Tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4 theo mô hình trường học mới Việt Nam

– 92 – – 93 – TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM – 94 – – 95 – Phần 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1. Mục tiêu Kiến thức : - Cấu trúc, các điểm mới của tài liệu HDH Khoa học 4. - Cách thức tổ chức học tập khoa học theo tài liệu HDH. Kĩ năng : - Phân tích được những đặc điểm của tài liệu HDH. - Thiết kế tiến trình dạy học và tổ chức dạy học cho các bài học Khoa học 4 theo tài liệu HDH. 2. Thời gian tập huấn Thời gian tập huấn: 5 buổi 3. Phương

pdf68 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4 theo mô hình trường học mới Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp tập huấn HV đóng vai trò chủ động, tích cực trong quá trình học tập. Thể hiện qua: - Làm việc cá nhân: + Nghiên cứu tài liệu + Làm bài tập + Thực hành lập kế hoạch dạy học và dạy minh hoạ. - Làm việc hợp tác theo nhóm: + Thảo luận + Nêu ý kiến thắc mắc + Đưa ra ý kiến, và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp + Xem băng hình, thảo luận về những trích đoạn bài học trong băng hình + Dự giờ, góp ý và lắng nghe góp ý của đồng nghiệp. – 94 – – 95 – Phần 2 NỘI DUNG TẬP HUẤN HOẠT ĐỘNG 1. TÌM HIỂU TÀI LIỆU HDH KHOA HỌC 4 (Thời gian: 1 buổi) Nhiệm vụ 1: - Đọc tài liệu Hướng dẫn học (HDH) (hoặc các bài minh hoạ trong tài liệu này). - Nhận xét về những đặc điểm về cách trình bày tài liệu HDH Khoa học 4. So sánh với sách giáo khoa (SGK) đại trà. - Nêu mục đích, đặc điểm của các loại hoạt động: cơ bản; thực hành; ứng dụng. - Nhận xét về quan điểm biên soạn tài liệu HDH Khoa học 4. Nhiệm vụ 2: Đọc và nêu cấu trúc nội dung tài liệu HDH. So sánh với SGK đại trà. Thông tin phản hồi cho Hoạt động 1 1. Một số định hướng biên soạn tài liệu HDH môn Khoa học 4 - Quán triệt mục tiêu giáo dục. Bảo đảm Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Khoa học lớp 4 hiện hành. – 96 – – 97 – - Tạo điều kiện đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và hình thức dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học của học sinh (HS) nhằm góp phần đổi mới cách học của HS và cách dạy của giáo viên (GV). Cụ thể là : Tài liệu tạo thuận lợi cho HS tự học, tìm tòi khám phá kiến thức qua hoạt động cá nhân, học tập hợp tác trong nhóm, lớp; tổ chức các hoạt động học tập theo hướng tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành và ứng dụng vào thực tiễn; gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của HS, của cộng đồng; chú ý tới việc đáp ứng dạy học phân hóa HS. - Chú ý phát triển năng lực của HS như năng lực hợp tác, giao tiếp, tìm tòi xử lí thông tin, tư duy phê phán, sáng tạo, suy luận, quan sát, thí nghiệm, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn, tự học, tự đánh giá, - Thể hiện quan điểm tích hợp các nội dung giáo dục. Chú ý tích hợp với hoạt động phát triển ngôn ngữ, kĩ năng tính toán, thực hành kĩ thuật, của HS. 2. Một số đặc điểm về cách trình bày tài liệu HDH Khoa học 4 a) Hệ thống kênh hình của HDH Khoa học 4 không đơn thuần có vai trò minh họa mà là nguồn thông tin phong phú, sinh động để HS tìm tòi, khám phá. b) Hệ thống kênh chữ trong HDH Khoa học 4 bao gồm: mục tiêu của bài học, chỉ dẫn các hoạt động học tập, hệ thống các câu hỏi và các đoạn thông tin, các tình huống học tập để HS đọc và suy nghĩ nhằm phát hiện ra kiến thức của bài học. Do là tài liệu hướng dẫn tự học nên so với sách giáo khoa Khoa học 4 thì kênh chữ ở đây nhiều hơn ( kênh chữ để hướng dẫn HS tự học, kênh chữ là nguồn thông tin). c) Về các kí hiệu cho các hoạt động Trong HDH Khoa học 4 có các hình (kí hiệu) thể hiện hình thức tổ chức hoạt động học tập: Cả lớp, làm việc theo nhóm (trên 3 HS), làm việc theo cặp đôi hoặc hoạt