Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần Hóa học vô cơ lớp 9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Ngô Huyền Trân Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA Thành phố Hồ Chí Minh - 2008 LỜI CẢM ƠN Luận văn hoàn thành vào tháng 6/2008. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:  TS Phạm Thị Ngọc Hoa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận vă

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần Hóa học vô cơ lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n.  TS Trịnh Văn Biều đã động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.  TS Lê Trọng Tín và TS Trần Thị Tửu đã góp ý chân thành đề cương luận văn, giúp chúng tôi xây dựng đề cương luận văn hoàn chỉnh và thực hiện thành công luận văn này.  Các thầy cô giảng dạy lớp Cao học Khoá 16 đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quí báu. Chúng tôi chân thành cám ơn các giáo viên giảng dạy tại các trường trung học cơ sở và một số sinh viên trường Đại học Sài Gòn đã nhiệt tình giúp tôi thực nghiệm đề tài:  Cô Trần Thị Bổn, Cô Vũ Thị Hạnh giáo viên trường Thực nghiệm sư phạm, Quận 5;  Thầy Tạ Minh Khang, Cô Võ Thị Xuân Yến giáo viên trường Bình Trị Đông, Quận Tân Phú;  Cô Nguyễn Thị Phương, giáo viên trường Bình Hưng Hoà, Quận Tân Phú;  Cô Lê Thị Màu, giáo viên trường Phong Phú, Quận Bình Chánh;  Sinh viên Lê Thanh Hiệp, Lê Việt Hùng, Trần Lợi Lợi lớp Hoá K05; Châu Nguyễn Hồng Dung, Lê Đức Vân Sơn lớp Hóa K06;  Tập thể giáo viên lớp Đại học hóa K14 trường Đại học Sài Gòn. Tp Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2008 Ngô Huyền Trân DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Dãy hoạt động hóa học của kim loại : DHĐHHKL Bài tập trắc nghiệm : BTTN Bài tập tự luận : BTTL Công thức hóa học : CTHH Giáo viên : GV Hệ thống tuần hoàn : HTTH HS : HS Khái niệm – Tính chất vật lý : KN-TCVL Nồng độ mol : CM Nồng độ phần trăm : C% Phần mềm Emptest : EMP Phương pháp : PP Phương trình hóa học : PTHH Tập tin emptest : Tập tin emp Tính chất hóa học : TCHH Trắc nghiệm : TN Trắc nghiệm khách quan : TNKQ Trắc nghiệm tự luận : TNTL Trung bình : TB Trung học cơ sở : THCS MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian dài nhà trường chúng ta chỉ sử dụng các bài tập tự luận cho học sinh (HS) trong dạy học và thi cử. Gần đây với những ưu điểm của phương pháp TN, nhiều môn thi tốt nghiệp và tuyển sinh từ 2006- 2007 đã áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan, như: Anh văn , lý, hóa, sinh v.v.. HS cũng thường được làm quen với phương pháp trắc nghiệm (TN) qua rất nhiều trò chơi trên truyền hình, như: Rồng vàng, Ai là triệu phú, Đấu trường 100, Đường lên đỉnh Olympic, Hành trình văn hóa … Sự thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá này đã làm thay đổi phần nào phương pháp dạy học ở nhà trường nói chung và môn hóa học nói riêng. Số lượng bài tập TN cho môn hóa học 9 được biên soạn khá nhiều, nhưng việc sử dụng chúng chưa được phổ biến vì một số khó khăn sau: - Giáo viên (GV) đã rất quen với bài tập tự luận, nay chuyển sang TN đòi hỏi nhiều công sức và thời gian để sưu tầm, biên soạn, in ấn, photo, cách trộn đề, mẫu biểu chấm, thang điểm v.v… - Các bài tập chưa có sự phân loại theo yêu cầu của quá trình dạy học, một số bài tập chưa phù hợp với đa số HS lớp 9. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, GV có thể sử dụng các phần mềm để soạn, lưu trữ bài tập theo chủ đề, đưa các bài tập TN vào bài giảng, tạo các đề kiểm tra trên máy để sử dụng trên lớp hoặc giao cho HS về nhà, nhằm giảm nhẹ lao động của GV và tăng cường khả năng tự học của HS. Những lý do trên thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần hóa học vô cơ lớp 9”. 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng phần mềm Emptest (EMP), Violet biên soạn câu TN tạo ngân hàng câu TN, mẫu đề kiểm tra TN khách quan phần hóa học vô cơ lớp 9, mẫu phiếu làm bài và chấm TN, tìm con đường thuận lợi nhất để đưa bài tập TN vào thực tiễn dạy học nhằm giảm nhẹ lao động cho GV, tăng cường khả năng tự học và gây hứng thú học tập cho HS. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: bài tập TN khách quan hóa học vô cơ 9. Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở (THCS). 4. Nhiệm vụ nghiên cứu  Tìm hiểu cơ sở lý luận về phương pháp TN và biên soạn bài tập TN cho các chương I, II, III (hóa học vô cơ) lớp 9.  Sử dụng một số phần mềm vi tính như: - Violet để soạn các bài tập TN khách quan, hỗ trợ cho GV trong việc dạy học bằng giáo án điện tử; - EMP để biên soạn ngân hàng câu hỏi TN và tạo các đề kiểm tra TN khách quan.  Thực nghiệm sư phạm các câu hỏi, các đề kiểm tra đã biên soạn.  Đánh giá kết quả nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu sách giáo khoa hóa 9; các sách viết về: TN, bài tập hóa học lớp 9.  Phương pháp thực nghiệm: - Tổ chức thực nghiệm sư phạm. - Điều tra, phỏng vấn. - Xử lý, thống kê. 6. Giới hạn của đề tài Do điều kiện có hạn, chúng tôi chọn ngẫu nhiên một số bài tập TN và mẫu đề kiểm tra trong nội dung câu TN và đề TN được biên soạn để thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thiết khoa học. 7. Giả thuyết khoa học GV có thể sử dụng phần mềm EMP và Violet để soạn hoặc sao chép bài tập TN theo từng chủ đề, tạo ngân hàng câu TN và các đề TN phù hợp với quá trình dạy học. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ giảm nhẹ sức lao động của GV trong việc soạn, chấm bài kiểm tra TN và góp phần đổi mới phương pháp dạy học. 8. Phạm vi thực nghiệm Một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh:  Thực nghiệm sư phạm (Quận 5)  Bình Trị Đông (Quận Tân Phú)  Bình Hưng Hòa (Quận Tân Phú)  Một số HS các trường Phong Phú (Quận Bình Chánh), Ngô Quyền (Quận Tân Bình), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Quận 3). 9. Điểm mới của đề tài  Làm sáng tỏ lý luận về TN trong dạy học hóa học 9, giúp GV hóa học có thể tự biên soạn bài tập, nắm các phương pháp đánh giá đơn giản một câu TN và một bài kiểm tra TN.  Hướng dẫn chi tiết cách thiết kế bài tập TN trên phần mềm Violet, cách sử dụng phần mềm EMP để soạn câu TN tạo đề kiểm tra TN và cách làm bài kiểm tra TN trên các phần mềm Violet và EMP.  Biên soạn, lưu trữ 500 câu bài tập (3 chương hóa học vô cơ 9), các bài tập có phân loại, sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời có hướng dẫn giải các bài tập định lượng, rất thuận lợi cho GV sử dụng trong quá trình dạy học.  Sử dụng phần mềm EMP:  Thiết kế sẵn ngân hàng đề kiểm tra trên giấy: 63 đề 15 phút, cụ thể: Chương 1: 23 đề ; Chương 2: 35 đề ; Chương 3: 15 đề. 12 đề 1 tiết, cụ thể: Chương 1: 6 đề; Chương 2: 2 đề; Chương 3: 4 đề.  Thiết kế ngân hàng đề kiểm tra 15 phút trên máy, cụ thể: Chương 1: 40 đề ; Chương 2 : 20 đề: ; Chương 3: 20 đề.  Thiết kế phiếu làm bài và chấm TN TN.  Sử dụng phần mềm Violet, thiết kế 244 câu TN gồm các dạng: câu hỏi nhiều lựa chọn, câu đúng sai, câu ghép đôi, câu điền khuyết, bài tập ô chữ. Cụ thể: Chương 1:142 câu; Chương 2:56 câu; Chương 3:46 câu. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN 1.1. Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận 1.1.1. Khái niệm Theo [22, tr.9-10]: “ TN khách quan (TNKQ) là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi TN khách quan. TN tự luận (TNTL) là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết bằng ngôn ngữ của mình trong một khoảng thời gian định trước”. 