Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng

lời nói đầu Những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình đổi mới của cơ chế thị trường nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Trong môi trường kinh doanh như vậy thì các doanh nghiệp từ chỗ sản xuất và tiêu thụ theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước đã chuyển sang tự hạch toán sản xuất kinh doanh. Những chính sách kinh tế đã đổi mới để có thể đứng vững được trong cạnh tranh và không ngừng lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới các công tác quản lý

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đặc biệt là trong công tác kế toán, đây là công tác quan trọng nhằm thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về tình hình quản lý tài sản, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở căn cứ khoa học cho các cấp Lãnh đạo, từ đó phát hiện khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động và phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải giám sát sản xuất từ khâu đầu của sản xuất đến khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hạch toán kinh tế là một trong những công cụ không thể thiếu được trong trong quá trình giám sát này. Công ty TNHH Văn Trọng chuyên sản xuất các loại máy hàn điện phục vụ các ngành sản xuất và xây dựng. Trên thực tế, việc quản lý vật liệu cho quá trình sản xuất được coi là khâu vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán vật liệu trong Công ty, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo Trần Thị Biết và các anh chị phòng kế toán Công ty, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề “ Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng” Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có 3 phần chính: Phần thứ nhất: Lý luận chung vể tổ chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Phần thứ hai: Thực tế công tác kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng. Phần thứ ba: Một số nhận xét và đề xuất về công tác kế toán vật liệu tại Công ty TNHH Văn Trọng. Do thời gian thực tập có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy Cô giáo và độc giả để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn. Lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.Vị trí, vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.Khái niệm Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sỏ vật chất tạo nên sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.Đặc điểm Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu được của bất cứ quá trình sản xuất nào. Dưới hình thái hiện vật, nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, dưới hình thái giá trị, nó là một bộ phận của vốn lưu động. Do vậy, quản lý nguyên vật liêu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong. Cho nên tập trung quản lý chặt vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản đến dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là nhân tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp. 1.3. Yêu cầu trong quản lý vật liệu Nguyên liệu ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu về vật chất của con người ngày càng tăng, nền sản xuất ngày càng phát triển mở rộng. Vì thế, việc tiết kiệm và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả ngày càng được coi trọng. Do vậy, công tác quản lý vật liệu là yêu cầu tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội. Việc quản lý vật liệu có thể xét trên các khía cạnh sau: - Quản lý việc thu mua vật liệu nhằm tránh thất thoát, mua vật liệu đúng yêu cầu sản xuất, giá cả và chi phí vận chuyển hợp lý. - Quản lý việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi theo qui định cho từng loại vật liệu, phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. - Quản lý việc dự trữ vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời không gây ứ đọng quá nhiều làm tăng chi phí. Việc quản lý vật liệu phải đúng nguyên tắc, sử dụng đúng mức qui định, đúng quy trình sản xuất, sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành. Do vậy, tăng cường công tác quản lý vật liệu là rất cần thiết. 1.4. Nhiệm vụ kế toán vật liệu Để đáp ứng yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. - Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2.Phân loại và đánh giá vật liệu 2.1. Phân loại vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành các loại sau: - Vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) Vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành thực thể chính của sản phẩm như: đồng cho sản xuất dây điện, bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may. Nửa thành phẩm mua ngoài để tiếp tục quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm như: lốp xe cho sản xuất xe đạp. - Vật liệu phụ Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn… - Nhiên liệu Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng dầu, than củi ... để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phụ tùng thay thế Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ cho quá trình sản xuất. - Thiết bị xây dựng cơ bản Bao gồm các phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. -Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên được chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn. Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành : - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp… Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu được chia thành vật liệu nhập do mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận vốn góp… 2.2. Đánh giá vật liệu Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế, có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép , tính toán hàng ngày không ít doanh nghiệp đã sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất vật liệu. