Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam

Đề tài : Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam *********** Lời nói đầu Trong gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu khá thuyết phục về kinh tế và xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trung bình 7,3% giai đoạn 1990 - 2004 và GDP bình quân đầu người tăng trung bình 5,7% hàng năm. Tỷ lệ nghèo giảm từ gần 80% năm 1986 xuống còn 29% vào năm 2002. Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam luôn được xếp vào nhóm nước có tốc độ t

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng trưởng cao, đồng thời có thành tích giảm nghèo nhanh nhất thế giới . Những thành tựu đó cho thấy sự nỗ lực rất lớn của chính phủ Việt Nam trong việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá , phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa , và mở của nền kinh tế theo xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Bên cạnh sự nỗ lực từ trong nước , còn phải kể đến những tác động rất lớn từ các yếu tố bên ngoài mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) là một yếu tố hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt Nam . Khi nước ta là một nước có xuất phát điểm thấp thì FDI đã góp phần bổ sung vốn cho đầu tư , là một kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động , tăng kim ngạch xuất khẩu , tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và cho đến nay đã được coi la` một bộ phận cấu thành của nền kinh tế với mức đóng góp vào GDP ngày càng tăng . Ngày nay , FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông . Không có quốc gia nào dù lớn hay nhỏ , dù phát triển kinh tế theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa lại không cần đến FDI và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng để khai thác và hoà nhập với cộng đồng quốc tế . Ngay cả những cường quốc như Mỹ , Nhật cũng không thể tự giải quyết những vấn đề kinh tế , xã hội đã , đang và sẽ diễn ra . Chỉ có thể bằng con đường hợp tác mới đem lại hướng giải quyết tốt nhất những vấn đề đó . Chính vì vậy , việc phân tích tác động của FDI đối với phát triển kinh tế Việt Nam giúp ta có một cái nhìn sâu sắc hơn về FDI để từ đó đánh giá đúng vai trò của nó , phát huy những mặt tích cực , hạn chế những mặt tiêu cực của FDI , đồng thời tìm ra những vấn đề còn bức xúc trong việc sử dụng nguồn vốn FDI và đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tận dụng tối đa cơ hội mà nguồn vốn này mang lại , phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà. Chương 1 / Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài I / Khái niệm và bản chất của FDI 1/ Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI _ Foreign Direct Investment ) là một hình thức đầu tư từ nước ngoài của các nhà đầu tư đối với một nước tiếp nhận . Sự ra đời của FDI là một tất yếu của quá trình phân công lao động quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá kinh tế . Trên thực tế có rất nhiều quan niệm khác nhau về FDI và ở mỗi nước lại có khái niệm khác nhau về FDI . FDI theo quan niệm chung là một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hưởng kinh tế xã hội khác đối với nước nhận đầu tư . Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam . Nhìn từ góc độ kinh tế có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời trực tiếp tham gia điều hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu tư . Về thực chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự đầu tư của các cá nhân, tổ chức nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó . Tiền đề của việc xuất khẩu tư bản là “tư bản thừa” xuất hiện trong các nước tiên tiến. Nhưng thực chất vấn đề đó là một hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đó chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế . Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phi được đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết. - Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên nước ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, các bên tham gia liên doanh được chia lợi nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần vốn pháp định của liên doanh. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ thành lập và quản lý. Nó là một pháp nhân mới của Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. - Đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO : đây là các hình thức đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc tiến nhanh chóng việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ một phần gánh nặng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của ngân sách Nhà nước 2/ Bản chất của FDI Bản chất của FDI là các hoạt động đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao ở phạm vi toàn cầu . Điều này có nghĩa là các nước có nền kinh tế phát triển hơn thường đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng khả năng về vốn và công nghệ của mình để khai thác nguồn nhân lực và tài nguyên của các nước tiếp nhận đầu tư , các nước này cũng sẽ được lợi từ những nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế . Như vậy FDI có tính hai mặt của nó , nó giống như một con dao hai lưỡi đối với các nước tiếp nhận đầu tư . Nếu nền kinh tế của nước chủ nhà đủ mạnh , chính phủ có các chính sách hợp lý trong việc huy động và sử dụng FDI thì sẽ phát huy rất tốt mặt tích cực và hạn chế tối đa mặt tiêu cực của FDI . Ngược lại , nếu nền kinh tế của nước chủ nhà quá yếu kém , chính phủ không thể kiểm soát được dòng vốn và việc sử dụng nó sẽ gây ra tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào FDI , chính phủ sẽ không thể làm chủ được nền kinh tế của chính quốc gia mình . Việc phân tích , đánh giá vai trò và tác động của FDI không những chỉ căn cứ vào mức độ tham gia của nó vào nền kinh tế mà còn phải đánh giá khả năng tiếp nhận của nước chủ nhà . Thật vậy , việc sử dụng FDI có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực của nước tiếp nhận . Thực tế cho thấy có tỷ trọng FDI cao trong nền kinh tế chưa chắc đã có tác dụng lớn đến nước tiếp nhận đầu tư . Hiệu quả của FDI còn phải tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của nước chủ nhà . Thông thường , cứ 1 USD vốn nước ngoài đầu tư vào thì trong nước phải có 3 - 4 USD đối ứng , như vậy mới tạo ra hiệu quả sử dụng của cả vốn trong và ngoài nước . Cần lưu ý rằng FDI chỉ có tác dụng tăng cường lượng vốn đầu tư trong nước mà không phải là một yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia cho dù vai trò của nó là rất lớn . II / Các đặc điểm của và vai trò của FDI với các nước đang phát triển 1/ Đặc điểm của FDI - Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế do kết quả kinh doanh có liên quan trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư đó . - Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. - Thông qua hình thức này, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. - Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được. 2/ Vai trò của FDI với các nước đang phát triển Vai trò của FDI không chỉ phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư mà còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp nhận của nước chủ nhà : FDI giúp tăng cường lượng vốn trong nước : FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp , cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học kỹ thuật thế giới phát triển mạnh . Điển hình là các nước NIC strong gần 30 năm qua , nhờ nhận được FDI cùng với các chính sách kinh tế năng động đã trở thành những con rồng Châu Á. Nâng cao và cải tiến công nghệ trong nước : Cùng với việc cung cấp vốn , thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư , do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể những công nghệ , kỹ thuật tiên tiến hiện đại ( mà thực tế có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần ) . Đào tạo nguồn nhân lực trong quản lý và sản xuất : Thông qua FDI , nước chủ nhà có thể học hỏi được những kinh