VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐỨC THẮNG
NHỮNG DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ
Ở THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số: 62 22 03 17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
Hà Nội, 2016
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS TRÌNH NĂNG CHUNG
2. TS. NGUYỄN GIA ĐỐI
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Phản biện 2: PGS. TS. Lại Văn Tới
Phản biện 3: PGS.TS. Lâm Thị Mỹ Dung
Luận án
27 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án Những di tích thời đại đá ở Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Số 477 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Vào hồi Ngày. tháng . năm 2016
Có thể tìm luận án này tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đức Thắng (2011), Về bộ sưu tập rìu, bôn mới phát hiện
ở Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2011, Hà Nội, tr.70.
2. Nguyễn Đức Thắng (2012), Phát hiện di tích hang động tiền sử ở
huyện Phú Lương, Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2012, Hà
Nội, tr.70 - 71.
3. Nguyễn Đức Thắng (2012), Chiếc xẻng đá lớn ở Thái Nguyên,
NPHM VKCH năm 2012, Hà Nội, tr.133 .
4. Nguyễn Đức Thắng (2013), Di tích hang Thủng, huyện Phú
Lương, Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2013, Hà Nội, tr.95 -
96.
5. Nguyễn Đức Thắng (2014a), Kỹ nghệ Ngườm” trong nền khảo
cổ học Thái Nguyên và những vấn đề nghiên cứu đặt ra, Tạp chí
Khoa học và công nghệ, Tập 118, số 04, tr.27 - 31.
6. Nguyễn Đức Thắng (2014b), Phát hiện di tích hang động thời
tiền sử ở xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, NPHM
VKCH năm 2014, Nxb KHXH, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Thắng, Trình Năng Chung (2014), Đào thám sát
hang Kim Sơn, tỉnh Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2014, Nxb
KHXH, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Thắng - Nguyễn Quang Miên (2014), Về các kết quả
đo tuổi Carbon phòng xạ năm 2014, tại Thái Nguyên, NPHM
VKCH năm 2014, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Thắng (2015a), Di tích thời đồ đá ở Thái Nguyên
sau 34 năm phát hiện và nghiên cứu, Tạp chí Văn hóa Nghệ
thuật, số 01 - 2015, tr.33 - 35.
10. Nguyễn Đức Thắng (2015b), Kỹ nghệ Ngườm - văn hóa Bắc Sơn
những mối quan hệ, Khảo cổ học, số 4, tr.3 - 18.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Khảo cổ học tiền sử Thái Nguyên được biết đến từ năm
1925, nhưng chỉ đến những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, đặc biệt kể từ
khi di chỉ Mái đá Ngườm được phát hiện mới thực sự được các nhà
khảo cổ học trong và ngoài nước chú ý.
Cho đến nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện được 30
di tích khảo cổ thuộc thời đại đồ đá. Tuy vậy, khảo cổ học tiền sử Thái
Nguyên vẫn chưa được nghiên cứu toàn diện và có hệ thống.
1.2. Từ năm 2011 đến nay, tác giả luận án có cơ may được trực
tiếp tham gia các cuộc điều tra, phát hiện mới cũng như trực tiếp tham
gia nhiều cuộc đào thám sát, khai quật mới nhiều di tích thời đại Đá trên
địa bàn Thái Nguyên và bước đầu đã có nghiên cứu về chúng.
Để góp phần tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của thời đại Đá ở
Thái Nguyên, xác định những đóng góp của chúng đối với văn hóa tiền
sử Việt Nam, nghiên cứu sinh mạnh dạn chọn đề tài “Những di tích
thời đại Đá ở Thái Nguyên” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử,chuyên
ngành Khảo cổ học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Tập hợp, hệ thống hóa tư liệu và kết quả nghiên cứu các di
tích thời đại đồ đá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ trước tới nay nhằm
cung cấp cho các nhà nghiên cứu thông tin đầy đủ, khách quan về thời
đại Đá ở Thái Nguyên.
2.2. Trên cơ sở hệ thống hóa tư liệu về các di tích thời đại đồ đá,
luận án sẽ nghiên cứu các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái
Nguyênvà những đóng góp của các di tích thời đại Đá Thái Nguyên với
văn hóa tiền sử Việt Nam.
2.3. Bước đầu phác thảo quá trình phát triển văn hóa tiền sử ở
Thái Nguyên, góp thêm tư liệu và nhận thức vào việc biên soạn Lịch sử
địa phương và nội dung trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên.
2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG CÁC VẤN ĐỀ
CẦN GIẢI QUYẾT
3.1. Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các di tích, di vật
khảo cổ học thuộc thời đại Đá ởThái Nguyên.
- Các báo cáo điều tra,khai quật khảo cổ học, các công trình
nghiên cứu đã được công bố trên các sách và tạp chí chuyên ngành về
khảo cổ học và một số sách khoa học có liên quan như địa chất, cổ sinh
học, dân tộc họccó liên quan đến tỉnh Thái Nguyên
- Luận án cũng tham khảo tư liệu của các di tích thuộc thời đại
Đá ở các tỉnh lân cận và những công trình nghiên cứu khảo cổ học quan
trọng ở Việt Nam, Đông Nam Á và Nam Trung Quốc có liên quan đến
đề tài luận án.