động cá nhân, thực hành ở nhà với gia đình và cộng đồng. Cụ thể: – 96 – – 97 – Kí hiệu Hoạt động học tập Hoạt động cá nhân Hoạt động cặp đôi Hoạt động nhóm Hoạt động chung cả lớp Hoạt động với cộng đồng Ngoài ra có kí hiệu về một nhóm các hoạt động trong bài nhằm một mục tiêu tìm tòi nào đó : Căn cứ vào những kí hiệu đó, HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập với sự giám sát và hỗ trợ của GV ở trên lớp. Ngoài ra, HDH Khoa học 4 cũng chú trọng đến các hoạt động học tập được thực hiện ở nhà của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ HS và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của các em thông qua việc giúp đỡ, hướng dẫn HS học tập, bổ sung các kiến thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu học tập của các em. d) Cách trình bày từng bài học Tài liệu bao gồm chuỗi các hoạt động nhằm giúp HS học tập tích cực, phù hợp với đặc điểm, trình độ của từng đối tượng. Tài liệu có sự tích hợp nội dung và quá trình dạy học (bao gồm cả phương pháp và hình thức tổ chức dạy học), tạo thuận lợi cho GV trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Chúng em tìm hiểu về bóng của vật. – 98 – – 99 – Các bài học trong Hướng dẫn học Khoa học 4 đều có một cấu trúc chung bao gồm: tên bài học, mục tiêu bài học, các hoạt động cơ bản, các hoạt động thực hành, các hoạt động ứng dụng, và khung chữ nhắc nhở GV và HS đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tên bài học thường là những câu hỏi, hoặc những cụm từ có tác dụng kích thích hứng thú, khơi dậy đam mê học tập của các em. Mục tiêu của từng bài học được chỉ rõ ngay sau tên của bài học, nhằm giúp các em định hướng được nhiệm vụ học tập của mình trước khi đi vào các hoạt động học tập cụ thể. Các hoạt động học tập trong mỗi bài học có 3 loại. Đó là các hoạt động cơ bản; các hoạt động thực hành và các hoạt động ứng dụng. Hoạt động cơ bản thường bao gồm: - Các hoạt động chủ yếu để HS nắm được những kiến thức, kĩ năng mới hoặc để kết nối những kiến thức, kĩ năng đã có với những kiến thức, kĩ năng mới (hoạt động này thực hiện ở lớp học, thường trong nhóm hỗn hợp). Trong các hoạt động cơ bản có thể có: - Hoạt động gây hứng thú học tập cho HS khi bắt đầu vào bài bằng một minh họa vui nhộn, một bức tranh thể hiện nội dung của bài hoặc một câu hỏi, một bài hát...). - Hoạt động trải nghiệm hoặc liên hệ với những kiến thức HS đã biết liên quan đến kiến thức mới. Đây thường là các hoạt động có tên gọi “Liên hệ thực tế” trong các bài học. - Hoạt động tự xây dựng kiến thức, kĩ năng của HS là hoạt động trọng tâm, bao gồm một số dạng hoạt động như: quan sát đối tượng học tập (mô hình, vật thật, môi trường xung quanh,...); tiến hành thí nghiệm; khai thác thông tin từ kênh hình hoặc kênh chữ (thường thể hiện trong bóng nói của các nhân vật trong bài) của tài liệu; giải quyết các tình huống có vấn đề; Thông qua các dạng hoạt động này kết hợp – 98 – – 99 – với trao đổi thông tin trong nhóm và cả lớp để khám phá kiến thức, hình thành kĩ năng mới của bài học. - Hoạt động củng cố kiến thức là hoạt động thường được tiến hành thông qua bài đọc để củng cố những kiến thức HS đã tự xây dựng và trau dồi thái độ, giá trị liên quan đến nội dung học tập. Kết thúc hoạt động cơ bản là khung chữ nhắc nhở HS và GV đánh giá kết quả học tập của HS. Hoạt động thực hành: Hoạt động thực hành chủ yếu để thực hành những kiến thức, kĩ năng trong nhiều tình huống (hoạt động này thực hiện ở lớp học, thường trong nhóm hỗn hợp). Mục tiêu cơ bản của các hoạt động này là để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng đã học thông qua việc thực hành và luyện tập. HS được thực hành, áp dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị đã lĩnh hội được. VD một số loại hoạt động: HS có thể