Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền

Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền: A.Đặt vấn đề: Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế - kỹ thuật lạc hậu, trình độ xã hội còn thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất... Ebook Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền

doc24 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là quan niệm về công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi không chỉ cải cách kinh tế mà cả cải cách chính trị. Cũng vì thế mà cải cách chính sách Nhà nước trở thành vấn đề cấp thiết ở tất cả các nước đang thực hiện sự chuyển đổi thể chế kinh tế. Mục đích của cải cách là xây dựng một thể chế nhằm đảm bảo những lĩnh vực cần thiết phải có sự điều tiết của Nhà nước cũng như những lĩnh vực có thể hạn chế sự can thiệp đó. Lịch sử đã chứng minh rằng,các nền kinh tế thành công đều không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước.Vì vậy trong giai đoạn phát triển này,đứng trước sự đổi mới chung của thế giới thì vai trò của nhà nước là cực kì quan trọng. B.GIải quyết vấn đề: I.Lý luận chung về nhà nước: 1.Quan điểm về nhà nước trước Mác: -Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm cho rằng nhà nước tồn tại vĩnh viễn và tồn tại như thế nào là phụ thuộc vào con người quan niệm -Theo heghen nhà nước chính trị thể hiện sự thống nhất quyền lực sống động trên cơ sơ phân hóa hợp lý 3 quyền lực: +Quyền đại diện cho ý chí của tất cả các tầng lớp trong xã hội +Quyền của các đặc thù +Quyền của cài đơn nhất đó là quyền của nguyên thủ quốc gia -Ông dùng phép biện chứng cho sự ra đời tất yếu của nhà nước pháp quyền tư sản -Quan niệm của ông về nhà nước pháp quyền trước hết là 1 nhà nước hợp lý chỉ có thể được hình thành trong xã hội hiện đại,luật pháp của nha nước được đề cao .Không còn bất cứ bất cứ áp lực nào vì nó là sản phẩm của nhà nước hợp lý -Theo ông nhà nước hợp lý là nhà nước mà trong đó sự thống nhất ý chí cá nhân với quy luật phát triển tất yếu được đảm bảo -Ông quan điểm nhà nước là tổng hợp sư thống nhất giá trị nội dung pháp luật và niềm tin đạo đức -Là sự hình thành của tư tưởng đạo lý sự tồn tại của nhà nước là sự du ngoan của chúa trong xã hội loài người -Nhà nước có giá trị tuyệt đối tự thân mà không phụ thuộc vào xã hội,ngược lại cần tiền đề là sự tồn tại của nhà nước.Sự tồn tại của nhà nước đứng trước sự tồn tại của xã hội. -Quan điểm của phoiơbăc nhấn mạnh giá trị con người,tính chất con người,chủ nghĩa không tưởng,chính trị về một nhà nước của tất cả và dành cho tất cả. Tóm lại quan điểm về nhà nước của chủ nghĩa trước Mác là thường tuyên truyền tính chất thần thánh tôn giáo 2.Quan điểm chủ nghĩa Mác về nhà nước: 2.1.Nguồn gốc "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những môi trường giai cấp không thể điều hoà được.Bất cứ ở đâu hễ lúc nào và chừng nào mà về mặt két quả ,những môi trường giai cấp không thể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện và ngược lại,sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những môi trường giai cấp là không thể điều hoà được”. Nhà nước ra đời và phát triển không phải do thượng đế ,chúa trời hay ý muốn chủ quan của một cá nhân ,hay 1 giai cấp nào đó .Trái lại,nó là tất yếu ,kết quả để làm dịu xung đột giai cấp và khống chế đối kháng giai cấp trong vòng trật tự của chế độ kinh tế-xã hội mà trong đó giai cấp này có thể thống trị ,bóc lột giai cấp khác.Nhà nước là sự thiết lập một trật tự ,trật tự này hợp pháp hoá và củng cố sự áp bức bằng cách làm dịu xung đột giai cấp.Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp-giai cấp thống trị về kinh tế. 2.2.