3.2. Nội dung cơ bản mà luận án đi sâu giải quyết là xác định
những đặc trưng cơ bản của các di tích thuộc thời đại Đá ở Thái
Nguyên. Luận án cũng bước đầu giải quyết mối quan hệ giữa các di tích
thời đại Đá ở Thái Nguyên cũng như với các văn hóa tiền sử khác trong
khu vực.
4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Luận án sử dụng các phương pháp khảo cổ học truyền thống
như phân loại, miêu tả di vật, di tích; tập trung phân tích loại hình và kỹ
thuật chế tác công cụ. Luận án đặc biệt chú ý đến phương pháp phân
tích, so sánh giữa các sưu tập để tìm hiểu mối quan hệ giữa chúng.
4.2. Sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành như: địa chất,
địa lý, cổ nhân, cổ sinh v.v.. Sử dụng kết quả nghiên cứu của khoa học
tự nhiên như: phân tích niên đại tuyệt đối, giám định di cốt người và
động vật... vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trong nghiên cứu xã hội tiền sử.
5. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
5.1. Luận án là chuyên khảo đầu tiên về các di tích thời đại Đá
Thái Nguyên. Đóng góp trước hết của luận án là tập hợp, hệ thống hóa,
3
phân tích và phân loại đầy đủ các di tích, di vật thời đại Đá trên đất
Thái Nguyên.
5.2. Bước đầu trình bày được những đặc trưng cơ bản về di tích,
di vật, niên đại, các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái Nguyên;
góp phần làm rõ quá trình phát triển văn hóa thời tiền sử ở Thái Nguyên
và mối quan hệ với các văn hóa tiền sử trong khu vực.
5.3. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp và đóng góp thêm tư liệu
cho nội dung trưng bày của Bảo tàng tỉnh, biên soạn Lịch sử địa
phương, quy hoạch, bảo vệ, phát huy di sản văn hóa tiền sử Thái
Nguyên và phục vụ cho công tác giảng dạy, nơi tác giả luận án đang
công tác.
6 . BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu (4 trang) kết luận (3 trang), nội dung luận
án chia thành 4 chương với 152 trang:
Chương 1: Tổng quan tư liệu (32 trang)
Chương 2: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên (52 trang)
Chương 3: Những đặc trưng cơ bản di tích, di vật, niên đại và
các giai đoạn phát triển thời đại Đá Thái Nguyên (41 trang).
Chương 4: Mối quan hệ văn hóa và vài nét về đời sống của cư
dân thời đại Đá Thái Nguyên (20 trang).
Ngoài ra, trong luận án còn có: danh mục phụ lục minh họa, tài
liệu tham khảo (168 tài liệu tiếng Việt, 8 tài liệu tiếng Anh, Pháp, 4 tài
liệu dịch từ tiếng Trung Quốc) và phụ lục minh họa.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TƯ LIỆU
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên
1.1.1. Vị trí địa lý, sự thay đổi địa danh trong lịch sử
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du - miền
núi Đông Bắc. Thái Nguyên có tổng diện tích là 3541,67 km2. Trong
quá trình lịch sử, địa danh và địa giới Thái Nguyên đã có nhiều thay
đổi. Hiện nay số dân cư ở Thái Nguyên là 1.173.238 người, có 8 dân tộc
anh em cùng sinh sống.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Lịch sử hoạt động kiến tạo địa chất khu vực
Phần lớn lãnh thổ Thái Nguyên có lịch sử hình thành suốt thời
Trung sinh. Cách đây 67 triệu năm, lãnh thổ Thái Nguyên tồn tại dưới chế
độ lục địa liên tục 50 triệu năm, địa hình được san bằng trở thành bình
nguyên. Cách đây 25 triệu năm, do vận động nâng lên mãnh liệt, Thái
Nguyên được nâng cao, tùy nơi có thể từ 200m đến 500m, những miền
được nâng cao, địa hình bị cắt xẻ.
1.1.2.2. Địa hình
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có độ cao trung bình so với
mặt biển khoảng 200m - 300m, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp chạy
theo hướng bắc - nam, thấp dần từ bắc xuống nam. Có 4 nhóm hình thái
địa hình chính, với 15 kiểu cảnh quan. Từ cuối thời Cánh tân địa hình
về cơ bản ổn định như ngày nay.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Thái Nguyên được hình thành từ một nền nhiệt độ cao
của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp
với hoàn cảnh địa lý cụ thể đã làm nên khí hậu nóng ẩm, mưa mùa, có
mùa đông lạnh và rất thất thường trong năm.
5
1.1.4. Thủy văn
Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày. Đại bộ phận lãnh
thổ thuộc hệ thống sông Cầu, cứ 1km2 có 0,39km sông; sông Công:
1,2km sông/km2; sông Nghinh Tường: 1,05km sông/km2.