được làm bài tập; tham gia chơi trò chơi hoặc đóng vai để xử lý một tình huống của cuộc sống liên quan đến bài học, thực hành (thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, ) rồi viết kết quả vào vở/ trao đổi/ nói với bạn về kết quả; Kết thúc hoạt động thực hành là khung chữ nhắc nhở HS và GV đánh giá kết quả học tập của HS. Báo cáo với thầy/cô giáo kết quả những việc em đã làm. Báo cáo với thầy/cô giáo kết quả những việc em đã làm. – 100 – – 101 – Hoạt động ứng dụng: nhằm vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống như thực hiện một công việc cụ thể, làm ra một sản phẩm hoặc vẽ tranh, làm bảng cam kết,... Đây là các hoạt động tạo điều kiện cho HS áp dụng kiến thức, kĩ năng được học vào các tình huống cụ thể trong đời sống hàng ngày ở gia đình và cộng đồng. Hoạt động này làm cho việc học tập của HS trở nên thiết thực đối với cuộc sống ở gia đình và địa phương, ngoài ra giúp Thầy/cô giáo nhận xét kết quả học tập và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh. các em được củng cố và mở rộng kiến thức thông qua việc tiếp xúc với các nguồn tư liệu khác nhau, với gia đình, cộng đồng. Ở đây HS thực hiện các hoạt động học tập ứng dụng trong môi trường địa phương; có thể phải phỏng vấn người lớn ở gia đình hay cộng đồngCác hoạt động này khác hẳn với các bài tập về nhà trong dạy học truyền thống ở sự liên kết của chúng với môi trường địa phương, với gia đình và cộng đồng. Sau mỗi bài học là khung chữ nhắc nhở HS và GV đánh giá kết quả học tập của HS : Mỗi hoạt động được thiết kế chú ý đến quy trình để đưa ra các chỉ dẫn từng bước nhằm giúp HS tự học, dần đi tới kết quả của bài học là hình thành kiến thức, kĩ năng mới, củng cố những kiến thức, kĩ năng đã có phù hợp với đặc điểm và trình độ của từng đối tượng. – 100 – – 101 – 3. Một số lưu ý về cấu trúc, nội dung các chủ đề Chủ đề Con người và sức khoẻ ở lớp 4 bao gồm các mạch nội dung : - Trao đổi chất ở người - Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể - Vệ sinh phòng bệnh - An toàn trong cuộc sống. Trong chủ đề Con người và sức khỏe, HS được tìm hiểu về những yếu tố cần thiết để duy trì cuộc sống của con người, sự trao đổi chất của cơ thể người với môi trường; các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng đối với cơ thể; cách ăn uống hợp lý để phòng các bệnh dinh dưỡng, ăn uống hợp vệ sinh để phòng các bệnh lây qua đường tiêu hóa, một số cách bảo quản thức ăn, một số biểu hiện của cơ thể khi bị bệnh và chế độ ăn uống khi bị một số bệnh; phòng tránh tai nạn đuối nước. Dạy học chủ đề này cần chú ý tới hình thành và phát triển ở HS kĩ năng viết hoặc vẽ được sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người và môi trường, phân loại thức ăn hàng ngày theo 4 nhóm chất dinh dưỡng, cách bảo quản một số thức ăn ở gia đình, biết nói với cha mẹ, người lớn khác khi cảm thấy bị bệnh hoặc cảm thấy cơ thể khó chịu; thực hành pha được dung dịch ô-rê-dôn và chuẩn bị nước cháo muối. Đồng thời hình thành và phát triển ở các em ý thức thực hiện chế độ ăn uống hợp lý để phòng bệnh dinh dưỡng và ăn uống hợp vệ sinh để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa, cũng như việc vận dụng những hiểu biết về chế độ ăn uống khi bị bệnh vào cuộc sống. Đặc biệt, các em có ý thức phòng tránh tai nạn đuối nước và vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện. – 102 – – 103 – Chủ đề Vật chất và năng lượng bao gồm các mạch nội dung : - Nước - Không khí - Âm thanh - Ánh sáng - Nhiệt. Trong chủ đề Vật chất và năng lượng, HS được tìm hiểu về một số đặc điểm, tính chất đơn giản của nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, nhiệt và vai trò của chúng trong cuộc sống. HS cũng được tìm hiểu về cách sử dụng chúng một cách hợp lí ; đi đôi với tìm