Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 47 - 51
47
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CÁC PHỨC CHẤT
CỦA GADOLINI, TECBI, DYSPROSI VỚI L- TYROSIN
Lê Hữu Thiềng*, Hà Thị Tuyến
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này thông báo kết quả tổng hợp và nghiên cứu các phức chất của gadolini (Gd), tecbi (Tb),
dysprosi (Dy) với L- Tyrosin. Các phức chất của gadolini, tecbi, dysprosi với L- Tyrosin tỷ lệ mol
1: 3 đã được tách ra ở dạng rắn bằng phương pháp đồng kết
5 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu các phức chất của gadolini, tecbi, dysprosi với l- Tyrosin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tủa. Bằng các phương pháp phân tích
nguyên tố, phân tích nhiệt và quang phổ hồng ngoại đã xác định được các phức chất có thành phần
là Ln(Tyr)3.3H2O (Ln: Gd, Tb, Dy). Phức rắn tổng hợp được kém bền nhiệt, mỗi phân tử L-
tyrosin liên kết với Ln3+ qua nguyên tử nitơ của nhóm amin – NH2 và qua nguyên tử oxi của nhóm
cacboxyl – COO-.
Từ khóa: phức chât, nguyên tố đất hiếm, gadolini, tecbi, dysprosi, aminoaxit, L- Tyrosin.
MỞ ĐẦU*
Phức chất của nguyên tố đất hiếm (NTĐH)
với các aminoaxit giữ vai trò quan trọng trong
sinh học, dược phẩm, nông nghiệp và là vật
liệu chiến lược cho các ngành công nghệ cao
[5]. Một số phức chất của NTĐH với
aminoaxit đã được quan tâm và nghiên cứu
[2,3]. Trong bài báo này chúng tôi thông
báo kết quả nghiên cứu phức rắn của
gadolini (Gd), tecbi(Tb), dysprosi(Dy) với
L- Tyrosin (Tyr).
THỰC NGHIỆM
Tổng hợp các phức chất.
Phức chất của gadolini, tecbi, dysprosi với
L- Tyrosin theo tỉ lệ mol Ln3+ : Tyr = 1: 3
được tổng hợp theo tài liệu [4]. Hòa tan L-
tyrosin (3mmol) và LiOH.H2O (3mmol) trong
nước cất 2 lần và hỗn hợp dung dịch này
được đun nóng trên bếp cách thủy ở 70oC
trong thời gian khoảng 20 phút. Sau đó thêm
dung dịch muối LnCl3 (1mmol) vào hỗn hợp
dung dịch Tyr-LiOH.H2O và khuấy hỗn hợp
dung dịch trên bếp khuấy từ ở nhiệt độ 50oC
trong thời gian khoảng 15 phút. Phức chất rắn
được lọc rửa bằng nước cất nóng và làm khô
trong bình hút ẩm. Các phức chất không có
màu, tan trong đimetyl sunphoxit (DMSO),
(Ln3+: Gd3+, Tb3+, Dy3+).
*
Tel: 0982 859002
Nghiên cứu cấu trúc của các phức chất.
- Xác định thành phần nguyên tố của các
phức chất: Hàm lượng (%) của Gd, Tb, Dy
trong phức chất được xác định bằng cách
nung một lượng xác định phức chất ở nhiệt độ
900 0C trong thời gian 2 giờ, ở nhiệt độ này
phức chất bị phân hủy và chuyển về dạng oxit
kim loại tương ứng Ln2O3, hòa tan oxit này
trong dung dịch HCl 1N rồi chuẩn độ ion Ln3+
bằng dung dịch DTPA 10-3M, chỉ thị asenazo
(III) 0,1%, đệm pH = 4,2.
- Hàm lượng (%) cacbon, nitơ trong phức chất
được phân tích trên máy phân tích nguyên tố
Analytik Jena AG, Customer Service, Konrad
– zuse – str.1, 07745 Jena (Đức).
- Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp
phân tích nhiệt: Giản đồ phân tích nhiệt của
các phức chất Gd, Tb, Dy với L - tyrosin
được ghi trên máy phân tích nhiệt DTG – 60H
shimazu của Nhật. Tốc độ gia nhiệt là
5oC/phút trong môi trường không khí, khoảng
nhiệt độ từ 30oC đến 900oC.
- Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp
quang phổ hồng ngoại: Phổ hấp thụ hồng
ngoại của L - tyrosin và các phức chất được
ghi trên máy Mangna IR 760 Spectrometer
ESP Nicinet của Mỹ, trong vùng tần số từ
400 ÷ 4000 cm-1. Các mẫu được trộn đều,
nghiền nhỏ và ép viên với KBr. Sự qui kết các
dải hấp thụ trong phổ hồng ngoại của L-
tyrosin và phức chất dựa theo tài liệu [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 47 - 51
48
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích thành phần (%) các
nguyên tố (Ln, C, N) của các phức chất.
Các số liệu phân tích thành phần phức rắn
được trình bày trong bảng 1.
Kết quả phân tích thành phần (%) các NTĐH,
cacbon, nitơ giữa lí thuyết và thực nghiệm
của các phức chất khác nhau không nhiều.
Điều đó cho thấy công thức giả thiết của các
phức chất là tương đối phù hợp. Riêng hàm
lượng (số phân tử) nước xác định bằng thực
nghiệm theo phương pháp phân tích nhiệt.
Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của các
phức chất.
Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của các phức
chất được trình bày ở hình 1, hình 2 và bảng 2.
Hình1. Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất
Gd(Tyr)3.3H2O
Bảng 1. Kết quả phân tích thành phần (%) các nguyên tố (Ln, C, N) của các phức chất
Công thức giả thiết
Ln C N
LT TN LT LT TN
Gd(Tyr)3.3H2O 20,83 20,36 42,96 42,25 5,57 5,22
Tb(Tyr)3.3H2O 21,01 20,25 42,86 42,09 5,55 5,18
Dy(Tyr)3.3H2O 21,38 20,67 42,66 41,82 5,53 5,04
( Ln: Gd, Tb, Dy; LT: lí thuyết; TN: thực nghiệm )
Bảng 2. Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của các phức chất
Phức chất Hiệu ứng thu nhiệt Hiệu ứng tỏa nhiệt Dự đoán
cấu tử tách ra
Dự đoán sản
phẩm cuối
cùng t0
(pic)
Độ giảm khối
lượng (%)
t0
(pic)
Độ giảm khối
lượng (%)
LT TN LT TN
Gd(Tyr)3.3H2O
88,53 7,160
-
-
7,814
-
-
-
266,76
416,50
-
-
-
-
20,460
38,895
3H2O
-
-
-
-
-
-
Gd2O3
Tb(Tyr)3.3H2O
86,60 7,143
-
-
6,889
-
-
-
268,32
432,04
-
-
-
21,297
39,997
3H2O
-
-
-
-
-
-
Tb2O3
Dy(Tyr)3.3H2O
82,16 7,110
-
-
6,170
-
-
-
261,22
442,48
-
-
-
23,215
41,515
3H2O
-
-
-
-
-
-
Dy2O3
(-) Không xác định ; LT: lí thuyết; TN: thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 47 - 51
49
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất
Tb(Tyr)3.3H2O
Quan sát giản đồ phân tích nhiệt của các phức
chất (bảng 2, hình 1,2 ) chúng tôi nhận thấy:
Giản đồ phân tích nhiệt của các phức chất có
dạng giống nhau, chứng tỏ chúng có cấu trúc
tương tự nhau.
Trên giản đồ phân tích nhiệt của cả 3 phức
đều có một hiệu ứng thu nhiệt và hai hiệu ứng
toả nhiệt. Hiệu ứng thu nhiệt nằm trong
khoảng nhiệt độ từ 82,16 - 88,530C (thuộc
khoảng nhiệt độ mất nước kết tinh của các
hợp chất) [1]. Hiệu ứng tỏa nhiệt thứ nhất
nằm trong khoảng nhiệt độ từ 261,22 -
266,760C. Còn hiệu ứng tỏa nhiệt thứ 2 nằm
trong khoảng nhiệt độ từ 416,50 - 442,480C.
