BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
Nguyễn Thị Lan Hương
TUYỂN CHỌN VÀ KHẢO SÁT
KHẢ NĂNG SINH AMYLASE CỦA MỘT SỐ
CHỦNG NẤM SỢI TỪ RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: VI SINH VẬT
Mã số: 604240
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS.TRẦN THANH THỦY
Tp.Hồ Chí Minh - 2009
Trang 1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thanh Thủy đã dìu dắt giúp
đỡ tôi
127 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2222 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Tuyển chọn và khảo sát khả năng sinh Amylase của một số chủng nấm sợi từ rừng ngập mặn Cần Giờ TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ khi thực hiện luận văn tốt nghiệp đến khi thực hiện luận văn thạc sĩ sinh
học. Cô luôn có mặt bên cạnh, giúp đỡ những khi em gặp khó khăn trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin ghi nhớ công ơn PGS.TS. Lương Đức Phẩm đã luôn tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong phòng thí nghiệm Vi sinh –
Sinh hóa, trường Đại học Sư phạm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
công viêc nghiên cứu thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên Cao học khóa 17 và 18 ngành Vi
sinh vật học, trường Đại học Sư phạm TpHCM đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
TpHCM, tháng 8 năm 2009.
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Trang 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu trong luận văn này là trung thực thể hiện qua kết
quả thí nghiệm và chưa ai công bố.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Hương
MỞ ĐẦU
RNM Cần giờ là một quần thể TV đa dạng sinh học. Chiến tranh, bom đạn
và các loại chất độc hóa học đã hủy hoại gần như hoàn toàn khu rừng này. Từ năm
1978 đến nay, Thành ủy và UBND Tp.HCM đã phục hồi thành công HST RNM đa
dạng độc đáo này. Đồng thời, cũng từ đó tạo nên một địa điểm lý tưởng phục vụ
cho nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái.
Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ là nơi lưu giữ nhiều nguồn gen SV
quý hiếm, bền vững và có khả năng chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt của MT
sống. Trong đó, ĐV và TV đã được nghiên cứu và thống kê rất chi tiết. Riêng hệ
VSV phong phú của RNM Cần Giờ vẫn còn nhiều bí ẩn và chưa được khai thác
đúng mức. Trong số các VSV tại đây thì NS chiếm số lượng rất lớn, giữ vai trò
quan trọng trong tuần hoàn vật chất và năng lượng nhờ có hệ enzym phong phú như
cellulase, protease, amylase,…
Nổi bật nhất cũng như được ứng dụng nhiều nhất trong hệ enzym thủy phân
của NS là amylase. Loại enzym phân giải tinh bột này mang lại vị ngọt cho thiên
nhiên và con người đã được nghiên cứu từ rất lâu, đến nay các nhà khoa học đã biết
khá rõ về nó. Hiện nay amylase là một trong những hệ enzym quan trọng nhất của
ngành công nghệ sinh học vì chúng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp lên men, công
nghiệp dệt,..Tiếp tực tìm hiểu, khám phá những bí ẩn về cấu trúc và đặc tính của
amylase để nâng cao hiệu suất xúc tác của chúng là đề tài hấp dẫn đối với nhiều nhà
nghiên cứu.
Tuy vậy, nước ta chưa lưu ý nhiều đến lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất các
chế phẩm amylase từ VSV cũng như NS. Việc sản xuất amylase từ NS có rất nhiều
ưu việt như rút ngắn quá trình sản xuất, tận dụng được các nguồn nguyên liệu, phế
phẩm nông nghiệp góp phần giảm ô nhiễm MT, enzym có hoạt tính cao và giảm giá
thành sản phẩm.... so với các enzym có nguồn gốc từ TV và ĐV. Đặc biệt nếu thu
được các chủng NS có khả năng sinh amylase cao và sinh trưởng trong những điều
kiện khắc nghiệt như RNM Cần Giờ sẽ rất có ích vì bổ sung thêm được những
chủng NS có đặc tính quý, đầy tiềm năng và ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn
nuôi. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu NS sinh amylase từ RNM hiện vẫn chưa được
khai thác đúng mức.
Trước thực tế này, nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhận amylase từ NS, cũng
như mong muốn thu nhận được nguồn amylase mang đặc tính quý, chúng tôi tiến
hành đề tài “Tuyển chọn và khảo sát khả năng sinh amylase của một số chủng
NS từ RNM Cần Giờ Tp.HCM”.
Mục đích của đề tài.
Tuyển chọn được các chủng NS sinh amylase cao từ RNM Cần Giờ.
Nhiệm vụ của đề tài.
- Phân lập các chủng NS thu nhận được từ RNM Cần Giờ.
- Tuyển chọn một số chủng NS có khả năng sinh amylase cao.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và phân loại đến loài
các NS đã tuyển chọn.
- Khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, tổng hợp
amylase của các chủng NS đã chọn.
- Nghiên cứu một số tính chất của enzym thu được.
- Khảo sát các đặc tính sinh học khác.
- Thu nhận amylase bán tinh khiết và so sánh với enzym thương mại trên thị
trường.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các chủng NS phân lập từ 5 xã: Long Hòa, Lý Nhơn, An Thới Đông, Tam
Thôn Hiệp và Bình Khánh ở RNM Cần Giờ, Tp.HCM.
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại PTN Vi sinh – Sinh hóa, khoa Sinh
học, trường Đại học Sư phạm Tp.HCM trong thời gian từ tháng 9 năm 2008
đến tháng 5 năm 2009.
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét khái quát về RNM Cần Giờ .
RNM (Mangrove) là thuật ngữ dùng để chỉ các loài TV hoặc một khu rừng
có nhiều loài sống ở vùng giao thoa giữa đất liền và biển. Chúng có thể mọc tốt ở
những vùng khí hậu nóng ẩm [4].
Theo GS. Phan Nguyên Hồng (1995), diện tích RNM trên thế giới khoảng
16.670.000 ha, và khu vực Châu Á chiếm diện tích lớn nhất trong đó. Theo số liệu
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho thấy, năm 1943 diện tích RNM Việt
Nam trên 400.000 ha, đến năm 1996 giảm còn 290.000 ha và 279.000 vào năm
2006. Với diện tích này thì RNM Việt Nam cũng chiếm một phần khá lớn trong khu
vực. RNM nguyên sinh tự nhiên hiện nay hầu như không còn. Đa số RNM hiện nay
là rừng trồng (62%) còn lại là rừng thứ sinh nghèo hoặc rừng mới tái sinh trên bãi
bồi. HST RNM phân bố dọc bờ biển Việt Nam thuộc 28 tỉnh và thành phố, tập trung
chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, bán đảo Cà Mau và hai tỉnh phía Bắc
là Nam Định và Thái Bình. Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có diện tích RNM
chưa đến 100.000 ha. Riêng RNM Cần Giờ hay rừng Sác, sau những nỗ lực khôi
phục thành công, hiện nay có diện tích rừng và đất rừng là 38.664 ha [74].
Với diện tích đạt được như trên, cùng với độ đa dạng sinh học bậc nhất trong
các RNM ở Đông - Nam Á , RNM Cần Giờ đã được Tổ chức Văn hóa, Khoa học và
Giáo dục LHQ (UNESCO) công nhận là Khu dự trữ sinh quyển của thế giới từ
tháng 1-2000. Đây cũng là Khu dự trữ sinh quyển RNM đầu tiên của nước ta và
cũng được xem lá “lá phổi” rất quan trọng của Tp.HCM [69].
Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ được hình thành ở hạ lưu sông Đồng
Nai – Sài Gòn nằm ở cửa ngõ Đông Nam Tp.HCM:
Về tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc 10o22’ – 100o40’09”, kinh độ Đông 106046’ –
107°00’59”.
Về ranh giới, phía Bắc Cần Giờ giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam giáp biển
Đông, phía Tây giáp tỉnh Tiền Giang và Long An, phía Đông giáp tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu. Chiều dài khu vực từ Bắc xuống Nam là 35km, từ Đông sang Tây là
30km. Tổng diện tích Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ là 75.740 ha, trong đó:
vùng lõi 4.721 ha, vùng đệm 41.139 ha, và vùng chuyển tiếp 29.880 ha [5].
RNM Cần Giờ phát triển trên nền một đầm mặn mới, do phù sa sông mang
đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Đất được tạo ra bởi tổng hợp các quá trình lắng
tụ trầm tích đất sét, phèn hóa và nhiễm mặn. Cho đến nay các lớp đất sâu chưa kết
chặt nên không có khả năng tạo thành đất nền rắn chắc, có hàm lượng lưu huỳnh
dạng khử khá cao và một lượng muối cao không có lợi cho nông nghiệp [21].
Khí hậu nóng ẩm và chịu chi phối của quy luật gió mùa cận xích đạo với
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4. Lượng mưa
trung bình từ 1300 đến 1400mm hàng năm. Độ ẩm cao hơn các nơi khác trong khu
vực Tp.HCM: mùa mưa là 79 – 83%, mùa khô là 74 – 77%. Nhiệt độ trung bình là
25,8oC, biên độ dao động nhiệt trong ngày từ 5 đến 7oC. Chế độ bán nhật triều
không đều. Độ mặn dao động 1,8 – 3% [5].
RNM Cần Giờ có trên 150 loài TV, các loài chủ yếu như bần trắng, mấm
trắng, các quần hợp đước đôi - bần trắng cùng xu ổi, trang, đưng v.v… và các loại
nước lợ như bần chua, các quần hợp mái dầm – ô rô, dừa lá, ráng, v.v… Thảm cỏ
biển với các loài ưu thế Halophyla sp., Halodule sp., và Thalassia sp.; đất canh tác
nông nghiệp được trồng lúa, khoai mỡ, các loại đậu, dừa v.v…; các vườn cây ăn
trái.
Thảm TV này là MT sống cho nhiều loài ĐV, theo thống kê năm 1999 như:
trên 700 loài ĐV thuỷ sinh không xương sống, 9 loài lưõng thê, 31 loài bò sát, trên
137 loài cá, khoảng 130 loài chim và nhiều ĐV có xương sống có trong sách đỏ
Việt Nam. Ngoài ra còn có 63 loài phiêu SV, 130 loài tảo [4].
Tuy chưa có nhiều số liệu thống kê về hệ NS RNM Cần Giờ, nhưng chúng ta
có thể thấy các loài TV và ĐV trên chính là nguồn thức ăn tốt nhất cung cấp cho hệ
NS RNM Cần Giờ. NS chính là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, là tác
nhân phân giải các chất hữu cơ, cung cấp thức ăn cho các SV khác trong HST, là
một nhân tố không thể thiếu tham gia khép kín chu trình sinh địa hóa của RNM Cần
Giờ. HST này nằm ở lưu vực ven bờ có nhiều thành phần C phức tạp do thủy triều
đưa vào. NS có khả năng sinh các loại amylase, protease, cellulase, chitinase,...phân
hủy các chất hữu cơ đó để sử dụng và đồng thời góp phần làm giảm ô nhiễm MT ở
RNM Cần Giờ. Đặc biệt nơi đây có nguồn tinh bột sẵn có trong lá cây, thân cây
(nhất là lá mục và thân mục) sẽ là nguyên liệu cho amylase phân giải tạo glucose
cho hoạt động sống của chúng.
Hình 1.1. Bản đồ tổng quan về RNM Cần Giờ và vị trí 5 xã thu mẫu [65]
Ký hiệu : vị trí thu mẫu.
Do những đặc điểm trên, RNM Cần Giờ có vai trò là “lá phổi xanh” làm
giảm ô nhiễm MT, giảm sự nóng lên của Trái đất và ngăn ngừa tình trạng dâng lên
của nước biển. RNM Cần Giờ còn là “chiếc lọc sinh học” trong xử lý chất thải, xử
lý chất dinh dưỡng từ đất liền và giữ vai trò vùng đệm chống lại các dòng chảy ô
nhiễm đồng thời lọc thức ăn cho các ĐV biển; giúp bảo vệ các loài ĐV trên đất liền
khi nước triều lên cao và sóng lớn; bảo vệ bờ biển và cửa sông tránh tình trạng tác
hại và xói lở của bão, sóng đối với hệ thống đê biển, giảm chi phí tu bổ đê điều
hàng năm; là nơi có lợi nhuận kinh tế cao, cung cấp nguồn hải sản phong phú để sử
dụng trong nước và xuất khẩu cũng như các nguồn lợi khác từ rừng,....RNM chính
là HST có năng suất sinh học cao nhất trong các HST, nơi hội tụ sự đa dạng của cả
SV biển và đất liền. Vì thế, nó còn là PTN sống để nghiên cứu về khả năng chịu
đựng và phục hồi của các tổ hợp gen, khả năng phát tán và định cư của các dạng
sống [74].
1.2. Sơ lược về NS.
1.2.1. Hình thái và cấu trúc NS.
NS là VSV có nhân chuẩn, dị dưỡng. Sợi nấm có thể có vách ngăn như các
lớp nấm bậc cao như Ascomycetes, Basidiomycetes, Deuteromycetes hay không có
vách ngăn như các nấm bậc thấp Oomycetes và Zygomycetes. Các sợi nấm vừa phát
triển theo chiều dài do tăng trưởng ở ngọn và phân nhánh tạo hệ sợi nấm còn gọi là
khuẩn ty. Hệ sợi nấm phát triển thành các dạng KL khác nhau tùy theo cơ chất rắn,
lỏng hay mềm. KL NS phát triển từ một bào tử có dạng tròn hay gần tròn. Bề mặt
KL có thể mượt, nhung mịn, nhẵn bóng, dạng bột, dạng sợi, dạng hạt, dạng xốp,
phẳng, có vết khía xuyên tâm, có rãnh hay lồi lõm không đều; mép KL có thể trơn
hay răng cưa tùy vào từng loại nấm khác nhau [11, 13, 61, 78].
Phần lớn sợi nấm có dạng trong suốt, ở một số sợi nấm mang sắc tố tạo nên
màu tối hay màu sặc sỡ. Sắc tố của một số nấm còn tiết ra ngoài MT và làm đổi
màu khu vực có nấm phát triển. Một số nấm còn tiết ra các chất hữu cơ tạo nên các
tinh thể trên bề mặt KL. Vì bào tử của nấm thường cũng có màu nên cả KL thường
có màu. Hình thái, kích thước màu sắc, bề mặt của KL…có ý nghĩa nhất định trong
việc định tên nấm [3, 61].
NS sinh sản chủ yếu bằng bào tử. Bào tử của NS có thể hình thành theo kiểu
vô tính hay hữu tính. Bào tử vô tính gồm các dạng bào tử trần hay bào tử kín, trong
đó bào tử trần là phổ biến nhất. Trong sinh sản hữu tính, NS có các hình thức đẳng
giao, dị giao và tiếp hợp [11].
NS ngày càng được quan tâm nghiên cứu ngày càng sâu rộng hơn do chúng
có khả năng sinh nhiều các chất có hoạt tính sinh học cao được ứng dụng rộng rãi
đem lại nhiều nguồn lợi kinh tế cao như tạo ra các loại enzym, các chất KS, các axit
hữu cơ, các chất có khả năng phân giải các nguồn cacbuahydro (ứng dụng trong xử
lý ô nhiễm MT do tràn dầu),...
Hình 1.2. Sự phát triển của sợi nấm [61] Hình 1.3. KL của chủng
Penicillium [64]
Hình 1.4. Một số dạng bào tử của NS [68, 70, 79]
Khả năng sinh các enzym ngoại bào.