hiểu một số vấn đề về vệ sinh, an toàn khi sử dụng nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, nhiệt. Dạy học chủ đề này cần chú ý tới hình thành và phát triển ở HS kĩ năng quan sát, làm thí nghiệm đơn giản ; phân tích, so sánh để rút ra những tính chất, đặc điểm chung đơn giản của sự vật, hiện tượng (nước, không khí,). Đồng thời hình thành và phát triển ở các em ý thức thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng, tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh (nước, không khí). Chủ đề Thực vật và động vật ở lớp 4 bao gồm các mạch nội dung : - Trao đổi chất ở thực vật - Trao đổi chất ở động vật - Chuỗi thức ăn trong tự nhiên. Trong chủ đề Thực vật và động vật, HS được tìm hiểu về những yếu tố cần thiết để duy trì sự sống của thực vật và động vật, sự trao đổi chất giữa thực vật, động vật với môi trường; mối quan hệ về thức ăn giữa các sinh vật này với các sinh vật khác, mối quan hệ giữa các yếu tố vô sinh (nước, không khí, các chất khoáng, ánh – 102 – – 103 – sáng, nhiệt độ,) với các yếu tố hữu sinh (thực vật, động vật, con người,) trong tự nhiên; xác định được vai trò của thực vật đối với sự sống trên Trái Đất. Các em có khả năng áp dụng được những kiến thức nêu trên vào việc chăm sóc cây cối và vật nuôi ở nhà, ở trường. Dạy học chủ đề này cần chú ý tới hình thành và phát triển ở HS kĩ năng vẽ sơ đồ sự trao đổi chất của thực vật, động vật với môi trường; sơ đồ chuỗi thức ăn đơn giản trong tự nhiên; bước đầu hình thành cho các em kĩ năng tư duy về nối quan hệ nhân quả như khi một mắt xích trong chuỗi thức ăn bị đứt, toàn bộ chuỗi thức ăn sẽ bị ảnh hưởng. Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sự đa dạng của sinh vật. – 104 – – 105 – HOẠT ĐỘNG 2. TÌM HIỂU CÁCH TỔ CHỨC HỌC TẬP KHOA HỌC 4 THEO TÀI LIỆU HDH (Thời gian: 1 buổi) Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tài liệu và trao đổi : - GV và HS cần phải làm gì để chuẩn bị cho mỗi bài học? - Phân tích cách thức/ quy trình thực hiện hiệu quả một số hình thức tổ chức học tập : cá nhân; cặp đôi; nhóm; cả lớp (cùng GV). - Việc đánh giá KQHT của HS như thế nào ? Nhiệm vụ 2: - Với mỗi chủ đề, hãy cho biết : + Nguyên tắc chung để dạy chủ đề này là gì? Cần lưu ý gì khi lựa chọn, sử dụng các PPDH để giúp HS đạt được các mục tiêu dạy học chủ đề ? + Hãy nêu 2 PPDH bạn cho là cần quan tâm khi dạy chủ đề này. Nêu quy trình và những lưu ý khi thực hiện. Thông tin phản hồi cho Hoạt động 2 1. Việc chuẩn bị bài học : Trong bài học theo mô hình VNEN, các hướng dẫn dạy học đã chỉ rõ cho HS cần phải làm gì với mỗi hoạt động, như: liên hệ thực tế, đọc, quan sát, thảo luận với bạn hay trả lời câu hỏi, làm việc cá nhân hay theo cặp hoặc theo nhóm Vì vậy, GV tập trung vào việc sẽ giám sát, hỗ trợ HS trong quá trình các em thực hiện nhiệm vụ và nhận xét, đánh giá kết quả học tập của HS. Trước khi giờ học bắt đầu, GV cần nghiên cứu trước xem: - Mục tiêu bài học là gì? – 104 – – 105 – - Có những hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành và hoạt động ứng dụng nào? - Trong bài học có hoạt động với GV (hoạt động cả lớp) không? Nếu có, cần nghiên cứu kĩ hơn về hoạt động này. Vì nếu hoạt động này không phải là hoạt động đầu tiên của tiết học thì cần lưu ý đến nhịp độ học của tất cả HS sao cho đến thời điểm đó các em đều bắt đầu thực hiện hoạt động cả lớp. - Có những hoạt động nào là hoạt động cá nhân, theo cặp hay theo nhóm? Lưu ý về cách bố trí bàn ghế trong lớp học và dự kiến cách để hỗ trợ từng đối tượng HS. - Trong quá trình học, HS cần những phương tiện dạy học nào? Số lượng là bao nhiêu? Trong góc học tập của lớp đã có đủ các phương tiện đó chưa? Nếu chưa thì cần bổ sung cho đầy đủ. Các phương tiện dạy học Khoa học 4 bao gồm: các dụng cụ thí nghiệm (theo