1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM THỊ QUỲNH THẢO
NGHIấN CỨU TƯƠNG QUAN GIỮA THÀNH PHẦN
VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT VỚI CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ
PHƯƠNG THỨC CANH TÁC Ở MỘT SỐ VÙNG SẢN XUẤT RAU
CỦA THÀNH PHỐ HỘI AN – TỈNH QUẢNG NAM
Chuyờn ngành: SINH THÁI HỌC
Mó số: 60.42.60
TểM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2011
2
Cụng trỡnh ủược hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Hồng Hà
Phản biện 1: .........................
14 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nghiên cứu tương quan giữa thành phần và sự phân bố của giun đất với chất lượng đất và phương thức canh tác ở một số vùng sản xuất rau của thành phố Hội an – tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........................................................
Phản biện 2: ................................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
tháng năm 2011
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
3
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Hồng Hà
Phản biện 1: ...................................................................................
Phản biện 2: ...................................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ khoa học
Họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày tháng 8 năm 2011
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
4
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
Cùng với sự phát triển của các hoạt động nơng nghiệp, mơi
trường đất đang ngày càng xấu đi do nhiều yếu tố tác động như phân
bĩn hĩa học, thuốc trừ sâu, các loại chất thải Trước tình hình đĩ,
nhằm phát triển một nền nơng nghiệp bền vững đồng thời bảo vệ tài
nguyên đất là hết sức cần thiết, địi hỏi chúng ta cần phải đánh giá
được hiện trạng đất nơng nghiệp đang sử dụng hiện nay.
Một trong những phương pháp đánh giá mơi trường đất là sử
dụng giun đất làm sinh vật chỉ thị. Vì những vùng đất cĩ nhiều giun
xuất hiện thường là những vùng màu mỡ, đất cĩ nhiều chất hữu cơ và
mơi trường đất ít bị ơ nhiễm [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu sử dụng
giun đất là sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng mơi trường đất cịn
khá mới mẻ và chưa phổ biến, chưa đánh giá sự tương quan giữa
thành phần trong mơi trường đất với mức độ đa dạng thành phần lồi,
đặc điểm phân bố, sinh khối của giun đất [4], [11], [28], [33].
Hội An khơng chỉ được biết đến là di sản văn hĩa thế giới mà
cịn được biết đến với các vùng sản xuất rau chuyên cung cấp cho các
vùng lân cận. Nhưng rau là sản phẩm dễ bị hư hỏng do sâu hại, vi
khuẩn Do đĩ, nơng dân cĩ xu hướng sử dụng phân bĩn hĩa học,
thuốc trừ sâu làm ảnh hưởng đến chất lượng đất, làm thay đổi các chỉ
tiêu lý hĩa cũng như ảnh hưởng đến số lượng, mật độ và sinh khối
của giun đất. Vì vậy việc nghiên cứu thành phần lồi, đặc điểm phân
bố và mối tương quan giữa một số chỉ tiêu lý, hĩa học của đất với số
lượng, mật độ và sinh khối của giun đất trong khu vực này là việc
làm cần thiết. Đĩ chính là lí do chúng tơi lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu tương quan giữa thành phần và sự phân bố của giun đất với
5
chất lượng đất và phương thức canh tác ở một số vùng sản xuất
rau của thành phố Hội An – Tỉnh Quảng Nam”.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện trạng mơi trường đất tại một số vùng sản
xuất rau của thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
- Đánh giá đa dạng thành phần lồi, đặc điểm phân bố, sinh
khối của giun đất và mối tương quan giữa một số chỉ tiêu lý, hĩa học
của đất và phương thức canh tác với thành phần, phân bố và sự đa
dạng của giun đất tại một số vùng sản xuất rau của thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá mơi trường đất ở một số vùng trồng rau thơng qua
một số chỉ tiêu lí hĩa như: độ mùn tổng số, pH đất, Nitơ tổng số và
Photpho tổng số.
- Đánh giá mức độ đa dạng thành phần lồi, đặc điểm phân
bố, sinh khối của giun đất tại xã Cẩm Thanh, Cẩm Hà, Cẩm Châu tại
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
- Tìm ra mối liên hệ giữa giun đất và tính chất đất tại một số
vùng sản xuất rau ở xã Cẩm Thanh, Cẩm Hà, Cẩm Châu của thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
- Tìm ra ảnh hưởng của phương thức canh tác đến mức độ đa
dạng thành phần lồi và đặc điểm phân bố của giun đất tại xã Cẩm
Thanh, Cẩm Hà, Cẩm Châu của thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
6
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Thơng qua mối liên hệ giữa giun đất và mơi trường đất làm
cơ sở để sử dụng giun đất làm chỉ thị cho mơi trường đất nơng nghiệp
ở thành phố Hội An.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiện trạng mơi trường đất và gĩp phần hồn thiện
khu hệ giun đất ở thành phố Hội An –Tỉnh Quảng Nam.