1.1.2. Ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận Chúng ta không thể khẳng định rằng phương pháp TN nào là tốt nhất, tùy vào trường hợp cụ thể, mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm nổi bật được trình bày trong Bảng 1.1 [25, tr.9]: Bảng 1.1. Bảng so sánh TNKQ và TNTL ƯU ĐIỂM NỘI DUNG TNKQ TNTL 1. Ít tốn công ra đề thi X 2. Đánh giá khả năng diễn đạt, tính sáng tạo X 3. Đánh giá kĩ năng viết, kĩ năng trình bày X 4. Dễ phản hồi thông tin đến người học X 5. Đề thi phủ kín môn học X 6. Ít tốn công chấm thi X 7. Khách quan trong chấm thi, độ tin cậy cao X 8. Ra nhiều đề thi có độ khó tương đương X 9. Hạn chế học tủ X 10. Dễ đánh giá sự tiến bộ người học X Theo tác giả Lâm Quang Thiệp [25, tr.11] và Dương Thiệu Tống [26, tr. 10-11-12]: Phương pháp TNKQ nên dùng trong những trường hợp sau:  Khi số HS cần kiểm tra quá đông;  Khi muốn chấm bài nhanh;  Khi muốn có điểm số đáng tin cậy. không phụ thuộc vào người chấm;  Hạn chế sự gian lận trong thi cử;  Muốn kiểm tra phạm vi kiến thức rộng, hạn chế học tủ, học vẹt và hạn chế tối đa sự may rủi. Phương pháp TNTL nên dùng trong các trường hợp sau:  Khi thí số lượng HS không quá đông;  Khi muốn khuyến khích và đánh giá cách diễn đạt;  Khi muốn tìm hiểu ý tưởng, phát huy tính sáng tạo của HS;  Khi có thể tin tưởng vào khả năng chấm bài của GV là chính xác;  Khi không có nhiều thời gian để soạn đề nhưng có nhiều thời gian chấm bài. 1.1.3. Các hình thức câu trắc nghiệm khách quan và nguyên tắc biên soạn câu trắc nghiệm Theo tác giả Dương Thiệu Tống [26, tr.47]: “Các câu hỏi TN có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức nào cũng có những ưu điểm của nó, và vấn đề quan trọng đối với người soạn thảo là biết công dụng của mỗi loại để lựa chọn hình thức câu TN nào thích hợp nhất cho việc khảo sát khả năng hay kiến thức mà ta dự định đo lường”. Đa số các tác giả đều phân chia các câu TN thành 4 loại theo Bảng 1.2: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Câu TN đúng sai Câu TN nhiều lựa chọn Câu ghép đôi Câu điền khuyết Bảng 1.2. Phân loại câu trắc nghiệm 1.1.3.1. Câu trắc nghiệm đúng – sai a. Hình thức câu trắc nghiệm Loại này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách lựa chọn Đúng (Đ) hoặc Sai (S). Ví dụ: Hãy đánh dấu X vào ô trống nếu các câu sau đây là Đ hoặc S: Nội dung Đ S A. Oxit axit là những oxit tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước. x B. Có thể dùng dung dịch Ca(OH)2 để tách khí CO ra hỗn hợp khí CO2 và CO. x C. Bột CuO tác dụng được với nước tạo thành Cu(OH)2. x D. Al2O3, ZnO có thể tác dụng được với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước. x b. Ưu nhược điểm của loại câu hỏi đúng – sai Ưu:  Đây là câu hỏi đơn giản nhất để TN kiến thức về những sự kiện;  Ít tốn thời gian. Nhược:  Có sự may rủi, sự đoán mò đúng đến 50%, độ tin cậy thấp.  Gây tác dụng ngược vì HS có thể nhớ những câu phát biểu sai. Phân tích: Trong câu TN trên,  Câu A, GV lấy nguyên văn có sẵn trong sách giáo khoa hóa 9, câu hỏi này không đánh giá trình độ HS. Chỉ nên dùng khi cần HS thuộc một số kiến thức cơ bản nào đó.  Câu D, GV dựa vào nguyên văn nội dung trong sách giáo khoa hóa 9, nhưng có biến đổi chút ít. Sự đầu tư vào câu hỏi không nhiều.  Câu B và C, GV có sự đầu tư, chỉ cần dựa vào tính chất hóa học, GV có thể xây dựng được một câu hỏi đúng sai. Vì vậy không cần nhiều thời gian, GV có thể soạn rất nhiều loại câu hỏi này. c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi đúng – sai  Các câu hỏi loại đúng – sai chỉ nên mang một ý tưởng chính yếu, không nên có hai hay nhiều ý tưởng trong mỗi câu.  Tránh dùng những chữ như: “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ”, “không thể được”, “chắc chắn”, vì các câu mang các từ này thường có triển vọng sai. Ngược lại, những chữ như: “thường thường”, “đôi khi”, “ít khi” lại hay đi đôi những câu trả lời đúng.  Viết đúng văn phạm. Tránh để HS chọn “sai” chỉ vì cách diễn đạt của GV không chính xác.  Không nên trích nguyên văn câu hỏi từ sách giáo khoa, nên diễn tả lại các điều đã học dưới dạng những câu mới và yêu cầu áp dụng kiến thức đã học.  Tránh để HS đoán câu trả lời đúng nhờ chiều dài câu hỏi. Số câu đúng và số câu sai nên gần bằng nhau. 1.1.3.2. Câu điền khuyết a. Hình thức câu trắc nghiệm Người làm bài phải điền vào chỗ trống những từ hoặc nhóm từ phù hợp. Các câu điền khuyết thường có hai dạng: a.1. Câu điền khuyết không có sẵn các từ khóa nước kim loại oxit axit, axit, bazơ Ví dụ: Hãy chọn các từ thích hợp điền vào những chỗ trống sau: a) Trong một chu kì, khi đi từ đầu tới cuối chu kì: Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử …(tăng dần)…từ 1 đến 8. Tính kim loại của các nguyên tố …(giảm dần)…, đồng thời tính phi kim… (tăng dần) …. b) Trong một nhóm, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân: Số lớp electron của nguyên tử …(tăng dần)…, tính kim loại của các nguyên tố …(tăng dần)… đồng thời tính phi kim của các nguyên tố …(giảm dần)… - Với loại câu điền khuyết, GV không cần phải tốn thời gian soạn câu, GV lấy nguyên nội dung trong sách giáo khoa hóa 9, chỉ cần bỏ đi một số từ khóa quan trọng. - HS chỉ cần thuộc nội dung bài học có thể trả lời, tuy nhiên với câu hỏi này, cũng sẽ gây khó khăn cho những HS chưa hiểu kĩ bài, có thể nhầm lẫn giữa các từ khóa. a.2. Câu điền khuyết có sẵn từ khóa Ví dụ 1: Số từ khóa cho sẵn và bằng với số từ trong đáp án Chọn các từ thích hợp vào các ô trống trong các câu sau: Oxit bazơ là oxit của …(1)…và tương ứng với một …(2)… Oxit bazơ tác dụng với …(3)…tạo thành dung dịch bazơ (kiềm), tác dụng với …(4)….tạo thành muối và nước, tác dụng với …(5)…tạo thành muối. Trường hợp này, HS chỉ cần điền đúng một số ô trống, là có thể đoán được các từ khóa còn lại phải điền vào. Như vậy xác suất đoán mò cao. nước, oxit bazơ, kim loại, phi kim, axit, bazơ, oxit axit oxit bazơ, axit Ví dụ 2: Số từ khóa cho nhiều hơn số từ trong đáp án Chọn các từ thích hợp vào các ô trống trong các câu sau: Oxit bazơ là oxit của …(1)….và tương ứng với một …(2)… Oxit bazơ tác dụng với …(3)…tạo thành dung dịch bazơ (kiềm), tác dụng với …(4)….tạo thành muối và nước, tác dụng với …(5)…tạo thành muối. So với ví dụ 1, trường hợp này xác suất đoán mò không cao, HS có nguy cơ sai nhiều hơn nếu như HS đó không thuộc kĩ bài học. Tuy nhiên trong trường hợp có quá nhiều từ để gây nhiễu, HS sẽ mất thời gian đọc các từ khóa. b. Ưu nhược điểm của câu điền khuyết Ưu:  HS có cơ hội phát huy óc sáng kiến;  Dễ soạn câu hỏi;  Đánh giá mức hiểu biết về các nguyên lý, giải thích dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ;  Giúp HS rèn luyện trí nhớ. Nhược:  Phạm vi khảo sát thường chỉ giới hạn vào các chi tiết độ đo giá trị thấp;  Chấm bài mất nhiều thời gian hơn so với các câu TN khách quan khác; c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi điền khuyết  Lời chỉ dẫn phải rõ ràng.  Chỉ nên chừa trống các chữ quan trọng.  