1.1.5. Thực vật - động vật
Phần lớn diện tích Thái Nguyên ở độ cao dưới 600m nên rừng ở
Thái Nguyên là rừng chí tuyến chân núi. Theo thống kê của sách Địa
chí Thái Nguyên cho biết, hiện nay Thái Nguyên về thực vật có 21 họ,
32 chi và 53 loài gồm cả hạt kín và hạt trần. Động vật ở Thái Nguyên có
khoảng 422 loài, 91 họ và 28 bộ của 4 lớp động vật: chim, thú, bò sát,
ếch nhái
1.2. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở Thái
Nguyên
Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở Thái
Nguyên được chia làm 3 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1924 – 1971:Giai đoạn này được xem như giai đoạn đặt
nền móng cho công cuộc nghiên cứu văn hóa tiền sơ sử ở Thái Nguyên.
Các nhà khảo cổ người Pháp đã phát hiện được 4 địa điểm văn hoá Bắc
Sơn: Khắc Kiệm, Nghinh Tắc, Nà Cà, Ky. Những phát hiện này bước
đầu báo hiệu về khả năng tiềm tàng những dấu tích của người tiền sử
trên đất Thái Nguyên.
b. Giai đoạn 1972 – 2000: Trong giai đoạn này, các nhà khảo cổ học
Việt Nam đã có nhiều đợt khảo sát, điều tra và khai quật khảo cổ tại khu
vực Thần Sa. Một trong những thành tựu lớn là đã phát hiện hơn 10 di
tích khảo cổ mới, trong đó có di chỉ Mái đá Ngườm.Việc phát hiện ra
Mái đá Ngườm, một di chỉ thời đại Đá cũ, với đặc trưng nổi bật là kỹ
nghệ mảnh tước duy nhất tìm thấy ở Việt Nam đã đóng góp vào việc
thay đổi nhận thức về văn hoá tiền sử Việt Nam và Đông Nam Á.Trong
giai đoạn này có nhiều ấn phẩm đề cập đến các phát hiện và nghiên cứu
khảo cổ học Thái Nguyên, đặc biệt về kỹ nghệ Ngườm.
6
c. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: Trong năm 2011, Viện Khảo cổ học
và Bảo tàng Thái Nguyên đã tiến hành đợt điều tra trên 2 huyện Võ
Nhai và Đồng Hỷ. Đoàn đã khảo sát phát hiện mới 10 địa điểm khác ở
huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ.
Từ năm 2012 đến nay, tác giả luận án đã tiến hành nhiều đợt
khảo sát và đã phát hiện được gần 10 di tích mới ở các huyện Võ Nhai,
Đồng Hỷ và Phú Lương. Việc phát hiện và nghiên cứu mới này đã giúp
tác giả có nhiều tư liệu quý trong việc nghiên cứu các di tích thời đại Đá
ở Thái Nguyên.
Tiểu kết chương 1
- Phần đầu chương 1 đã trình bày lịch sử kiến tạo địa chất, địa
hình, khí hậu, thủy văn, thế giới động vật và thực vật ở Thái Nguyên.
Từ những điều kiện tự nhiên nêu trên chúng ta có thể rút ra một kết
luận cơ bản: Thái Nguyên có đầy đủ những điều kiện tự nhiên thuận
lợi để người tiền sử tồn tại và phát triển.
- Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở
Thái Nguyên được chia làm 3 giai đoạn:Giai đoạn 1924 – 1971, giai
đoạn 1972 – 2000 và giai đoạn từ năm 2001 đến nay.
Việc phát hiện và nghiên cứu mới nhiều các di tích thuộc thời
đại Đá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã đặt ra một số vấn đề cần giải
quyết như sau:
(1) Hệ thống hóa và nghiên cứu làm rõ các đặc trưng của các di
tích thời đại Đá trên đất Thái Nguyên.
(2) Tìm hiểu các giai đoạn phát triển trong thời đại Đá ở Thái
Nguyên.
(3) Bước đầu làm sáng tỏ diện mạo văn hóa thời đại Đá ở Thái
Nguyên.
7
CHƯƠNG 2
NHỮNG DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ Ở THÁI NGUYÊN
Đến nay, ở Thái Nguyên đã phát hiện được 30 địa điểm thuộc
thời đại Đá ở vào các giai đoạn khác nhau. Để trình bày các di tích thời
đại Đá, chúng tôi chọn một số địa điểm tiêu biểu hội đủ các tài liệu địa
tầng, với những bộ sưu tập đặc trưng, tiêu biểu được xác định niên đại
làm đại diện cho các giai đoạn thời đại Đá như địa điểm Ngườm, Miệng
Hổ, Thắm Choong, Kim Sơn, Hang Ốc, Hang Thủng, Hang Thần, hang
Con Hổ v.v
2.1. Các di tích thuộc thời đại Đá cũ: Đến nay Thái Nguyên
đã có 7 di tích thuộc thời đại Đá cũ. Khi nghiên cứu về các di tích khảo
cổ học thời đại Đá cũ Thái Nguyên, các nhà khảo cổ học thường chia
chúng theo hai con đường phát triển kỹ nghệ: Đó là kỹ nghệ mảnh tước
mà kỹ nghệ Ngườm là đại diện và kỹ nghệ cuội nghè (còn gọi là công
cụ hạch cuội) lấy địa điểm Thắm Choong làm tiêu biểu.