- Cung cấp các thơng tin về mối liên hệ giữa giun đất với
thành phần tính chất của mơi trường đất và phương thức canh tác,
làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng và phát triển bền vững tài
nguyên đất nơng nghiệp ở thành phố Hội An – Tỉnh Quảng Nam.
4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận cịn cĩ 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tài liệu.
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả và bàn luận.
7
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng tài nguyên đất trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng tài nguyên đất trên thế giới
Trên thế giới, tổng diện tích 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu
ha đất đĩng băng và 13.251 triệu ha đất khơng phủ băng. Trong đĩ,
12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng
và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất cĩ khả năng canh tác là
3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ trọng đất
đang canh tác trên đất cĩ khả năng canh tác ở các nước phát triển là
70%; ở các nước đang phát triển là 36% [33]. Tài nguyên đất của thế
giới hiện đang bị suy thối nghiêm trọng do xĩi mịn, rửa trơi, bạc
màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn, biến đổi khí hậu và ơ nhiễm đất do các
hoạt động của con người như sử dụng nhiều các loại nơng dược, phân
hố học, sử dụng các loại chất thải trong hoạt động của con người
(rắn, lỏng, khí), hay việc khai thác khống sản kim loại thường tạo
thành một khu vực khuếch tán, khiến cho hàm lượng nguyên tố này
trong vùng đất xung quanh cao hơn nhiều so với đất thơng thường, đĩ
cũng là nguyên nhân của ơ nhiễm đất. Và hiện nay khoảng 40% đất
nơng nghiệp đã bị suy thối hoặc suy thối mạnh, cĩ tiềm năng nơng
nghiệp bị sa mạc hĩa. [33]
1.1.2. Tình hình sử dụng tài nguyên đất tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một trong những nguyên nhân chính làm cho
diện tích bình quân đất nơng nghiệp theo đầu người thấp và giảm rất
nhanh là người sản xuất đã và đang sử dụng phân bĩn hĩa học, các
loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng.
Ngồi các tác động tích cực, những nhĩm chất trên cịn tác động xấu
đến mơi trường đất, thay đổi tính chất lí hĩa của đất, từ đĩ biến đổi
8
cấu trúc của các nhĩm động vật khơng xương sống trong đất dẫn đến
làm giảm chất lượng và gây ơ nhiễm mơi trường đất
Theo GS.TS Lê Dỗn Diên, Giám đốc Trung tâm Tư vấn đầu
tư nghiên cứu phát triển nơng thơn, cho hay mơi trường đất và nước ở
một số vùng sản xuất rau quả trọng điểm ở Việt Nam như ngoại
thành TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang, Cần Thơ... đã bị
ơ nhiễm bởi hĩa chất bảo vệ thực vật, phân bĩn hĩa học và dư lượng
kim loại nặng trong rau [31]. Tại TP. Hồ Chí Minh, các huyện Hĩc
Mơn, huyện Bình Chánh, quận 12 ... cũng đang trong tình trạng báo
động đỏ về rau cịn dư lượng kim loại nặng do hố chất thải ra từ các
khu cơng nghiệp. Hàm lượng kẽm trong mẫu rau muống ở Bình
Chánh cao hơn mức cho phép 30 lần [32]. Tại các vùng chuyên sản
xuất rau ở ngoại thành Hà Nội chỉ cĩ 84/115 vùng tập trung đủ điều
kiện sản xuất rau an tồn với diện tích 3.325ha, số cịn lại bị ơ nhiễm
hoặc cĩ nguy cơ ơ nhiễm [29]. Tại cù lao Chợ Mới, tỉnh An Giang,
nơi nổi tiếng với nghề trồng rau màu, ơ nhiễm đất cũng đang đe doạ
đến cuộc sống của nơng dân do tình trạng trồng rau màu quay 6-7
vịng sản xuất/năm cùng với việc sử dụng liều lượng cao thuốc trừ
sâu, thuốc bảo vệ thực vật và phân bĩn hĩa học [28]. Tại Đà Nẵng,
tổng diện tích đất canh tác nơng nghiệp đang bị thu hẹp trong khi nhu
cầu sử dụng phân bĩn ngày càng gia tăng làm cho đất ngày càng ơ
nhiễm hơn [1].
1.2. Tình hình nghiên cứu giun đất làm sinh vật chỉ thị và
phương thức canh tác tác động đến thành phần và sự phân bố
của sinh vật đất
1.2.1. Tình hình nghiên cứu giun đất làm sinh vật chỉ thị
trên thế giới
Trên thế giới, một trong những nghiên cứu khoa học đầu tiên
9
về giun đất là của nhà tự nhiên học vĩ đại Charles Darwin, cuốn sách
“Sự tạo tầng mùn thực vật nhờ các hoạt động của giun đất”(1881).
