1
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý Khoa học trường Đại học Sài Gòn, cùng với quý thầy cô trường Đại
học Sài Gòn và các thầy cô ở trường THPT trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Đăng Thuấn, giảng
viên trường Đại học Sài Gòn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp cho chúng tôi
trong su
122 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Đề tài - Nghiên cứu khoa học sinh viên xây dựng hệ thống bài tập vật lý phần điện học – Lớp 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tác giả
Đinh Phước Như
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................... Error! Bookmark not defined.
BẢN TÓM TẮT ............................................................................................................. 4
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... 7
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH.............................................................................. 8
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 9
PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................. 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU .................... 12
1. NĂNG LỰC .............................................................................................................. 12
1.1 Khái niệm năng lực ............................................................................................ 12
1.2 Phân loại năng lực .............................................................................................. 13
1.2.1 Năng lực chung............................................................................................. 13
1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lý:........................................................... 16
1.3 Cấu trúc năng lực ............................................................................................... 23
1.4 Hình thành và phát triển năng lực cho học sinh THPT ................................. 24
1.4.1 Sự cần thiết của việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh
THPT ...................................................................................................................... 24
1.4.2 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực cho học sinh THPT .. 26
2. BÀI TẬP VẬT LÝ VÀ BÀI TẬP VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC .................................................................................................... 34
2.1 Bài tập Vật lý ...................................................................................................... 34
2.1.1 Vai trò và chức năng của bài tập Vật lý trong dạy học ............................ 34
2.1.2 Phân loại bài tập Vật lý ............................................................................... 36
2.2 Bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng lực ....................................... 37
2.2.1 Khái niệm...................................................................................................... 37
2.2.2 Đặc điểm ....................................................................................................... 37
2.2.3 Sự cần thiết của việc xây dựng bài tập phát triển năng lực ..................... 38
2.2.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lý theo định hướng phát triển
năng lực. ................................................................................................................. 39
3. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 40
3.1 Mục đích khảo sát .............................................................................................. 40
3.2 Nội dung khảo sát ............................................................................................... 41
3.3 Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 43
3
3.4 Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 43
3.5 Kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng ......................................................... 43
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN ĐIỆN HỌC -
LỚP 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ..................... 44
1. MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN ĐIỆN HỌC ........................................................ 44
2. XÁC ĐỊNH CÁC NĂNG LỰC CẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHO
HỌC SINH KHI HỌC XONG PHẦN ĐIỆN HỌC .................................................. 50
3. HỆ THỐNG BÀI TẬP ............................................................................................ 50
4. CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIÊN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ .................................... 63
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 65
3.1 Kết luận ............................................................................................................... 65
3.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 66
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 67
Phụ lục 1 ....................................................................................................................... 67
Phụ lục 2 ....................................................................................................................... 86
Phụ lục 3 ..................................................................................................................... 101
Phụ lục 4 ..................................................................................................................... 107
Phụ lục 5 ..................................................................................................................... 117
4
BẢN TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN ĐIỆN HỌC – LỚP 11 THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Mã số: SV2016-01
1. Vấn đề nghiên cứu (vấn đề, tính cấp thiết)
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đặt ra yêu cầu mới cho giáo dục nói
chung và dạy học vật lý nói riêng, đó không chỉ cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng
mà còn phải phát triển năng lực người học. Khái niệm năng lực, cấu trúc năng lực,
các phương pháp tổ chức dạy học và hệ thống bài tập bổ trợ nhằm hình thành, phát
triển năng lực cho học sinh THPT là để tài được nhiều nhà nghiên cứu yên tâm, là vấn
đề mới chưa có nhiều nghiên cứu đề cập. Trước kế hoạch đổi mới SGK vào năm 2018
theo định hướng phát triển năng lực của người học thì cần có thêm nhiều nghiên cứu
về các vấn đề trên. Vì vậy, hướng nghiên cứu của đề tài là rất cần thiết và mang tính
thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý THPT phần Điện học - lớp 11 nhằm hình
thành và bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về bài tập vật lý, phương pháp dạy học bài tập vật lý.
- Nghiên cứu lý luận về năng lực, hình thành và bồi dưỡng năng lực người học.
- Xây dựng hệ thống bài tập vật lý phần nhiệt học lớp 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây
dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo tài liệu liên quan đến việc phát
triển năng lực học sinh.
- Phương pháp toán học: xử lý số liệu thực nghiệm.
5
5. Kết quả nghiên cứu (ý nghĩa của các kết quả) và các sản phẩm (Bài báo khoa
học, phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, mẫu, sáng chế, )(nếu có)
- Hệ thống bài tập vật lý phần Điện học lớp 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
- Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho học sinh thông qua hệ thống bài tập
đã xây dựng.
6
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
THPT Trung học Phổ thông
SGK Sách giáo khoa
NXB Nhà xuất bản
NL Năng lực
7
DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1
Bảng 1: Bảng năng lực đặc thù môn Vật lý được cụ thể hóa từ năng
lực chung
17
2 Bảng 2: Bảng năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lý (K) 21
3 Bảng 3: Bảng năng lực thực nghiệm (N) 21
4 Bảng 4: Bảng năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T) 22
5 Bảng 5: Bảng năng lực cá thể (C) 23
6
Bảng 6: Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Vật lý 11 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
45
7 Bảng 7: Bài tập tương ứng cho các năng lực đặc thù của môn Vật lý 51
8 Bảng 8: Bảng giá trị IC phụ thuộc vào thời gian 92
8
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
STT TÊN SƠ ĐỒ, HÌNH TRANG
1
Sơ đồ 1: Sơ đồ khái quát quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật
lý theo định hướng phát triển năng lực
40
2 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp lực điện 69
3 Sơ đồ 3: Sơ đồ về các trường hợp đặc biệt của từ trường 118
4 Hình 1: Hình ảnh thực tế về nam châm chữ U 53
5 Hình 2: Hình ảnh thực tế bếp điện từ 53
6 Hình 3: Hình ảnh thực tế dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm 55
7 Hình 4: Hình ảnh đồng hồ đo điện năng trong thực tế 57
8 Hình 5: Hình biểu diễn điện trường tác dụng tại M 74
9 Hình 6: Hình mô tả ba bản phẳng 75
10 Hình 7: Hình biểu diễn 3 điểm A, B, C đặt trong từ trường đều 80
11 Hình 8: Hình biểu diễn ba bản kim loại A, B, C 81
12 Hình 9: Hình ảnh pin trong thực tế 82
13 Hình 10: Hình mô tả 6 đoạn dây dẫn hình tứ diện đều 92
14 Hình 11: Hình mô tả cái điều kiển 97
15 Hình 12: Hình ảnh về sấm sét 105
16 Hình 13: Hình ảnh minh họa qui tắc bàn tay trái 109
17 Hình 14: Hình ảnh khung dây đặt trong từ trường đều 120
18 Hình 15: Hình ảnh gợi ý về các đại lượng Vật lý 122
9
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI Ở
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Từ năm 2000, các nước có sự xem xét, cải tổ chương trình giáo dục đều theo
định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng tuyên bố rõ
đó là chương trình tiếp cận theo năng lực. Trong đó, một số nước tuyên bố chương
trình thiết kế theo năng lực và nêu rõ các năng lực cần có ở học sinh như: Úc, Canada,
NewZealand, Pháp...Một số nước khác, tuy không tuyên bố chương trình thiết kế theo
năng lực, nhưng vẫn đưa ra chuẩn cụ thể cho chương trình giáo dục theo hướng này
như: Indonesia (2006), Hàn Quốc, Phần Lan.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, với bối cảnh đất nước đang trên đường
hội nhập quốc tế, tốc độ phát triển xã hội ngày càng nhanh, với những biến đổi liên tục
và không lường, yêu cầu đối với mỗi cá nhân ngày càng cao thì việc đầu tư cho giáo
dục có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực tương lai của đất
nước. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá,
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tập trung chỉ đạo đổi mới hoạt động giáo dục, nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về
tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường
trung học.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua nhiều công cuộc đổi mới trong giáo dục, thông tin và tri thức luôn
được xem là tài sản vô giá, hữu ích của mỗi quốc gia. Ngày nay, giáo dục được xem là
“chìa khóa vàng” để mỗi người, mỗi quốc gia tiến bước vào tương lai. Giáo dục không
chỉ có chức năng chuyển tải những kinh nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế
sau, mà quan trọng là trang bị cho mỗi người phương pháp học tập, tìm cách phát triển
năng lực trong mỗi cá nhân, phát triển tư duy nội tại, thích ứng được với một xã hội
học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Để giúp người học đáp ứng được những yêu
cầu đó, việc cải cách, đổi mới giáo dục là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra yêu cầu mới cho
giáo dục nói chung và dạy học Vật lý nói riêng, đó không chỉ cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng mà còn phải phát triển năng lực người học. Khái niệm năng lực, cấu
10
trúc năng lực, các phương pháp tổ chức dạy học và hệ thống bài tập bổ trợ nhằm hình
thành, phát triển năng lực cho học sinh THPT là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm, là vấn đề mới chưa có nhiều nghiên cứu đề cập.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn, nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Thông qua đó, kết quả học tập được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. Nên chương trình
giáo dục theo định hướng phát triển năng lực có thể hữu ích cho việc đổi mới giáo dục.
Trước kế hoạch đổi mới SGK vào năm 2018 theo định hướng phát triển năng
lực của người học thì cần có thêm nhiều nghiên cứu, tài liệu để hỗ trợ cho giáo viên,
sinh viên các trường sư phạm để có kế hoạch giảng dạy phù hợp. Trong đó, việc xây
dựng một hệ thống các bài tập tương ứng với việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực là một việc làm hết sức cần thiết mang tính thực tiễn.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề này, nên chúng tôi chọn hướng nghiên cứu
đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học – lớp 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực”.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11 THPT nhằm hình
thành và bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
4. CÁCH TIẾP CẬN
Đề tài tiếp cận trực tiếp chương trình Vật lý lớp 11 phần Điện học hiện nay, mà
cụ thể là hệ thống các bài tập. Dựa vào tài liệu tập huấn Giáo viên THPT năm 2014
của Bộ Giáo dục và đào tạo để tham khảo về các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật
lý, sau đó xây dựng hệ thống các bài tập phù hợp với các loại năng lực này.
11
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu
sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo tài liệu liên quan đến việc phát triển
năng lực học sinh.
6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
6.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học lớp 11 THPT.
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận về bài tập Vật lý, phương pháp dạy học bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu lý luận về năng lực, hình thành và bồi dưỡng năng lực người học.
- Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học lớp 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
12
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1. NĂNG LỰC
1.1 Khái niệm năng lực
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đưa ra khái niệm về năng lực, chẳng hạn:
- Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công
nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể (OECD*, 2002). [13]
- Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học
được để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa
trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp trong những tình huống
thay đổi (Weinert, 2001) [13]
- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng thái độ và
hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng
của cuộc sống. (Quebec-Ministrere de I’Education, 2004) [1,13]
- Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
như hứng thú, niềm tin, ý chí để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định (Bộ giáo dục và đào tạo, 2015, Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông, ban hành theo quyết định 404/QĐ – TTg năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ; Trang 5)
- Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo- tức là có thể thực hiện
một cách thành thục và chắc chắn – một hay một số dạng hoạt động nào đó (Từ điển
bách khoa Việt Nam, 2002, tập 3, NXB Từ điển bách khoa Hà Nội)
- Là một loại thuộc tính với sự mở rộng nghĩa của từ này- bao hàm không chỉ các đặc
tính bẩm sinh mà cả những đặc tính hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập, rèn
luyện của con người. (Hoàng Hòa Bình, Năng lực và đánh giá theo năng lực, Tạp chí
đại học sư phạm TPHCM, số 6, 2015, trang 71)
- Năng lực (Competence) của học sinh là khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng, thái độ vào giải quyết các tình huống học tập và thực tiễn, thu được những sản
phẩm cụ thể, có thể quan sát, đánh giá được (Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, 2014,
Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học,
NXB đại học sư phạm Hà Nội)
* OECD là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation
and Development), thành lập năm 1961 trên cơ sở Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Âu (OEEC)
13
- Năng lực là sự kết hợp phức tạp của kiến thức, kĩ năng, giá trị và thái độ cho phép
một người thể hiện hành động hiệu quả của họ trong cuộc sống ( Fred Paas & Tamara
van Gog & John Sweller, 2010 Pre-and In-service Preschool Teacher’s Science
Teaching Efficacy Beliefs. Educational Research Review, Vol. 11 (14),
pp 1344-1350)
Từ đó, chúng tôi thống nhất và đưa ra khái niệm năng lực như sau:
“Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân vào
việc giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”
1.2 Phân loại năng lực
Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phụ thuộc vào quan
điểm và tiêu chí phân loại. Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng
lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng lực chung và năng lực đặc
thù (năng lực cụ thể, năng lực đặc thù). [1]
1.2.1 Năng lực chung
Khái niệm năng lực chung
“Năng lực chung” là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều
môn học, liên quan đến nhiều môn học.
Phân loại năng lực chung
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về việc phân loại năng lực chung. Trong tài
liệu này chúng tôi dựa trên quan điểm của tài liệu Tập huấn giáo viên của Bộ giáo dục
và đào tạo năm 2014. [1]
1. Năng lực tự học
Bản thân phải xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, tự hoàn thiện
bản thân, không quá lệ thuộc vào các yêu tô bên ngoài như: điểm số, thành tíchNăng
lực tự học được thể hiện qua việc: lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề
nếp, thực hiện các cách học, hình thành cách ghi nhớ riêng, phân tích nhiệm vụ học tập
để lựa chọn các nguồn tài liệu phù hợp, các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa,
sách tham khảo, internet, lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương
chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa, ghi chú bài giảng của giáo viên theo
các ý chính, tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
14
Năng lực tự học còn thể hiện qua việc: nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn
chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên,
bạn bè, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
2. Năng lực giải quyết vấn đề
Bước đầu phân tích được các tình huống trong học tập, tìm ra những tình huống
có vấn đề, sau đó tìm hiểu các thông tin liên quan và từ đó tìm hướng giải quyết. Cuối
cùng thực hiện các hướng giải quyết đó và nhận ra hướng giải quyết tối ưu nhất.
3. Năng lực sáng tạo
Bản thân phải có những ý tưởng sáng tạo riêng, không phụ thuộc vào người
khác trong quá trình giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống. Khi gặp
một tình huống thực tiễn trong cuộc sống, phải biết xác định và làm rõ thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Sau đó hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã tìm
hiểu, lên kế hoạch thực hiện. Điều quan trọng ở năng lực sáng tạo là việc phát hiện yếu
tố mới, yếu tố của riêng bản thân và không quá lo lắng về tính đúng sai của ý tưởng.
4. Năng lực tự quản lý
Năng lực tự quản lý thể hiện tính độc lập cao trong việc quản lý và được biểu
hiện qua việc: nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân, kiềm chế
được cảm xúc của bản thân trong các tình huống khác nhau.Ý thức được quyền lợi và
nghĩa vụ của mình, xây dựng và thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích,
nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn. Tự đánh giá, tự
điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong học tập và trong cuộc
sống hàng ngày.
Mặt khác, năng lực tự quản lý còn thể hiện ở việc tự đánh giá được hình thể của
bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng, nhận ra những dấu hiệu thay đổi của bản
thân trong giai đoạn dậy thì, có ý thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để
nâng cao sức khỏe, nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe và tinh thần trong môi trường sống và học tập.
6. Năng lực giao tiếp
Trước bối cảnh hội nhập hiện nay, mỗi cá nhân phải tự trang bị cho bản thân kĩ
năng giao tiếp tốt. Và việc đó cần được thực hiện qua các bước cơ bản sau đây: bước
đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục
tiêu trước khi giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp cần khiêm tốn, lắng nghe tích cực
15
trong giao tiếp, nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao
tiếp. Cần chú ý diễn đạt ý tưởng một cách tự tin, thể hiện được biểu cảm phù hợp với
đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
7. Năng lực hợp tác
Việc tự lập là rất quan trọng, nhưng trong một vài tình huống của cuộc sống thì
chúng ta không thể giải quyết tốt công việc mà không cần sự trợ giúp của các cá nhân
khác. Nhưng trợ giúp ở đây không có ý nghĩa lệ thuộc hoàn toàn, mà chúng ta phải
hợp tác một cách bình đẳng và vì lợi ích chung. Một người được xem là có năng lực
hợp tác tốt thường có những biểu hiện sau đây: chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi
được giao các nhiệm vụ, xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất
bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. Biết trách nhiệm, vai trò của bản thân
trong nhóm ứng với công việc cụ thể, phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được
các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm
nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
Nếu là người đứng đầu cần nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành
viên cũng như kết quả làm việc nhóm, dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm
các công việc phù hợp. Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp
ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung, chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên
trong nhóm. Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm, nêu
mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Hiện nay, công nghệ hiện đại đang giúp ít rất nhiều cho cuộc sống của chúng ta.
Thế nhưng không phải ai cũng có được khả năng sử dụng các công nghệ hiện đại, vì
vậy chúng ta phải biết lựa chọn những công nghệ phù hợp với khả năng của bản thân.
Ví dụ như cá nhân phải biết sử dụng các chức năng tìm kiếm thông tin, lưu trữu thông
tin, chia sẽ thông tin của Internet. Sử dụng các thiết bị ICT* để thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể, nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản, sử dụng được các phần
mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau
* ICT là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin, nhưng thường là một thuật ngữ
chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp của viễn thông. ICT bao gồm tất cả các phương tiện
kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, điện thoại, phương
tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm thanh và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng và các chức năng giám
sát.
16
8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ được thể hiện qua việc: nghe hiểu nội dung chính
hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, nói
chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương
trình học tập, đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn,
viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích, viết
tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn. Phát âm đúng nhị điệu và ngữ
điệu, hiểu từ vựng thông dụng được sử dụng trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ,
thông qua các ngữ cảnh có nghĩa, phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các
loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm khán, câu khẳng định, câu phủ
định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện.
Ngoài ra, trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay, mỗi cá nhân cần trang bị cho bản
thân một vốn kiến thức ngoại ngữ cần thiết.
9. Năng lực tính toán
Năng lực tính toán là một năng lực thiết yếu của mỗi con người, nó giúp ít trong
cuộc sống lẫn trong học tập và nghiên cứu.
Sử dụng các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, khai căn) trong học tập và trong
cuộc sống, hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính trong
các tình huống quen thuộc.
Một cá nhân cần phải biết sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính
chất các số và của các hình học, sử dụng được thống kê toán học trong học tập và
trong một số tình huống đơn giản hàng ngày, hình dung và có thể vẽ phác thảo các đối
tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng. Hiểu và
biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và
trong đời sống để áp dụng vào cuộc sống. Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính, sử
dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, bước
đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.
1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lý:
Ngoài những năng lực chung, từng môn học ở trường phổ thông với những ưu
thế và đặc điểm riêng của mình cũng giúp học sinh phát triển tốt hơn những năng lực
cụ thể. Môn Văn học có ưu thế trong việc phát triển năng lực ngôn ngữ, môn Toán có
ưu thế trong việc phát triển năng lực suy luận logic, môn Vật lý có ưu thế trong việc
17
phát triển năng lực thực nghiệm, Những năng lực cụ thể có thể được phát triển tốt
nhờ quá trình học môn học cụ thể như vậy được gọi là các năng lực đặc thù của môn
học đó.
Trong lí luận cũng như thực tiễn, tồn tại 2 quan điểm chính trong việc xác định
những năng lực đặc thù cho từng môn học. Một là, xây dựng các năng lực đặc thù dựa
trên các biểu hiện của năng lực chung trong môn học cần xây dựng. Hai là, xây dựng
các năng lực đặc thù dựa trên đặc điểm của lĩnh vực cần xây dựng.
Quan điểm 1: Xây dựng các năng lực đặc thù bằng cách cụ thể hóa các năng lực
chung
Ở cách tiếp cận này, từ những năng lực chung đã có, chúng ta xác định xem
những năng lực chung có những biểu hiện như thế nào trong môn học, và gọi đó là các
năng lực đặc thù. Ví dụ, năng lực tự học có biểu hiện cụ thể trong môn Vật lý là: Tự
tìm kiếm thông tin về các hiện tượng, ứng dụng, kiến thức Vật lý; Tự đánh giá được độ
tin cậy của nguồn thông tin; Tự giác hoàn thành được các nhiệm vụ học tập ở nhà; Tự
tóm tắt và hệ thống được các kiến thức thu nhận được; Và đó chính là các năng lực
đặc thù trong môn Vật lý. Với cách tiếp cận này, chúng ta có thể kể ra các biểu hiện cụ
thể của các năng lực chung ở trong môn học Vật lý như bảng dưới đây.
Bảng 1: Bảng năng lực đặc thù môn Vật lý được cụ thể hóa từ năng lực chung [1]
STT
Năng lực
chung
Biểu hiện của năng lực chung trong môn Vật lý
(Năng lực đặc thù của môn Vật lý)
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
1 Năng lực tự
học
- Lập được kế hoạch tự học, điều chỉnh cho hợp lý sau đó thực
hiện kế hoạch một cách có hiệu quả.
- Tìm kiếm thông tin về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các
ứng dụng kĩ thuật.
- Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông tin.
- Đặt được câu hỏi về hiện tượng, sự vật quanh ta.
- Tóm tắt được trọng tâm của nội dung Vật lý bất kì.
- Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng
biểu, sơ đồ khối
- Tự đặt câu hỏi, thiết kế phương án, tiến hành thí nghiệm để
trả lời cho các câu hỏi đó.
18
2 Năng lực giải
quyết vấn đề
(Đặc biệt quan
trọng là NL
giải quyết vấn
đề bằng con
đường thực
nghiệm hay
còn gọi là NL
thực nghiệm)
- Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm.
Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện tượng
diễn ra như nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là gì? Các đại
lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ với nhau như
thế nào? Các dụng cụ có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động như
thế nào?
- Đưa ra các hướng giải quyết khác nhau.
- Tiến hành giải quyết các câu hỏi bằng suy luận lí thuyết hoặc
khảo sát thực nghiệm.
- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được.
- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được.
3 Năng lực sáng
tạo
- Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết
(hoặc dự đoán)
- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu
- Giải được bài tập sáng tạo.