nhóm); các phiếu học tập, phiếu bài tập (theo nhóm hoặc cá nhân); các bộ thẻ chữ/ hình (theo nhóm); các phiếu kiểm tra (cá nhân). - Trong quá trình học, HS cần tham khảo thêm sách tham khảo nào? Sách đó đã có trong thư viện lớp chưa? Nếu chưa cần bổ sung cho đầy đủ. - HS có cần trưng bày sản phẩm nào không hoặc xây dựng cam kết nào không? Nếu có, cần chuẩn bị chỗ để HS trình bày những sản phẩm hoặc cam kết đó. - Những nội dung học tập nào có thể nảy sinh nghi vấn, tình huống có vấn đề đối với HS ? Nếu có, cần tìm hiểu và nghiên cứu kĩ hơn những nội dung này. - Hoạt động nào trong bài học có thể cần được hướng dẫn cụ thể hơn đối với HS yếu, kém hoặc cần bổ sung những câu hỏi bài tập nào đối với HS khá, giỏi? - 2. Quy trình thực hiện các hoạt động cá nhân, theo cặp, theo nhóm, hoặc cả lớp trong học tập theo Tài liệu HDH môn Khoa học thông thường như sau : a) Hoạt động cá nhân: - HS đọc thầm yêu cầu - Thực hiện yêu cầu - Báo cáo kết quả với thầy cô. Nhận ý kiến phản hồi của thầy cô. – 106 – – 107 – b) Hoạt động theo cặp: - HS đọc thầm yêu cầu. - Thực hiện yêu cầu: Suy nghĩ cá nhân, trao đổi (có thể hình thức HS1 hỏi - HS2 trả lời, sau đó đổi lại). - Báo cáo kết quả với thầy cô. c) Hoạt động theo nhóm: - HS đọc thầm yêu cầu. - Nhóm trưởng mời một bạn nêu yêu cầu, trao đổi làm rõ yêu cầu (nếu cần thiết). - Phân công nhiệm vụ trong nhóm (tùy theo yêu cầu cụ thể, có thể mỗi HS thực hiện một phần yêu cầu công việc, hoặc tất cả các thành viên đều thực hiện toàn bộ yêu cầu sau đó chia sẻ trao đổi với nhau). - Thực hiện yêu cầu: Các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ được phân công, các thành viên hỗ trợ nhau thực hiện, nhóm trưởng điều hành các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến, trao đổi, thảo luận; thống nhất kết quả hoạt động của nhóm. - Báo cáo kết quả với thầy cô; nhận ý kiến phản hồi của thầy cô. d) Hoạt động cả lớp: Tùy theo từng nội dung, GV có thể tổ chức: - Hướng dẫn HS tìm hiểu và thực hiện yêu cầu. - Đánh giá việc thực hiện yêu cầu của HS (HS có thể được tham gia vào việc tự đánh giá). - Chính xác hóa kiến thức; mở rộng, nâng cao (nếu cần thiết). 3. Trong mô hình VNEN, việc đánh giá kết quả học tập của HS phải được tiến hành ở từng bài học, sau từng hoạt động học tập và đặc biệt sau từng phần: hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành và hoạt động ứng dụng. – 106 – – 107 – Như vậy, trong quá trình học từng bài học, mỗi nhóm HS cần có Bảng tiến độ của HS trong nhóm (Bảng). Trên giờ học, từng HS tự đánh giá theo tiến độ hoàn thành các hoạt động của mình vào bảng này. Như vậy, các em HS trong cùng một nhóm có thể giám sát được việc đánh giá của từng bạn và tự liên hệ với bản thân mình. Hay nói cách khác, là thông qua việc đánh giá theo bảng này các em HS được tự đánh giá bản thân và đánh giá các bạn trong nhóm. Khi giáo viên đến từng nhóm hướng dẫn, giáo viên dựa vào bảng này để biết tiến độ học tập của từng em và có thể kiểm tra và đánh giá lại việc tự đánh giá của từng em học sinh. Bảng : BẢNG TIẾN ĐỘ CỦA HỌC SINH TRONG NHÓM Môn học: . Tên nhóm: ... Tên bài: Tên HS Hoạt động cơ bản Hoạt động thực hành Hoạt động ứng dụng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 1 2 3 Mai Hải .. Ngoài việc đánh giá sau mỗi phần hoạt động của từng bài học, sau mỗi bài học, thì sau khi kết thúc từng chủ đề, HS phải hoàn thành bài tập theo Phiếu kiểm tra ở cuối mỗi chủ đề: Chúng em đã học được gì từ chủ đề ? Sau mỗi học kì, có bài giúp các em ôn luyện lại những kiến thức, kĩ năng đã học được sau một học kì. Sau mỗi chủ đề, có Phiếu đánh giá nhằm giúp HS tự đánh giá những kiến thức, kĩ năng đã học trong chủ đề. Tác dụng của việc đánh giá kết quả học tập trong mô hình VNEN Với mô hình VNEN, HS học theo tốc