nghiệm quản lý , năng lực marketing , đội ngũ lao động được đào tạo có bài bản , được rèn luyện về mọi mặt ( trình độ kỹ thuật , phương pháp làm việc , kỷ luật lao động , tác phong công nghiệp …) nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe của chủ đầu tư và thị trường . FDi còn làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển , thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước , tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nước . Điều này có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực . FDI giúp mở rộng thị trường ra quốc tế : Với việc tiếp nhận FDI , các nước tiếp nhận sẽ không rơi vào cảnh nợ nần , không phải chịu những ràng buộc về chính trị , xã hội . FDI góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài , đồng thời thông qua hợp tác với nước ngoài , nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới và như vậy sẽ có khả năng tốt hơn trong việc huy động tài chính cho các dự án phát triển . Tuy nhiên , theo kinh nghiệm của các nước nhận đầu tư , bên cạnh những ưu điểm trên thì FDi cũng có những hạn chế nhất định . Đối với nước sở tại , nếu không có quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ dẩn đến chỗ đầu tư tràn lan . kém hiệu quả , tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiểm môi trường nghiêm trọng . Tuỳ theo đặc điểm của từng nước mà vai trò của FDI là lớn hay nhỏ , tích cực hay tiêu cực . Để đánh giá một cách đầy đủ về vai trò của FDI , cần xem xét tác động của nó lên nền kinh tế cả ở khía cạnh kinh tế , xã hội lẫn môi trường căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau : - Lưu chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, chuyển lợi nhuận về nước, thực hiện giá chuyển giao, thuế lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp FDI. - Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phương, sự thay thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa của các doanh nghiệp FDI. - Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nước chủ nhà, mức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nước sở tại. - Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nước và giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, sản phẩm phù hợp. - Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lượng, trình độ cán bộ và công nhân được đào tạo, số lao động được tuyển dụng trong các doanh nghiệp FDI. - Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phương : Mức độ thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong nước, liên kết kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà. - Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội do FDI gây ra. Chương 2 / Đánh giá tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam I / Cơ cấu sử dụng vốn FDI tại Việt Nam trong những năm qua 1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2005 (tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Đơn vị : USD STT Chuyên ngành Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện I Công nghiệp và xây dựng 3,798 28,996,154,868 12,601,111,219 17,717,309,149 CN dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815 4,587,290,313 CN nhẹ 1,569 7,996,396,563 3,580,697,658 3,015,658,859 CN nặng 1,645 12,088,157,968 4,837,450,387 6,152,749,854 CN thực phẩm 253 3,027,759,603 1,351,601,022 1,844,196,879 Xây dựng 303 3,970,648,919 1,425,170,337 2,117,413,244 II Nông-Lâm-Ngư nghiệp 747 3,610,051,804 1,569,811,509 1,758,118,839 Nông-Lâm nghiệp 638 3,308,630,624 1,436,806,128 1,606,101,464 Thủy sản 109 301,421,180 133,005,381 152,017,375 III Dịch vụ 1,072 15,548,764,434 7,385,034,080 6,294,099,101 GTVT-Bưu điện 156 2,905,563,979 2,310,407,639 698,133,046 Khách sạn-Du lịch 159 2,806,399,035 1,164,868,545 2,114,922,862 Tài chính-Ngân hàng 54 722,550,000 699,295,000 616,930,077 Văn hóa-Ytế-Giáo dục 195 703,563,416 323,071,691 269,258,207 XD Khu đô thị mới 4 2,551,674,000 700,683,000 51,294,598 XD Văn phòng-Căn hộ 106 3,777,102,929 1,323,855,808 