Enzym được sản xuất từ VSV ngày càng nhiều. VSV là nhóm đối tượng duy
nhất được sử dụng như nguồn sản xuất enzym theo quy mô công nghiệp. So với ĐV
và TV, việc thu nhận enzym từ VSV nói chung và NS nói riêng có rất nhiều ưu
điểm như: tốc độ sinh sản nhanh, enzym thu được có hoạt tính rất cao, quá trình
sinh trưởng phát triển và tổng hợp enzym của VSV hoàn toàn không phụ thuộc vào
khí hậu bên ngoài, nguồn nguyên liệu dùng sản xuất enzym theo quy mô công
nghiệp rẻ tiền và dễ kiếm (đây là lợi thế rất quan trọng) và VSV có thể sinh tổng
hợp cùng một lúc nhiều loại enzym khác nhau. Ngày nay, nhiều loại enzym ngoại
bào của NS đã được nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng phổ biến như: amylase,
protease, cellulase, pectinase, chitinase,....[9, 25].
Khả năng sinh các chất KS.
KS là một trường hợp riêng biệt của tính đối kháng, là hiện tượng một VSV
với sản phẩm trao đổi chất của mình có tác dụng kìm hãm hoặc ức chế sự phát triển
của VSV khác. KS được tạo ra từ VSV đang rất được quan tâm và ngày càng phát
triển mạnh mẽ trong thời đại hiện nay.
Các chất KS có nguồn gốc từ NS chiếm tỉ lệ khá lớn, đa số thuộc lớp Nấm
bất toàn. Các chất KS được sử dụng chủ yếu trong y tế hiện nay như Penicillin,
Cephaco-sporin-C,...[11].
Khả năng sinh các axit hữu cơ và các chất kích thích sinh trưởng [19,73].
Ngày nay, nhu cầu sử dụng các axit hữu cơ ngày càng nhiều trong thực
phẩm, công nghiệp. Một số axit hữu cơ phổ biến được sản xuất từ NS như: axít
xitric từ Asp.niger; axít gluconic thu nhận từ Asp.niger và Asp. foetidus; axít lactic
sản xuất từ Rhizopus oryzae (Mattey, 1992).
Tại Nhật Bản, các nhà khoa học đã tổng hợp được chất kích thích sinh
trưởng Giberelin từ hai chủng NS Furasium monoforme và Furasium oxysporum.
Ngoài lên men sản xuất KS, enzym, các axit hữu cơ,..., Penicillium
chrysogenum và Asp. niger còn tạo ra một lượng lớn sản phẩm phụ của sự lên men.
Khuẩn ty của nấm không độc là một thành phần thức ăn lý tưởng bởi vì nó có hàm
lượng đạm thô cao (xấp xỉ 12% trên trọng lượng tươi). Khuẩn ty được sử dụng như
thành phần thức ăn gia súc. NS cũng được sử dụng làm giàu thêm đạm cho thức ăn
gia súc,....
Tuy vậy, rất nhiều loài NS cũng gây ra những tác hại cho đời sống như mọc
trên các nguyên vật liệu, đồ dùng, thực phẩm là hư hỏng hay giảm chất lượng sản
phẩm. Một số NS cũng tiết ra độc tố gây ung thư (Asp.flavus sinh độc tố Aflatoxin
gây ung thư gan), gây bệnh cho người, ĐV và TV,...[56, 72, 73, 74].
1.2.2. Phân loại NS.
Hiện nay chỉ mới định tên được khoảng 10.000 chi và 70.000 loài trong số
khoảng 1 triệu đến 1,5 triệu loài nấm có trong tự nhiên. Riêng các loài nấm thuộc
Nấm bất toàn ở nước ta hiện mới chỉ phát hiện được 338 loài thuộc 306 chi khác
nhau (Bùi Xuân Đồng, 2004). Bảo tàng giống chuẩn VSV (VTCC) thuộc Trung tâm
Công nghệ sinh học Đại học Quốc gia Hà Nội đang hợp tác với Viện NITE của
Nhật Bản điều tra nghiên cứu khu hệ vi nấm ở Việt Nam và có nhiều khả năng tìm
thấy những loài mới nữa.
Về phân loại nấm, hiện nay tồn tại các hệ thống phân loại nấm không thống
nhất với nhau, chủ yếu là các hệ thống phân loại theo Ainsworth và cộng sự (1973),
V.Arx (1981), Ainsworth & Bisby (1983), Kendrich (1992), Ainsworth & Bisby
(1995), Alexopoulos & Mins (1996). Trong luận văn này, chúng tôi phân loại nấm
dựa vào các đặc điểm mô tả theo hệ thống phân loại của Ainsworth và cộng sự
(1973), Bùi Xuân Đồng (1977, 1984, 2004), Đặng Hồng Miên, Nguyễn Lân Dũng
(2006) [61].
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, để phân loại VSV nói chung,
NS nói riêng, người ta thường dùng phương pháp nhân gen và giải trình tự gen
(PCR – Plymerase Chain Reaction) để thu được kết quả nhanh và chính xác.
Nguyên tắc của phương pháp PCR là khuếch đại một trình tự lên nhiều lần
bằng một cặp mồi chuyên biệt. Phản ứng PCR là một chu kỳ nối tiếp nhau, mỗi chu
kỳ gồm 3 bước:
- Bước 1 (biến tính): trong một dung dịch đầy đủ thành phần cho sự sao
chép, DNA được biến tính ở nhiệt độ cao hơn Tmax của phân tử, thường là 94 –
95oC trong vòng 30 giây đến 1 phút.
- Bước 2 (lai): nhiệt độ được hạ thấp để các mồi bắt cặp với khuôn, nhiệt độ
này dao động trong khoảng 40 – 70oC và kéo dài 30 giây đến 1 phút.
- Bước 3 (tổng hợp): nhiệt độ được nâng lên đến 72oC để DNA polymerase
hoạt động tốt nhất. Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào độ dài ngắn của trình
tự DNA, thường kéo dài khoảng 30 giây đến vài phút.
Sau đó, người ta sẽ tiến hành giải trình tự các axit nucleic
Các phương pháp nhằm xác định trình tự axit nucleic đều dựa vào 2 nguyên
tắc.
- Nguyên tắc hóa học (Phương pháp Maxam và Gilbert): dựa vào các phản
ứng thủy giải hóa học đặc hiệu phân tử DNA tạo thành một tập hợp nhiều phân
đoạn có kích thước chênh nhau 1 nucleotid.
- Nguyên tắc enzym học (phương pháp Sanger và phương pháp cải biên) :
dựa vào sự tổng hợp mạch bổ sung cho trình tự cần xác định nhờ DNA polymerase.
Với việc tổng hợp thêm các deoxynucleotid cùng với các deoxynucleotid thông
thường. Kết quả tổng hợp cũng là sự hình thành một tập hợp nhiều đoạn DNA có
kích thước chênh nhau 1 nucleotid.
Ở cả 2 phương pháp, các phân đoạn DNA sẽ được phân tách qua điện di trên
gel polyacrylamid. Nếu sử dụng đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ thì kết quả trình
tự cần xác định sẽ được đọc trên bản phóng xạ ghi từ bản điện di [61].
1.2.3. Tình hình nghiên cứu NS sinh amylase.
Ở nước ta và trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về NS
sinh amylase đặt nền móng cho việc sản xuất chế phẩm enzym này và là cơ sở để
ứng dụng vào đời sống.
Trên thế giới, trong thời gian gần đây có một số công trình nghiên cứu về
amylase của NS khá nổi bật như:
Từ năm 1990, Marianne Graber và Didier Combes đã có công trình nghiên
cứu “Kiểu hoạt động của anpha-amylase từ chủng Asp.oryzae trong MT đậm đặc”
[52].
Trong công trình nghiên cứu năm 1997, P.Woloshuk đã nghiên cứu về các
chất gây cảm ứng sự sinh tổng hợp aflatoxin từ hạt ngô bị xâm nhập tạo ra bởi hoạt
tính amylaza từ Asp. flavus [56].
Để tận dụng các phế phẩm nông nghiệp trong sản xuất men phân giải tinh
bột, Akpan M.o.Bankole A.M.Adesemowo, đã sử dụng Asp.niger trong công trình
nghiên cứu năm 1999 [50].
Năm 2001, nhà khoa học Nhật Bản B. N. Okolo đã tiến hành tinh sạch và
xác định một số tính chất của amylaza phân giải tinh bột sống mới từ
Asp.carbonarius vào năm 2001 [55].
Gần đây, tạp chí khoa học United States Patent Application có đăng công
trình nghiên cứu “Nghiên cứu về alpha amylase ngoại bào của chi Aspergillus”,
(2008) của Baldwin, Toby M,.. cho thấy sự liên quan giữa việc sinh alpha amylase
và glucoamylase của chi nấm này. [42]
Tại Việt Nam, vào năm 1974, D.V. Hợp nghiên cứu sản xuất chế phẩm
glucoamylase từ Asp.niger và L.V Chứ, Đ.T.T Thu nghiên cứu với đối tượng
Asp.awamorii năm 1977 [14].
Đến năm 1984, N.B.Ngà và N.L.Dũng nghiên cứu chọn lọc các chủng thuộc
các loài Asp.awamorii, Asp.niger và Asp.oryzae có hoạt tính α – amylase và
glucoamylase cao để thủy phân tinh bột sắn [14].
Năm 1977, cũng với đối tượng nghiên cứu Asp.niger, L.V.Nhương và cộng
sự đã thành công khi thu nhận và sử dụng pectinase, amylase để xử lý dược liệu
nguồn gốc TV [14].
Nghiên cứu về glucoamylase có công trình “Nghiên cứu chọn lọc được
chủng Asp.niger TH3 – 19K của Nhật Bản có hoạt tính glucoamylase cao dùng để
thủy phân tinh bột sống” của D.V.Hợp và cộng sự, năm 1993 [14].
Asp.niger BS cũng được Đặng Văn Lợi, Lê Văn Hoàng đưa vào nghiên cứu
nhằm tối ưu hoá quá trình sinh tổng hợp enzim amylase và cellulase [23].
Năm 1998, Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Thị Phương Thủy có
công trình “Thu nhận amylase từ nấm mốc Asp. sp”. [2]
Nổi bật nhất trong các nghiên cứu gần đây nhất là các nhà khoa học thuộc
Viện Sinh học Nhiệt đới đã nghiên cứu và sản xuất thành công hai loại thức ăn kích
thích tăng trưởng cho mọi vật nuôi (kể cả thuỷ sản) là sản phẩm lên men từ bã sắn
và góp phần giải quyết ô nhiễm MT. Hai sản phẩm đó có tên gọi là ProBio-S và
Bio-E (quá trình lên men tạo ra ba loại enzym là α – amylase, glucoamylase và
cellulase) . Kết quả thử nghiệm sơ bộ trên 15-20 lợn con một tháng tuổi cho thấy
sau ba tháng được ăn hai chế phẩm trên, lợn tăng trọng nhanh hơn 1,1-1,3kg so với
những con đối chứng [14, 40].
1.3. Tinh bột và hệ enzym amylase.
1.3.1. Tinh bột.
Tinh bột gồm hai cấu tử là amylose (chiếm 20 – 30%) và amilopectin (chiếm
khoảng 70 – 80%).
Amylose có phân tử lượng thấp, phân bố phía bên trong hạt tinh bột, cấu trúc
thẳng, các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glucoside, dài
khoảng 300 – 1000 gốc glucose xoắn theo kiểu lò xo, mỗi vòng xoắn có khoảng 6
gốc glucose. Nhờ cấu trúc xoắn amylose có thể kết hợp với các nguyên tử khác, tạo
màu xanh khi kết hợp với iod. Nếu đun nóng liên kết hydro bị cắt đứt, chuỗi
amylose duỗi thẳng iod tách khỏi amylose và dung dịch mất màu xanh.
Amilopectin có các gốc glucose gắn với nhau không chỉ nhờ liên kết α-1,4-
glucoside mà còn nhờ liên kết α-1,6-glucoside, chính liên kết này hình thành cấu
trúc nhánh trong amilopectin. Phân tử amilopectin chứa khoảng 200.000 đến
1.000.000 phân tử glucose, phân bố ở mặt ngoài hạt tinh bột. Amilopectin chỉ hoà
tan khi đun nóng và tạo nên dung dịch có độ nhớt cao, amilopectin tạo màu đỏ với
iod. [7, 8, 29, 33]
1.3.2. Hệ enzym amylase.
Amylase là tên gọi của một nhóm enzym có tác dụng xúc tác thủy phân liên
kết glucoside trong polysaccharide (tinh bột) và các dextrin cuối. Cơ chất tác dụng
của amylase là tinh bột và glycogen. Sản phẩm tạo thành của quá trình thủy phân là
glucose, maltose và dextrin. [8,11]
Cơ chất chủ yếu của amylase là tinh bột. Đây là một polysaccharide phổ biến
ở TV, được tích lũy nhiều trong các hạt hòa thảo, trong củ, thân cây và lá cây . Tinh
bột có vai trò dinh dưỡng đặc biệt lớn vì trong quá trình tiêu hóa chúng bị thủy phân
thành đường glucose là chất tạo nên nguồn năng lượng chính cho SV.
Các amylase chủ yếu thủy phân tinh bột thường gặp là:
a. α – amylase hay α-1,4-glucohydrolase là enzym phân cắt các liên kết α-1,4-
glucoside trong mạch amylose và amilopectin một cách ngẫu nhiên. Đây là enzym
có ở TV, ĐV và đặc biệt có nhiều ở VSV, thủy phân tinh bột chủ yếu tạo thành
maltose và glucose. Dưới tác động của α – amylase, tinh bột sẽ mất khả năng tạo
màu với iod và độ nhớt của tinh bột giảm nhanh. Nếu thời gian tác dụng dài thì sản
phẩm thủy phân amylose chứa 13% glucose và 87% maltose, còn với amilopectin
sẽ tạo thành maltose, maltotriose và dextrin phân tử thấp cùng 5-10% glucose.
Enzym này hầu như không tác dụng trên tinh bột nguyên thủy nhưng thủy phân hồ
tinh bột rất nhanh.
Một số đặc tính của α – amylase:
- Dễ tan trong nước, dung dịch muối, rượu loãng. Phân tử lượng α – amylase
giảm (14.000 – 15.000) còn canxi tăng theo nhiệt độ nuôi cấy VSV. Nếu tách hoàn
toàn canxi khỏi phân tử enzym thì α – amylase mất khả năng thủy phân cơ chất vì
canxi tham gia hình thành và ổn định enzym. Canxi còn có tác dụng đảm bảo α –
amylase có độ bền cực lớn với các tác động gây biến tính và phân hủy bởi các
protease. [7, 29]
- pH tối thích α – amylase từ NS là 4,5 – 4,8 (hoạt động 4,5 – 5,8), từ đại
mạch và thóc mầm là 5,3 (4,7 – 5,4), và VK là 5,8 – 6,0 (5,8 – 7,0). pH tối thích của
α – amylase từ Asp.oryzae là 4,8 – 5,8. pH <3, đa số α – amylase bị bất hoạt hoàn
toàn, trừ α – amylase của Asp.niger có thể chịu được pH 2,5 – 2,8. [7, 25, 29]
- α – amylase của NS rất nhạy cảm với nhiệt độ (tối thích 50oC), thóc mầm
và malt 58 – 60oC trong khi nhiều VK, chúng có thể giữ hoạt tính ở 70 – 90oC. Tính
bền nhiệt của α – amylase do sự có mặt của canxi trong phân tử enzym. [6, 27, 28]
Thủy phân tinh bột bằng α – amylase thường xảy ra hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu (giai đoạn dextrin hóa): chỉ một số liên kết trong phân tử cơ
chất bị thủy phân, tạo một lượng dextrin và độ nhớt từ hồ tinh bột giảm nhanh.