- Lựa chọn được hướng giải quyết vấn đề một cách tối ưu
4 Năng lực tự
quản lí
Không có tính đặc thù
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội:
5 Năng lực giao
tiếp
- Sử dụng được ngôn ngữ Vật lý để...ới kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình
dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin,
giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra những
quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
Có thể sử dụng một số công cụ đánh giá nhằm phát triển năng lực:
- Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubic) là bảng thang điểm chi tiết
mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần đạt được. Nó là công cụ đánh giá chính
xác mức độ đạt chuẩn của học sinh và cung cấp thông tin phản hồi để học sinh tiến bộ
không ngừng. Nội dung Rubric tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và
được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá
trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
33
- Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học sinh trong
thời gian liên tục. Nó giúp giáo viên và học sinh đánh giá sự phát triển và trưởng thành
của học sinh.Thông qua hồ sơ học tập, học sinh hình thành ý thức sở hữu hồ sơ học tập
của bản thân, từ đó biết được bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt nào.
- Một số công cụ đánh giá khác như: Ghi chép ngắn là việc đánh giá thường xuyên
thông qua quan sát học sinh trong lớp học, thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của
học sinh trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập, tập san có thể
được sử dụng để đánh giá quy trình học tập và sự phát triển của học sinh . Chúng có
thể ở dạng mở hoặc giáo viên cung cấp các câu hỏi, hướng dẫn cách làm.
Đánh giá theo năng lực không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm
trung tâm của việc đánh giá mà là khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập theo từng giai đoạn phát
triển nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá kết các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần
phải:
- Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học,
từng hoạt động, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo
định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của mỗi cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia
đình, cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát
huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có
khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể
hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:
- Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực
của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học ở từng chủ
đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
34
- Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo các công đoạn cơ bản là: Xác định
loại quyết định mà chúng ta sẽ phải đề ra, xác định các tiêu chí, thu thập thông tin
thích hợp có giá trị và đáng tin cậy, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học
tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và học. [1, 13]
2. BÀI TẬP VẬT LÝ VÀ BÀI TẬP VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC
2.1 Bài tập Vật lý
Bài tập là hệ thống những câu hỏi, bài toán nhằm giúp con người xử lý, rèn
luyện những vấn đề nào đó (bài toán: bất cứ vấn đề nào đưa ra cần giải quyết theo cách
tính toán). [2]
Bài tập Vật lý là bài tập đặt ra đòi hỏi phải giải quyết bằng những suy luận logic,
những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật, các thuyết Vật lý.
Theo nghĩa rộng, bài tập Vật lý được hiểu là mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên
cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài toán đối với học sinh. Sự tư duy tích cực
luôn là việc giải bài tập.
2.1.1 Vai trò và chức năng của bài tập Vật lý trong dạy học
Trong quá trình dạy học Vật lý, các bài tập Vật lý có vai trò và chức năng quan
trọng đặc biệt, chúng được sử dụng theo những mục đích khác nhau:
- Bài tập Vật lý có thể được sử dụng như là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới.
- Bài tập tạo ra tình huống có vấn đề để bước vào dạy bài mới.
- Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức.
Khi giải các bài tập, học sinh phải nhớ lại các công thức, định luật, kiến thức đã
học, có khi đòi hỏi phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức khái quát trừu
tượng trong cả một chương, một phần hoặc giữa các phần, vào những trường hợp cụ
thể rất đa dạng, nhờ đó mà học sinh sẽ hiểu rõ hơn, ghi nhớ vững chắc các kiến thức đã
học, nắm được những biểu hiện cụ thể của chúng trong thực tế, phát hiện ngày càng
nhiều những hiện tượng, khái niệm hoặc chịu sự chi phối của các định luật hay thuộc
phạm vi ứng dụng của chúng. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật, bài
tập Vật lý sẽ giúp cho học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong
thực tiễn của các kiến thức đã học.
35
Các khái niệm, định luật Vật lý rất đơn giản, nhưng biểu hiện của chúng trong
tự nhiên lại rất phức tạp. Bài tập sẽ giúp cho học sinh phân tích để nhận biết được
những trường hợp phức tạp.
- Bài tập có thể là điểm khởi đầu dẫn dắt đến kiến thức mới
Với trình độ toán học đã phát triển, nhiều khi các bài tập được sử dụng một
cách khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây
dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.
- Giải bài tập Vật lý rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
Có thể xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn. Khi giải các bài tập đó
không chỉ làm cho học sinh nắm vững hơn các kiến thức đã học, mà còn tập cho học
sinh quen với việc liên hệ lý thuyết với thực tế vận dụng kiến thức đã học giải quyết
những vấn đề đặt ra trong cuộc sống như giải thích các hiện tượng cụ thể của thực tiễn,
dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn.
- Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh.
Trong khi giải bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây
dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra được nên
tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ được nâng cao, tính
kiên trì được phát triển.
- Giải bài tập Vật lý góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng
phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Trong khi giải bài tập học sinh phải huy động các thao tác tư duy để xây dựng
những lập luận, thực hiện việc tính toán, có khi phải tiến hành thí nghiệm, thực hiện
các phép đo, xác định sự phụ thuộc hàm số giữa các đại lượng, kiểm tra các kết luận
của mình (đánh giá kết quả giải quyết). Trong những điều kiện đó tư duy logic, tư duy
sáng tạo của học sinh được phát triển, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực làm việc
độc lập của học sinh được nâng cao.
- Giải bài tập Vật lý để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
Bài tập Vật lý cũng là phương tiện hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
của học sinh. Tuỳ theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân loại được các mức độ
nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá chất lượng kiến thức của
học sinh được chính xác.
36
- Thông qua bài tập Vật lý có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt và tác
phong làm việc khoa học.
Khi giải bài tập học sinh có thể rèn luyện được tính tự lực cao, tính kiên trì vượt
khó, tính cẩn thẩn, tính khiêm tốn học hỏi
2.1.2 Phân loại bài tập Vật lý
Có rất nhiều cách phân loại bài tập Vật lý. Nếu dựa vào phương tiện giải, có thể
chia bài tập Vật lý thành bài tập định tính, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài tập
đồ thị. Nếu dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh, có thể chia bài tập
thành bài tập tập dượt, bài tập tổng hợp, bài tập sáng tạo.
a. Bài tập định tính
Bài tập định tính là bài tập mà khi giải học sinh không cần phải thực hiện các
phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được.
Muốn giải bài tập định tính học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic,
do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật Vật lý và nhận biết được
những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể.
Đa số các bài tập định tính yêu cầu học sinh giải thích hoặc dự đoán một hiện
tượng xảy ra trong những điều kiện xác định.
Bài tập định tính có thể sử dụng một hình vẽ đơn giản, bài tập định tính có thể
chuyển thành một dạng của bài tập thí nghiệm.
b. Bài tập tính toán
Bài tập tính toán là những bài tập mà muốn giải chúng ta phải thực hiện một
loạt phép tính và kết quả là thu được một đáp số định lượng. Có thể chia bài tập tính
toán ra làm hai loại: bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp.
c. Bài tập tính toán tập dượt
Bài tập tính toán tập dượt là những bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ đề cập
đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản. Những bài
tập này có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm cho học sinh hiểu rõ ý
nghĩa của các định luật và các công thức biểu diễn chúng, sử dụng các đơn vị Vật lý và
thói quen cần thiết để giải những bài tập phức tạp hơn.
d. Bài tập tính toán tổng hợp
Bài tập tính toán tổng hợp là bài tập mà muốn giải nó thì phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, dùng nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp
37
cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa
các phần của chương trình Vật lý, tập cho học sinh biết phân tích những hiện tượng
thực tế phức tạp ra thành những phần đơn giản tuân theo một định luật xác định.
đ. Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải
lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập.
Bài tập thí nghiệm cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng.
Vận dụng các định luật Vật lý để lý giải các hiện tượng mới là nội dung chính
của bài tập thí nghiệm.
e. Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải phải
tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại đòi hỏi học sinh phải biểu diễn quá trình
diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
Nếu theo tiêu chí mục đích dạy học ta có bài tập củng cố kiến thức, bài tập rèn luyện kĩ
năng, bài tập hình thành và phát triển năng lực.
2.2 Bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng lực
2.2.1 Khái niệm
Bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng lực là bài tập Vật lý được xây
dựng nhằm khai thác những khả năng của cá nhân cho việc vận dụng những kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo.
2.2.2 Đặc điểm
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập là:
Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học và sự liên
kết với nhau của các bài tập.
Những đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực:
Yêu cầu của bài tập
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
2.2.2.2 Hỗ trợ học tích lũy
- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Làm nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
38
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
2.2.2.3 Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.
2.2.2.4 Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.
- Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng tri thức
thông minh).
- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.
2.2.2.5 Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.
- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
2.2.2.6 Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.
2.2.2.7 Có những con đường và giải pháp khác nhau
- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
- Đặt vấn đề mở.
- Độc lập tìm hiểu.
- Không gian cho các ý tưởng khác thường.
- Diễn biến mở của giờ học.
2.2.2.8 Phân hóa nội tại
- Con đường tiếp cận khác nhau.
- Phân hóa bên trong.
- Gắn với các tình huống và bối cảnh.
2.2.3 Sự cần thiết của việc xây dựng bài tập phát triển năng lực
Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập đối với chương trình bài tập truyền
thống có những hạn chế như sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập
đóng.
39
- Thiếu về ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa biết cũng như các tình
huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ
Còn đối với bài tập tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự vận
dụng có phối hợp trên cơ sở một vấn đề mới đối với người học.
- Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực tư duy độc lập
và nâng cao hiệu quả tự học.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các
tình huống cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”. Nội dung học
tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng lực định
hướng mạnh hơn đến học sinh và các quá trình học tập.
Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để học sinh
luyện tập nhằm hình thành, phát triển năng lực chuyển giao những vấn đề, tình huống
vào thực tiễn cuộc sống và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục
kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình
dạy học.
2.2.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng
lực.
Xác định mục tiêu dạy học (Phần Điện học)
Xác định các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
khi học phần Điện học với từng kiến thức cụ thể
Sắp xếp các bài tập thành một hệ thống nhằm tối ưu hóa
việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh
Xây dựng các bài tập để hình thành và
phát triển các năng lực trên
Sơ đồ 1: Sơ đồ khái quát quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lý theo
định hướng phát triển năng lực.
40
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học (phần Điện học)
Dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt đã được quy định trong mỗi bài của
phần “Điện học” để xác định mục tiêu dạy học (được quy định trong tài liệu: chương
trình giáo dục phổ thông cấp THPT). Cụ thể, mục tiêu dạy học ứng phần Điện học như
sau:
Cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học cơ bản phần Điện học. Thông
qua đó có thể giúp học sinh giải thích được các hiện tượng thường gặp trong cuộc
sống, cũng như rèn luyện cho học sinh phương pháp đặc thù của môn Vật lý là phương
pháp thực nghiệm. Giúp học sinh làm quen với các cơ chế hoạt động của các dụng cụ,
thiết bị điện để phần nào hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Bước 2: Xác định các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh khi học
phần Điện học với từng kiến thức cụ thể
Dựa vào các năng lực chuyên biệt của môn Vật lý và mục tiêu dạy học phần
Điện học (đã xác định trong bước 1) để xác định các năng lực cần hình thành và phát
triển cho học sinh. Các năng lực cụ thể (đặc thù cho môn Vật lý) được chỉ rõ ở mục
1.2.3 của chương 1.