Tại Anh, thí nghiệm của Van Rhê (1977) cho thấy, vườn táo được thả
giun đất cĩ bộ rễ ăn sâu và phát triển mạnh hơn, năng suất quả cao
hơn vườn táo khơng thả giun đất [13]. Sự gia tăng số lượng các lồi
giun đất là một dấu hiệu tốt cho đất canh tác, chỉ thị cho sự màu mỡ
của đất đai, biến đất hoang hĩa, cằn cỗi thành đất trồng trọt phì nhiêu
[26]. Ở Tây Ban Nha, trên những bãi chăn thả quá mức, đất trở nên
chua, khơng cĩ giun đất, người ta đã tiến hành cải tạo bằng cách bĩn
vơi, vừa thả giun đất. Chỉ sau 4 năm, cỏ ở vùng này đã phát triển
mạnh hơn so với vùng khơng cĩ giun đất [13]. Trong nghiên cứu của
Surindra Suthar (1996) thực hiện trong vùng bán khơ cằn ở miền Bắc
Ấn Độ cho thấy: chỉ số đa dạng của giun đất phụ thuộc nhiều vào
hình thức quản lý đất canh tác của con người và cho thấy mức độ tác
động của con người vào hệ sinh thái nghiên cứu [27].
Những nghiên cứu về việc sử dụng sinh vật chỉ thị trên thế
giới, trong đĩ việc sử dụng giun đất nhằm đánh giá một cách chính
xác hơn về thành phần, tính chất, cũng như những biến đổi của mơi
trường đất để từ đĩ cĩ những biện pháp khắc phục, phục hồi mơi
trường đất để phục vụ cho con người càng được quan tâm chú ý hơn.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giun đất làm sinh vật chỉ thị ở
Việt Nam
Việc sử dụng giun đất để quan trắc, đánh giá chất lượng mơi
trường đất cịn rất mới ở nước ta [13]. Một số ít cơng trình nghiên
cứu về lĩnh vực này đã được cơng bố như: nghiên cứu của Huỳnh Thị
Kim Hối (2000) về khảo sát ảnh hưởng của thuốc trừ sâu Wofatox và
Bassa lên quần xã giun đất, đã nhận xét: Khi sử dụng nồng độ trung
bình phổ dụng của Wofatox và Bassa pha lỗng 10 lần, giun đất di
10
chuyển xuống các lớp đất sâu hơn. Việc sử dụng hĩa chất trừ sâu cĩ
tác động rõ rệt tới hoạt động sinh thái của giun đất, ở nồng độ pha
lỗng 5 lần. Lúc này sau khi di chuyển xuống các lớp đất sâu, giun
đất giảm các hoạt động rõ rệt và giảm phản ứng khi chạm vào cơ thể
chúng [14].
Kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Minh (2004), về mối quan
hệ giữa giun đất và chất lượng đất trồng chè tại huyện Đồng Hỷ, Thái
Nguyên, cho thấy giun đất tập trung chủ yếu ở tầng đất mặt và giảm
dần theo độ sâu của đất. Sự thay đổi về hàm lượng giun trong đất phụ
thuộc nhiều vào độ ẩm đất, sự phân bố của giun đất trên tầng đất mặt
vào mùa mưa cao hơn mùa khơ. Đất trồng chè lâu năm cĩ số lượng
giun ít hơn nhiều so với đất rừng, sự thay đổi về số lượng giun tỉ lệ
thuận với sự thay đổi hàm lượng cacbon hữu cơ và tỉ lệ nghịch với
dung lượng đất [17]. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Hối và
cs (2007), nghiên cứu về ảnh hưởng của một số tính chất lý hĩa của
đất đến thành phần và phân bố của giun đất tại vườn Quốc gia Tam
Đảo cho kết quả như sau: hàm lượng mùn (OM), hàm lượng Nitơ
tổng số (Nts) và hàm lượng Phốt pho (Pts) cĩ tỷ lệ thuận với sự biến
động về số lượng lồi, mật độ và sinh khối của giun đất; trong khi hàm
lượng Kali tổng số thì ngược lại với hàm lượng Pts [11].
Ngồi ra, sự biến động của giun đất cịn là vật chỉ thị cho tính
chất đất. Giun quắn (Pheretima posthuma) chỉ thị cho đất cĩ thành
phần cơ giới nhẹ hoặc đất cát pha ở bờ sơng, cịn Pheretima elongata
thường sống ở đất cĩ thành phần cĩ giới nặng. Pheretima morrisi và
Pheretima posthuma thường gặp trong đất cĩ phản ứng trung tính với
giá trị pHKCl = 6,0 - 7,5, cịn Ph. californica và Ph. triastriata thường
gặp trong đất cĩ phản ứng chua hơn với pHKCl = 4,5 – 6,0. Như vậy
căn cứ vào thành phần lồi và số lượng giun đất ta cĩ thể xác định
11
được tính chất các loại đất, đĩ là điều kiện cần để quyết định phương
hướng khai thác và sử dụng một loại đất [13].