Qua tính toán độ giảm khối lượng trên đường
TG của các giản đồ phân tích nhiệt, ở hiệu
ứng thu nhiệt có ~ 3 phân tử nước kết tinh
trong mỗi phức chất tách ra. Các hiệu ứng tỏa
nhiệt ứng với quá trình cháy và phân hủy tuần
tự các thành phần còn lại của mỗi phức chất.
Ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của hiệu ứng toả
nhiệt thứ hai đối với mỗi phức chất thì độ
giảm khối lượng của chúng không đáng kể,
chúng tôi cho rằng sự phân hủy các phức chất
đã xảy ra hoàn toàn và dự đoán sản phẩm cuối
cùng là các oxit đất hiếm tương ứng Ln2O3
[5]. Nhiệt độ phân hủy các phức chất không
cao lắm nên chúng tôi cho rằng các phức chất
tổng hợp được là kém bền nhiệt.
Kết quả nghiên cứu phổ hồng ngoại của
các phức chất.
Kết quả nghiên cứu phổ hồng ngoại của các
phức chất được trình bày ở hình 3, 4 và bảng 3.
Hình 3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của L- Tyr
Hình 4. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất
Dy(Tyr)3.3H2O
Bảng 3. Các tần số hấp thụ đặc trưng (cm-1) của L - tyrosin và các phức chất
Hợp chất −OHν
+
3NHν
OOC
asν
−
OOC
sν
−
∆ OOas
C
sν
−
−
L – tyrosin - 3136,34 1596,35 1450,40 145,95
Gd(Tyr)3.3H2O 3480,24 3223,91 1586,71 1414,61 172,10
Tb(Tyr)3.3H2O 3480,24 3216,79 1581,34 1413,04 168,30
Dy (Tyr)3.3H2O 3440,30 3218,50 1579,00 1412,11 166,89
(-) Không xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 47 - 51
50
Trong phổ hồng ngoại của L - tyrosin dải hấp
thụ ở tần số 3136,34 cm-1 quy cho dao động
hóa trị của nhóm NH3+. Dải hấp thụ ở
1596,35 cm-1 và 1450,40 cm-1 đặc trưng cho
dao động hóa trị bất đối xứng và dao động
hóa trị đối xứng của nhóm COO-.
Chúng tôi nhận thấy phổ hấp thụ hồng ngoại
của các phức chất đều khác với phổ của phối
tử tự do về hình dạng cũng như vị trí của các
dải hấp thụ. Điều này cho biết sự tạo phức đã
xảy ra giữa các ion Gd3+, Tb3+, Dy3+ với L -
tyrosin.
So sánh phổ hồng ngoại của phức chất và phổ
hồng ngoại của L - tyrosin ở trạng thái tự do
(hình 3) thấy dải hấp thụ ở 1596 cm-1 đặc
trưng cho dao động hóa trị bất đối xứng
( OOCasν
− ) của nhóm COO- trên phổ của L -
tyrosin tự do dịch chuyển về vùng tần số thấp
hơn (1586,71 cm-1 ÷ 1579,00 cm-1), dải hấp
thụ ở 1450,40 cm-1 đặc trưng cho dao động
hóa trị đối xứng ( OOCsν
− ) của nhóm COO-
cũng dịch chuyển về vùng tần số thấp hơn
(1414,61cm-1 ÷ 1412,11 cm-1) trên phổ của
các phức chất. Điều này chứng tỏ nhóm
cacboxyl của L - tyrosin đã liên kết với ion
Ln3+. Sự chênh lệch tần số dao động hóa trị
bất đối xứng và đối xứng của nhóm COO-
(∆ OOasC sν
−
−
) của phức chất khác với của L -
tyrosin tự do, chứng tỏ L - tyrosin đã liên kết
với Ln3+ qua nguyên tử oxi của nhóm
cacboxyl. Dải dao động hóa trị ( +3NHν ) của
nhóm NH3+ trên phổ của L - tyrosin (3136,34
cm-1) dịch chuyển lên vùng tần số cao hơn (
3216,79 cm-1 ÷ 3223,91 cm-1) trên phổ của
phức chất, chứng tỏ L - tyrosin cũng đã liên
kết với Ln3+ qua nguyên tử nitơ của nhóm
amin. Ngoài ra trên phổ của các phức chất
còn xuất hiện dải hấp thụ đặc trưng cho dao
động hóa trị của nhóm OH- của nước
(3440,30 cm-1 ÷ 3480,24 cm-1). Điều này
chứng tỏ trong thành phần của các phức Ln3+
có chứa nước và hoàn toàn phù hợp với kết
quả nghiên cứu phức chất bằng phương pháp
phân tích nhiệt ở trên.
