VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS
Mã số : 62 22 03 02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2017
Hà Nội - Năm 2014
PHẠM VĂN TÂN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hồ Sĩ Quý
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Tr
27 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hà Nội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng Chuẩn
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Huyên
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
tại Học Viện Khoa học xã hội, vào hồi giờ ngày tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực con người là yếu tố cấu thành quan trọng nhất của lực lượng
sản xuất xã hội, là nhân tố có thể quyết định sức mạnh của một quốc gia.
Phát triển nguồn lực con người từ lâu đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của
nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. Trong điều kiện ngày nay, khi mà nền
kinh tế thế giới đang từng bước chuyển sang kinh tế tri thức, toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế phổ biến, khách quan, không thể đảo
ngược, thì một quốc gia, nếu muốn phát triển, hơn nữa nếu muốn phát triển
nhanh và bền vững, thì nhất thiết phải có tầm nhìn về nguồn lực con người,
phải biết huy động, đào tạo, phát huy có hiệu quả nguồn lực con người. Kinh
nghiệm của các nước phát triển nhanh trong những thập niên gần đây cho
thấy, điều kiện địa lý, tài nguyên tự nhiên, vốn tài chính không hẳn đã đủ
đảm bảo để phát triển. Có những quốc gia nghèo về vốn và tài nguyên
nhưng vẫn phát triển ngoạn mục do biết đầu tư vào con người và phát huy
được nguồn lực con người. Điều này chứng tỏ con người, nguồn lực con
người là yếu tố quan trọng nhất, là “nguồn lực của mọi nguồn lực”.
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, tiếp thu những quan niệm
thời đại về con người và nhân tố con người, Đảng ta đã xác định: “Lấy việc phát
huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”. Coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển; đặt con
người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm Đổi mới vừa qua, Hà Nội đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn, toàn diện, trong đó có thành tựu về phát triển nguồn lực con
người. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Thành phố Hà
Nội, như nhiều đánh giá của các cơ quan chức năng, vẫn còn một số hạn
chế, nhất là trong lĩnh vực phát triển nguồn lực con người. Chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu của thị
trường đặt ra, “quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nhiều địa
phương còn chạy theo số lượng, chưa đảm bảo chất lượng tay nghề và kỹ
năng ứng xử để cung cấp ra thị trường lao động”, lực lượng lao động mất
cân đối giữa các ngành nghề và cấp bậc đào tạo, cơ cấu đào tạo còn bất hợp
lý, thiếu lao động kỹ thuật lành nghề để phục vụ cho các ngành kinh tế mũi
2
nhọn; thiếu đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các ngành, các lĩnh vực...
Trên thực tế, việc huy động các nguồn lực cho phát triển còn nhiều hạn chế,
chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của đội ngũ đông đảo các nhà khoa
học, văn hóa, chính trị, xã hội trên địa bàn Thủ đô.
Trước yêu cầu đẩy mạnh xây dựng và phát triển Thủ đô ngày càng
“xứng đáng với vai trò là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung
tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, một
động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước”, Hà Nội
được yêu cầu phải phát huy hơn nữa vị thế, tiềm năng thế mạnh của mình,
trong đó phải đặc biệt chú trọng tới nguồn lực con người, coi đầu tư, phát
triển, huy động nguồn lực con người là khâu “đột phá” chiến lược.
Để thực hiện được khâu “đột phá” chiến lược nói trên, khắc phục
những hạn chế, bất cập hiện nay, việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá đúng
thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và tìm ra giải pháp phát triển nguồn lực con
người Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô
là một yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn. Công
việc này là nhiệm vụ không chỉ đặt ra với các cơ quan lãnh đạo, quản lý ở
Hà Nội, với các nhà nghiên cứu có trình độ cao, mà còn là nhiệm vụ của
những nghiên cứu thuộc phạm vi đào tạo sau đại học.
Với lý do như vậy, chúng tôi chọn “Phát triển nguồn lực con người
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hà Nội hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án của mình.
