Xây dựng chiến lược tài chính cho Hợp tác xã Thương mại Dịch vụ Toàn Tâm trong giai đoạn hội nhập

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Tổng quan về HTX thương mại Việt Nam: Lịch sử hình thành HTX thương mại Việt Nam: ¯ Khái niệm về hợp tác xã: Theo luật HTX năm 2003, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) cĩ nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện gĩp vốn, gĩp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện cĩ hiệu

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược tài chính cho Hợp tác xã Thương mại Dịch vụ Toàn Tâm trong giai đoạn hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, gĩp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, cĩ tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [1]. ¯ Lịch sử hình thành HTX thương mại tại Việt Nam: Thị trường trong nước luơn luơn được coi là cơ sở, nhân tố thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, gĩp phần tăng GDP trong mọi quốc gia. Ở Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới quản lý kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Hướng về xuất khẩu là đúng, phải khuyến khích mạnh xuất khẩu. Khơng xuất khẩu được thì khơng lấy gì để nhập khẩu…, khơng được coi nhẹ sản xuất trong nước và khơng được coi nhẹ thị trường trong nước”. Để phát triển kinh tế thị trường trong nước địi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp với sự đĩng gĩp của nhiều tham số kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, trong đĩ HTX thương mại (HTX TM) cĩ vai trị rất quan trọng trong phát triển thị trường nội địa. HTX thương mại (hợp tác xã mua bán trước đây) ra đời ngày 15/03/1955 tại Thanh Ba, Phú Thọ, nhằm giảm bớt tình trạng mua rẻ bán đắt để thúc đẩy sự trao đổi hàng hĩa giữa nơng thơn và thành thị, lợi cho việc khơi phục kinh tế và phát triển sản xuất và hướng nơng dân theo lối tương trợ hợp tác cĩ tổ chức, cĩ kế hoạch đồng thời giúp đỡ cơng nhân cải thiện đời sống”. Từ khi thành lập đến nay, HTX thương mại đã trải qua các giai đoạn lịch sử với nhiều biến cố kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, nhưng luơn luơn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng củng cố và phát triển. Trong thời kỳ nhân dân ta thực hiện hai chiến lược cách mạng (1955-1975), HTX thương mại luơn được tăng cường theo hướng mở rộng thị trường nội địa mà trước hết là thị trường nơng thơn, nơng nghiệp. Từ năm 1986 đến nay, cơng cuộc đổi mới quản lý kinh tế do Đảng ta khởi xướng và thực hiện đã tạo cơ hội cho HTX thương mại được lựa chọn: lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại mà pháp luật khơng cấm, như vậy HTX thương mại đã trở thành: chủ thể kinh doanh, hạch tốn kinh tế độc lập, bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế mới, sự vận động của các tổ chức kinh tế cơ bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận và nĩ cũng đã được đặt ra trực tiếp, sự cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh doanh thực sự trở thành vấn đề thường trực trong mỗi HTX thương mại. Vì thế đã cĩ nhiều đơn vị kinh tế tập thể trong ngành thương mại khơng trụ được nên đã phải tự giải thể. Do vậy, số lượng HTX thương mại từ năm 1986-1996 giảm nhanh. Năm 1994 cả nước cịn 403 đơn vị và giảm thấp hơn vào năm 1996. Năm 1996 khi cả nước cịn 359 HTX thương mại, thì cũng là năm nhà nước ta ban hành luật HTX, cĩ hiệu lực từ ngày 01/01/1997. Sau khi luật HTX ra đời, kinh tế tập thể nĩi chung và HTX thương mại nĩi riêng từng bước cĩ những chuyển động mới, ngày càng đa dạng, phong phú và cĩ những chuyển biến về chất. Năm 2001, Liên minh HTX Việt Nam cho biết cả nước cĩ 373 HTX thương mại, đặc biệt trong đĩ cĩ 162 HTX thương mại mới thành lập. Từ năm 1996 đến nay, quá trình chuyển đổi, lập mới của HTX thương mại đã được diễn ra trên khắp cả nước, số lượng HTX thương mại tăng lên. Điều đáng lưu ý là chức năng mua, bán để phục vụ nhà nơng, kinh tế nơng nghiệp, mở rộng thị trường nội của HTX thương mại vẫn được thực hiện với quy mơ ngày càng lớn. Hiện nay, HTX thương mại kinh doanh đa dạng, linh hoạt, đây là một trong những nét đặc biệt cần chú ý từ gĩc nhìn mở rộng thị trường nội địa của HTX thương mại. Theo Bộ Thương Mại (07/2001) cho biết: “bên cạnh các HTX thương mại với hoạt động chủ yếu là mua, bán đã cĩ 15,48% HTX kinh doanh dịch vụ, 16,77% HTX kết hợp mua bán và dịch vụ, 7,75% HTX kết hợp thương mại với sản xuất, chế biến, cĩ 7,1% HTX kinh doanh đa ngành”[2]. Các loại hình hoạt động của HTX tại Việt Nam- điển hình tại TP.HCM: Tính đến tháng 06/2007, cả nước cĩ 17.599 HTX, 39 Liên hiệp HTX trong đĩ cĩ 8.535 HTX nơng nghiệp, 2.354 HTX tiểu thủ cơng nghiệp, 1.107 HTX giao thơng vận tải, 470 HTX thủy sản, 668 HTX xây dựng, 651 HTX thương mại- dịch vụ, 942 quỹ tín dụng nhân dân, 2.678 HTX dịch vụ điện, 76 HTX mơi trường và 118 các loại hình khác[12]. Đến nay, các HTX cũ cơ bản đã được chuyển đổi theo các quy định của luật HTX. Các HTX yếu kém tồn tại hình thức, nhiều năm khơng hoạt động, khơng cĩ khả năng củng cố được giải thể, nhiều HTX mới được thành lập. Điều tra 1.244 HTX (cuối năm 2006) thuộc tất cả các ngành nghề cho thấy 87,1% cĩ lãi. Theo kế hoạch phát triển kinh tế tập thể từ 2006 đến 2010 mà Chính phủ vừa phê duyệt, Nhà nước sẽ tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho mơ hình kinh tế này phát triển cĩ hiệu quả, mở rộng quy mơ, thành lập Liên Hiệp hợp tác xã, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể sẽ tuân theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Từ nay đến năm 2010, số lượng hợp tác xã sẽ tăng bình quân 7,2% mỗi năm, số lượng xã viên tăng khoảng 7,3%. Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể chiếm khoảng 14% GDP cả nước. Một mục tiêu phấn đấu khác là thu nhập bình quân của lao động trong kinh tế tập thể, của xã viên hợp tác xã trong 5 năm tới sẽ tăng gấp đơi so với năm 2005. Chính phủ cũng tạo điều kiện để mơ hình kinh tế tập thể được phát triển trên mọi lĩnh vực như nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng, thương mại, giao thơng vận tải, tín dụng,… Theo Liên minh HTX TP. Hồ Chí Minh, hiện nay tại TP.HCM cĩ các loại hình HTX như sau : ¯ Khối HTX thương mại dịch vụ: Hơn hai thập kỷ qua, hoạt động của hệ thống HTX thương mại- dịch vụ luơn được phát triển củng cố, chấn chỉnh và đổi mới. Tồn thành phố hiện cĩ 88 HTX và Liên hiệp HTX. Khơng chỉ bán lẻ, phục vụ trực tiếp người tiêu dùng, Liên hiệp HTX và các HTX thương mại - dịch vụ cịn trở thành tổng đại lý của nhiều cơng ty, nhiều hãng trong và ngồi nước, tổ chức bán sĩ cho các cửa hàng, điểm bán, hộ tiêu dùng, hộ tiểu thương. Hàng hĩa- dịch vụ của các siêu thị, cửa hàng của các Liên hiệp HTX và các HTX thương mại- dịch vụ luơn luơn đảm bảo số lượng, chất lượng, uy tín với giá cả hợp lý[10]. ¯ Khối HTX tiểu thủ cơng nghiệp- thủ cơng mỹ nghệ- xây dựng: Sau khi luật HTX được ban hành, tổ chức HTX đã được đổi mới. Hiện nay tồn thành phố cĩ 112 HTX cơng nghiệp và xây dựng và 431 tổ hợp tác. Trong đĩ cĩ các ngành nghề sau: Chế biến thực phẩm; dệt và trang phục; chế biến gỗ, mây, tre lá; giấy; nhựa, cao su; kim loại và sản phẩm kim loại; chế tạo động cơ thiết bị, phương tiện vận tải; đồ gỗ gia dụng; xây dựng[10]. ¯ Khối HTX vận tải- bốc xếp: Ngày nay, ngành vận tải của thành phố phát triển lớn mạnh và hiện đại, trở thành trung tâm huyết mạch lưu thơng hàng hĩa- hành khách của khu vực phía Nam, của cả nước, khu vực Đơng Nam Á và thế giới. Hiện nay, ngành vận tải- bốc xếp tồn thành phố cĩ 171 HTX vận tải với trên 25.000 xã viên và gần 26.000 đầu xe. Riêng khối khối vận tải hành khách bằng xe buýt cĩ 29 HTX với hơn 1.300 xe[10]. ¯Khối HTX Nơng nghiệp: Hiện nay, vùng nơng nghiệp và nơng thơn TP cĩ 39 HTX. Các HTX vừa làm nhiệm vụ sản xuất, vừa phát triển mạnh chức năng dịch vụ, hỗ trợ cho xã viên và nơng dân về vốn, vật tư, kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngồi ra, cịn cĩ hơn 1.031 tổ hợp tác, đa số là tổ hợp tác trong lĩnh vực nơng nghiệp. Các HTX và các trang trại đang đẩy mạnh sản xuất rau sạch và sữa tươi để cung cấp cho thị trường[10]. ¯ Khối HTX quỹ tín dụng: Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn TPHCM theo Luật HTX được đánh giá là một loại hình HTX hoạt động cĩ hiệu quả, phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế của nhân dân lao động nghèo, gĩp phần phát triển sản xuất, xĩa đĩi giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Hiện nay trên địa bàn TPHCM đã thành lập 9 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở với 12.270 thành viên và 4.691.000.000 đồng vốn điều lệ, lãi 1.463.000.000 đồng. Quỹ tín dụng nhân dân là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân lao động nghèo và các HTX, đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Ngồi quỹ tín dụng nhân dân, cịn cĩ “quỹ trợ vốn xã viên- HTX TPHCM” trực thuộc Liên minh HTX TP.HCM được UBND TP.HCM cấp giấy phép thành lập ngày 13/06/2002 với nguồn vốn hoạt động là 100 tỉ đồng, đây là một loại hình tín dụng nội bộ, đối tượng thụ hưởng là xã viên, tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX và người lao động là thành viên của quỹ. Quỹ trợ vốn xã viên HTX- TP.HCM sẽ là người bạn đồng hành, là đơn vị uỷ thác đối với các quỹ tín dụng nhân dân gĩp phần thực hiện mục tiêu: “đưa kinh tế tập thể thốt khỏi những yếu kém, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, tiến tới cĩ tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP của nền kinh tế” (Nghị quyết số 13 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam khĩa IX)[10]. Khung pháp lý chi phối hoạt động của HTX: luật HTX Luật HTX nước Việt Nam ra đời đầu tiên vào tháng 01/1997 và hiện nay các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2003, Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa IX, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 26/11/2003 (Luật HTX 2003), Luật này gồm 10 Chương và 52 Điều [1]. Nguồn vốn của HTX: bao gồm [1] v Vốn gĩp của xã viên v Vốn vay v Vốn cơng trợ của nhà nước v Vốn khơng chia (vốn tích lũy nội bộ) v Vốn hợp tác phát triển, liên doanh liên kết v Vốn từ các chương trình phát triển của nhà nước v Vốn từ nguồn tiết kiệm Những hạn chế của các doanh nghiệp HTX: ¯ Nguồn vốn: Phần lớn HTX cĩ nguồn vốn nhỏ, khả năng tiếp cận thị trường vốn hạn chế, khơng thể tiếp cận với các kênh huy động vốn hiện đại như thị trường chứng khốn do luật khơng cho phép, khơng được cấp vốn, khả năng tích luỹ vốn yếu. Theo các nhà bán lẻ Việt Nam, phần lớn nhà bán lẻ trong nước là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít và kinh nghiệm kinh doanh hạn chế. Nhiều vị chủ nhiệm HTX tại TP.HCM tỏ ra rất lo lắng trước tình hình hoạt động của đơn vị mình, bởi vì theo Luật HTX hiện hành, doanh nghiệp khơng được huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc thực hiện cổ phần hố như loại hình doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn đầu tư từ xã hội mà chỉ huy động vốn từ các HTX thành viên. Đại diện chuỗi siêu thị bán lẻ Co.opMart, bà Nguyễn Thị Nghĩa (Chủ tịch Hội đồng quản trị Saigon Co-op) cho rằng vấn đề vốn là một bài tốn nan giải, bởi theo bà khi đầu tư vào một siêu thị phải sử dụng rất nhiều vốn (chí ít cũng phải đầu tư từ 50-60 tỷ đồng/siêu thị) và thời gian hồn vốn kéo dài hàng chục năm. Điều này gĩp phần tạo ra sức ép cho Saigon Co.op nĩi riêng và ngành thương mại bán lẻ trong nước nĩi chung khi nghĩ đến chiến lược phát triển dài hạn. Cũng theo bà Nghĩa, Saigon Co.op dự kiến nhu cầu vốn để xây