2.1.1.Các di tích thuộc kỹ nghệ mảnh tước: Theo ý kiến của
các nhà nghiên cứu, tại Thái Nguyên có 2 di tích thuộc kỹ nghệ mảnh
tước. Đó là Mái đá Ngườm (tầng I) và hang Miệng Hổ.Trong luận án,
chúng tôi trình bày khá kỹ quá trình phát hiện và nghiên cứu 2 địa diểm
này.
Trong tóm tắt chúng tôi xin trình bày địa điểm Mái đá Ngườm
như đại diện tiêu biểu
- Mái đá Ngườm
Tháng 3 năm 1980, di chỉ Mái đá Ngườm chính thức được phát
hiện. Trong các năm 1981 và 1982 di chỉ Mái đá Ngườm được khai quật
với diện tích là 56m2.
Qua các đợt khai quật tại Ngườm đã thu được 24.635 hiện vật
đá cùng một số di vật xương, gốm và nhiều tài liệu cổ sinh,mộ táng.
Tầng văn hóa ở Ngườm dầy 1,45m được chia làm 3 tầng văn
hóa phát triển kế tiếp nhau.
8
Ở tầng thứ nhất (tầng sâu và sớm nhất) có niên đại khoảng
23.000 -30.000 năm trước, công cụ mảnh tước tu chỉnh nhỏ chiếm số
lượng gần như tuyệt đối, công cụ hạch cuội chỉ có một tỷ lệ nhỏ. Xương
cốt động vật hoặc bán hóa thạch hoặc chớm hóa thạch, trong quần động vật
có chứa loài đã tuyệt diệt như loài Pongo sp. .Giai đoạn này kỹ nghệ công
cụ mảnh ở Ngườm thể hiện sắc thái đặc thù tiêu biểu nhất, chưa có sự
ảnh hưởng đáng kể nào của kỹ nghệ công cụ hạch cuội. Kỹ nghệ
Ngườm chân chính chỉ biểu hiện thật rõ nét ở Ngườm I.
Bước sang tầng văn hóa II (tầng giữa) có niên đại khoảng 23.000
- 18.000 năm trước, trong khi công cụ mảnh tu chỉnh nhỏ giảm mạnh về
số lượng, công cụ hạch cuội lại tăng lên đáng kể và mang một số yếu tố
của truyền thống kỹ nghệ cuội ghè gần với Sơn Vi - Hòa Bình. Đây có
thể coi là một bước suy hoái của kỹ nghệ công cụ mảnh tước Ngườm.
Tầng văn hóa III (tầng muộn nhất) có niên đại khoảng sau 18.000
năm trước, những công cụ mảnh tước tu chỉnh nhỏ vẫn tồn tại nhưng
chúng không còn mang đặc trưng của kỹ nghệ Ngườm nữa, thay vào đó
kỹ nghệ công cụ hạch cuội thể hiện một sắc thái nổi trội hơn.Theo quan
điểm của nhiều nhà khảo cổ học, sự tiến triển của kỹ nghệ Ngườm là
quá trình hòa nhập với kỹ nghệ công cụ hạch cuội trong khu vực.
Trong luận án có trình bày những đặc trưng văn hóa và diễn biến của
chúng theo mặt cắt địa tầng ở Ngườm cho thấy có sự biến đổi về văn
hóa từ tầng dưới lên tầng trên (Biểu đồ 2).
2.1.2. Các di tích thuộc kỹ nghệ công cụ cuội ghè (hạch cuội)
Theo ý kiến của các nhà nghiên cứu, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
hiện có 5 di tích thuộc kỹ nghệ công cụ cuội ghè có niên đại hậu kỳ Đá cũ,
đó là hang Thắm Choong, Nà Ngùn, Nà Khù, Thầm Hấu và di tích thềm
sông cổ Thần Sa. Trong luận án, chúng tôi cũng chọn trình bày những di
tích tiêu biểu có các tài liệu địa tầng, với những bộ sưu tập đặc trưng, như
địa điểm Thắm Choong, Nà Ngùn, Thẩm Hấu v.v
9
Đặc trưng cơ bản của các di tích này là: Tầng văn hóa được hình
thành vào giai đoạn cuối hậu kỳ Cánh Tân, xương cốt động vật hoặc bán
hóa thạch hoặc chớm hóa thạch.
Việc xác định niên đại cho các di tích Thắm Choong, Nà Ngùn,
Thẩm Hấu, Nà Khù và di tích thềm sông cổ Thần Sa hoàn toàn dựa vào
những đặc trưng của bộ di vật đá và những niên đại tương đối mà các
tác giả trước đây đã xác định.Trong các sưu tập trên, loại hình công cụ rất
thô sơ, phần lớn là không định hình, vắng mặt những công cụ điển hình của
văn hóa Hòa Bình và văn hóa Bắc Sơn. Một số công cụ gần gũi với công
cụ Sơn Vi. Kỹ nghệ công cụ cuội ghè hậu kỳ Đá cũ Thái Nguyên mang
phong cách đồ đá lớn, không thuộc kỹ nghệ mảnh tước kiểu Ngườm. Qua
khảo sát địa tầng văn hóa Ngườm, cho thấy có thể kỹ nghệ cuội ghè hậu kỳ
Đá cũ ở Thái Nguyên ra đời muộn hơn so với kỹ nghệ mảnh tước Ngườm.