Giai đoạn 2 (giai đoạn đường hóa): thủy phân các dextrin phân tử lớn vừa hình
thành tiếp tục tạo các dextrin phân tử thấp hơn, maltose, isomaltose và glucose.
Tuy nhiên, thông thường trong một thời gian ngắn (30 – 60 phút), α –
amylase chỉ thủy phân tinh bột thành chủ yếu là dextrin phân tử thấp và một ít
đường maltose. Khả năng dextrin hóa cao của α – amylase là tính chất đặc trưng của
nó. Vì vậy người ta còn gọi loại amylase này là amylase dextrin hay amylase dịch
hóa.
Những chủng VSV có khả năng tổng hợp α – amylase có ý nghĩa công
nghiệp: Baccillus subtilis, Baccillus licheniformis, Asp.oryzae [7].
b. β – amylase (α -1,4 – glucan – mantohidrolase) chỉ phân cắt các liên kết
α – 1,4 glucoside ở đầu mạch. Enzym này phổ biến ở TV, nhiều ở hạt nảy mầm. β –
amylase kém bền ở nhiệt độ cao, vô hoạt hoàn toàn ở 70oC nhưng trong dịch nấu thì
nhiệt độ tối thích là 60 – 65oC. Enzym này khá bền trong MT axit ở pH 3 – 4. Đa số
β – amylase hoạt động mạnh hơn ở MT pH 4,5 – 5 và vẫn giữ được hoạt tính khi
không có canxi.
Điểm khác biệt cùa enzym này so với α – amylase là hầu như không tác dụng
lên tinh bột sống mà chỉ phân giải mạnh hồ tinh bột. Chúng phân giải 100%
amylose và 54 – 58% amylopectin thành maltose.
β – amylase vẫn giữ được hoạt tính khi không có canxi. [15, 29].
c. Glucoamylase (γ – amylase hay α – 1,4 – glucan – glucohydrolase) thủy
phân liên kết α-1,4 glucosid và α-1,6 glucosid trong chuỗi polysaccharide. Enzym
này có khả năng thủy phân hoàn toàn tinh bột, glycogen, amylopectin dextrin cuối,
panose, isomatose và maltose tới glucose (Azarova, 1981; Jerebtxov, Pankratov,
1977; Dobrolinxkaia, Rodzevits, 1974; Logina Karpukhina, 1978).
Phân tử lượng gucoamylase thường không ổn định, dao động từ 50.000 đến
95.000 dalton. Đa số chế phẩm glucoammylase của VSV đều hoạt động tốt ở vùng
axit, pH tối thích 4,5 – 5,0. Tuy hoạt động tốt trong vùng axit nhưng glucoamylase
của một số chủng VSV cũng bền ở pH kiềm. Ví dụ glucoamylase của loài
Coniphora cerebella và Corticum rolfsii tương đối bền ở pH 9, glucoamylase của
Mucor rouxianus bền ở pH 8 [25].
Nhiệt độ tối thích của glucoamylase 50 – 60oC. Hầu hết các glucoamylase bị
mất hoạt tính khi đun nóng trên 70oC. Tuy nhiên cũng có trường hợp glucoamylase
hoạt động tốt nhất ở 65 – 70oC, ví dụ như ở loài C. thermosaccharolytium. Enzym
này bị ức chế mạnh bởi Hg+ nhưng các ion Mn2+ và Fe2+ lại có tác dụng kích thích.
Sản phẩm của giai đoạn đường hóa chủ yếu tạo ra glucose.
Một số VSV có khả năng tổng hợp glucoamylase có ý nghĩa công nghiệp:
nấm mốc Rhizopus, Asp.awamori, Asp.niger; nấm men Endomycopsis. [25, 29]
1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh tổng hợp amylase của VSV.
a. Giống VSV
Giống VSV là điều kiện đầu tiên và cơ bản nhất quyết định sự hình thành và
lượng amylase.
Không phải tất cả các chủng VSV đều có khả năng tổng hợp amylase như
nhau. Các chủng cùng chi và thậm chí cùng loài vẫn rất khác nhau về lượng enzym
tổng hợp được. Vì thế, để thu được lượng amylase cao, công việc tuyển chọn chủng
NS có khả năng sinh enzym này cao là điều quan trọng đầu tiên. Ngoài ra chủng NS
thu được cũng cần được bảo quản và nuôi cấy trong những điều kiện tốt nhất, nhằm
hạn chế việc bị biến tính, nhất là trong điều kiện NS phân lập từ RNM. Trong
nghiên cứu cũng như sản xuất, việc tuyển chọn và bảo quản giống là điều rất quan
trọng. Vì nếu chủng VSV tuyển chọn không giữ được hoạt tính ban đầu thì những
thành quả thu được cũng vô ích. Vì tầm quan trọng như vậy, nhiều nước trên thế
giới đã đưa công tác này lên tầm cỡ quốc gia và đã thành lập các trung tâm, các chi
nhánh giữ giống gọi là bảo tàng VSV [31,33].
b. Nguồn dinh dưỡng.
Các yếu tố trong thành phần MT ảnh hưởng lớn đến hoạt động sống và tạo
thành enzym của VSV. MT nuôi cấy VSV phải bảo đảm có đầy đủ các thành phần
dinh dưỡng và tỉ lệ các chất dinh dưỡng hợp lý, phù hợp với nhu cầu của từng VSV
cụ thể.
Ảnh hưởng của nguồn C.
Thành phần và hàm lượng C có ảnh hưởng lớn đến sinh tổng hợp enzym.
Nhiều tác giả cho rằng: muốn thu được hàm lượng amylase cao thì trong MT nuôi
cấy VSV không được chứa nguồn C dễ hấp thu. Nói chung amylase thủy phân tinh
bột là enzym cảm ứng nên sự có mặt của cơ chất tinh bột thường thúc đẩy quá trình
tạo amylase [25].
Theo Grigorev, ảnh hưởng nguồn C đến cường độ sinh tổng hợp amylase có
thể xếp theo thứ tự sau:
- Đối với α – amylase: tinh bột > dextrin > maltose > lactose > glucose >
saccharose > galactose > manose > arabinose.
- Đối với glucoamylase: tinh bột > dextrin > maltose > saccharose >
glucose > lactose > arabinose > galactose > manose [31].
Nồng độ nguồn C trong MT cũng ảnh hưởng lớn đến sự tạo thành enzym.
Mỗi loài VSV chỉ có thể tạo lượng amylase cao nhất ở một nồng độ hydratcacbon
nhất định. Ví dụ trên MT Czapek, nồng độ tinh bột ảnh hưởng rõ rệt đến sinh tổng
hợp enzym amylase. Nồng độ tinh bột tối thích cho sinh tổng hợp α – amylase là
6% , đối với glucoamylase là 3%.
Nguyên liệu sử dụng trong nuôi cấy NS thu amylase thường là những nguyên
liệu có nguồn gốc tự nhiên như cám mì, cám gạo, gạo, ngô mảnh, đậu nành và các
loại hạt ngũ cốc khác. Trong đó, cám gạo, cám mì được sử dụng nhiều hơn cả vì có
đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho VSV phát triển. Mặt khác khi tạo MT,
chúng thường có tính chất vật lý rất thích hợp để vừa đảm bảo khối kết dính cần
thiết, vừa đảm bảo lượng không khí lưu chuyển trong khối nguyên liệu [25].
Bảng 1.1. Ảnh hưởng cơ chất đến sinh tổng hợp α – amylase và glucoamylase của
Asp.oryzae [25].
Hoạt độ enzym (đv/100ml) Hoạt độ enzym (đv/100ml)
Nguồn C α - ._.amylase glucoamylase Nguồn C α - amylase glucoamylase
Tinh bột % Bột
6 300 800 Ngô 250 760
4 220 800 Mì 250 760
2 110 800 Mì đen 300 770
1 70 710 Đậu nành Vết 810
Ngoài ra, để giảm giá thành sản phẩm khi ứng dụng sản xuất amylase cho
chăn nuôi, người ta có thể dùng khoai mì hay bã khoai mì như một chất cảm ứng rẻ
tiền và thường có sẵn trong thức ăn gia súc.
Ở nước ta, các phụ phẩm nông nghiệp trên như: rơm, cám gạo, cám mì, bã
khoai mì, trấu,.. có đến hàng 20 – 30 tấn/năm. Đây là nguồn thức ăn tốt cho chăn
nuôi cũng như là các cơ chất lên men rẻ tiền trong công nghệ lên men VSV [47,56].
Ảnh hưỏng của nguồn N.
N cần cho sự hình thành các axit amin để cấu tạo nên protein cấu trúc cũng
như các enzym. Nguồn N bổ sung vào MT nuôi cấy có thể là N vô cơ hay N hữu cơ.
Việc chọn nguồn N bổ sung vào MT nuôi cấy là rất cần thiết để bảo đảm hiệu suất
sinh tổng hợp cao đồng thời có lợi về mặt kinh tế. Nguồn N vô cơ thường dùng là
nitrat amon, nitrat natri (có hiệu quả hơn các loại khác) hay sulfat amon, urê,..Nitrat
natri là nguồn dinh dưỡng N thường dùng để nuôi nhiều loại NS sinh amylase với
hàm lượng 0,91%. Các hợp chất N hữu cơ có thể là nguyên liệu giàu đạm như cao
ngô, bột đậu tương, khô lạc, khô đâu,..Ngoài ra, một số axit amin cũng thường được
bổ sung vào MT nuôi cấy VSV. [7].
Khi sử dụng nguồn N nhất định cho vào MT nuôi cấy VSV có thể kích thích
tổng hợp amylase này và ức chế tổng hợp amylase khác. Theo mức độ tiêu thụ
muối, MT bị acid hóa, quá trình tổng hợp enzym sẽ chuyển theo hướng tích cực
tổng hợp glucoamylase và ức chế tổng hợp α – amylase.
Sự cân bằng giữa C và N trong MT có ý nghĩa lớn đối với sinh tổng hợp sinh
khối VSV và sự tạo thành amylase. Khi MT có đủ lượng C và N cần thiết sẽ tích lũy
được lượng amylase cực lớn. Tỉ lượng tối ưu của C và N cho sinh tổng hợp amylase
là 10:1 đến 40:1. Trong MT Czapeck, tỉ lượng giữa tinh bột và NaNO3 tối ưu cho
sinh tổng hợp các amylase vào khoảng 18:1.[25]
Các nguồn dinh dưỡng khoáng.
Magie ảnh hưởng đến độ bền nhiệt của enzym. Thiếu MgSO4 sẽ ảnh hưởng
xấu đến tổng hợp mọi amylase của NS (Fenikxova, Muxaeva, 1967). Nồng độ tối
ưu của muối này cho sự tổng hợp α – amylase và glucoamylase là 0,05%.
Phosphore ảnh hưởng trực tiếp đến sinh sản của NS nên sẽ tăng cường tổng
hợp các amylase. Khi bổ sung phosphore hữu cơ vào MT sẽ làm tăng giá trị dinh
dưỡng MT và làm tăng tổng hợp amylase 2- 3 lần.
Canxi cần cho tổng hợp và ổn định α – amylase hoạt động vì là thành phần
không thể thiếu được của enzym này và bảo vệ amylase khỏi tác động của protease.
Ngoài ra, sự có mặt của Mn, Cu, Hg sẽ kìm hãm sự tổng hợp amylase.
Nguồn S thích hợp nhất đối với sự sinh tổng hợp amylase là methionin, muối
sulfat (trừ CuSO4).
Điều kiện nuôi cấy
Ngoài các yếu tố dinh dưỡng, trong MT nuôi cấy VSV các yếu tố như nhiệt
độ, độ ẩm, pH, thời gian nuôi cấy cũng ảnh hưởng đến sự sinh tổng hợp amylase
của VSV.
- Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của đa số NS là 28 – 32oC. Chu kì sinh
trưởng NS có thể chia làm 3 thời kì: thời kì trương và nảy mầm của đính bào tử (10
– 11giờ đầu tiên), nhiệt độ cần cung cấp không thấp hơn 23 – 30oC. Thời kì sinh
trưởng nhanh hệ sợi (4 – 18giờ), nấm hô hấp mạnh nên giữ nhiệt độ phòng nuôi
khoảng 28 – 29oC. Ở thời kì sinh amylase mạnh (10 – 12giờ), nên giữ nhiệt độ
khoảng 28 – 29oC. Đây chính là nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng và sinh tổng hợp
amylase của đa số NS trên MT rắn.
- pH của MT.
Khi nuôi cấy VSV bằng phương pháp nuôi cấy bề mặt thì pH MT ít bị thay
đổi trong quá trình nuôi do MT có dung đệm cao và hàm độ ẩm thấp. Tuy nhiên, pH
ban đầu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển và hình thành enzym của
VSV. Ở pH 4,5 – 5,0 NS tạo hệ amylase tốt nhất sau đó đến hệ pectinase còn
protease thì kém hơn. Đa số NS phát triển và tạo amylase ở MT axit yếu trong khi
VK lại phát triển và sinh enzym cao ở MT trung tính. pH MT không chỉ ảnh hưởng
đến lượng enzym tổng hợp mà còn ảnh hưởng đến chủng loại enzym được tổng
hợp. Ví dụ, A.oryzae khi MT pH 6,5 thì ưu thế tổng hợp thuộc về α – amylase, trong
khi đó ưu thế thuộc về glucoamylase khi pH MT là 4,5 [45].
Trong suốt quá trình nuôi cấy NS, ta có thể điều chỉnh pH MT bằng axit
HCl, H2SO4, NaOH, KOH. Việc điều chỉnh pH thích hợp trong quá trình nuôi cấy
NS còn hạn chế sự tạp nhiễm do VK làm ảnh hưởng đến hoạt tính enzym [54].
- Độ ẩm MT
Khi nuôi cấy bằng phương pháp bề mặt, độ ẩm MT là một trong những yều
tố cần thiết cho sự sinh trưởng NS. Trong điều kiện sản xuất, độ ẩm ban đầu thích
hợp với NS là 58 - 60%, độ ẩm MT cần phải được duy trì trong quá trình sản xuất.
Độ ẩm cao sẽ làm giảm độ thoáng khí của MT, còn khi độ ẩm thấp lại kìm hãm sự
sinh trưởng và phát triển của VSV cũng như kìm hãm sự tạo amylase [25, 31].
- Thời gian nuôi cấy
Thời gian nuôi cấy ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành enzym. Trong quá
trình nuôi cấy NS, sự hình thành bào tử làm giảm khả năng tạo amylase. Tùy thuộc
vào tính chất sinh lý của từng chủng nấm và sự ngừng tổng hợp enzym mà có thể
ngừng sinh trưởng NS vào lúc cần thiết. Ở đa số NS, sự hình thành amylase cực đại
thường kết thúc khi NS bắt đầu sinh bào tử. Thời gian kết thúc sự tạo thành amylase
thường từ 30 đến 42 giờ. [31, 33].
1.3.4. Các phương pháp thu nhận amylase từ NS.
a. Phương pháp nuôi bề mặt - MT nuôi dạng rắn.