Bước 3: Xây dựng các bài tập để hình thành và phát triển các năng lực trên
Từ các năng lực đã xác định ở bước 2 và nội dung kiến thức phần Điện học để
xây dựng các bài tập phù hợp nhằm hình thành và phát triển các năng lực đó.
Bước 4: Sắp xếp các bài tập thành một hệ thống nhằm tối ưu hóa việc hình thành
và phát triển năng lực cho học sinh
Theo trình tự các bài từ 1 đến 25 thuộc 5 chương: I, II, III, IV, V trong SGK
Vật lý 11 cơ bản. Tương ứng với bài tập từ 1 đến 130 trong phụ lục I, chúng tôi xếp
chúng vào bảng các năng lực trình bày ở “Bảng : Bài tập tương ứng cho các năng lực
đặc thù của môn Vật lý ”.
3. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1 Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở các
trường phổ thông trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
41
3.2 Nội dung khảo sát
Để điều tra thực trạng của việc hình thành và phát triển năng lực, chúng tôi có
thiết kế mẫu phiếu “Khảo sát ý kiến về việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực” như sau:
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ VIỆC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Thầy (cô) đã từng nghe và tìm hiểu về việc dạy học theo định hướng tiếp cận năng
lực bao giờ chưa?
Có
Chưa
Đã từng nghe nhưng chưa tìm hiểu, nghiên cứu
Các câu từ 2 đến 6: thầy (cô) có thể chọn nhiều phương án.
Theo quan điểm của thầy (cô), “năng lực” được hiểu là gì?
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt.
Năng lực là khả năng thực hiện, là kết quả đầu ra của hoạt động: học để biết và
làm.
Năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung
trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề trong tình
huống đã đặt ra.
Khác
Theo thầy (cô), lợi ích từ việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng chú
trọng phát triển năng lực học sinh có thể là:
Trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, tự chủ, sáng tạo...của người học.
Huy động được các thành tố năng lực chung và chuyên biệt phát triển trong một
con người.
Phản ánh được sự hội tụ, tích hợp của cá kết quả học tập nhiều giai đoạn
Xây dựng được một thước đo giá trị của một hoạt động học
Học sinh không chỉ học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt
động cụ thể, giải quyết được các tình huống do cuộc sống đặt ra.
Khác
42
Theo ý kiến của thầy (cô), đâu là những “năng lực chuyên biệt” của môn Vật lý?
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác
Năng lực quan sát
Năng lực giao tiếp
Năng lực tư duy phê phán
Năng lực thực nghiệm
Năng lực tự học
Năng lực sáng tạo, tự chủ
Năng lực làm việc nhóm
Khác
Đã là dạy học thì phải có phương pháp. Vậy theo thầy (cô) phương pháp nào dưới
đây có thể áp dụng vào việc dạy học nhằm tạo điều kiện phát triển năng lực học
sinh?
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học (inquiry by learning)
Dạy học dự án
Dạy học ngoại khóa
Dạy học phân hóa
Dạy học theo trạm (learning by station)
Dạy học nghiên cứu tình huống
Dạy học VNEN (Viet Nam Escuela Nueva)
Khác
Những đặc thù của bài tập dạy học phát triển năng lực, theo quan điểm của thầy
(cô) đó có thể là:
Có mức độ khó khác nhau
Định hướng theo kết quả
Liên kết các nội dung qua suốt các năm học
Có những con đường tiếp cận và giải pháp khác nhau
Tích cực hóa hoạt động nhận thức (như kết nối với kinh nghiệm sống...)
Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức
Gắn với các tình huống và bối cảnh
43
Gắn với các năng lực đặc thù của môn học
Khác
Ý kiến khác của thầy (cô) (nếu có):
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Thầy (cô) vui lòng để lại họ và tên của mình và tên trường mình đang công tác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Chúc quý thầy (cô) một ngày làm việc vui vẻ!
3.3 Phương pháp khảo sát
Chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm thăm dò.
3.4 Đối tượng khảo sát
Các giáo viên dạy Vật lý ở một số trường phổ thông trên địa bàn Thành Phố Hồ
Chí Minh.
3.5 Kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng
Kết quả của phiếu khảo sát ở phụ lục .
Sau khi điều tra, chúng tôi có một số kết luận như sau:
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một vấn đề mới chưa được phổ biến
rộng ở nước ta, một số ít giáo viên có biết về khuynh hướng phát triển này nhưng
không có nhiều thời gian, điều kiện để tìm hiểu rõ.
- Việc định hướng kiểm tra, đánh giá năng lực trong thực tế còn nhiều hạn chế.
- Các trường phổ thông chưa có điều kiện để áp dụng.
44
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN ĐIỆN HỌC -
LỚP 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1. MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN ĐIỆN HỌC
Cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học cơ bản phần Điện học. Thông
qua đó có thể giúp học sinh giải thích được các hiện tượng thường gặp trong cuộc
sống, cũng như rèn luyện cho học sinh phương pháp đặc thù của môn Vật lý là phương
pháp thực nghiệm. Giúp học sinh làm quen với các cơ chế hoạt động của các dụng cụ,
thiết bị điện để phần nào hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Bảng 6: Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Vật lý 11 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
Chủ đề Mức độ cần đạt
a) Điện tích. Định luật bảo toàn điện
tích. Lực tác dụng giữa các điện tích.
Thuyết êlectron.
b) Điện trường. Cường độ điện trường.
Đường sức điện.
c) Điện thế và hiệu điện thế.
d) Tụ điện.
e) Năng lượng của điện trường trong tụ
điện.
+ Kiến thức
- Nêu được các cách làm nhiễm điện một
vật (cọ xát, tiếp xúc và hưởng ứng).
- Phát biểu được định luật bảo toàn điện
tích.
- Phát biểu được định luật Coulomb và
chỉ ra đặc điểm của lực điện giữa hai
điện tích điểm.
- Nêu được các nội dung chính của
thuyết êlectron.
- Nêu được điện trường tồn tại ở đâu, có
tính chất gì.
- Phát biểu được định nghĩa cường độ
điện trường.
- Nêu được trường tĩnh điện là trường
thế.
- Phát biểu được định nghĩa hiệu điện thế
giữa hai điểm của điện trường và nêu
được đơn vị đo hiệu điện thế.
- Nêu được mối quan hệ giữa cường độ
điện trường đều và hiệu điện thế giữa hai
45
điểm của điện trường đó. Nhận biết được
đơn vị đo cường độ điện trường.
- Nêu được nguyên tắc cấu tạo của tụ
điện. Nhận dạng được các tụ điện thường
dùng và nêu được ý nghĩa các số ghi trên
mỗi tụ điện.
- Phát biểu được định nghĩa điện dung
của tụ điện và nhận biết được đơn vị đo
điện dung.
- Nêu được điện trường trong tụ điện và
mọi điện trường đều mang năng lượng.
+ Kĩ năng
- Vận dụng được thuyết êlectron để giải
thích các hiện tượng nhiễm điện.
- Vận dụng được định luật Coulomb và
khái niệm điện trường để giải được các
bài tập đối với hai điện tích điểm.
- Giải được bài tập về chuyển động của
một điện tích dọc theo đường sức của
một điện trường đều.
a) Dòng điện không đổi.
b) Nguồn điện. Suất điện động của
nguồn điện. Pin, acquy.
c) Công suất của nguồn điện.
d) Định luật Ohm đối với toàn mạch.
e) Ghép các nguồn điện thành bộ.
+ Kiến thức
- Nêu được dòng điện không đổi là gì.
- Nêu được suất điện động của nguồn
điện là gì.
- Nêu được cấu tạo chung của các nguồn
điện hoá học (pin, acquy).
- Viết được công thức tính công của
nguồn điện :
Ang = Eq = EIt
- Viết được công thức tính công suất của
nguồn điện :
Png = EI
46
- Phát biểu được định luật Ohm đối với
toàn mạch.
- Viết được công thức tính suất điện
động và điện trở trong của bộ nguồn mắc
nối tiếp, mắc song song.
+ Kĩ năng
- Vận dụng được hệ thức =
E
N
I
R + r
hoặc U
= E – Ir để giải các bài tập đối với toàn
mạch, trong đó mạch ngoài gồm nhiều
nhất là ba điện trở.
- Vận dụng được công thức Ang = EIt và
Png = EI.
- Tính được hiệu suất của nguồn điện.
- Nhận biết được, trên sơ đồ và trong
thực tế, bộ nguồn mắc nối tiếp hoặc mắc
song song.
- Tính được suất điện động và điện trở
trong của các loại bộ nguồn mắc nối tiếp
hoặc mắc song song.
- Tiến hành được thí nghiệm đo suất điện
động và xác định điện trở trong của một
pin
a) Dòng điện trong kim loại. Sự phụ
thuộc của điện trở vào nhiệt độ. Hiện
tượng nhiệt điện. Hiện tượng siêu dẫn.
b) Dòng điện trong chất điện phân. Định
luật Faraday về điện phân.
c) Dòng điện trong chất khí.
d) Dòng điện trong chân không.
+ Kiến thức
- Nêu được điện trở suất của kim loại
tăng theo nhiệt độ.
- Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì.
- Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong
chất điện phân.
- Mô tả được hiện tượng dương cực tan.
- Phát biểu được định luật Faraday về
47
e) Dòng điện trong chất bán dẫn. Lớp
chuyển tiếp p - n.
điện phân và viết được hệ thức của định
luật này.
- Nêu được một số ứng dụng của hiện
tượng điện phân.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong
chất khí.
- Nêu được điều kiện tạo ra tia lửa điện.
- Nêu được điều kiện tạo ra hồ quang
điện và ứng dụng của hồ quang điện.
- Nêu được điều kiện để có dòng điện
trong chân không và đặc điểm về chiều
của dòng điện này.
- Nêu được dòng điện trong chân không
được ứng dụng trong các ống phóng điện
tử.
- Nêu được bản chất của dòng điện trong
bán dẫn loại p và bán dẫn loại n.
- Nêu được cấu tạo của lớp chuyển tiếp p
– n và tính chất chỉnh lưu của nó.
- Nêu được cấu tạo, công dụng của điôt
bán dẫn và của tranzito.
+ Kĩ năng
- Vận dụng định luật Faaday để giải
được các bài tập đơn giản về hiện tượng
điện phân.
- Tiến hành thí nghiệm để xác định được
tính chất chỉnh lưu của điôt bán dẫn và
đặc tính khuếch đại của tranzito.
a) Từ trường. Đường sức từ. Cảm ứng từ
b) Lực từ. Lực Lorentz
+ Kiến thức
Nêu được từ trường tồn tại ở đâu và có
tính chất gì.
Nêu được các đặc điểm của đường sức
48
từ của thanh nam châm thẳng, của nam
châm chữ U, của dòng điện thẳng dài,
của ống dây có dòng điện chạy qua.
Phát biểu được định nghĩa và nêu được
phương, chiều của cảm ứng từ tại một
điểm của từ trường. Nêu được đơn vị đo
cảm ứng từ.
Viết được công thức tính cảm ứng từ
tại một điểm trong từ trường gây bởi
dòng điện thẳng dài vô hạn và tại một
điểm trong lòng ống dây có dòng điện
chạy qua.
