Lời nói đầu
Vốn là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, một trong hai yếu tố quan trọng quyết định để sản xuất và lưu thông hàng hoá. Do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩ
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động & Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Trước kia, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được Nhà nước cấp phát vốn, bao cấp về giá, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, lỗ Nhà nước bù, lãi Nhà nước thu ... Do đó các doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển được vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp, tình trạng lãi giả lỗ thật ăn mòn vào vốn xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn taị và cạnh tranh với nhau, các doanh nghiệp quốc doanh cũng phải đối mặt với cạnh tranh, không còn được Nhà nước bao cấp như trước. Vì vậy doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả sẽ đứng vững trong nền kinh tế mới, còn doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả sẽ dẫn đến nguy cơ giải thể, phá sản.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: "Các xí nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí đầy đủ và có lãi. Theo tinh thần đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường hành lang kinh tế cho các doanh nghiệp hoạt động, đồng thời cũng tạo áp lực cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Đây là vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính.
Qua 2 tháng thực tập tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép, được sự giúp đỡ của Thầy giáo hưỡng dẫn tốt nghiệp và ban lãnh đạo Công ty, em đã từng bước làm quen với thực tiễn, vận dụng lý luận vào thực tiễn của Công ty, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này với đề tài: "Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép".
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề này được chia thành ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực tế quản lý và sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động dành cho Nhà máy Cơ Khí Gang Thép trong thời gian tới.
Chương I
những vấn đề Lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
tổng quan về vốn lưu động:
Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động.
1.1 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động doanh nghiệp phải có đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành những tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản này. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp .Vốn này luôn luôn vận động, thay đổi hình thái biểu hiện và trải qua ba giai đoạn vận động như sau:
Giai đoạn một(T-H): Doanh nghiệp dùng tiền để mua các loại đối tượng lao động để dự trữ sản xuất, như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa.
Giai đoạn hai (H...SX...H'): doanh nghiệp dự trữ số nguyên vật liệu đã mua về tại kho và hình thái vật tư dự trữ cho sản xuất. Sau đó doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm. Các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất và trải qua quá trình sản xuất lâu dài, các sản phẩm mới được tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn sản phẩm dở dang chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
Giai đoạn ba (H'- T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về. ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn hàng hoá thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ là điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn vốn.
Như vậy sự vận động của vốn lưu động trải qua ba giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái khác và cuối cùng quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động đó được gọi là tuần hoàn của vốn lưu động.
Do qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng, được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và được gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển diễn ra không ngừng cho nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận vốn lưu động khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất.
Từ những lý luận trên, chúng ta có thể khái quát lại như sau: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
1.2 Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động: Đặc điểm nổi bật của vốn lưu động là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá trị từ hình thái tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác nhau và biến đổi hình thái biểu hiện để cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền như điểm xuất phát nhưng lớn hơn về chất và lượng.
Vốn bằng tiền
Vốn trong khâu sản xuất
Vốn dự trữ sản xuất
Mua vật tư
Hàng hoá dự trữ
Sản phẩm
Sản xuất
Tiêu thụ sản phẩm
Sự biến đổi của các giai đoạn đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động, sự tuần hoàn liên tục không ngừng của vốn lưu động tạo thành một vòng tuần hoàn và được gọi là vòng chu chuyển của vốn lưu động.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động:
-Về hiện vật: Thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong từng chu kỳ kinh doanh.
-Về mặt giá trị: Chuyển một lần toàn bộ giá trị của vốn vào giá thành sản phẩm do nó tạo ra và thu hồi về khi tiêu thụ sản phẩm để mua lại các yếu tố của tài sản lưu động cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Từ đặc điểm trên, công tác quản lý vốn lưu động phải được quan tâm chú trọng từ việc lập kế hoạch nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn phải phù hợp với sản xuất kinh doanh, thường xuyên kiểm tra giám sát và có biện pháp xử lý kịp thời để vốn không bị ứ đọng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng:
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau.
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể phân thành:
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tạo quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá dịch vụ và dưới hình thức “bán trước trả sau”. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng.
- Vốn vật tư hàng hoá:
Trong doanh nghiệp sản xuất, dự trữ hàng hoá gồm 3 loại:
+ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang.