1.2.3 Tình hình nghiên cứu về tác động của phương thức
canh tác đến thành phần và sự phân bố của sinh vật đất.
Phương thức canh tác đất hiện nay ít nhiều cĩ tác động đến
đất cũng như đến thành phần và sự phân bố của sinh vật đất, trong đĩ
giun đất cĩ thể bị tác động bất lợi bởi các hoạt động nơng nghiệp
khác nhau như trồng trọt ảnh hưởng mạnh đến số lượng của giun đất,
các nhĩm động vật đất hoặc phân bĩn xanh cũng kích thích số lượng
giun đất. Sự ảnh hưởng dài hạn của phân bĩn vơ cơ cĩ thể làm đất bị
chua hoặc các thay đổi trong các mơi trường đất cĩ thể ảnh hưởng bất
lợi đến số lượng của giun đất.
Trên thế giới, theo nghiên cứu của J.C Buckerfield và cs. tại
Australia, người ta tiến hành bảo tồn đất canh tác, giữ lại cây trồng
và giảm tác động canh tác thì số lượng và mật độ giun đất tăng.
Trong quá trình này, cĩ sự tương quan thuận giữa việc bĩn phân
nitơ với số lượng giun đất (r = 0,48) và sinh khối (r = 0,43) làm
tăng chất lượng hữu cơ trong đất [24]. Theo nghiên cứu của A.
Hrynink (1955) cho thấy, cùng với một lượng phân N, P, K nhất
định, khi đất đã được bĩn kèm với vơi, thì số lượng các nhĩm động
vật đất tăng hơn 30% [15].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Đặng Văn Minh về mối
quan hệ giữa giun đất và chất lượng đất trồng chè tạo huyện Đồng
Hỷ, Thái Nguyên, số lượng giun đất giảm đi theo thời gian canh tác
chè lâu năm do hàm lượng hữu cơ giảm và dung trọng đất tăng, làm
cho đất chặt, độ tơi xốp của đất giảm. Việc sử dụng hố chất quá liều
sẽ ảnh hưởng đến quần thể lồi của giun đất. Theo nghiên cứu của
Huỳnh Thị Kim Hối, Nguyễn Đức Anh việc bĩn phân hữu cơ cĩ ảnh
12
hưởng đến số lượng lồi giun đất đã gặp. Đất được bĩn phân sẽ kích
thích sự phát triển của các lồi giun đất, cịn đất khơng được bĩn
phân sẽ hạn chế việc phát triển của giun đất [16].
Tại các địa điểm chúng tơi tiến hành điều tra, chưa cĩ cơng
trình nghiên cứu nào về tương quan giữa thành phần và sự phân bố
của giun đất với chất lượng đất và ảnh hưởng của phương thức canh
tác đến thành phần, phân bố và độ đa dạng của giun đất. Vì vậy, việc
nghiên cứu về khả năng sử dụng giun đất để đánh giá chất lượng đất
nơng nghiệp và qua đĩ cĩ phương thức canh tác cho phù hợp với
từng vùng là cần thiết.
1.3. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tại Hội An
1.3.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hội An nằm ở vùng hạ lưu ngã ba sơng Thu Bồn
thuộc vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà
Nẵng về phía Nam 28km. Đây là vị trí thuận lợi về giao thơng đường
thủy – một yếu tố vơ cùng quan trọng làm cho đơ thị - thương cảng
Hội An hình thành và phát triển thịnh đạt, vàng son một thời trong
lịch sử. Hội An cĩ 6.040 ha diện tích tự nhiên và dân số 121.716
nhân khẩu với mật độ 1980,1 người/km2 [22].
Tọa độ địa lý: 15o52’48” N, 108o20’7” E.
Vị trí địa lý: Phía Đơng giáp biển Đơng.
Phía Tây giáp huyện Điện Bàn và Duy Xuyên.
Phía Nam giáp huyện Duy Xuyên.
Phía Bắc giáp huyện Điện Bàn.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thành phố Hội An đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát
triển ngành thủy sản như cho vay vốn cĩ hỗ trợ lãi suất để đĩng mới
tàu thuyền cơng suất lớn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nuơi
13
thủy sản vay vốn đầu tư nuơi tơm. Những cú hích đĩ đã gĩp phần
làm chuyển biến mạnh mẽ với tổng sản phẩm nội địa (GDP) tồn
ngành theo giá hiện hành tăng bình quân 5,9 %/năm.