Trong những bài TN dài có nhiều chỗ trống GV nên đánh số thứ tự các chỗ trống để điền, khoảng cách trống nên có chiều dài bằng nhau để HS không đoán được các chữ phải trả lời. 1.1.3.3. Câu ghép đôi a. Hình thức câu trắc nghiệm Là một dạng đặc biệt của hình thức TN. Trong loại này có hai cột gồm những thông tin về kiến thức. người làm bài phải chọn những phương án ở hai cột để ghép với nhau cho phù hợp. a.1. Khi nội dung cần ghép ở 2 cột bằng nhau Ví dụ 1: Hãy ghép các nội dung ở cột (I) với một nội dung ở cột (II) cho phù hợp CỘT (I) CỘT (II) 1. CaO tác dụng với nước 2. Dẫn từ từ khí CO2 vào cốc đựng . dung dịch nước vôi trong, 3. Cho dung dịch BaCl2 vào dung dịch HNO3, 4.Cho mãnh kẽm vào dung dịch axit HCl A. xuất hiện kết tủa trắng. B. không có hiện tượng gì. C. xuất hiện bọt khí. D. tạo thành dung dịch làm quỳ tím hóa xanh, tỏa nhiều nhiệt. Đáp án: 1D; 2A; 3B ; 4C a.2. Khi nội dung cần ghép ở hai cột không bằng nhau Ví dụ 2: một nội dung ở cột I ghép với một nội dung cột II CỘT (I) CỘT (II) 1. Cho Na vào nước, 2. Dẫn từ từ khí CO2 vào cốc đựng dung dịch nước vôi trong 3. Cho dây nhôm vào dung dịch NaOH. 4. Cho dung dịch CuSO4 vào dung dịch NaOH, A. xuất hiện kết tủa xanh. B. xuất hiện bọt khí, dung dịch tạo thành làm quỳ tím hóa xanh. C. xuất hiện kết tủa trắng. D. Không có hiện tượng gì. E. xuất hiện bọt khí. Đáp án: 1B; 2C; 3E; 4A Ví dụ 3: một, hai nội dung nội dung ở cột I có thể ghép với một nội dung cột II CỘT (I) CỘT (II) 1. Cho Na vào nước, 2. Dẫn khí từ từ CO2 vào cốc đựng dung dịch nước vôi trong, 3. Cho dây nhôm vào dung dịch NaOH, 4. Cho mãnh kẽm vào dung dịch axit HCl, A. xuất hiện kết tủa xanh. B. xuất hiện bọt khí, dung dịch tạo thành làm quỳ tím hóa xanh. C. xuất hiện kết tủa trắng. D. không có hiện tượng gì. E. xuất hiện bọt khí. Đáp án: 1B; 2C; 3E; 4E Ở ví dụ 3, có phương án nhiễu, mặc dù tỉ lệ đoán mò giảm nhưng HS phải tốn thời gian đọc hết các phương án, do đó số lượng câu TN giảm đi, nên cơ hội kiểm tra các kiến thức khác giảm. b. Ưu nhược điểm của câu ghép đôi Ưu:  Dễ viết và dễ dùng;  Giảm yếu tố đoán mò;  Có thể đo các mức trí năng khác nhau. Nhược:  Số câu ở hai cột bằng nhau, nếu HS biết được một số câu trả lời, các câu còn lại dù không biết hết nhưng có thể đoán mò;  Số câu trả lời cột bên phải quá nhiều so với cột bên trái, HS mất nhiều thời gian đọc. c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi  Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một phần tử của cột trả lời và phần tử tương ứng của cột câu hỏi. Phải nói rõ mỗi phần tử trong cột trả lời chỉ được dùng một lần hay được dùng nhiều lần.  Số phần tử để chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số phần tử trong cột câu hỏi.  Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ nhau.  Tất cả các phần tử cùng danh sách nên nằm cùng một trang để HS đỡ nhầm lẫn hay khó khăn khi phải lật qua lật lại một trang nhiều lần. 1.1.3.4. Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn a. Hình thức câu trắc nghiệm Loại câu hỏi này gồm có hai phần: phần “gốc” và phần “lựa chọn”.  Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất), còn gọi là phần dẫn.  Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4 hay 5) phương án trả lời cho sẵn để thí sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất. Ngoài một phương án đúng, các phương án trả lời khác trong các phương án lựa chọn phải có vẻ hợp lý đối với thí sinh, đó là những phương án “nhiễu” hay “mồi nhử”. Ví dụ 1: Tập hợp những oxit bazơ nào sau đây tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường: A.. Al2O3, BaO, CaO, MgO. B. CaO, Fe2O3, BaO, Al2O3. *C. K2O, Na2O, CaO, BaO. 1 D. Na2O, CaO, K2O, Fe2O3. Ví dụ 2: Tập hợp những oxit bazơ nào sau đây tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường: A. Al2O3, BaO, CaO, MgO. B. Na2O, CaO, K2O, Fe2O3. C. CaO, Fe2O3, BaO, Al2O3. *D. K2O, Na2O, CaO, BaO. E. CaO, MgO, BaO, Al2O3. Khó khăn nhất khi soạn câu hỏi này chính là các phương án nhiễu. Phải lựa chọn các phương án nhiễu như thế nào để hấp dẫn và hợp lý. 1 Đáp án đúng của câu hỏi nhiều lựa chọn được in đậm và có dấu * b. Ưu nhược điểm của câu hỏi nhiều lựa chọn Ưu:  Khi phân tích tính chất của mỗi câu hỏi, những câu nhiễu trong TN nhiều lựa chọn giúp người học tránh những sai lầm thường mắc phải, đồng thời giúp GV điều chỉnh nội dung dạy học cho sát đối tượng.  Độ tin cậy cao. Yếu tố đoán mò giảm khi số phương án lựa chọn tăng lên.  Độ phân biệt tương đối lớn, dùng tốt trong các kì thi tốt nghiệp và tuyển sinh.  Bảo đảm tính khách quan khi chấm, chấm nhanh, có thể đục lỗ hoặc dùng máy quét để chấm. Nhược:  Khó soạn câu hỏi, tốn kém nhiều thời gian, tốn nhiều giấy để in.  Đôi khi các câu TN không có bề sâu, thang điểm bằng nhau không công bằng giữa các câu.  Bản thân câu TN khách quan bị chi phối chủ quan của người sọan đề TN.  Không cho phép người học diễn đạt ý tưởng và phát huy tính sáng tạo. c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi nhiều lựa chọn c.1. Đối với phần dẫn  Câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng, mang trọn ý nghĩa.  Câu dẫn là câu nêu vấn đề cần ngắn gọn.  Câu dẫn phải mạch lạc, không dùng nhiều từ phủ định. Ví dụ: Không để canxi oxit lâu ngày trong tự nhiên do canxi oxit sẽ không giữ chất lượng vì đã tác dụng với A. oxi. *B. cacbon dioxit. C. nitơ. D. cacbon oxit. Sửa lại: Để lâu ngày trong tự nhiên, canxi oxit sẽ giảm chất lượng vì đã tác dụng với: A. oxi. *B. cacbon dioxit. C. nitơ. D. cacbon oxit. c.2. Đối với câu trả lời  Nên ngắn gọn, độ dài của các câu trả lời phải gần bằng nhau  Câu phải đúng, chính xác, không được gần đúng hoặc suy ra là đúng.  Nên có từ 4 đến 5 phương án lựa chọn và phải chắc chắn chỉ có một câu trả lời đúng.  Vị trí câu trả lời đúng nên được đặt một cách ngẫu nhiên.  Câu nhiễu phải có lý và có dạng giống câu đúng. Ví dụ: Hãy chọn câu phát biểu đúng: *A. Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau. B. Nhóm gồm các nguyên tố có tính chất tương tự nhau. C. Nhóm gồm các nguyên tố có cùng số lớp elctron. *D. Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau và do đó có tính chất tương tự nhau được xếp thành cột theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. Ví dụ trên có 2 lỗi : Có 2 phương án A và D đúng. Câu D có độ dài hơn so với các câu khác, diễn đạt nhiều ý hơn, HS dễ đoán D là phương án đúng; Sửa lại: Hãy chọn câu phát biểu đúng: *A. Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau. B. Nhóm gồm các nguyên tố có tính chất tương tự nhau và được xếp theo chiều ngang. C. Nhóm gồm các nguyên tố có cùng số lớp elctron được xếp theo chiều dọc. D. Nhóm gồm dãy các nguyên tố được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.  Hạn chế dùng đáp án” tất cả các câu trên đều đúng”, “tất cả các câu trên đều sai”, “A, B đều đúng”, “A, B đều sai”.  Nhân xét: Từ phân tích trên, ta có thể rút ra kết luận: Trong qua trình biên soạn câu hỏi nhiều lựa chọn, GV nhiều kinh nghiệm sẽ chọn những câu nhiễu hợp lý, chính HS là người đánh giá chất lượng của câu TN chính xác nhất (không phải là chuyên gia TN, những GV khác hoặc hội đồng GV). 1.2. Thiết kế bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan Theo [21, tr. 90- 91- 92- 93- 94]: Yêu cầu xây dựng một bài TN theo kiểu câu hỏi nhiều lựa chọn, gồm các bước sau đây: Bước 1: Xác định mục tiêu và điều kiện làm bài TN  Mục tiêu: Xác định xây dựng bài TN để làm gì (đánh giá tiếp thu môn học, tuyển HS giỏi, đánh giá giảng dạy của GV…).  