+ Thành phẩm.
Cả 3 loại này được gọi chung là hàng tồn kho.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn lưu động thành 3 loại. Trong mỗi loại, dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn như sau:
- Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động khâu sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm dở dang và vốn chi phí chờ phân bổ
- Vốn lưu động khâu lưu thông:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
+ Vốn trong thanh toán (các khoản phải thu và tạm ứng)
* Một số nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động như:
- Điều kiện sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
- Trình độ quản lý sản xuất, trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết cấu vốn lưu động.
- Quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tác động tới nhu cầu vốn khác nhau trên cơ cấu vốn lưu động cũng khác nhau giữa các doanh nghiệp, thậm chí đó là các doanh nghiệp có cùng điều kiện sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
3. Nguồn hình thành vốn lưu động:
3.1. Theo quan hệ sở hữu gồm:
Vốn chủ sở hữu và vốn đi vay:
* Vốn chủ sở hữu: Đối với các doanh nghiệp nhà nước, đó là số vốn lưu động được ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng ngân sách để lại. Đối với các doanh nghiệp khác thì đấy là số vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp, số vốn góp từ liên doanh, liên kết, số vốn thu được qua phát hành cổ phiếu.
* Vốn vay: Là vốn do doanh nghiệp có được:
+ Đi vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác.
+ Phát hành trái phiếu để huy động từ dân cư.
+ Huy động các khoản nợ chưa thanh toán.
+ Thuê mua tài chính.
3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
* Nguồn vốn dài hạn: Là những nguồn vốn có tình chất ổn định dài hạn như vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
* Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời như vốn vay ngắn hạn tại ngân hàng, vay nợ tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng do chưa thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, chưa nộp ngân sách nhà nước.
3.3 Theo phạm vi huy động vốn:
Căn cứ theo phạm vi huy động vốn chia thành nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
* Nguồn vốn bên trong: Là số vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp như vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ.
* Nguồn vốn bên ngoài: Là số vốn mà doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế...
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn, vì thế tiền vốn huy động được không phải mất chi phí. Khi sử dụng, các doanh nghiệp cũng không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, nếu kinh doanh thua lỗ thì Nhà nước sẽ trang trải, bù đắp mọi thiếu hụt.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ một số doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp một phần vốn từ nguồn vốn ngân sách, còn lại các doanh nghiệp khác đều phải tự huy động vốn từ thị trường và phải chịu một khoản chi phí vốn vay nhất định. Vì vậy khi sử dụng vốn không tốt, doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng nợ nần, mất khả năng thanh toán và thậm chí dẫn đến phá sản. Vì vậy hiệu quả của đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đã quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất được thể hiện tập trung ở những điểm chủ yếu sau:
* Khả năng sinh lời và sản xuất của vốn lưu động phải cao và không ngừng tăng so với hệ số trung bình của ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là một đồng vốn lưu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không ngừng bảo toàn mà còn phát triển được đồng vốn.
* Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao và ngày càng tăng: Sử dụng vốn lưu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó giúp doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn lưu động, giảm được chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn, tiếp tục tái đầu tư chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời.
* Xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu và tiềm lực tài chính vững chắc cho doanh nghiệp.
Xét một cách toàn diện thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khả năng góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất, là góp phần tăng trưởng kinh tế, xã hội, tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
* Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong một kỳ (năm, quý, tháng). Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển với tốc độ càng cao và có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động (L)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
=
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
VLĐ bình quân
* Chỉ tiêu số ngày của một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển VLĐ):
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Số ngày của một vòng luân chuyển (K)
=
360
Số vòng quay VLĐ trong 1 năm
* Chỉ tiêu mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.
VTK () =
Doanh thu thuần trong kỳ
360
(K1 – K0)
Hoặc VTK () = VLĐ1 -
M1
L0
Trong đó:
VTK () : Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ ở kỳ này so kỳ gốc
M1 : Là doanh thu thuần kỳ này
L0 : Là số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc
VLĐ1 : Là vốn lưu động bình quân kỳ này
K1 : Là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này
K0 : Là kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ gốc.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưư động bình quân trong kỳ
Tông doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
* Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày cần thiết để quay một vòng hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nhiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
* kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu này cho biết kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
* Các hệ số khả năng thanh toán: Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần phải xem xét đến khả năng thanh toán. Nếu tình hình tài chính tôt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao. ít bị chiếm dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Nó biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa số vốn hiện có với số nợ ngắn hạn doanh nghiệp phải trả.