2. Về mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đính nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn lực con người ở Thành phố Hà
Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô giai đoạn hiện
nay; đánh giá điểm mạnh và những hạn chế về phát triển nguồn lực con
người, xác định vấn đề cần khắc phục, từ đó đề xuất một số quan điểm và
giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH ở Thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những nội dung lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
luận án và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
3
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nghiên cứu xác định đặc điểm công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.
- Nghiên cứu làm rõ thực trạng nguồn lực con người Hà Nội hiện nay,
xác định một số vấn đề đặt ra trong việc phát triển NLCN Hà Nội.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn
lực con người Hà Nội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ
đô giai đoạn hiện nay.
3. Về Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nguồn lực con người và phát triển
nguồn lực con người ở thành phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa Thủ đô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu của luận án là nguồn lực con người tại Hà Nội,
bao gồm không chỉ nguồn lực con người trong phạm vi quản lý của chính
quyền Hà Nội, mà gồm cả những người đang sống, học tập và làm việc trên
địa bàn Thủ đô.
- Về phương diện địa lý, địa bàn Thủ đô trong luận án này được hiểu là
Thành phố Hà Nội đã mở rộng địa giới hành chính, gồm cả tỉnh Hà Tây,
huyện Mê Linh, Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
- Thời gian nghiên cứu và khảo sát đối tượng được xác định là từ năm
2000 trở lại đây, nhất là trong những năm gần đây khi Hà Nội được mở
rộng. Những phân tích lý luận và thực tiễn đôi khi có đề cập đến những thời
điểm xa hơn, sớm hơn, chủ yếu là do logic của vấn đề đòi hỏi.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về con
người, về nguồn lực con người, phát triển nguồn lực con người trong quá
trình phát triển xã hội nói chung, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
riêng. Ngoài ra luận án còn kế thừa kết quả nghiên cứu đạt được của một số
công trình khoa học của các tác giả đi trước có liên quan đến đề tài.
4
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu, phân tích vấn đề.
Trong luận án, các phương pháp được sử dụng là lịch sử và lôgic, quy
nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, đối chiếu so sánh, xử lý tài liệu thứ
cấp, sử dụng số liệu thống kê, số liệu của các đề tài nghiên cứu khác về
nguồn lực con người... Ngoài ra, do yêu cầu của sự phân tích nguồn lực con
người, trong luận án ở một số nội dung thích hợp, chúng tôi cũng sử dụng
các phương pháp nghiên cứu có tính chất liên ngành.
5. Đóng góp về mặt khoa học của luận án
Luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm một số nội dung lý luận
về nguồn lực con người, phát triển nguồn lực con người, vai trò của nguồn
lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Luận án đã mô tả và phân tích được thực trạng nguồn lực con người và
sự phát triển nguồn lực con người tại Thành phố Hà Nội hiện nay; Chỉ ra
được những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó
trong việc phát triển nguồn lực con người Hà Nội thời gian qua; Đề xuất
quan điểm định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn
lực con người Hà Nội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ
đô trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo triết học và một số ngành khoa học xã hội khác về nguồn lực con
người, phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch
định chính sách, các cấp chính quyền của Thành phố Hà Nội trong việc quản
lý và hoạch định chiến lược và chính sách liên quan đến vấn đề phát triển
nguồn lực con người của Thành phố hiện nay.
7. Về kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương, 10 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về nguồn lực con người,
phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp CNH, HĐH
Các công trình, đề tài nghiên cứu về nguồn lực con người, phát triển
nguồn lực con người trong sự nghiệp CNH, HĐH khá đa dạng và phong
phú, được các nhà khoa học tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công
trình đều khẳng định vai trò quan trọng của nguồn lực con người, phát triển
nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH, phát triển đất nước. Trên
cơ sở đó nhiều công trình đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và phát triển đất nước.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, về nguồn lực con người, phát triển nguồn lực con người ở Hà Nội
Đây là mảng đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm trong thời gian
vừa qua. Đã có công trình đi sâu phân tích về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thủ Đô, về nguồn lực con người Hà Nội, thực trạng nguồn lực con người Hà
Nội hiện nay. Một số công trình nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp cơ
bản nhằm phát triển nguồn lực con người Hà Nội đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH Thủ đô. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu đó chưa có công
trình nào nghiên cứu có hệ thống về phát triển nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô dưới góc độ triết học.
