Mục lục
Mục lục
A .Đặt vấn đề
B . Nội dung
1. Tính tất yếu khách quan quản lý vĩ mô của nhà nước với nền kinh tế
1.1 Khái niệm về vai trò kinh tế của Nhà nước
1.2 Tính tất yếu khách quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế
1.2.1 Cơ chế thị trường và sự tồn tại của nó
Những khuyết tật của cơ chế thị trường
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
2. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước t
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền Kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a
2.1 kinh tế thị trường , quá trình và tính tất yếu tồn tại kinh tế thị trương định hướng XHCN ở nước ta
2.2 Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
2.2.1 Mục tiêu của CNXH
2.2.2 Đặc trưng cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
2.3 Sự khác nhau giữa kinh tế thị trường XHCN , KTTT định hướng XHCN và KTTT TBCN
3. Các mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
3.1 Một số nước phát triển
3.2 Quan điểm về quản lý kinh tế vĩ mô cua Nhà nước ở Việt Nam
3.2.1 Nội dung
Mục tiêu
Chức năng
Các công cụ thực tiễn
4. Một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Thực trạng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước Việt Nam
Giải pháp
4.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các công cụ quản lý vĩ mô khác của Nhà nước
4.2.2 Hoàn thiện bộ máy Nhà nước, nâng cao trình độ , năng lực đội ngũ CB , CC Nhà nước trong quản lý kinh tế
4.2.3 Nâng cao hiệu quả ng và vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước 11
C. Kết luận
D. Danh mục tàI liệu tham khảo
A. Đặt vấn đề
Ngày nay không có một quốc gia nào dù là chưa công nghiệp hóa hay đã ở thời kì hậu công nghiệp hóa mà không có sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế theo rất nhiều lý do khác nhau . Tất nhiên mức độ can thiệp của Nhà nước là rất khác nhau và dường như không có mối tương quan trực tiếp giữa mức độ đó với tốc độ tăng trưởng kinh tế .
Nền kinh tế thị trường và cơ chế thị trường không làm giảm nhẹ sự quản lý của Nhà nước . Vấn đề là phương thức quản lý của Nhà nước như thế nào để vận dụng đầy đủ các quy luật về yêu cầu khách quan của bản thân nền kinh tế thị trường. Đảng ta chủ trương xây dựng “ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường , có sựu quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” . Tư tưởng cơ bản trong chủ trương này là kết hợp tất cả các ưu thế của cơ chế thị trường , sự thống nhất thể chế và phương hướng hành động từ một trung tâm thông qua quản lý của Nhà nước và lý tưởng xã hội chủ nghĩa về nâng cao phúc lợi xã hội và phân phối công bằng hơn thu nhập giữa các nhóm xã hội .
Chính nhờ chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường XHCN ở nước ta hiện nay đã khiến nước ta năm 2003 tăng trưởng kinh tế 7.2% đứng thứ 2 trên thế giới về tốc độ tăng trưởng , trở thành một nước an tòan ổn định cho các nhà đầu tư trong khi tình hình thế giới có nhiều biến động và bất ổn. Mặc dù vậy xét một cách công bằng bên cạnh những thành công đó , chúng ta cũng còn có rất nhiều mặt yếu kém trong chức năng kinh tế của Nhà nước mà chưa khắc phục được .
Vì vậy để có thể đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới , nâng cao mức sống cho nhân dân , Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục hơn nữa nâng cao và hoàn thiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế , Đây không phải là vấn đề mới nảy sinh nhưng nó lại là vấn đề bức xúc khó giải quyết bởi nó liên quan tới một Nhà nước cũng như một thể chế kinh tế - chính trị – xã hội mà nước ta đang theo đuổi. Cũng bởi chính tầm quan trọng của vấn đề vừa nêu , em xin chọn đề tài “ Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường XHCN ở nước ta hiện nay “ Đề tài bao gồm bốn phần chính đó là :
. Tính tất yếu khách quan quản lý vĩ mô của nhà nước với nền kinh tế
. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
. Các mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
. Một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Trong quá trình thực hiện đề tài trên , do thời gian nghiên cứu có hạn mặt khac trình độ hiểu biết còn hạn chế , còn có những vấn đề đang dược nghiên cứu , nếu có gì sai sót em xin được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô và người đọc . Em xin chân thành cảm ơn .