2.2. Các di tích thuộc thời đại Đá mới
2.2.1. Các di tích thuộc sơ kỳ Đá mới
Cho đến nay, dựa vào các kết quả nghiên cứu của các nhà khảo
cổ học, ở Thái Nguyên đã phát hiện được 20 di tích có chứa các di tích,
di vật thuộc sơ kỳ Đá mới gồm các hang động: Hang Ốc, Kim Sơn,
Khắc Kiệm, Nà Cà, hang Con Hổ, hang Thần, hang Thủng, Nghinh
Tắc, Ky, Hạ Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật,
Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Ngườm tầng III, Khe Sui.
Trong luận án, tác giả trình bày 8 địa điểm tiêu biểu đã khai
quật hoặc đào thám sát. Đó là các hang: Hang Ốc, Kim Sơn, Con Hổ,
Khắc Kiệm, Nà Cà, hang Thần, hang Thủng, Nghinh Tắc.
Trong tóm tắt chúng tôi xin trình bày địa điểm hang Ốc như đại
diện tiêu biểu
-Hang Ốc
Tháng 3 năm 2011,Viện Khảo cổ học và Bảo tàng Thái Nguyên
phát hiện hang Ốc. Tháng 3 năm 2015, Viện Khảo cổ học và Bảo tàng
Thái Nguyên tiến hành khai quật di chỉ này.
10
-Tầng văn hóa khá thuần nhất, không có lớp phân cách, dầy
không đều nhau. Chỗ sâu nhất 1,3m, độ sâu này phân bố khoảng 1/3
diện tích hố. Phần còn lại, khoảng 2/3 diện tích có độ sâu dao động từ 0,
5cm - 0,5m so với bề mặt. Bề mặt đá nền lồi lõm, dốc từ trong ra ngoài
cửa hang.
- Di tích động vật bao gồm xương răng động vật và vỏ nhuyễn
thể. Tổng số có 435 mảnh xương răng, sừng động vật. Kết quả giám
định cho thấy chúng thuộc các giống loài hiện còn sinh sống, bao gồm
các loài như hươu, nai, hoẵng, tê giác, rùa, gấu, lợn và cá. Vỏ nhuyễn
thể rất nhiều, chủ yếu là vỏ ốc suối.
- Tổng số di vật thu được qua đợt khai quật có trên 2500 hiện
vật đá. Cho đến nay, các nhà khai quật đã chỉnh lý, đo đạc tỉ mỉ được
1519 di vật.
Các nhà khai quật chia sưu tập hang Ốc thành một số nhóm lớn,
bao gồm: Nhóm công cụ kiểu Sơn Vi: gồm công cụ rìa ngang, công cụ
rìa dọc, công cụ phần tư cuội, công cụ hình móng ngựa, công cụ rìa ở
hai đầu và công cụ hạch không định hình. Nhóm công cụ kiểu Hòa
Bình: gồm công cụ hình bầu dục, công cụ gần hình đĩa, công cụ gần
hình thang và rìu ngắn. Nhóm công cụ mảnh: gồm công cụ mảnh và
công cụ cuội bổ. Nhóm cuội/đá có vết ghè, chặt và bổ. Nhóm hạch,
mảnh: gồm hạch đá, mảnh tước, mảnh cuội bổ và mảnh tách. Nhóm rìu
mài: gồm rìu mài lưỡi, rìu mài toàn thân và phác vật rìu. Nhóm công cụ
chỉ có dấu vết sử dụng: gồm các di vật thực hiện chức năng nghiền, đập,
mài và dấu Bắc Sơn.
Nghiên cứu tổng thể các tài liệu địa tầng, di tích, di vật khảo cổ,
các nhà khai quật xếp địa điểm hang Ốc vào sơ kỳ thời Đá mới, thuộc
văn hóa Bắc Sơn. Các niên đại C14 cho thấy di chỉ có niên đại khoảng
6000 - 7000 năm cách ngày nay.
- Ngoài 8 địa điểm được trình bày trong luận án, còn 13 địa điểm
khác có chứa di vật thuộc giai đoạn sơ kỳ Đá mới. Đó là các hang: Ky, Hạ
11
Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật,Phượng
Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Mái đá Ngườm tầng III, Khe Sui, hang Rắn.
Trong số các di tích trên, chỉ có hang Ky là được người Pháp phát hiện
từ thập kỷ thứ 20 của thế kỷ trước. Số còn lại do các nhà khảo cổ học
Việt Nam phát hiện. Đặc trưng chung của các di tích thuộc giai đoạn
này là tầng văn hóa được hình thành vào thời kỳ Toàn Tân, các di tích
động vật thuộc các giống loài hiện đại.Về các bộ sưu tập hiện vật đá, trên
cơ sở kế thừa những loại hình di vật có từ thời Đá cũ, vào thời kỳ Đá
mới đã xuất hiện thêm nhiều loại hình mới với sự phổ biến của kỹ thuật
bổ cuội và đặc biệt là kỹ thuật mài đã đưa đến cho các bộ sưu tập Đá
mới Thái Nguyên thêm sắc thái mới. Đó là những chiếc rìu mài hạn chế
rìa lưỡi (rìu Bắc Sơn), là dấu “Bắc Sơn”. Tại các di chỉ hang Thần, Kim
Sơn, Hạ Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật,
Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Khe Sui, hang Rắn mặc dù chưa tìm
thấy rìu mài lưỡi và dấu “Bắc Sơn”, nhưng bộ sưu tập hiện vật đá của
chúng hàm chứa những loại hình công cụ hình đĩa, công cụ hình bầu
dục, công cụ rìu ngắn gần gũi với các sưu tập sơ kỳ Đá mới nói trên.