1.2. Những giá trị của các công trình mà luận án cần kế thừa và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Những giá trị của các công trình nghiên cứu luận án cần kế
thừa
Các công trình trên đã nghiên cứu khá chi tiết và nhiều mặt cả về lý luận
và thực tiễn xoay quanh vấn đề nguồn lực con người nói chung và nguồn lực
con người Hà Nội nói riêng. Các công trình này đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề
như các chiều cạnh của nguồn lực con người, các yếu tố đánh giá chất lượng
nguồn lực con người, các qúa trình của sự phát triển nguồn lực con người,
6
vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, thực trạng nguồn lực con người Hà Nội... Những giá trị khoa học về
mặt lý luận cũng như thực tiễn của các công trình nói trên là kết quả quý giá
để chúng tôi kế thừa, phân tích sâu thêm và vận dụng, phát triển trong luận
án của mình.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Những vấn đề về nguồn lực con người Hà Nội trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô luận án sẽ cố gắng làm rõ bao gồm:
Một là, con người Hà Nội với tư cách là nguồn lực của sự phát triển,
nguồn lực của sự nghiệp CNH, HĐH được thể hiện như thế nào, cả ở
phương diện lý luận và cả trong thực tiễn. Nói cách khác, nghiên cứu nguồn
lực con người Hà Nội trong các mối tương quan có tính chất triết học như
nguồn lực con người trong thực tế và nhu cầu cần phải có để phát triển, vấn
đề đào tạo và khả năng đáp ứng nhu cầu, vấn đề tầm nhìn về nguồn lực con
người và những hạn chế của những lợi ích trước mắt, v.v
Hai là, tuy đã có không ít đề tài, công trình nghiên cứu về nguồn lực
con người Hà Nội ở những góc độ khác nhau nhưng trong các công trình
nghiên cứu đó, sự nghiên cứu về tiềm năng thuộc nguồn lực con người, đặc
biệt những tiềm năng chưa được giải phóng còn nhiều hạn chế. Mối quan hệ
triết học về tiềm năng và thực tế, khả năng và hiện thực sẽ được luận án vận
dụng để phân tích những tiềm năng đáng kể của nguồn lực con người Hà
Nội.
Ba là, mặc dù đã có nhiều công trình, bài viết về CNH, HĐH Thủ đô
nhưng trong các công trình nghiên cứu, bài viết đó, đặc điểm cơ bản của quá
trình CNH, HĐH Thủ đô vẫn chưa được trình bày ở mức đủ rõ ràng. Và vì
vậy, dù có nói đến đặc điểm nhưng trên thực tế, đặc điểm cơ bản của quá
trình CNH, HĐH Thủ đô vẫn rất khó hình dung. Trong luận án này, chúng
tôi sẽ cố gắng đề cập đến vấn đề đó, làm cơ sở cho việc phân tích những đòi
hỏi của quá trình CNH, HĐH đối với nguồn lực con người ở Hà Nội.
Bốn là, nói đến nguồn lực con người Hà Nội, các tài liệu đều đề cập đến
truyền thống văn hiến ngàn năm và yêu cầu phải chú ý đến nhân tố này trong
sự phát triển của Hà Nội theo hướng CNH, HĐH. Tuy nhiên giữa đặc điểm
văn hóa – lịch sử với sự phát triển nguồn lực con người trong xã hội hiện đại
7
sao cho có sự gắn kết, thể hiện được giá trị truyền thống trong con người
ngày nay là đòi hỏi vô cùng khó. Ở tầm vĩ mô, luận án sẽ cố gắng khai thác
tư liệu và chú ý nghiên cứu nội dung này.
Năm là, nói đến nguồn lực con người Hà Nội trong quá trình CNH,
HĐH bất kể công trình nào cũng không tránh khỏi phải lý giải vấn đề bằng
những số liệu chuẩn xác với các nghiên cứu định lượng. Tuy nhiên với các
công trình nghiên cứu triết học như luận án này thì việc xử lý các kết quả
của nghiên cứu định lượng và các số liệu lại chỉ có ý nghĩa là cơ sở cho sự
khái quát, nhận định, đánh giá vấn đề. Đây là một khó khăn rất lớn mà luận
án có trách nhiệm làm rõ.