Trong nơng nghiệp, sản xuất lúa từ 3 vụ bấp bênh đã được
nhân dân chuyển sang 2 vụ ăn chắc. Việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, con vật bước đầu cũng gặt hái nhiều thành cơng. Nhiều hộ gia
đình đã cải tạo vườn tạp để trồng cau, hoa cây cảnh và các loại rau
màu cĩ giá trị kinh tế cao hơn. Hơn nữa, nhằm sắp xếp lại sản xuất,
ổn định và mở rộng diện tích sản xuất rau an tồn và cĩ chất lượng,
Ủy ban nhân dân thị xã Hội An đã quy hoạch sử dụng đất sản xuất
rau chuyên canh khu vực Trà Quế (Cẩm Hà) và Mỹ An (Cẩm Châu)
trên một diện tích rộng lớn [22].
Du lịch của Hội An thể hiện rõ thế mạnh vượt trội với hoạt
động thương mại, khách sạn, nhà hàng du lịch và dịch vụ trong giai
đoạn 2000 - 2010 đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Cơ sở hạ tầng
ngành thương mại - dịch vụ phát triển mạnh cả số lượng và chất
lượng. Việc đầu tư trang thiết bị cũng như xây dựng mới các điểm
kinh doanh, dịch vụ, củng cố và tăng cường mạng lưới chợ được phát
triển rộng khắp.
Mức sáng tạo, hưởng thụ văn hố và trình độ dân trí của
nhân dân đã được nâng cao một bước. Với những con đường liên
thơn liên xĩm đã được bê tơng kiên cố, phẳng phiu. Mạng lưới
trường học cũng phát triển rộng khắp, đảm bảo cho tất cả con em
đều được đến trường. Điện thắp sáng, kênh dẫn nước thuỷ lợi được
đưa đến tận thơn xĩm, phục vụ tốt các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất
của nhân dân [22].
14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi giun đất thu được tại một số vùng trồng rau của
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2010 đến tháng
6/2011.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại 3 địa điểm:
1. Vùng sản xuất rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An.
2. Vùng sản xuất rau An Mỹ, xã Cẩm Châu, thành phố Hội An.
3. Vùng sản xuất rau thơn 3, xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngồi thực địa
Thu mẫu giun đất: theo phương pháp của Ghiliarov, 1976.
Mẫu vật được thu trong ơ tiêu chuẩn (kích thước 50 cm x 50 cm),
được đào theo độ sâu của phẩu diện đất với các lớp dày 10 cm cho
đến khi khơng cịn thu được mẫu giun đất. Mẫu được bảo quản trong
các túi vải cĩ chứa đất thu cùng mẫu giun đất, và được đưa về phân
tích ở phịng thí nghiệm bộ mơn Động vật khơng xương sống, khoa
Sinh – Mơi trường, trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng [8].
Tiến hành điều tra các loại rau trồng ở các khu vực nghiên
cứu. Ngồi ra, phỏng vấn người nơng dân trực tiếp sản xuất rau về
cách làm đất, việc sử dụng phân bĩn, thuốc trừ sâu tại các khu vực
nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
- Xử lý mẫu theo theo tiêu chuẩn quốc tế của đối tượng
15
nghiên cứu: mẫu giun đất được rửa bằng nước cho sạch đất và vụn
hữu cơ bám ngồi, sau đĩ làm cho giun chết bằng dung dịch cồn 700.
Khi giun đã chết và cứng lại, chuyển mẫu sang định hình cố định và
bảo quản ở trạng thái duỗi thẳng trong dung dịch cồn 700. Tất cả mẫu
vật được lưu trữ ở phịng thí nghiệm bộ mơn Động vật khơng xương
sống, khoa Sinh – Mơi trường, trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng.
- Phân tích mẫu giun đất.
+ Giun được định loại theo tài liệu chuyên ngành của Thái
Trần Bái (1983), Phạm Thị Hồng Hà (1995) [6].
+ Xác định khối lượng giun đất theo phương pháp cân đo
thơng thường.
- Phân tích mẫu đất:
+ Xác định độ mùn tổng số theo phương pháp Walkley –
Blach [12].
+ Xác định pH đất theo phương pháp cực chọn lọc Hidro.
[12].
+ Xác định N tổng số theo phương pháp [12].
+ Xác định Phốt pho tổng số: phá hủy mẫu bằng H2SO4 đặc
và HClO4 [12].
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Xử lý số liệu thống kê và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel,
Origin 5.0, Primer 5.0. So sánh các giá trị trung bình bằng phương
pháp phân tích Anova và kiểm tra LSD với mức ý nghĩa α = 0,05.
Các giá trị trong phân tích tương quan được chuyển theo dạng cơng
thức x’ = log10(x+10).