Điều kiện: Kiểm tra phần nào của môn học, thời gian làm bài, cách thức làm bài, cách thức chấm bài… Bước 2: Xây dựng bảng trọng số của bài TN Bảng trọng số thể hiện: mục tiêu từng phần và của toàn bài TN. Trước khi viết các câu TN, người ta thiết kế dàn bài TN, đó là xét đến một ma trận ghi số câu cần kiểm tra cho mỗi nội dung và mục tiêu. Một chiều thường là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, còn một chiều là các mức độ nhận thức của HS. Ví dụ: thiết kế dàn bài TN kiểm tra 15 phút cho bài 17: Dãy hoạt động hóa học của kim loại (sách giáo khoa hóa 9) MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC  Về kiến thức:  HS nắm vững dãy hoạt động hóa học của kim loại.  HS hiểu được ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại.  Về kĩ năng:  Vận dụng ý nghĩa dãy hoạt động hóa học để xét phản ứng cụ thể của kim loại với chất khác.  Nắm vững hiện tượng phản ứng giữa kim loại với dung dịch muối.  Giải được bài tập về tăng giảm khối lượng. Bảng 1.3. Bảng trọng số bài TN (Bảng ma trận hai chiều) NỘI DUNG KIẾN THỨC MỨC ĐỘ KIẾN THỨC Độ hoạt động dãy kim loại Các phản ứng của kim loại Hiện tượng Tính toán Cộng Biết 2 1 1 0 4 Hiểu 0 1 1 0 2 Vận dụng 0 1 0 1 2 Cộng 2 3 2 1 8 Bước 3: Viết các câu TN Câu 1: Trong các kim loại sau, kim loại nào hoạt động hóa học mạnh nhất ? A. Fe. B. Ag. *C. Na. D. Al. Câu 2: Dãy kim loại nào sao đây được sắp xếp theo chiều hoạt động kim loại giảm dần từ trái sang phải ? A. Na, Al, Mg, Fe, Ag, Cu. *B. Na, Mg, Al, Fe, Cu, Ag. C. Na, Mg, Fe, Al, Cu, Ag. D. Na, Mg, Ag, Fe, Cu, Al. Câu 3: Trong các cặp chất sau đây, cặp nào tác dụng được với nhau ? A. Cu + FeSO 4 . B. Fe + Zn(NO 3 ) 2 . *C. Fe + AgNO3. D. Cu + HCl. Câu 4: Cặp kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch Cu(NO3)2 ? A. Ag, Pb. *B. Fe, Zn. C. Cu, Al. D. Ag, Zn. Câu 5: Dãy các kim loại nào có thể đẩy đồng ra khỏi dung dịch tác dụng với dung dịch CuCl2 ? A. Na, Al, Fe, Zn. *B. Al, Fe, Zn, Pb. C. Na, Ag, Fe, Zn. D. K, Al, Fe, Zn. Câu 6: Hiện tượng gì xảy ra khi ngâm đinh Fe vào ống nghiệm chứa dung dịch CuSO 4 ? A. Sắt bị hòa tan, màu xanh lam của dung dịch nhạt dần. *B. Sắt bị hòa tan một phần, kim loại đồng màu đỏ bám ngoài đinh sắt và màu xanh lam của dung dịch nhạt dần. C. Kim loại màu đỏ bám vào đinh sắt, đinh sắt không có sự thay đổi và màu xanh lam của dung dịch nhạt dần. D. Không có hiện tượng gì xảy ra do sắt không phản ứng với đồng sunfat. Câu 7: Hiện tượng gì xảy ra khi cho Na vào ống nghiệm chứa dung dịch CuSO 4 ? *A. Có khí không màu thoát ra và xuất hiện chất không tan màu xanh. B. Cu màu đỏ sinh ra bám vào bề mặt Na, màu dung dịch không thay đổi. C. Có khí không màu thoát ra, dung dịch màu xanh chuyển dần sang không màu. D. Cu màu đỏ sinh ra bám vào bề mặt Na, dung dịch nhạt màu dần. Câu 8: Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4. Sau một thời gian, lấy thanh sắt ra, làm khô, khối lượng thanh sắt *A. tăng. B. giảm. C. không thay đổi. D.không xác định được. Bước 4: Lập các đề thi TN Các đề thi TN được lập bằng cách tổ hợp các câu hỏi TN đã soạn và được phân bố các loại câu hỏi theo bảng trọng số. Điểm bài TN = Tổng số câu TN * tổng số câu đúng 10 Bước 5: Tổ chức thi  Nếu tổ chức thi trên máy, mỗi thí sinh ngồi một máy.  Nếu tổ chức thi trên giấy, dề thi cần in cho mỗi thí sinh 1 bản và một phiếu làm bài trên giấy. Bước 6: Chấm bài và cho điểm  Các đề kiểm tra trên giấy thường chưa được gắn trọng số, các câu TN đều có giá trị điểm như nhau (mặc dù chúng được đánh giá những phần kiến thức khác nhau) để thuận lợi cho người chấm. Kết quả bài TN theo thang điểm 10 được tính như sau:  Tính số câu đúng.  Tính điểm cho mỗi câu: thang điểm 10 chia cho tổng số câu.  Điểm bài kiểm tra TN = Số câu đúng* điểm mỗi câu. Vậy điểm bài TN được tính theo công thức nêu trong Bảng 1.4: Bảng 1.4. Tính điểm bài trắc nghệm khách quan  Thí sinh làm bài trên phiếu chấm, không nên làm bài trong đề thi. 1.3. Phân tích định lượng bài trắc nghiệm 1.3.1. Tiêu chuẩn của độ khó, độ phân biệt của một câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn 1.3.1.1. Tiêu chuẩn của độ khó a. Độ khó của câu trắc nghiệm (P) Theo các tác giả [21, tr. 96], Dương Thiệu Tống [26, tr. 130], [28, tr. 166], tỷ lệ thí sinh trả lời đúng cho ta số đo gần đúng về độ khó (độ dễ) của câu hỏi. Tổng số thí sinh làm bài đúng P = * 100 Tổng số thí sinh làm bài Bảng 1.5. Tính độ khó câu TN (độ dễ): P càng lớn, câu hỏi càng dễ. Đối với câu TN nhiều lựa chọn, thì độ khó trung bình được tính như sau:  Đối với câu 5 lựa chọn: [(100/5)+100]/2=60%  Đối với câu 4 lựa chọn: [(100/4)+100]/2=62,5% Như vậy ngoài khoảng trên là câu khó hoặc câu dễ. Theo [21, tr 191], thang tiêu chuẩn độ khó P như sau:  Khoảng giá trị chấp nhận: 5% - 95%;  Rất dễ: 91% - 95 %; Dễ: 76% - 90%; Trung bình: 25% - 75%;  Khó: 10% - 24%; Rất khó: 5% - 9%. b. Độ khó của bài trắc nghiệm Theo tác giả Dương Thiệu Tống [26, tr.132]: phương pháp đơn giản để tính độ khó của bài TN là quan sát phân bố điểm số của bài TN. Nếu điểm trung bình của bài TN nằm xấp xỉ hay ngay ở trung điểm giữa điểm cao nhất và thấp nhất, thì bài TN đó thích hợp cho nhóm HS ta khảo sát. Nếu điểm trung bình của bài TN cách xa trung điểm giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất thì bài TN đó khó hay quá dễ đối với nhóm HS ta khảo sát. Bảng 1.6. Tính độ khó một bài TN TỔNG SỐ HỌC SINH (n = 45HS) xi 0 3 4 5 6 8 9 10 Điểm TB bài TN 2 Trung điểm giữa điểm cao nhất và thấp nhất của bài TN Tần số ni 1 6 8 10 7 5 4 4 5,73 5 2 Điểm trung bình bài TN tính theo công thức: *i ix nx n   Số câu đúng - 1 n - 1 * số câu sai = điểm đã hiệu chỉnh c. Hiệu chỉnh đoán mò Theo tác giả [23, tr.62-63], sự hiệu chỉnh thường dùng cho sự đoán mò trong bài TN có n phương án chọn là được nêu trong Bảng 1.7: Bảng 1.7. Tính điểm đã hiệu chỉnh cho sự đoán mò Ví dụ bài TN 100 câu , trong đó các câu TN có 4 phương án chọn, HS làm đúng 80 câu và sai 20 câu, điểm thật sự của bài TN là: 80 - 41 1  * 20 = 73,33 Điểm trên cho ta biết: trong 80 câu TN chọn đúng thì thật sự chỉ có 73 câu là chắc chắn đúng, còn 7 câu có thể là do ngẫu nhiên chọn đúng. Số câu đúng càng nhiều (HS khá) thì hiệu chỉnh đoán mò càng ít và ngược lại, số câu đúng càng ít (HS yếu) thì hiệu chỉnh đoán mò càng cao, ví dụ: HS làm đúng 40 câu, sai 60 câu, chỉ có là 20 câu đúng thật sự, còn 20 câu có thể là do đoán mò. (40 - 14 1  * 60 = 20) Điều này làm nhiều GV băn khoăn, TN đi kèm với sự đoán mò. Tuy nhiên nhiều chuyên gia cho rằng việc áp dụng công thức trên là không cần thiết vì đánh giá bài TN ta có thể tính độ tin cậy của bài TN theo công thức Kuder – Richardson (bảng 1.12 trang 24). 1.3.1.2. Tiêu chuẩn của độ phân biệt (độ phân cách) Theo [21, tr. 197]: “Phân bố tỷ lệ thí sinh trả lời đúng hoặc sai của các thí sinh thuộc nhóm cao và nhóm thấp cho ta số đo tương đối về độ phân biệt của câu TN”. Theo [21], [23] và tác giả Dương Thiệu Tống, độ phân biệt được kí hiệu D. (D viết tắt của từ tiếng Anh “discrimination” [ 26, tr 154]). Theo [21, tr.97], [23, tr.28] và Dương Thiệu Tống [26, tr.123], [28, tr.155], phương pháp đơn giản để tính độ phân biệt được như sau:  Sắp bài TN theo điểm từ thấp đến cao.  