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 2.2.1Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 2.2.1.1Vật liệu nhập kho *Đối với vật liệu mua ngoài - Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trị giá gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị của vật liệu nhập kho là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào được ghi trên hoá đơn GTGT; cộng với các khoản thuế nhập, thuế khác (nếu có); cộng các khoản thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có). - Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, giá trị thực tế của vật liệu nhập kho ngoài phần thuế nhập, thuế khác (nếu có) và các khoản phí thu mua thực tế, phần giá trị thực tế vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm của thuế GTGT đầu vào được ghi trên hoá đơn) *Đối với vật liệu tự gia công chế biến Trị giá vốn vật liệu thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất gia công, chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến. *Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến Trị giá vốn thực tế nhập kho của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ đó về doanh nghiệp, cộng với số tiền phả trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. *Đối với vật liệu nhận từ điều chuyển nội bộ Giá thực tế của vật liệu nhập kho từ nguồn nội bộ bao gôm giá ghi trên phiếu xuất kho cộng với chi phí vận chuyển. *Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh Giá thực tế của vật liệu nhập kho từ nguồn góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh xác nhận cộng với chi phí vận chuyển (nếu có). *Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc có thể bán được) *Các trường hợp khác: Nếu vật liệu được cấp thì giá thực tế của vật liệu được bằng giá thực tế trên thị trường khi được cấp. 2.2.1.2 Vật liệu xuất kho Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp 1: Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ Theo phương pháp này, giá trị thực tế của vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất dùng và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ: Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho ´ Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ - Phương pháp 2: Tính theo giá bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ ). Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính: Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho ´ Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn bộ số nhập trong kỳ. Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể được tính liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn. - Phương pháp 3: Tính theo giá thực tế đích danh Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu có giá trị cao , các loại vật tư đặc chủng. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng vật liệu xuất kho theo từng lần. - Phương pháp 4: Tính theo giá nhập trước xuất trước Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại ( tổng số xuất kho- số đã xuất thuộc lần nhập trước ) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng. - Phương pháp 5: Tính theo giá nhập sau xuất trước (nhập trước- xuất sau) Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ. 2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày rất khó khăn hoặc có thể xác định được nhưng quá tốn kém, nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của vật liệu. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành như sau: - Xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu: Hệ số giá vật liệu = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ - Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá. Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán xuất kho ´ Hệ số giá vật liệu Hệ số giá có thể tính chung cho các loại vật liệu hoặc tính riêng cho từng loại vật liệu. 3. Kế toán chi tiết vật liệu 3.1. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán liên quan đến vật liệu gồm có: Phiếu nhập vật tư Mẫu số 01 - VT Phiếu xuất vật tư Mẫu số 02 - VT Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Mẫu số 04 - VT Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 - VT Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 05 - VT Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số 02 - BH Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng Mẫu số 07 - VT Biên bản kiểm kê vật tư Mẫu số 08 - VT. 3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu Để quản lý chặt chẽ tình hình xuất nhập kho từng loại vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp kế toán vật liệu dưới đây: 3.2.1Phương pháp thẻ song song Theo phương pháp này việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán được thực hiện như sau: - ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình biến động hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng loại vật liệu. Kết cấu của sổ chi tiết vật liệu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột đơn giá và phản ánh theo số lượng, giá trị cho từng loại vật liệu. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ ở kho, kế toán phải kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ và ghi chép trên thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra và đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu. * Phương pháp này có những ưu nhược điểm sau: - Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm : Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. - Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. 