NS phát triển trên bề mặt MT chất dinh dưỡng dạng rắn, xốp, ẩm. Nguyên
liệu chính thường là cám mì, cám gạo, cám nếp, bắp xay nhỏ, tấm gạo, gạo
nếp,…được bổ sung lượng nhỏ (10 – 20%) trấu, mạt cưa,..MT sau khi được bổ sung
thêm một số chất dinh dưỡng khác thì hấp thanh trùng ở 1 – 1,5 atm/45 – 60 phút,
để nguội rồi cho bào tử nấm hay NS vào. MT đã cấy giống được trải trên khay nuôi
ở điều kiện tối thích. Sau khoảng thời gian thích hợp, người ta thu nhận MT đem
sấy nhẹ ở 40oC để đạt độ ẩm 8 – 12%, nghiền nhỏ. Đây chính là chế phẩm enzym
dạng rắn – thô. Sau đó, chế phẩm này còn phải trải qua giai đoạn tinh chế để thu
được enzym bán tinh khiết hay tinh khiết.
b. Phương pháp nuôi bề sâu (chìm) - MT nuôi dạng lỏng.
Nguyên liệu chính thường dùng là dịch đường hay dịch thủy phân cellulose,
tinh bột có bổ sung nguồn N vô cơ (NaNO3). Để tạo điều kiện cho NS sinh trưởng
tốt và tổng hợp nhiều amylase, người ta thường bổ sung thêm vào MT một số chất
thích hợp như: nước chiết mầm mạch, nước chiết ngô,….Phương pháp này đòi hỏi
phải có cánh khuấy hay máy lắc để đảo trộn MT cung cấp oxy cho NS phát triển.
Để thu nhận enzym, dịch lên men được cô đặc ở nhiệt độ thấp.
Phương pháp nuôi cấy bề mặt được sử dụng từ rất lâu và hiện nay cũng được
ứng dụng nhiều hơn so với phương pháp nuôi bề sâu vì chi phí thấp mà khả năng
sinh tổng hợp enzym cao [26].
1.3.5. Một số ứng dụng amylase trong công nghệ sinh học.
a. Công nghệ rượu, bia, cồn.
Vài chục năm gần đây, người ta đã bắt đầu sử dụng chế phẩm amylase từ NS
Asp. oryzae hay Asp.awamori, VK Baccillus subtilis để thay thế malt trong việc
đường hóa tinh bột sản xuất rượu, bia từ nguyên liệu có chứa tinh bột. Việc sử dụng
chế phẩm amylase từ VSV thay malt đã tiết kiệm được hàng vạn tấn đại mạch tốt,
giảm giá thành sản phẩm và rút ngắn quá trình sản xuất [35].
Trước đây, sản xuất cồn từ nguyên liệu chứa tinh bột thường sử dụng malt
giống trong sản xuất bia. Sau đó, các nhà khoa học Nhật Bản đưa ra phương pháp
sản xuất amylase từ NS thay thế amylase của malt và được ứng dụng đến nay.
Amylase đầu tiên sử dụng trong sản xuất cồn là amylase thu được từ Asp.oryzae.
Tại Việt Nam hiện nay, người ta thường dùng chế phẩm Asp.usamii để sản
xuất rượu từ tinh bột [26].
b. Sản xuất bánh mì.
Khi thêm 0,002 – 0,003% chế phẩm amylase vào bột nhào sẽ nâng cao chất
lượng bánh mì về hương vị, màu sắc, thể tích riêng và độ xốp. Nhiệt độ vô hoạt α –
amylase của NS tương đối cao (70oC) nên có thể dùng enzym này với liều lượng
lớn mà vẫn không có hiện tượng dextrin hóa khi nướng. Hơn nữa, hoạt độ α –
amylase cao nên có thể đạt đến độ đường hóa cần thiết rất nhanh chóng, sau đó bị
vô hoạt ngay. Tuy nhiên, chế phẩm enzym NS (thường dùng từ Asp.oryzae) thường
là phức hệ enzym. Trong đó protease có thể làm cho chất lượng bánh mì xấu đi, do
đó phải loại bỏ protease trước khi sử dụng [26].
c. Sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Bổ sung chế phẩm amylase của Asp.oryzae, Asp. awamorii vào khẩu phần ăn
của ĐV nhất là ĐV non làm tăng khả năng đồng hóa dẫn đến tăng trọng nhanh.
Amylase là một trong những enzym được chú trọng trong chăn nuôi gia súc,
đặc biệt là lợn con cai sữa và sau cai sữa (từ 5 – 20kg). Đây là giai đoạn mà việc bổ
sung enzym vào thức ăn có tác dụng nhất để tăng trọng vả bảo vệ lợn. Enzym bổ
sung sử dụng theo 2 cách: trộn vào thức ăn hay dùng enzym xử lý thức ăn rồi mới
cho ĐV ăn nhằm làm tăng hệ số sử dụng thức ăn [36].
Tại Việt Nam, các nhà khoa học thuộc Viện Sinh học Nhiệt đới đã nghiên
cứu và sản xuất thành công hai loại thức ăn kích thích tăng trưởng cho mọi vật nuôi,
kể cả thuỷ sản từ bã sắn là sản phẩm lên men từ bã sắn sử dụng làm thức ăn gia súc
và giải quyết ô nhiễm MT: ProBio-S và Bio-E.
d. Một số ứng dụng khác.
-Trong y học và lâm sàng, chế phẩm amylase cho phép phát hiện các
oligosaccharide phân tử lượng lớn với độ nhạy cao.
- Trong công nghệ dệt, chế phẩm amylase được dùng để phân hủy tinh bột trên
sợi vải.
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
2.1.1. Giống VSV
- Các chủng NS phân lập từ các mẫu đất, thân, lá cây,.. vào mùa khô ở RNM
Cần Giờ tại các xã: Long Hòa, Lý Nhơn, Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình
Khánh.
- Các VSV kiểm định: Escherichia coli, Bacillius subtilis.
2.1.2. Hoá chất và thiết bị.
a. Hóa chất
- Cồn, NaNO3, NaNO2, (NH4)2SO4, K2HPO4, MgSO4.7H2O, KCl, FeSO4.7H2O,
NaCl, HCl, NaH2PO4, Na2HPO4, Dinitrosalisilic, sodium potassium tartrate
(Trung Quốc), dầu DO (Việt Nam).....
- Glucose, maltose, lactose, sucrose, galactose, tinh bột tan, pepton, cao thịt,
casein (Trung Quốc) , thuốc thử lugol, HgCl2, nước chiết khoai tây, agar (Việt
Nam), cao nấm men (Mỹ), cao malt (Đức), cao thịt (Đức),...
- Cám, bã khoai mì, bột bắp, bột đậu nành, trấu (Việt Nam)
- Chế phẩm amylase Ter của Viện sinh học nhiệt đới cung cấp.
b. Dụng cụ
Bình tam giác, ống nghiệm, đĩa petri, pipet, que cấy, que gạt, bông không
thấm nước, bông thấm nước, khoan nút chai, đèn cồn, cốc thủy tinh, cối, chày,
phiến kính, lá kính,..
c. Thiết bị
Tủ cấy vô trùng (Việt Nam), tủ lạnh National (Nhật Bản), tủ giữ mẫu Sanyo
(Nhật Bản), máy giập mẫu, máy lắc Gerhardt (Đức), cân điện Sartorius (Đức), tủ
ấm, tủ sấy Memmert (Đức), nồi hấp lực Huxley (Đài Loan), máy đo mật độ quang,
kính hiển vi, máy chụp hình kỹ thuật số Olympus 5.1 (Nhật), máy đo pH Pometer
KL-009 (II) (Trung Quốc), máy ly tâm Rotina (Đức), thiết bị đo độ ẩm..
2.1.3. Các MT sử dụng trong thí nghiệm
a. MT phân lập, nuôi cấy, giữ giống và định danh NS.
- MT1 - MT Czapek – Dox cải tiến: 3,5g NaNO3; 1,5g K2HPO4; 0,5g KCl ;
0,5g MgSO4.7H2O; 0,01g FeSO4.7H2O; 20g glucose; 20g agar; 1000ml nước biển;
pH = 6.5; khử trùng 1atm/ 30 phút.
- MT2 - MT cao nấm men-YEA (Glucose Yeast Extract Agar): 4g cao nấm
men; 20g glucose; 20g agar; 1000ml nước biển; pH = 5,5 – 6,0; khử trùng 1atm/ 30
phút.
b. MT định tính khả năng phân giải các hệ enzym thủy phân amylase,
cellulose, protease, pectinase.
- MT3 - MT cảm ứng tổng hợp amylase: 35g NaNO3; 1,5g K2HPO4; 0,5g
MgSO4.7H2O; 0,5g KCl; 0,01g FeSO4.7H2O; 10g tinh bột tan; 20g agar; 1000ml
nước biển; pH = 6,5; khử trùng 1atm/ 30 phút.
- MT4 - MT cảm ứng tổng hợp cellulose: Tương tự MT3 nhưng thay 10g tinh
bột tan bằng 10g CMC
- MT5 - MT cảm ứng tổng hợp protease: Tương tự MT3 nhưng không sử dụng
NaNO3 và thay 10g tinh bột tan bằng 10g casein.
- MT6 - MT cảm ứng tổng hợp chitinase: Tương tự MT3 nhưng thay 10g tinh
bột bằng 10g bột chitin.
- MT7 - MT cảm ứng tổng hợp pectinase: 200g cà rốt gọt vỏ, xay nhỏ, đun với
1000ml nước biển trong 60 phút, thêm một tít CaCO3 để trung hòa MT. Lọc lấy
nước trong, bổ sung 20g agar. Chỉnh MT để có pH = 6,5. Khử trủng 1atm/30phút.
- MT8: MT phát hiện khả năng phân giải dầu: 0,3g KH2PO4; 0,4g MgSO4; 3g
KNO3; 0,7g Na2HPO4; 1000ml nước biển; 5ml dầu DO; pH = 5,5 – 6,0; khử trùng
1atm/30phút.
c. MT khảo sát khả năng sinh tổng hợp amylase.
- MT9: 70% cám gạo; 25% trấu; 5% bã khoai mì; độ ẩm 60%; pH = 5 – 5,5; khử
trùng 1atm/ 30 phút.
- MT10 [16]: 50% cám gạo; 33% bắp mảnh; 17% trấu; pH = 5 – 5,5; độ ẩm
60%; khử trùng 1atm/ 30 phút.
- MT11: 50% cám gạo; 16,5% bã khoai mì; 16,5% bắp mảnh; 17% trấu; độ ẩm
60%; pH = 5 – 5,5; khử trùng 1atm/30 phút.
- MT12 [22]: 90% bã khoai mì; 10% trấu; bổ sung dung dịch khoáng (K2HPO4
0,1%; NH4Cl 0,1%; KNO3 0,3%; MgSO4 0,05%) cho đủ độ ẩm 60%; khử trùng
1atm/30 phút.
- MT13: 50% cám gạo; 33% bã khoai mì; 17% trấu; độ ẩm 60%; pH = 5 – 5,5;
khử trùng 1atm/30 phút.
d. MT nuôi cấy giống VK kiểm định.
MT14 - MT MPA (Meat peptone agar): 5g pepton; 5g NaCl; 5g cao thịt; 20g
agar; 1000ml nước biển; pH = 7,5; khử trùng 1atm/ 30 phút.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp vi sinh.
2.2.1.1. Phương pháp phân lập mẫu trực tiếp và pha loãng mẫu
a. Phương pháp phân lập mẫu truyền thống (F.Uyenco, 1988)
- Lấy mẫu và pha loãng mẫu: lấy 10g mẫu lá, đất, thân cho vào túi lọc mẫu,
thêm 90ml nước biển vô trùng, dập mẫu bằng máy nghiền mẫu trong 2 phút, tốc độ
230 vòng/phút. Túi lọc mẫu giữ lại chất hữu cơ, phần dịch hơi đục chảy ra bên
ngoài. Lấy dịch lọc ta được dung dịch pha loãng 10-1. Lắc đều rồi hút 1ml dung dịch
10-1 cho vào ống nghiệm chứa 9ml nước biển vô trùng ta được dung dịch pha loãng
nồng độ 10-2, tiếp tục pha loãng như thế ta được dung dịch nồng độ 10-3, 10-4, 10-5.
- Cấy mẫu: Nhỏ 2 giọt dung dịch ở mỗi nồng độ lên đĩa petri chứa MT1. Dùng
que trang trải đều khắp mặt thạch. Sau đó sử dụng que trang đó gạt trên 2 đĩa tiếp
theo.
- Ủ mẫu: Lật ngược đĩa petri, gói vào giấy báo cũ, ủ ở nhiệt độ phòng 3 – 7
ngày. Chọn KL riêng rẽ cấy truyền sang ống nghiệm thạch nghiêng
- Làm thuần: Lấy một KL riêng rẽ trong ống thạch nghiêng hòa vào nước biển
vô trùng, trải lên đĩa lần 2. Nếu các dạng KL mọc lên đồng đều, màu sắc giống
nhau, soi dưới kính hiển vi đều có một dạng tế bào chứng tỏ giống phân lập thuần
khiết.
Sau đó chọn KL riêng rẽ cấy truyền sang ống thạch nghiêng để bảo quản và
nghiên cứu các đặc điểm hình thái sinh lý, sinh hóa.
- Quy ước chủng.
+ Chữ cái đầu tiên: cơ chất lấy mẫu (L: lá vàng; LM: lá mục; CM: cành mục;
CK: cành khô; Đ: đất sâu; ĐM: đất mặt).
+ Chữ số kế tiếp: số thự tự mẫu thu được từ cơ chất nào đó
+ Chữ số cuối cùng: xã lấy mẫu (1: Long Hoà; 2: Lý Nhơn; 3: Anh Thới
Đông; 4: Tam Thôn Hiệp).
b. Phương pháp phân lập có mục tiêu.
Sử dụng MT cảm ứng có sẵn cơ chất tinh bột đặt tại RNM Cần Giờ trong 07
ngày rồi thu mẫu.
- MT cảm ứng có cơ chất tinh bột: Sử dụng 2 loại MT: MT11 và MT13; cân 15
g mẫu MT11 hay MT13 cho vào bình tam giác 250ml, hấp tiệt trùng rồi đặt tại các
gốc cây, trên mặt đất, trên thân cây; số lượng bình cảm ứng: 02 bình mỗi loại/địa
điểm; 03 địa điểm/xã.
- Lấy mẫu: Sau 07 ngày, thu lại các bình tam giác chứa MT cảm ứng đã có các
loại NS mọc trong đó; dùng que cấy lấy các sợi nấm trong mỗi bình, cấy chấm điểm
vào đĩa petri đã có sẵn MT1.
Các bước ủ mẫu và làm thuần tiến hành tương tự phương pháp phân lập truyền
thống.
- Quy ước chủng:
+ Chữ cái: vị trí xã đặt bình cơ chất cảm ứng. (LH: Long Hòa; LN: Lý Nhơn;
A: An Thới Đông; T: Tam Thôn Hiệp; B: Bình Khánh).
+ Chữ cái kế tiếp: cơ chất cảm ứng sử dụng (KM: khoai mì; KMB: khoai mì
và bắp).
+ Chữ số tiếp theo: số thứ tự chủng thu được từ bình cơ chất đặt tại xã nhất
định
2.2.1.2. Phương pháp giữ giống trên MT thạch dưới lớp dầu khoáng (Lumiere
và Chevrotier).