16
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thành phần, số lượng, sinh khối và mật độ giun đất
3.1.1.Thành phần, số lượng giun đất
Đã phát hiện được 12 lồi giun đất thuộc 4 giống: Pontoscolex,
Pheretima, Drawida, Gordiodrilus; 4 họ: Glossoscolecidae,
Megascolecidae, Moniligastridae và Ocnerodrilidae. Trong đĩ, số
lượng lồi giun đất cao nhất tại khu vực Cẩm Hà (12 lồi), giảm tại đất
Cẩm Châu (7 lồi) và thấp nhất ở Cẩm Thanh (4 lồi). Trong đĩ, cĩ 3
lồi chiếm ưu thế là Gordiodrilus elegans Beddard, 1892; Pheretima
modigliani Rosa, 1889; Pheretima posthuma Vaillant, 1869 xuất hiện
tại tất cả các khu vực nghiên cứu trong cả 3 đợt thu mẫu.
Chỉ số đa dạng của giun đất cũng cĩ sự biến động giữa các
tầng ở các khu vực nghiên cứu qua 3 đợt thu mẫu. Cụ thể: Tại Cẩm
Hà là cao nhất (DMg = 1,80 ± 0,21; J = 0,91 ± 0,03; H’ = 2,26 ± 0,03);
tiếp đến là Cẩm Châu (DMg = 0,96 ± 0,02; J = 0,92 ± 0,04; H’ = 1,65
± 0,07) và Cẩm Thanh thấp nhất (DMg = 0,67 ± 0,25; J = 0,81 ± 0,03;
H’ = 1,12 ± 0,23).
Theo Heliconia và Dacryoles, chỉ số đa dạng của giun đất
khác nhau cĩ thể do sự biến đổi của các thuộc tính của đất [33]. Qua
nghiên cứu, chúng tơi thấy rằng đất ở vùng Cẩm Hà là đất cát pha, do
sự bồi đắp của sơng. Trong quá trình canh tác, người dân đã sử dụng
phân rong, phân chuồng ủ cho hoai mục, hạn chế sử dụng phân bĩn
hĩa học giúp cải tạo đất, làm đất giàu dinh dưỡng, thường xuyên tưới
nước. Nhờ vậy, độ ẩm cao, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều
loại giun đất nên độ đa dạng cao hơn so với hai vùng cịn lại.
Tại Cẩm Thanh, chỉ xuất hiện 1 lồi duy nhất nhưng với số
lượng lớn như lồi Pheretima posthuma ở tầng đất A2 và A3, việc
17
xuất hiện sự ưu thế bất thường này trong cấu trúc quần xã động vật
được xem xét như một chỉ số xác định mức độ thối hĩa của mơi
trường (Vũ Quang Mạnh, 2004).
Kết quả phân tích cho thấy phân bố của các lồi giun đất
giảm dần qua các tầng đất thể hiện rõ nhất qua bảng 3.2 sau đây:
Bảng 3.2. Thành phần lồi giun đất ở các tầng đất
Tầng
đất
STT Lồi Tổng
số lồi
1 Drawida delicata Gates, 1962
2 Gordiodrilus elegans Beddard, 1892
3 Pheretima campanullata (Rosa, 1890)
4 Pheretima dannagana Thai, 1984
5 Pheretima modigliani (Rosa, 1889)
6 Pheretima houleti Perrier, 1872
7 Pheretima posthuma (Vaillant,1896)
8 Pheretima rodericensis Grube, 1879
A1
9 Pheretima vietnamensis (Thai, 1984)
9
1 Drawida delicata Gates, 1962
2 Gordiodrilus elegans Beddard, 1892
3 Pheretima dannagana Thai, 1984
4 Pheretima modigliani (Rosa, 1889)
5 Pheretima penichaetifera Thai, 1984
6 Pheretima posthuma (Vaillant,1896)
A2
7 Pheretima rodericensis Grube, 1879
7
1 Drawida delicata Gates, 1962
2 Gordiodrilus elegans Beddard, 1892
3 Pheretima digna Chen, 1946
A3
4 Pontoscolex corethrurus (Miller, 1856)
4
18
3.1.2. Sinh khối giun đất qua các đợt thu mẫu
Kết quả nghiên cứu về sinh khối trung bình của giun đất qua
3 đợt thu mẫu tại vùng Cẩm Hà là cao nhất (23,05 ± 16,95 g/m2), tiếp
đến là Cẩm Châu (14,40 ± 14,25 g/m2) và thấp nhất là Cẩm Thanh
(8,58 ± 6,58 g/m2). Sinh khối trung bình của giun đất giữa 3 đợt thu
mẫu của 3 vùng nghiên cứu cĩ sự khác nhau cĩ ý nghĩa (α = 0,05).
Cụ thể: Ở đợt 1 là 9,28 ± 3,62 g/m2; đợt 2 là 3,05 ± 2,84 g/m2; đợt 3
là 33,7 ± 15,59 g/m2.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Hối và cs (2005), Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật về ảnh hưởng của một số tính chất lý hĩa
của đất đến thành phần và phân bố của giun đất tại Vườn Quốc gia
Tam Đảo, đã kết luận: sinh khối trung bình của giun đất trong hầu hết
các sinh cảnh đều giảm theo chiều sâu của phẫu diện [11].