3.2.2Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển Nội dung của phương pháp: - ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình biến động vật liệu giống như phương pháp thẻ song song. - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng cũng như số tồn cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm, mỗi thứ vật liệu được ghi một dòng trên sổ. Định kỳ khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ rồi lập ra bảng kê nhập xuất theo từng loại vật liệu để ghi vào sổ đối luân chuyển. Kế toán dùng số liệu trên sổ này để đối chiếu với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp. * Phương pháp này có những ưu nhược điểm sau: - Ưu điểm:Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng - Nhược điểm:Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra không kịp thời. - Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất. 3.2.3.Phương pháp sổ số dư Nội dung: - Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ từ 3 - 5 ngày sau khi ghi thẻ xong, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ phát sinh trong kỳ để phân loại theo từng nhóm vật liệu. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi rõ số lượng, số liệu của chứng từ theo từng nhóm vật liệu. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra và ghi số liệu vật liệu tồn kho cuối thángvào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và ghi cho cả năm. Ghi số dư xong, thủ kho chuyển sổ cho phòng kế toán kiểm tra và tính ra số tiền. Nhân viên kế toán vật liệu phụ trách kho nào phải thường xuyên từ 3 - 5 ngày xuống kho một lần để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ghi nhận chứng từ. - Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ kế toán phải kiểm tra, tính giá (theo giá hạch toán) và tổng cộng số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền trên bảng luỹ kế nhâp - xuất - tồn vật liệu. Cuối tháng, sau khi tính giá và ghi số tiền nhập xuất lần cuối cùng trong tháng vào bảng luỹ kế, tính ra số tồn kho bằng tiền cuối kỳ của từng nhóm vật liệu trên bảng luỹ kế. Đồng thời kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị vật liệu xuất nhập trong tháng theo từng thứ ở bảng luỹ kế nhập vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu. Sau đó kế toán tính ra giá trị của từng nhóm, thứ vật liệu tồn kho và ghi ngay vào bảng kê tổng hợp này. Mặt khác, cuối tháng ghi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán thực hiện tính giá từng nhóm, thứ vật liệu tồn kho theo giá hạch toán trên cơ sở đơn giá hạch toán để ghi vào sổ số dư. Số liệu trên sổ số dư được đối chiếu với bảng kê nhập - xuất - tồn vật liệu về mặt giá trị của từng nhóm, thứ vật liệu tồn kho. Số liệu ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn phải được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. * Phương pháp này có những ưu nhược điểm sau đây: - Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lặp giứa kho và phòng kế toán, giảm được khối lượng ghi chép kế toán vì kế toán ghi theo giá trị. Công việc được tiến hành đều trong tháng. - Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có, tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật phải xem xét số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. 4.Kế toán tổng hợp vật liệu 4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên - Đặc điểm của phương pháp: theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu một cách thường xuyên liên tục. - Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định trên cơ sở giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ, giá trị vật liệu nhập kho trong kỳ. Gtrị VL tồn kho cuối kỳ = Gtrị VL tồn kho đầu kỳ + Gtrị VL nhập kho trong kỳ - Gtrị VL xuất kho trong kỳ Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế Kết cấu: Bên nợ: . Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho và các nghiệp vụ làm tăng giá trị. . Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật liệu tồn cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: . Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho. . Chiết khấu hàng mua, giảm giá và hàng mua trả lại. . Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên, vật liệu . Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư nợ: Trị giá vốn thực tế vật liệu tồn kho. Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 như sau: 1521: Vật liệu chính 1522: Vật liệu phụ 1523: Nhiên liệu 1524: Phụ tùng thay thế 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản 1528: Vật liệu khác - Tài khoản 331 - Phải trả người bán Nội dung: Phản ánh quan hệ tthanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao động, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. - Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường Nội dung: Phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. Kết cấu: Bên nợ: . Giá trị hàng đang đi đường . Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên có: . Giá trị hàng đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng khác hoặc khách hàng . Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ) Dư nợ: Giá trị hàng hoá đang đi đường (chưa về nhập kho lúc cuối kỳ) - Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (tài khoản mới) Nội dung: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Kết cấu: Bên nợ: . Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Bên có: . Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ . Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ . Số thuế GTGT đầu vào hoàn lại Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa trả Ngoài ra, còn có thể sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, 112, 141, 128, 222, 411… Kế toán tổng hợp tăng vật liệu. - Nếu vật liệu mua có hoá đơn cùng về trong tháng, kế toán căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào: Nợ TK 152 Có TK 331 Có TK 111, 112 Có TK 141 …. Các doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải có hoá đơn thuế GTGT, phần thuế GTGT được khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112 Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp ghi trị giá vật liệu nhập kho theo giá thanh toán ghi trên hoá đơn. - Nếu vật liệu về trước, hoá đơn chưa về trong tháng, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh theo trị giá thực tế. - Nếu vật liệu nhập khẩu doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu, theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Theo quy định hiện hành thuế GTGT của vật tư, hàng hoá nhập khẩu phải nộp theo từng lần nhập khẩu. + Căn cứ phiếu nhập kho vật liệu nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 331 Có TK 3333- Thuế XNK + Tính thuế GTGT của hàng nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (13312) Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Trường hợp trong tháng đã nhận được hoá đơn, doanh nghiệp đã trả tiền cho người bán nhưng cuối tháng hàng chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 333- Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 151 Có TK 111 …. Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng hoặc giao bán thẳng, kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 621 Nợ TK 157 ….. Có TK 151 - Trong quá trình mua vật liệu nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định thoả thuận giữa hai bên, sẽ được hưởng số tiền chiết khấu tính theo tỷ lệ % trên giá mua hoặc hàng mua kém phẩm chất sẽ được bên bán giảm giá hay doanh nghiệp trả lại hàng mua, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 152 Có TK 721: phần chiết khấu mua hàng. Có TK 133 - Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất gia công, kế toán ghi theo giá thành thực tế: Nợ TK 152 Có TK 154 - Vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi theo giá đã được các bên liên doanh xác định: Nợ TK 152 Có TK 411 -Vật liệu đã xuất ra sử dụng nay không sử dụng hết nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 Có TK 621, 627, 642 - Trị vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 338 Kế toán tổng hợp giảm vật liệu - Khi xuất vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc cho công tác quản lý doanh nghiêp, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 152 - Khi xuất kho vật liệu để góp vốn liên doanh, kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ với trị giá vốn góp được phản ánh ở TK 412 Nợ TK 222 Nợ TK 128 Nợ TK 412 (Trường hợp chênh lệch giảm) Có TK 152 Nếu chênh lệch tăng, ghi phần chênh lệch đó ở bên Có TK 412. - Vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân phát hiện khi kiểm kê, căn cứ biên bản kiểm kê kế toán ghi: Nợ TK 138 Có TK 152 Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 151 TK 152 TK 621 TK 111, 112, 141, 311 TK 333 TK 411 TK 154 TK 128, 222 TK 338, (3381) TK 412 TK 627, 641, 642, 241 TK 632 (157) Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm Giá mua VL bao gồm cả thuế GTGT Nhập kho VL mua ngoài (Giá chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào (Nếu AD PP khấu trừ) TK 133 Thuế nhập khẩu Nhập vốn góp liên doanh cổ phần, cấp phát Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài gia công Nhập lại vốn góp liên doanh Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Chênh lệch tăng do đánh giá lại TK 154 TK 128, 222 TK 338, (3381) TK 412 Xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp, xây dựng cơ bản Xuất bán, gửi bán Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công Xuất góp vốn liên doanh Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý Chênh lệch giảm do đánh giá lại 4.2.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất kho vật liệu ở TK 152. TK này chỉ phản ánh vật liệu tồn kho ở đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hàng được phản ánh ở TK 611- Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá vật liệu xuất kho theo công thức: Trị giá vốn thực tế VL xuất kho = Trị giá vốn thực tế VL tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế VL nhập trong kỳ - Trị giá vốn thực tế VL tồn cuối kỳ Nội dung, kết cấu TK 611- mua hàng: Bên Nợ: + Trị giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho + Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê ) từ TK 152. Bên Có: + Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua. + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ sang TK 152. TK này không có số dư và gồm 2 TK cấp 2 TK 6111- Mua nguyên liệu vật liệu. TK 6112- Mua hàng hoá. *Phương pháp kế toán ở TK 611: - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ trước sang TK 611 Nợ TK 611 Có TK 152 - Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn vật liệu nhập ( giá chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT và giá thanh toán đối với DN áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT)-KT ghi: Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331… - Khoản tiền chiết khấu giảm giá và hàng mua trả lại, ghi: Nợ TK 331 Nợ TK 111 Có TK 721 Có TK 611 Có TK 133 - Các trường hợp tăng vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi: Nợ TK 611 Có TK 411 - Cuối kỳ tính trị giá vật liệu xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, gửi bán hoặc xuất bán trực tiếp, ghi: Nợ TK 621, 641, 642 Có TK 611 - Trị giá vật liệu kiểm kê cuối kỳ được kết chuyển sang TK 152 Nợ TK 152 Có TK 611 kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 152 TK 611 "Mua hàng" TK 151, 152 TK 111, 112, 141, 331, 311... TK 333 TK 411 TK 142 TK 111, 112, 138 TK 621 Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ Giá mua VL bao gồm cả thuế GTGT Mua vật liệu trả tiền ngay và chưa trả tiền ngay (Giá chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào (Nếu ADPP khấu trừ) TK 133 Thuế nhập khẩu Nhận vốn góp, cổ phần ... Đánh giá vật liệu tăng Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng cho SXKD Xuất dùng cho sản xuất TK 632 Xuất bán TK 111, 138, 334 Thiếu hụt, mất mát... TK 142 Đánh giá vật liệu giảm Thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty tNhh văn trọng Đặc điểm chung của Công ty TNHH Văn Trọng 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Văn Trọng được thành lập ngày 1/2/1993. Mặt hàng chủ yếu của Công ty là sản xuất các loại máy hàn từ 150A đến 500A. Tuy là mặt hàng mới sản xuất, nhưng các sản phẩm của Công ty đã đư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33995.doc
Tài liệu liên quan