Chuẩn bị ống giống đã nuôi ở nhiệt độ phòng và thời gian thích hợp. Dầu
khoáng chứa trong ống eppendoff hấp vô trùng ở 121oC trong 2 giờ rồi sấy khô ở
170oC trong 1-2 giờ, để nguội. Dùng que cấy lấy một ít bào tử cho vào eppendoff
chứa dầu khoáng vô trùng. Hàn kín eppendoff bằng paraffin, bảo quản ở nhiệt độ
4oC. Phương pháp này có thể bảo quản 1 -3 năm.
2.2.1.3. Phương pháp quan sát đại thể NS.
NS sau khi cấy truyền sang thạch nghiêng, ta tiến hành tạo KL khổng lồ theo
các bước sau:
- Cho vào ống nghiệm 5ml nước biển vô trùng, dùng que cấy lấy một ít bào tử từ
ống giống thạch nghiêng cho vào ống nghiệm, lắc đều tạo dung dịch huyền phù.
- Dùng que cấy chấm vào dung dịch huyền phù rồi nhanh chóng chấm điểm vào
giữa mặt thạch ở giữa hộp petri. Làm 2, 3 hộp.
- Ủ ấm trong một tuần để tạo KL . Hàng ngày lấy ra quan sát.
- Quan sát dưới kính lúp 3 chiều để mô tả các đặc điểm:
+ Kích thước KL để biết tốc độ phát triển của nó
+ Hình dạng KL
+ Màu sắc KL mặt phải, mặt trái và sự thay đổi màu sắc.
+ Màu sắc của MT do sắc tố NS tạo ra.
+ Dạng sợi nấm mọc ở mặt trên MT.
+ Đặc điểm của mép KL.
+ Giọt nước đọng, chất hữu cơ kết tinh trên bề mặt KL,…
2.2.1.4. Phương pháp quan sát vi thể NS - Phương pháp cấy khối thạch (J. T.
Dunean)
- Chuẩn bị MT thích hợp, đổ một lớp thật mỏng (khoảng 1mm) trong các đĩa
petri.
- Dùng khoan nút chai vô trùng có d = 8mm, khoan các khối thạch.
- Chuẩn bị các đĩa petri sạch, phiến kính, lá kính, bông thấm nước, nước cất
vô trùng.
- Đặt 1 hay 2 khối thạch trên mỗi phiến kính. Cấy một ít bào tử lên bề xung
quanh khối thạch. Đặt lá kính vô trùng lên bề mặt các khối thạch.
- Các phiến kính có khối thạch cấy NS nghiên cứu được đặt trong các hộp
petri có sẵn một ít bông thấm nước được làm ẩm bằng nước cất vô trùng. Giữ các
hộp petri trong tủ ấm 3 – 4 ngày.
- Khẽ gỡ lá kính ra, úp lên một phiến kính sạch có một giọt thuốc nhuộm
lactophenol, được tiêu bản thứ nhất.
- Gỡ bỏ lớp thạch và để nguyên phần NS trên phiến kính, nhỏ giọt
lactophenol, đậy lá kính lên trên, được tiêu bản thứ hai.
- Dùng kính hiển vi quan sát và vẽ mô tả các đặc điểm:
* Hình dạng cuống sinh bào tử.
* Hình dạng thể bình
* Hình dạng các thể bọng
* Sợi nấm có hay không có sự phân nhánh và vách ngăn
* Đặc điểm bào tử đính
* Màu sắc, kích thước bào tử….
- Chụp hình trên kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 400 – 1000 lần.
2.2.1.5. Xác định hoạt tính enzym ngoại bào của NS bằng phương pháp
khuếch tán trên thạch (William, 1983).
a. Nguyên tắc
Dùng thuốc thử với cơ chất màu đặc trưng, phần cơ chất bị NS phân hủy sẽ
không tạo màu mà tạo vòng phân giải trong suốt quanh KL.
b. Cách tiến hành
- Dùng MT định tính khả năng phân giải các loại enzym ngoại bào.
- Phương pháp cấy chấm điểm: Chuẩn bị các chủng NS nghiên cứu và MT thử
hoạt tính enzym ngoại bào tương ứng (MT3, MT4, MT5, MT6, MT7), cấy chấm
điểm các chủng NS nghiên cứu lên các đĩa MT (3 điểm/đĩa), giữ các đĩa trong 28-
30oC, 3-4 ngày.
- Phương pháp đục lỗ trên thạch:
+ Thu dịch nuôi cấy: dùng que cấy vô trùng lấy 1 vòng NS vào bình tam giác
50ml MT dịch thể vô trùng (MT3, MT4, MT5, MT6, MT7).
+ Nuôi cấy trên máy lắc (160 vòng/phút), 4 ngày, 25-28oC
+ Ly tâm 20ml dịch nuôi cấy 3000 vòng/phút, 20 phút.
+ Loại bỏ sinh khối, phần dịch ly tâm cho vào các bình vô trùng là dịch
enzym thô, bổ sung 0,04% NaN3 để khử trùng; có thể giữ dịch ly tâm 1 tháng trong
tủ lạnh sâu ở -20oC.
+ Dùng khoan nút chai vô trùng (d = 8mm) khoan các lỗ thạch trên MT
nghiên cứu tương ứng trong các đĩa.
+ Dùng pipet vô trùng nhỏ 0,1ml dịch enzym thô vào các lỗ khoan trên các
MT thử hoạt tính tương ứng. Giữ các hộp petri ở tủ lạnh 4oC, 2-4 giờ, sau đó
chuyển sang tủ ấm 28-30oC trong vòng 24giờ.
+ Thuốc thử lugol (hỗn hợp 0,05% I2 với 2,65%KI) cho amylase, cellulase,
chitinase, dung dịch 10%HgCl2 cho protease.
c. Kiểm tra kết quả.
- Kiểm tra hoạt tính amylase, cellulase, kitinase.
+ Nếu NS có hoạt tính amylase sẽ tạo vòng trong suốt quanh KL hay lỗ
khoan chứa dịch enzym do tinh bột đã bị phân giải. Vùng tinh bột chưa bị phân giải
có màu xanh tím đậm.
+ Nếu NS có hoạt tính cellulase sẽ tạo vòng trong suốt quanh KL hay lỗ
khoan chứa dịch enzym do cellulose đã bị phân giải. Vùng cellulose chưa bị phân
giải có màu tím hồng nhạt.
+ Nếu NS có hoạt tính chitinase, vùng chitin chưa bị phân giải có màu nâu
đỏ nhạt.
- Kiểm tra hoạt tính protease. Nếu NS sinh ra protease, sẽ có một vòng trong
suốt quanh KL hay quanh lỗ khoan chứa dịch enzym do các phân tử protein bị phân
giải không phản ứng với HgCl2. Vùng chứa protein chưa bị phân giải có màu trắng
đục do khi phản ứng với HgCl2 bị kết tủa.
d. Đánh giá khả năng tạo enzym.
- Đặt sấp hộp petri. Dùng thước đo đường kính vòng phân giải (D) và đường
kính KL (d) hay đường kính lỗ thạch (d = 8mm).
- Dựa vào kết quả (D – d, mm) để đánh giá hoạt tính enzym của các chủng NS.
Giá trị (D – d) càng lớn thì khả năng sinh enzym của các chủng NS càng cao.
-Quy ước: D – d >= 25mm: hoạt tính enzym mạnh; D – d >= 20mm: khá mạnh;
D – d >= 15mm: trung bình; D – d <= 10mm: yếu.
2.2.1.6. Phương pháp xác định hoạt tính KS (Egorov và cộng sự, 1969).
a. Nguyên tắc.
Chất KS do NS sinh ra sẽ ức chế sự phát triển của VSV kiểm định làm cho
VSV không phát triển được xung quanh lỗ khoan chứa dịch KS hay khối thạch chứa
nấm tạo thành vòng vô khuẩn trong suốt.
b. Cách tiến hành.
- Phương pháp khối thạch.
+ Cấy các chủng NS nghiên cứu vào MT2 (thay nước biển bằng nước cất)
+ Dùng khoan nút chai vô trùng khoan các khối thạch có NS cần thử hoạt
tính KS.
+ Đặt các khối thạch vào đĩa petri có MT14 đã cấy VSV kiểm định.
- Phương pháp khuếch tán trên MT thạch.
+ Cách thu dịch KS tương tự thu dịch enzym. Sau đó điều chỉnh pH của dịch
thể về pH trung tính. Các VSV kiểm định được cấy truyền từ ống giống sang MT
lỏng.
+ Dùng pipet vô trùng lấy 0,1ml MT lỏng có chứa VSV kiểm định nhỏ vào
đĩa petri có chứa MT dinh dưỡng tương ứng (MT14). Dùng que trang vô trùng dàn
đều giọt dịch VSV kiểm dịnh trên bề mặt thạch.
+ Dùng khoan nút chai vô trùng (d = 8mm) khoan các lỗ trên MT thạch có
chứa VSV kiểm định.
+ Dùng pipet vô trùng nhỏ 0,1ml dịch chiết KS nghiên cứu vào các lỗ khoan.
+ Để các đĩa petri vào tủ lạnh 4oC trong 4-8 giờ để dịch KS khuếch tán vào
trong thạch rồi chuyển sang tủ ấm 30oC. Kiểm tra vòng ức chế sau 24 giờ.
c. Kiểm tra kết quả.
Khả năng sinh KS được đánh giá bằng hiệu số (D – d, mm). D: đường kính
vòng phân giải, d: đường kính KL (lỗ thạch). D – d >= 25mm: hoạt tính KS rất
mạnh; D – d >= 20mm: mạnh; D – d = 15 – 18mm: trung bình; D – d <10mm: yếu.
2.2.1.7. Phương pháp thử khả năng phân giải dầu.
a. Cách tiến hành.
Cấy NS trong bình tam giác 100ml chứa 50ml dầu khoáng (MT8). Sau 15
ngày nuôi cấy tĩnh ở nhiệt độ phòng, đo sinh khối của NS, kiểm tra sự phân bố các
giọt dầu và mùi dầu để đánh giá khả năng phân giải dầu của NS.
b. Cách đo sinh khối NS.
Cấy bào tử NS vào bình tam giác và cân trọng lượng ban đầu bằng cân phân
tích. Sau khi nuôi cấy 15 ngày, cân lại bình tam giác để biết được sinh khối NS.
2.2.1.8. Phương pháp định danh vi nấm bằng di truyền phân tử (PCR)
- Lấy mẫu nấm nuôi cấy một lượng khoảng ½ hạt gạo cho vào một tube
eppendorf.
- Cho thêm 180μl TE1X và 20μl Prokprep rồi đem ủ ở 56oC qua đêm.
- Thêm 500μl Phenol Buffer và 500μl L2 vào vortex khoảng 15 giây rồi đun sôi
ở 100oC trong 15 phút.
- Sấy nhẹ rồi thêm vào 250μl Chloroform/Isoamyl Alcohol vào vortex, lắc đều.
Ly tâm 14.000 vòng/ phút trong 10 phút.
- Hút 450 μl dịch nổi sang một tube eppendorf mới. Sau đó thêm vào 500μl
Isopropanol. Giữ tube ở nhiệt độ - 20oC trong 1 đến 2 giờ.
- Ly tâm 14.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4oC. Đổ bỏ dịch nổi.
- Rửa cặn DNA 2 lần, mỗi lần cho 500μl Ethanol 70% vào, úp ngửa tube 3 – 4
lần. Ly tâm 14.000 vòng/phút trong 15 phút. Đổ bỏ dịch nổi.
- Làm khô cặn DNA ở 56oC trong 10 – 15 phút.
- Hòa tan cặn DNA trong 50μl TE1X. Lấy 5μl dịch ly trích DNA này để thực
hiện kỹ thuận PCR nấm.
- Lấy 5μl DNA của vi nấm sau khi ly trích cho vào PCR mix.
- Phân tích kết quả: Phát hiện sản phẩm PCR bằng phương pháp điện di nhúng
chìm trên gel agarose 2% hoặc điện di trên DNA chip trên hệ thống Bio Analyzer.
Sản phẩm PCR có độ dài 260bp.
- Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch và tiến hành giải trình tự trên hệ thống
ABI 3130X hoặc CEQ 8000.
Sau khi có trình tự gen của NS nghiên cứu, tiến hành so sánh với trình tự
gen trong hệ thống ngân hàng gen của Mỹ để xác định chi và loài của chúng.
2.2.1.9. Phương pháp nuôi cấy NS trên MT xốp [41,42]
Cho vào mỗi bình tam giác (250ml) 15g MT xốp, hấp khử trùng.
Cho 10ml nước cất vào ống thạch nghiêng nuôi NS, hòa đều. Dùng que cấy,
móc cà nhẹ lên bề mặt thạch để lấy hết bào tử, đánh nhẹ cho bào tử ở dạng huyền
phù.
Lấy 2ml dịch bào tử (khoảng 105 – 106 bào tử/1g MT). Nuôi cấy ở điều kiện
thích hợp.
2.2.2. Phương pháp hóa sinh.
2.2.2.1. Phương pháp tách chiết dịch amylase thô từ canh trường nuôi cấy.
Sau thời gian nuôi cấy NS, dịch chiết enzym thô được tách chiết theo
phương pháp sau:
Cho 100ml nước cất vào mỗi bình tam giác MT xốp đang nuôi NS. Lắc đều,
giữ ở nhiệt độ 3 – 4oC, trong 30 – 45 phút để enzym khuếch tán. Sau đó, đem hỗn
hợp lọc qua vải và ly tâm dịch lọc 5000 vòng/ phút trong 15 phút. Thu dịch ly tâm,
rồi định mức 100ml. Ta thu được dịch enzym thô và đem xác định hoạt độ amylase.
2.2.2.2. Phương pháp xác định hoạt độ dịch hóa (Phương pháp Henkeil,
1956).
a. Nguyên tắc
Amylase xúc tác phản ứng thủy giải tinh bột thành đường. Lượng tinh bột
còn lại sẽ phản ứng màu với iod. Xác định lượng tinh bột bị thủy giải, từ đó tính ra
hoạt độ amylase theo định nghĩa:
Hoạt độ amylase được biểu thị là số mg tinh bột bị thủy giải bởi 1ml dịch
enzym (hay mg nguyên liệu chứa enzym) trong 1 phút ở điều kiện chuẩn 50oC, pH
6.
b. Hóa chất
Dung dịch NaH2PO4 0,05M
Dung dịch Na2HPO4 0,05M
- Dung dịch đệm phosphate 0,05M pH6: trộn 87,7ml dung dịch NaH2PO4 0,05M
và 12,3ml dung dịch Na2HPO4 0,05M, thêm 100ml nước cất, đo lại pH bằng máy
đo pH.
- Dung dịch tinh bột 1% pha trong pH 6: lấy 50ml dung dịch đệm phosphate
0,05M đem đun sôi. Cân 1g tinh bột tan, hòa vào một ít đệm, khuấy đều, đổ vào
dung dịch đệm đang sôi, vừa khuấy vừa đun sôi trong 3 phút cho đến khi dung dịch
trong suốt. Định mức đến 100ml bằng dung dịch đệm.
- Dung dịch iod: 1gI2 và 2gKI, thêm nước thành 100ml, bảo quản lạnh. Khi dùng
pha loãng 500 lần.
- Dung dịch HCl 1N: 8,4ml HCl đậm đặc pha thành 100ml.
- Dung dịch HCl 0.1N: pha loãng từ dung dịch HCl 1N.
c. Tiến hành thí nghiệm
- Dựng đường chuẩn tinh bột.