Nói tóm lại, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, dựa trên kết quả của
các công trình nghiên cứu đã có, luận án sẽ cố gắng tập trung vào một số vấn
đề sau:
- Hệ thống hóa những nội dung lý luận về nguồn lực con người trên cơ
sở tổng quan kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước để làm rõ và xác
định cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn lực con
người ở Hà Nội hiện nay. Phân tích, lý giải để hiểu sâu thêm và khẳng định
tầm quan trọng của nguồn lực con người trong sự nghiệp CNH, HĐH. Với
quá trình CNH, HĐH ở Hà Nội, luận án sẽ cố gắng xác định và phân tích
những đặc điểm cơ bản của quá trình này trong điều kiện đặc thù của Thủ
đô, từ đó xác định những yêu cầu chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đối với sự phát triển nguồn lực con người ở Hà Nội hiện nay.
- Dựa vào các tài liệu thống kê, các báo cáo kinh tế - xã hội, các kết quả
nghiên cứu định lượng, luận án sẽ chú trọng phân tích thực trạng nguồn lực
con người ở Hà Nội với những biểu hiện tương đối phức tạp của hệ thống
này. Về những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
trong việc phát triển nguồn lực con người ở Hà Nội hiện nay, chúng tôi sẽ kế
thừa các kết quả đã có đến mức cao nhất có thể. Trên cơ sở đó, luận án sẽ hệ
thống hóa lại, bổ sung và làm rõ thêm bằng cách đối chiếu với nhu cầu phát
triển để phân tích, đánh giá và bình luận.
- Trong quá trình trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng nguồn lực
con người ở Hà Nội, luận án sẽ luôn xuất phát từ cách tiếp cận triết học, xem
xét vấn đề chủ yếu từ bình diện thế giới quan và phương pháp luận và bám
8
sát các phương pháp nghiên cứu triết học để phân tích vấn đề được thể hiện.
Tuy nhiên, việc đánh giá thực tiễn từ góc độ triết học sẽ cố gắng không rơi
vào tình trạng máy móc hoặc áp đặt lối lập luận triết học một cách giản đơn.
- Luận án sẽ đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát
triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Hà Nội hiện nay.
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
CON NGƯỜI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH, HĐH Ở HÀ NỘI
2.1. Quan niệm về nguồn lực con người, phát triển nguồn lực con
người, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.1.1. Quan niệm về nguồn lực con người
Kế thừa quan niệm của các nhà nghiên cứu, trong luận án này, khái
niệm nguồn lực con người được xác định như sau:
Nguồn lực con người là khái niệm dùng để chỉ nguồn lực cơ bản nhất
của sự phát triển, tạo nên sự phát triển, mà các khái niệm có liên quan như
nguồn lao động, vốn con người, vốn xã hội chỉ là một bộ phận, một thành
tố của nó.
Nguồn lực con người là tổng thể số lượng và chất lượng con người với
tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh
thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy
động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
2.1.2. Phát triển nguồn lực con người
Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa quan điểm về nguồn lực con người,
phát triển nguồn lực con người, tác giả cho rằng: Phát triển nguồn lực con
người về thực chất là qúa trình nâng cao giá trị nguồn lực con người chủ
yếu trên các phương diện thể lực, trí tuệ, năng lực, kỹ năng, đạo đức, tâm
hồn, thẩm mỹ,... nhằm đạt hiệu quả ngày càng tốt hơn trong hoạt động, đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Để nâng cao giá trị nguồn lực con người, phát triển nguồn lực con
người cần phải được tiến hành với ba nội dung cơ bản: phát triển nguồn lực
9
con người về số lượng, phát triển nguồn lực con người về chất lượng và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực con người.