Đặc trưng: Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ,vùng đất nhất định.Quyền lực của nhà nước có hiệu lực đối với tất cả các thành viên sinh sống trên địa bàn lãnh thổ thuộc biên giới quốc gia ấy ,bất kể họ thuộc quan hệ huyết thống nào. Nhà nước thiết lập một hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội .Nhà nước là người đại diện cho pháp luật và thực hiện chức năng của mình bằng sức mạnh cưỡng bức của pháp luật. Nhà nước thiết lập một hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy nhà nước,mọi hoạt động của nhà nước đều dựa trên đều dựa vào nguồn thu từ thuế. 2.3.Chức năng -Chức năng giai cấp và chức năng xã hội của nhà nước : Nhà nước bao giờ cũng là công cụ chuyên chính của một giai cấp ,bảo đảm sự thống trị của giai cấp cầm quyền về chính trị đối với mọi giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội.Nhà nước có sức mạnh sẵn sàng đè bẹp sự phản kháng của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác.Chuyên chính là một thuộc tính cố hữu của nhà nước. Nhà nước dùng mọi phương tiện ,công cụ để bảo vệ và phát triển nền tảng kinh tế mà giai cấp cầm quyền đại diện cho quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội.Nhà nước bằng mọi biện pháp xác lập và truyền bá hệ tư tưởng cùng với những quan điểm về chính trị của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Bằng cả bộ máy quyền lực,nhà nước chống lại mọi lực lượng thù địch để củng cố và tăng cường quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền. Nhà nước thực hiện chức năng đối ngoại đẻ bảo vệ lãnh thổ đất nước chủ quyền quốc gia và quan hệ với các nước khác vì lợi ích của các giai cấp cầm quyền và lợi ích của quốc gia.Trong một số lĩnh vực để duy trì sự tồn tại của xã hội trong một trật tự nhất định và làm dịu xung đột giữa các giai cấp tron xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của các thành viên trong xã hội. -Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. +Chức năng đối nội: Nhà nước thực hiện chức năng đối nội để duy trì trật tự kinh tế -xã hội anh ninh chính trị văn hoá và trong trật tự phù hợp lợi ích giai cấp cầm quyền. +Chức năng đối ngoại: Nhà nước thực hiện chức năng đối ngoại để bảo vệ lãnh thổ đất nước chủ quyền quốc gia và duy trì với các quốc gia khác vì lợi ích giai cấp cầm quyền và vì lợi ích quốc gia.Trong một số trường hợp còn để mở rộng lãnh thổ. 2.4.Kiểu nhà nước. Là phạm trù để chỉ quyền lực nhà nước của giai cấp nào trên cơ sở kinh tế nào và tương ứng hình thái xã hội nào.Trong lịch sử tồn tại của loài người đã xuất hiện 4 kiểu nhà nước:nhà nước chủ nô,nhà nước phong kiến,nhà nước tư sản,nhà nước vô sản. -Nhà nước chủ nô: Mọi quyền lực thuộc về giai cấp chủ nô.Luật pháp nhà nước không chấp nhận nô lệ là con người. -Nhà nước phong kiến:Là nhà nước của giai cấp địa chủ quí tộc phong kiến.Chỉ có các lãnh chúa phong kiến mới có đủ mọi quyền ,còn người nông dân trở thành nô lệ . -Nhà nước tư sản:Là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản.Pháp luật bảo vệ mọi người như nhau,nó bảo vệ tài sản của những người có của chông lại sự xâm phạm của các khối lượng lớn những người không có của ,không có gì cả ngoài hai bàn tay và dần dần bị bần cùng hoá ,bị phá sản và biến thành giai cấp vô sản. -Nhà nước vô sản: Sự tồn tại nhà nước vô sản là hết sức cần thiết để không những trấn áp bọn bọn bóc lột,những lực lượng thù địch ở trong và ngoài nước ,bảo vệ thành quả cách mạng ,tổ chức xây dựng xã hội mới -Cộng sản chủ nghĩa. Nhà nước vô sản là chính quyền của nhân dân lao động.Nó dụa trên chế độ công hữu về tư liệu sản suất và lấy liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản làm nền tảng xã hội của mình.Nó có bản chất tất yếu phải xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa-nền dân chủ cao hơn ,toàn diện hơn các nền dân chủ đã có trong lịch sử. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước đặc biệt không chuyên nghĩa-nhà nước tự tiêu vong.Sau khi những cơ sở kinh tế xã hội của sự ra đời và tồn tại nhà nước mất đi thì nhà nước tất yếu mất đi,diễn ra bằng con đường thủ tiêu xoá bỏ mà tự tiêu vong.Bắt đầu sau khi nhà nước vô sản thiết lập thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức xây dựng,biến tư liệu sản xuất trở thành sở hữu công cộng và chỉ kết thúc khi chủ nghĩa xã hội công sản đã thiết lập một cách đầy đủ hoàn toàn. II.Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.Tư tưởng HỒ CHí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền 1.1Quan niệm Hồ Chí Minh về nhà nước của dân,do dân,vì dân. -Nhà nước của dân. Nhà nước của dân là nhà nước trong đó dân là chủ,là người có địa vị cao nhất có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước,dân tộc.Điều 1(Hiến Pháp 1946):toàn bộ quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam,không phân biệt nòi giống,gái trai,giàu nghèo,giai cấp,tôn giáo.Điều 4(Hiến Pháp 1959):toàn bộ quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thuộc về nhân dân lao động.Nhân dân làm chủ nhà nước thông qua Quốc Hội,HĐND các cấp do nhân dân trực tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.Trong nhà nước ta,dân là chủ thể của quyền lực thì người cầm quyền,cán bộ công chức nhà nước chỉ là người được uỷ quyền, được nhân dân trao quyền gánh vác giải quyết những công việc chung của đất nước.Bác đã từng nói "tác phong của người cầm quyền là : óc nghĩ,mắt thấy,tai nghe,chân đi,miệng nói,tay làm" Từ quan niệm chung về vị thế của người cầm quyền,Hồ Chí Minh ý thức rất rõ vị trí của Người trong hệ thống quyền lực nhà nước Việt Nam : ở nước ta từ Hồ chủ tịch trở xuống là đầy tớ của dân ; dân đặt đâu thì làm ở đó ; Người làm chủ tịch nước cũng là nhận sự trao quyền ủy thác của dân -.Nhà nước do dân Nhà nước do dân làm chủ nhà nước,nhà nước phải tin dân và phải dựa vào dân.Nội dung quyền làm chủ nhà nước của dân rất rộng.Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ bãi miễn theo ba chế độ từ thấp đến cao Nhà nước do dân nghĩa là dân có trách nhiệm,nghĩa vụ đóng góp trí tuệ,sức người,sức tổ chức,xây dựng,bảo vệ và phát triển nhà nước.Nhân dân có quyền tham gia vào công việc quản lý nhà nước,phê bình,kiểm tra,kiểm soát,giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,các đại biểu do mình bầu ra -.Nhà nước vì dân Nhà nước phục vụ nhân dân,nghĩa là nhà nước đó được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu duy nhất : không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân đúng với phương châm "việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm,việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh".Biết chăm lo đời sống nhân dân.Phải biết kết hợp,điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa các giai cấp,tầng lớp xã hội,các bộ phận dân cư.Thực sự niêm khiết,trong sạch,tránh quan liêu tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi,phải loại hết những "ông quan cách mạng" ra khỏi bộ máy nhà nước 1.2.Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Để nhà nước thực sự là của dân,do dân,vì dân.Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phải xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam nhằm làm cho hoạt động của nhà nước ta mang lại hiệu quả xã hội thực sự Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà mọi người được tôn trọng,dân chủ được mở rộng,người dân sống và làm việc theo luật định.Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải thể hiện được việc điều hành và quản lý xã hội bằng luật.Từ rất sớm,Hồ Chí Minh đã nhận thức rất rõ vị trí ,vai trò của pháp luật trong điều hành và quản lý xã hội. Trong"bản yêu sách của nhân dân An Nam"Người đã nêu ra 4 điều liên quan đến pháp quyền.Tư tưởng pháp quyền này đã xuyên suốt tổ chức và hoạt động của nhà nước Việt Nam độc lập,tự do,dân chủ.Luật phải chi phối mọi hoạt động.mọi tổ chức,mọi người dân.Trong"Việt Nam yêu cầu ca"người nhấn mạnh"Bảy xin Hiến Pháp ban hành,trăm điều phải có thần linh pháp quyền".Pháp luật là cơ sở đảm bảo thực hiện các quyền tự do dân chủ,quyền làm chủ của nhân dân .Pháp quyền là phương tiện,còn hiệu quả quản lý xã hội làm cho đất nước ngày càng tăng trưởng, ổn định chính trị,kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao mới là mục đích của Người.Pháp luật của chúng ta hiện nay bảo vệ quyền lợi cho hàng triệu nhân dân lao động,bảo vệ lợi ích tập thể,lợi ích nhà nước.những lời dẫn giải trên thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh xem pháp luật như một phương tiện để