B . NộI DUNG
1. Tính tất yếu khách quan quản lý vĩ mô của nhà nước với nền kinh tế
1.1 Khái niệm về vai trò kinh tế của Nhà nước
Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể, để đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế đất nước ta, trong điều kiện mở rộng và hợp tác quốc tế . Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội . Quản lý Nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế Nhà nước .
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế là nhu cầu khách quan, nội tại của của nền kinh tế thị trường vận động theo cơ chế thị trường: còn việc đIều tiết,khống chế và định hướng các hoạt động kinh tế của các cơ sở thuộc các thành phần kinh tế theo phương hướng và mục tiêu nào lại lệ thuộc vào bản chất của các hình thức Nhà nước và con đường phát triển mà nước đó lựa chọn.
1.2 Tính tất yếu khách quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế
Nhà nước vừa là một thiết chế xã hội vừa là một tổ chức xã hội. Là một thiết chế xã hội cho nên Nhà nước là công cụ của giai cấp thộng trị, Là một tổ chức xã hội ,Nhà nước đồng thới là bộ máy công quyền của xã hội được sử dụng để duy trì trật tự xã hội vì lợi ích của giai cấp thống trị và của xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò và chức năng quản lý của Nhà nước càng tăng lên.
Để thực hiện tốt hai chức năng đối nội và đối ngoại Nhà nước cần có cơ sở kinh tế nhất định . Như vậy Nhà nước với tư cách là công cụ thống trị của giai cấp, là một thể chế chính trị lại phải nắm lấy kinh tế, làm chức năng kinh tế để quản lý xã hội nhằm phục vụ cho giai cấp thống trị . Hơn nữa, kinh tế là nền tảng của đời sống xã hội, là cơ sở của hệ thống chính trị, cho nên Nhà nước càng phải làm chức năng kinh tế và quản lý kinh tế. Trong các Nhà nước ngày nay không có Nhà nước nào đứng trên kinh tế hoặc đứng ngoài kinh vì các lý do sau đây.
1.2.1 Cơ chế thị trường và sự tồn tại của nó
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, cơ chế thị trường là một hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự đIều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung – cầu, cạnh tranh … trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền hàng hoá dịch vụ .Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa người mua và người bán tạo thành hệ thộng gọi là hệ thống thị trường.
Cơ chế thị trương tồn tại khách quan vì những đIểm sau:
Cơ chế thị trường kích thích hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triền năng động, huy động được các nguồn lực của xã hội vào phát triển kinh tế .
Cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phải giảm hao phí lao động cá biệt thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và số lượng hàng hoá .
Sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự thích ứng tự phát triển giữa khối lượng và cơ cấu sản xuất và giữa khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội, nhờ đó có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất về nhiều loại sản phẩm khác nhau. Những nhiệm vụ này nếu Nhà nước làm phải thực hiện một khối lượng công việc khổng lồ, có khi không thực hiện được và đòi hỏi chi phí cao trong việc ra các quyết định.
Cơ chế thị trường mềm dẻo hơn Nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn khi những đIều kiện kinh tế thay đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất với nhu cầu xã hội. Nhờ vậy, cơ chế thị trường giải quyết được những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế .
Những khuyết tật của cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là cơ chế tốt nhất đIều tiết nền kinh tế thị trường, tuy nhiên cơ chế thị trường cũng có những khuyết tật vốn có của nó .
Thứ nhất, cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo, khi suất hiện cạnh tranh không hoàn hảo, thì hiệu lực của cơ chế thị trường bị giảm .