Lấy 27% số bài có điểm cao nhất (nhóm cao) và 27% số bài có điểm thấp nhất (nhóm thấp). - Ghi tần số trả lời đúng câu TN đang khảo sát của nhóm cao và nhóm thấp. Bảng 1.8. Tính độ phân biệt Bảng 1.9. Đánh giá câu TN dựa vào độ phân biệt CHỈ SỐ D ĐÁNH GIÁ CÂU TRẮC NGHIỆM Từ 40 trở lên Rất tốt Từ 30 đến 39 Khá tốt, nhưng có thể làm cho tốt hơn Từ 20 đến 29 Tạm được, có thể cần phải hoàn chỉnh Dưới 19 Kém, cần loại bỏ hay sửa chữa lại cho tốt hơn. Giả sử có 100 HS, làm một câu TN nhiều lựa chọn với 4 phương án chọn, trong đó các lựa chọn của thí sinh nhóm cao và nhóm thấp nêu trong Bảng 1.10. Phân chia nhóm cao và nhóm thấp: a *b C d Tổng cộng Nhóm cao (27%) 4 20 2 1 27 Nhóm thấp (27%) 2 9 9 7 27 D = (20 – 9)*100 /27 = 40,74%. Câu TN có độ phân biệt tốt. Số thí sinh n._.hóm cao làm đúng– Số thí sinh nhóm thấp làm đúng D= * 100 Tổng số thí sinh nhóm cao (hoặc thấp) “Sự phân chia 27% nhóm cao và 27% nhóm thấp là tỉ lệ phần trăm tốt nhất. Nhưng trong thực tế dạy học, ta không cần phải chọn chính xác số phần trăm ấy mà có thể chọn 25% hay 35% tùy theo trường hợp.” [26, tr.124] và [28, tr.156]. 1.3.1.3. Tiêu chuẩn của câu nhiễu Theo [21, tr.191]:  Có ít nhất 3% tổng số thí sinh chọn câu nhiễu (không có phương án nào 100% người chọn và không có phương án nào không có người chọn).  Câu nhiễu càng hiệu quả nếu càng nhiều thí sinh ở nhóm điểm thấp chọn nó. Dựa vào Bảng 1.9, ta có thể đánh giá câu TN theo Bảng 1.11: Bảng 1.11. Tổng hợp đánh giá câu TN A *b C D Tổng cộng Nhóm cao (27%) 4 20 2 1 27 Nhóm thấp (27%) 2 9 9 7 27 Nhóm còn lại 3 31 7 5 46 Tổng cộng 10 60 24 16 100 Độ khó 60% Độ phân biệt 40,74% Đánh giá câu nhiễu chỉnh sửa chấp nhận chấp nhận Đánh giá câu TN - Câu khó vừa phải, câu khá tốt. - Các phương án nhiễu c,d khá tốt, xem lại phương án a.  Nhận xét: Câu c, câu d: số HS nhóm thấp làm sai nhiều hơn. Các câu nhiễu này chấp nhận được. Câu a: số HS nhóm cao làm sai nhiều hơn, điều này trái với điều mong đợi. 1.3.2. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm  Theo Nguyễn Xuân Trường - Nguyễn Thị Sửu - Đặng Thị Oanh - Trần Trung Ninh [31, tr.196] : “Độ tin cậy của bài TNKQ là số đo sự sai khác nhau giữa điểm số bài TNKQ và điểm số thực của HS. Một bài TNKQ có thể chấp nhận được nếu nó thỏa đáng về nội dung và có độ tin cậy 0,6  r  1,00”.  Theo [21, tr.198]: Giá trị của độ tin cậy càng gần 1 thì độ tin cậy của bài TN càng cao.  Theo [12, tr.167-168], [21, tr.100-101], Dương Thiệu Tống [25, tr. 116-117], độ tin cậy được tính theo công thức nêu trong Bảng 1.12: Bảng 1.12. Công thức Kuder – Richardson. Tính độ tin cậy trong đó  có thể tính theo công thức nêu trong Bảng 1.13.Tính độ lệch chuẩn     21*1  pq k kr r: độ tin cậy; k: số câu TN p: tỉ lệ số câu trả lời đúng cho một câu (độ khó) q = 1- p: tỉ lệ số câu trả lời sai cho một câu 2: phương sai của bài TN (Theo [25, tr 90] và [12, tr 168]) (I)   )1( 22   nn xxn ii (Theo [5, tr 39] và [17, tr 18]) )1( )( 2 _   n xxn iii (II)  : độ lệch chuẩn n : số HS làm bài TN Ví dụ một bài TN 10 câu, số HS làm bài là 100 (n = 100), ta lập bảng phân phối tần số như Bảng 1.14: Bảng 1.14. Phân phối tần số HS đạt điểm xi xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n ni 2 5 5 6 16 18 15 14 12 7 100 xi: điểm số của bài TN; ni : tần số thí sinh có cùng điểm số xi. - Tính phương sai 2 : Áp dụng công thức (I), tacó: 45142  ix   40195621 x   99,4 )1100(*100 401956004514*100 )1(* * 222    . nn xxn (Nếu áp dụng công thức II, ta có kết quả 2 như trên). Giả sử bài TN có độ khó (p) các câu là: 2 câu p = 0,3 q=0,7 ; 2 câu p = 0,4 q=0,6 ; 2 câu p = 0,5; 2 câu p = 0,6  q=0,4,; 2 câu p = 0,7 q=0,3: 3,23,0*7,0*24.0*6,0*25,0*5,0*26,0*4,0*27,0*3,0*2 pq Độ tin cậy r : 1.4. Phân tích một số tài liệu viết về bài tập trắc nghiệm khách quan hóa 9 và thực tiễn sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan hóa 9 1.4.1. Phân tích một số tài liệu viết về bài tập trắc nghiệm khách quan hóa 9 Có rất nhiều tài liệu viết về bài tập TNKQ hóa 9, cụ thể:  Ngô Ngọc An [1]: 172 câu TN phần vô cơ 9.  Ngô Ngọc An [2]: 146 câu TN phần vô cơ 9. 6,0 99,4 3,21 110 101* 1 2         pq k kr  Nguyễn Đức Chuy, Cao Thị Thặng [14]: 202 câu TN phần vô cơ 9. Lê Đăng Khoa [18]: 162 câu TN phần vô cơ 9.  Lê Xuân Trọng [29]: 86 câu TN phần vô cơ cơ 9.  Nguyễn Xuân Trường [30]: 304 câu TN phần vô cơ. Nhìn chung số câu TN khá nhiều, được sắp xếp theo các chương, bài nhưng chưa có sự phân loại theo các dạng bài tập. GV khi sử dụng gặp nhiều khó khăn vì phải chọn lọc, còn HS rất khó hình thành kỹ năng giải một dạng bài tập cụ thể. Có nhiều câu TN quá khó đối với đa số HS THCS. Mặt khác có nhiều bài tập TN xây dựng chưa hợp lý, không phù hợp với nội dung và thời điểm sử dụng... Một số ví dụ phân tích dưới đây sẽ làm sáng tỏ nhận định trên. 1.4.1.1. Nội dung bài tập chưa phù hợp Ví dụ 1: [1, tr. 22] “Oxit của kim loại R ở mức hóa trị thấp chứa 22,56% oxi, ở mức hóa trị cao chứa 50,48% oxi. Hai oxit của kim loại R là công thức nào sau đây ? A. CrO và Cr2O7 *B. MnO và Mn2O7 C. FeO và Fe2O7 D. Kết quả khác ”.  Đây là một bài tập tác giả viết trong chương 1 hợp chất vô cơ lớp 9. Trong chương trình lớp 9, ở giai đoạn này HS chưa học về viết công thức hóa học của hợp chất oxit cao nhấp và thấp nhất.  Loại bài tập này phù hợp cho HS đầu chương trình lớp 10.  Phương án nhiễu C là một phương án nhìn vào thấy sai ngay. Ví dụ 2: [1, tr. 45] “ Có những khí độc hại sau: H2S, CO2, SO2, Cl2. Có thể dùng những chất nào sau đây để loại bỏ chúng là tốt nhất : A. Dung dịch axit HCl B. Nước *C. Nước vôi trong D. Dung dịch H2SO4”. Bài tập này tác giả viết cho ôn tập chương 2, là chương kim loại, do đó HS chưa có kiến thức Cl2 tác dụng với nước vôi trong. Ví dụ 3: [30, tr. 56] “ Cho m gam hỗn hợp Al và Fe phản ứng hoàn toàn với dung dịch HNO3 loãng thu được 2,24 lýt NO ở đktc. Mặt khác cho m gam hỗn hợp này phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl thu được 2,8 lít H2 (đktc). Giá trị của m là: A. 8,3 g; *B. 4,15 g; C. 4,5 g; D.6,9 g; E. 7 g ”.  Về phương pháp giải bài tập này hoàn toàn không khó nhưng cái khó trong bài là nội dung kiến thức về hóa các em chưa học tới.  Nội dung bài tập trên không phù hợp với kiến thức HS lớp 9. HS 9 mới học phản ứng giữa kim loại với axit giải phóng khí hiđro, và phản ứng của kim loại với axit sunfuric đặc giải phóng khí SO2. Kiến thức hóa trong bài trên là cho HS lớp 11.  Bài tập này tác giả đưa vào nội dung chương III kim loại (bài 19 sắt) hóa học 9 không phù hợp. 1.4.1.2. Nội dung quá khó và dài Ví dụ 1: [30, tr. 17] “ Cho m gam hỗn hợp Cu, Zn, Fe tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, dư thu được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được (m+ 62) gam muối khan. Nung hỗn hợp muối khan trên đến khối lượng không đổi thu được chất rắn có khối lượng là : *A. (m + 8) B. (m + 16) C. (m + 4) D.(m + 31)”.  Bài tập trên không phù hợp cho HS 9 vì:  Phản ứng giữa kim loại với HNO3 và phản ứng nhiệt phân muối nitrat là kiến thức hóa thuộc chương trình lớp 11.  Nội dung bài tập trên khó và dài đối với HS lớp 9. Ví dụ 2: [2, tr. 21] “ Cho 45,5 gam hỗn hợp gồm kẽm, đồng, vàng vào dung dịch HCl có dư, còn lại 32,5 gam chất rắn không tan. Cũng lấy 45,5 gam hỗn trên đem đốt thì khối lượng tăng 51,9 gam. Thành phần % của hỗn hợp trên lần lượt là: *A. 28,57%; 28,13% và 43,3% B. 28%; 28% và 44% C. 30%; 30% và 40% D. Kết quả khác. Hãy chọn đáp số đúng ”. Nội dung tính toán dài không phù hợp với thời gian để tính toán của HS lớp 9. 