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được các phức chất của Gd,
Tb, Dy với L - tyrosin.
2. Bằng các phương pháp: phân tích nguyên
tố, phân tích nhiệt và quang phổ hồng ngoại
cho thấy:
- Các phức rắn có thành phần Ln(Tyr)3.3H2O.
- Mỗi phân tử L - tyrosin chiếm 2 vị trí phối
trí trong phức chất, liên kết với ion Ln3+ qua
nguyên tử nitơ của nhóm amin -NH2 và qua
nguyên tử oxi của nhóm cacboxyl -COO-.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Chí Kiên (2007), Hóa học phức chất , Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
[2]. Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Văn Đoàn (2008),
“ Tổng hợp và nghiên cứu tính chất phức đa nhân
của lantan với axit L- glutamic’’. Tạp chí phân
tích Hoá, Lý và Sinh học, T- 13, số 1, trang 87-90.
[3]. Lê Hữu Thiềng, Chu Thị Phương Hằng
(2008), “Tổng hợp, nghiên cứu phức chất của
prazeodim và neodim với L- histidin’’. Tạp chí
khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên, số
4(48), trang 88-91.
[4]. Haoxu, Liang Chen (2003), ''Study on the
complex site of L - tyrosin with rare - earth element
Eu3+'', Spectrochim Acta Part 59, PP 657 - 662.
[5]. Moamen S.Refat, Sabry A.El-Korashy, Ahmed
S.Ahmed (2008),''Preparation, structural
characterization and biological evaluation of L -
tyrosinate metal ion complex'', Journal of Molecular
Structure 881, PP 28-45.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 47 - 51
51
SUMMARY
SYNTHESIS, STUDY ON THE COMPLEXES OF
GADOLINIUM, TERBIUM, DYSPROSIUM WITH L_TYROSINE
Le Huu Thieng*, Ha Thi Tuyen
College of Education - TNU
This paper reported the aggregate results and study the complex nature of gadolinium (Gd),
terbium (Tb), Dysprosium (Dy) with L-tyrosine. The complex nature of gadolinium,
terbium, dysprosium with L-tyrosine molar ratio 1: 3 was isolated in solid
form by the precipitation method. By themethod of elemental analysis, thermal
analysis and infrared spectroscopy have identifiedcomplexes is composed of Ln (Tyr)3.3H2O
(Ln: Gd, Tb, Dy). Solid complexes areunstable thermal synthesis, L-Tyrosine per
molecule associated with Ln3+ throughnitrogen atom of the amino group –
NH2 and the oxygen atoms of the carboxyl group -COO-.
Key words: Complex, rare earth element, gadolinium, terbium, dysprosium , aminoacid, L-
tyrosine.
Ngày nhận bài:2/5/2012 , ngày phản biện: 30/5/2012, ngày duyệt đăng:
*
Tel: 0982 859002
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_va_nghien_cuu_cac_phuc_chat_cua_gadolini_tecbi_dysp.pdf