Thứ hai, mục đích hoật động của các doanh nghiệp là thu lợi nhuận tối đa, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội gây ô nhiễm môi trường , do đó hiệu quả kinh tế xã hội không được đảm bảo .
Thứ ba , Sụ tác động của cơ chế thị trường sẽ dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo , sự phân cực về của cải ,tác động xấu đến đạo đức và tình người .
Thứ tư , một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm khủng hoảng kinh tế có tính chu kì và thất nghiệp.
Do cơ chế thị trường có một loạt các khuyết tật vốn có của nó, nên trong thực tế không tồn tại cơ chế thị trường thuần tuý , mà thương có sự can thiệt của Nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường , khi đó nền kinh tế như ngươì ta gọi là nền kinh tế hỗn hợp.
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường.
Như đã nói ở trên, cơ chế thị trừơng ngoài những ưu đỉêm còn có những khuết tật gây ra khủng hoảng, lạm phát , thất nghiệp…Vì vậy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng.
Nhà nước có vai trò định hướng cho sự phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo con đường mà đất nước đó đã lựa chọn , ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như chốn lạm phát, chống khủng hoảng , ngăn ngừa đột biến xấu trong nền kinh tế.
Nhà nước có vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật. ở đây , Nhà nước đề ra những quy tắc trò chơI kinh tế mà các doang nghiệp , người tiêu dùng và cả bản thân Chính Phủ đều phải tuân thủ. Nó bao gồm những quy định về tài sản , các quy tắc về hợp đồng kinh doanh.
Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Đồng thời Nhà nước còn thực hiện một nhiệm vụ cơ bản nữa là bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị trường.
Nhà nước phải điều tiết nền kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triẻn ổn định . Nền kinh tế thị trường khó tránh khỏi bị chấn động bởi các cuộc khủng hoàng kinh tế … Do đó , Nhà nước thực hiện vai trò này nhằm giữ cho nền kinh tế luôn hoạt động ở trạng thái ổn định bằng hai công cụ đó là chính sách tài khoá và tiền tệ.
Nhà nước bảo đảm cho sự công bằng xã hội. Như chúng ta thấy , sự phân hoá, bất bình đẳng sinh ra từ nền kinh tế thị trường là tất yếu . Một hệ thống thị trường có hiệu quả vẫn có thể gây ra sự bất bình đẳng lớn. Vì vậy Nhà nước cần có những chính sách cụ thể để đảm bảo được sự công bằng cho mọi ngườinhư chính sách thu nhập.
Nhà nước có những biện pháp giảm ảnh hưởng của ngoại ứng tiêu cực và tăng ảnh hường của ngoại ứng tích cực như đánh thuế ô nhiễm, quy định về lượng thải hoặc đầu tư vào hàng hoá công cộng .
2 . Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
2.1 Kinh tế thị trường , quá trình và tính tất yếu tồn tại kinh tế thị trương định hướng XHCN ở nước ta
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là việc sử dụng công nghệ kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu của XHCN . Vậy thực chất kinh tế thị trường định hướng XHCN là kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dựa trên nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất của XHCN .
Việt Nam là một nước nghèo kém phát triển, không qua chế độ TBCN mà đi lên CNXH. Nhưng, đi lên bằng cách nào thật là sự lựa chọn không đơn giản. Chúng ta đã phải trả giá cho việc lựa chọn mô hình CNXH kiểu cũ – mô hình kế hoạch hoá tập trung, bao cấp không có thị trường. Chúng ta cũng không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ( KTTT) TBCN với những bất công trái với mục tiêu lí tưởng của CNXH.
Sự hình thành và phát triển thị trường ở nước ta gắn liền với quá trình đổi mới kinh tế từ cơ cấu đến cơ chế quản lý kinh tế , nhất quán chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn đâỳ đủ hơn về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, Đại hội VI của ĐCS Việt Nam ( 12-1986 ) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện .Đặc biệt là quan đIểm công nghiệp hóa hiên đại , về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách quan của hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế trập trung quan liêu bao cấp.