3.1.3. Mật độ giun đất qua các đợt thu mẫu
Mật độ trung bình của giun đất tại vùng Cẩm Hà là cao nhất
(70,67 ± 45,56 con/m2), tiếp đến là Cẩm Châu (28,15 ± 16,03
con/m2) và thấp nhất là Cẩm Thanh (12,15 ± 10,48 con/m2).
Mật độ giun đất ở 3 khu vực nghiên cứu, qua phân tích
Anova và LSD ở mức α = 0,05, cho thấy mật độ giun đất trung bình
giữa các đợt thu mẫu của cả 3 địa điểm cĩ sự khác nhau cĩ ý nghĩa (α
= 0,05). Cụ thể như sau: đợt 1 12,59 ± 10,71 con/m2; đợt 2 là 17,63 ±
13,58 con/m2; đợt 3 là 74,93 ± 60,04 con/m2. Sở dĩ đợt 3 cĩ mật độ
cao hơn so với đợt 1, 2 cĩ thể do xuất hiện mưa trái mùa làm tăng độ
ẩm của đất. Ngồi ra, trong quá trình thu mẫu ở đợt 3, ở các vùng
trồng những loại rau như xà lách, cải bẹ xanh, tía tơ, đậu phụng đang
trong gian đoạn thu hoạch nên cĩ độ che phủ của tán lá cao, tăng
cường độ ẩm, tạo điều kiện cho giun đất phát triển.
19
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Minh về mối quan
hệ giữa giun đất và chất lượng đất trồng chè tại huyện Đồng Hỷ, Thái
Nguyên cho rằng số lượng giun đất phân bố ở các tầng đất cũng khác
nhau. Phần lớn giun đất tập trung nhiều ở tầng đất mặt và giảm theo
độ sâu của đất. Sự thay đổi về số lượng giun trong đất phụ thuộc nhiều
vào độ ẩm đất [16]. Càng xuống các tầng đất sâu thì mật độ giun đất
càng giảm tại 3 khu vực nguyên cứu. Nguyên nhân cĩ thể là do ở
những tầng đất dưới thường đất rất chặt, các phương thức canh tác
của nơng dân ít tác động đến tầng đất này.
3.2. Một số đặc điểm mơi trường đất tại khu vực nghiên cứu
3.2.1. Độ pH mơi trường đất
Qua phân tích cho thấy, pH giữa 3 địa điểm qua 3 đợt thu
mẫu cĩ sự khác nhau cĩ ý nghĩa; tại Cẩm Châu, Cẩm Hà, Cẩm Thanh
lần lượt là 6,54 ± 0,27; 6,09 ± 0,03; 6,16 ± 0,55 được xếp loại là đất
khơng chua [4].
Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Hối và cs (2005), về
ảnh hưởng của một số tính chất lý hĩa của đất đến thành phần và
phân bố của giun đất tại Vườn Quốc gia Tam Đảo thì độ chua của đất
cĩ ảnh hưởng đến sự phân bố của giun đất. Đa số giun sống trong
mơi trường trung tính; nếu đất quá chua hoặc quá kiềm sẽ ảnh hưởng
khơng tốt đến thành phần lồi cũng như sự đa dạng về số lượng, sinh
khối của giun đất [11].
Như vậy, độ pH tại các khu vực nghiên cứu hồn tồn phù
hợp với nghiên cứu trước đây và phù hợp cho giun đất sinh sống.
3.2.2. Hàm lượng mùn (% OM) trong đất
Qua phân tích cho thấy, giữa các đợt thu mẫu tại mỗi tầng đất
của 3 địa điểm nghiên cứu cĩ sự khác nhau cĩ ý nghĩa. Hàm lượng %
OM trung bình tại Cẩm Hà cao nhất cĩ giá trị là 4,57 ± 1,23%, kết
20
quả theo thang xếp loại ở mức “giàu”; tại Cẩm Châu là 2,95 ± 0,56%
và Cẩm Thanh là 2,66 ± 1,35% đều xếp ở mức “trung bình” [4].
Ngồi ra, hàm lượng % OM trong đất tại các địa điểm nghiên cứu
qua các đợt thu mẫu cịn giảm từ tầng đất A1 đến A3.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Hối và cs (2005), về ảnh
hưởng của một số tính chất lý hĩa của đất đến thành phần và phân bố
của giun đất tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, cho thấy rằng hàm lượng
mùn tại tất cả các sinh cảnh ở tầng đất phía trên luơn cao hơn các
tầng đất phía dưới [11]. Theo các nghiên cứu của Võ Thị Việt Hà
(2010) khoa Sinh – Mơi Trường, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
về thành phần và sự phân bố của giun đất ở một số vùng sản xuất rau
chuyên canh của thành phố Đà Nẵng cũng cho kết quả hàm lượng
mùn trong đất tương tự trong nghiên cứu này.
