
%
Số lượng
(người)
%
Số lượng
(người
%
Tổng số lao động
617
632
646
1.Theo giới tính
- Nam
156
25,3
159
25,2
169
26,2
- Nữ
461
74,7
473
74,8
477
73,8
2.Theo hình thức lviệc
- Lao động trực tiếp
465
75,4
483
76,4
503
77,9
- Lao động gián tiếp
131
21,2
129
20,4
125
19,3
- Cán bộ quản lý
21
3,4
20
3,2
18
2,8
(Nguồn: Bộ phận tổ chức nhân sự - Công ty Cổ phần Tràng An)
Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và các số liệu cho trong bảng 1.2 chúng ta có thể thấy cơ cấu lao động của công ty được bố trí và có nhiều điều chỉnh cho phù hợp qua các năm.
Xét theo giới tính, do đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo và khả năng chịu đựng bền bỉ của người lao động nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng gần 75%. Để đảm bảo kế hoạch sản xuất có hiệu quả, các lao động nam chỉ đảm bảo công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy, các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công nhẹ nhàng như đóng túi, đóng hộp.
Xét trong cơ cấu lao động theo hình thức làm việc, Công ty cổ phần Tràng An đã xây dựng được tỉ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất, bộ phận gián tiếp sản xuât và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong đó bộ phận sản xuất trực tiếp chiếm tỉ lệ là rất lớn và ngày càng chiếm ưu thế so với hai bộ phận còn lại (năm 2005 lao động trực tiếp là 75,4%, đến năm 2007 là 77,9%); bộ phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm ít hơn 5% cơ cấu lao động của công ty.
Qua từng năm, cơ cấu lao động của công ty thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp. Nếu nhu cầu lao động cần nhiều hơn số hiện có, thì phải tuyển mộ thêm nhân lực cho sản xuất. Nếu dự báo nguồn nhân lực chỉ rõ thừa lao động, người quản lý cần xem xét để quyết định giảm bớt. Vì công ty Cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất cho nên lực lượng trực tiếp sản xuất chiếm vị trí đáng kể. Việc tuyển chọn, sắp xếp, tổ chức lao động là rất quan trọng và ảnh hưởng lượng sản phẩm được sản xuất ra, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
4. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 1.4: Cơ cấu sử dụng vốn của công ty
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
(tỉ đồng)
%
Giá trị
(tỉ đồng)
%
Giá trị
(tỉ đồng)
%
I.Cơ cấu vốn
1.Vốn lưu động
22,327
36,8
28,460
43,2
31,627
44,9
2.Vốn cố định
38,275
63,2
37,360
56,8
38,810
55,1
Tổng
60,602
65,820
72,437
II.Nguồn vốn
1.Vốn chủ sở hữu
24,203
41,3
30,080
45,7
34,551
49,1
2.Vay ngắn hạn
26,488
45,2
27,974
42,5
28,224
37,6
3.Vay từ nguồn khác
7,911
13,5
7,767
11,8
9,630
13,3
Tổng
60,602
100
65,820
100
72,405
100
(Nguồn: Bộ phận tài chính – Công ty Cổ phần Tràng An)
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt động kinh doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng hàng năm.
Qua bảng 1.4 chúng ta có thể thấy rằng năm 2005 là 60,602 tỷ đồng, sang năm 2006 tăng lên 65,820 tỷ đồng, sang năm 2007 tăng lên 72,437 tỷ đồng. Chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng tăng lên,từ năm 2005 là 24,203 tỷ đồng đến năm 2007 là 34,551 tỷ đồng, kết hợp với khả năng huy động vay từ các nguồn khác. Qua các năm nguồn vốn vay tăng lên nhưng tính chung thì sự huy động thêm nguồn vốn của công ty chủ yếu cũng chỉ dựa vào sự tăng lên của vốn chủ sở hữu.
Hiện nay khi tình hình chạy đua về công nghệ đang tăng cao, giá cả nguyên vật liệu ngày càng leo thang,… thì nguồn vốn lại càng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển trong doanh nghiệp. Nguồn vốn tác động rất lớn tới đầu vào của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành đúng tiến độ. Kế hoạch sản xuất phải có tính khả thi. Khi lập kế hoạch các nhà quản lý phải tính đến khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc đáp ứng được các mục tiêu của chương trình. Tài chính mạnh sẽ không gây cản trở khi các khoản đầu tư cho sản xuất của doanh nghiệp tăng lên.
5. Tổ chức quản lý, hiệp tác giữa các bộ phận
Ngoài hình thức tổ sản xuất không thực hiện sự phối hợp lao động giữa mọi người trong một tổ sản xuất người ta còn chú ý đến hình thức hiệp tác giữa các tổ, các bộ phận sản xuất khác nhau trong một khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. Hình thức hiệp tác này thường diễn ra trong phạm vi rộng để thực hiện một chươn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12062.doc