Căn cứ vào các niên đại C14 của các hang Kim Sơn, hang
Thần, hang Thủng, các di tích thuộc giai đoạn sơ kỳ đá Thái Nguyên có
niên đại khoảng từ 11.000 năm đến 6.000 năm cách nay.
2.2.2. Các di tích thuộc hậu kỳ Đá mới
Cho đến nay, những di tích thuần túy thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá
mới phát hiện được chưa nhiều, mới chỉ có 3 di tích gồm hang Suam
Sơn, hang Ông Trúc và địa điểm Liên Minh (phát hiện ngoài trời).
Đặc trưng chung của các địa điểm hang Suam Sơn và hang Ông
Trúc là tầng văn hóa thường mỏng, hiện vật nghèo nàn. Đáng chú ý là
trong sưu tập có rìu tứ giác mài nhẵn và đồ gốm. Địa điểm Liên Minh ở
Võ Nhai mới phát hiện ra rìu mài và bàn mài trên bề mặt di chỉ.
12
Ngoài ra, ở lớp mặt các địa điểm hang động như Mái đá
Ngườm, Nghinh Tắc, Nà Khù, Nà Cà, Nà Vật cũng tìm thấy di vật
thuộc hậu kỳ Đá mới như rìu mài nhẵn và những mảnh gốm thô.
Tiểu kết chương 2
Trong số 30 di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên hiện biết,
có 7 di tích thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá cũ, 20 di tích thuộc sơ kỳ Đá mới
và 3 di tích có chứa di vật của giai đoạn hậu kỳ Đá mới.
Những di tích hậu kỳ Đá cũ ở Thái Nguyên thuộc về hai truyền
thống chế tác công cụ khác nhau: Truyền thống kỹ nghệ mảnh mà đại
diện là Ngườm I, Miệng Hổ và truyền thống kỹ nghệ cuội ghè mà nhóm
Thắm Choong - Nà Ngùn là tiêu biểu.
Việc phân tích tài liệu khảo cổ học, đặc biệt là tài liệu Mái đá
Ngườm cho thấy, đặc trưng nổi bật của loại hình và kỹ thuật đã thành
tạo một kỹ nghệ đặc sắc: kỹ nghệ Ngườm. Đặc trưng của kỹ nghệ này
chính là những công cụ mảnh nhỏ được tu chỉnh với các loại công cụ
phổ biến như công cụ cắt, khía, nạo, dùi Kỹ thuật tách mảnh tước trên
những hạch cuội tự nhiên, ít thấy các dạng hạch đá được chuẩn bị. Kỹ
thuật tu chỉnh mảnh tước bao gồm cả dạng ghè nhẹ trực tiếp và tu chỉnh
ép trực tiếp. Kỹ nghệ Ngườm là đặc thù chuyên biệt rất khác với kỹ
nghệ công cụ hạch cuội như kỹ nghệ Sơn Vi - Hòa Bình.
Vào giai đoạn sơ kỳ Đá mới, địa bàn Thái Nguyên là nơi cư trú
của cư dân văn hóa Bắc Sơn (20 di tích). Những tài liệu khảo cổ từ các
hang: Hang Ốc, Kim Sơn, Khắc Kiệm, Con Hổ, Nghinh Tắc, Nà Cà,
hang Thủng, hang Thần cho thấy diện mạo văn hóa Bắc Sơn khá phổ
biến ở khu vực này. Về mặt đặc trưng kỹ thuật và loại hình có sự kết
hợp giữa hai truyền thống mảnh tước lớn và cuội ghè đã góp phần thành
tạo diện mạo văn hóa Bắc Sơn ở khu vực sơn khối đá vôi Thái Nguyên.
Ở vào giai đoạn hậu kỳ Đá mới, mặc dù mới chỉ phát hiện được
3 di chỉ, nhưng trong nhiều di chỉ hang động tiền sử Thái Nguyên đã
13
phát hiện nhiều trường hợp các lớp trên mặt của các di chỉ này có chứa
những di vật thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá mới - sơ kỳ Kim khí.
CHƯƠNG 3
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN DI TÍCH, DI VẬT,
NIÊN ĐẠI VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THỜI ĐẠI ĐÁ
THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc trưng di tích
3.1.1. Đặc trưng phân bố
Tổng cộng có 23/30 di tích tập trung trên địa bàn huyện Võ
Nhai thuộc đủ các thời kỳ Đá cũ và Đá mới, chứng tỏ quá trình sinh
sống và phát triển liên tục của cư dân cổ tại vùng sơn khối Võ Nhai.