độ khác nhau, việc tự đánh giá của mỗi HS và đánh giá lẫn nhau trong nhóm giúp GV kiểm soát được tốc độ học tập của từng HS trong nhóm. GV cũng cần đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ giữa các nhóm để kiểm soát được tốc độ học tập của mỗi nhóm so với tốc độ học chung của cả lớp. – 108 – – 109 – Những thông tin thu được từ đánh giá giúp GV đưa ra những hướng dẫn, hỗ trợ cần thiết và hợp lí. Chẳng hạn: nhìn vào Bảng đo tiến độ học tập của HS, GV nắm được HS nào luôn hoàn thành trước, HS nào học chậm hơn, cần giúp đỡ hoặc có thể điều phối những HS xong trước giúp các bạn còn chậm hơn để đảm bảo tốc độ học tập chung của nhóm. Đồng thời những thông tin thu được từ đánh giá cũng giúp GV biết được khi nào các nhóm đã hoàn thành hoặc gặp khó khăn để có thể tiến hành hoạt động toàn lớp,. Như vậy, đánh giá được tích hợp vào quá trình dạy học. GV cần rèn luyện kĩ năng tự đánh giá cho HS để việc tự đánh giá trở thành một thói quen, HS thực hiện công việc tự đánh giá một cách tự nhiên và luôn ý thức được mình đã hoàn thành nhiệm vụ học tập ở mức độ nào, còn những điểm yếu nào cần cố gắng khắc phục để học tập hiệu quả. 4. Lưu ý khi dạy học các chủ đề Khi dạy chủ đề Con người và sức khoẻ cần lưu ý: - Nguyên tắc chung để dạy chủ đề Con người và sức khoẻ là khai thác vốn hiểu biết của mỗi HS về sự trao đổi chất của cơ thể, nhu cầu ăn uống hằng ngày, cảm nhận về sức khỏe của bản thân các em và những người xung quanh, những nguy hiểm rình rập có liên quan đến đuối nước của trẻ em trong thực tếnhằm giúp các em bộc lộ những biểu tượng ban đầu liên quan đến những nội dung cần học. Trên cơ sở đó, GV tổ chức các hoạt động phù hợp để hỗ trợ HS phá bỏ những hiểu biết sai, xây dựng những hiểu biết đúng và đầy đủ như những yêu cầu cần đạt đã nêu trên. - Tiến trình dạy học của chủ đề tuân theo tiến trình dạy học chung của tài liệu bao gồm: hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành và hoạt động ứng dụng. - Hình thức tổ chức dạy học được phối hợp giữa học cá nhân, theo cặp và theo nhóm nhỏ. Đa phần là các hoạt động theo nhóm nhỏ. HS có thể quan sát theo nhóm, thảo luận theo nhóm, chơi trò chơi theo nhóm, - Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong các bài học thuộc chủ đề Con người và sức khỏe là quan sát, thực hành và trải nghiệm. Kĩ năng cần được rèn luyện cho HS khi sử dụng các phương pháp trên là: nói lại, trình bày lại những gì các em đã quan sát, đã thực hành và trải nghiệm. – 108 – – 109 – Đồ dùng, phương tiện dạy học được sử dụng trong các hoạt động này là các sơ đồ, tranh ảnh hoặc vật thật. - Phương pháp trò chơi và phương pháp đóng vai, xử lý một số tình huống thực trong cuộc sống có liên quan đến nội dung học tập cũng được sử dụng trong một số bài của chủ đề này nhằm giúp các em khắc sâu hơn những kiến thức cần học và hơn thế là lôi cuốn HS vào những hoạt động đòi hỏi các em phải suy nghĩ, giải quyết vấn đề, trao đổi, làm việc cùng nhau để thay đổi thái độ, xây dựng thói quen mới có lợi cho sự an toàn và sức khỏe bản thân, phòng tránh các bệnh dinh dưỡng, bệnh lây qua đường tiêu hóa và tránh bị đuối nước. Đồ dùng, phương tiện dạy học được sử dụng trong các hoạt động trò chơi là các thẻ chữ và các công cụ khác giúp HS chơi như các tranh ảnh, vật thật, Khi dạy chủ đề Vật chất và năng lượng cần lưu ý: - Khai thác vốn hiểu biết của các em, đặc biệt là về cuộc sống xung quanh các em khi tìm hiểu đặc điểm, tính chất, cách sử dụng nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, nhiệt. - Chú trọng tổ chức cho các em quan sát, làm thí nghiệm để tìm hiểu, rút ra được những nhận xét về đặc điểm, tính chất, cách sử dụng. - Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức khoa học về các đặc điểm, tính chất nói trên để giải