1,676,337,799 XD hạ tầng KCX-KCN 20 986,099,546 379,519,597 521,371,777 Dịch vụ khác 378 1,095,811,529 483,332,800 345,850,735 Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Như vậy , trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến 2005 , cả nước đã thu hút được khoảng hơn 48 tỷ USD với 5617 dự án đầu tư , quy mô trung bình của các dự án đạt 8.5455 triệu USD , đây quả là con số không hề nhỏ đối với một nước nghèo như Việt Nam trong đó đầu tư vào công nghiệp là nhiều nhất với gần 29 tỷ USD ( chiếm 60.21% tổng vốn đầu tư ) sau đó là các ngành dịch vụ với 15.55 tỷ USD ( chiếm 32.29% ) , điểu đó cho thấy các nguồn vốn FDI đã được đầu tư đúng theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp hoá , hiện đại hoá của Việt Nam . Trong công nghiệp , các ngành chủ yếu được đầu tư là công nghiệp nặng ( đóng tàu , hoá chất , xây dựng các khu công nghiệp … ) , công nghiệp nhẹ , và công nghiệp dầu khí . Trong ngành dịch vụ thì các ngành chủ yếu được đầu tư là GTVT-Bưu điện , khách sạn -du lịch , xây dựng khu đô thị , văn phòng , căn hộ. Điều đáng nói ở đây là cho dù thu hút được khá nhiều vốn FDI nhưng tỷ lệ thực hiện còn quá thấp ( chỉ chiếm 53.5% ) , từ đó cho thấy khả năng yếu kém của Việt Nam trong việc sử dụng vốn FDI , Việt Nam chưa tận dụng được hết lợi ích mà FDI mang lại , hơn nữa , việc thực hiện giải ngân vốn FDI của Việt Nam thường chỉ tập trung vào một số ngành mà lại bỏ qua những ngành qua trọng khác ( VD : Văn hóa-y tế-giáo dục , ngân hàng tài chính .. ) hoặc những ngành mà Việt Nam có thế mạnh thì lại chưa được đầu tư thích đáng , quá trình giải ngân rất chậm chạp , không hiệu quả ( VD : thuỷ sản , xây dựng khu đô thị mới.. ) . Thực trạng trên cho thấy cơ cấu sử dụng FDI theo ngành của Việt Nam còn rất mất cân đối và đôi khi là bất hợp lý , theo đó , chính phủ cần có các biện pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI , trước hết là cho khâu phân bổ nguồn vốn . 2/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước 1988-2005 (tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Đơn vị : USD STT Nước, vùng lãnh thổ Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện 1 Đài Loan 1,363 7,642,860,711 3,271,165,201 2,839,026,869 2 Singapore 366 7,443,198,540 2,798,682,861 3,419,168,442 3 Nhật Bản 549 5,938,310,674 2,692,825,185 4,131,110,861 4 Hàn Quốc 959 4,879,194,568 2,066,069,119 2,425,190,831 5 Hồng Kông 345 3,642,805,782 1,551,589,940 1,922,644,022 6 BritishVirginIslands 237 2,553,061,581 970,595,605 1,240,979,764 7 Pháp 151 2,146,375,994 1,331,350,204 1,166,079,323 8 Hà Lan 57 1,885,734,710 1,174,305,274 1,776,782,057 9 Malaysia 171 1,453,384,072 673,142,695 826,714,889 10 Thái Lan 123 1,435,694,566 480,867,615 707,972,109 11 Hoa Kỳ 239 1,392,244,949 715,625,901 721,235,620 12 Vương quốc Anh 66 1,242,194,238 445,414,591 631,310,515 13 Luxembourg 15 809,216,324 725,859,400 14,729,132 14 Trung Quốc 346 710,477,762 403,999,827 181,146,480 15 Thụy Sỹ 31 686,286,029 336,934,981 529,019,721 16 Australia 110 626,629,248 284,878,863 331,765,683 17 Cayman Islands 13 497,637,926 179,983,771 361,671,127 18 British West Indies 4 407,000,000 118,000,000 98,799,570 19 CHLB Đức 64 341,884,603 143,683,445 159,366,015 20 Liên bang Nga 47 271,023,841 164,883,417 195,137,436 21 Bermuda 5 260,322,867 98,936,700 172,317,885 22 Canada 49 254,264,159 112,084,428 18,805,212 23 Philippines 22 233,398,899 117,477,446 86,526,975 24 Mauritius 16 149,603,600 108,421,519 689,772,331 25 Đan Mạch 29 143,093,744 83,848,243 81,380,383 26 Indonesia 13 130,092,000 70,405,600 127,028,864 27 Channel Islands 12 84,800,788 38,755,729 49,114,603 28 Samoa 13 79,400,000 31,340,000 2,800,000 29 Bỉ 25 73,145,211 33,100,189 49,766,562 30 Thổ Nhĩ Kỳ 6 63,450,000 19,185,000 5,882,566 31 Saint Kitts & Nevis 3 56,685,000 18,625,000 23,458,904 32 Cook Islands 2 55,000,000 17,000,000 - 33 Italia 21 51,996,000 23,739,498 25,028,591 34 Na Uy 14 47,316,918 24,957,307 15,349,258 35 ấn Độ 10 