Viết được công thức tính lực từ tác
dụng lên đoạn dây dẫn có dòng điện
chạy qua đặt trong từ trường đều.
Nêu được lực Lorentz là gì và viết
được công thức tính lực này.
+ Kĩ năng
Vẽ được các đường sức từ biểu diễn từ
trường của thanh nam châm thẳng, của
dòng điện thẳng dài, của ống dây có
dòng điện chạy qua và của từ trường đều.
Xác định được độ lớn, phương, chiều
của vectơ cảm ứng từ tại một điểm trong
từ trường gây bởi dòng điện thẳng dài và
tại một điểm trong lòng ống dây có dòng
điện chạy qua.
Xác định được vectơ lực từ tác dụng
lên một đoạn dây dẫn thẳng có dòng điện
chạy qua được đặt trong từ trường đều.
Xác định được cường độ, phương,
49
chiều của lực Lorentz tác dụng lên một
điện tích q chuyển động với vận tốc v
trong mặt phẳng vuông góc với các
đường sức của từ trường đều.
a) Hiện tượng cảm ứng điện từ. Từ
thông. Suất điện động cảm ứng
b) Hiện tượng tự cảm. Suất điện động tự
cảm. Độ tự cảm
c) Năng lượng từ trường trong ống dây
+ Kiến thức
- Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng
cảm ứng điện từ.
- Viết được công thức tính từ thông qua
một diện tích và nêu được đơn vị đo từ
thông. Nêu được các cách làm biến đổi
từ thông.
- Phát biểu được định luật Faraday về
cảm ứng điện từ, định luật Lorentz về
chiều dòng điện cảm ứng và viết được hệ
thức : ce t
.
- Nêu được dòng điện Foucault là gì.
- Nêu được hiện tượng tự cảm là gì.
- Nêu được độ tự cảm là gì và đơn vị đo
độ tự cảm.
- Nêu được từ trường trong lòng ống dây
có dòng điện chạy qua và mọi từ trường
đều mang năng lượng.
+ Kĩ năng
- Làm được thí nghiệm về hiện tượng
cảm ứng điện từ.
- Tính được suất điện động cảm ứng
trong trường hợp từ thông qua một mạch
kín biến đổi đều theo thời gian.
- Xác định được chiều của dòng điện
cảm ứng theo định luật Lorentz.
- Tính được suất điện động tự cảm trong
50
ống dây khi dòng điện chạy qua nó có
cường độ biến đổi đều theo thời gian.
2. XÁC ĐỊNH CÁC NĂNG LỰC CẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHO
HỌC SINH KHI HỌC XONG PHẦN ĐIỆN HỌC
Dựa vào các năng lực chuyên biệt của môn Vật lý và mục tiêu dạy học phần
Điện học (đã xác định trong bước 1) để xác định các năng lực cần hình thành và phát
triển cho học sinh. Các năng lực cụ thể (đặc thù cho môn Vật lý) được chỉ rõ ở mục
1.2.3 của chương 1.
3. HỆ THỐNG BÀI TẬP
Dựa trên mục tiêu, chúng tôi xây dựng 130 bài tập dựa trên các năng lực đã được xây
dựng. Chúng tôi có hệ thống các bài tập cụ thể...y điện có bị đứt ngầm bên trong không?
+ Pin còn mới hay cũ?
BÀI 10: GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
Bài 73: [K3] Theo em các loại điều khiển ti vi,
điều hòa, quạt thường sử dụng hai pin bao
nhiêu Von? Cách mắc pin là nối tiếp hay song
song? Vì sao?
Hình 11: Hình mô tả cái điều kiển
Hướng dẫn giải
+ Các pin thường được sử dụng cho các loại điều khiển có suất điện động 1,5V.
+ Theo quan sát, cực dương của pin thứ nhất được nối với cực âm của pin thứ hai.
+ Mắc nối tiếp để nâng suất điện động của bộ nguồn (pin)
Bài 74: [K2] Cho bộ nguồn gồm 12 pin giống nhau,
mỗi pin có suất điện động 2V và điện trở trong 0,5
mắc như hình vẽ. Suất điện động 𝜉𝑏 và điện trở trong
rb có giá trị là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
+ 𝜉𝑏1 = 4𝜉
+ 𝜉𝑏2 = 4𝜉
=>𝜉𝑏 = 𝜉𝑏1 + 𝜉𝑏2 = 8𝜉 = 16𝑉
+ rb1 = 4r
+ rb2 = 2r
=> rb= 6r = 6.0,5 = 3
Bài 75: [K2] Cho mạch điện như hình vẽ:
Các nguồn giống nhau mỗi nguồn có: 𝜉0 = 3V, ro = 0,5
; R1 là biến trở; R2 = 4 ; R3 là đèn (6V – 3W); RV rất
lớn; RA không đáng kể.
Coi như điện trở của đèn không thay đổi theo nhiệt độ.
a) Điều chỉnh R1 = 7 . Tìm số chỉ của Ampe kế và Vôn kế lúc này.
b) Tìm giá trị của R1 để đèn sáng bình thường.
Hướng dẫn giải
98
a. 𝜉𝑏 = 12𝑉, rb = 2
+ R3 = 12 ;R23 = 3 ;
+ R = 10
=>I = b
bR r
= 1 A = IA
=>I = 1 A = IA
=>U23 = I23R23 = 3V = UV
b. Đèn sáng bình thường : U’3 = Uđm = U’23 = 6V
=>I’23 =
'
23
23
U
R
= 2A = I’
=> '
1 23'
b
b
I
R R r
=> R1’ = 1
Bài 76: [K2; T1] “Cho mạch điện như hình vẽ ξ1 = 12V, ξ2 = 9V, ξ3 = 3V; r1 =
r2 = r3 = 1Ω; các điện trở R1 = R2 = R3 = 2Ω. Tính UAB và cường độ dòng điện
qua các nhánh.
Giải
Coi AB là hai cực của nguồn điện tương đương với A là cực dương, mạch ngoài coi
như có điện trở vô cùng lớn
=>
1
rb
=
1
r1+R1
+
1
r2+R2
+
1
r3+R3
=> rb = 1Ω
=> ξb =
ξ1
r1 + R1
−
ξ2
r2 + R2
+
ξ3
r3 + R3
1
rb
= 2V = UAB
𝐴 𝐵
𝜉1, 𝑟1
𝜉2, 𝑟2
𝜉3, 𝑟3
𝑅1
𝑅2
𝑅3
99
=> Cực dương của nguồn tương đương ở A
+ I1 =
ξ1−UAB
r1+R1
=
10
3
A
+ I2 =
ξ2 + UAB
r2 + R2
=
11
3
A
+ I3 =
ξ3 − UAB
r3 + R3
=
1
3
A"
a. Bài tập trên được giải bằng phương pháp nguồn tương đương, một phương pháp
hiệu quả đối với các nguồn điện phức tạp. Em hãy tìm kiếm các thông tin về phương
pháp này để hỗ trợ cho em trong việc giải các bài tập về mạch điện.”
b. Vận dụng các thông tin em vừa tìm được tiến hành giải bài tập sau: Cho mạch
điện như hình vẽ ξ1 = 6V, ξ2 = 18V; r1 = r2 = 2Ω; R0 = 4Ω. Đèn Đ ghi 6V-6W, R
là một biến trở. Tìm R để đèn sáng bình thường.
Hướng dẫn giải
a. Bộ nguồn tương đương gồm n nguồn mắc nối tiếp
𝜉𝑏 = 𝜉1 + 𝜉2+. . +𝜉𝑛
𝑟𝑏 = 𝑟1 + 𝑟2+. . +𝑟𝑛
+ Nếu điện trở ghép với nguồn (𝜉, 𝑟) thì: 𝑟𝑏 = 𝑟1 + 𝑟2+. . +𝑟𝑛+R
+Bộ nguồn tương đương gồm n nguồn mắc song song
+ Giả sử bộ nguồn tương đương với 1 nguồn có cực dương tại A, cực âm tại B.
+ Điện trở tương đương của của bộ nguồn:
1
𝑟𝑏
=
1
𝑟1
+
1
𝑟2
+. . +
1
𝑟𝑛
+ Giả sử chiều dòng điện qua nguồn như hình vẽ (coi các nguồn là nguồn phát)
𝐼1 =
𝜉1 − 𝑈𝐴𝐵
𝑟1
𝐼2 =
𝜉2 + 𝑈𝐴𝐵
𝑟2
𝐼3 =
𝜉3 − 𝑈𝐴𝐵
𝑟3
100
Tại nút A: 𝐼2 = 𝐼1+. . +𝐼𝑛
=> 𝑈𝐴𝐵 =
𝜉1
𝑟1
−
𝜉2
𝑟2
+. . +
𝜉𝑛
𝑟𝑛
1
𝑟1
+
1
𝑟2
+. . +
1
𝑟𝑛
=> 𝜉𝑏 =
𝜉1
𝑟1
−
𝜉2
𝑟2
+. . +
𝜉𝑛
𝑟𝑛
1
𝑟𝑏
b. Áp dụng phương pháp trên ta tìm 𝑅 = 4,5𝛺
101
Phụ lục 3
Bài tập chương 3: DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
BÀI 13: DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
Bài 77: [K3] Tại sao khi mắc điện trong mạng điện gia đình, người ta phải dùng các
loại dây dẫn có tiết diện khác nhau?
Hướng dẫn giải
Mọi dụng cụ tiêu thụ điện trong gia đình đều mắc song song, cùng chung hiệu
điện thế U = 220V.
Theo định luật Joule-Lens:
P
U
I
→ Dụng cụ nào có công suất tiêu thụ P lớn
(bàn là, bếp điện, tủ lạnh...) thì cường độ dòng điện I lớn, khiến công suất tiêu thụ
' 2 'P I R tỏa ra trên dây dẫn lớn → dây dẫn nóng nhiều.
Muốn hạn chế P' thì giảm R' bằng cách dùng dây dẫn tiết diện S lớn. Các thiết
bị công suất nhỏ (đèn ngủ, quạt...) chỉ cần dây tiết diện nhỏ cho đỡ tốn điện.
Bài 78: [K3] Có thể dùng một sợi dây đồng có tiết diện nhỏ để tạm thay thế dây chì
trong cầu chì được không? Tại sao?
Hướng dẫn giải
Được. Vì dây chì bảo vệ được mạng điện bởi 2 tính chất:
- Điện trở R lớn hơn nhiều so với một đoạn dây dẫn cùng độ dài
- Nhiệt độ nóng chảy thấp hơn so với dây dẫn
Sợi dây đồng có tiết diện S nhỏ thì có điện trở R lớn. Tuy chỉ đáp ứng được tính chất 1,
nhưng vẫn tốt, khi có sự cố I tăng quá mức, nó đứt trước, làm ngắt mạch.
Bài 79: [K2, K3] Một cái bếp điện đang hoạt động. Dây may-so (hợp kim wonfam)
nóng đỏ, còn dây dẫn (đồng, nhôm, thép...) mắc nối tiếp với nó thì vẫn nguội. Biết
rằng 2 dây mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện chạy qua như nhau. Tại sao?
Hướng dẫn giải
Xét 2 đoạn dây dài như nhau, cùng tiết diện. Vì điện trở suất dây may-so rất lớn
hơn của dây đồng, nên Rmay-so >>Rđồng.