2.1.3. Quan niệm về CNH, HĐH ở nước ta hiện nay
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được coi là con đường phát triển tất
yếu, hợp quy luật ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi, đó
là xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng mạnh
mẽ; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, sự
chuyển giao những thành quả mới mẻ về khoa học, công nghệ ngày càng
nhanh, kinh tế tri thức ngày càng phát triển... Chính những hiện tượng này
đã mở ra những cơ hội và cả thách thức đối với nước ta trong quá trình phát
triển. Trong bối cảnh đó, công nghiệp hóa ở nước ta hiện nay có những đặc
điểm mới so với trước đây: Thứ nhất, công nghiệp hóa gắn chặt với hiện đại
hóa, đi nhanh vào hiện đại hóa ở những khâu quyết định; Thứ hai, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; Thứ ba, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với hội nhập kinh
tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; Thứ tư, khoa học và công
nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Thứ năm,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lấy việc phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
2.2. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực con người
Trong thời đại ngày nay, khi toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở
thành xu thế tất yếu khách quan, các quốc gia muốn phát triển, hơn nữa là
phát triển bền vững, phải biết khơi dậy và phát huy mọi nguồn lực của mình,
trong đó việc phát huy nguồn lực con người có vai trò đặc biệt. Đối với nước
ta, việc phát triển nguồn lực con người đang thực sự là yêu cầu bức thiết và
có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này thể hiện ở chỗ: Phát triển nguồn
lực con người, về lâu dài là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế; Phát
triển nguồn lực con người, trên thực tế thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Phát triển nguồn lực con người, là chỉ báo đồng thời là nhân tố quyết định sự
thành bại của chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
10
2.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội hiện nay và yêu cầu cơ
bản của việc phát triển nguồn lực con người ở Hà Nội
2.3.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội hiện nay
Từ vị trí, vai trò, mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với
yếu tố về địa chính trị, điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hóa và
con người Hà Nội đã cho CNH, HĐH Thủ đô, ngoài những đặc điểm chung,
nó còn mang những đặc thù riêng. Những đặc thù riêng đó là:
Một là, CNH, HĐH ở Hà Nội gắn với việc xây dựng Thủ đô trở thành
trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm văn hóa, khoa học, giáo
dục của cả nước, trung tâm kinh tế và giao dịch quốc tế; trở thành động lực
phát triển của vùng đông bằng Sông Hồng và cả nước. Hai là, CNH, HĐH ở
Hà Nội vừa phải thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội
vừa phải đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế Thủ
đô. Ba là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội gắn liền với đô thị hóa,
xây dựng kinh tế tri thức.
2.3.2. Yêu cầu cơ bản của việc phát triển nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội hiện nay
Sự nghiệp CNH, HĐH ở Thủ đô hiện nay đang đặt ra những yêu cầu rất
cao đối với việc phát triển nguồn lực con người, nó đòi hỏi không những đủ
về số lượng mà còn phải nâng cao chất lượng nguồn lực con người, đòi hỏi
người lao động của Thủ đô phải có những năng lực cần thiết và những phẩm
chất mới để đưa sự nghiệp CNH, HĐH của Thủ đô về đích trước so với yêu
cầu chung của cả nước.
Với đặc thù của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và trong bối cảnh
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, kinh tế tri thức ngày càng phát triển
mạnh mẽ như hiện nay, đã đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng nguồn
lực con người Hà Nội trên cả ba phương diện: thể lực, trí lực và những phẩm
chất đạo đức, năng lực xã hội... trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến năng lực trí
tuệ, khả năng sáng tạo và thích ứng của nguồn lực con người Hà Nội.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Phát triển nguồn lực con người có vai trò quan trọng, quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
11
đầu tư phát triển nguồn lực con người là đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội cao nhất, đầu tư cho con người thực sự là đầu tư cho phát triển.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu đối với nước ta
nhằm xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. Đây thực sự là cuộc
cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay, để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH,
chúng ta cần khơi dậy và phát huy mọi nguồn lực, đặc biệt nguồn lực con
người; phải quan tâm đầu tư phát triển nguồn lực con người, coi đây là khâu
“đột phá” trong chiến lược phát triển.