Đến Đại hội VII ( tháng 6 – 1991 ) ĐCS Việt nam tiếp tục nói rõ hơn chủ trương này và khẳng định là chủ trương chiến lược . Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH của Đảng khẳng định “ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” . Đại hội VIII của Đảng ( tháng 6 –1996 ) đưa ra một kết luận mới rất quan trọng “ sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát trển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng XHCN và cả khi CNXH đã được xây dựng”. Phải đến Đại hội Đảng ( tháng 4 –2001 ) mới chính thức đưa ra khái niệm “ kinh tế thị trường định hướng XHCN”.Đại hội khẳng định : Phát triển KTTT định hướng XHCN là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam . Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu , tìm tòi , tổng kết thực tiễn và bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng Cộng Sản Việt Nam .
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
Mục tiêu của CNXH
Trong “ cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH “ , Đảng ta xác định : “ Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội :
Do nhân dân lao động làm chủ
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lương sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến , đậm đà bả sắc dân tộc .
Con người được giải phóng khỏi áp bức , bóc lột , bất công , làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc , có điều kiện phát triển cá nhân .
Các dân tộc trong nước bình đẳng , đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.
Đặc trưng cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
KTTT có những đặc trưng cơ bản : phát triển kinh tế hàng hóa, mở rộng thị trương, tự do kinh doanh , tự do thương mại , đa dạng hóa sơ hữu , phân phối do quan hệ cung- cầu … và chế độ hỗn hợp “ cơ chế thị trường có sự đIều tiết vĩ mô “ để khắc phục những khiết tập của cơ chế thị trường.
Chế độ sơ hữu về thành phần kinh tế : Sở hữu của nền KTTT không thể không dựa trên sở hữu tư nhân và các hình thức đa dạng của sở hữu tư nhân . Tuy nhiên , trong KTTT hiện đại và đặc biệt trong kinh tế thị trương XHCN vai trò sở hữu của Nhà nước cùng các hình thức sở hữu xã hội giữ ý nghĩa ngày càng quan trọng để đảm bảo sự quản lý thoe kế hoạch và tính định hướng xã hội cao cảu quá trình phát triển kinh tế. ở đây cần phân biệt sở hu xã hội , sở hữư tập thể và sở hữư Nhà nước,phân biệt sức mạnh Nhà nước , lực lượng kinh tế Nhà nước và kinh doanh Nhà nước. Việc tăng cườn củng cố sức mạnh Nhà nước trong KTTT là rất cần thiết, không đồng nghĩa với tăng cường sở hữu Nhà nước và kinh doanh Nhà nước . Bởi như lý luận thực tiễn đã chỉ ra những khái niệm khá hẹp và nhược đIểm cố hữu của sở hữu Nhà nước là tính vô chủ quan liêu và kém hiệu quả.TráI lại với các hình thức sở hữu xã hội và tập thể , tiềm lực kinh tế Nhà nước và sức mạnh Nhà nước XHCN nói chung thì cần được hoàn thiện và không ngừng củng cố trong KTTT.
Phương thức quản lý và vận hành quản lý kinh tế : Là kết hợp giữa phát huy tác dụng của cơ chế thị trường trong việc phân bố các nguồn lực , điều tiết sản xuất và kích thích phát triển LLSX, tăng ngân NSLĐ với tăng cường vai trò định hướng , quản lý của Nhà nước XHCN , đặc biệt sử dụng tốt công cụ kế hoạch hóa và quản lý vĩ mô thông qua các chương trình mục tiêu , chiến lược trung và dài hạn cũng như các kế hoạch hàng năm, theo công thức ; thị trường đIều tiết trực tiếp sản xuất và doanh nghiệp thông qua các quy luật giá trị , giá cả cung cầu , Nhà nước quản lý thị trường doanh nghiệp thông qua các kế hoạch phát triển kinh tế cũng như sủ dụng các công cụ pháp luật , hành chính và kinh tế vĩ mô.