dựng 35 siêu thị Co.opMart và 3 Trung tâm thương mại cao cấp tại khu vực Hồ Con Rùa, khu Nam Sài Gịn và số 168 Nguyễn Đình Chiểu (Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu) đến năm 2010 là 2.000 tỷ đồng. Vì thế, để giải bài tốn này, Saigon Co.op xin vay vốn kích cầu đầu tư của TP.HCM, đồng thời xin thành lập cơng ty cổ phần đầu tư và kinh doanh siêu thị Co.opMart để huy động vốn từ nhà đầu tư bên ngồi và chính thức ra mắt ngày 25/04/2007 Cty Cổ Phần Đầu Tư Phát triển SaiGon Co-op (SCID)[11]. ¯ Trình độ quản lý lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến chậm: Theo ơng Nguyễn Ngọc Hịa, Tổng giám đốc chuổi siêu thị Saigon Co.op, cái khĩ nhất hiện nay là đầu tư cơng nghệ thơng tin (IT) cho tồn bộ hệ thống CoopMart. Nhiều năm trước chúng tơi cũng đã đi tham khảo các siêu thị lớn của nước ngồi và thấy rằng họ làm cơng tác IT rất tuyệt. Biết là cần thiết, nhưng Saigon Co.op cũng phải đến năm 2005 mới cĩ thể đầu tư 1,5 triệu USD để thiết lập hệ thống phần mềm cho tồn bộ chuỗi siêu thị nhưng chỉ ở giai đoạn 1, mở rộng kho, xây dựng trung tâm phân phối hiện đại[11]. Hiện nay, các nhà bán lẻ muốn đầu tư cơng nghệ phải sử dụng khoản chi bằng 1% doanh thu. Nhưng để cĩ được 1% này là khơng đơn giản, bởi lãi gộp khơng nhiều. Thiếu lực và vốn để đầu tư là tình hình chung của nhiều nhà bán lẻ hiện nay. Nhiều doanh nghiệp phải huy động vốn theo hình thức cơng ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng một phần vốn.., riêng Saigon Co.op hoạt động theo cơ chế HTX nên chưa nghĩ đến cách huy động này. Theo Liên minh HTX Thành Phố, về mặt bằng thơng tin, ngồi Saigon Co.op đã trang bị khá tốt và hoạt động cĩ hiệu quả (chiếm hơn 40% thị phần hàng hố trong hệ thống bán lẻ siêu thị tồn thành phố) và HTX vận tải (50-80% khối lượng vận tải hành khách), thì hầu hết các HTX cịn lại đều chưa cĩ sự chuẩn bị hoặc mới ở trình độ sơ khai về thơng tin mạng. Về chi phí kết nối Internet, hiện nay, cĩ lẻ rất ít các HTX tự mình bỏ ra một khoảng tiền từ 500 đến 700 triệu đồng để cĩ 1 website riêng, trong khi nhờ hệ thống này, các thành viên chỉ phải tốn chừng 30-50 triệu đồng là đã cĩ thể nối mạng. Khi website chính thức hoạt động sẽ cĩ thêm nhiều mảng đào tạo, tuyên truyền[10]. Về nhân sự, khĩ khăn lớn nhất của các DN bán lẻ hiện nay chính là nguồn nhân lực ở cấp quản lý. Trong mục tiêu mở rộng quy mơ của mình, Saigon Co-op dự kiến mỗi năm sẽ mở thêm 10 siêu thị nhưng nếu trước đây mặt bằng là khĩ khăn nhất thì hiện nay nguồn nhân lực trở thành nỗi lo đầu tiên. Sự xuất hiện dồn dập của các đại gia phân phối trên thế giới tại thị trường nội địa đã chính thức châm ngịi cho cuộc cạnh tranh vơ cùng quyết liệt tại thị trường nội địa. 1.1.6 Những ưu điểm của mơ hình hợp tác xã so với mơ hình các doanh nghiệp khác: v Xã viên HTX vừa là người gĩp vốn, vừa gĩp sức nên mọi hoạt động đều hướng đến lợi ích của tập thể, tinh thần đồn kết cao. v Nhà nước cĩ nhiều chính sách hỗ trợ cho mơ hình HTX như: hỗ trợ về tài chính, tín dụng, nguồn nhân lực, các chính sách ưu đãi về thuế,… 1.2 Mơ hình kinh tế HTX của một số nước Châu Á: Kinh tế tập thể, trong đĩ kinh tế HTX đĩng vai trị nịng cốt trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mơ hình HTX đã trở thành lực lượng vững mạnh ở một số nước Châu Á. Tạp chí Cơng nghiệp giới thiệu một số mơ hình phát triển HTX ở các nước này như sau[9]: ¯ Tại Ấn Độ: Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước này, trong đĩ Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho tồn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nơng dân cùng nhau xây dựng và phát triển HTX. Nhiệm vụ quan trọng của NCUI là cơng tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp: Viện đào tạo quốc gia cĩ nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh HTX; Viện đào tạo và cấp bằng trung cấp về quản lý kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp quận, huyện đào tạo cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do cĩ các chính sách và phân cấp đào tạo hợp lý nên Ấn Độ đã cĩ một đội ngũ cán bộ cĩ trình độ cao, thúc đẩy khu vực kinh tế HTX phát triển và mơ hình HTX trở thành lực lượng vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước. Nhận rõ vai trị của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập cơng ty quốc gia phát triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nơng sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện các dự án về phát triển những vùng nơng thơn cịn lạc hậu. Ngồi ra, Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến xuất khẩu, sửa đổi luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn, chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX, thiết lập mạng lưới thơng tin hai chiều giữa những người nghèo nơng thơn với các tổ chức HTX, bảo đảm trách nhiệm của các liên đồn HTX đối với các HTX thành viên. ¯ Tại Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực, gĩp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các loại hình HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nơng nghiệp, HTX tiêu dùng. HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970. Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX Nhật Bản. Hiện nay, JCCU cĩ 617 HTX thành viên. Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hĩa nơng nghiệp, coi nơng nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hĩa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức này. Đồng thời chính phủ cịn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất,… tuy nhiên, khơng làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này. ¯ Tại Thái Lan: Ở Thái Lan, HTX tín dụng nơng thơn được thành lập từ lâu. Do hoạt động của HTX này cĩ hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại hình HTX nơng nghiệp, cơng nghiệp cũng được phát triển mạnh và trở thành một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như giữ vững ổn định của xã hội. Năm 2001, Thái Lan cĩ 5.611 HTX các loại với hơn 8 triệu xã viên. Liên đồn HTX Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức HTX cấp cao quốc gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các HTX và xã viên theo luật định. Hiện nay, Thái Lan cĩ một số mơ hình HTX tiêu biểu: HTX nơng nghiệp và HTX tín dụng. Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá, tín dụng nhằm khuyến khích nơng dân phát triển sản xuất. Mục tiêu của chính sách giá cả là: đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để cĩ giá bán ổn định cho người tiêu dùng, đồng thời gĩp phần làm ổn định giá nơng sản tại thị trường trong nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới, khuyến khích xuất khẩu. Với chính sách tín dụng, các xã viên cĩ thể vay vốn tín dụng từ các HTX nơng nghiệp, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng thương mại để đầu tư vào sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nơng nghiệp. Trong giai đoạn 2002-2004, Chính phủ đã dành 134 tỷ Bạt để cải thiện và phát triển HTX, bao gồm phát triển sản phẩm mới, giống cơng nghệ sinh học, mở rộng tưới tiêu… Ngân hàng các HTX Nơng nghiệp và nơng thơn Thái Lan đã dành 2 tỷ Bạt để khuyến khích xã viên các HTX sản xuất – kinh doanh. Ngồi ra, Chính phủ đã thành lập Bộ Nơng Nghiệp và HTX, trong đĩ cĩ 2 vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát triển HTX và Vụ kiểm tốn HTX. Vụ phát triển HTX đĩng vai trị quan trọng trong việc giúp đỡ các HTX thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu do các HTX đề ra; Vụ kiểm tốn HTX thực hiện chức năng kiểm tốn HTX và hướng dẫn nghiệp vụ kế tốn trong cơng tác quản lý tài chính, kế tốn HTX. Hàng năm, Liên đồn HTX Thái Lan tổ chức hội nghị tồn thể với sự tham gia của các đại diện các cơ quan của Chính phủ liên quan đến tổ chức HTX. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ Thái Lan thực sự cĩ hiệu quả trong việc hoạch định các chính sách đối với phát triển khu vực HTX. ¯ Tại Malaysia: Ở Malaysia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaysia (ANGKASA) là tổ chức cấp cao của các HTX Malaysia. ANGKASA cĩ nhiệm vụ hỗ trợ các HTX thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của HTX bằng cách tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay, ANGKASA cĩ 4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên. Sự phát triển vững chắc của các khu vực kinh tế HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Malaysia cĩ bước phát triển mới. Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản lý dân chủ; Thành viên tự nguyện; thu nhập bình đẳng; phân phối lợi nhuận kinh doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đĩng gĩp cổ phần của xã viên; hồn trả vốn theo mức đầu tư; xúc tiến cơng tác đào tạo phổ cập kiến thức quản lý và KHKT nơng nghiệp cho các xã viên. Năm 1992, pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaysia ra đời. Sau đĩ, năm 1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX, củng cố quyền của xã viên cũng như cơng tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy định việc kiểm tốn nội bộ và xây dựng báo cáo tồn diện của Ban chủ nhiệm HTX trong đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ Malaysia đã thành lập Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và giám sát các hoạt động của HTX; giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX cĩ thể tồn tại hoạt động; xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý,… v Bài học kinh nghiệm cho mơ hình HTX tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Chính phủ Việt Nam nên cĩ những chính sách để hỗ trợ và khuyến khích mơ hình kinh tế hợp tác xã phát triển như: thành lập trường giảng dạy về mơ hình kinh tế hợp tác xã, thành lập hệ thống ngân hàng dành riêng cho HTX, hỗ trợ về tài chính và nguồn nhân lực quản lý cho HTX, Chính phủ tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho mơ hình kinh tế tập thể phát triển cĩ hiệu quả,… Chiến lược tài chính của DN: 1.3.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược tài chính: Hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp là xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược tài chính trong một thời gian dài, bao gồm sự kết hợp của các quyết định về chính sách đầu tư, nguồn tài trợ cho kế hoạch đầu tư và chính sách chi trả cổ tức. 1.3.2 Chiến lược tài chính của DN: Tình hình tài chính của các doanh nghiệp trải qua các giai đoạn: khởi sự, tăng trưởng, sung mãn (bảo hịa) và suy thối. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt giới thiệu từng giai đoạn trong quá trình xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho doanh nghiệp. v Giai đoạn khởi sự kinh doanh: Mơ hình tổng thể: Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh tiêu biểu rõ ràng mức độ cao nhất của rủi ro kinh doanh. Các rủi ro đĩ chính là khả năng sản xuất sản phẩm mới cĩ hiệu quả hay khơng; nếu cĩ hiệu quả thì sản phẩm đĩ cĩ được khách hàng tương lai chấp nhận hay khơng; nếu được chấp nhận, thị trường cĩ tăng trưởng đến một quy mơ hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị trường khơng, và nếu tất cả các điều này đều đạt được thì cơng ty cĩ chiếm được thị phần khơng? Mức độ rủi ro kinh doanh cao cĩ nghĩa là rủi ro tài chính đi kèm nên được giữ càng thấp càng tốt trong suốt giai đoạn này. Như vậy tài trợ bằng vốn cổ phần là thích hợp nhất, nhưng do mức độ rủi ro tổng thể trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh rất cao, cho nên chỉ cĩ các nhà đầu tư vốn mạo hiểm mới dám chấp nhận đầu tư vào cơng ty mà thơi. Đương nhiên các nhà đầu tư vốn mạo hiểm này sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lợi rất cao để bù đắp cho những rủi ro cao mà họ phải gánh chịu. Do dịng tiền trong những năm đầu rất thấp (thậm chí âm) nghĩa là họ khĩ cĩ khả năng nhận được cổ tức trong giai đoạn này. Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm chỉ kỳ vọng vào phần lãi vốn tức là giá trị cổ phần tăng thêm sau này so với giá trị ban đầu của chúng[4]. Các thơng số chiến lược tài chính trong giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Rất cao Rủi ro tài chính Rất thấp Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm Chính sách cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức bằng 0 Triển vọng tăng trưởng tương lai Rất cao Tỷ số giá thu nhập(P/E) Rất cao Thu nhập trên mỗi cổ phần(EPS) Danh nghĩa hoặc âm Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao v Giai đoạn tăng trưởng: Mơ hình tổng thể Một khi sản phẩm tung ra thị trường một cách thành cơng, doanh số sẽ bắt đầu tăng nhanh chĩng. Điều này khơng chỉ tiêu biểu cho việc sụt giảm rủi ro kinh doanh chung đi kèm với sản phẩm, mà cịn cho thấy nhu cầu điều chỉnh chiến lược của cơng ty. Trong chiến lược cạnh tranh cần nhấn mạnh đến các hoạt động tiếp thị để bảo đảm doanh số tăng trưởng thoả đáng và để cơng ty gia tăng thị phần của doanh số đang tăng trưởng này. Các vấn đề mấu chốt trên cho thấy rằng rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so với giai đoạn khởi sự nhưng vẫn cịn cao trong suốt thời gian doanh số tăng trưởng nhanh. Như vậy phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức độ rủi ro tài chính thấp, tức là tiếp tục dùng nguồn vốn cổ phần. Tuy nhiên, một khía cạnh quan trọng trong việc quản lý giai đoạn chuyển tiếp từ khởi đầu đến tăng trưởng là các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu chỉ quan tâm đến việc đạt được lãi vốn để cĩ thể tái đầu tư vào nhiều doanh nghiệp mới khởi sự khác. Điều này cĩ nghĩa là cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu và để tiếp tục cung cấp vốn cho các nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng cao này. Nguồn vốn hấp dẫn nhất thường là từ việc phát hàng rộng rãi chứng khốn của cơng ty. Doanh số bây giờ sẽ cao hơn từ đĩ làm phát sinh các dịng tiền mạnh hơn nhiều so với giai đoạn mới khởi sự. Tuy nhiên, cơng ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, cũng như các nhà đầu tư cần thiết để theo kịp mức độ hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng. Vì vậy, tiền mặt do kinh doanh phát sinh sẽ cần cho tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh, kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn thấp. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) cao là vì hiện tại thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ rất thấp do chính sách chi trả cổ tức thấp trong giai đoạn này. Tuy nhiên, điều này cũng khơng làm cho các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm lắm, vì đĩ là chuyện đương nhiên phải đến trong giai đoạn này. Phần chủ yếu nhất trong thu nhập mong đợi của nhà đầu tư là chênh lệch tăng giá cổ phần do chuyển nhượng vốn. Tất cả điều này làm cho P/E trong giai đoạn này khá cao[4]. Các thơng số tài chính trong giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Cao Rủi ro tài chính Thấp Nguồn tài trợ Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa Triển vọng tăng trưởng tương lai Cao Tỷ số giá thu nhập(P/E) Cao EPS Thấp Giá cổ phần Tăng nhưng dễ biến động v Giai đoạn bảo hịa( sung mãn): Mơ hình tổng thể Kết thúc giai đoạn tăng trưởng thường được đánh dấu bằng một cạnh tranh giá cả mạnh mẽ giữa các cơng ty cạnh tranh vẫn cịn năng lực thặng dư đáng kể. Một khi ngành đã ổn định, giai đoạn sung mãn với doanh số cao nhưng tương đối ổn định với biên lợi nhuận hợp lý cĩ thể bắt đầu. Rõ ràng, mức độ rủi ro kinh doanh lại giảm do một giai đoạn phát triển khác bây giờ đã hồn tất một cách thành cơng, cơng ty sẽ bước vào giai đoạn sung mãn với một thị phần tương đối tốt do kết quả đầu tư của cơng ty vào hoạt động tiếp thị trong giai đoạn tăng trưởng. Rủi ro kinh doanh cịn lại là thời hạn của giai đoạn ổn định và sung mãn này và việc cơng ty cĩ thể duy trì thị phần cao của mình trong suốt thời kỳ này hay khơng. Trọng tâm của chiến lược bây giờ chuyển sang duy trì thị phần và cải tiến hiệu quả hoạt động trong suốt thời kỳ này. Điều này cĩ thể làm cho việc chuyển tiếp giữa tăng trưởng và sung mãn rất khĩ quản lý. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh giảm làm cho rủi ro tài chính tăng tương ứng qua việc sử dụng tài trợ nợ. Tài trợ nợ bây giờ khá thực tế vì dịng tiền thuần sẽ chuyển sang dương một cách đáng kể, cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho nợ vay. Dịng tiền dương và việc sử dụng tài trợ bằng vốn vay sẽ làm khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Nghĩa là trong giai đoạn này cơng ty cĩ thể trả cổ tức cao hơn so với các giai trước của vịng đời cơng ty. Các cổ đơng địi hỏi cổ tức gia tăng vì triển vọng tăng trưởng tương lai thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đây của vịng đời sản phẩm. Cổ tức sẽ cao và tăng nhẹ, nhờ cơng ty đã chuyển sang giai đoạn ổn định trong suốt giai đoạn này, vì vậy mức cổ tức cao này bù trừ cho tỷ số giá thu nhập thấp. Kết quả là giá cổ phần sẽ ổn định hơn, do nhà đầu tư nhận được lợi nhuận địi hỏi nhiều qua cổ tức cao hơn là qua lãi vốn như trong các giai đoạn trước[4]. Các thơng số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Trung bình Rủi ro tài chính Trung bình Nguồn tài trợ Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cao Triển vọng tăng trưởng tương lai Trung bình đến thấp Tỷ số giá thu nhập(P/E) Trung bình EPS Cao Giá cổ phần Ổn định trên thực tế với biến động thấp v Giai đoạn đang suy thối: Mơ hình tổng thể Dịng tiền mặt dương mạnh mẽ trong giai đoạn sung mãn khơng thể tiếp tục mãi vì cuối cùng nhu cầu sản phẩm sẽ bắt đầu giảm dần. Khi nhu cầu giảm đi các dịng tiền mặt thu vào cũng giảm, một khi doanh số bắt đầu sụt giảm việc tiếp tục chi tiền cho các hoạt động tiếp thị khơng cịn hợp lý nữa. Như vậy, cĩ thể duy trì được dịng tiền thuần trong giai đoạn suy thối ban đầu bằng cách điều chỉnh chiến lược kinh doanh thích hợp. Bất chấp chiều hướng sụt giảm và cái chết khơng thể tránh khỏi của sản phẩm, rủi ro kinh doanh đi kèm sẽ được xem là vẫn giảm từ mức độ của giai đoạn sung mãn trước đĩ. Tuy nhiên, cĩ một yếu tố là chiều dài của giai đoạn sung mãn đã được giải quyết và rủi ro chính cịn lại duy nhất là về mặt kinh tế để cho phép doanh nghiệp tồn tại bao lâu nữa. Rủi ro kinh doanh thấp này sẽ được bổ sung bởi một nguồn vốn cĩ rủi ro tài chính tương đối cao. Cĩ thể đạt được điều này bằng một kết hợp chính sách chi trả cổ tức cao với việc sử dụng tài trợ nợ. Thực ra cổ tức chi trả trong giai đoạn này cĩ thể cao hơn lợi nhuận sau thuế do khả năng sử dụng thêm nguồn vốn khấu hao bởi lẽ nhu cầu đầu tư cao khơng cịn cần thiết lắm trong giai đoạn này. Kết quả là cổ tức cĩ thể bằng tổng số lợi nhuận và khấu hao, trong trường hợp này phần chi trả cổ tức thực sự tiêu biểu cho một sự hồn trả vốn đầu tư cho các cổ đơng. Triển vọng tăng trưởng âm được diễn dịch thành một tỷ số giá thu nhập thấp cho các cổ phần và khi kết hợp với chiều hướng đi xuống trong thu nhập mỗi cổ phần đang xảy ra trong giai đoạn này, nĩ đưa đến một sụt giảm mạnh giá cổ phần. Vì vậy, tài trợ nợ cho một doanh nghiệp đang suy thối tập trung vào các giá trị cuối cùng cĩ thể thực hiện của tài sản và điều này làm giảm thiểu rất nhiều các chi phí đi kèm các khĩ khăn tài chính trong tương lai. Việc sử dụng một tỷ lệ tài trợ nợ cao trong một doanh nghiệp đang suy thối khơng thực sự mâu thuẩn với lý thuyết, miễn là các giám đốc tài chính nhận thức được v._.ấn đề một cách hợp lý[4]. Các thơng số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Thấp Rủi ro tài chính Cao Nguồn tài trợ Nợ Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả tồn bộ Triển vọng tăng trưởng tương lai Âm Tỷ số giá thu nhập(P/E) Thấp EPS Thấp và giảm dần Giá cổ phần Giảm và tăng trong biến động Đặc điểm tài chính của HTX: Theo luật HTX năm 2003, HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, cĩ tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy định của HTX. Về đặc điểm tài chính của HTX được quy định tại Chương V Luật HTX 2003 như sau[1]: ¯ Theo điều 31 quy định về vốn gĩp của xã viên: v Khi gia nhập HTX, xã viên phải gĩp vốn, xã viên cĩ thể gĩp vốn một lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần: mức, hình thức và thời hạn gĩp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định. Mức vốn gĩp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của Đại hội xã viên. v Xã viên được trả lại vốn gĩp khi chấm dứt tư cách của xã viên. Việc trả lại vốn gĩp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của HTX tại thời điểm trả lại vốn sau khi HTX đã quyết tốn năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế đối với HTX. Hình thức, thời hạn trả lại vốn gĩp cho xã viên do Điều lệ HTX quy định. ¯ Theo điều 32 quy định về huy động vốn: v HTX được vay vốn ngân hàng và huy động vốn bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật. v HTX được huy động bổ sung vốn gĩp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã viên. v HTX được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước do các bên thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Điển hình tại TP.HCM các HTX cĩ thể tiếp cận quỹ trợ vốn cho xã viên HTX. Ơng Nguyễn Duy Hiếu- giám đốc quỹ cho biết: “Quỹ này dựa trên cơ sở tín chấp, tất cả các HTX đều cĩ thể tiếp cận một cách dễ dàng mà khơng cần phải cĩ tài sản thế chấp. Điều này hết sức quan trọng đối với các HTX cĩ qui mơ sản xuất nhỏ, tài sản ít, khơng thể tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hàng. Mặt khác, khi đã khơng phải thế chấp, các HTX tránh được các thủ tục cơng chứng tài sản thế chấp nên đã rút ngắn được thời gian hồn tất quy trình trợ vốn”. Tuy nhiên, nguồn vốn này hiện nay cịn quá eo hẹp, chưa thể đáp ứng được những nhu cầu vốn vay quá lớn. Cho nên hiện quỹ chỉ cĩ thể ưu tiên cho những HTX cĩ quy mơ sản xuất nhỏ, mức vay của các HTX hiện từ 10 triệu đến 1,5 tỉ đồng. Theo bà Hồng Thị Khánh, chủ tịch Liên minh HTX TP.HCM, đơn vị chủ quản quỹ này, mức vay này sẽ điều chỉnh dần lên. Nhiều HTX cũng đề nghị kéo dài thời hạn trợ vốn, nguyên nhân là do nguồn vốn này do thành phố cho quỹ trợ vốn cho xã viên HTX vay khơng tính lãi để trợ vốn cho xã viên và HTX chỉ bĩ hẹp trong ba năm phải thu hồi. Do đĩ nguồn vốn này sẽ cạn vốn dần[10]. ¯ Điều 33 quy định về vốn hoạt động của HTX Vốn hoạt động của HTX được hình thành từ vốn gĩp của xã viên, vốn tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác. ¯ Điều 34. Quỹ của HTX HTX phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phịng theo hướng dẫn của Chính phủ; các quỹ khác do Điều lệ HTX và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng HTX, tỷ lệ trích lập các quỹ do Đại hội xã viên quyết định. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của HTX do Điều lệ HTX quy định. ¯ Điều 37 quy định về phân phối lợi nhuận như sau: Sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lãi của HTX được phân phối như sau: v Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu cĩ) theo quy định của pháp luật về thuế v Trích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phịng và các quỹ khác của HTX; chia lãi cho xã viên theo vốn gĩp, cơng sức đĩng gĩp của xã viên và phần cịn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. v Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh nhu cầu tích lũy để phát triển HTX, Đại hội xã viên quyết định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm. ¯ Đặc điểm tài chính của HTX TMDV Tồn Tâm: Do đơn vị mới được thành lập vào đầu năm 2006 nên nhu cầu vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị rất cao. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ nên nhu cầu về vốn lưu động tương đối lớn và nguồn vốn huy động được thì hạn chế chủ yếu từ vốn gĩp của xã viên và vốn vay từ ngân hàng (do đặc thù của loại hình HTX là khơng thể phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy động vốn trên thị trường chứng khốn như các Cơng ty cổ phần). Cụ thể như sau[13]: v Vốn gĩp của xã viên: ü Khi gia nhập HTX, xã viên phải gĩp vốn (gọi là vốn gĩp): Điều kiện để trở thành xã viên là CBCNV đang cơng tác tại Liên hiệp HTX TM Thành Phố hoặc đã nghỉ hưu được tính theo thâm niên cơng tác và mức độ đĩng gĩp cơng sức cho Saigon Coop, tối thiểu là 1,5 triệu đồng và tối đa là 60 triệu đồng. ü Thời điểm, mức gĩp vốn lần đầu, thời hạn gĩp đủ vốn đã đăng ký của xã viên: s Đối với HTX mới thành lập thì xã viên phải gĩp vốn lần đầu khi HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. s Đối với HTX đang hoạt động thì xã viên gĩp vốn lần đầu sau khi Đại hội xã viên thơng qua quyết định kết nạp s Mức gĩp vốn lần đầu khơng thấp hơn 50% số vốn đã đăng ký s Thời hạn gĩp đủ vốn đã đăng ký của xã viên tối đa là 1 năm tính từ lần gĩp đầu tiên. v Vốn vay: vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng v Chính sách phân phối lợi nhuận của HTX như sau: Lãi của HTX sau khi nộp thuế được phân phối như sau: ü Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu cĩ) ü Trích lập các quỹ: t Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh được hình thành nhằm mục đích tái đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh và các hoạt động thương mại. Tỷ lệ trích lập quỹ này là 10% tổng lại trích lập các quỹ. t Qũy dự phịng nhằm giải quyết khĩ khăn đột xuất xảy ra trong kinh doanh: 5% t Quỹ phúc lợi, khen thưởng: 20% t Quỹ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên theo chương trình kế hoạch của HTX: 5% t Chia lãi xã viên 60%, trong đĩ cân đối giữa bổ sung vốn gĩp và chia lãi hàng năm: bổ sung vốn gĩp tối thiểu 30%, chia lãi hàng năm tối đa 30%. Đại hội đại biểu xã viên sẽ quy định việc phân phối lãi tùy theo tình hình cụ thể. Như vậy, với nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh khá cao trong khi nguồn vốn huy động hạn chế (số lượng xã viên và mức vốn gĩp của xã viên bị giới hạn, khả năng huy động vốn từ ngân hàng khĩ khăn, khả năng tích lũy nội bộ kém), đây là vấn đề khĩ khăn của đơn vị trong giai đoạn hiện nay và về lâu dài khi doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi chính thức vào Việt Nam. ¯ Kết luận: Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tập thể mà nịng cốt là HTX là một trong những hướng ưu tiên. Trong những năm gần đây, các HTX đã cĩ những chuyển biến sâu rộng và đạt được các kết quả khả quan trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hĩa. Đồng thời, cũng nâng cao vai trị, vị trí của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Bên cạnh đĩ kinh tế HTX vẫn cịn tồn tại nhiều khĩ khăn, yếu kém như về vốn, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật và đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập để tồn tại và phát triển thì các DN mà điển hình là mơ hình HTX phải xây dựng cho mình một chiến lược tài chính phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện chủ yếu thơng qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thơng qua một hệ thống các phương pháp, cơng cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các gĩc độ khác nhau, vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đốn, dự báo và xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược tài chính thích hợp để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI HTX TM DV TỒN TÂM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2007 & QUÝ I/2008: 2.1 Mơ hình DN HTX và hoạt động của các DN HTX trên địa bàn TP.HCM: 2.1.1 Một số nét chính về mơ hình HTX và chủ trương xây dựng, phát triển mơ hình HTX: Dư luận đây đĩ cịn mặc cảm về mơ hình HTX cuối thời kỳ bao cấp; Luật HTX năm 2003 và các chính sách phát triển HTX đã từng bước đi vào cuộc sống, những HTX, tổ hợp tác hiện nay là minh chứng cho mơ hình HTX kiểu mới trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN[12]. Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 13/NQ-TW Hội nghị Ban Chấp hành Đảng lần thứ 5 (khĩa IX), Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX và Luật HTX năm 2003, trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tập thể mà nồng cốt là các HTX đã cĩ những chuyển biến sâu rộng và quan trọng gĩp phần tăng trưởng, xĩa đĩi giảm nghèo, phát triển bền vững[12]. Điểm khác biệt quan trọng của mơ hình HTX kiểu mới (theo Luật HTX năm 2003) là xã viên, người lao động trong HTX, Liên Hiệp HTX, tổ hợp tác là những người cĩ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất tự nguyện gĩp vốn, gĩp sức lao động, trí tuệ, kinh nghiệm kinh doanh tham gia vào HTX. Kinh tế tập thể khơng đối lập với kinh tế tư nhân mà là sự liên kết các hình thức sở hữu, các quyền sử dụng đất đai, tài sản, vốn, sức lao động với hình thức tổ chức thích hợp, sản xuất tập trung. Xã viên HTX mở rộng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các pháp nhân (trừ quỹ từ thiện). HTX được thành lập Cty TNHH một thành viên theo Luật DN năm 2005, HTX làm thành viên của Liên hiệp HTX, thành viên của Liên minh HTX cấp tỉnh và cấp quốc gia. HTX là tổ chức kinh tế hướng theo lợi nhuận khi tham gia thị trường, là tổ chức phi lợi nhuận khi hỗ trợ xã viên vì lợi ích của xã viên, do vậy HTX hội đủ giá trị kinh tế- xã hội và nhân văn phù hợp với tiến trình phát triển cơng bằng dân chủ văn minh[12]. Hiện nay trên thế giới cĩ hơn 1 tỷ xã viên trong các HTX ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Phát biểu tại Hội nghị HTX điển hình tiên tiến tồn quốc lần thứ III năm 2007 (25/12/2007) và lễ đĩn nhận Huân chương HCM phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước tặng tồn thể cán bộ trong hệ thống Liên minh HTX, Ơng Trương Tấn Sang, Uỷ viên Bộ Chính Trị, Thường trực Ban bí thư khẳng định: “Các tổ hợp tác, HTX điển hình tiên tiến là những bằng chứng cụ thể sinh động cĩ tác dụng tuyên truyền, động viên mạnh mẽ, tạo niềm tin về hiệu quả, lợi ích của phương thức làm ăn mới, mơ hình kinh tế mới để mọi người học theo. Đồng thời các điển hình tiên tiến cịn là bằng chứng sinh động về vai trị của yếu tố chủ quan”[3]. Tính đến tháng 06/2007 cả nước cĩ 17.599 HTX trong nhiều ngành, trong đĩ cĩ khoảng 10.000 HTX đã chuyển đổi từ mơ hình cũ sang hoạt động theo Luật HTX và trên 6.000 HTX mới được thành lập. Từ năm 2003 đến nay, số HTX khá giỏi đã tăng từ 33% lên 42,1%, số HTX yếu kém giảm từ 20% xuống 13,8%. Theo điều tra tại 1.244 HTX tại tất cả các ngành nghề cho thấy cĩ tới 87,1% cĩ lãi. Mơ hình HTX điển hình mới như: HTX tổ chức cung ứng dịch vụ, HTX mơi trường, trang trại, chế biến dược liệu,… cũng phát triển nhanh chĩng. HTX thuộc lĩnh vực nơng nghiệp, thuỷ sản, cơng nghiệp, giao thơng vận tải tổ chức hoạt động theo các hình thức cơ bản sau: v Thứ nhất là mơ hình dịch vụ hỗ trợ, HTX làm một số khâu mà xã viên làm riêng rẽ khơng hiệu quả (ví dụ như 10 hộ chăn nuơi thả gia súc chỉ cần 2 người trơng coi thay cho 10 người; giảm đầu tư phân tán ở các hộ xây lị, nhuộm sợi, tạo phơi sản phẩm, hấp xấy mây tre, gỗ,… trong sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp). Trong nơng nghiệp, HTX làm dịch vụ thủy lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ khuyến nơng, hướng dẫn KHKT,…Theo tổng hợp của Liên minh HTX Việt Nam, hiện nay cĩ 40% HTX nơng nghiệp tổ chức được từ 6 khâu dịch vụ trở lên, nhiều sản phẩm dịch vụ giảm giá so với thị trường từ 7-15% do áp dụng các hình thức cho vay, trả chậm hoặc miễn phí bảo vệ thực vật, cây con giống, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, điển hình của mơ hình này là các HTX nơng nghiệp Hữu Đức (Ninh Thuận), HTX Thanh Hội (Hà Tĩnh), HTX rau sạch Tân Phú Trung (TP.HCM)…, trong cơng nghiệp cĩ các HTX: Ba Nhất (TP.HCM), Quang Minh (Tiền Giang), Kim Chi (An Giang),…[12] v Thứ hai là HTX sản xuất tập trung, xã viên gĩp vốn, đất đai, phương tiện,… hình thành tài sản tập thể để thế chấp vay vốn ngân hàng, vay nội bộ, tổ chức sản xuất tập trung như các DN khác, xã viên được hưởng tiền cơng, tiền lương, lãi vốn gĩp, điển hình là HTX cơng nghiệp (nhựa) Song Long (Hà Nội), HTX vận tải Rạch Gầm (Tiền Giang), Liên hiệp HTX xe buýt TP.HCM thu hút hầu hết các HTX vận tải hành khách của thành phố với trên 450 đầu xe, Liên hiệp đứng ra vay trên 200 tỷ đồng để đổi mới đồn xe, triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ thiết thực các HTX thành viên như đào tạo nhân viên lái xe, xử lý bù giá, bảo hiểm, cung ứng xăng dầu,… Khối HTX vận tải hiện nay chiếm trên 50% sản lượng vận tải cả nước. Mơ hình tập trung đã huy động được nguồn vốn lớn, sau đĩ giao lại phương tiện cho xã viên quản lý, sử dụng, giao tài sản cho nhĩm xã viên gĩp vốn hình thành tài sản đĩ để nhĩm tổ chức sản xuất kinh doanh, do vậy mà nguồn vốn được bảo tồn, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng. Tuy nhiên, phương thức tổ chức sản xuất tập trung địi hỏi Ban quản trị phải nâng cao trình độ quản lý, Ơng Trần Đỗ Liêm chủ nhiệm HTX vận tải Rạch Gầm khẳng định: “nếu ngại nĩ thì khơng thể làm được”[12]. v Thứ ba, là mơ hình hỗn hợp giữa dịch vụ hỗ trợ xã viên và sản xuất tập trung. Điển hình là các HTX: Phù Nham (Yên Bái), Bình Tây (Tiền Giang), Liên hiệp HTX Thương mại TP.HCM (Saigon Co.op) với 9 cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hình thành hệ thống siêu thị Co.opMart vươn ra các tỉnh, là một trong 500 nhà bán lẻ hàng đầu ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương[12]. Nhìn chung, các mơ hình hợp tác, liên kết giữa các HTX và giữa HTX với các DN đang cĩ xu hướng được đẩy mạnh. Để tăng cường tiềm lực kinh tế, khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động một số HTX đã hợp nhất lại với nhau thành HTX lớn hơn hoặc liên kết với nhau về tổ chức thành lập các liên hiệp HTX hoặc hiệp hội ngành nghề. Hoạt động của các liên hiệp đã gĩp phần giải quyết một số khĩ khăn và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX thành viên, tạo sự liên kết hợp tác để cùng phát triển. Mục tiêu đến năm 2010 đưa kinh tế tập thể thốt khỏi yếu kém, ngày 17/12/2007 tại Hà Nội, Ban Bí thư TW Đảng tổ chức hội nghị tồn quốc tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa IX) về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Phát biểu tại hội nghị, ơng Trương Tấn Sang- Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, nêu rõ: “Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết T.