Các di tích thuộc sơ kỳ và hậu kỳ Đá mới chủ yếu thuộc văn
hóa Bắc Sơn đã phân bố rộng trên địa bàn 3 huyện: Võ Nhai, Phú
Lương, Đồng Hỷ, trong đó riêng huyện Võ Nhai đã có 16 di tích. Điều
này cho thấy, con người thời Đá mới vẫn sinh sống chủ yếu trên địa bàn
vùng địa bàn gốc của cư dân Ngườm cổ là Thần Sa, và từ đây lan tỏa
rộng khắp vùng sơn khối đá vôi thuộc 3 huyện Võ Nhai, Phú Lương và
Đồng Hỷ.
3.1. 2. Đặc trưng nơi cư trú
Các di tích hang động, mái đá ở Thái Nguyên có diện tích
trung bình, hoặc khá nhỏ. Theo thống kê cho thấy, các hang có diện tích
lớn hơn 500m2 - 600m2 là 5 di tích chiếm 20%, số lượng các hang động
mái đá có diện tích trên 150m2 là 3 di tích chiếm 12%, chỉ có 1 di tích
có diện tích 100m2 chiếm 4%, số còn lại chỉ khoảng trên dưới 30m2 là
16 di tích chiếm 64%
Các hang động, mái đá ở Thái Nguyên phân bố ở mọi độ cao
khác nhau. Qua thống kê cho thấy, những hang có độ cao trung bình từ
50m trở xuống là 21 di tích chiếm số lượng 84%, từ 100m trở xuống là
3 di tích chiếm 12%, số hang cao hơn 100m là 1 di tích chiếm 4%. Cá
14
biệt có di tích như hang Phượng Hoàng cao tới 195m so với mặt thung
lũng bên dưới.
Các hang động, mái đá ở Thái Nguyên phân bố ở mọi độ cao
khác nhau. Qua thống kê cho thấy, những hang có độ cao trung bình từ
50m trở xuống là 21 di tích chiếm số lượng 84%, từ 100m trở xuống là
3 di tích chiếm 12%, số hang cao hơn 100m là 1 di tích chiếm 4%. Cá
biệt có di tích như hang Phượng Hoàng cao tới 195m so với mặt thung
lũng bên dưới.
Hướng của hang mà cư dân Thái Nguyên cổ chọn làm nơi cư
trú thường là theo hướng tây bắc hoặc đông nam chiếm tới hơn 80%
hướng hang cư trú còn lại họ thường chọn hướng tây hoặc hướng đông
làm nơi cư trú (Bảng 3.1, Biểu đồ 11). Việc lựa chọn các hướng hang
này có lẽ do ảnh hưởng của địa hình các dãy núi lớn trên địa bàn tỉnh là
Ngân Sơn, Bắc Sơn đều chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
3.1.3. Đặc trưng tầng văn hóa
Tầng văn hóa các di tích thời đại đồ đá ở Thái Nguyên thường
không dày lắm, kết cấu bở rời và thường bị xáo trộn lớn. Theo thống kê
13 di tích đã được khai quật và đào thám sát thì tầng văn hóa dày trung
bình từ 40cm - 50cm. Di tích có tầng văn hóa dầy nhất là Ngườm
(1,45m), Khắc Kiệm (1,3m) còn lại chỉ dao động từ 50cm - 70cm, có di
tích chỉ là lớp đất mỏng dày từ 15cm - 20cm.
3.1.4. Đặc trưng di tích bếp
Dấu tích bếp trong các di tích đồ đá ở Thái Nguyên thường là
các tầng tro bếp mầu nâu đen ở các tầng văn hóa.Trong khu vực bếp
thường có vỏ ốc, mảnh tước, xương động vật. Trong bếp thường có
những mảnh xương và các tảng đá có vết bị đốt cháy.
3.1. 5. Đặc trưng mộ và di cốt người
Trong tổng số 30 di tích ở Thái Nguyên có 3 di tích đã phát
hiện được mộ táng là di tích Mái đá Ngườm, hang Con Hổ và hang
Khắc Kiệm.
15
Những di cốt tìm thấy ở Thái Nguyên thuộc về giai đoạn sơ kỳ
Đá mới với những đặc trưng nhân chủng Proto - Mélanésien hoặc
Mélanésien. Kết quả nghiên cứu này khá phù hợp với những nghiên cứu
về chủ nhân văn hóa Bắc Sơn do các nhà nghiên cứu trước đây công bố.
3.1.6. Đặc trưng di cốt động vật và thực vật
Các di tích cổ sinh đã được nghiên cứu gồm: Mái đá Ngườm,
hang Miệng Hổ, Mái đá Hạ Sơn I, Mái đá Ranh và Mái đá Nà Mạ.
Những tài liệu về di tích động vật đã được nghiên cứu thể hiện quần
động vật cuối Cánh tân - đầu Toàn tân. Các tài liệu về vỏ nhuyển thể tại
các di tích thuộc thời đại Đồ đá ở Thái Nguyên khá phong phú và khá
phổ biến trong các di chỉ. Vỏ nhuyễn thể chủ yếu là ốc suối và ốc núi.
Các di tích thực vật được trình bày chủ yếu dựa trên kết quả
nghiên cứu một số mẫu bào tử phấn hoa được lấy từ khu vực Thần Sa.