Cùng với cả nước, Hà Nội tiến hành CNH, HĐH với mục tiêu và yêu
cầu cao hơn so với các địa phương khác. Để thực sự là địa phương đi đầu và
về đích trước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội cần
quan tâm phát triển nguồn lực con người đảm bảo đủ về số lượng và không
ngừng nâng cao về chất lượng. Vì vậy, Hà Nội cần đánh giá đúng đắn thực
trạng phát triển nguồn lực con người trong thời gian qua, từ đó xác định
phương hướng và đề ra các giải pháp hiệu quả để phát triển nguồn lực con
người trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH
Thủ đô.
Chương 3
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA THỦ ĐÔ:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa, đặc điểm kinh tế
- xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn lực con người Hà Nội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa và đặc điểm
kinh tế - xã hội
Về điều kiện tự nhiên. Hà Nội là thành phố có điều kiện tự nhiên thuận
lợi, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa, tài nguyên đa
dạng, hệ sinh thái phong phú, vùng đất “ở trung tâm bờ cõi”, “thế rồng cuộn,
hổ ngồi, tiện hướng nhìn sông dựa núi”. Đây là điều thuận lợi, tạo tiền đề cơ
sở để Hà Nội tiến nhanh trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng thủ đô
ngày càng văn minh, hiện đại.
12
Về truyền thống lịch sử, văn hóa. Với lịch sử trên một ngàn năm, kể từ
cuộc dời đô mang tính lịch sử của Lý Thái Tổ từ Hoa Lư ra thành Đại La,
với bao biến cố thăng trầm của lịch sử, lớp lớp các thế hệ người Thăng Long
- Hà Nội đã kế tục và phát huy truyền thống anh hùng, kiên cường, bất khuất
chống giặc ngoại xâm, sáng tạo trong lao động sản xuất, đoàn kết, tương
thân tương ái, bao dung độ lượng trong đối nhân xử thế, đã tạo nên một Thủ
đô ngàn năm văn hiến với những chiến công hiển hách lưu danh muôn thủa
và một nền văn hóa vừa đa dạng độc đáo, vừa phong phú đặc sắc. Chính
truyền thống lịch sử, văn hóa này đã có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến
sự phát triển nguồn lực con người Hà Nội, nhất là về mặt tinh thần.
Về kinh tế - xã hội. Với vị trí địa lý đặc biệt, nằm giữa vùng đồng bằng
Bắc bộ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục của cả
nước, Hà Nội đã phát huy được các lợi thế của mình để phát triển kinh tế -
xã hội và đạt được nhiều thành tựu trên các mặt. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao; cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch theo hướng hiện đại; lực lượng
lao động dồi dào, với cơ cấu “dân số vàng”; văn hóa, xã hội tiếp tục phát
triển; giáo dục, đào tạo có bước chuyển biến tích cực, toàn diện cả về quy
mô và chất lượng; sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho người dân có nhiều tiến
bộ; tình hình chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững...Những
thành tựu này có ý nghĩa quan trọng, tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình phát triển nguồn lực con người Hà Nội
3.1.2. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa,
đặc điểm kinh tế - xã hội của Hà Nội
Điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã
hội có sự tác động hai chiều, cả thuận lợi và khó khăn đến sự phát triển
nguồn lực con người Hà Nội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Thủ đô. Do vậy, trong thời gian tới, Thành phố Hà Nội cần có chiến
lược khai thác hiệu quả hơn các tiềm năng, lợi thế của mình, đồng thời cần
đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập, để xây dựng
và phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa Thủ đô, xây dựng Thủ đô ngày càng văn minh, hiện đại.