Ư 5 (khĩa IX), số tổ hợp tác, HTX tăng lên đáng kể, các HTX cũ cơ bản được chuyển đổi, HTX phát triển đa dạng hơn về ngành nghề, quy mơ và trình độ”[14]. Tuy nhiên, mơ hình kinh tế tập thể này phải cố gắng nhiều hơn nữa, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập sẽ cĩ nhiều tác động lớn đến khu vực kinh tế này. Trong quá trình hội nhập kinh tế, hàng hĩa và dịch vụ xuất nhập khẩu cĩ khả năng cạnh tranh cao về giá cả và chất lượng, phương thức bán hàng sẽ tác động đến tâm lý, tập quán tiêu dùng và cơng nghệ sản xuất và tiếp thị. Hiện tại nước ta cĩ đến 70% số HTX phân bố ở khu vực nơng thơn, trong khi đĩ chỉ cĩ 12% số doanh nghiệp cĩ trụ sở ở đĩ và khu vực nơng thơn chiếm đến hơn 70% dân số cả nước. Sức mua của khu vực nơng thơn sẽ tăng dần, thực sự đây là một khu vực tiêu dùng tiềm năng. Các doanh nghiệp cần nhìn nhận số HTX ở đây là đầu mối liên kết nhiều cơng đoạn của quá trình tái sản xuất: Cung cấp đầu vào cho sản xuất và tiêu dùng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, mở rộng tín dụng ứng trước cho sản xuất và tiêu dùng để tạo chỗ đứng lâu dài. Các HTX cần chủ động nhìn nhận, phân tích, tiếp cận các đối tác thương mại và đầu tư theo hướng vừa liên kết vừa cạnh tranh. Khi gia nhập WTO, để sản phẩm của các HTX Việt Nam vững vàng trên thị trường trong nước và quốc tế, các chuyên gia kinh tế khuyên rằng vấn đề xây dựng thương hiệu cĩ vai trị đặc biệt. WTO tác động mạnh đến phân cơng lao động một cách chi tiết, do vậy các HTX và xã viên sẽ phát huy sở trường khi tham gia phân cơng lao động quốc tế. Để các HTX Việt Nam phát triển vững chắc trong tiến trình hội nhập, rất cần những cú hích cần thiết từ Chính phủ và Liên minh HTX Việt Nam. Các HTX và Liên hiệp HTX cần tranh thủ các chính sách khuyến khích hỗ trợ HTX. Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X cũng vạch ra những chính sách quan trọng để phát triển kinh tế tập thể. Đây cũng là động lực quan trọng giúp các HTX Việt Nam đổi mới, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1.2 Hoạt động của HTX thương mại trên địa bàn TP.HCM: Hiện nay trên địa bàn TPHCM cĩ khoảng 88 HTX thương mại và Liên hiệp HTX thương mại. Với đặc thù là phần lớn HTX thương mại đều cĩ nguồn vốn ít, quy mơ nhỏ, trình độ quản lý lạc hậu, do đĩ trong tiến trình hội nhập để các HTX cĩ thể đứng vững và phát triển buộc họ phải liên kết, hợp tác với nhau. Điển hình là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố với mục đích giúp cho sự tăng trưởng của mình được vững chắc, tháng 04/2007 Saigon Co.op thành lập cơng ty cổ phần đầu tư Saigon Co.op (SCID) và đến cuối năm 2007 số vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, trong đĩ Saigon Co.op sở hữu 63%. Đây là một bước đột phá của Saigon Co.op tạo điều kiện tốt nhất để chuyên nghiệp hĩa lĩnh vực đầu tư xây dựng và huy động các nguồn lực trên thị trường cho việc đầu tư phát triển hệ thống bán lẻ của Thành Phố, đồng thời vẫn bảo đảm vai trị chủ sở hữu thương hiệu Saigon Co.op và Co.opMart của Liên Hiệp HTX Thương mại TPHCM. Thành lập liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để phát triển mạnh hơn, tạo thành những tập đồn, nhà phân phối bán lẻ uy tín hàng đầu ở Việt Nam, Saigon Co.op cùng với 3 doanh nghiệp là Tổng Cơng ty Thương mại Sài Gịn (Satra), Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội (Hapro) và Cty TNHH Phú Thái đã chính thức ký kết cho ra mắt cơng ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hệ thống phân phối Việt Nam (VDA) với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng. Sáng ngày 07/12/2007 Saigon Co.op và Tổng cơng ty Nơng Nghiệp Sài Gịn (Sagri) cũng đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác thành lập Cơng ty TNHH Thương Mại dịch vụ Đồng Tiến và gần đây nhất là vào ngày 04/03/2008 Saigon Co.op đã ký kết với Nơng trường Cờ Đỏ (Cần Thơ) để xây dựng thương hiệu lúa gạo đặc sản Đồng Bằng Sơng Cửu Long[11] Tĩm lại, mở cửa là tất yếu của hội nhập, để mạnh hơn về tài chính các doanh nghiệp Việt Nam phải tận dụng sức mạnh của cộng đồng bên cạnh đĩ Chính phủ cũng cần tính tốn kỹ càng và cân nhắc vị trí của ngành thương mại quốc gia. “Nếu chính phủ xem đây là ngành quan trọng” thì Chính phủ cần cĩ những chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho ngành phát triển như về mặt bằng, vốn và nguồn nhân lực cho ngành thương mại. 2.1.3 Tổng quan thị trường vốn TP.HCM- khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp: Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, hoạt động của nĩ nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khốn và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn. Cơng cụ trao đổi trên thị trường vốn đa số là chứng khốn, ngồi ra cịn cĩ thể thơng qua các định chế tài chính trung gian như: các ngân hàng, các quỹ, các cơng ty tài chính [5]. v Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các DN trên địa bàn TP.HCM: Trong khi các doanh nghiệp lớn bàn chuyện huy động vốn thơng qua kênh thị trường chứng khốn đang khá sơi động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn phải đứng ngồi cuộc chơi này do khơng đủ điều kiện niêm yết. Kênh huy động vốn đáng kể cịn lại là ngân hàng cũng khơng mấy “mặn mà” với DNNVV.Theo số liệu thống kê, số vốn ngân hàng mà DNNVV Việt Nam vay được chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu. Trong khi đĩ số lượng DNNVV ở Việt Nam chiếm tới 90% trong tổng số gần 250.000 doanh nghiệp tư nhân, lực lượng đơng đảo này đã đĩng gĩp 26% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nơng nghiệp ở nơng thơn và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, hầu hết các DNNVV đều gặp khĩ khăn về nguồn vốn sản xuất- kinh doanh. Theo ơng Cao Sĩ Kiêm, Chủ tịch Hiệp hội DNNVV Việt Nam cho biết ở nhiều nước khác, doanh nghiệp ra đời bao giờ vốn tự cĩ cũng là chính, vay ngân hàng chỉ là bổ sung, nên họ phát triển rất vững chắc. Cịn ở Việt Nam, doanh nghiệp ra đời với vốn điều lệ rất ít (vốn điều lệ bình quân của một DNNVV chỉ dưới 10 tỷ đồng), hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay. Về lý thuyết, số lượng DNNVV đơng đảo với đặc thù ít vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Bằng chứng là, ước tính cĩ đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh ngân hàng, song theo một điều tra mới đây (09/2007) của Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch & Đầu tư), chỉ cĩ 32,38% DNNVV cĩ khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của ngân hàng, 35,24% khĩ tiếp cận và 32,38% khơng tiếp cận được[15]. Rõ ràng là giữa DNNVV và các ngân hàng vẫn cịn một khoảng cách mà cĩ lẽ khơng bên nào muốn. Trong thời buổi “người người, nhà nhà lập ngân hàng” như hiện nay, khách hàng vay vốn luơn được “cưng chiều”, những điều khoản vay nĩi chung đã cởi mở hơn trước rất nhiều, thì việc tồn tại một khoảng cách như thế đáng được xem là một nghịch lý. v Nguyên nhân DNNVV khĩ tiếp cận được các nguồn vốn vay từ phía ngân hàng: t DNNVV cĩ quy mơ vừa và nhỏ khơng đủ tài sản để thế chấp. t Sổ sách, báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch- đây được xem là một nguyên nhân tế nhị, các DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phĩ với cơ quan thuế, báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế nên khơng đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng, bên cạnh đĩ DNNVV thường bán hàng khơng cĩ hợp đồng kinh tế, khơng tuân thủ chế độ phát hành hĩa đơn bán hàng nên ngân hàng khĩ cĩ cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay. t Năng lực quản lý, xây dựng chiến lược và lập phương án kinh doanh cĩ tính khả thi cịn thấp. t Uy tín thương hiệu chưa cao, chưa quan tâm sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp luật vay vốn hoặc dịch vụ thuê tài chính mà chủ yếu tự làm nên việc nắm bắt quy trình và thực hiện các thủ tục cịn thiếu, khơng chính xác và chưa đầy đủ. Ngồi ra vốn kinh doanh của DNNVV ít, dẫn đến vốn tự cĩ tham gia vào dự án ít và khi đĩ, ngân hàng khơng thể tính đến rủi ro khi đổ vốn vào cùng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Lãnh đạo một ngân hàng thương mại cho biết, một trong những khĩ khăn khi thẩm định dự án cho vay đối với các DNNVV là vấn đề lựa chọn cơng nghệ phù hợp, mặc dù cĩ quy mơ nhỏ cả về tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ nhân lực,… nhưng rất nhiều doanh nghiệp nhỏ khi lập dự án đều đưa vào các loại thiết bị, máy mĩc rất đắt tiền, trong khi họ cĩ thể lựa chọn các loại máy mĩc với cơng nghệ tương tự nhưng giá thành rẻ hơn để đảm bảo tính hiệu quả của dự án. v Giải pháp để các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn vay từ ngân hàng: Chìa khĩa để giải bài tốn này là bản thân các DNNVV phải nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh, đặc biệt là cần cĩ cơ chế tài chính minh bạch, các ngân hàng thương mại cần đổi mới cung cách cho vay đối với DNNVV, tích cực tham gia cùng doanh nghiệp từ khâu lập dự án, giám sát thực hiện, thậm chí đào tạo cho doanh nghiệp. Ngồi ra, để giúp các DNNVV nâng cao khả năng tiếp cận vốn thì mơi trường chính sách, pháp luật và thể chế liên quan cần được đổi mới như đẩy nhanh việc thành lập “Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV” tại các địa phương để hỗ trợ vay vốn, thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn qua kênh này dễ dàng, hiệu quả. Hơn nữa, việc cĩ một thị trường chứng khốn phát triển sẽ là kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả. Tạo sự lớn mạnh cho TTCK để nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp thơng qua mở rộng đối tượng tham gia giao dịch, đơn giản hĩa các thủ tục phát hành chứng khốn ra cơng chúng và niêm yết chứng khốn, đẩy mạnh cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước để tạo sự đa dạng về hàng hĩa cho TTCK và thiết lập mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Như vậy, trong điều kiện hiện nay khả năng tiếp cận vốn tại ngân hàng của các DNNVV mà điển hình là mơ hình HTX rất khĩ khăn bởi vì phần lớn các HTX cĩ quy mơ nhỏ, nguồn vốn rất hạn chế, khả năng canh tranh với các loại hình doanh nghiệp khác chưa cao,…Do đĩ trong giai đoạn hội nhập để đáp ứng được nguồn vốn kinh doanh buộc các HTX phải huy động vốn từ bên trong. 2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của HTX TM DV Tồn Tâm: HTX TMDV Tồn Tâm là thành viên thứ 17 của Liên hiệp HTX Thương Mại Thành Phố (Saigon Co-op), cĩ thể nĩi Saigon Co-op là tiền thân của HTX TMDV Tồn Tâm. HTX TMDV Tồn Tâm ra đời và đưa Co.opMart Lý Thường Kiệt đi vào hoạt động trên cơ sở chuyển giao thương hiệu Co.opMart của Saigon Co-op. Vì thế, chúng ta sẽ tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Saigon Co-op trước khi tìm hiểu lịch sử hình thành và vị trí địa lý của HTX TMDV Tồn Tâm trong khu vực Quận 10. ¯ Lịch sử hình thành và phát triển Saigon Co.op: Cĩ một chuỗi siêu thị luơn luơn coi khách hàng là người bạn thân thiết nhất, đồng thời thường nằm ở các vị trí rất thuận tiện cho người tiêu dùng chính là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố Hồ Chí Minh (Saigon Co-op)- đây chính là đại diện của chuỗi siêu thị Co.opMart, một nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Để biết rõ hơn về đơn vị này chúng ta cùng xem qua sự nghiệp hình thành và phát triển của Saigon Co.op. v Giai đoạn khởi nghiệp: 1989-1991 Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Mơ hình kinh tế HTX kiểu cũ thật sự khĩ khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải giải thể hàng loạt. Lúc này Saigon Co.op gần như làm lại từ đầu với tồn bộ vốn vỏn vẹn chỉ cĩ 100 triệu đồng. Khơng chỉ ít vốn, Liên hiệp cịn phải gánh số nợ 13 tỷ đồng (tương đương 1 triệu USD lúc bấy giờ) do HTX tín dụng- đơn vị trực thuộc bị vỡ nợ chuyển sang. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/05/1989 UBND TP HCM cĩ chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành Phố trở thành Liên hiệp HTX Mua bán TPHCM- Saigon Co.op với hai chức năng trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co.op là tổ chức kinh tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Trụ sở chính đặt tại: 199-205 Nguyễn Thái Học, Quận 1, TP.HCM[11]. v Nắm bắt cơ hội phát triển: từ năm 1992-1997 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam làm cho các doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo để nắm bắt cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước ngồi. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các cơng ty nước ngồi để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong số ít đơn vị cĩ giấy phép XNK trực tiếp của Thành Phố, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, gĩp phần xác lập uy tín, vị thế Saigon Co.op trên thị trường trong nước và ngồi nước. Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của hệ thống là Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đây loại hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển của Thành Phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon Co.op[11]. v Giai đoạn khẳng định và phát triển: 1998 đến nay Luật HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co.op là mẫu HTX điển hình minh chứng sống động về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX gĩp phần tạo ra thuận lợi mới cho phong trào HTX trên cả nước phát triển. Nhận được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh đạo Saigon Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống siêu thị KF (Thụy Điển), NTUC Fair Price (Singapore), Co.op (Nhật Bản) để tạo ra một hệ thống siêu thị mang nét đặc trưng của phương thức HTX tại TP.HCM và Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm với nhiều thăng trầm cùng với sự đi lên của nền kinh tế, đến nay Liên hiệp HTX Thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) đã và đang khẳng định uy tín của mình trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tính đến cuối quý I năm 2008, hoạt động kinh doanh bán lẻ của Saigon Co.op bao gồm 28 siêu thị mang thương hiệu Co.opMart, 61 cửa hàng Co.op thuộc các HTX thành viên và cửa hàng Bến Thành tại TP Hồ Chí Minh đang nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đơng đảo tầng lớp người tiêu dùng, thu hút hàng chục vạn khách hàng đến mua sắm (đến cuối năm 2007, Saigon Co.op cĩ 124.581 khách hàng là thành viên)[11]. v Kết quả đạt được: Quy mơ và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp HTX thương mạI Thành Phố thể hiện qua mức tăng trưởng doanh số bình quân hơn 30%/năm (riêng năm 2007, Saigon Co.op đạt được mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay 47% với doanh thu cả năm đạt trên 4.200 tỷ, trong đĩ chuổi Co.opMart đĩng gĩp 93% với doanh thu gần 4.000 tỷ và cũng đạt được mức tăng trưởng cao nhất kể từ khi chuỗi đi vào hoạt động. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 11 triệu USD, tăng 22%). Để thành lập và điều hành hoạt động của các Co.opMart tại các tỉnh thành, Saigon Co.op đã thành lập 8 doanh nghiệp hoạt động dưới mơ hình cơng ty TNHH một thành viên cùng các doanh nghiệp tại địa phương thành lập 11 đơn vị liên doanh. Trong những năm tới, với định hướng duy trì là một trong những đơn vị kinh doanh bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Saigon Co.op dự kiến phát triển mới bình quân 10 siêu thị Co.opMart mỗi năm[11]. Sáng ngày 23/02/2008 tại Hội trường Thành uỷ TPHCM Saigon Coop đã vinh dự nhận giải hưởng: “dịch vụ được hài lịng nhất” năm 2008 do báo Sài Gịn Tiếp Thị tổ chức. Trên phương diện quốc tế, liên tục 4 năm liền (2004-2007) được tạp chí bán lẻ Châu Á-Thái Bình Dương bình chọn nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, trong nhĩm 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Năm 2007, được dự án phát triển Liên hiệp quốc UNDP bình chọn đứng thứ 75 trong 200 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. Liên minh HTX quốc tế (ICA) đã xếp hạng Saigon Coop đứng thứ 10 trong 300 tổ chức HTX đ._.ân Phú). Với các doanh nghiệp trong nước, việc đầu tư mở một siêu thị khơng khĩ, khĩ nhất là tìm được một vị trí thuận lợi để kinh doanh. Theo bà Nguyễn Thị Nghĩa (chủ tịch HĐQT Saigon Co.op), thơng thường để cĩ được một siêu thị, nhà đầu tư phải mất ít nhất là ba năm kể từ lúc thỏa thuận địa điểm, lập dự án, giải tỏa đền bù (khâu khĩ khăn nhất) cho đến xây dựng xong. Và để thu hút khách hàng, chuổi siêu thị Co.opMart chấp nhận giảm lãi. Bà Nghĩa cho biết: “Chúng tơi đang cố gắng giảm chi phí đến mức thấp nhất để cạnh tranh. Mục tiêu là bán được số lượng lớn, Saigon Co.op ra mức lãi khoảng 13-14%, mức lãi này chỉ bằng một nửa so với mức lãi kinh doanh siêu thị ở các nước Châu Âu là từ 20-25%”. Hiện nay, hệ thống siêu thị Saigon Co.op cũng được đánh giá là cĩ nhiều vị trí thuận lợi trong kinh doanh. Câu hỏi đặt ra là liệu về lâu dài, Saigon Co.op cĩ chuyển nhượng mặt bằng của mình cho nhà đầu tư nước ngồi khơng? Bà Nghĩa cho biết, cũng giống như các nhà kinh doanh bán lẻ khác, hệ thống siêu thị Co.opMart đang được các nhà đầu tư nước ngồi chú ý. Mới đây, hai tập đồn bán lẻ lớn ở Châu Á cũng đã đánh tiếng đề nghị hợp tác cùng Saigon Co.op để đẩy mạnh kinh doanh qua việc mua cổ phần. Phương án này đến nay vẫn chưa được ban lãnh đạo Liên Hiệp HTX đồng ý. Tồn thể CBCNV Saigon Co.op luơn phấn đấu để hệ thống Co.opMart ngày càng phát triển và luơn giữ vững danh hiệu “nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam”, tiếp tục nằm trong Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á- Thái Bình Dương và quan trọng nhất là ngày càng khẳng định giá trị thương hiệu Saigon Co.op nĩi chung và Co.opMart nĩi riêng. Chủ đề hành động của Saigon Co.op: “Chuyên nghiệp, năng động tạo đột phá; Đồn kết, hợp tác tạo thành cơng”[11]. HTX TMDV Tồn Tâm là một thành viên của Saigon Co.op luơn luơn cố gắng phấn đấu vì mục tiêu chung của Saigon Co.op. Nhu cầu người tiêu dùng ngày càng thay đổi, sức khỏe trở thành mối quan tâm hàng đầu hiện nay, địi hỏi đơn vị kinh doanh các mặt hàng đảm bảo chất lượng và tiện ích đĩ là mục tiêu kinh doanh của HTX TM DV Tồn Tâm. HTX TMDV Tồn Tâm chọn loại hình kinh doanh thương mại dưới hình thức siêu thị mang thương hiệu Co.opMart được chuyển nhượng thương hiệu Co.opMart của Saigon Co.op nhằm đưa hàng hố đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng, ngày càng cĩ nhiều khách hàng đến tham quan và mua sắm tại đơn vị, mục tiêu phát triển của đơn vị là doanh thu tăng từ 20% đến 30% cho năm kế tiếp và lợi nhuận tăng 15% cho năm kế tiếp, như kế hoạch doanh thu bán hàng hĩa của đơn vị năm 2008 là 396 tỷ đồng, HTX TMDV Tồn Tâm nĩi chung và Co.opMart Lý Thường Kiệt nĩi riêng phấn đấu trở thành đơn vị lá cờ đầu trong mọi hoạt động của Saigon Co.op, trở thành nơi mua sắm đáng tin cậy của đơng đảo dân cư tại khu vực Quận 10 và các quận lân cận, ngày càng cĩ nhiều cửa hàng và Co.opMart khác trực thuộc HTX TMDV Tồn Tâm được thành lập. Kế hoạch tăng trưởng của đơn vị là từ năm 2008 đến 2013 sẽ mở rộng, xây dựng thêm các cửa hàng tiện dụng trực thuộc đơn vị phục vụ 24/24 và Căn tin bán thức ăn nấu chín tại các Bệnh Viện trong khu vực Quận 5 và Quận 10 như: Bệnh Viện Chợ Rẫy, Trưng Vương, và Ký túc xá Đại học Bách Khoa và về lâu dài sẽ thành lập các cửa hàng phục vụ 24/24 tại các khu dân cư hiện đại. Bên cạnh đĩ song song với việc mở rộng quy mơ kinh doanh đơn vị khơng ngừng thực hiện các chương trình vì cộng đồng bằng các đợt bán hàng lưu động đến các Bệnh Viện, vùng sâu vùng xa, các trung tâm cai nghiện với giá bán ưu đãi, gĩp phần đưa thương hiệu Co.opMart ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến[13]. Hiện nay, doanh số bán lẻ của hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của nước ta chỉ chiếm khoảng 10%, mục tiêu đến năm 2010 là 30%-40% và định hướng đến năm 2020 doanh thu bán lẻ của hệ thống siêu thị chiếm 60% thị phần bán lẻ. Tồn thể CBCNV Saigon Co.op nĩi chung và Co.opMart Lý Thường Kiệt nĩi riêng sẽ nổ lực hết mình và phấn đấu vì mục tiêu chung này. 3.3 Xây dựng chiến lược tài chính cho HTX: 3.3.1 Giai đoạn 2008-2013: ¯ Lập dự phĩng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Với mục tiêu doanh thu năm sau tăng so với năm trước khoảng 20%, lợi tức gộp về bán hàng hĩa là 14% trên doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hàng năm chiếm khoảng 9% đến 12% trên doanh thu (hiện tại chi phí này theo kế hoạch của Saigon Co-op là từ 8%-9%) và doanh thu hoạt động tài chính hàng năm tăng khoảng 5%. Lãi suất vay ngân hàng là 20%/năm; về sau từ 2010 trở đi lãi suất cĩ thể sẽ giảm do lạm phát đã được khống chế (theo dự báo của các tổ chức tài chính thế giới thì lạm phát của Việt Nam năm 2008 là khoảng 22%, năm 2009 khoảng 14%). Bảng 3.3.1 mơ tả kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của HTX TMDV Tồn Tâm trong giai đoạn 2008-2013 (đơn vị tính: triệu đồng). CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Doanh thu hàng hĩa 396,000 475,200 570,240 684,288 821,146 985,375 Giá vốn 340,560 408,672 490,406 588,488 706,185 847,422 Lãi tức gộp 55,440 66,528 79,834 95,800 114,960 137,952 Doanh thu tài chính 27,640 29,022 30,473 31,997 33,597 35,276 Lãi vay phải trả 2,951 2,361 1,770 1,180 590 - Chi phí bán hàng 39,600 47,520 57,024 68,429 82,115 98,537 Chi phí quản lý DN 3,960 4,752 5,702 6,843 8,211 9,854 Lợi nhuận thuần 36,569 40,917 45,810 51,345 57,641 64,838 Thuế TNDN (28%) 10,239 11,457 12,827 14,377 16,139 18,155 Lợi nhuận sau thuế 26,330 29,460 32,983 36,968 41,501 46,683 ¯ Lập dự phĩng Bảng cân đối kế tốn trong giai đoạn 2008-2013: v Khoản phải thu = Doanh thu dự kiến/vịng quay khoản phải thu v Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / vịng quay hàng tồn kho; vịng quay hàng tồn kho theo kế hoạch là 22 vịng /năm v Nguyên giá TSCĐ hữu hình = Số dư năm trước + Ước tính đầu tư TSCĐ mới (ước tính mỗi năm sẽ đầu tư thêm 3 tỷ đồng) v Khấu hao phát sinh = Số dư kỳ trước + Ước tính khấu hao (mỗi năm khấu hao tăng thêm 500 trđ từ năm 2008 -2010, và tăng thêm 1 tỷ đồng từ 2011-2013) v Các khoản phải trả nhà cung cấp = Giá vốn hàng bán dự kiến / vịng quay các khoản phải trả NCC v Các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ khơng đổi từ 2008-2013 (số dư 06 tháng đầu năm 2008 là 13.050 triệu đồng) v Nợ dài hạn = Nợ dài hạn năm trước – nợ đến hạn phải trả v Vốn gĩp của xã viên biến động khơng đáng kể (do điều lệ xã viên quy định về việc chấm dứt tư cách xã viên và việc kết nạp xã viên mới và chênh lệch giữa hai khoảng này khơng đáng kể, nên để đơn giản chúng ta xem như vốn gĩp của xã viên khơng biến động) v Lợi nhuận giữ lại là 50%, sỡ dĩ chúng ta chỉ chia lợi tức cho xã viên là 10% lợi nhuận sau thuế bởi vì trong giai đoạn này đơn vị cần nhiều vốn để mở rộng kinh doanh trong khi nguồn vốn huy động từ xã viên mới là khơng đáng kể và qua số liệu thực tế trong năm 2007 để tạo ra 1 đồng lợi nhuận chúng ta phải sử dụng 2 đồng vốn nên tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trong giai đoạn này tương đối cao. Đồng thời đơn vị khơng nên giữ lại 100% bởi vì tồn thể xã viên của đơn vị là nhân viên của Saigon Coop nên họ rất mong đợi để nhận được lợi tức (cĩ thể xem đây là một phần để tăng thu nhập cho họ- theo như kế hoạch của Ban Tổng Giám Đốc Saigon Coop). v Các quỹ khác bao gồm: quỹ đầu tư phát triển kinh doanh (10% lợi nhuận sau thuế), quỹ dự phịng và quỹ đào tạo . Bảng 3.3.2 Bảng cân đối kế tốn dự phĩng của HTX TMDV Tồn Tâm (2008-2013)- Đơn vị tính: triệu đồng TÀI SẢN 2008 2009 2010 2011 2012 2013 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 63,110 81,792 104,070 131,039 162,913 200,541 1.Tiền 734 12,735 27,496 46,445 69,095 96,052 2. Các khoản phải thu 5,425 6,510 7,812 9,374 11,249 13,498 3. Hàng tồn kho 15,480 18,576 22,291 26,749 32,099 38,519 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 41,471 43,971 46,471 48,471 50,471 52,471 1. Tài sản cố định 28,421 30,921 33,421 35,421 37,421 39,421 - Nguyên giá 35,421 38,421 41,421 44,421 47,421 50,421 - Giá trị hao mịn lũy kế 7,000 7,500 8,000 9,000 10,000 11,000 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13,050 13,050 13,050 13,050 13,050 13,050 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 104,581 125,763 150,541 179,510 213,384 253,012 A. NỢ PHẢI TRẢ 58,641 64,467 72,049 81,737 93,954 109,204 1. Nợ ngắn hạn 43,887 52,664 63,197 75,836 91,003 109,204 2. Nợ dài hạn 14,754 11,803 8,852 5,901 2,951 - B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 45,940 61,296 78,492 97,773 119,430 143,808 1. Vốn gĩp của xã viên 27,509 40,674 55,404 71,896 90,380 111,130 2. Lợi nhuận giữ lại (50%) 13,165 14,730 16,492 18,484 20,751 23,342 3. Các quỹ khác (20% lợi nhuận sau thuế) 5,266 5,892 6,597 7,394 8,300 9,337 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 104,581 125,763 150,541 179,510 213,384 253,012 Lợi nhuận sau thuế 26,330 29,460 32,983 36,968 41,501 46,683 Chỉ số tín nhiệm Z 3.60 3.76 3.91 4.05 4.18 4.30 Bảng 3.