3.2. Đặc trưng di vật
3.2.1. Đặc trưng đồ đá
- Về nguyên liệu và chất liệu
Cư dân thời đại Đá Thái Nguyên thường dùng đá cuội song,suối
để chế tác công cụ. Phân tích thạch học cho thấy, cư dân Thần Sa cổ
chủ yếu dùng các loại đá tuf axit; tuf axit có các mạch silic cắt qua; đá
phiến thạch anh; quartz, tuf bột kết; tuf Ryolit; thủy tinh núi lửa.
- Kỹ thuật chế tác: Khi bàn đến đặc trưng kỹ thuật chế tác công
cụ đá trong thời đại Đá Thái Nguyên, ta cần phải tách bạch làm rõ kỹ
thuật - kỹ nghệ Ngườm và kỹ thuật công cụ hạch cuội (cuội ghè) ở đây.
+ Kỹ thuật chế tác công cụ mảnh: Tiêu biểu là các di tích Mái
đá Ngườm (tầng I) và Miệng Hổ. Đặc trưng của kỹ nghệ này chính là
kỹ nghệ công cụ mảnh nhỏ được tu chỉnh. Tại đây phổ biến kỹ thuật
ghè đẽo, chặt bẻ, bổ cuội và tu chỉnh. Kỹ thuật tách mảnh tước trên
những hạch cuội tự nhiên. Kỹ thuật tu chỉnh mảnh tước bao gồm cả
dạng ghè nhẹ trực tiếp và tu chỉnh ép trực tiếp.
+ Kỹ thuật chế tác công cụ cuội ghè:
16
Ở giai đoạn hậu kỳ Đá cũ (Thắm Choong, Nà Ngùn, Nà Khù,
Thẩm Hấu, di tích thềm sông Thần Sa), kỹ thuật ghè đặc trưng nhất là
ghè một mặt, ghè theo một hướng, ghè trên một rìa cạnh của hòn cuội
và giữ lại tối đa vỏ cuội tự nhiên.Kỹ thuật tu chỉnh hãn hữu và vắng mặt
kỹ thuật mài. Bên cạnh kỹ thuật ghè đẽo trực tiếp, hướng tâm còn tồn
tại kỹ thuật bổ cuội và kỹ thuật chặt bẻ.
Sang thời kỳ Đá mới, trên nền tảng kế thừa những kỹ thuật ghè
đẽo thời đại Đá cũ, bước sang thời kỳ Đá mới đã phổ biến của kỹ thuật
bổ cuội và đặc biệt là kỹ thuật mài mang tính Cách mạng.
- Về loại hình công cụ
+ Loại hình công cụ trong kỹ nghệ Ngườm gồm: Nhóm công cụ
mảnh tước với 2 phụ loại: mũi nhọn và nạo; Nhóm công cụ cuội ghè
(gồm công cụ hạch cuội và cuội bổ) với điểm nổi bật là tính phi định
hình, hình dáng không ổn định.
+ Loại hình công cụ trong kỹ nghệ cuội ghè:
Giai đoạn hậu kỳ Đá cũ: tiêu biểu là nhóm Thắm Choong - Nà
Ngùn
Bao gồm nhóm công cụ cuội nguyên, nhóm công cụ cuội ghè
đẽo và nhóm công cụ mảnh.
Vào thời kỳ Đá mới:Trên nền tảng kế thừa những loại hình di
vật có từ thời đá cũ, bước sang thời kỳ đá mới đã xuất hiện thêm nhiều
loại hình mới như rìu mái lưỡi và dấu Bắc Sơn.
3.2.2. Đặc trưng đồ gốm: Đến nay mới phát hiện được hơn 50 mảnh
gốm trong các lớp mặt của các di tích thời đại Đá Thái Nguyên. Các
nhà nghiên cứu cho rằng những mảnh gốm này có niên đại hậu kỳ Đá
mới - sơ kỳ Kim khí thường hay gặp ở các hang động miền núi phía Bắc
nước ta.
3.3. Niên đại và các giai đoạn phát triển
3.3.1. Niên đại tuyệt đối
17
Hiện nay, trong tổng số 30 di tích thuộc thời đại Đá ở Thái
Nguyên đã có 5 di tích với 13 mẫu đã được xác định niên đại C14. Đó
là Mái đá Ngườm (4 mẫu), hang Ốc (6 mẫu), hang Kim Sơn, hang
Thủng và hang Thần 1 mỗi di chỉ 1 mẫu.
3.3.2. Niên đại tương đối
Trong phần lớn các di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên,
các nhà khảo cổ học thường dùng phương pháp so sánh loại hình học để
xác định niên đại tương đối cho từng di chỉ.
3.3.3. Các giai đoạn phát triển:Cơ sở để phân chia các giai đoạn phát triển
trong thời đại Đá ở Thái Nguyên chủ yếu dựa vào mấy tiêu chí sau: Dựa vào
tài liệu địa tầng văn hóa, tài liệu cổ sinh, tài liệu niên đại tuyệt đối và tương
đối của các di tích và dựa vào chính những đặc trưng của bộ sưu tập hiện vật,
chủ yếu là đồ đá. Có thể chia thành 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nhung_di_tich_thoi_dai_da_o_thai_nguyen.pdf