Hình thức phân phối :Kết hợp phân phối theo lao động , theo đóng góp và cổ phần , trên nguyên tắc ưu tiên phân phối theo lao động và hiệu quả , đồng thời đảm bảo sự công bằng xã hội.
Nguyên tắc giải quýêt các mặt và các quan hệ chủ yếu : Mô hình mới phải kết hợp tốt giữa phát triển LLSX với củng cố và hoàn thiện QHSX. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển con người toàn diện nâng cao đời sống nhân dân. Đảm bảo sự phát triển bền vững gắn phát triển KTTT với hoàn thiện thể chế , cải cách hành chính và nâng cao vai trò năng lực bộ máy Nhà nước đIều hành quản lý kinh tế.
Sự khác nhau giữa kinh tế thị trường XHCN , KTTT định hướng XHCN và KTTT TBCN
Theo các nhà khoa học Trung Quốc và Việt Nam thì sự khác biệt lớn nhất cảu KTTT định hướng XHCN là : Phát triển KTTT nhằm vào mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH , phát triển LLSX , tăng trưởng kinh tế bền vững , thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự quản lý của Nhà nước XHCN .
KTTT dựa trên cơ sở chế độ công hữu làm chủ đạo , bao gồm các hình thức sở hữu Nhà nước ,sở hữu tập thể và sở hữu xã hội chiếm ưu thế.
KTTT phát triển có kế hoạch . Dựa trên nguyên tắc thị trường trực tiếp điều tiết phân bổ các nguồn lực và doanh nghiệp , còn Nhà nước quản lý thị trường gián tiếp thông qua các công cụ - đòn bẩy kinh tế vĩ mô cũng như tổng thể sức mạnh Nhà nước về chính trị – hành chính và pháp luật thể chế.
Tác dụng phân loại hai cực của KTTT sẽ hạn chế đáng kể .Đồng thời mặt tích cực của quy luật giá trị được sử dụng nhằm kich thích tăng năng suất lao động, hạ chi phí và giá thành , tăng của cải và phúc lợi xã hội .
KTTT trong sạch không có tham nhũng . TráI với KTTT TBCN có sự câu kết giữa các thế lực tài phiệt và Nhà nước.
KTTT với người lao động làm chủ , Nhà nước thực sự của dân do dân và chế độ công hữu . Ngườ lao động là người sơ hữu TLSX.
KTTT không ngừng cải thiện hoàn cảnh của hàng trăm triệu nông dân, gắn nông dân với KTTT cả nước và quốc tế.
KTTT với các doanh nghiệp Nhà nước được đổi mới và cơ cấu lại, trên cơ sở tách chính quyền ra khỏi doanh nghiệp tách sở hữu tàI sản Nhà nước khỏi quyền kinh doanh.
3 . Các mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
3.1 Một số nước phát triển.
Mỹ : Mỹ thực hiện mô hình KTTT tự do . Đặc trưng nổi bật nhất là thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh , sử dụng các công cụ tràI chính , tiền tệ để điều tiết quản lý kinh tế.
:Để đảm bảo sản xuất trong nước , Mỹ thi hành thuế chống bán phá giá.Để kiềm chế lạm phát Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và môi trường kinh doanh , tạo sự ổn định về tiền tệ và môi trường kinh doanh trên cơ sở giảm thuế hàng loạt , đặc biẹt giảm thuế thu nhập để kích thích sản xuất phát triển và từ đó tác động vào thị trường tiêu dùng.
Nhật Bản : Nhật thực hiện kinh tế hỗn hợp .Mục tiêu của chính phủ Nhật là tạo môi trường kinh doanh thuận lợi , loại bỏ những sự không hoàn thiện của thị trường, tập trung mọi nỗ lực cho phát triển kinh tế. Các chính sách của chính phủ khá mềm dẻo định hướng cho các quyết sách của tổ chức kinh doanh.