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến của HTX TMDV Tồn Tâm trong giai đoạn 2008-2013- đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1. Dịng tiền hoạt động kinh doanh - Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ 418,215 497,712 592,902 706,911 843,494 1,007,153 - Chi tiền mua hàng và nộp thuế (371,451) (445,016) (518,046) (603,941) (706,583) (832,388) - Chi trả chi phí hoạt động (43,560) (52,272) (62,726) (75,272) (90,326) (108,391) - Chi trả lãi vay (2,951) (2,361) (1,770) (1,180) (590) - Tổng dịng tiền hoạt động kinh doanh 254 (1,936) 10,359 26,518 45,994 66,374 2. Dịng tiền đầu tư - Chi tiền mua TSCĐ (3,000) (3,000) (3,000) (3,000) (3,000) (3,000) - Chi tiền gĩp vốn vào đơn vị khác (12,000) - - - - - Tổng dịng tiền đầu tư (15,000) (3,000) (3,000) (3,000) (3,000) (3,000) 3. Dịng tiền tài trợ - Chi trả nợ vay dài hạn (2,951) (2,951) (2,951) (2,951) (2,950) - - Tăng nợ dài hạn - Thay đổi trong vốn cổ phần 18,431 20,622 23,088 25,878 29,051 32,678 Tổng dịng tiền tài trợ 15,480 17,671 20,137 22,927 26,101 32,678 Dịng tiền rịng cuối kỳ 734 12,735 27,496 46,444 69,095 96,052 Qua bảng 3.3.2 dự phĩng bảng cân đối kế tốn và bảng 3.3.3 báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến của HTX TMDV Tồn Tâm trong giai đoạn 2008-2013 chúng ta nhận thấy rằng trong giai đoạn này đơn vị cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng kinh doanh, tuy nhiên nguồn vốn huy động nội bộ khơng nhiều, vốn vay trong giai đoạn này tương đối khĩ khăn vì thế đơn vị nên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Bên cạnh đĩ dịng tiền vào của đơn vị ngày càng tăng. Đồng thời qua bảng dự phĩng cân đối kế tốn của đơn vị trong giai đoạn 2008-2013 thì xác suất để đơn vị phá sản là rất thấp (chỉ số tín nhiệm Z ngày càng gia tăng), đây là yếu tố quan trọng để xã viên an tâm đầu tư vốn của mình vào hoạt động đầu tư kinh doanh của đơn vị. Với mục tiêu phát triển của đơn vị là doanh thu hàng năm tăng từ 20% đến 30% và lợi nhuận dự kiến thu được như ở bảng 3.3.1 trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay khi DN bán lẻ nước ngồi gia nhập vào thị trường bán lẻ nước ta thì đơn vị phải làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến mua sắm tại siêu thị, làm thế nào để sự thoả mãn của khách hàng tốt hơn trong khi sự thoả mãn này khơng cĩ biên giới, bên cạnh đĩ cơng tác quản lý ngày càng cĩ hiệu quả từ đĩ gia tăng lợi nhuận. Ngày nay khi mức sống của người dân được cải thiện thì vấn đề sức khoẻ càng được chú trọng đặc biệt là vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm khá quan trọng khi hiện tượng hàng giả, hàng kém chất lượng đang tràn lan khắp thị trường thì việc kinh doanh những mặt hàng cĩ nguồn gốc rõ ràng, cĩ giấy chứng nhận về vệ sinh an tồn thực phẩm tại hệ thống Co.opMart đang được các bà nội trợ đánh giá cao. Nắm bắt được cơ hội này siêu thị chỉ kinh doanh những mặt hàng của nhà cung cấp đạt chứng chỉ ISO 9000 và tối thiểu là hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn, đối với hàng thực phẩm tươi sống đơn vị kinh doanh các mặt hàng của nhà cung cấp cĩ giấy chứng nhận vệ sinh an tồn thực phẩm, hàng hĩa phải qua kiểm dịch như nguồn hàng của các nhà cung cấp: Vissan, Nam Phong, CP, Long Bình, Ba Huân, Vĩnh Thành Đạt, nguồn rau sạch từ các HTX và tổ hợp tác như Rau Ấp Đình, Rau Tân Phú Trung, HTX Anh Đào, Kim Xuân Quang và siêu thị sẽ đảm bảo đủ lượng hàng để phục vụ cho người tiêu dùng, bên cạnh đĩ thì những sản phẩm tiện lợi như thức ăn chế biến sẵn và thức ăn nấu chín ngày càng thu hút nhiều khách hàng hơn. Vì thế, siêu thị đang mở rộng phát triển ngành hàng thực phẩm tươi sống- chế biến và nấu chín, trong năm 2008-2009 đơn vị sẽ mở cửa hàng bán thức ăn nấu chín tại Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện Đại học Y Dược và Ký túc xá Trường Đại học Bách Khoa, tổng kinh phí đầu tư của 3 dự án này khoảng 10 tỷ đồng, doanh thu khoảng 4 tỷ đồng/tháng (48 tỷ đồng/năm) và lợi nhuận dự kiến của 3 dự án này sẽ đem về cho đơn vị khoảng 700 trđ/năm, trong năm 2010-2013 sẽ mở thêm khoảng 5 cửa hàng phục vụ 24/24 với chi phí đầu tư khoảng 1 tỷ đồng/cửa hàng dự kiến doanh thu mà 5 cửa hàng này mang lại khoảng 18 đến 20 tỷ đồng/năm. Như vậy, trong giai đoạn 2008-2013, ngồi nhu cầu vốn để kinh doanh tại Co.opMart Lý Thường Kiệt, đơn vị cần 15 tỷ đồng để đầu tư mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh tại khu vực lân cận. Để huy động được lượng vốn này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh tốt nhất là huy động từ xã viên và lấy từ lợi nhuận giữ lại. Sở dĩ chúng ta khơng huy động vốn từ ngân hàng bởi vì: v Trong năm 2006 Saigon Co.op đã đứng ra bảo lãnh cho đơn vị vay tại VCB Bình Tây nên từ năm 2008-2012 doanh nghiệp phải trả tiền lãi vay và vốn gốc (số tiền này khoảng 4 tỉ/năm), hơn nữa trong điều kiện tín dụng hiện nay khá khĩ khăn cho doanh nghiệp bởi vì vừa qua Nhà Nước đã can thiệp vào hạn mức tín dụng của Ngân hàng là cho vay khơng quá 30% số dư nợ và doanh nghiệp mới đi vào hoạt động chưa trịn 2 năm nên khơng cĩ nhiều tài sản để thế chấp, uy tín chưa cao, đặc biệt trong mơi trường kinh doanh của lĩnh vực bán lẻ đang khá phức tạp khi doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi tham gia vào thị trường Việt Nam thì cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước ít nhiều sẽ bị thu hẹp lại nên phía Ngân hàng sẽ khĩ chấp nhận cho đơn vị vay. v Chúng ta biết rằng hiện tại trong năm 2007 tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn gĩp xã viên cũng tương đối cao (1 đồng vốn gĩp xã viên sẽ bảo đảm cho 0,9đ vốn vay dài hạn) và tỷ lệ tổng nợ trên tổng nguồn vốn là 1,68:1, nếu giả định rằng phía Ngân hàng sẽ chấp nhận hợp đồng tín dụng của đơn vị thì họ sẽ yêu cầu một tỷ lệ lãi suất cao tương đối cao thì doanh nghiệp cĩ trang trải được khoảng chi phí dơi thêm này và khi đĩ xã viên cũng sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn do rủi ro của họ cũng gia tăng và do trong giai đoạn hiện nay khi lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng khá hấp dẫn. Ngồi ra, khi doanh nghiệp vay thêm nợ sẽ làm phát sinh thêm chi phí kiệt quệ tài chính. Do rủi ro kinh doanh trong giai đoạn này tương đối cao, vì thế để an tồn đơn vị nên tìm biện pháp làm cho rủi ro tài chính giảm đi, biện pháp đĩ là gia tăng vốn gĩp xã viên để đầu tư, khơng nên gia tăng nợ. Tuy nhiên, đơn vị đang cĩ một lợi thế là trong năm 2008-2009 sẽ thu hút thêm khoảng 600 xã viên mới và năm 2007 doanh nghiệp đã giữ lại khoảng 4 tỷ đồng lợi nhuận để gia tăng vốn gĩp của xã viên. Bên cạnh đĩ cuối năm 2007 Saigon Co.op đã hỗ trợ cho đơn vị một số vốn là 3,5 tỷ đồng để tăng vốn gĩp cho tồn bộ xã viên của Tồn Tâm. Bên cạnh đĩ tỷ lệ chi trả lợi tức cho xã viên tương đối cao trong khi nhu cầu vốn kinh doanh rất cao, đây là vấn đề mà Ban Quản Trị cần xem xét lại. ¯ Chính sách chi trả lợi tức cho xã viên trong giai đoạn này như sau: Bởi vì doanh nghiệp đang cần vốn để đầu tư mở rộng kinh doanh nhất là trong giai đoạn này chúng ta phải tìm cách gia tăng thị phần, do đĩ chính sách lợi tức trong giai đoạn này là chi trả lợi tức bằng tiền là 10% lợi nhuận sau thuế và bổ sung vốn gĩp 50% lợi nhuận sau thuế. Trong giai đoạn này tỷ lệ lợi nhuận giữ lại càng nhiều càng tốt vì các lý do sau: v Do đơn vị đang cĩ nhiều dự án mở rộng kinh doanh, thị trường đầy tiềm năng nên cần nhiều vốn để đầu tư trong điều kiện vay ngân hàng tương đối khĩ khăn và phải trải qua nhiều thủ tục, khả năng huy động vốn từ xã viên mới khơng nhiều. v Tỷ lệ lạm phát (tiền tệ mất giá theo thời gian) nên vốn phát sinh từ khấu hao TSCĐ khơng đủ để mua sắm trang thiết bị mới, đồng thời giá cả ngày càng leo thang nên cũng tác động đến vốn luân chuyển của đơn vị bởi vì đăc thù của đơn vị là mua bán hàng hố nên nhu cầu vốn luân chuyển khá lớn. Vì thế trong mơi trường lạm phát như hiện nay thì doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. ð Tĩm lại, với xu thế phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình trong giai đoạn 2008-2013 doanh nghiệp cần huy động vốn từ xã viên và nguồn lợi nhuận giữ lại bởi vì trong giai đoạn này rủi ro kinh doanh tương đối cao do cĩ đối thủ cạnh tranh khá mạnh, bên cạnh đĩ việc vay ngân hàng rất khĩ khăn và rủi ro cao. Tuy nhiên, do điều lệ của xã viên khơng cho phép xã viên gĩp vốn tối đa vì thế đây cũng là một hạn chế lớn để huy động vốn, Ban Quản Trị HTX nên xem xét lại mức vốn gĩp của xã viên, tạo điều kiện cho đơn vị kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. 