45,443,710 26,551,891 580,035,845 36 New Zealand 11 44,367,000 14,938,000 12,327,065 37 Cộng hòa Séc 5 35,928,673 13,858,673 9,322,037 38 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000 35,510,100 39 Thụy Điển 9 30,093,005 14,805,005 14,091,214 40 Ba Lan 6 30,000,000 15,604,000 13,903,000 41 Irắc 2 27,100,000 27,100,000 15,100,000 42 Brunei 9 25,000,000 9,610,000 1,000,000 43 Ukraina 6 23,954,667 13,085,818 14,092,291 44 Bahamas 3 18,850,000 5,850,000 5,850,000 45 Panama 6 16,882,400 7,185,000 3,528,815 46 Lào 6 16,053,528 10,323,527 5,478,527 47 Isle of Man 1 15,000,000 5,200,000 1,000,000 48 Aó 9 13,775,000 6,211,497 5,255,132 49 Srilanca 4 13,014,048 6,564,175 4,174,000 50 Ma Cao 5 11,200,000 7,100,000 2,480,000 51 Belize 3 10,000,000 6,860,000 979,000 52 Dominica 2 8,900,000 2,700,000 - 53 Saint Vincent 1 8,000,000 1,450,000 1,050,000 54 Israel 4 7,531,136 4,141,136 5,720,413 55 Cu Ba 1 6,600,000 2,200,000 7,320,278 56 Grand Cayman 1 5,000,000 3,000,000 - 57 Tây Ban Nha 4 4,489,865 4,249,865 60,000 58 Hungary 3 3,126,606 2,019,688 1,740,460 59 Guatemala 1 1,866,185 894,000 - 60 Nam Tư 1 1,580,000 1,000,000 - 61 Phần Lan 2 1,050,000 350,000 - 62 Syria 3 1,050,000 430,000 30,000 63 Campuchia 3 1,000,000 590,000 400,000 64 Cộng hòa Síp 1 1,000,000 300,000 150,000 65 St Vincent & The Grenadines 1 1,000,000 400,000 - 66 Turks&Caicos Islands 1 1,000,000 700,000 700,000 67 Guinea Bissau 1 709,979 1,009,979 - 68 Guam 1 500,000 500,000 - 69 Belarus 1 400,000 400,000 400,000 70 Achentina 1 120,000 120,000 746,312 71 CHDCND Triều Tiên 1 100,000 100,000 - Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Có thể thấy rằng có khá nhiều quốc gia đầu tư vào Việt Nam trong thời gian qua , trong đó Đài Loan , Singapore , Nhật Bản , Hàn Quốc , Hồng Kông , Anh , Pháp và Hà Lan là các nước có nguồn FDI đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất . Năm nhà đầu tư hàng đầu là các nước châu Á chứng tỏ Việt Nam có khá nhiều điểm tương đồng về kinh tế , văn hoá .. với các nước này , và họ thực sự đánh giá cao khả năng của nền kinh tế Việt Nam .Các nhà đầu tư này đều là các nước có trình độ công nghệ và quản lý kinh tế cao , tạo cơ hội cho Việt Nam có thể tạo ra những thành tựu mang tính đột phá trong kinh tế , tiến dần đến trình độ khu vực và thế giới . Tuy vậy , ngoại trừ Nhật Bản thì mức độ thực hiện nguồn vốn FDI của các quốc gia khác vẫn còn khá khiêm tốn , đó là thách thức đối với chính phủ Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI . 3/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 1988-2005 (tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Đơn vị : USD STT Địa phương Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện 1 TP Hồ Chí Minh 1,733 11,811,186,876 5,673,631,071 5,880,986,257 2 Hà Nội 596 8,794,675,766 3,825,921,093 3,130,819,267 3 Đồng Nai 666 8,228,859,129 3,276,751,209 3,408,537,252 4 Bình Dương 1,011 4,747,298,577 1,979,504,457 1,799,029,811 5 Bà Rịa-Vũng Tàu 118 2,176,444,896 817,678,111 1,223,321,667 6 Hải Phòng 176 1,941,254,720 784,466,904 1,216,461,379 7 Dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815 4,587,290,313 8 Vĩnh Phúc 82 708,787,872 284,546,809 413,584,049 9 Thanh Hóa 17 702,692,339 218,051,061 411,093,608 10 Long An 92 674,626,165 276,473,780 289,577,031 11 Hải Dương 72 627,498,408 257,015,816 374,935,691 12 Quảng Ninh 77 492,165,030 240,311,554 303,063,291 13 Kiên Giang 9 454,538,000 199,478,000 394,290,402 14 Đà Nẵng 67 430,674,835 195,063,635 158,916,484 15 Hà Tây 40 423,167,092 179,482,622 220,629,589 16 Khánh Hòa 58 400,736,076 147,134,802 300,502,141 17 Tây Ninh 93 353,014,785 251,910,928 181,932,650 18 Phú Thọ 40 286,722,987 157,720,569 195,568,720 19 Nghệ An 16 254,230,064 110,312,521 109,494,123 20 Phú Yên 33 245,906,313 117,418,655 68,142,280 21 Quảng Nam 36 225,796,571 100,318,733 51,452,413 22 Bắc Ninh 34 212,251,446 91,798,261 157,661,650 23 Thái Nguyên 19 209,960,472 82,323,472 23,132,565 24 Thừa Thiên-Huế 