Công suất nhiệt trên mỗi đoạn: 2P I R , do đó Pmay-so >>Pđồng. Trong mỗi đơn
vị thời gian, nhiệt tỏa ra ở dây may-so rất lớn hơn ở dây đồng.
Bài 80: [K3] Có thể chạm tay vào dây điện không có lớp cách điện mà không bị
điện giật không? Làm thế nào? Tại sao?
102
Hướng dẫn giải
Hiện tượng "điện giật" chỉ xảy ra khi có dòng điện chạy qua cơ thể. Coi cơ thể
người là một vật dẫn có điện trở R thì 12
U
I
R
. Muốn không bị giật (I = 0) thì cho U12
= 0 bằng cách đứng cách điện với xung quanh (đứng trên ghế ghỗ khô...) rồi chạm
vào một trong 2 dây điện. Chú ý không chạm đồng thời 2 dây.
BÀI 14: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN
Bài 81: [K2] Muốn mạ đồng cho một tấm sắt có diện tích tổng cộng 200cm2, người
ta dùng tấm sắt làm catốt của một bình điện phân đựng dung dịch đồng sunfat và
anốt là một thanh đồng nguyên chất, rồi cho một dòng điện có cường độ 10A chạy
qua trong thời gian 2 giờ 40 phút 50 giây. Tìm bề dày của lớp đồng bám trên mặt
tấm sắt. Cho biết khối lượng riêng của đồng D = 8,9.103 kg/m3, A = 64g/mol và
đồng bám đều trên bề mặt.
Hướng dẫn giải
Khối lượng Catốt tăng lên:
64.10.9650
32
96500.2
AIt
m g
Fn
Thể tích lớp đồng bám trên mặt tấm sắt:
3
6 3
3
32.10
3,6.10
8,9.10
m
V m
D
Bề dày lớp đồng bám trên mặt tấm sắt:
6
4
4
3,6.10
1,8.10
200.10
V
l m
S
Bài 82: [K2] Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó mỗi nguồn có suất điện động
= 3,6V, điện trở trong r = 0,8. Đèn Đ có ghi (6V - 3W). Các điện trở R1 = 4 ; R2
= 3 ; R3 = 8 ; RB = 2 và là bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 có cực dương
bằng Cu. Điện trở của dây nối và ampe kế không đáng kể, của vôn kế rất lớn.
a. Tìm suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn.
b. Tính điện trở của mạch ngoài, số chỉ của Ampe kế và
Vôn kế.
c. Tính lượng Cu giải phóng ra ở cực âm của bình âm điện
phân trong thời gian 32 phút 10 giây. Biết Cu có hóa trị 2
và có nguyên tử lượng 64.
d. Cho biết đèn Đ có sáng bình thường không ? Tại sao ?
103
e. Tìm công suất của bộ nguồn và hiệu suất của mỗi nguồn?
Bài 83: [K2] Điện phân dung dịch muối ăn với các điện cực trơ người ta thu được
khí H2 và Cl2 ở các điện cực. Biết cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân là
5(A), thời gian điện phân là 20 phút. Tìm thể tích các khí thu được ở các điện cực và
điện lượng dịch chuyển qua bình trong:
a. Điều kiện tiêu chuẩn.
b. Điều kiện nhiệt độ 270C và áp suất 170 Pa
Hướng dẫn giải
Điện lượng dịch chuyển: 5.1200 6000q It C
a. Ở điều kiện tiêu chuẩn:
Ta có:
2
2
2
2
H
H
Cl
Cl
m It
n
A Fn
m It
n
A Fn
Thể tích khí H2, Cl2:
2 2
5.1200
22,4 22,4 1,39
96500.1
H Cl
It
V V l
Fn
b. Ở Điều kiện nhiệt độ 270C và áp suất 170 Pa:
pV nRT
n V
RT p
Thể tích khí H2, Cl2:
2 2
5.1200.8,31.200
0,608
96500.1.170
H Cl
ItRT
V V l
Fnp
Bài 84: [K2] Phản ứng tạo nước từ hidro và oxi xảy ra kèm theo tỏa nhiệt:
2H2 + O2 → 2H2O + 5,75.105 J/kmol
Hãy xác định hiệu điện thế nhỏ nhất cần đặt vào 2 cực của bình điện phân khi điện
phân nước
Hướng dẫn giải
Theo định luật Fa-ra-đây, ta có:
mFn
It
A
Nhiệt lượng tỏa ra tính bởi:
Q Q
Q UIt U
mFnIt
A
ĐS: 1,5 V
104
Bài 85: [K1, K2] Khi điện phân dung dịch muối ăn NaCl trong bình điện phân có
Anốt bằng Grafit, người ta thu được khí Clo ờ Anốt và khí Hydro ở Catốt.
a. Dựa vào thuyết điện li để giải thích kết quả của quá trình điện phân này
b. Tính thể tích của các khí thu được ở điều kiện tiêu chuẩn khi tiến hành điện
phân trong 10 phút với cường độ dòng điện I = 10A.
Hướng dẫn giải
a. Muối ăn bị phân li:
Na Na Cl
Các ion Cl- di chuyển ngược chiều điện trường về Anốt, nhường 1 electron cho
Anốt để trở thành nguyên tử Cl. Các nguyên tử này kết hợp với nhau thành phân tử Cl2
bay lên: 22 2Cl e Cl
Các ion Na+ di chuyển theo chiều điện trường về Catốt. Tại đó chúng kết hợp
cới phân tử H2O tạo thành các phân tử NaOH và các ion H+. Những ion H+ này thu
electron của Catốt trở thành nguyên tử H. Các nguyên tử H kết hợp với nhau thành
phân tử H2 bay lên:
2 22 2 2 2Na H O NaOH H
; 22 2H e H
b. Theo định luật Fa-ra-đây, muốn có 1 nguyên tử khối khí hóa trị n = 1 như Cl hoặc
H ở mỗi điện cực, cần điện lượng q = F =96500C chuyển qua bình điện phân.
Mặt khác, theo phản ứng trên, mổi nguyên tử khối A của khí Cl hoặc H sẽ cho
0,5 mol khí ứng với thể tích (đktc) = 11,2 lít =11200 cm3
Điện lượng dịch chuyển qua bình điện phân:
10.10.60 6000Q It C
Thể tích khí Cl hoặc H thu được ở mỗi điện cực: 3
6000
11200 696
96500
V cm
105
BÀI 15: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ
Bài 86: [T1,T2] Sét bao giờ cũng đi
đôi với sấm, vì sét dẫn tới sấm. Trên
Trái Đất chúng ta, mỗi giây có
khoảng hơn 100 lần sét. Bằng những
hiểu biết của mình, em hãy cho biết
sét có nhiều loại không? Nếu có hãy
chỉ ra loại sét mà em quan tâm và
trình bày lại quá trình nó được hình
thành? [9]
Hình 12: Hình ảnh về sấm sét
Hướng dẫn giải
Khi có dông, trong đám mây có tích một lượng lớn điện tích, điện trường trở
nên đủ mạnh, làm cho không khí vốn có tính năng cách điện, phút chốc trở nên dẫn
điện. Lúc này, electron từ đám mây mang điện âm phóng sang đám mây mang điện
dương và phóng tia lửa điện. Lúc ấy, ta trông thấy một làn sét đánh.
Sét có thể chia thành 3 loại:
- Phóng điện trong mây
- Phóng điện giữa các đám mây
- Phóng điện giữa mây và đất
Hai loại trước gọi chung là sét mây, loại thứ 3 là sét đất. Do quan hệ giữa sét
đất và hoạt động con người là mật thiết nhất, nên loại sét mà ta nghiên cứu nhiều nhất
là sét đất.
Đối với sét đất, khi đám mây dông tới gần mặt đất, mặt đất tích điện dương, tạo
ra điện trường đủ mạnh làm ion hóa không khí, làm không khí dẫn điện. Trong quá
trình di chuyển, electron chọn con đường có điện trở nhỏ, nên thường xuyên đổi
hướng, tạo hình gấp khúc mà ta thường thấy. Khi đi tới cách mặt đất khoảng 10m,
điện tích dương trên mặt đất bị hút vào theo lối thông ion vừa tạo trên, kèm theo sự
phát quang sáng chói, chính là sét mà ta thấy.
106
BÀI 16: DÒNG ĐIỆN TRONG CHÂN KHÔNG
Bài 87: [K1, K2, K3] Tia Catốt là gì? Em hãy dựa vào tính chất của tia Catốt, trình
bày một vài ứng dụng mà em biết?
Hướng dẫn giải
Tia Catốt là dòng các electron do Catốt phát ra và bay trong chân không.
Một vài tính chất và công dụng tương ứng của tia Catốt:
- Tia Catốt truyền thẳng, nếu không có tác dụng của điện trường hay từ trường.
- Tia Catốt phát ra vuông góc với mặt Catốt
- Tia Catốt phát ra mang năng lượng (khi đập vào vật nào đó làm nó nóng lên)
→ Ứng dụng: Hàn trong chân không, nấu kim loại tinh khiết trong chân không.
- Tia Catốt đâm xuyên qua lá kim loại mỏng và ion hóa không khí
→ Ứng dụng: ghi ảnh lên phim.
- Tia Catốt làm phát quang một số chất
- Tia Catốt bị lệch trong điện trường, từ trường.
107
Phụ lục 4
Bài tập chương IV: TỪ TRƯỜNG
Bài 19: TỪ TRƯỜNG
Bài 88: [K2] Có một chiếc xe đồ chơi (gắn đồng hồ đo cường độ từ trường cực
nhạy). Ban đầu, điều chỉnh kim đồng hồ về số 0. Trường hợp nào sau đây kim đồng
hồ lệch khỏi số 0?
a. Viên bi và xe cùng đứng yên
b. Viên bi đứng yên, xe chuyển động
c. Xe đứng yên, viên bi chuyển động
d. Đặt viên bi lên xe, cùng chuyển động với xe.
Hướng dẫn giải
Xung quanh dòng điện có tồn tại từ trường. Dòng điện là dòng các điện tích
chuyển động. Máy đo chỉ phát hiện được từ trường khi điện tích chuyển động tương
đối so với máy đo → Câu a và d: không. Câu b và c: có.
Bài 89: [K1] Em hãy dùng vốn ngôn ngữ Vật lý của mình để điền vào đoạn khuyết
sau:
(1).là một dạng vật chất tồn tại trong không gian mà biểu hiện cụ thể là sự
xuất hiện của lực từ tác dụng lên một(2). hay(3). đặt trong nó.
(4)là những đường vẽ ở trong không gian có từ trường sao cho tiếp tuyến
tại mỗi điểm có phương..(5)..với phương của từ trường tại điểm đó.
Hướng dẫn giải:
(1) Từ trường
(2) Dòng điện
(3) Nam châm
(4) Đường sức từ
(5) Trùng
Bài 90: [C1, T3]
1. Em hãy tự tóm tắt kiến thức bài từ trường bằng sơ đồ tư duy
2. Sau khi tóm tắt kiến thức bài từ trường bằng sơ đồ tư duy em hãy trao đổi nó với
các thành viên trong nhóm và vẽ lại kiến thức bằng một phần mềm vẽ sơ tư duy như:
imindmap
108
Bài 91: [T1, N3] Tháng 2 năm 1820, Oersted đã ngẫu nhiên phát hiện ra hiện tượng
tương tác giữa dòng điện và nam châm, dòng điện làm lệch kim nam châm. Em hãy
truy cập vào đường link dưới đây (đường link khảo sát thí nghiệm của Oersted
chứng minh sự tồn tại của từ trường xung quanh dây dẫn)
https://www.youtube.com/watch?v=NLidKNXe1qg
Sau khi xem video em hãy tiến hành lại thí nghiệm đã làm trong video để
chứng minh xung quanh dây dẫn có dòng điện chạy qua có từ trường.