3.3.2 Giai đoạn 2014-2020: Nếu trong giai đoạn 2008-2013 đơn vị phát triển mạng lưới kinh doanh của mình theo chiều rộng thì trong giai đoạn này đơn vị sẽ mở rộng theo chiều sâu và đẩy mạnh hình thức bán sĩ và trả chậm để đáp ứng nhu cầu mua sắm của các cơng ty, xí nghiệp, trường học,... Vì thế trong giai đoạn này doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn luân chuyển hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, bên cạnh đĩ doanh nghiệp cũng cần vốn để trang bị, mua sắm các trang thiết bị mới. Đồng thời như đã đề cập trước đây tồn bộ mặt bằng kinh doanh của đơn vị đều thuê của người khác, do đĩ về lâu dài doanh nghiệp phải tìm cho mình một mặt bằng khác để kinh doanh khi hợp đồng thuê hết hạn (trong điều kiện bên đối tác khơng cho đơn vị tiếp tục thuê mặt bằng). Vì thế chiến lược tài chính trong giai đoạn này như sau: ¯ Chính sách đầu tư: Trong giai đoạn này đơn vị sẽ đầu tư mở rộng theo chiều sâu hoạt động mua bán hàng hĩa như đẩy mạnh việc bán sĩ, bán trả chậm, kinh doanh các mặt hàng đa dạng, phong phú hơn đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhiều tầng lớp dân cư (hiện tại chính sách kinh doanh của đơn vị là nhắm đến người tiêu dùng cĩ mức sống từ khá đến bình dân), thực hiện chương trình bán hàng qua mạng, thực hiện các chương trình chăm sĩc khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đĩ ngồi hoạt động chính của đơn vị là mua bán, ký gửi hàng hĩa đơn vị sẽ mở rộng thêm loại hình hoạt động kinh doanh của mình như tham gia đầu tư vào thị trường tài chính, đầu tư vào các HTX thành viên ,…để đa dạng hĩa lĩnh vực đầu tư. ¯ Nguồn tài trợ: v Đơn vị tiếp tục huy động vốn từ xã viên vì đây là chủ trương của Saigon Co.op. Tuy nhiên nguồn vốn này sẽ khơng nhiều lắm do điều lệ xã viên quy định khi xã viên nghỉ việc thì phải rút vốn gĩp và số lượng xã viên mới hàng năm tăng lên cũng khơng đáng kể. v Sau hơn 5 năm hoạt động, nếu HTX thực hiện được kế hoạch đề ra thì sẽ tạo được uy tín đối với ngân hàng và khách hàng nên việc vay ngân hàng và mua chịu trong giai đoạn này sẽ thuận lợi. Vì thế, đơn vị sẽ tiến hành vay ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu về đầu tư mua sắm trang thiết bị. Trong giai đoạn này đơn vị cĩ khả năng vay huy động nguồn tài trợ từ nợ vay ngân hàng để tận dụng lợi thế của địn bẩy tài chính là lợi ích của tấm chắn thuế, do rủi ro tài chính trong giai đoạn này khơng cịn cao như trong giai đoạn 2008-2013 và khoảng nợ vay ngân hàng trong năm 2007 đơn vị đã trả hết vốn gốc và lãi vay, đây là điều kiện khá thuận lợi để ngân hàng tiếp tục cho đơn vị vay vốn. ¯ Chính sách chi trả lợi tức cho xã viên trong giai đoạn này như sau: Đơn vị vẫn tiếp tục chi trả lợi tức cho xã viên bằng tiền mặt khoảng 20%-30% lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập các quỹ và phần cịn lại sẽ tăng vốn gĩp. Sở dĩ đơn vị khơng chi trả lợi tức cao bởi vì các lý do sau: v Đơn vị cần vốn luân chuyển nhiều hơn do mở rộng mạng lưới bán sĩ và bán trả chậm. v Đơn vị cần tìm một mặt bằng thích hợp để kinh doanh khi hợp đồng thuê mặt bằng hết thời hạn. Vì thế đơn vị phải tích luỹ vốn, đầu tư vào bất động sản bởi vì tìm được mặt bằng tốt cho kinh doanh là rất khĩ khăn. v Ngồi hoạt động chính của đơn vị là mua bán, ký gửi hàng hĩa, thì đơn vị sẽ đa dạng hĩa lĩnh vực đầu tư của mình như tham gia đầu tư vào thị trường tài chính, thị trường bất động sản. Tuy nhiên, khi tham gia vào lĩnh vực này đơn vị phải cĩ nguồn tài chính mạnh mẽ. ð Tĩm lại, với mục tiêu mở rộng kinh doanh theo chiều sâu và đa dạng hĩa danh mục đầu tư của mình trong giai đoạn 2014-2020 đơn vị sẽ huy động thêm nguồn vốn vay từ các trung gian tài chính, bên cạnh đĩ vẫn khuyến khích sự gia nhập của xã viên mới để tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Vì thế trong giai đoạn này chính sách chi trả lợi tức cho xã viên sẽ nhiều hơn chút ít so với giai đoạn trước. 3.4 Điều kiện thực hiện: Để thực hiện được các chiến lược tài chính nêu trên cần phải: v Ban Quản Trị HTX phải vạch ra đường lối kinh doanh thoả đáng để thu hút được các nhà đầu tư là các xã viên và các trung gian tài chính tham gia vào các dự án mới này. Và khi đã lựa chọn hướng đi, mơ hình kinh doanh phù hợp thì phải kiên định với mục tiêu đã đề ra. Xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn theo định hướng ban đầu, tập trung chủ lực vào hoạt động thế mạnh, tránh tình trạng dàn trải phân tán lực lượng trên nhiều lĩnh vực. Về vốn gĩp xã viên Ban Quản Trị nên mở rộng đối tượng gia nhập xã viên: thứ nhất khơng chỉ nhân viên ký hợp đồng chính thức tại Saigon Co.op mà nên mở rộng nhiều hơn cho đối tượng nhân viên bán ký hợp đồng bán thời gian (hiện nay số lượng lao động này khá đơng); thứ hai, theo điều lệ HTX quy định CBCNV nghĩ việc phải rút vốn xã viên, trong trường hợp này Ban Quản Trị xem xét cĩ thể cho họ tiếp tục gĩp vốn nhưng với mức lãi suất thấp hơn, thứ ba, nên mở rộng mức vốn gĩp tối đa cho xã viên. v Nhà nước nên xây dựng một hệ thống ngân hàng dành riêng cho khu vực HTX để huy động vốn cho HTX, trước hết sẽ triển khai tốt quỹ hỗ trợ phát triển HTX theo quyết định của Chính phủ. Theo kinh nghiệm của nước ngồi, một số nước cĩ hệ thống ngân hàng dành cho HTX rất mạnh như ở Hàn Quốc. Bên cạnh đĩ Nhà nước cần giúp đỡ HTX thương mại trên các lĩnh vực như đào tạo, bồi dưỡng tri thức kinh doanh trong điều kiện mới. v Về chính sách chi trả lợi tức cho xã viên: Ban Quản Trị nên điều chỉnh lại tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tăng vốn chủ sở hữu, bởi vì điều lệ HTX quy định mức lợi tức tối thiểu hàng năm là 30% trên vốn gĩp trong khi đơn vị đang cần rất nhiều vốn để kinh doanh, nếu cần thiết Ban Quan Trị nên giữ lại tồn bộ lợi nhuận để gia tăng vốn gĩp xã viên. Ban Quản Trị nên xem xét lại các điều khoản về vốn gĩp cũng như chính sách chi trả lợi tức cho phù hợp với tình hình tài chính hiện tại của HTX bởi vì trong giai đoạn hiện nay nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh đang là bài tốn nan giải, trong khi đĩ điều lệ xã viên lại giới hạn việc gĩp vốn của xã viên đồng thời chính sách chi trả lợi tức khá hấp dẫn, điều này làm cho khả năng huy động vốn từ nội bộ rất hạn chế. v Doanh thu tài chính là một phần đáng kể gĩp phần hình thành lợi nhuận cuối cùng của đơn vị, vì thế đơn vị tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh tại siêu thị, tận dùng triệt để mặt bằng để cho thuê nhằm gĩp phần gia tăng doanh thu tài chính. v Khách hàng luơn là trọng tâm trong mọi hoạt động, là cốt lõi cho mọi sự thay đổi, cải tiến. Các hoạt động đều hướng tới tối đa hĩa lợi ích của khách hàng, vì khách hàng phục vụ. Thu hút, gìn giữ tình cảm của khách hàng là yếu tố sống cịn đối với một chủ thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường. v Hoạt động mua hàng hĩa khơng ngừng được cải tiến, nâng cao nghiệp vụ, đảm bảo tốt hơn việc chọn lọc, xét duyệt chủng loại hàng hĩa, tổ chức thu mua tận gốc và tiếp nhận hàng hĩa từ các tỉnh một cách linh hoạt để cung ứng kịp thời cho đơn vị. v Đơn vị phải luơn đặt mình trong suy nghĩ “khơng bằng lịng với thực tại”, tích cực năng động sáng tạo và đổi mới trong tư duy, đổi mới nhân lực, áp dụng cơng nghệ tiên tiến, điện tốn hĩa trong cơng tác quản lý, khơng ngừng cải tiến trang thiết bị… nhằm theo kịp sự phát triển của thời đại. Chúng ta phải học tập các bí quyết thành cơng của các đại gia bán lẻ như tập đồn Dairy Farm của Singapore mục tiêu của họ là: “ Hướng đến việc làm cho khách hàng hài lịng và làm họ vừa ý với những ý tưởng bán lẻ mới mẻ”, hay Coles Myer- tập đồn bán lẻ của Úc với phương châm là “làm vui lịng khách hàng bằng giá trị và sự tiện nghi lớn lao”, tập đồn Tesco Lotus của Thái Lan cho rằng “bán lẻ nghĩa là lắng nghe khách hàng và hiểu vì sao họ chọn chỗ của mình để đến mua sắm, khơng phải lúc nào cũng vì giá cả”… v Cĩ sự định hướng đúng đắn, phối hợp đồng bộ của Đảng và Nhà nước, sự lãnh đạo kịp thời của Liên Minh HTX Việt Nam, Saigon Co.op, sự lãnh đạo, tạo điều kiện của Chính quyền các cấp là nhân tố quan trọng hàng đầu xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của đơn vị. Cam kết WTO chắn chắn phải thực hiện nhưng trong cam kết Chính phủ cĩ thể điều chỉnh chính sách cĩ lợi cho doanh nghiệp trong nước. Điển hình, chúng ta cĩ thể xem xét kinh nghiệm của các nước như Ấn Độ chỉ cho Metro mở hai địa điểm. v Mặt bằng kinh doanh siêu thị là vấn đề khĩ khăn đối với việc thành lập và mở rộng siêu thị. Nhà nước cần dành một quỹ đất nhất định để phát triển hệ thống siêu thị. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị tìm kiếm mặt bằng kinh doanh như liên kết với các cơng ty nhà nước đang quản lý diện tích lớn mặt bằng để cho thuê kinh doanh siêu thị hay chuyển hĩa dần một số chợ thành siêu thị,… v Chú trọng phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp là các chính sách nhằm thu hút, lơi cuốn những người giỏi về với doanh nghiệp; động viên thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp. Chính sách phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố gĩp phần đánh giá giá trị của doanh nghiệp. Chăm lo đời sống cho xã viên, xây dựng tinh thần đồn kết nội bộ, cùng phấn đấu vì mục đích chung. Phát huy tinh thần tự hào, đồn kết, hợp tác của phong trào HTX, trung thành với tư tưởng của phong trào HTX, quyết tâm xây đơn vị trở thành tổ chức HTX vững mạnh và gĩp phần giữ vững danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. ¯ Kết luận: Hội nhập và cạnh tranh là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm. Nhưng đối với doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam thì vấn đề đĩ càng phải quan tâm hơn vì thực tế lĩnh vực bán lẻ Việt Nam cịn quá non trẻ. Trong khi đĩ, thị trường bán lẻ Việt Nam đang ngày càng trở nên sơi động. Thu nhập bình quân đầu người khơng ngừng nâng cao cộng với quy mơ và đặc điểm dân số trẻ đã khiến Việt Nam cĩ sức hấp dẫn lớn với các doanh nghiệp trong nước và ngồi nước. Đứng trước xu hướng bán lẻ ngày càng sơi động đĩ, HTX TMDV Tồn Tâm phải nỗ lực hết mình, phải tăng tốc đầu tư mở rộng kinh doanh, phải thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với đơn vị mình, muốn làm được đều này thì trong mối quan hệ giữa đơn vị với người tiêu dùng, đơn vị phải làm tốt được mục tiêu của mình là phân phối hàng hĩa đầy đủ, giá hợp lý, chất lượng cao, thái độ phục vụ tốt, đơn vị cĩ trách nhiệm với người tiêu dùng thì chúng ta mới kêu gọi được sự ủng hộ của người tiêu dùng. Muốn làm được điều này buộc đơn vị phải cĩ nguồn tài chính dồi dào, trong khi điều kiện huy động vốn của đơn vị quá khĩ khăn và rủi ro vì thế buộc doanh nghiệp phải huy động từ nội bộ của đơn vị mình mà trước hết là phần lợi nhuận giữ lại, do đĩ Ban Quản Trị HTX phải đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý để thuyết phục xã viên, nhằm đưa đơn vị ngày càng lớn mạnh và gĩp phần giữ vững danh hiệu bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. PHẦN KẾT LUẬN Qua tìm hiểu và phân tích mơ hình kinh tế tập thể tại TP.HCM mà điển hình là HTX TM DV Tồn Tâm, đại diện một đơn vị bán lẻ trong ngành bán lẻ tại TP.HCM dưới mơ hình siêu thị mang thương hiệu Co.opMart chúng ta nhận thấy rằng: mơ hình HTX ngày càng được củng cố và phát triển, bên cạnh đĩ vẫn tồn tại nhiều hạn chế; thị trường bán lẻ tại Việt Nam đang là điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngồi. Vì thế, các doanh nghiệp bán lẻ trong nước phải tìm mọi biện pháp mở rộng thị phần của mình trước khi các doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi sẽ chính thức đổ bộ vào Việt Nam từ ngày 01/01/2009, tuy nhiên làn sĩng cạnh tranh này ngày càng khốc liệt hơn vì thế các doanh nghiệp trong nước phải xây dựng cho mình một hướng đi thích hợp trong giai đoạn mới này. Bởi vì các doanh nghiệp trong nước mà điển hình là mơ hình HTX cịn nhiều yếu kém mà trước hết là nguồn vốn cịn quá hạn chế (khả năng huy động vốn kém, khả năng tích lũy nội bộ yếu, luật khơng cho phép HTX huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu hay cổ phiếu), vì thế để đứng vững và phát triển trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt và khơng ngang sức này thì các doanh nghiệp trong nước liên kết lại với nhau, phải xây dựng cho mình một chiến lược tài chính thích hợp cho từng giai đoạn phát triển. Và khơng cĩ một chiến lược tài chính chung thích hợp cho các doanh nghiệp mà phải tùy loại hình doanh nghiệp, đặc thù kinh doanh của họ cũng như trong từng chu kỳ sống của doanh nghiệp mà giám đốc tài chính sẽ lựa chọn được một chiến lược tài chính thích hợp để làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp hay gia tăng thu nhập của cổ đơng, gĩp phần phát triển nền kinh tế của đất nước. Qua quá trình làm việc tại Saigon Co.op và HTX TM DV Tồn Tâm, dựa trên kiến thức nền tảng và sự ham học hỏi, tìm hiểu của mình về “xây dựng chiến lược tài chính của doanh nghiệp” em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ xây dựng chiến lược tài chính cho đơn vị trong giai đoạn hội nhập”. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLA0059.doc
Tài liệu liên quan