30 200,381,462 87,179,899 143,600,118 25 Hưng Yên 49 199,137,242 89,229,911 119,364,141 26 Lâm Đồng 67 187,830,862 128,064,563 134,955,148 27 Bình Thuận 39 173,571,683 68,548,064 33,340,913 28 Cần Thơ 32 111,698,676 60,942,050 52,127,357 29 Lạng Sơn 25 84,637,900 40,977,900 17,201,061 30 Tiền Giang 11 82,181,276 34,807,309 93,994,982 31 Nam Định 11 69,599,022 29,752,142 6,547,500 32 Ninh Bình 7 65,807,779 26,494,629 6,100,000 33 Lào Cai 29 41,856,733 26,546,187 23,451,201 34 Hòa Bình 12 41,651,255 16,421,574 12,861,062 35 Bình Phước 15 40,955,000 25,213,640 13,784,220 36 Quảng Trị 8 40,127,000 17,697,100 4,288,840 37 Bình Định 15 38,712,000 20,567,000 20,805,000 38 Quảng Ngãi 9 38,463,689 17,430,000 12,816,032 39 Thái Bình 14 35,190,506 12,757,200 1,780,000 40 Quảng Bình 4 32,333,800 9,733,800 25,490,197 41 Hà Tĩnh 7 30,595,000 11,890,000 1,595,000 42 Ninh Thuận 8 30,471,000 12,908,839 6,040,442 43 Tuyên Quang 2 26,000,000 5,500,000 - 44 Vĩnh Long 8 25,495,000 11,985,000 9,141,630 45 Bạc Liêu 6 25,178,646 13,922,687 23,993,658 46 Sơn La 5 25,070,000 9,171,000 10,670,898 47 Bắc Giang 22 23,050,320 16,286,320 12,555,893 48 Gia Lai 5 20,500,000 10,660,000 19,100,500 49 Yên Bái 9 18,500,688 11,347,081 7,197,373 50 Bắc Cạn 5 15,906,667 6,538,667 3,220,331 51 Đắc Lắc 2 15,232,280 4,518,750 15,232,280 52 Kon Tum 3 15,080,000 10,015,000 1,800,000 53 An Giang 3 14,831,895 4,516,000 14,813,401 54 Bến Tre 5 10,994,048 4,954,175 3,550,397 55 Cao Bằng 5 9,570,000 6,270,000 200,000 56 Đắc Nông 5 8,350,770 3,391,770 3,074,738 57 Đồng Tháp 8 7,203,037 5,733,037 1,514,970 58 Trà Vinh 4 6,606,636 6,442,636 917,147 59 Hà Nam 3 6,200,000 2,590,000 3,807,156 60 Hà Giang 2 5,925,000 2,633,000 - 61 Sóc Trăng 3 5,286,000 2,706,000 2,055,617 62 Cà Mau 3 5,175,000 3,175,000 5,130,355 63 Lai Châu 2 3,000,000 2,000,000 180,898 64 Hậu Giang 1 804,000 804,000 804,000 65 Điện Biên 1 129,000 129,000 - Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguồn vốn FDI vào Việt Nam thực tế tập trung tại các trung tâm kinh tế lớn hoặc các vùng có các khu công nghiệp lớn của Việt Nam như Hà Nội , TP Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Bình Dương … do ở những nơi này có điểu kiện tốt về cơ sở hạ tầng , giao thông vận tải , thông tin và có nguồn lao động có tay nghề trong khi FDI của các địa phương khác , đặc biệt là các tình nghèo đang rất cần vốn thì lại rất ít . Điều này dẫn đến một sự bất cập trong cơ cấu sử dụng FDI theo địa phương , gây ra tình trạng mất cân đối về kinh tế giữa , kéo dài khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng . Đành rằng việc thu hút được nhiều vốn là rất tốt song nếu cứ tiếp diễn tình trạng này thì nền kinh tế Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế toàn diện , đó là chưa kể việc giải ngân vốn FDI theo địa phương ngay cả ở những nơi thu hút được nhiều vốn vẫn rất chậm và hiệu quả không cao . II / Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam 1/ FDI góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn đầu tư trong nước và gia tăng tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế Trong 18 năm qua , Việt Nam đã thu hút được gần 49 tỷ USD , đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng và hữu ích cho quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của Việt Nam . FDI góp phần tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội , bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển , khắc phục tình trạng thiếu vốn của nền kinh tế . Khu vực FDI chiếm khoảng 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội , trong đó đặc biệt quan trọng là vốn đầu tư FDI vào xây dựng cơ bản ( chiếm khoảng 31% vốn FDI ) , nguồn vốn này đã tạo tiền đề cho việc phát triển các hoạt động sản xuất không chỉ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà còn cho cả các doanh nghiệp trong nước . Đây thực sự là nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến không chỉ về quy mô đầu tư mà điều quan trọng hơn là nguồn vốn