Như vậy, ở các vùng nghiên cứu tại 3 địa điểm của thành phố
Hội An, cĩ sự biến động hàm lượng % OM cũng diễn ra tương tự và
các tầng đất sâu thì hàm lượng mùn càng nghèo.
3.2.3. Hàm lượng Nitơ tổng số (Nts) trong mơi trường đất
Qua phân tích cho thấy, giữa các đợt thu mẫu của cả 3 địa
điểm nghiên cứu cĩ sự khác nhau cĩ ý nghĩa. Cụ thể Nts qua đợt 1, 2,
3 lần lượt là 0,12 ± 0,04%; 0,08 ± 0,01%; 0,14 ± 0,02%, xếp loại lần
lượt là trung bình, nghèo, trung bình. Hàm lượng %Nts cũng giảm từ
tầng A1 đến tầng A3 [4].
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Hối và cs (2005), Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật về ảnh hưởng của một số tính chất lý hĩa
của đất đến thành phần và phân bố của giun đất tại Vườn Quốc gia
Tam Đảo, cho thấy rằng hàm lượng %Nts tại tầng đất A1 luơn cao
hơn tầng đất A2 [11]. Theo nghiên cứu của Võ Thị Việt Hà (2010)
khoa Sinh – Mơi Trường, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng về
21
thành phần và sự phân bố của giun đất ở một số vùng sản xuất rau
chuyên canh của thành phố Đà Nẵng cũng cho kết quả hàm lượng Nts
trong đất giảm từ tầng đất A1 đến tầng đất A3 [7].
Như vậy, hàm lượng Nts trong đất ở khu vực nghiên cứu hồn
tồn phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây.
3.2.4. Hàm lượng Photpho tổng số (Pts) trong mơi trường
đất
Qua phân tích cho thấy, hàm lượng %Pts trong đất giữa 3 đợt
thu mẫu của cả 3 địa điểm nghiên cứu cĩ sự khác nhau cĩ ý nghĩa.
Ngồi ra, hàm lượng %Pts giữa các đợt thu mẫu tại mỗi tầng đất của
Cẩm Hà và Cẩm Châu cĩ sự khác nhau ý nghĩa (α=0,05). Cụ thể: tại
Cẩm Hà hàm lượng %Pts trung bình qua các đợt 1, 2, 3 lần lượt là
0,12 ± 0,07%; 0,056 ± 0,04%; 0,23 ± 0.08% theo thang xếp loại lần
lượt là giàu, nghèo, giàu; tại Cẩm Châu hàm lượng %Pts trung bình
qua các đợt 1, 2, 3 lần lượt là 0,10 ± 0,05%; 0,051 ± 0,04%; 0,19 ±
0,02% theo thang xếp loại lần lượt là trung bình, nghèo, giàu [4].
3.3. Tương quan giữa một số tính chất lý hố của đất với thành
phần, phân bố và sự đa dạng giun đất tại khu vực nghiên cứu
3.3.1. Hàm lượng mùn (OM) với sinh khối giun đất và các
chỉ số đa dạng lồi (H’, DMg, J)
Kết quả phân tích:
Hàm lượng mùn trong đất tương quan thuận với sinh khối
giun đất, chỉ số H’ ở mức “ tương quan chặt” với hệ số tương quan
lần lượt là R = 0,73 (Pvalue = 0,0001); R = 0,71 (Pvalue = 0,0001);
tương quan thuận với chỉ số DMg, J ở mức “tương quan tương đối
chặt” với hệ số tương quan lần lượt là R = 0,67 (Pvalue = 0,001); R =
0.57 (Pvalue = 0,001). Qua đĩ cho thấy, sinh khối của giun đất và sự đa
22
dạng thành phần lồi biến động theo hàm lượng mùn cĩ trong mơi
trường chúng sinh sống.
Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Hối và cộng sự
(2005), về ảnh hưởng của một số tính chất lý hĩa của đất đến thành
phần và phân bố của giun đất tại Vườn Quốc gia Tam Đảo cho thấy
rằng hàm lượng mùn ảnh hưởng đến sự phân bố theo tầng đất khác
nhau của giun đất và cĩ mối tương quan thuận với giun đất [14].
Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy sinh khối của giun đất và
các chỉ số đa dạng cĩ khả năng phản ánh chất lượng dinh dưỡng mà
cụ thể là hàm lượng mùn của đất trong khu vực nghiên cứu.
3.3.2. Hàm lượng Nitơ tổng số (Nts) với sinh khối và các chỉ
số đa dạng lồi (H’, DMg, J)
Kết quả phân tích:
Hàm lượng Nts trong đất tương quan thuận với sinh khối giun
đất, chỉ số H’ ở mức “tương quan chặt” với hệ số tương quan lần l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_tuong_quan_giua_thanh_phan_va_su.pdf