thích những hiện tượng đơn giản, giải quyết những vấn đề đơn giản trong cuộc sống. Qua đó, giáo viên khêu gợi sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích ở HS khi các em được tiếp cận với thực tế xung quanh. - Khi dạy học các nội dung của chủ đề Vật chất và năng lượng, GV có thể tổ chức theo tiến trình sau (qua các hoạt động cơ bản; hoạt động thực hành; hoạt động ứng dụng): + Cho HS trình bày những hiểu biết của các em về sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu hoặc GV nêu vấn đề thực tế cần giải quyết. + Tổ chức cho HS tìm hiểu, phân tích một/ một số tình huống cụ thể (có thể qua quan sát, làm thí nghiệm, hoặc từ kinh nghiệm phổ biến của HS) để nhận biết được – 110 – – 111 – đặc điểm, tính chất, các mối quan hệ của sự vật, hiện tượng (nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, nhiệt) hoặc để giải quyết vấn đề. HS so sánh với những hiểu biết ban đầu. + GV giúp HS đi tới một phát biểu khái quát về đặc điểm, tính chất, các mối quan hệ của sự vật, hiện tượng. + Yêu cầu HS nêu hoặc GV đưa ra ví dụ về những hiện tượng, ứng dụng có liên quan. + HS thực hành luyện tập, vận dụng kiến thức đã học. Khi dạy chủ đề Thực vật và động vật cần lưu ý: - Nguyên tắc chung để dạy chủ đề Thực vật và động vật là triệt để khai thác vốn hiểu biết của mỗi HS về cây cối và các con vật xung quanh, bao gồm các kiến thức đã học ở các lớp dưới và kinh nghiệm cá nhân của HS trong chăm sóc cây trồng như tưới nước, bón phân cho cây, cũng như việc cho các vật nuôi trong nhà (gia súc, gia cầm) ăn uống hàng ngày để tổ chức các hoạt động phù hợp, giúp các em hình thành nhưng kiến thức mới đúng đắn, đầy đủ theo yêu cầu cơ bản của bài học. - Tiến trình dạy học và hình thức tổ chức dạy học của chủ đề này cũng tương tự như ở chủ đề Con người và sức khỏe. - Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong các bài học thuộc chủ đề Thực vật và động vật là đọc thông tin, quan sát và thảo luận. Kĩ năng cần được rèn luyện cho HS trong hoạt động này là : xử lí thông tin từ kênh chữ và kênh hình, mô tả cách tiến hành các thí nghiệm, xác định mục đích của từng thí nghiệm, dự đoán và thảo luận các kết quả thí nghiệm. Đồ dùng học tập cho hoạt động này là hình vẽ minh họa các thí nghiệm chứng minh các yếu tố cần thiết duy trì sự sống của thực vật và động vật. Lưu ý: Nếu ở trường nào GV có điều kiện hướng dẫn HS làm các thí nghiệm chứng minh vai trò của ánh sáng, nước, không khí, chất khoáng đối với đời sống của thực vật thì cần có kế hoạch chuẩn bị và thực hiên trước khi có bài học nhiều ngày. Chỉ nên chọn một, hai nhóm HS yêu thích môn học, hướng dẫn các em bố trí thí nghiệm, chăm sóc, theo dõi và ghi chép kết quả thí nghiệm hàng ngày. – 110 – – 111 – - Phương pháp trò chơi cũng được sử dụng ở một vài bài học thuộc chủ đề Thực vật và động vật, chẳng hạn: trò chơi thi xem nhóm nào kể tên được nhiều cây ưa ẩm, cây chịu được khô hạn, cây sống dưới nước; trò chơi thi xem nhóm nào ghép được nhiều chuỗi thức ăn trong tự nhiên, . Đồ dùng học tập cho các trò chơi này là hình ảnh những cây cối, những con vật có trong tài liệu, hoặc những thẻ chữ viết tên cây cối và các con vật hoặc các tranh ảnh thực vật, động vật HS sưu tầm được. Lưu ý: Trò chơi thi ghép các chuỗi thức ăn trong tự nhiên không chỉ dừng ở chỗ xem nhóm nào làm nhanh, làm đúng, GV cần qua đó giúp các em hình thành kĩ năng tư duy về mối quan hệ nhân quả, giúp các em phát hiện xem điều gì sẽ xảy ra nếu một mắt xích trong chuỗi thức ăn bị đứt. Đồng thời giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sự đa dạng của sinh vật. – 112 – – 113 – HOẠT ĐỘNG 3. XEM BĂNG HÌNH VÀ THẢO LUẬN (Thời gian: 1 buổi) Nhiệm vụ: - Đọc bài Một số cách làm sạch nước. Các câu hỏi hướng dẫn nghiên cứu theo băng