xây dựng và củng cố nhà nước.Luật pháp của chế độ dân chủ cộng hoà khác xa luật pháp của chế độ xã hội phong kiến cũng như tư bản.nó không phải là vũ khí của giai cấp công nhân thống trị xã hội dung để chừng trị giai cấp khác,nó cũng không phục vụ lợi ích cho riêng một tầng lớp người nào,mà nó phục vụ cho lợi ích cho toàn dân. Theo Hồ Chí Minh phải dựa hẳn vào lực lượng nhân dân,lực lượng lao động làm nền tảng để xây dựng nhà nước xây dựng xã hội. Đây là nội dung quyết định bản chất luật pháp của nhà nước ta và luật pháp của chúng ta phải dựa vào đó để xây dựng.Người quan tâm lớn tới việc phải xây dựng nhà nước hợp pháp,hợp hiến và trên cơ sở đó để xây dựng một nhà nước pháp quyền. Khi luật được ban hành nhà nước phải tổ chức triển khai phổ biến cho toàn dân học tập để cuối cùng làm cho mọi người hiểu để thực hiện.Trong quá trình thực thi pháp luật,Hồ Chí Minh yêu cầu phải đảm bảo tính khách quan,công bằng,bình đẳng.Nổi bật trong ý tưởng trị nước của chủ tịch Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa "pháp trị" và "đức trị".Người nhận rõ pháp luật phải dựa vào đạo đức Tư tưởng "pháp trị" và "đức trị" trong Hồ Chí Minh không hề loại trừ nhau mà thống nhất thành chính thể,thường xuyên,bổ sung,hỗ trợ nhau.Người dung "đức để cảm hoá,ngăn cản những thói hư tật xấu .Người thưởng,phạt rõ rang,ai có công phải được khen thưởng,ai có tội phải bị pháp luật trừng trị.Có như thế mới mở rộng được dân chủ,pháp luật mới nghiêm,mọi người đều bình đẳng như nhau mới ngăn chặn cái xấu cái ác.khuyến khích nâng đỡ cái tốt,cái thiện vốn có trong mỗi con người Việt Nam ta. 2.Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế 2.1.Nhà nước bảo đảm sự ổn đinh chính trị kinh tế xã hội ,thiết lập khuôn khổ luật pháp, xây dựng cơ sỏ vật chất để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế . -Nhà nước tạo ra một hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế Từ cuối những năm 1980 đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về kinh tế luôn là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhà nước sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thị trường kinh tế phát triển, xoá bỏ các luật lệ, quy định gây cản trở hoạt động của thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Đặt ra các điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trường Đặt ra những quy đinh chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp Đặt ra những quy định về quyền sở hữu trí tuệ , bảo vệ bản quyền tác giả -Nhà nước tham gia vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống đường giao thông, bến cảng ,hệ thống thông tin liên lạc Hoàn thành một số các công trình lớn; nhà máy thủy điện, đường dây 500 KV bắc nam, nhà máy nhiệt điện Hình thành những vùng trọng điểm sản xuất lương thực , thực phẩm, vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả Đầu tư xây dựng các nhà máy công nghiệp quan trọng như: dầu khí, điện , xi măng, thép , giấy đường… -Tạo lập và từng bước hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường phục hồi và phát triển các loại thị trường : thị trường hàng hóa và dịch vụ , thị trường lao động, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ Thị trường hàng hóa và dịch vụ được khôi phục và mở rộng nhanh chóng,Giảm dần và xóa bỏ bao cấp nhà nước.Nhà nước chỉ còn can thiệp vào giá một số loại hàng hóa và dịch vụ nhát định.Ví dụ xăng dầu , điện nước Thị trường lao động: Nhà nước ban hành luật lao động và những nghị định để thể chế hóa quan hệ cung cầu trên thị trường này Thị trường tài chính tiền tệ :phát triển nhờ những chính sách cải cách hệ thống ngân hàng. Ra đời nhiều loại thị trường mới; thị trường tín dụng ngắn hạn, thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trường chứng khoán .. .Sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ đã có tác dụng bước đầu trong thúc đảy việc huy động, giao lưu , cung ứng vốn cho nền kinh tế 2.2.Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định -Nhà nước định hướng cho phát triển kinh tế: xóa bỏ về cơ bản kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp , xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần vân hành theo cơ chế thị trường Mở rộng xuất nhập khẩu , tranh thủ vốn và kĩ thuật nước ngoài.Phát triển kinh tế đối ngoại Bố trí lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư giữa các ngành kinh tế cho phù hợp với trình độ phát triển của nước ta trong từng giai đoạn -Nhà nước điều tiết các hoạt động kinh tế: Khôi phục lại các quan hệ hàng hóa tiền tệ Tiến hành cải cách giá , chuyển từ hệ thống định giá hành chính sang cơ chế giá thị trường..Chức năng định giá được trả lại cho thị trường .Nhờ đó thị trường được khôi phục các quy luật kinh tế thị trường hoạt động trở thành cơ chế vận hành nền kinh tế .Quá trình cải cách giá cả cũng góp phần thúc đẩy phân phối và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn Nhà nước sử dụng các chinh sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế Tài chính: Về thu ngân sách trước đây ngân sách nhà nước chủ yếu dựa vào thu quốc doanh .Từ cuối năm 1987 đến những năm 1990 Nhà nước đã bắt đầu sửa đổi một số loại thuế để nguồn thu từ thuế dần dần thay thế cho nguồn thu quốc doanh Về chi ngân sách , xóa bỏ chế độ bao cấp trực tiếp của ngân sách đối với việc bù lỗ hoặc cấp phát vốn tràn lan cho các doanh nghiệp nhà nước Chống lạm phát : nhà nước hạn chế phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách .Thay vào đó dựa chủ yếu vào nguồn vay trong nước.Do đó chặn đứng lam phát và ổn định tình hình kinh tế xã hội -Can thiệp vào các quá trình kinh tế mỗi khi có chấn động. Nhà nước sử dụng những công cụ như lãi xuất ,thuế,quỹ dự trữ quốc gia và chỉ tiêu ngân sách để làm giảm những chấn động do cú sốc gây nên ,đưa nền kinh tế đi theo đúng định hướng. 2.3.Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả -Nhà nước có những biện pháp để khuyến khích cạnh tranh : Từng bước mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp đi đôi với xóa bỏ dần chế độ nhà nước bao cấp , buộc các doanh nghiệp phải tham gia canh tranh trên thị trường . Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo hướng giải thể những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, sat nhập các doanh nghiệp có liên quan tới nhau về công nghệ và thị trường. Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang các hình thức sở hữu và kinh doanh khác như: giao , bán , khoán kinh doanh đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ. Nhiều chính sách mới được ban hành nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể.Ban hành luật doanh nghiệp -Tạo môi trường kinh doanh ổn đinh , thuận lợi cho tư bản trong và ngoài nước,, nâng cao hiệu quả đầu tư , hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài - Bảo đảm các quyền của người chủ sở hữu về tư liệu sản xuất.,đa dạng hóa chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.. Xây dựng hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường.Giữ vững ổn định về chính trị,đơn giản hóa các thủ tục hành chính Xây dựng các khu chế suất , cơ sở hạ tầng thuận lợi Các hình thức và các lĩnh vực đầu tư nước ngoài được mở rộng.Nhà nước ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1987.Sau đó luật này được sửa đổi và bổ sung nhiều lần để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.Nhà nước quy định không quốc hữu hóa doanh nghiệp nước ngoài .Các nhà đầu tư được quyền chuyển về nước các khoản: lợi nhuận tiền cung cấp kĩ thuật , dịch vụ, tiền gốc và lãi các khoản cho vay đầu tư và tài khoản hợp pháp… -Thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại , tìm kiếm thị trường , xây dựng khu vực kinh tế quốc doanh ở mức độ hợp lý Nhà nước ban hành chính sách mở cửa để thu hút vốn và kĩ thuật nước ngoài .Tiến hành đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại , từng bước gắn nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới , thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thực hiên đẩy mạnh xuất khẩu,cải thiện môi trường xuất nhập khẩu.Nhà nước xóa bỏ giai cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp .Nhà nước từ bỏ nguyên tắc độc quyền ngoại thương .Nhà nước ban hành luật doanh nghiệp tư nhân cho phép các doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu.Điều chỉnh tỷ giá hối đoái để khuyến khích xuất khẩu.Nhà nước giảm giá đồng Việt Nam so với usd và giảm sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá thị trường. Chế độ hai tỷ giá được xóa bỏ , chuyển sang tỷ giá linh hoạt có quản lý của nhà nước 2.4.Nhà nước hạn chế , khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường , thực hiên công bằng xã hội. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay,tồn tại các hình thức phân phối thu nhập sau đây:phân phối theo lao động ,phân phối theo vốn ,tài sản và các đóng góp,phân phối theo giá trị sức lao động,phân phối thông qua các quĩ phúc lợi tập thể và xã hội.Trong các hình thức phân phối trên thì phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.Nhà nước lấy việc phát triển kinh tế là phương tiện cơ bản để xây dựng XHCN ,thực hiện dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng ,dân chủ ,văn minh;con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột ,có cuộc sống ấm no hạnh phúc,có điều kiện phát triển toàn diện. Nhà nước đưa ra những chính sách bảo vệ môi trường ,bảo vệ tài nguyên của XH . III.Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay. 1..Thành tựu: -Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước Tổng GDP trong 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân 7,5%/năm ,tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007 đạt 8,5% .Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%/năm ,giá trị tăng thêm tăng khoảng 3,8%/năm. Năng suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tăng đáng kể; an ninh lương thực quốc gia được bảo đảm; một số sản phẩm xuất khẩu chiếm được vị trí cao trên thị trường thế giới. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn.Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm tăng 10,2%/năm. Công nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Ngành xây dựng tăng trưởng 10,7%/năm, năng lực xây dựng tăng khá nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại; việc xây dựng đô thị, xây dựng nhà ở đạt nhiều kết quả. Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Ngành du lịch phát triển khá, cả về lượng khách, loại hình và sản phẩm du lịch. Dịch vụ vận tải tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu.Bưu chính - viễn thông phát triển nhanh theo hướng hiện đại. - Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá +Về cơ cấu ngành, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP Tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm Trong từng ngành kinh tế đã có những chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường. +Cơ cấu kinh tế vùng đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng; các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế và vùng sản xuất chuyên môn hoá cây trồng, vật nuôi đang phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế +Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. +Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao -.Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh, vượt mức dự kiến trên 30% so với kế hoạch. Đầu tư đã tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng. Quy mô vốn đầu tư ở các vùng đều tăng; vùng nghèo, xã nghèo được Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều hơn. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) tiếp tục được duy trì và tăng thêm, tạo nhiều công trình kết cấu hạ tầng và sản phẩm xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vẫn tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế đạt 40,4% so với GDP.Có 59 nghìn doanh nghiệp được thành lập trong năm qua, tăng 26% so với năm trước. Vốn đầu cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) tăng gần gấp đôi, lên 20,3 tỷ usd. -.Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Một số loại thị trường mới hình thành và có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới. Quỹ tiết kiệm tăng cao, bình quân khoảng 9%/năm, đồng thời, quỹ tiêu dùng tăng 7%/năm (tiêu dùng bình quân đầu người tăng gần 5,7%/năm); nhờ đó đã có điều kiện vừa đẩy mạnh đầu tư phát triển, vừa cải thiện đời sống nhân dân. Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng được tăng cường; thu ngân sách tăng trên 18%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân hàng năm đạt 23,8%, vượt kế hoạch. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng trên 18%/năm; chi đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng 30% tổng chi ngân sách; bội chi ngân sách hàng năm gần 4,9% GDP. Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền cơ bản ổn định; cán cân thanh toán quốc tế giữ được cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng dần, giảm được tỉ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng; nợ Chính phủ và nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn.Hệ thống ngân hàng nhà nước, thị trường chứng khoán, hệ thống tín dụng nhân dân được chấn chỉnh, có bước phát triển, hiệu quả hoạt động tốt hơn. -Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng; việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu. Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh.Thị trường xuất khẩu được mở rộng sang một số nước và khu vực, nhất là Hoa Kỳ.Cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển biến theo hướng tích cực. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản giảm từ 37,2% năm 2000 xuống còn 35,8% năm 2005; hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 29% xuống 24,5%; hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 33,9% lên 39,8%. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, năm 2005, nhóm máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 32,5%; nhóm nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 61,3%; nhóm hàng tiêu dùng chiếm 6,2%. Vốn đầu tư từ nước ngoài tăng khá, cả vốn ODA và vốn FDI.Các doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu có một số dự án đầu tư ra nước ngoài. 2.YẾU KÉM -.Chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm qua vẫn thấp hơn so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Qui mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, vào những ngành và những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn thấp Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn thấp. Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Các nguồn lực trong dân còn nhiều tiềm năng chưa được phát huy. -Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm Về chuyển dịch cơ cấu ngành:Tỉ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp, các loại dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị trường; việc đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn vẫn còn lúng túng. Trong công nghiệp, ít sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao; công nghiệp công nghệ cao phát triển chậm; một số sản phẩm công nghiệp có sản lượng lớn còn mang tính gia công, lắp ráp, giá trị nội địa tăng chậm; công nghiệp bổ trợ kém phát triển; tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được các thế mạnh. Chính sách hỗ trợ các vùng kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự liên kết vùng chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả thấp. Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chưa khai thác tốt các nguồn lực trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Kinh tế tư nhân chưa được tạo đủ điều kiện thuận lợi để phát triển, quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu và chưa được quản lý tốt. Kinh tế tập thể kém hấp dẫn và phát triển chậm, còn nhiều lúng túng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, việc thu hút đầu tư nước ngoài còn kém so với một số nước trong khu vực. Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỉ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh vào đầu tư chiều sâu, và._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10529.doc