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Tinh bột 10mg/ml (ml) 0 1 2 3 4 5
Dung dịch đệm 10 9 8 7 6 5
Nồng độ tinh bột (mg/ml) 0 1 2 3 4 5
+ Hút 1ml dung dịch từ các ống nghiệm, thêm vào 5ml dung dịch I2KI đã
pha loãng 500 lần.
+ Đo OD ở bước sóng 560nm.
+ Vẽ đồ thị mối tương quan giữa nồng độ tinh bột và giá trị ΔOD.
-Phản ứng enzym.
Thử thật (3 ống) Thử không (3 ống)
Tinh bột 1% (ml) 5 5
Dung dịch enzym (ml) 0,5 0
Để ổn nhiệt ở 50oC, 10 phút
Dung dịch HCl 0,1N 5 5
Dung dịch enzym (ml) 0 0,5
* Hút 1ml dung dịch từ các ống nghiệm trên. Thêm vào mỗi ống nghiệm 5ml
dung dịch I2KI đã pha loãng.
* Lắc đều đem đo OD tại bước sóng 560nm.
Công thức tính hoạt độ α – amylase trong 1ml dịch enzym:
X * V * k
Hoạt độ enzym (UI/g/phút) =
t * v * m
X: số tinh bột suy ra từ đường chuẩn (mg)
V: tổng thể tích hỗn hợp phản ứng enzym (ml)
k: hệ số pha loãng
v: thể tích enzym cho vào hỗn hợp phản ứng enzym (ml)
t: thời gian enzym phản ứng (phút)
m: khối lượng canh trường NS (g)
2.2.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng đường khử (theo Miller)
a. Nguyên tắc
Dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử với thuốc thử DNS.
Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ đường khử. Dựa theo
đồ thị đường chuẩn glucose tinh khiết với thuốc thử dinitrosalisylic sẽ tính được
hàm lượng đường khử của mẫu nghiên cứu.
b. Hóa chất
Thuốc thử DNS: cân 1g DNS pha trong 20ml dung dịch NaOH 2N, thêm vào
50ml nước cất và 30g muối sodium potassium tartrate. Đun nhẹ cho tan rồi định
mức đến 100ml.
Dung dịch glucose mẫu (500μ/ml) cân 0,5g D – glucose pha trong nước cất
thành 1l.
c. Cách tiến hành
- Dựng đồ thị chuẩn glucose: Từ dung dịch glucose 500μ/ml chuẩn, pha các
dung dịch glucose chuẩn có nồng độ 50 - 250 μg/ml
- Xây dựng đường chuẩn glucose
Nồng độ glucose (μg /ml) 0 50 100 150 200 250
Thể tích dung dịch glucose mẫu (ml) 0 10 20 30 40 50
Nước cất 100 90 80 70 60 50
+ Cho 0,5ml dung dịch glucose chuẩn vào các ống nghiệm sạch và khô, thêm
vào 0,5 ml thuốc thử DNS. Đun cách thủy trong 3 phút, làm lạnh đến nhiệt độ
phòng. Thêm vào mỗi ống 5ml nước cất và đo mật độ quang ở bước sóng 530nm
với ống đối chứng là nước cất.
+ Vẽ đường chuẩn là glucose với trục tung là mật độ quang, trục hoành là
nồng độ glucose.
+ Mẫu thí nghiệm: Phản ứng của dung dịch đường cần phân tích với thuốc
thử DNS được tiến hành như trong phần xây dựng đồ thị chuẩn.
+ Nồng độ đường trong mẫu được xác định nhờ vào đường chuẩn glucose đã
dựng.
2.2.2.4. Phương pháp xác định khả năng đường hóa.
- Dịch enzym được pha loãng thêm 10 lần.
- Lần lượt cho các dung dịch vào ống nghiệm theo thứ tự
Thử thật Thử không
Tinh bột 1% (ml) 2 2
Nước cất (ml) 5 5
Đặt vào nồi cách thủy 30oC, 10 phút
Dung dịch enzym (ml) 0.5 0
Khuấy nhẹ và giữ ở nồi cách thủy 30oC, 30 phút
Dung dịch HCl 1N (ml) 0.5 0.5
Dung dịch enzym (ml) 0 0.5
- Hút 0,5ml dung dịch từ mỗi ống nghiệm trên vào các ống nghiệm sạch và khô,
thêm vào 0,5 ml thuốc thử DNS. Đun cách thủy trong 3 phút, làm lạnh đến nhiệt độ
phòng. Thêm vào mỗi ống 5ml nước cất và đo mật độ quang ở bước sóng 530nm
với ống đối._.00 171,333 9,333333 3,055 6
Hoạt độ 2675,556 2706,667 2613,333 2665,185 2258,436 47,523
ΔOD 0,065 0,068 0,069 0,067 4,33E-06 0,002
Glucose 130,000 136,000 138,000 134,667 17,33333 4,163 6,5
Hoạt độ 2022,222 2115,556 2146,667 2094,815 4194,239 64,763
ΔOD 0,030 0,029 0,031 0,030 1E-06 0,001
Glucose 60,000 58,000 62,000 60,000 4 2,000 7
Hoạt độ 933,333 902,222 964,444 933,333 967,9012 31,111
ΔOD 0,010 0,009 0,009 0,009 3,33E-07 0,001
Glucose 20,000 18,000 18,000 18,667 1,333333 1,155 7,5
Hoạt độ 311,111 280,000 280,000 290,370 322,6337 17,962
ΔOD 0,003 0,003 0,002 0,003 3,33E-07 0,001
Glucose 6,000 6,000 4,000 5,333 1,333333 1,155 8
Hoạt độ 93,333 93,333 62,222 82,963 322,6337 17,962
Phụ lục 18 (tt)
Số lần Trung pH Asp. protuberus 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,073 0,070 0,069 0,071 4,33E-06 0,002082
Glucose 146,000 140,000 138,000 141,333 17,33333 4,1633324
Hoạt độ 2271,111 2177,778 2146,667 2198,519 4194,239 64,76294
ΔOD 0,087 0,088 0,087 0,087 3,33E-07 0,000577
Glucose 174,000 176,000 174,000 174,667 1,333333 1,1547014,5
Hoạt độ 2706,667 2737,778 2706,667 2717,037 322,6337 17,96201
ΔOD 0,085 0,085 0,087 0,086 1,33E-06 0,001155
Glucose 170,000 170,000 174,000 171,333 5,333333 2,3094015
Hoạt độ 2644,444 2644,444 2706,667 2665,185 1290,535 35,92402
ΔOD 0,085 0,086 0,083 0,085 2,33E-06 0,001528
Glucose 170,000 172,000 166,000 169,333 9,333333 3,05505 5,5
Hoạt độ 2644,444 2675,556 2582,222 2634,074 2258,436 47,52301
ΔOD 0,084 0,083 0,085 0,084 0,000001 0,001
Glucose 168,000 166,000 170,000 168,000 4 2 6
Hoạt độ 2613,333 2582,222 2644,444 2613,333 967,9012 31,11111
ΔOD 0,078 0,076 0,077 0,077 0,000001 0,001
Glucose 156,000 152,000 154,000 154,000 4 2 6,5
Hoạt độ 2426,667 2364,444 2395,556 2395,556 967,9012 31,11111
ΔOD 0,073 0,074 0,069 0,072 7E-06 0,002646
Glucose 146,000 148,000 138,000 144,000 28 5,2915037
Hoạt độ 2271,111 2302,222 2146,667 2240,000 6775,309 82,31226
ΔOD 0,049 0,048 0,052 0,050 4,33E-06 0,002082
Glucose 98,000 96,000 104,000 99,333 17,33333 4,1633327,5
Hoạt độ 1524,444 1493,333 1617,778 1545,185 4194,239 64,76294
ΔOD 0,028 0,027 0,027 0,027 3,33E-07 0,000577
Glucose 56,000 54,000 54,000 54,667 1,333333 1,1547018
Hoạt độ 871,111 840,000 840,000 850,370 322,6337 17,96201
Phụ lục 19: Ảnh hưởng của thời gian đến hoạt độ α-amylase của hai chủng NS.
Số lần Trung Thời
gian (giờ) Asp.oryzae 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,528 0,529 0,524 0,527 7E-06 0,0026
Tinh bột 2,665 2,670 2,645 2,660 0,000178 0,013424
Hoạt độ 37,314 37,385 37,032 37,244 0,034961 0,187
ΔOD 0,679 0,672 0,675 0,675 1,23E-05 0,0035
Tinh bột 3,428 3,392 3,407 3,409 0,000314 0,017736
Hoạt độ 47,986 47,491 47,703 47,727 0,061598 0,2482
ΔOD 0,625 0,634 0,636 0,632 3,43E-05 0,0059
Tinh bột 3,155 3,200 3,210 3,189 0,000875 0,029648
Hoạt độ 44,170 44,806 44,947 44,641 0,171476 0,4141
ΔOD 0,532 0,538 0,536 0,535 9,33E-06 0,0031
Tinh bột 2,686 2,716 2,706 2,702 0,000238 0,015460
Hoạt độ 37,597 38,021 37,880 37,833 0,046615 0,2159
ΔOD 0,432 0,434 0,431 0,432 2,33E-06 0,0015
Tinh bột 2,181 2,191 2,176 2,182 5,95E-05 0,007772
Hoạt độ 30,530 30,671 30,459 30,554 0,011654 0,108
ΔOD 0,357 0,352 0,350 0,353 0,000013 0,0036
Tinh bột 1,802 1,777 1,767 1,782 0,000331 0,018284
Hoạt độ 25,230 24,876 24,735 24,947 0,064928 0,2548
ΔOD 0,257 0,253 0,258 0,256 7E-06 0,0026
Tinh bột 1,297 1,277 1,302 1,292 0,000178 0,013496
Hoạt độ 18,163 17,880 18,233 18,092 0,034961 0,187
ΔOD 0,181 0,178 0,182 0,180 4,33E-06 0,0021
Tinh bột 0,914 0,899 0,919 0,910 0,00011 0,0105108
Hoạt độ 12,792 12,580 12,862 12,744 0,021643 0,1471
ΔOD 0,117 0,116 0,117 0,117 3,33E-07 0,0006
Tinh bột 0,591 0,586 0,591 0,589 8,49E-06 0,0029120
Hoạt độ 8,269 8,198 8,269 8,245 0,001665 0,0408
Phụ lục 19 (tt)
Thời Số lần Trung
gian (giờ) Asp.protuberus 1 2 3 bính
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,236 0,239 0,237 0,237 2,33E-06 0,0015
Tinh bột 1,191 1,206 1,196 1,198 5,95E-05 0,007724
Hoạt độ 16,678 16,890 16,749 16,773 0,011654 0,108
ΔOD 0,325 0,328 0,324 0,326 4,33E-06 0,0021
Tinh bột 1,641 1,656 1,636 1,644 0,00011 0,010536
Hoạt độ 22,968 23,180 22,898 23,015 0,021643 0,1471
ΔOD 0,456 0,458 0,451 0,455 0,000013 0,0036
Tinh bột 2,302 2,312 2,277 2,297 0,000331 0,018248
Hoạt độ 32,226 32,367 31,873 32,155 0,064928 0,2548
ΔOD 0,538 0,538 0,538 0,538 0 0
Tinh bột 2,716 2,716 2,716 2,716 2,96E-31 5E-16 60
Hoạt độ 38,021 38,021 38,021 38,021 0 0
ΔOD 0,627 0,625 0,629 0,627 4E-06 0,002
Tinh bột 3,165 3,155 3,175 3,165 0,000102 0,010172
Hoạt độ 44,311 44,170 44,452 44,311 0,019978 0,1413
ΔOD 0,576 0,573 0,574 0,574 2,33E-06 0,0015
Tinh bột 2,908 2,892 2,898 2,899 5,95E-05 0,007784
Hoạt độ 40,707 40,495 40,565 40,589 0,011654 0,108
ΔOD 0,482 0,476 0,474 0,477 1,73E-05 0,0042
Tinh bột 2,433 2,403 2,393 2,410 0,000442 0,021 96
Hoạt độ 34,064 33,640 33,498 33,734 0,08657 0,2942
ΔOD 0,417 0,421 0,422 0,420 7E-06 0,0026
Tinh bột 2,105 2,125 2,130 2,120 0,000178 0,0134108
Hoạt độ 29,470 29,753 29,823 29,682 0,034961 0,187
ΔOD 0,320 0,320 0,321 0,320 3,33E-07 0,0006
Tinh bột 1,615 1,615 1,620 1,617 8,49E-06 0,0029120
Hoạt độ 22,615 22,615 22,686 22,638 0,001665 0,0408
Phụ lục 20: Ảnh hưởng của thời gian đến hoạt độ glucoamylase
của hai chủng NS.
Thời Số lần Trung
gian
(giờ)
Asp.oryzae
1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,080 0,076 0,079 0,078 4,33E-06 0,002
Glucose 160,000 152,000 158,000 156,667 17,33333 4,163 24
Hoạt độ 2488,889 2364,444 2457,778 2437,037 4194,239 64,763
ΔOD 0,121 0,118 0,123 0,121 6,33E-06 0,003
Glucose 242,000 236,000 246,000 241,333 25,33333 5,033 36
Hoạt độ 3764,444 3671,111 3826,667 3754,074 6130,041 78,295
ΔOD 0,110 0,112 0,110 0,111 1,33E-06 0,001
Glucose 220,000 224,000 220,000 221,333 5,333333 2,309 48
Hoạt độ 3422,222 3484,444 3422,222 3442,963 1290,535 35,924
ΔOD 0,098 0,100 0,105 0,101 0,000013 0,004
Glucose 196,000 200,000 210,000 202,000 52 7,211 60
Hoạt độ 3048,889 3111,111 3266,667 3142,222 12582,72 112,173
ΔOD 0,079 0,078 0,075 0,077 4,33E-06 0,002
Glucose 158,000 156,000 150,000 154,667 17,33333 4,163 72
Hoạt độ 2457,778 2426,667 2333,333 2405,926 4194,239 64,763
ΔOD 0,060 0,063 0,064 0,062 4,33E-06 0,002
Glucose 120,000 126,000 128,000 124,667 17,33333 4,163 84
Hoạt độ 1866,667 1960,000 1991,111 1939,259 4194,239 64,763
ΔOD 0,046 0,048 0,043 0,046 6,33E-06 0,003
Glucose 92,000 96,000 86,000 91,333 25,33333 5,033 96
Hoạt độ 1431,111 1493,333 1337,778 1420,741 6130,041 78,295
ΔOD 0,025 0,027 0,022 0,025 6,33E-06 0,003
Glucose 50,000 54,000 44,000 49,333 25,33333 5,033 108
Hoạt độ 777,778 840,000 684,444 767,407 6130,041 78,295
ΔOD 0,012 0,009 0,007 0,009 6,33E-06 0,003
Glucose 24,000 18,000 14,000 18,667 25,33333 5,033 120
Hoạt độ 373,333 280,000 217,778 290,370 6130,041 78,295
Phụ lục 20 (tt)
Thời Số lần Trung
gian
(giờ)
Asp.
protuberus 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,012 0,010 0,010 0,011 1,33E-06 0,001
Glucose 24,000 20,000 20,000 21,333 5,333333 2,309 24
Hoạt độ 373,333 311,111 311,111 331,852 1290,535 35,924
ΔOD 0,018 0,017 0,030 0,022 5,23E-05 0,007
Glucose 36,000 34,000 60,000 43,333 209,3333 14,468 36
Hoạt độ 560,000 528,889 933,333 674,074 50653,5 225,063
ΔOD 0,057 0,057 0,058 0,057 3,33E-07 0,001
Glucose 114,000 114,000 116,000 114,667 1,333333 1,155 48
Hoạt độ 1773,333 1773,333 1804,444 1783,704 322,6337 17,962
ΔOD 0,083 0,087 0,082 0,084 7E-06 0,003
Glucose 166,000 174,000 164,000 168,000 28 5,292 60
Hoạt độ 2582,222 2706,667 2551,111 2613,333 6775,309 82,312
ΔOD 0,082 0,083 0,078 0,081 7E-06 0,003
Glucose 164,000 166,000 156,000 162,000 28 5,292 72
Hoạt độ 2551,111 2582,222 2426,667 2520,000 6775,309 82,312
ΔOD 0,068 0,070 0,068 0,069 1,33E-06 0,001
Glucose 136,000 140,000 136,000 137,333 5,333333 2,309 84
Hoạt độ 2115,556 2177,778 2115,556 2136,296 1290,535 35,924
ΔOD 0,052 0,057 0,051 0,053 1,03E-05 0,003
Glucose 104,000 114,000 102,000 106,667 41,33333 6,429 96
Hoạt độ 1617,778 1773,333 1586,667 1659,259 10001,65 100,008
ΔOD 0,028 0,032 0,029 0,030 4,33E-06 0,002
Glucose 56,000 64,000 58,000 59,333 17,33333 4,163 108
Hoạt độ 871,111 995,556 902,222 922,963 4194,239 64,763
ΔOD 0,021 0,023 0,024 0,023 2,33E-06 0,002
Glucose 42,000 46,000 48,000 45,333 9,333333 3,055 120
Hoạt độ 653,333 715,556 746,667 705,185 2258,436 47,523
Phụ lục 21: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động của α-amylase.