hình. - Xem băng hình. - Thảo luận. Thông tin phản hồi cho Hoạt động 3 HƯỚNG DẪN HỌC THEO BĂNG HÌNH Tên băng hình: Dạy học bài “Một số cách làm sạch nước” - môn Khoa học lớp 4 theo tài liệu HDH. Thời gian: 20' 1. Mục đích đoạn băng Giúp người học biết cách tổ chức dạy học Khoa học 4 theo tài liệu HDH. 2. Những hoạt động trước khi xem băng - Nghiên cứu bài học Một số cách làm sạch nước của tài liệu HDH Khoa học 4. - Tự liên hệ bản thân sẽ dạy bài này như thế nào. 3. Những hoạt động khi xem băng Xem và ghi chép các vấn đề sau: - Những hình thức tổ chức học tập nào đã được thực hiện trong bài học ? - Những đồ dùng dạy học nào đã được sử dụng ? - HS có nắm vững được mục đích, yêu cầu khi tiến hành các hoạt động không? – 112 – – 113 – - HS có tích cực thực hiện các hoạt động học tập theo tài liệu HDH hay không? - Việc tự học của HS được thể hiện thế nào ? - Các HS trong nhóm có cùng tham gia hay không? Có sự trao đổi, thảo luận, hợp tác trong nhóm không ? - GV có quan sát các nhóm trong khi tiến hành các hoạt động học tập và có những hướng dẫn, hỗ trợ cần thiết hay không? - GV giám sát việc học tập của HS bằng cách nào ? - HS được tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau hay không ? Bằng cách nào ? - Việc tích hợp các nội dung GD được thực hiện thế nào ? - Các kĩ năng học tập đã được quan tâm rèn luyện như thế nào ? - Việc thực hiện dạy học phân hóa thể hiện thế nào ? 4. Những hoạt động sau khi xem băng - Thảo luận về các vấn đề nêu ở mục 3. - Liên hệ vận dụng cho phù hợp, hiệu quả vào thực tiễn ở trường bạn. – 114 – – 115 – HOẠT ĐỘNG 4. NGHIÊN CỨU NỘI DUNG HDH KHOA HỌC 4 (THEO CHỦ ĐỀ) VÀ SOẠN BÀI (Thời gian: 1 buổi) Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị một kế hoạch bài học thuộc chủ đề được phân công và trao đổi với đồng nghiệp. Nhiệm vụ 2: Dạy thử và rút kinh nghiệm về tiết dạy, trong đó làm rõ một số vấn đề sau đây : - Các mục tiêu về kiến thức và kĩ năng của bài học đã được thực hiện chưa? Ở mức độ nào? - HS có được tích cực tham gia trong giờ học không? - Việc tổ chức dạy học theo tài liệu HDH có những thuận lợi, khó khăn gì? – 114 – – 115 – TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM – 116 – – 117 – I - Mục tiêu tập huấn Sau tập huấn, học viên có thể : - Hiểu được mục tiêu của môn học dạy theo mô hình trường tiểu học mới; hiểu chức năng của tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử và Địa lí (LS & ĐL) 4 và cấu trúc của tài liệu đó; biết cách tổ chức lớp học, cách thức dạy học để đạt được mục tiêu. - Có khả năng điều chỉnh nội dung dạy học một cách linh hoạt và tổ chức các hoạt động học theo tài liệu Hướng dẫn học LS & ĐL 4 trong bối cảnh lớp học tổ chức theo mô hình trường tiểu học mới. - Có tinh thần học tập nghiêm túc, sáng tạo để thể nghiệm một mô hình dạy học mới trong điều kiện cụ thể của địa phương. II - Cấu trúc của tài liệu tập huấn môn học 1. Nội dung tổng quan của tài liệu tập huấn Tài liệu tập huấn gồm 3 phần: Phần1. Giới thiệu chung; Phần 2. Các hoạt động tập huấn; Phần 3. Phụ lục. Phần 2 gồm 4 hoạt động sau: - Hoạt động 1. Khởi động – Làm quen - Hoạt động 2. Tìm hiểu Hướng dẫn 1. Hướng dẫn học LS & ĐL 4 - Hoạt động 3. Nghiên cứu Hướng dẫn 2. Cách thức tổ chức dạy học môn LS & ĐL lớp 4 theo mô hình trường tiểu học mới - Hoạt động 4. Tổng kết và đánh giá lớp tập huấn Nội dung trọng tâm của tài liệu là Hướng dẫn học 1 và Hướng dẫn học 2. Cụ thể: 1.1. Hướng dẫn học 1. Hướng dẫn học LS & ĐL 4 - Mối quan hệ của Hướng dẫn học môn học với Chương trình, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, sách giáo khoa môn học, sách giáo viên, vở bài tập. - Chức năng và đặc đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfto_chuc_day_hoc_mon_khoa_hoc_lop_4_theo_mo_hinh_truong_hoc_m.pdf