: Chính phủ Nhật coi trọng vấn đề chất lượng nguồn nhân lực Nhà nước tạo ra một hành lang pháp luật để trong khuôn khổ ấy các doanh nghiệp được tự do hoạt động, ngoài ra Nhà nước còn có những ưu thế về thuế , tín dụng và trả trợ cấp cho những trường hợp cần thiết.
Chính phủ tập trung tăng trưởng kinh tế , mở rộng thêm ngành nghề .Tuy nhiên chính sách xã hội của Nhật còn bộc lộ những hạn chế về quản lý , một số chính sách cụ thể còn nhiều bất cập chưa đảm bảo công bằng. Về chính sách giá cả , phạm vi, hình thức và giải pháp can thiệp của chính phủ vào thị trường và giá cả luôn tùy thuộc vào tình hình kinh tế , chính trị cụ thể của đất nước trong mỗi giai đoạn cụ thể.
Quan điểm về quản lý kinh tế vĩ mô cua Nhà nước ở Việt Nam
Nội dung
Những nội dung chủ yếu quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta gồm:
Quyết định chiến lược phát triển kinh tế xã hội . Toàn bộ sự phát triển kinh tế của đất nước phụ thuộc trước hết vào đường lối chủ trương phát triển kinh tế ở tầm chiến lược quốc gia .
Kế hoạch : là sự triển khai và cụ thể hóa quyết định chiến lược , đảm bảo thực hiện mục tiêu của quyết định , định ra một cách khoa học mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn , những biện pháp phương thức thực hiện mục tiêu đó.
Tổ chức : Là nội dung quản lý quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch đã định . Tổ chức khoa học là tổ chức một cách hữu cơ các yếu tố hoạt động sản xuất kinh doanh , các bộ phận các khâu , các mặt của nền sản xuất xã hội nhăm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành hàI hòa và có trật tự.
Xác định cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế : Việc lựa chọn một cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế phù hợp đòi hỏi phải có sự nghiên cứu công phu không thể nôn nóng và sao chép một cách giáo đIều.
Chỉ huy : Nền kinh tế là một tổ chức bao gồm nhiều chủ thể khác nhau , do vậy phảI có sự chỉ huy thống nhất mới bảo đảm nền kinh tế quốc dân hoạt động bình thường và thực hiện được mục tiêu đã định.
ĐIều hòa phối hợp : Trong quá trình thực hiện kế hoạch phảI thườn xuyên kiểm tra , giám sát thực hiện kế hoạch, so sánh giữa mục tiêu , kế hoạch và tiêu chuẩn với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
khuyến khích và trừng phạt : Kích thích mọi tổ chức kinh tế , mọi người cố gắng hoàn thiện kế hoạch và nhiệm vụ bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần .
Mục tiêu
Trong ảnh hưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay , để đạp dược tới đích cuối cùng thì ta cần phải đề ra phương hướng và mục tiêu cụ thể .
Đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định tốc độ tăng trưởng nhanh , đưa đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu . Tránh những cuộc khủng hoảng thiếu hoặc thừa, duy trì mức lạm phát ở một con số và giảm tỷ lệ thất nghiệp . Để làm được đIều đó Nhà nước phải chú trọng : thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý năng động .ổn định kinh tế vĩ mô tích lũy từ nội bộ nền kinh tế đồng thời tích cực huy động các nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Nhà nước phải đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội . Nhà nước sửa chữa những khuyết tập của thị trường . Có sự can thiệt của Nhà nước để hạn chế độc quyền , đảm bảo tính hiệu quả của cạnh tranh thị trường .
Ngoài ra Nhà nước còn có một mục tiêu quan trọng khác để giúp nền kinh tế phát triển lành mạnh đó là giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế .
Trước tình trạng nước ta hiện nay , để đạt được những mục tiêu đó không phải là việc nói mà làm ngay được mà là cả một quá trình . Quá trình đó đòi hỏi sự can thiệp cuả Nhà nước và sự nỗ lực của các tổ chức , các doanh nghiệp của mỗi thành viên trong xã hội .