Nhiệt Số lần Trung
độ (oC) Asp.oryzae 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,635 0,631 0,637 0,634 9,333E-06 0,003055
Tinh bột 3,205 3,185 3,216 3,202 0,0002378 0,01542230
Hoạt độ 44,876 44,594 45,018 44,829 0,0466148 0,215905
ΔOD 0,651 0,657 0,653 0,654 9,333E-06 0,003055
Tinh bột 3,286 3,317 3,296 3,300 0,0002378 0,01542240
Hoạt độ 46,007 46,431 46,148 46,196 0,0466148 0,215905
ΔOD 0,675 0,673 0,682 0,677 2,233E-05 0,004726
Tinh bột 3,407 3,397 3,443 3,416 0,0005691 0,02385650
Hoạt độ 47,703 47,562 48,198 47,821 0,1115426 0,33398
ΔOD 0,650 0,648 0,649 0,649 0,000001 0,001
Tinh bột 3,281 3,271 3,276 3,276 2,548E-05 0,00504860
Hoạt độ 45,936 45,795 45,866 45,866 0,0049944 0,070671
ΔOD 0,578 0,579 0,576 0,578 2,333E-06 0,001528
Tinh bột 2,918 2,923 2,908 2,916 5,946E-05 0,00771170
Hoạt độ 40,848 40,919 40,707 40,824 0,0116537 0,107952
ΔOD 0,356 0,352 0,353 0,354 4,333E-06 0,002082
Tinh bột 1,797 1,777 1,782 1,785 0,0001104 0,01050880
Hoạt độ 25,159 24,876 24,947 24,994 0,0216426 0,147114
ΔOD 0,004 0,006 0,005 0,005 0,000001 0,001
Tinh bột 0,020 0,030 0,025 0,025 2,548E-05 0,00504890
Hoạt độ 0,283 0,424 0,353 0,353 0,0049944 0,070671
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Tinh bột 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Phụ lục 21 (tt)
Nhiệt Số lần Trung
độ (oC) Asp.protuberus 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,612 0,613 0,610 0,612 2,333E-06 0,001528
Tinh bột 3,089 3,094 3,079 3,088 5,946E-05 0,00771130
Hoạt độ 43,251 43,322 43,110 43,227 0,0116537 0,107952
ΔOD 0,622 0,620 0,621 0,621 0,000001 0,001
Tinh bột 3,140 3,130 3,135 3,135 2,548E-05 0,00504840
Hoạt độ 43,958 43,816 43,887 43,887 0,0049944 0,070671
ΔOD 0,627 0,632 0,628 0,629 7E-06 0,002646
Tinh bột 3,165 3,190 3,170 3,175 0,0001784 0,01335650
Hoạt độ 44,311 44,664 44,382 44,452 0,0349611 0,186979
ΔOD 0,582 0,583 0,581 0,582 0,000001 0,001
Tinh bột 2,938 2,943 2,933 2,938 2,548E-05 0,00504860
Hoạt độ 41,131 41,201 41,060 41,131 0,0049944 0,070671
ΔOD 0,248 0,251 0,250 0,250 2,333E-06 0,001528
Tinh bột 1,252 1,267 1,262 1,260 5,946E-05 0,00771170
Hoạt độ 17,527 17,739 17,668 17,644 0,0116537 0,107952
ΔOD 0,007 0,003 0,002 0,004 0,000007 0,002646
Tinh bột 0,035 0,015 0,010 0,020 0,0001784 0,01335680
Hoạt độ 0,495 0,212 0,141 0,283 0,0349611 0,186979
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Tinh bột 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 90
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Tinh bột 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Phụ lục 22: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động của glucoamylase hai
chủng NS.
Nhiệt Số lần Trung
độ
(oC)
Asp.oryzae
1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,076 0,083 0,082 0,080 1,433E-05 0,004
Glucose 152,000 166,000 164,000 160,667 57,333333 7,572 30
Hoạt độ 2364,444 2582,222 2551,111 2499,259 13873,251 117,785
ΔOD 0,092 0,087 0,090 0,090 6,333E-06 0,003
Glucose 184,000 174,000 180,000 179,333 25,333333 5,033 40
Hoạt độ 2862,222 2706,667 2800,000 2789,630 6130,0412 78,295
ΔOD 0,124 0,131 0,127 0,127 1,233E-05 0,004
Glucose 248,000 262,000 254,000 254,667 49,333333 7,024 50
Hoạt độ 3857,778 4075,556 3951,111 3961,481 11937,449 109,259
ΔOD 0,112 0,107 0,104 0,108 1,633E-05 0,004
Glucose 224,000 214,000 208,000 215,333 65,333333 8,083 60
Hoạt độ 3484,444 3328,889 3235,556 3349,630 15809,053 125,734
ΔOD 0,010 0,015 0,015 0,013 8,333E-06 0,003
Glucose 20,000 30,000 30,000 26,667 33,333333 5,774 70
Hoạt độ 311,111 466,667 466,667 414,815 8065,8436 89,810
ΔOD 0,001 0,001 0,000 0,001 3,333E-07 0,001
Glucose 2,000 2,000 0,000 1,333 1,3333333 1,155 80
Hoạt độ 31,111 31,111 0,000 20,741 322,63374 17,962
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 90
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Phụ lục 22 (tt)
Nhiệt Số lần Trung
độ
(oC)
Asp.
protuberus 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,059 0,063 0,064 0,062 7E-06 0,003
Glucose 118,000 126,000 128,000 124,000 28 5,292 30
Hoạt độ 1835,556 1960,000 1991,111 1928,889 6775,3086 82,312
ΔOD 0,072 0,065 0,065 0,067 1,633E-05 0,004
Glucose 144,000 130,000 130,000 134,667 65,333333 8,083 40
Hoạt độ 2240,000 2022,222 2022,222 2094,815 15809,053 125,734
ΔOD 0,086 0,085 0,087 0,086 1E-06 0,001
Glucose 172,000 170,000 174,000 172,000 4 2,000 50
Hoạt độ 2675,556 2644,444 2706,667 2675,556 967,90123 31,111
ΔOD 0,061 0,059 0,057 0,059 4E-06 0,002
Glucose 122,000 118,000 114,000 118,000 16 4,000 60
Hoạt độ 1897,778 1835,556 1773,333 1835,556 3871,6049 62,222
ΔOD 0,000 0,001 0,002 0,001 0,000001 0,001
Glucose 0,000 2,000 4,000 2,000 4 2,000 70
Hoạt độ 0,000 31,111 62,222 31,111 967,90123 31,111
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 80
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 90
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Phụ lục 23: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền α-amylase.
Nhiệt Số lần Trung
độ
(oC)
Asp.oryzae 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số Phần %
ΔOD 0,684 0,688 0,688 0,687 5,33E-06 0,00231
Tinh bột 3,453 3,473 3,473 3,466 0,000136 0,01166 4
Hoạt độ 48,339 48,622 48,622 48,528 0,026637 0,16321 100,00
ΔOD 0,684 0,688 0,687 0,686 4,33E-06 0,00208
Tinh bột 3,453 3,473 3,468 3,465 0,00011 0,01051 30
Hoạt độ 48,339 48,622 48,551 48,504 0,021643 0,14711 99,95
ΔOD 0,680 0,682 0,682 0,681 1,33E-06 0,00115
Tinh bột 3,433 3,443 3,443 3,439 3,4E-05 0,00583 40
Hoạt độ 48,057 48,198 48,198 48,151 0,006659 0,0816 99,22
ΔOD 0,572 0,573 0,572 0,572 3,33E-07 0,00058
Tinh bột 2,887 2,892 2,887 2,889 8,49E-06 0,00291 50
Hoạt độ 40,424 40,495 40,424 40,448 0,001665 0,0408 83,35
ΔOD 0,527 0,524 0,524 0,525 3E-06 0,00173
Tinh bột 2,660 2,645 2,645 2,650 7,64E-05 0,00874 60
Hoạt độ 37,244 37,032 37,032 37,102 0,014983 0,12241 76,46
ΔOD 0,423 0,420 0,418 0,420 6,33E-06 0,00252
Tinh bột 2,135 2,120 2,110 2,122 0,000161 0,0127 70
Hoạt độ 29,894 29,682 29,541 29,706 0,031631 0,17785 61,21
ΔOD 0,123 0,127 0,126 0,125 4,33E-06 0,00208
Tinh bột 0,621 0,641 0,636 0,633 0,00011 0,01051 80
Hoạt độ 8,693 8,975 8,905 8,857 0,021643 0,14711 18,25
ΔOD 0,067 0,063 0,068 0,066 7E-06 0,00265
Tinh bột 0,338 0,318 0,343 0,333 0,000178 0,01336 90
Hoạt độ 4,735 4,452 4,806 4,664 0,034961 0,18698 9,61
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Tinh bột 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,00
Phụ lục 23 (tt)
Nhiệt Số lần Trung
độ
(oC)
Asp.
protuberus 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số %
ΔOD 0,619 0,618 0,620 0,619 0,000001 0,001
Tinh bột 3,125 3,120 3,130 3,125 2,55E-05 0,00505 4
Hoạt độ 43,746 43,675 43,816 43,746 0,004994 0,07067 100,00
ΔOD 0,619 0,618 0,619 0,619 3,33E-07 0,00058
Tinh bột 3,125 3,120 3,125 3,123 8,49E-06 0,00291 30
Hoạt độ 43,746 43,675 43,746 43,722 0,001665 0,0408 99,95
ΔOD 0,604 0,608 0,608 0,607 5,33E-06 0,00231
Tinh bột 3,049 3,069 3,069 3,062 0,000136 0,01166 40
Hoạt độ 42,686 42,968 42,968 42,874 0,026637 0,16321 98,01
ΔOD 0,501 0,505 0,504 0,503 4,33E-06 0,00208
Tinh bột 2,529 2,549 2,544 2,541 0,00011 0,01051 50
Hoạt độ 35,406 35,689 35,618 35,571 0,021643 0,14711 81,31
ΔOD 0,473 0,479 0,476 0,476 9E-06 0,003
Tinh bột 2,388 2,418 2,403 2,403 0,000229 0,01514 60
Hoạt độ 33,428 33,852 33,640 33,640 0,04495 0,21201 76,90
ΔOD 0,239 0,241 0,240 0,240 0,000001 0,001
Tinh bột 1,206 1,217 1,212 1,212 2,55E-05 0,00505 70
Hoạt độ 16,890 17,032 16,961 16,961 0,004994 0,07067 38,77
ΔOD 0,008 0,013 0,009 0,010 0,000007 0,00265
Tinh bột 0,040 0,066 0,045 0,050 0,000178 0,01336 80
Hoạt độ 0,565 0,919 0,636 0,707 0,034961 0,18698 1,62
ΔOD 0,002 0,000 0,001 0,001 0,000001 0,001
Tinh bột 0,010 0,000 0,005 0,005 2,55E-05 0,00505 90
Hoạt độ 0,141 0,000 0,071 0,071 0,004994 0,07067 0,16
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Tinh bột 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,00
Phụ lục 24: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền glucoamylase.
Nhiệt Số lần Trung
độ
(oC)
Asp.oryzae
1 2 3 bình
Phương
sai Sai số %
ΔOD 0,128 0,127 0,128 0,128 3,33E-07 0,001
Glucose 256,000 254,000 256,000 255,333 1,333333 1,155 4
Hoạt độ 3982,222 3951,111 3982,222 3971,852 322,6337 17,962 100
ΔOD 0,127 0,127 0,125 0,126 1,33E-06 0,001
Glucose 254,000 254,000 250,000 252,667 5,333333 2,309 30
Hoạt độ 3951,111 3951,111 3888,889 3930,370 1290,535 35,924 98,96
ΔOD 0,087 0,079 0,076 0,081 3,23E-05 0,006
Glucose 174,000 158,000 152,000 161,333 129,3333 11,372 40
Hoạt độ 2706,667 2457,778 2364,444 2509,630 31295,47 176,905 63,19
ΔOD 0,045 0,042 0,048 0,045 0,000009 0,003
Glucose 90,000 84,000 96,000 90,000 36 6,000 50
Hoạt độ 1400,000 1306,667 1493,333 1400,000 8711,111 93,333 35,25
ΔOD 0,009 0,007 0,006 0,007 2,33E-06 0,002
Glucose 18,000 14,000 12,000 14,667 9,333333 3,055 60
Hoạt độ 280,000 217,778 186,667 228,148 2258,436 47,523 5,74
ΔOD 0,001 0,000 0,000 0,000 3,33E-07 0,001
Glucose 2,000 0,000 0,000 0,667 1,333333 1,155 70
Hoạt độ 31,111 0,000 0,000 10,370 322,6337 17,962 0,26
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 80
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 0,00
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 90
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 0,00
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 0,00
Phụ lục 24 (tt)
Nhiệt Số lần Trung
độ
(oC)
Asp.
protuberus 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số %
ΔOD 0,090 0,087 0,085 0,087 6,33E-06 0,003
Glucose 180,000 174,000 170,000 174,667 25,33333 5,033 4
Hoạt độ 2800,000 2706,667 2644,444 2717,037 6130,041 78,295 100
ΔOD 0,087 0,088 0,086 0,087 0,000001 0,001
Glucose 174,000 176,000 172,000 174,000 4 2,000 30
Hoạt độ 2706,667 2737,778 2675,556 2706,667 967,9012 31,111 99,62
ΔOD 0,050 0,047 0,048 0,048 2,33E-06 0,002
Glucose 100,000 94,000 96,000 96,667 9,333333 3,055 40
Hoạt độ 1555,556 1462,222 1493,333 1503,704 2258,436 47,523 55,34
ΔOD 0,030 0,029 0,029 0,029 3,33E-07 0,001
Glucose 60,000 58,000 58,000 58,667 1,333333 1,155 50
Hoạt độ 933,333 902,222 902,222 912,593 322,6337 17,962 33,59
ΔOD 0,002 0,001 0,000 0,001 0,000001 0,001
Glucose 4,000 2,000 0,000 2,000 4 2,000 60
Hoạt độ 62,222 31,111 0,000 31,111 967,9012 31,111 1,15
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 70
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 0,00
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 80
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 0,00
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 90
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 0,00
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 100
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 0,00
Phụ lục 25: Ảnh hưởng của pH đến hoạt động của α-amylase.