BÀI 20: LỰC TỪ. CẢM ỨNG TỪ
Bài 92: [K2]Trên mặt bàn có 2 viên bi tích điện. Giữ yên viên bi 1, búng cho viên bi
2 lăn sát qua nó. Lực tương tác giữa chúng khi đó có phải là lực tương tác từ không?
Hướng dẫn giải
Không. Vì khi xét trong hệ quy chiếu là mặt bàn, viên bi 2 chuyển động tạo ra
một dòng điện, dòng điện sinh ra từ trường, từ trường đó chỉ tác dụng lực lên dòng
điện khác hoặc điện tích khác đang chuyển động. Ở đây, viên bi 1 nằm yên nên không
chịu tác dụng của lực từ. Tuy nhiên chúng vẫn tương tác với nhau bởi lực điện.
Bài 93: [K2] Thanh cứng MN dẫn điện có chiều dài l và khối lượng m được treo
bằng hai dây không trọng lượng với xà ngang. Hệ thống đặt trong một từ trường đều
có cảm ứng từ B hướng thẳng đứng lên trên. Cho dòng điện I0 chạy qua mạch trong
thời gian rất ngắn Δt. Xác định độ lệch cực đại của thanh MN so với mặt phẳng
thẳng đứng.
Hướng dẫn giải:
Trong khoảng thời gian nhỏ Δt, lực từ tác
dụng lên thanh MN là:
F = I0Bl
Độ biến thiên động lượng của thanh trong
khoảng thời gian Δt:
.p F t
0p F t
p F t
Động năng của thanh:
109
2 2 2 22
2 0 Δ1
2 2 2 2
d
F t I B l tp
E mv
m m m
Ở vị trí giới hạn, thế năng của thanh là:
2(1 2
2
) maxt maxE mgl cos mglsin
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng:
2 2 2
20 2
2 2
maxI B l t mglsin
m
→ 0
2 2
max I Bl tsin
m gl
Bài 94: [K2]
1. Hình ảnh trên đây là quy tắc bàn tay trái. Em hãy vẽ lại mô hình dòng điện được
đặt trong nam châm hình chữ U dựa vào những gợi ý được cho ở hình ảnh trên.
Trong hình vẽ phải đảm bảo có: nam châm hình chữ U với các cực Bắc và Nam, sợi
dây dẫn. Biểu diễn được lực từ tác dụng lên sợi dây, cảm ứng từ B , chiều dòng điện.
2. Dựa vào hình ảnh phía trên em hãy thiết kế một bài toán liên quan đến ,B F và
dòng điện.
Hình 13: Hình ảnh minh họa qui tắc bàn tay trái
Bài 95: [K2]
Dữ kiện: Ẩn số
B = 0,02 T F = ?
l = 5 cm
I = 2 A
030
110
1. Tính lực từ F.
2. Em hãy thiết kế một bài toán dựa vào những dự kiện và ẩn số đã cho.
Bài 96: [T1, N3] Đây là 1 đường link của 1 thí nghiệm liên quan đến bài học:
https://www.youtube.com/watch?v=bjHlk9-ZYuc
Sau khi xem video em hãy cùng với 3 bạn lập thành một nhóm và tiến hành
lại thí nghiệm.
Bài 97: [T2] Tesla (T) là đơn vị cảm ứng từ trong hệ SI được đặt theo tên của nhà
sáng chế Nikola Tesla từ năm 1960. Em hãy định nghĩa đơn vị Tesla dựa vào biểu
thức:
2
Vs
T
m
Hướng dẫn giải:
Tesla là độ lớn cảm ứng từ của vòng dây dẫn kín có diện tích mặt phẳng chắn
được bên trong là 1 mét vuông khi giảm từ thông xuống 0 trong vòng 1 giây thì gây ra
suất điện động 1 vôn.
BÀI 21: TỪ TRƯỜNG CỦA DÒNG ĐIỆN CHẠY TRONG CÁC DÂY DẪN CÓ
HÌNH DẠNG ĐẶC BIỆT
Bài 98: [K2] Hình ảnh bên phải biểu diễn ba sợi dây dẫn
đồng phẳng, song song và tác dụng lực từ lên nhau. Em
hãy thiết kế một bài toán liên quan đến nhưng dữ kiện
được cung cấp trong hình.
Bài 99: [K2]
1. Em hãy viết công thức tính độ lớn cảm ứng từ B tại tâm O của dây dẫn uốn thành
khung tròn với khung dây tròn được tạo bởi N vòng dây khít nhau.
2. Sau khi viết xong công thức, em hãy thiết kế một bài toán liên quan đến công thức
trong đó chọn một đại lượng có trong công thức làm ẩn số.
Hướng dẫn giải:
111
1. 72 10
I
B N
R
Bài 100: [K1] Những hình ảnh dưới đây mô tả từ trường của dòng điện chạy trong
các dây dẫn có hình dạng đặc biệt. Em hãy chọn các từ gợi ý trong bảng để điền tên
phù hợp với từng hình ảnh được cho dưới đây:
Hướng dẫn giải:
Hình a: Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài
Hình b: Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn uốn thành vòng tròn
Hình c: Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn hình trụ
Hình a Hình b Hình c
1. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài
2. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn hình trụ
3. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn hình chữ nhật
4. Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn uốn thành vòng tròn
112
Bài 101: [C1] Em hãy điền phần còn trống vào sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 3: Sơ đồ về các trường hợp đặc biệt của từ trường
Hướng dẫn giải:
1. Đường sức từ của dòng điện thằng là các đường tròn đồng tâm nằm trong mặt
phẳng vuông góc với dòng điện
2. Quy tắc nắm tay phải hoặc đinh ốc
3. B = 2𝜋10−7
𝑁𝐼
𝑅
4. Dòng điện trong ống dây dẫn hình trụ
5. Quy tắc nắm tay phải hoặc đinh ốc
6. B = 4𝜋10−7𝑛𝐼
7. Các đường sức phía ngoài ống dây giống với đường sức sinh bởi nam châm thẳng.
Các đường sức phía trong lòng ống dây là những đường thẳng song song, cùng chiều
và cách đều nhau.
3 trường
hợp đặc
biệt của từ
trường
Dòng điện
thằng
B = 2.10−7
𝐼
𝑟
1.
2.
Dòng điện
tròn
3.
Các đường sức là những đường cong vô hạn ở
hai đầu nằm trong mặt phẳng chứa trục đi qua
tâm của vòng dây, có chiều đi vào mặt Nam và
đi ra mặt Bắc. Trong đó, các đường sức đi qua
tâm là đường thẳng vô hạn ở hai đầu
5.
4.
6.
7.
Quy tắc nắm tay phải hoặc đinh ốc
113
Bài 102: [K2] Hình ảnh dưới đây liên quan tới một bài toán gồm một dây dẫn rất dài
thẳng hai đầu, ở giữa dây uốn thành vòng tròn. Em hãy tự thiết kế một bài toán liên
quan đến hình ảnh này và giải nó.
Hướng dẫn giải:
Một dây dẫn rất dài thẳng hai đầu, ở giữa dây uốn thành vòng tròn có bán kính
R =6 cm mang dòng điện 4A. Tính cảm ứng từ tại tâm vòng dây:
Trả lời:
Độ lớn cảm ứng từ của dây dẫn thẳng gây ra tại O:
B1 = 2.10−7
𝐼
𝑅
= 2.10-7.
4
6.10−2
= 1,3.10-5 T
Phương và chiều như hình vẽ.
Độ lớn cảm ứng từ của vòng tròn gây ra tại O:
B2 = 2.𝜋. 10−7
𝐼
𝑅
= 2.3,14.10-7.
4
6.10−2
= 4,210-5 T
Phương và chiều như hình vẽ.
Độ lớn cảm ứng từ tổng hợp tại O:
�⃗� = 𝐵1⃗⃗⃗⃗ + 𝐵2⃗⃗⃗⃗
𝐵1⃗⃗⃗⃗ , 𝐵2⃗⃗⃗⃗ cùng chiều nên :
=>B = B1 + B2 = 1,3.10-5 + 4,210-5 = 5,5.10-5 T
Bài 103: [K2] Độ lớn của cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường của dòng điện
thẳng dài thay đổi thế nào khi điểm ấy dịch chuyển:
1. Song song với dây?
2. Vuông góc với dây?
3. Theo một đường sức từ xung quanh dây?
114
Hướng dẫn giải:
1. Độ lớn của cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường của dòng điện thẳng dài
không thay đổi khi điểm ấy dịch chuyển song song với dây.
B = 2.10-7.
𝐼
𝑟
khi r không đổi thì B cũng không đổi.
2. Độ lớn của cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường của dòng điện thẳng dài sẽ
tăng nếu điểm ấy dịch chuyển lại gần đây dẫn và giảm nếu dịch chuyển ra xa dây dẫn
khi điểm ấy dịch chuyển vuông góc với dây.
B = 2.10-7.
𝐼
𝑟
khi r tăng thì B giảm và ngược lại.
3. Độ lớn của cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường của dòng điện thẳng dài không
thay đổi khi điểm ấy dịch chuyển theo một đường sức từ xung quanh dây.
B = 2.10-7.
𝐼
𝑟
khi r không đổi thì B cũng không đổi. Nhưng ở đây phương của
vectơ cảm ứng từ luôn thay đổi.
BÀI 22: LỰC LORENTZ
Bài 104: [K2, K3, T1] Hiện tượng cực quang là kỳ quan thiên nhiên số 1 của thế
giới chúng ta. Về bản chất Vật lý đó là hiện tượng gì? Có thể quan sát được ở đâu?
Nguyên nhân của nó?
Hướng dẫn giải
Cực quang là ánh sáng ở địa cực. Nó có hình dạng như một bức rèm sáng, treo
lung linh, muôn màu muôn sắc lấp loáng từ độ cao khoảng 100km rủ xuống, trải rộng
thành một vành khăn tròn trên cao, bề dày theo phương kinh tuyến khoảng 1km, gọi là
vòng cực quang.
Mỗi khi Mặt trời có sự bùng nổ, nó phóng ra các luồng hạt mang điện gọi là
Gió Mặt trời. Gió Mặt trời làm sinh ra điện trường, khiến các electron không bị phản
xạ nữa mà lọt vào khí quyển, va chạm với các phân tử, nguyên tử khí, khiến chúng bị
ion hóa. Khi sự tái hợp ở không khí xảy ra thì chất khí phát quang. Ánh sáng ấy chính
là cực quang.
Hiện tượng cực quang chỉ xảy ra ở gần địa cực Trái đất, chỉ quan sát được khi
đứng ở Nam cực hoặc các quốc gia gần Bắc cực như Na-uy, Thụy Điển, Phần Lan,
miền Bắc nước Nga, tiểu bang Alaska
115
Bài 105: [K1, C1]
1. Xung quanh vòng tròn là lời gợi ý liên quan đến kiến thức các em đã được học. Em
hãy dựa vào các lời gợi ý đó để điền kiến thức phù hợp vào trong vòng tròn.