1.4.1.3. Độ dài các phương án chưa hợp lý Ví dụ 1: [1, tr 48] “Nhận biết các dung dịch muối: FeSO4, Fe2(SO4)3 và FeCl3. Ta có thể dùng cách nào trong các cách sau đây: A. Dùng dung dịch BaCl2 *B. Dùng dung dịch BaCl2 và NaOH C. Dùng dung dịch AgNO3 D. Dùng dung dịch NaOH ”. Bài tập trên, độ dài phương án B khác hẳn 3 phương án A, C, D. Vì vậy HS dễ đoán ra phương án chọn là B. 1.4.1.4. Câu dẫn chưa hợp lý và quá rối Ví dụ 1: [2, tr. 45] “Cho các chất sau: FeCl3, MgCl2, CuO, HNO3, H2SO4, SO2, FeCl2, CO2, HCl, CuSO4, KNO3, Al, HgO, H3PO4, BaCl2, Al(OH)3. Dãy chất nào sau đây chứa các chất trên phản ứng được với dung dịch NaOH ? A. FeCl 3 , MgCl 2 , CuO, HNO 3 *B. H 2 SO 4 , SO 2 , CO 2 , FeCl 3 C. HCl, CuSO4, KNO3, Al(OH)3 D. Al, HgO,H3PO4, BaCl2 Bài tập trên, câu dẫn dài. Ta nên sửa lại câu dẫn gọn hơn như sau: Dãy các chất nào sau đây tác dụng với dung dịch NaOH: A. FeCl 3 , MgCl 2 , CuO, HNO 3 *B. H 2 SO 4 , SO 2 , CO 2 , FeCl 3 C. HCl, CuSO4, KNO3, Al(OH)3 D. Al, HgO,H3PO4, BaCl2 Ví dụ 2: [17, tr.14] “Những oxit sau: SO2, CO2, CaO, MgO, CaO, Na2O, Al2O3, NO, K2O. Những oxit nào vừa tác dụng với nước, vừa tác dụng được với kiềm: (1): SO2, CO, CO2, CaO, Na2O (2): SO2, CO2, N2O5 (3): Na2O, CaO, Al2O3, MgO, CuO (4): Na2O, CaO, K2O (5): CuO, Al2O3, MgO, CO, K2O *A. (2) (4) B. (1) (2) (3) C. (2) (3) (4) D. (3) (5)”. Bài tập trên:  Trùng 2 chất CaO, có lẽ do lỗi đánh máy.  Nội dung dẫn quá dài, chưa rõ ràng, HS có thể hiểu theo 2 cách:  Chọn dãy chất nào vừa tác dụng với nước, vừa tác dụng với kiềm.  Chọn một dãy chất tác dụng với nước và một dãy chất tác dụng với kiềm. Ý của tác giả theo cách thứ hai. 1.4.1.5. Một số vấn đề khác Ví dụ 1: [3, tr 5] “Chọn mẫu tự A hoặc B, C, D sao cho để khi ghép chất ở cột (I) có thể tác dụng được với chất cột (II)” Cột (I) Cột (II) 1. Điphotpho pentaoxit tác dụng với: A. a và b B. a C. c D. a, c và d 2. Natri oxit tác dụng được với : A. b B. a C. a và b D. d 3. Dung dịch axit sunfuric tác dụng được với: A. c và d B.c C. B D. a 4. Sắt (III) oxit tác dụng được với: A. a B. b C. c D. b và a a) Nước b) Dung dịch axit HCl c) Dung dịch Ba(OH)2 d) Dung dịch BaCl2 Với bài tập trên, tác giả vừa sử dụng loại câu hỏi nhiều lựa chọn, vừa sử dụng loại câu ghép đôi, nhưng trong câu dẫn chỉ phù hợp với loại câu ghép đôi, phần trả lời thuộc hình thức câu hỏi nhiều lựa chọn. Việc xây dựng một câu TN khách quan đan chen 2 hình thức như vậy, HS dễ bị rối. Ví dụ 2: [2, tr. 17] “Có 4 kim loại A, B, C, D đứng sau Mg trong dãy hoạt động hóa học. Biết rằng: - A và B tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng giải phónhg khí hiđro. - C và D không có phản ứng với dung dịch H2SO4 loãng. - D tác dụng với dung dịch muối của C và giải phóng C. Hãy xác định thứ tự sắp xếp nào sau đây là đúng (theo chiều hoạt động hóa học giảm dần): a. B, D, C, A b. B, A, D, C c. A,B, D, C d. A, B, C, D”. Bài tập trên có 2 phương án chọn là b và c, vì trong nội dung phần dẫn không chỉ cách xác định vị trí giữa A và B.  Từ những phân tích trên, chúng tôi đã phát phiếu thăm dò (3) cho 20 GV, 50 HS giải thử một số bài tập trên và một số bài tập khác trong các sách viết về bài tập TN hóa 9, chúng tôi có kết quả nêu trong Bảng 1.15: Bảng 1.15. Bảng nhận xét 9 câu TN Tỉ lệ % Bài tập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Khó 15,86 3.57 3.57 3.57 17,86 10,71 53,57 64,29 39,29 Chưa phù hợp chương trình 0 0 0 0 0 7,69 50,00 57,69 23,08 Câu dẫn dài và rối 15,38 0 26,92 15,38 19,23 3,85 23,08 42,31 26,92 Thiếu dữ kiện- Đề chưa rõ 19,23 3,85 19,05 0 30,77 0 0 0 0 1.4.2. Thực tiễn sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, phần mềm EMP và phần mềm Violet Qua điều tra bằng phiếu3 và phỏng vấn 55 GV, 180 HS ở các trường THCS Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông, Phong Phú, 5 sinh viên sư phạm khoa hóa đang học tại trường Đại học Sài Gòn, chúng tôi nhận được các kết quả nêu trong các Bảng 1.16, 1.17, 1.18 sau: Bảng 1.16. Mức độ sử dụng bài tập TN trên lớp MỨC ĐỘ SỬ DỤNG (%) Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên BTTN 0,53 4,28 40,64 47,59 BTTL 0,00 2,67 20,32 67,91 Bảng 1.17. Mức độ yêu thích làm bài tập TN của HS MỨC ĐỘ YÊU THÍCH (%) Không Bình thường Thích Rất thích BTTN 2.47 17.28 29.63 19.75 BTTL 1.85 23.46 24.69 10.49 TN và TL 1.85 20.37 38.27 15.43 Bảng 1.18. Tỉ lệ % sử dụng phần mềm Violet và EMP (%) SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET EMP Biết Đôi chút Không Biết Đôi chút Không 3,33 25 71,67 0 6,67 93,33 3 Phiếu điều tra: xem phụ lục 4 Nhận xét:  Việc sử dụng bài tập TN: Bài tập TN đang bắt đầu được sử dụng nhưng bài tập tự luận được sử dụng thường xuyên hơn. Loại hình TN chưa được sử dụng thường xuyên ở trường, đa số HS thích giải kết hợp cả hai hình thức tự luận và TN vì những lý do sau: Ý kiến HS : Các em cho rằng việc giải bài tập tự luận sẽ giúp các em hiểu cảm thấy nhẹ nhàng hơn và dễ hơn nhiều so với giải bài tập tự luận. Ý kiến GV: ở lớp 8 HS mới làm quen PTHH đơn giản và cụ thể. Vì vậy cần rèn cho các kĩ năng viết CTHH, PTHH, tức là cần có bài tập tự luận.  Dạng bài tập nhận biết các chất hóa học, ở lớp 8 do mới nghiên cứu 2 chất cụ thể là oxi và hiđro, các em chưa nắm được cách trình bày và phương pháp. Vì vậy đến lớp 9, HS cần nhiều bài tập tự luận để rèn luyện kỹ năng trình bày loại bài tập này.  Các dạng bài toán dung dịch, hỗn hợp, … lớp 8 HS chưa được rèn luyện nhiều, đến lớp 9 các em mới thật sự bắt đầu được hướng dẫn kĩ. Mặt khác, HS phải nắm thật vững phương pháp, phải sáng tạo tìm ra cách giải nhanh thì việc rèn luyện đến kĩ năng giải bài TN mới hiệu quả.  Việc biên soạn bài tập TN đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn biên soạn bài tập tự luận.  Việc sử dụng phần mềm: Qua điều tra bằng phiếu và phỏng vấn, các GV THCS đều cho rằng gặp rất nhiều khó khăn khi tạo nhiều đề kiểm tra TN vì chưa biết sử dụng phần mềm TN nào, đặt biệt là EMP. Trong tài liệu [20], tác giả có đề cặp đến phần mềm Violet và EMP: bài hơn và nắm vững kiến thức hơn, còn giải bài tập TN làm các em - Hướng dẫn sử dụng phần mềm Violet một cách tổng quát để biên soạn các bài tập ở nhiều môn khác nhau như: toán, sinh … chưa vận dụng cụ thể vào môn hóa học và chưa đi sâu vào chương trình hóa THCS. - Hướng dẫn sử dụng phần mềm EMP soạn ngân hàng câu hỏi TN cho chương trình hóa trung học phổ thông và tạo đề trên máy. Với tiện ích của hai phần mềm trên trong dạy học hóa học, chúng tôi đã phát triển tài liệu [20] thành một phần nội dung đề tài nghiên cứu. Chính những lý do đã trình bày trong phần 1.4 của chương 1, chúng tôi quyết định:  Biên soạn một số bài tập TN theo từng chủ đề cho các bài học của chương trình hóa học vô cơ 9 sao cho phù hợp với trình độ HS, giúp GV có thể sử dụng được trong quá trình dạy học.  Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng: - Phần mềm EMP: giúp GV vận dụng phần mềm vào việc biên soạn ngân hàng câu TN trong chương trình hóa THCS, tạo đề kiểm tra trên máy và đặc biệt là tạo đề trên giấy (tài liệu 20 chỉ hướng dẫn tạo đề trên máy chưa thật sự phổ biến và khó áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học) là nội dung mà GV hóa học ở trường THCS rất quan tâm. - Phần mềm Violet: vận dụng phần mềm thiết kế những bài tập TN trong chương trình THCS với hình ảnh, màu sắc thu hút HS, giúp HS rèn luyện kĩ năng giải một số bài tập TN. Chương 2 BIÊN SOẠN BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 9 2.1. Lập kế hoạch và biên soạn bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học vô cơ 9 2.1.1. Xác định mục tiêu Để biên soạn câu TN với nội dung phù hợp với chương trình, GV cần nắm vững mục tiêu của từng chương và mục tiêu của từng bài học trong chương. Chúng tôi lấy ví dụ ở chương 1 “Hợp chất vô cơ”: Mục tiêu chương: Về kiến thức  HS biết và nắm được những tính chất vật lý, hóa học chung; mối quan hệ về sự biến đổi hóa học giữa các loại hợp chất vô cơ, viết đúng những phương trình hóa học cho mỗi loại tính chất.  