Số lần Trung pH Asp.oryzae 1 2 3 bình Phương sai Sai số
ΔOD 0,107 0,110 0,110 0,109 3E-06 0,001732
Tinh bột 0,540 0,555 0,555 0,550 7,64E-05 0,008743 2
Hoạt độ 7,562 7,774 7,774 7,703 0,014983 0,122406
ΔOD 0,290 0,291 0,288 0,290 2,33E-06 0,001528
Tinh bột 1,464 1,469 1,454 1,462 5,95E-05 0,007711 2,5
Hoạt độ 20,495 20,565 20,353 20,471 0,011654 0,107952
ΔOD 0,432 0,427 0,426 0,428 1,03E-05 0,003215
Tinh bột 2,181 2,155 2,150 2,162 0,000263 0,016227 3
Hoạt độ 30,530 30,177 30,106 30,271 0,051609 0,227177
ΔOD 0,596 0,596 0,592 0,595 5,33E-06 0,002309
Tinh bột 3,009 3,009 2,988 3,002 0,000136 0,011658 3,5
Hoạt độ 42,120 42,120 41,837 42,026 0,026637 0,163209
ΔOD 0,678 0,678 0,680 0,679 1,33E-06 0,001155
Tinh bột 3,423 3,423 3,433 3,426 3,4E-05 0,005829 4
Hoạt độ 47,915 47,915 48,057 47,962 0,006659 0,081604
ΔOD 0,694 0,698 0,695 0,696 4,33E-06 0,002082
Tinh bột 3,503 3,523 3,508 3,512 0,00011 0,010508 4,5
Hoạt độ 49,046 49,329 49,117 49,164 0,021643 0,147114
ΔOD 0,687 0,689 0,690 0,689 2,33E-06 0,001528
Tinh bột 3,468 3,478 3,483 3,476 5,95E-05 0,007711 5
Hoạt độ 48,551 48,693 48,763 48,669 0,011654 0,107952
ΔOD 0,672 0,673 0,673 0,673 3,33E-07 0,000577
Tinh bột 3,392 3,397 3,397 3,396 8,49E-06 0,002914 5,5
Hoạt độ 47,491 47,562 47,562 47,538 0,001665 0,040802
ΔOD 0,606 0,610 0,605 0,607 7E-06 0,002646
Tinh bột 3,059 3,079 3,054 3,064 0,000178 0,013356 6
Hoạt độ 42,827 43,110 42,756 42,898 0,034961 0,186979
ΔOD 0,572 0,570 0,568 0,570 4E-06 0,002
Tinh bột 2,887 2,877 2,867 2,877 0,000102 0,010096 6,5
Hoạt độ 40,424 40,283 40,141 40,283 0,019978 0,141343
ΔOD 0,532 0,537 0,536 0,535 7E-06 0,002646
Tinh bột 2,686 2,711 2,706 2,701 0,000178 0,013356 7
Hoạt độ 37,597 37,951 37,880 37,809 0,034961 0,186979
ΔOD 0,474 0,478 0,475 0,476 4,33E-06 0,002082
Tinh bột 2,393 2,413 2,398 2,401 0,00011 0,010508 7,5
Hoạt độ 33,498 33,781 33,569 33,616 0,021643 0,147114
ΔOD 0,402 0,398 0,403 0,401 7E-06 0,002646
Tinh bột 2,029 2,009 2,034 2,024 0,000178 0,013356 8
Hoạt độ 28,410 28,127 28,481 28,339 0,034961 0,186979
Phụ lục 25 (tt)
Số lần Trung pH Asp.protuberus 1 2 3 bình Phương sai Sai số
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0
Tinh bột 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0 2
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0
ΔOD 0,110 0,116 0,115 0,114 1,03E-05 0,003215
Tinh bột 0,555 0,586 0,581 0,574 0,000263 0,0162272,5
Hoạt độ 7,774 8,198 8,127 8,033 0,051609 0,227177
ΔOD 0,320 0,324 0,323 0,322 4,33E-06 0,002082
Tinh bột 1,615 1,636 1,630 1,627 0,00011 0,0105083
Hoạt độ 22,615 22,898 22,827 22,780 0,021643 0,147114
ΔOD 0,584 0,583 0,582 0,583 0,000001 0,001
Tinh bột 2,948 2,943 2,938 2,943 2,55E-05 0,0050483,5
Hoạt độ 41,272 41,201 41,131 41,201 0,004994 0,070671
ΔOD 0,621 0,622 0,621 0,621 3,33E-07 0,000577
Tinh bột 3,135 3,140 3,135 3,136 8,49E-06 0,0029144
Hoạt độ 43,887 43,958 43,887 43,910 0,001665 0,040802
ΔOD 0,609 0,608 0,610 0,609 0,000001 0,001
Tinh bột 3,074 3,069 3,079 3,074 2,55E-05 0,0050484,5
Hoạt độ 43,039 42,968 43,110 43,039 0,004994 0,070671
ΔOD 0,582 0,588 0,586 0,585 9,33E-06 0,003055
Tinh bột 2,938 2,968 2,958 2,955 0,000238 0,0154225
Hoạt độ 41,131 41,555 41,413 41,366 0,046615 0,215905
ΔOD 0,543 0,540 0,539 0,541 4,33E-06 0,002082
Tinh bột 2,741 2,726 2,721 2,729 0,00011 0,0105085,5
Hoạt độ 38,375 38,163 38,092 38,210 0,021643 0,147114
ΔOD 0,498 0,495 0,499 0,497 4,33E-06 0,002082
Tinh bột 2,514 2,499 2,519 2,511 0,00011 0,0105086
Hoạt độ 35,194 34,982 35,265 35,147 0,021643 0,147114
ΔOD 0,479 0,477 0,479 0,478 1,33E-06 0,001155
Tinh bột 2,418 2,408 2,418 2,415 3,4E-05 0,0058296,5
Hoạt độ 33,852 33,710 33,852 33,804 0,006659 0,081604
ΔOD 0,452 0,453 0,455 0,453 2,33E-06 0,001528
Tinh bột 2,282 2,287 2,297 2,288 5,95E-05 0,0077117
Hoạt độ 31,943 32,014 32,155 32,038 0,011654 0,107952
ΔOD 0,427 0,427 0,428 0,427 3,33E-07 0,000577
Tinh bột 2,155 2,155 2,161 2,157 8,49E-06 0,0029147,5
Hoạt độ 30,177 30,177 30,247 30,200 0,001665 0,040802
ΔOD 0,413 0,416 0,417 0,415 4,33E-06 0,002082
Tinh bột 2,085 2,100 2,105 2,097 0,00011 0,0105088
Hoạt độ 29,187 29,399 29,470 29,352 0,021643 0,147114
Phụ lục 26: Ảnh hưởng của pH đến hoạt động của glucoamylase.
Số lần Trung pH Asp.oryzae 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,035 0,029 0,030 0,031 1,03E-05 0,003
Glucose 70,000 58,000 60,000 62,667 41,33333 6,429 2
Hoạt độ 1088,889 902,222 933,333 974,815 10001,65 100,008
ΔOD 0,057 0,053 0,058 0,056 7E-06 0,003
Glucose 114,000 106,000 116,000 112,000 28 5,292 2,5
Hoạt độ 1773,333 1648,889 1804,444 1742,222 6775,309 82,312
ΔOD 0,126 0,127 0,127 0,127 3,33E-07 0,001
Glucose 252,000 254,000 254,000 253,333 1,333333 1,155 3
Hoạt độ 3920,000 3951,111 3951,111 3940,741 322,6337 17,962
ΔOD 0,155 0,158 0,163 0,159 1,63E-05 0,004
Glucose 310,000 316,000 326,000 317,333 65,33333 8,083 3,5
Hoạt độ 4822,222 4915,556 5071,111 4936,296 15809,05 125,734
ΔOD 0,164 0,167 0,158 0,163 0,000021 0,005
Glucose 328,000 334,000 316,000 326,000 84 9,165 4
Hoạt độ 5102,222 5195,556 4915,556 5071,111 20325,93 142,569
ΔOD 0,159 0,153 0,159 0,157 0,000012 0,003
Glucose 318,000 306,000 318,000 314,000 48 6,928 4,5
Hoạt độ 4946,667 4760,000 4946,667 4884,444 11614,81 107,772
ΔOD 0,156 0,152 0,150 0,153 9,33E-06 0,003
Glucose 312,000 304,000 300,000 305,333 37,33333 6,110 5
Hoạt độ 4853,333 4728,889 4666,667 4749,630 9033,745 95,046
ΔOD 0,152 0,148 0,149 0,150 4,33E-06 0,002
Glucose 304,000 296,000 298,000 299,333 17,33333 4,163 5,5
Hoạt độ 4728,889 4604,444 4635,556 4656,296 4194,239 64,763
ΔOD 0,137 0,134 0,135 0,135 2,33E-06 0,002
Glucose 274,000 268,000 270,000 270,667 9,333333 3,055 6
Hoạt độ 4262,222 4168,889 4200,000 4210,370 2258,436 47,523
ΔOD 0,074 0,072 0,069 0,072 6,33E-06 0,003
Glucose 148,000 144,000 138,000 143,333 25,33333 5,033 6,5
Hoạt độ 2302,222 2240,000 2146,667 2229,630 6130,041 78,295
ΔOD 0,017 0,019 0,012 0,016 0,000013 0,004
Glucose 34,000 38,000 24,000 32,000 52 7,211 7
Hoạt độ 528,889 591,111 373,333 497,778 12582,72 112,173
ΔOD 0,002 0,000 0,000 0,001 1,33E-06 0,001
Glucose 4,000 0,000 0,000 1,333 5,333333 2,309 7,5
Hoạt độ 62,222 0,000 0,000 20,741 1290,535 35,924
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000 8
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0 0,000
Phụ lục 26 (tt)
Số lần Trung pH Asp. protuberus 1 2 3 bình
Phương
sai Sai số
ΔOD 0,017 0,018 0,020 0,018 2,33E-06 0,002
Glucose 34,000 36,000 40,000 36,667 9,333333 3,055 2
Hoạt độ 528,889 560,000 622,222 570,370 2258,436 47,523
ΔOD 0,042 0,041 0,045 0,043 4,33E-06 0,002
Glucose 84,000 82,000 90,000 85,333 17,33333 4,163 2,5
Hoạt độ 1306,667 1275,556 1400,000 1327,407 4194,239 64,763
ΔOD 0,072 0,074 0,070 0,072 4E-06 0,002
Glucose 144,000 148,000 140,000 144,000 16 4,000 3
Hoạt độ 2240,000 2302,222 2177,778 2240,000 3871,605 62,222
ΔOD 0,086 0,083 0,087 0,085 4,33E-06 0,002
Glucose 172,000 166,000 174,000 170,667 17,33333 4,163 3,5
Hoạt độ 2675,556 2582,222 2706,667 2654,815 4194,239 64,763
ΔOD 0,092 0,092 0,091 0,092 3,33E-07 0,001
Glucose 184,000 184,000 182,000 183,333 1,333333 1,155 4
Hoạt độ 2862,222 2862,222 2831,111 2851,852 322,6337 17,962
ΔOD 0,090 0,087 0,090 0,089 3E-06 0,002
Glucose 180,000 174,000 180,000 178,000 12 3,464 4,5
Hoạt độ 2800,000 2706,667 2800,000 2768,889 2903,704 53,886
ΔOD 0,085 0,086 0,088 0,086 2,33E-06 0,002
Glucose 170,000 172,000 176,000 172,667 9,333333 3,055 5
Hoạt độ 2644,444 2675,556 2737,778 2685,926 2258,436 47,523
ΔOD 0,079 0,082 0,078 0,080 4,33E-06 0,002
Glucose 158,000 164,000 156,000 159,333 17,33333 4,163 5,5
Hoạt độ 2457,778 2551,111 2426,667 2478,519 4194,239 64,763
ΔOD 0,043 0,045 0,040 0,043 6,33E-06 0,003
Glucose 86,000 90,000 80,000 85,333 25,33333 5,033 6
Hoạt độ 1337,778 1400,000 1244,444 1327,407 6130,041 78,295
ΔOD 0,010 0,009 0,012 0,010 2,33E-06 0,002
Glucose 20,000 18,000 24,000 20,667 9,333333 3,055 6,5
Hoạt độ 311,111 280,000 373,333 321,481 2258,436 47,523
ΔOD 0,003 0,005 0,002 0,003 2,33E-06 0,002
Glucose 6,000 10,000 4,000 6,667 9,333333 3,055 7
Hoạt độ 93,333 155,556 62,222 103,704 2258,436 47,523
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 7,5
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
ΔOD 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Glucose 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 8
Hoạt độ 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Phụ lục 27: So sánh hoạt độ amylase thu được với chế phẩm amylase đang lưu hành trên thị trường,
Khả năng dịch hóa
Số lần Trung Enzym Chỉ số 1 2 3 bình Phương sai Sai số
ΔOD 0,340 0,410 0,420 0,390 0,002 0,044
Tinh bột 1,716 2,070 2,120 1,969 0,048 0,220 Asp,oryzae
Hoạt độ 720,848 869,258 890,459 826,855 8.540,499 92,415
ΔOD 0,320 0,324 0,327 0,324 0,000 0,004
Tinh bột 1,615 1,636 1,651 1,634 0,000 0,018 Asp,protuberus
Hoạt độ 678,445 686,926 693,286 686,219 55,438 7,446
Chế phẩm ΔOD 0,192 0,212 0,205 0,203 0,000 0,010
amylase Tinh bột 0,969 1,070 1,035 1,025 0,003 0,051
(VSHNĐ) Hoạt độ 4.070,671 4.494,700 4.346,290 4.303,887 46.298,493 215,171
Khả năng đường hóa
Số lần Trung Enzym Chỉ số 1 2 3 bình Phương sai Sai số
ΔOD 0,016 0,017 0,015 0,016 0,000 0,001
Glucose 32,000 34,000 30,000 32,000 4,000 2,000 Asp,oryzae
Hoạt độ 7.466,667 7.933,333 7.000,000 7.466,667 217.777,778 466,667
ΔOD 0,010 0,017 0,014 0,014 0,000 0,004
Glucose 20,000 34,000 28,000 27,333 49,333 7,024 Asp,protuberus
Hoạt độ 4.666,667 7.933,333 6.533,333 6.377,778 2.685.925,926 1.638,879
Chế phẩm ΔOD 0,028 0,026 0,030 0,028 0,000 0,002
amylase Glucose 56,000 52,000 60,000 56,000 16,000 4,000
(VSHNĐ) Hoạt độ 261.333,333 242.666,667 280.000,000 261.333,333 348.444.444,444 18.666,667
Đơn vị tính áp dụng cho phụ lục 3 đến phụ lục 27:
Tinh bột mg/ml; Họat độ tinh bột: UI/g/phút; Glucose: µg/ml; Họat độ glucose: UI/g/phút,
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7504.pdf