2. Em hãy thiết kế một vòng tròn tương tự với vòng tròn này, về kiến thức liên quan
đến bài lực Lorentz và xung quang vòng tròn là những lời gợi ý liên quan đến kiến
thức.
Hướng dẫn giải:
1. Lực Lorentz
Bài 106: [K2] Một prôton bay vào từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,45T và có
hướng như hình vẽ. Quỹ đạo của prôton trong từ trường là đường tròn có bán
kính r=0,28m. Tính vận tốc prôton trong từ trường.
Hướng dẫn giải:
2v
f qvB m
R
19
7
27
1,6.10 0,28 0,45
1,2.10 /
1,67.10
qRB
v m s
m
Bài 107: [C1] Em hãy hệ thống lại kiến thức chương từ trường bằng một sơ đồ tư
duy với những từ khoá dưới đây:
Tác dụng lên một hạt điện tích
chuyển động trong một từ trường
Chiều tuân theo quy tắc
bàn tay trái
Độ lớn:
Phương vuông góc với
và
?
116
1. Từ trường 13.
2. 2 đặc trưng
3. nam châm với nam châm
4. dòng điện với dòng điện
5. chỉ có hạt điện tích tích chuyển động
6. 𝐹 𝑣𝑢ô𝑛𝑔 (𝑣 , �⃗� ) 14. tương tác từ
7. Máy gia tốc hạt 15. 3 trường hợp đặc biệt
8. đường sức 16. nam châm với dòng điện
9. 17. F = BIlsin𝛼
18. f = 𝑞 𝑣𝐵𝑠𝑖𝑛𝛼
19. 𝑅 =
𝑚𝑣
𝑞 𝐵
20. cảm ứng từ 𝐵 =
𝐹
𝐼𝑙
21. dòng điện thẳng 𝐵 = 2. 10−7
𝐼
𝑟
10. dòng điện tròn 𝐵 = 2𝜋. 10−7
𝐼
𝑟
11. dòng điện trong ống dây dẫn
𝐵 = 4𝜋. 10−7𝑛. 𝐼
12.
117
Phụ lục 5
Bài tập chương V: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
Bài 23: TỪ THÔNG-CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
Bài 108: [K3] Dòng điện Foucaul có rất nhiều tác dụng, ảnh hưởng trong cuộc sống
quanh ta, em hãy liệt kê những trường hợp dòng điện Foucaul có lợi và có hại?
Hướng dẫn giải
- Trong một số trường hợp, dòng điện Foucaul là cần thiết và có ích như:
+ Làm hãm chuyển động quay của kim chỉ thị
+ Sinh ra momen cản làm đĩa của công tơ điện quay đều
+ Hãm dao động của kim trong các cân nhạy
+ Phanh điện từ trong xe máy, ô tô...
+ Nấu chảy kim loại.
- Trong một số trường hợp, dòng điện Foucaul là có hại như:
+ Đốt nóng các lõi sắt trong máy biến thế, máy phát điện, máy quạt, máy xay sinh
tố, máy bơm...
+ Chống lại sự quay của động cơ điện làm giảm công suất động cơ...
→ Để giảm dòng Foucaul ta không dùng những lõi sắt đúc liền khối mà thay bằng
những là thép mỏng ghép cách điện và đặt song song với các đường sức từ
Bài 109: [N1, N2, N3] Em hãy quan sát hình ảnh dưới đây
1. Hình ảnh trên liên quan đến thí nghiệm nào?
2. Em hãy trình bày cơ sở lý thuyết và cách tiến hành thí nghiệm
3. Sau đó em hãy cùng với hai bạn trong lớp đến phòng thí nghiệm của trường để
tiến hành thí nghiệm.
118
Hướng dẫn giải:
Thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ
Bài 110: [N3]
a. Em hãy chọn các dụng cụ dưới đây để làm thí nghiệm cảm ứng điện từ:
1. Nam châm
2. Cuộn dây
3. Đèn dây tóc
4. Đèn led
5. Pin
b. Trong khi làm thí nghiệm, em hãy quay một video cho thí nghiệm này.
Bài 111: [K1, K3] Em hãy quan sát hình ảnh nồi nước
đang được nấu bằng bếp điện từ dưới đây để trả lời câu
hỏi:
a. Theo em cuộn dây và nồi kim loại liên quan đến kiến thức gì?
b. Em hãy giải thích nguyên lý hoạt động của bếp từ
c. Cá kho ngon nhất khi được kho trong nồi đất nên bạn Huyền đã thay nồi kim loại
bằng nồi đất để kho cá và bạn sử dụng bếp điện từ. Vậy theo em bạn Huyền có thể
sử dụng bếp điện từ để kho cá được không? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
a. Dòng điện Foucaul
b. Khi trong cuộn dây (1) có dòng điện biến thiên (dòng điện tần số cao) chạy qua, nó
tạo nên một trường điện từ biến đổi. Khi đó, nồi kim loại (2) sẽ xuất hiện một dòng
điện cảm ứng (dòng điện Foucaul) và làm cho nồi nóng lên (dòng điện Foucaul gây ra
hiệu ứng toả nhiệt Joule-Lenz), nhiệt lượng đó được truyền từ nồi vào các đồ nấu (3)
bên trong. Và vùng (4) bên ngoài nồi thì không bị ảnh hưởng (nếu nhấc nồi ra khỏi
bếp hoặc tắt bếp, quá trình nung nóng cũng kết thúc ngay lập tức).
1. Cuộn dây
2. Nồi kim loại
3. Đồ được nấu (nước)
4. Môi trường bên ngoài.
119
�⃗�
c. Bạn Huyền không thể kho cá bằng nồi đất. Vì không thể tạo ra dòng điện Foucaul,
dòng điện Foucaul chỉ xảy ra khi khi khối kim loại chuyển động trong từ trường hoặc
được đặt trong một từ trường biến thiên theo thời gian.
Bài 112: [K2] Một vòng dây kim loại hình vuông đặt trong từ trường đều. Mặt
phẳng vòng dây vuông góc với từ trường như hình vẽ. Nếu dạng của vòng dây biến
đổi dần dần thành hình tròn trong cùng một mặt phẳng thì khi đó trong vòng dây có
xuất hiện dòng điện không? Nếu có thì hãy xác định chiều dòng điện đó.
Hướng dẫn giải:
Hình tròn có diện tích lớn hơn hình vuông có cùng chu vi. Vì vậy, trong quá
trình dạng vòng tròn biến đổi, từ thông qua diện tích vòng dây tăng lên. Trong vòng
dây xuất hiện dòng điện cảm ứng. Theo định luật Lenz, từ trường gây bởi dòng điện
cảm ứng có chiều ngược với từ trường ngoài, tức là hướng từ trong ra ngoài. Do đó,
dòng điện cảm ứng có chiều ngược chiều kim đồng hồ.
BÀI 24: SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG
Bài 113: [K2] Em hãy thiết kế một bài toán phù hợp với lời giải dưới đây:
a. Độ lớn của suất điện động cảm ứng:
. .cos ,
c
B S B n
e
t t
0,02( )B T
0,01( )t s
2 2 20,1 ( )S r m
2 00,02. .0,1 . os60
0,01 ( )
0,01
c
c
e V
b. Độ lớn của dòng điện cảm ứng:
120
0,01
0,05 ( )
0, 2
c
c
e
i A
R
Hướng dẫn giải:
Vòng dây tròn bán kính r = 10cm; điện trở R = 0,2Ω đặt nghiêng góc
30o với ; B = 0,02T. Cảm ứng từ B giảm đều đến không.
a. Xác định suất điện động cảm ứng
b. Độ lớn và chiều dòng điện cảm ứng trong vòng nếu trong thời gian Δt = 0,01s từ
trường:
Bài 114: [K2] Cho một khung dây hình vuông cạnh 2m, có điện trở 25Ω đặt vuông
góc với một từ trường đều, sao cho nửa diện tích của khung dây nằm trong từ trường
đều như hình. Khung dây chứa một bộ pin
20V điện trở trong không đáng kể. Cường độ
của từ trường thay đổi theo thời gian theo quy
luật B = 0,87∆t trong đó t tính bằng giây.
Tính cường độ dòng điện sinh ra trong mạch.
Hình 14: Hình ảnh khung dây đặt trong từ
trường đều
Hướng dẫn giải:
Suất điện động cảm ứng sinh ra trong
khung dây:
𝑒𝑐 =
∆∅
∆𝑡
=
𝑆. ∆𝐵
∆𝑡
=
4.0,87∆𝑡
∆𝑡
= 1,74𝑉
Suất điện động cảm ứng sinh ra trong
khung đóng vai trò giống như một nguồn
mắc xung đối với bộ pin như hình vẽ.
Theo định luật Ohm ta có: 𝐼 =
𝑒𝑝−𝑒𝑐
𝑅
=
20−1,74
25
= 0,73 𝐴
121
Bài 25: TỰ CẢM
Bài 115: [T2]
1. Em hãy dùng phần mềm mô phỏng thí nghiệm để thiết kế thí nghiệm về hiện
tượng tự cảm. Với sơ đồ thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm được tiến hành như sau: Đầu tiên điều chỉnh biến trở R để độ
sáng của đèn yếu, vừa đủ để trông rõ được sợi dây tóc. Sau đó đột ngột ngắt khoá K,
lúc này đèn sáng bừng lên trước khi tắt.
2. Em hãy giải thích hiện tượng tự cảm dựa vào thí nghiệm em đã mô phỏng.
Hướng dẫn giải:
Ban đầu có dòng điện iL chạy qua ống dây (theo chiều mũi tên). Khi ngắt K,
dòng điện iL giảm đột ngột xuống 0. Trong ống dây xảy ra hiện tượng tự cảm: Hiện
tượng này có tác dụng chống lại sự giảm của iL, trong ống dây xuất hiện dòng điện
cảm ứng cùng chiều với iL ban đầu, dòng điện cảm ứng này chạy qua đèn và vì ngắt K
đột ngột nên dường độ dòng cảm ứng khá lớn, làm cho đèn sáng bừng lên trước khi
tắt.
122
Bài 116: [K1] Những hình ảnh sau đây gợi cho em suy nghĩ đến đại lượng Vật lý
nào?
Hình 15: Hình ảnh gợi ý về các đại lượng Vật lý
Hướng dẫn giải:
Suất điện động tự cảm
Bài 117: [C1] Em hãy hệ thống lại kiến thức chương cảm ứng điện từ bằng một sơ
đồ tư duy với những từ khoá dưới đây:
1. Cảm ứng điện từ
2. 𝑒𝐶 = −
∆∅
∆𝑡
3. Chiều chống lại nguyên nhân sinh ra nó.
4. ∅𝑟𝑖ê𝑛𝑔 = L.I
5. 2 trường hơp đặc biệt
6. từ thông biến thiên xuất hiện 𝑒𝐶
7. tự cảm
8. 𝑒𝑡𝐶 = −𝐿
∆𝐼
∆𝑡
9. chống lại sự biến thiên cường độ dòng điện trong mạch
10. Foucault.
11. IFC tỷ lệ với tốc độ biến thiên của ∅
12. Chiều chống lại nguyên nhân sinh ra nó.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_de_tai_nghien_cuu_khoa_hoc_sinh_vien_xay_dung_he_tho.pdf