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem xét thêm tình hình tài chính liên quan.
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng TSLĐ và ĐTNH – vật tư hàng hoá tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao càng tốt, khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số doanh lợi vốn lưu động
=
Lợi nhuận ròng
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lư vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt đu động có hiệu quả.
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
* Nhân tố khách quan: Là những nhân tố do bên ngoài tác động vào, không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể thay đổi chúng mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mịnh thích nghi tốt nhất, nhân tố khách quan gồm: lạm phát, biến động cung cầu hàng hoá, mức độ cạnh tranh trên thị trường, biến động tài chính vĩ mô, rủi ro, thiên tai...
* Nhân tố chủ quan: Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có thể điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm: trình độ tay nghề, trình độ quản lý sản xuất, trình độ nhân lực. Chính sách quản lý vốn lưu động, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phương hướng biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao.
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động.
- Tổ chức quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra những sản phẩm tốt, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm... hạn chế thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra, cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng tới nhu cầu tái sản xuất dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn vay. Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn có rủi ro trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi vốn bị chiếm dụng.
- Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để thực hiện biện pháp này, doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến khâu lưu thông sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu tư bên ngoài, cho các đơn vị khác vay, hay đầu tư để mở rộng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét hình thức nào mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
- Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong điều kiện hiện nay việc đưa các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất không những nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà còn rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Còn trên thực tế mỗi doanh nghiệp còn phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế của doanh nghiệp trong giai đoạn cụ thể để lựa chọn cho mình những biện pháp phù hợp nhất với điều kiện kinh tế kỹ thuật.
Chương II : thực tế quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép.
I .đặc điểm tình hoạt động của Nhà máy:
1) Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Nhà máy Cơ Khí Gang Thép là đơn vị trực thuộc Công Ty Gang Thép Thái Nguyên – Tổng Công Ty Thép Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 61-CNG của bộ công nghiệp nặng ngày 20/11/1961 lúc đó gọi là xưởng Cơ Khí.
Nhà máy là đơn vị trực thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên (TISCO) được phân cấp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng công thương Lưu Xá, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 158/HĐKT/BT của hội đồng trọng tài kinh tế tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). Nhà máy được đặt trên khu vực phía tây nam của khu Gang Thép, có tổng diện tích trên 10.000 m bao gồm:
Một gian nhà xưởng cơ khí trên 2.000m với 68 máy công cụ, sản lượng gia công 500 tấn/năm. Một gian nhà phân xưởng đúc gang gần 4000 m2 với hai lò nấu đồng 100kg/mẻ, sản lượng phôi thành phẩm 5000 tấn/năm.
Cuối năm 1963, do yêu cầu sản xuất tổ chức thêm phân xưởng mộc mẫu, phân xưởng dụng cụ, lắp ráp, nhằm chế tạo khuôn mẫu cho đúc, dụng cụ gá lắp, lắp ráp cơ khí sửa chữa máy tự động cho các phân xưởng trong Công Ty Gang Thép.
Vào năm 1982, Nhà máy có lực lượng khá đông đảo dồi dào với 770 cán bộ công nhân viên trong đó có 80 kĩ sư cử nhân kinh tế, bậc thợ công nhân kĩ thuật là 4,5/7.
Cho đến nay, Nhà máy Cơ Khí Gang Thép với 2.125 cán bộ công nhân viên là Nhà máy chuyên ngành hàng đầu của Công ty Gang Thép Thái Nguyên, đồng thời sản xuất kinh doanh trong cả nước.
1.2 Địa bàn hoạt động:
Nhà máy Cơ Khí Gang Thép sản xuất kinh doanh các sản phảm cơ khí gang thép, thép cán, gia công kim loại đen, kim loại mầu, sản xuất chế tạo phụ tùng bị kiên cho máy móc thiết bị công nghệ cho các ngành khai thác quặng và luyện kim, luyện cốc, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp mía đường, chế biến giấy, lắp đặt các dây chuyền luyện kim, dây chuyền cán thép có công xuất đến 2000 tấn/năm. Do vậy, địa bàn hoạt động kinh doanh của Nhà máy ở cả 3 miền đất nước.
2) Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh.
2.1 Chức năng:
Cho đến nay, Nhà máy Cơ Khí Gang Thép là Nhà máy chuyên ngành hàng đầu của tổng Công ty Thép Việt Nam. Nhà máy chuyên gia công cơ khí, chế tạo loại phụ tùng thiết bị các loại cho ngành Thép, đạc biệt là các trục cán đòi hỏi tính năng kỹ thuật cao, cung cấp cho các Nhà máy sản xuất thép trên cả nước, nhằm thay thế nhập ngoại với giá rẻ hơn nhiều.
Hàng năm Nhà máy cung cấp cho thị trường 4000 – 5000 tấn thép thành phẩm 1000 – 2000 tấn trục các loại, gia công cơ khí khoảng 4000 tấn sản phẩm.
Ngoài ra, Nhà máy còn thiết kế chế tạo các loại trục ép mía cỡ lớn, con lăn đỡ lò xi măng, lô xeo giấy thay thế hàng trước đây phải nhập khẩu từ nước ngoài. Thiết kế chế tạo lắp đặt và chuyển giao công nghệ cho các nhà máy lò luyện thép hồ quang công suất 1,5 tấn/mẻ, các dàn kéo thép có công suất 500 – 2000 tấn/năm.
2.2 Nhiệm vụ:
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép và cán các loại
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm trục cán.
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm đúc rèn.
- Sản xuất và kinh doanh các hàng gia công, lắp ráp cơ khí.
* một số mặt hàng sản xuất chính:
- Thép cán các loại, thép thỏi SD295, 340, 180 kg
- Trục cán các loại.
- Sản phẩm phôi đúc, rèn các loại.
- Hàng gia công lắp ráp, và lắp ráp cơ khí nhiều chủng loại.
Với các mặt hàng như vậy Nhà máy Cơ Khí có trách nhiệm như sau:
+ Thực hiện giao nộp cho Nhà nước và công ty, nhà nước không giao chi tiêu pháp lệnh cho Nhà máy. Nhà máy chỉ thực hiện chỉ tiêu của công ty là:
Giá trị tổng sản lượng
Sản lượng hiện vật về mặt hàng.
Chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật.
Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lương.
Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư kĩ thuật.
Tổng chi phí sản xuất giá thành sản phẩm, tỷ lệ và quyền lợi được thưởng (phạt) do làm tăng (hạ) giá thành.
Chỉ tiêu tài chính.
Nhà máy có trách nhiệm về quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển nguồn vốn tài sản và các nguồn lực khác do công ty giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức quản lý của Nhà máy thực hiện như một doanh nghiệp Nhà nước đầy đủ về mặt pháp lý. Công ty phân cấp quản lý cho Nhà máy mở rộng quyền tự chủ. Là một đơn vị sản xuất nhiều ngành nghề, nhiều chủng loại mặt hàng nên công tác quản lý của Nhà máy cũng là một trong những đơn vị có độ phức tạp nhất công ty.
Nhà máy có 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc và một hệ thống phòng ban phân xưởng.
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ SX và tiêu thụ
PX 1
PX 2
PX 3
PX 4
PX 5
PX 6
PX mộc
Phòng kh điều độ
phòng vật
tư
Phòng kế toán thống kê
Phòng TC HC
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng luyện kim kcs
đội bảo
vệ
Trạm y tế
Phòng ban thực hiện các chức năng bao gồm:
Phòng kế hoạch điều độ: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức đôn đốc các phòng ban chức năng và phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm và lập kế hoạch cung ứng và quản lý vật tư toàn Nhà máy, quản lý toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật tư đến các phân xưởng
Phòng kế toán: Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các chính sách tài chính kế toán nhằm mục tiêu phát triển và bảo toàn vốn, thực hiện hạch toán kế toán theo luật kế toán.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc quản lý, lưu trữ sổ sách, giấy tờ liên quan đến các hoạt động của Nhà máy.
Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản trong toàn bộ Nhà máy, lập quy trình công nghệ cơ khí sửa chữa thiết bị thường xuyên.
Phòng luyện kim KCS: Quản lý biên lập và theo dõi chi tiết các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thiết lập và lập trình các công nghệ đúc và luyện kim, kiểm tra chất lượng trong toàn Nhà máy..
Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm an ninh, trật tự bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
Trạm y tế: Chịu trách nhiệm phòng dịch và chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy.
4. Kết quả hoạt động kinh sản xuất doanh của Nhà máy trong những năm gần đây:
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép năm 2003 – 2004.
Nguồn: báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2003-2004. Đơn vị: Đồng
STT
chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tuyệt đối
%
1=a+b
a
b
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Doanh thu thuần
Doanh thu nội bộ
Doanh thu bán ngoài
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận từ hoạt động KD
Lợi nhuận từ hoạt động TC
Thu nhập bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nhiệp
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập BQ/người/tháng
156.853.498.786
132.804.098.926
24.049.399.860
141.656.348.956
15.197.149.830
2.376.294.855
8.372.599.039
4.448.255.936
-665.359.327
-108.479.746
3.647.416.863
1.175.813.396
2.498.603.467
1.516.298
259.926.238.921
212.376.854.397
47.549.384.524
216.328.577.925
17.543.263.144
4.710.589.752
9.169.903.377
3.662.770.015
-872.572.306
-111.691.730
2.679.505.979
750.261.674
1.929.244.305
1.915.090
103.072.740.135
79.572.755.471
23.499.984.664
76.472.228.969
2.364.113.314
2.334.294.897
797.304.338
-785.485.921
-207.212.979
-3.211.984
-967.910.884
-425.551.722
-569.359.162
398.792
65,71
59,91
97,71
52,71
15,55
98,23
9,52
-17,65
-31,14
- 2,96
-26,53
-36,19
-22,78
26,30
Qua bảng một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy ta thấy:
Doanh thu thuần qua hai năm 2003 và 2004 tăng lên rõ rệt tăng 65,71%. Trong đó, chủ yếu là doanh thu nội bộ. Năm 2003, doanh thu nội bộ là 132.804.098.926 (chiếm 84,66% trong tổng doanh thu). Năm 2004 tăng lên 212.376.854.397 (chiếm 81,70% trong tổng doanh thu). Điều này chứng tỏ sản phẩm của Nhà máy chủ yếu tiêu thụ trong nội bộ Công ty, còn doanh thu bán ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ.
Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước một lượng không nhỏ, tuy nhiên tổng lợi nhuận của doanh nghiệp lại giảm. Nguyên nhân là do khoản chi phí bán hàng của năm 2004 cao hơn năm 2003 rất nhiều, cao hơn 98,23%. Và trong hoạt động tài chính, Nhà máy không có lợi nhuận và bị lỗ. Năm 2003 bị âm 665.359.327, năm 2004 âm 872.572.306. Và cộng thêm khoản lỗ trong thu nhập bất thường năm 2003 lỗ 108.479.746, năm 2004 lỗ 111.691.730, khiến cho khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh phải bù lại những khoản lỗ này, điều này làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thấp. Năm 2003, tổng lợi nhuận trước thuế là 3.647.416.863, sang năm 2004 giảm xuống còn 2.679.505.979, giảm 26,53%.
Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Nhà máy năm 2003 so với năm 2004 giảm 36,19%.
Nhà máy rất quan tâm chăm lo cho đời sống công nhân viên, thu nhập bình quân mỗi người trên một tháng tăng từ 1.156.298 đồng (năm 2003) tăng lên 1.915.090 đồng (năm 2004), tăng 26,30%.
Đạt được những thành tích trên đây là cả một sự cố gắng lớn của ban lãnh đạo Nhà máy và tập thể cán bộ công nhân viên. Sự tăng trưởng về mọi mặt chứng tỏ Nhà máy đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống người lao động được cải thiện.
II.Tình hình quản lý vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của nhà máy:
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà máy Cơ Khí Gang Thép là nganh cơ khí, sản xuất những mặt hàng với khối lượng lớn và đa dạng về chủng loại nên nhu cầu về vốn lưu động là rất lớn.
Trước t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0064.doc