13
3.2. Thực trạng phát triển nguồn lực con người trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.
3.2.1. Thực trạng số lượng và cơ cấu nguồn lực con người Hà Nội
3.2.1.1. Về số lượng nguồn lực con người
Trong những năm qua, số lượng nguồn lực con người Hà Nội, phản ánh
qua quy mô dân số và lực lượng lao động, có sự biến đổi tăng lên nhanh
chóng, do tác động của yếu tố sinh đẻ tự nhiên, di dân và đặc biệt là tác động
của CNH, HĐH cùng với đô thị hóa và sự phát triển, tăng trưởng kinh tế
cao...Theo số liệu thống kê, hiện nay dân số toàn Thành phố Hà Nội là trên
7,2 triệu người, đứng thứ hai cả nước, trong đó số người trong độ tuổi lao
động là 4,95 triệu người, chiếm 68,18% dân số. Tuy dân số đông, lực lượng
lao động dồi dào nhưng phân bố không đều. Dân cư và lực lượng lao động
tập trung chủ yếu ở các quận nội thành và các huyện ngoại thành có tốc độ
đô thị hóa nhanh, còn các huyện khó khăn, tốc độ đô thị hóa chậm dân cư
thưa thớt, lực lượng lao động mỏng, điều này gây không ít khó khăn cho Hà
Nội trong việc giải bài về áp lực dân số và việc làm khu vực thành thị .
3.2.1.2. Về cơ cấu nguồn lực con người
Về cơ cấu lao động theo ngành, có sự chuyển dịch tích cực: Nếu như
năm 2008, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 39,3% lao động trong lĩnh
vực công nghiệp xây dựng là 27,8%, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là
32,9%; thì đến nay tỷ trọng này là: dịch vụ 44,8%, công nghiệp và xây dựng
34,1%, nông nghiệp 21,1%. Như vậy, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ lớn
nhất, tiếp đến là trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, và tỷ lệ lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp là thấp nhất. Tuy lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ
lao động thấp nhất (21,1%) nhưng vẫn là cao so với vị thế của Hà Nội là Thủ
đô và là đô thị công nghiệp lớn vào bậc nhất của cả nước. Do vậy, Hà Nội cần
phải chuyển dịch mạnh mẽ hơn nữa về cơ cấu lao động theo ngành
Về cơ cấu độ tuổi của lực lượng lao động. Số liệu thống kê cho thấy,
hiện nay lực lượng lao động của Hà Nội đa số là trẻ, cụ thể nhóm 0 – 14 tuổi
chiếm 22,14%; nhóm từ 15 – 60 tuổi chiếm 65,26%, và nhóm trên 60 tuổi
chiếm 12,6%. Như vậy, dân số Hà Nội đang trong thời kỳ “dân số vàng”,
điều này cho thấy Hà Nội đang “sở hữu” tiềm năng to lớn về nguồn lực con
người. Đây thực sự là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với Hà Nội trong
quá trình phát triển.
14
Về cơ cấu lao động qua đào tạo. Cơ cấu lao động qua đào tạo của Hà
Nội trong những năm gần đây đã có sự cải thiện đáng kể, nếu như năm 2009
chỉ có 31,1% lao động của Hà Nội đã qua đào tạo từ sơ cấp nghề trở lên thì
đến nay, con số này đã tăng lên 49,72% (tăng 18,62%). Tuy lao động qua
đào tạo tăng lên nhưng lại mất cân đối nghiêm trọng, thể hiện ở cơ cấu lao
động đã qua đào tạo của Hà Nội là: 3 đại học, 1,17 trung học chuyên nghiệp
và 1,26 công nhân kỹ thuật. Chính điều này nói lên rằng, nguồn lao động
được đào tạo của Hà Nội vừa “thừa” vừa “thiếu”, ảnh hưởng không tốt tới
sự phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH Thủ đô.
3.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn lực con người Hà Nội
Về thể lực. Trong những năm gần đây, tầm vóc và thể lực của con
người Việt Nam nói chung, con người Hà Nội nói riêng đã được cải thiện về
chiều cao, cân nặng, tỷ lệ suy dinh dưỡng và tuổi thọ. Điều này do nhiều yếu
tố, trong đó có thể kể đến mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên, hệ
thống chăm sóc, bảo vệ sức khỏe tốt hơn, chất lượng dân số được cải
thiện...Tuy nhiên, tầm vóc, thể lực, sức bền, cân nặng của người Việt Nam
nói chung, của Hà Nội nói riê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_nguon_luc_con_nguoi_dap_ung_yeu_c.pdf
- Tomtat_Eng_PhamVanTan.pdf