Chức năng
Chức năng cơ bản về quản lý vĩ mô nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN của Nhà nước ta là :
- Định hướng phát triển toàn bộ nền kinh tế , từng bước xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH , không ngừng nâng cao đời sống nhân dân .
Trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo định hướng XHCN .
Thiết lập khuôn khổ pháp luật , có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trường ổn định thuận lợi cho giới kinh doanh,
Hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
Phân phối lại thu nhập quốc dân theo định hướng lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, làm cho mọi người dân đều có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Quản lý bảo vệ tài sản công , kiểm kê , kiểm soát , hướng dẫn toàn bộ hoạt động kinh tế – xã hội đi vào quỹ đạo của CNXH .
Các công cụ thực hiện
Kế hoạch và thị trường : Nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN đòi hỏi phải sử dụng hai công cụ quản lý cơ bản là kế hoạch và thị trường. Nhằm điều tiết tác động của quy luật giá trị và vận dụng các quy luật giá trịnhằm quản lý nền kinh tế phát triển theo kế hoạch.
Xây dựng kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác hoạt động hiệu quả : Đây là những thành phần kinh tế có vai trò quyết định mở đường và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển .
Hệ thống pháp luật : Nhà nước sử dụng hệ thống pháp luật làm công cụ điều tiết hoạt động của các tổ chức kinh tế , phát huy những mặt tiêu cực ngăn chặn các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, điều tiết các hoạt động kinh tế đối ngoại sao cho nền kinh tế không bị lệ thuộc vào nước ngoài . Hệ thống pháp luật bao trùm mọi mặt của hoạt động kinh tế – xã hội .
Các công cụ tài chính : gồm có hệ thống thuế và Ngân sách Nhà nước . Chính sách thuế đúng đắn không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn khuyến khích sản xuất , xuất khẩu… thu hút được nhiều vốn đầu tư của nước ngoài .Còn ngân sách Nhà nước là công cụ rất quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công bằng xã hội . Là hình thức cơ bản để hình thành và sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ.
Các công cụ tiền tệ : Trong nền KTTT tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc thắt chặt hay nới nỏng tiền tệ kiềm chế lạm phát thông qua hoạt độn của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế .
Các công cụ kinh tế đối ngoại : Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế mới , xúc tiên các hoạt động kinh tế đối ngoại , Nhà nước phải sử dụng nhiều công cụ , trong đó chủ yếu là ; thuế xuất- nhập khẩu, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái… Thông qua các công cụ này , Nhà nước có việc khuyến khích việc xuất nhập khẩu đồng thời bảo hộ một cách hợp lý nền sản xuất nội địa nâng cao sức cạnh tranh cùa hàng hóa Việt Nam, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài ngày càng nhiều đồng thời vẫn giữ độc lập chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4 . Một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
4.1 Thực trạng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước Việt Nam
Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, tuy có bước phát triển , nhưng thị trường nước ta vẫn đang trong giai đoạn tạo lập còm sơ khai , các nguồn lực của xã hội chưa được huy động hợp lý , việc tực hiện chức năng quản lý kinh tế của chính phủ còn gặp nhiều khó khăn , nhất là trong việc phân công phân cấp , và tính thực thi của nó.
Nếu trong trong thời kì đầu chúng ta còn thiếu luật để quản lý , công chức lánh đạo và công chức chuyên môn yếu kém về kiến thức pháp lý , thì hiện nay khi đã có kiến thức thành thạo luật pháp thì họ lại tìm cách né tránh , luồn lách trục lợi . Nếu có thất bại trong quản lý thì lỗi do yếu kém về trình độ thay cho vi phạm pháp luật . Tình trạng này thể hiện ở nhiều mặt như :
Thất thoát tài sản do quản lý với số lượng tài sản ngày càng lớn , hàng trăm hàng nghìn tỷ.