Ứng dụng của mỗi loại hợp chất vô cơ trong đời sống , sản xuất.  HS cần biết các phương pháp điều chế những hợp chất trong công nghiệp và trong phòng thí nghiệm. Về kĩ năng:  HS biết tiến hành một số thí nghiệm hóa học đơn giản, an toàn, tiết kiệm hóa chất.  HS biết quan sát hiện tượng xảy ra trong quá trình thí nghiệm, biết phân tích, giải thích, kết luận về đối tượng nghiên cứu.  HS biết vận dụng tính chất hóa học để giải các bài toán hóa học. Mục tiêu bài học, ví dụ bài 1: “Tính chất hóa học của oxit – khái quát về sự phân loại oxit” Về kiến thức: HS cần biết:  Những tính chất hóa học của oxit bazơ, oxit axit và dẫn ra được những phương trình hóa học tương ứng với mỗi tính chất.  Cơ sở để phân loại oxit là dựa vào tính chất hóa học của chúng. Về kĩ năng:  Vận dụng được những hiểu biết về tính chất hóa học của oxit để giải các bài tập định tính và định lượng. 2.1.2. Xây dựng bảng ma trận hai chiều Để biên soạn số lượng bài tập TN và xây dựng các đề kiểm tra cho phù hợp với nội dung chương trình, người soạn cần thiết lập các bảng ma trận hai chiều dựa vào mục tiêu của chương hoặc bài cụ thể, với một chiều là nội dung và chiều còn lại là dạng bài hoặc mức độ nhận thức của HS. 2.1.2.1. Bảng ma trận nội dung bài tập Dựa vào mục tiêu bài 1 “Tính chất hóa học của oxit – khái quát về sự phân loại oxit”, ta có thể xây dựng Bảng 2.1. Bảng ma trận dựa vào mục tiêu bài học 4 sau: NỘI DUNG KIẾN THỨC MỨC ĐỘ KIẾN THỨC KN–TCVL- Phân loại TCHH Hiện tượng Nhận biết Điều chế -Tách chất Tính toán Cộng Biết 1 1 1 3 Hiểu 1 3 1 2 1 2 10 Vận dụng 1 1 1 1 1 2 7 Cộng 3 5 3 3 2 4 20 Dựa vào mục tiêu chương, mục tiêu các bài học và nội dung chúng tôi xây dựng bảng ma trận theo hai chiều: nội dung và dạng bài tập. Sau đây là nội dung các chương: 4 Xem “Danh mục các chữ viết tắt”. Nội dung chương 1: Hợp chất vô cơ  Bài 1: Tính chất hóa học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit.  Bài 2: Một số oxit quan trọng  Bài 3: Tính chất hóa học của axit  Bài 4: Một số axit quan trọng  Bài 5: Luyện tập: Tính chất hóa học của oxit và axit  Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ  Bài 8: Một số bazơ quan trọng  Bài 9: Tính chất hóa học của muối  Bài 10: Một số muối quan trọng  Bài 11: Phân bón hóa học  Bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ  Bài 13: Luyện tập chương 1: Các loại hợp chất vô cơ Nội dung chương 2: Kim loại  Bài 15: Tính chất vật lý của kim loại  Bài 16: Tính chất hóa học của kim loại  Bài 17: Dãy hoạt động động hóa học của kim loại  Bài 18: Nhôm  Bài 19: Sắt  Bài 20: Hợp kim sắt: Gang, thép  Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và sự bảo vệ kim loại không bị ăn mòn  Bài 22: Luyện tập chương 2: Kim loại Nội dung chương 3: Phi kim – Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học  Bài 25: Tính chất của phi kim  Bài 26: Clo  Bài 27: Cacbon  Bài 28: Các oxit cacbon  Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat  Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat  Bài 31: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học  Bài 32: Luyện tập chương 3 Do đặc thù của chương 1, là chương kiến thức cơ bản, các dạng bài tập xuyên suốt cả chương trình lớp 9, vì vậy bảng ma trận kiến thức của chương 1, chúng tôi xây dựng dựa vào chủ đề theo Bảng 2.2 sau: Bảng 2.2. Bảng trọng số xây dựng số lượng các bài tập chương 1 CHƯƠNG 1 DẠNG BÀI TẬP OXIT AXIT BAZƠ MUỐI Mối quan hệ hợp chất vô cơ Tổng cộng KN -TCVL 8 4 2 5 19 TCHH 15 10 10 10 45 pH 7 2 9 Chuỗi 1 5 6 12 Nhận biết 4 4 5 10 23 Điều chế - Tách chất 4 2 4 4 14 Hiện tượng 4 4 3 5 16 BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH Ứng dụng 3 2 2 5 12 Tổng cộng(1) 39 26 33 46 6 150 C% 4 4 4 1 13 CM 5 6 4 5 20 Xác định CTHH- T.phần% 4 2 6 Hỗn hợp 4 3 4 11 pH 3 3 BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG Tỉ lệ mol chất đầu và cuối 1 2 4 7 Tổng cộng(2) 17 14 13 16 60 TỔNG CỘNG (1) + (2) 62 39 46 62 6 210 Với chương 2, 3, mỗi bài trong chương là một kiến thức riêng biệt, vì vậy chúng tôi xây dựng bảng ma trận dựa vào từng bài theo Bảng 2.3 và Bảng 2.4 sau: Bảng 2.3. Bảng trọng số xây dựng số lượng các bài tập chương 2 CHƯƠNG 2 BÀI DẠNG BÀI TẬP 15 16 17 18 19 20 21 22 Tổng cộng KN - TCVL 2 1 1 2 3 9 TCHH 5 8 5 7 2 10 37 Dãy HĐHHKL 5 5 Chuỗi 2 4 5 3 14 Nhận biết 4 4 8 Điều chế- Tách chất 4 3 5 12 Hiện tượng 5 5 2 12 BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH Ứng dụng 2 1 3 Tổng cộng (1) 2 7 22 24 25 4 3 13 100 Dạng cơ bản 2 2 3 2 9 Xác định CTHH 3 2 5 Tăng giảm khối lượng 3 2 2 7 Hỗn hợp 4 2 3 9 Hiệu suất 4 4 BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG Tỉ lệ mol chất đầu và cuối 2 2 2 6 Tổng cộng (2) 7 7 8 12 6 40 TỔNG CỘNG (1)+(2) 2 14 29 32 37 10 3 13 140 Bảng 2.4. Bảng trọng số xây dựng số lượng các bài tập chương 3 CHƯƠNG 3 BÀI DẠNG BÀI TẬP 25 26 27 28 29 30 31 32 Tổng cộng KN - TCVL 1 1 4 4 4 2 4 20 TCHH 3 7 3 5 10 3 31 Vị trí cấu tạo 12 4 16 Chuỗi 2 1 1 4 5 13 Nhận biết 2 2 2 4 11 Điều chế - Tách chất 2 3 2 7 Hiện tượng 1 2 2 2 3 1 11 BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH Ừng dụng 1 1 1 1 4 Tổng cộng (1) 5 17 13 18 28 5 16 10 112 Xác định CTHH 2 2 2 1 7 Dạng cơ bản 3 1 4 Hỗn hợp 2 5 7 Hiệu suất 2 3 2 2 9 Tỉ lệ mol chất đầu và cuối 2 2 1 5 BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG Xác định sản phẩm 6 6 Tổng cộng (2) 2 9 6 12 8 1 38 TỔNG CỘNG (1)+(2) 7 26 19 30 36 6 16 10 150 2.1.2.2. Bảng ma trận tạo đề kiểm tra Dựa vào mục tiêu và đối tượng HS, ta lập bảng trọng số phù hợp. Bảng 2.5. Bảng trọng số đề kiểm tra 15 phút OXIT Biết Hiểu Vận dụng Cộng Các khái niệm 1 Tính chất hoá học 1 1 1 Ứng dụng 1 Điều chế - Tách 1 Nhận biết chất 1 Tính toán 1 Cộng 3 4 1 8 2.1.3. Biên soạn bài tập trắc nghiệm khách quan Nội dung các bài tập chúng tôi biên soạn trực tiếp trên phần mềm EMP, câu hỏi TN nhiều lựa chọn với: $ Là đáp án đúng; # Các câu nhiễu; Đáp án có thêm dấu @, ví dụ: $@ hoặc #@: cố định vị trí phương án. Trong đề tài, chúng tôi xây dựng 500 câu TN, được sắp xếp theo mức độ khó, có phân loại các dạng bài tập, có hướng dẫn giải các bài tập định lượng. Tất cả các nội dung trên được trình bày trong phần phụ lục kèm với luận văn và lưu trữ trong dĩa CD làm tài liệu tham khảo cho GV giảng dạy hóa 9. Chúng tôi trích minh họa một số bài tập trắc nghiệm sau: 2.1.3.1. Bài tập chương 1 Câu 1. Hãy chọn định nghĩa đúng nhất về oxit: $ Oxit là hợpchất của oxi với một nguyên tố khác. # Oxit là hợp chất, trong đó có chứa nguyên tố oxi. # Oxit là hợp chất của oxi với nguyên tố khác. # Oxit là hợp chất của oxi với các nguyên tố khác. Câu 2. Oxit nào sau đây là oxit lưỡng tính ? $ Al 2 O 3 . # SO 3 . # MgO. # Na 2 O. Câu 3. Oxit nào sau đây tác dụng với axit ? $ K 2 O. # N 2 O 5 . # SO 3 . # P 2 O 5 . Câu 4. Oxit nào sau đây tác dụng với bazơ ? $ CO 2 . # Na 2 O. # CuO. # MgO. Câu 5. Cặp khí nào làm đục nước vôi trong ? $ CO 2 , SO 2 . # CO 2 , H 2 . # CO, SO 2 . # H 2 , SO 2 . Câu 6. Dãy oxit nào tác dụng với axit ? $ Na 2 O, CuO, Al 2 O 3 . # CO 2 , P 2 O 5 , SO 3 . # Na 2 O, CO 2 , P 2 O 5 . # CuO, Al 2 O 3 , SO 3 . Câu 7. Cho các oxit sau: CaO, K2O, CuO, Fe2O3. Công thức bazơ tương ứng của chúng lần lượt là: $ Ca(OH) 2 , KOH, Cu(OH) 2 , Fe(OH) 3 . # Ca(OH) 2 , KOH, Cu(OH), Fe(OH) 3 . # CaOH, KOH, Cu(OH) 2 , Fe(OH) 3 . # Ca(OH) 2 , KOH, Cu(OH) 2 , Fe(OH) 2 . Câu 8. Dãy oxit nào vừa tác dụng với nước, vừa tác dụng với axit ? $ CaO, BaO, K 2 O. # SO 2 , CO 2 , CaO. # Fe 2 O 3 , BaO, Al 2 O 3 . # CaO, MgO, K 2 O. Câu 9. Nhận biết các chất bột màu trắng: MgO, Na2O, P2O5, ta có thể dùng các cách sau: $ hoà tan vào nước và dùng quì tím. # dùng dung dịch HCl và dùng quì tím. # hòa tan vào nước và thổi khí CO 2 . # hòa tan vào nước và dùng HCl. Câu 10. Hoà tan 18,8 gam K2O vào nước tạo thành 560 gam dung dịch X. Nồng độ % của dung dịch X là $ 4%. # 2%. # 20%. # 40%. (Cho O = 16; K = 39 ) 2.1.3.2. Bài tập chương 2 Câu 1. Trong các kim loại sau, kim loại nào hoạt động hóa học mạnh nhất ? $ Na. # Mg. # Al. # Zn. Câu 2. Trong các kim loại sau, kim loại nào hoạt động hóa học yếu nhất ? $ Ag. # Cu. # Na. # Al. Câu 3. Dãy các kim loại nào được sắp xếp đúng theo chiều hoạt động hóa học giảm dần từ trái sang phải ? $ Na, Al, Fe, Cu, Ag. # Na, Fe, Al, Ag, Cu. # Al, Na, Ag, Cu, Fe. # Na, Al, Fe, Ag, Cu. Câu 4. Dãy các kim loại nào được sắp xếp đúng theo chiều hoạt động hóa học tăng dần từ trái sang phải ? $ Ag, Cu, Zn, Al, Na. # Al, Cu, Zn, Ag, Na. # Cu, Ag, Zn, Al, Na. # Ag, Cu, Al, Zn, Na. Câu 5. Cặp chất nào sau đây tác dụng với dung dịch Cu(NO3)2 ? $ Al, Zn. # Fe, Ag. # Al, Cu. # Zn, Ag. Câu 6. Dãy các kim loại nào tác dụng với axit HCl ? $ Mg, Al, Fe. # Mg, Ag, Fe. # Zn, Fe, Cu. # Fe, Zn, Ag. Câu 7. Dung dịch ZnSO4 có lẫn tạp chất là CuSO4. Kim loại nào sau đây được dùng để làm sạch dung dịch ZnSO4 ? $ Zn. # Al. # Ag. # Cu. Câu 8. Bạc có lẫn tạp chất đồng. Phương pháp nào sau đây tách Ag ra khỏi hỗn hợp trên ? $ Ngâm hỗn hợp bạc và đồng vào dung dịch AgNO 3 . # Ngâm hỗn hợp bạc và đồng vào dung dịch Cu(NO 3 ) 2 . # Ngâm hỗn hợp bạc và đồng vào dung dịch H 2 SO 4 loãng. # Ngâm hỗn hợp bạc và đồng vào dung dịch H 2 SO 4 đặc, nóng. Câu 9. Ngâm một lá đồng trong một dung dịch AgNO3. Sau một thời gian có hiện tượng: $ đồng bị hòa tan , có chất rắn màu trắng bạc sinh ra bám vào bề mặt lá đồng, dung dịch thu được có màu xanh. # đồng không thay đổi, có chất rắn màu trắng bạc sinh ra bám vào bề mặt lá đồng, dung dịch thu được có màu xanh. # đồng bị hòa tan , có chất rắn màu trắng bạc sinh ra bám vào bề mặt lá đồng, dung dịch thu được không màu. # đồng không bị hòa tan , có chất rắn màu trắng bạc sinh ra bám vào bề mặt lá đồng, dung dịch thu được không màu. Câu 10. Ngâm một lá đồng vào dung dịch AgNO3. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, lấy lá đồng rửa nhẹ, làm khô và cân thì khối lượng lá đồng $ tăng. # giảm. # không thay đổi. # không xác định. (Cho N =14; O = 16; Cu = 64; Ag = 108). 2.1.3.3. Bài tập chương 3 Câu 1. Nước clo có tính tẩy màu do $ clo tác dụng với nước tạo nên axit HClO có tính tẩy màu. # clo tác dụng với nước tạo nên axit HCl có tính tẩy màu. # clo có tính hấp phụ màu. # Nước clo có tính sáy trùng. Câu 2. Clo tác dụng với khí nào sau đây $ H 2 . # N 2 . # CO. #@ Cả a, b, c. Câu 3. Trong công nghiệp, người ta điều chế khí clo bằng cách $ điện phân dung dịch NaCl bão hòa có màng ngăn. # MnO 2 tác dụng với HCl đặc. # điện phân nóng chảy NaCl. #@ Tất cả đều đúng. Câu 4. Cho các cặp chất sau, cặp chất nào xảy ra phản ứng ? $ KOH và KHCO 3 . # Na 2 CO 3 và KCl. # MgCO 3 và KOH. # Na 2 CO 3 và KHCO 3 . Câu 5. Cặp muối cacbonat nào sau đây tan được trong nước ? $ Na 2 CO 3 , K 2 CO 3 . # Na 2 CO 3 , BaCO 3 . # K 2 CO 3 , MgCO 3 . # Na 2 CO 3 , CaCO 3 . Câu 6. Bazơ nào sau đây tác dụng với dung dịch K2CO3 ? $ Ca(OH) 2 . # NaOH. # Cu(OH) 2 . # Al(OH) 3 . Câu 7. Hãy chọn câu phát biểu đúng trong các câu sau: $ Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau. # Nhóm gồm các nguyên tố có tính chất tương tự nhau và được xếp theo chiều ngang. # Nhóm gồm các nguyên tố có cùng số lớp elctron được xếp theo chiều dọc. # Nhóm gồm dãy các nguyên tố được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Câu 8. Nguyên tố X ở chu kì 4, nhóm II. Cấu tạo và tính chất của X là: $ Có 4 lớp e và 2e ở lớp ngoài cùng. X là kim loại. # Có 2 lớp e và 4e ở lớp ngoài cùng. X là kim loại. # Có 4 lớp e và 2e ở lớp ngoài cùng. X là phi kim. # Có 2 lớp e và 4e ở lớp ngoài cùng. X là phi kim. Câu 9. Hãy chọn câu phát biểu đúng trong các câu sau: $ Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. # Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân giảm dần. # Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau, và được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân giảm dần. # Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau, và được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Câu 10. Nung 100kg CaCO3 ở nhiệt độ cao, ta thu được 50,4 kg CaO. Hiệu suất phản ứng là $ 90%. # 95%. # 85%. # 80%. (Cho C = 12; O = 16; Ca = 40) ****** 2.2. Sử dụng phần mềm Violet thiết kế bài tập trắc nghiệm và EMP soạn câu trắc nghiệm và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan 2.2.1. Sử dụng phần mềm violet thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan 2.2.1.1. Hướng dẫn sử dụng phần mềm violet a. Tổng quan về phần mềm Violet Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV). Violet là phần mềm công cụ giúp cho GV có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như:  Bài tập TN, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v...  Bài tập ô chữ: HS phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.  Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: HS phải kéo thả các đối tượng này vào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này còn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện. Địa chỉ tải phần mềm : Website: www.bachkim.com.vn Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ hướng dẫn cách biên soạn các bài tập TN trên phần mềm Violet. b. Một số chức năng của Violet  Khi gõ tiếng Việt trên phần mềm Violet, bạn phải tắt các bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey,... được thực hiện bằng cách gõ trực tiếp công thức (theo chuẩn Latex) vào ngay phần dụng chế độ gõ tiếng Việt của Violet.  Việc nhập công thức soạn thảo văn bản với từ khóa LATEX. Ví dụ để gõ "Công thức hóa học của là H2O", ta chỉ cần gõ như mẫu:  Một số kí hiệu khác, ta cũng gõ theo chuẩn Latex được nêu trong Bảng 2.6: Bảng 2.6. Kí hiệu và gõ chuẩn Latex của một số kí hiệu Nhập Kết quả uarr ↑ darr ↓ rarr → -> → a^n an a_n an  Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi Chọn một hình ảnh, đoạn văn bản hoặc nội dung bài tập đã thiết lập trên màn hình soạn thảo, khi đó sẽ hiện ra 3 nút tròn nhỏ ở phía trên bên phải. Click vào nút (nút đang quay) lựa chọn hiệu ứng sẽ hiện ra như mẫu: mỗi hiệu ứng này, lại chọn tiếp hiệu ứng con được liệt ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7367.pdf
Tài liệu liên quan