này có vai trò như chất “xúc tác- điều kiện” để việc đầu tư của ta đạt hiệu quả nhất định và lượng vốn này có xu hướng tăng lên qua các năm . Theo các chuyên gia quốc tế thì FDI đã tác động đến việc tăng trưởng tổng nguồn vốn đầu tư của các nước đang phát triển, bình quân giai đoạn 1970-2004 cho thấy cứ tăng 1% vốn FDI làm tăng thêm ở mức từ 0,5% - 1,5% vốn đầu tư trong nước . Không chỉ làm tăng lượng vốn đầu tư trong nước , FDI còn tác động cả tới khả năng tích luỹ của nền kinh tế , góp phần gia tăng khả năng tích lũy của nền kinh tế, nâng cao năng lực tái đầu tư mở rộng sản xuất, tăng khả năng tự chủ về kinh tế của đất nước. Cùng với sự gia tăng của dòng vốn đầu tư nước ngoài, tích lũy của nền kinh tế liên tục tăng lên cả về giá trị lẫn tỷ lệ so với GDP . Tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế ( % GDP ) Năm 93 94 95 96 97 98 Tỷ lệ tích luỹ 30.7 32.8 33.4 33.5 34.6 32.4 Năm 99 00 01 02 03 04 Tỷ lệ tích luỹ 32.8 32.9 34 36 36.8 36.3 Điều này thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta vì chỉ thông qua việc nâng cao tỷ lệ tích lũy, chúng ta mới có thể nâng cao năng lực tái đầu tư , mở rộng sản xuất và tạo ra khả năng tự lực về kinh tế cho mình trong các giai đoạn phát triển tiếp theo . Những kết quả trên cho thấy trong những năm qua, vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp Việt Nam phát triển một nền kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa . 2/ Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam Khu vực FDI chiếm khoảng 15% GDP của Việt Nam ( Theo số liệu của năm 2004 ). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới và phương thức sản xuất kinh doanh mới, từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, tăng tổng sản phẩm quốc nội và làm cho nền kinh tế nước ta từng bước chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại . Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993-2004 ( % ) Năm 93 94 95 96 97 98 Tốc độ 8.08 8.83 9.54 9.34 8.15 5.76 Năm 99 00 01 02 03 04 Tốc độ 4.77 6.79 6.89 7.08 7.26 7.69 Nguồn : Tổng cục thống kê Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao ( Ngoại trừ khoảng thời gian sau khi diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á vào các năm 98,99,2000 ). Trong giai đoạn 1993-2004, nước ta đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 7.52%. Những tính toán sơ bộ cho thấy nếu thời gian qua không có nguồn vốn này thì mức tăng trưởng có thể không vượt quá 5% bình quân năm và nếu không có cả nguồn ODA thì mức tăng trưởng hàng năm có thể chỉ khoảng 3% - 4% trong điều kiện phát huy tốt nội lực. Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP ngày càng gia tăng và có xu hướng tương đối ổn định, từ 3.6% năm 1993 lên trên 9% năm 1997 , 12,7% năm 2000 và 15% năm 2004. Điều đó cho thấy hoạt động FDI giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta . Tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực FDI giai đoạn 1993 -2004 ( % ) Năm 93 94 95 96 97 98 Tỷ trọng 3.6 6.1 6.3 7.39 9.07 10.1 Năm 99 00 01 02 03 04 Tỷ trọng 11.8 12.7 13.5 13.9 14.4 15 Nguồn : Tổng cục thống kê Ngoài ra , khu vực FDI cũng có đóng góp ngày càng lớn vào ngân sách nhà nước , góp phần làm giảm bớt tình trạng thâm hụt và nâng cao khả năng chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. 3/ Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế a ) Tác động của FDI đến ngành công nghiệp Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị sản xuất không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có xu hướng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành . Chỉ số phát triển giá trị sản xuất công nghiệp theo thàng phần kinh tế Đơn vị : % 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 TỔNG SỐ 114.5 114.2 113.8 112.5 111.6 117.5 114.6 114.8 116.8 116.0 Kinh tế Nhà nước 113.6 111.9 110.8 107.7 105.4 113.2 112.7 112.5 111.9 111.8 Kinh tế ngoài Nhà nước 116.9 111.5 109.5 107.5 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0200.doc