Tội tham ô tham nhũng xảy ra ở nhiều đối tượng trong bộ máy quản lý.
Nhiều dự án kinh tế – kĩ thuật không mang lại hiệu quả .
Từ những hiện trạng trên , chúng ta cần có những giải pháp để khắc phục .
Giải pháp
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các công cụ quản lý vĩ mô khác của Nhà nước
Thực tiễn cho thấy , hệ thống công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước ta đang còn những bất cập cần phải khắc phục như : Trình độ lập pháp thể chế hóa các quan điểm , đường lối chính sách cũng như công tác xây dựng kế hoạch , mục tiêu cụ thể chưa đáp ứng được những đòi hỏi thực tiên . DO vậy để hoàn thiện hệ thống pháp luật và các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước , cần tập trung vào một số mặt :
Cải cách hoạt động xây dựng pháp luật .
Xây dựng chiến lược phát triển pháp luật .
Hoàn thiện công cụ quản lý vĩ mô khác của Nhà nước.
Hoàn thiện bộ máy Nhà nước, nâng cao trình độ , năng lực đội ngũ CB , CC Nhà nước trong quản lý kinh tế .
So với bộ máy Nhà nước ( BMNN ) trong nền kinh tế hoạch hóa tập trung , tính chất của bộ máy Nhà nước trong mối liên hệ với hệ thống kinh tế – xã hội của nền KTTT đã thay đổi từ tính chất trực tiếp ssang tính chất gián tiếp . Do vậy đòi hỏi tổ chức bộ máy Nhà nước cũng phai thay đổi từ phức tạp cồng kềnh đến tỉnh gọn , hiệu lực và hiệu quả .
Trước tiên BMNN cần được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm và phân phối giữa các cơ quan Nhà nước trên cơ sở quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân , bộ máy hành chính tinh gọn , đa năng hiệu lực và hiệu quả cũng như đội ngũ CB , CC trong sạch , vững mạnh .
Công cuộc cải cách BMNN nói chung và cải cách hành chính nói riêng trong những năm qua đã thu được những kết quả quan trọng nhưng nhìn chung vẫn còn cồng kềnh chức năng thẩm quyền chưa rõ ràng thủ tục còn ruờm rà phức tạp đang làm rào cản lớn cho hoạt động kinh doanh . vì thế trong thời gian tới cần tiếp tục cải cách BMNN theo những quan điểm sau :
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc Hội .
Cải cách bộ máy hành chính .
Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp .
Nâng cao trình độ , năng lực đội ngũ cán bộ ,công chức trong quản lý kinh tế
Trong những năm qua phải công nhận thấy rằng quá trình cải tổ doanh nghiệp Nhà nước mang nặng tính chất hành chính , gây sức ép từ trên xuống thông qua các chủ trương , kế hoạch cải cách lớn của Chính phủ. Quan hệ thị trường mới khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nước khai thác nguồn lực theo chiều rộng, theo bề nổi , còn những yếu tố chiều sâu công nghệ tiên tiến chưa được sử dụng là bao . Vì vậy để khơi dậy sức sống cho lao động sáng tạo cần tiếp tục đổi mới sâu hơn nữa cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước.
Một số giải pháp cần thực hiện để nâng cao vai trò chủ đạo :
Thứ nhất , phải tạo lập một môi trường thông thoáng , cạnh tranh bình đẳng , chống độc quyền chống bán phá giá.
Thứ hai , doanh nghiệp Nhà nước phải phát huy được các lợi thế có được như được ưu tiên về đất đai tín dụng …
Thứ ba , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng .
Thứ tư , doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng được sản phẩm kinh doanh thích hợp có sức cạnh tranh . Từ đó có hướng đầu tư chiều sâu , đổi mới công nghệ phù hợp nâng cao chất lượng hàng hóa tăng năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm.
Cần phát huy vai trò tích cực của các hiệp hội doanh nghiệp tron._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- U0095.doc