Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản Xuất tại Công ty cao su Sao Vàng (87tr)

Lời mở đầu Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển hoà nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế của các nước trên thế giới. Nhất là trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau không những phải cạnh tranh trên thị trường hàng hoá trong nước mà còn phải cạnh tranh với cả hàng h

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản Xuất tại Công ty cao su Sao Vàng (87tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oá ngoại nhập. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra là hữu ích nhất. Với một doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường, liên tục chính là nguyên vật liệu. Đây chính là yếu tố tiền đề tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, mặt khác chi phí NVL là một trong những yếu tố chi phí cơ bản thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, công tác quản lý NVL toàn diện từ các khâu đến sử dụng về số lượng và chủng loại đã và đang được các doanh nghiệp coi trọng. Hơn nữa, xây dựng được chu trình quản lý vật liệu không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp kế toán vật liệu hạch toán được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho những nhà quản lý nắm bắt được thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị mình. Từ đó đề ra những giải pháp đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa chi phí NVL trong tổng chi phí sản xuất cũng như vai trò quan trọng của kế toán NVL trong thời gian thực tập tại Công ty cao su Sao vàng em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán của công ty. Được sự giúp đỡ của Phòng Tài chính - kế toán và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Mạnh Thiều em đã chọn đề tài "Tổ chức công tác kế toán NVL ở doanh nghiệp sản xuất". Công ty Cao su Sao vàng là doanh nghiệp Nhà nước có qui mô lớn, chi phí NVL chiếm tỉ trọng cao trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Qua tình hình tìm hiểu về hoạt động kế toán của công ty em thấy được vai trò của công tác kế toán vật liệu, khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế toán vào sổ kế toán, lập báo cáo kế toán và phân tích. Trên quan điểm đó, đề tài nghiên cứu của em gồm các nội dung sau: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng của công tác kế toán NVL tại Công ty cao su Sao vàng. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công ty cao su Sao vàng. Phần thứ nhất Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu của các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Đặc điểm, vị trí của NVL trong quá trình sản xuất Theo Mác: "tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tượng lao động". NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo sản phẩm và đối tượng đó do lao động tạo ra mới trở thành NVL. 1.1.1.1. Đặc điểm của NVL Đặc điểm cơ bản của NVL là: NVL là đối tượng lao động, yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành thực thể của sản phẩm. Để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt và đảm bảo về số lượng, đúng yêu cầu kỹ thuật đặt ra thì nguyên liệu chiếm một vị trí quan trọng. Và chi phí về NVL trong các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Xét về mặt hiện vật thì NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất NVL không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Xét về mặt giá trị thì NVL là một phần tài sản của doanh nghiệp, đó chính là một phần tài sản lưu động mà biểu hiện dưới hình thái giá trị là một phần vốn lưu động. Nguồn NVL chủ yếu là từ tự nhiên nhưng nó không phải là vô tận vì thế con người phải có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn NVL từ tự nhiên. 1.1.1.2. Vị trí của NVL trong quá trình sản xuất NVL là một trong 3 yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, nó là cơ sở để hình thành nên thực thể sản phẩm mới. Do đó việc cung cấp NVL có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời chất lượng của sản phẩm tạo ra có đảm bảo được hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của NVL. Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Từ đó thấy việc tiết kiệm chi phí NVL có ý nghĩa quan trọng đến việc hạ giá thành sản phẩm. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về NVL cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu quan trọng của một doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận, giá thành sản phẩm… Mặt khác về giá trị thì NVL là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động, do vậy tăng tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý và tiết kiệm. Như vậy NVL có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi việc quản lý NVL phải chặt chẽ ở tất cả các mặt như: lượng, chất lượng, chủng loại, giá mua, chi phí mua… tổ chức kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu được trong quản lý NVL nhằm cung cấp kịp thời những NVL cần thiết cho sản xuất, kiểm tra định mức dự trữ, tiết kiệm NVL trong sản xuất, ngăn ngừa hạn chế mất mát, hư hao, lãng phí NVL trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán vật liệu. 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý Từ vị trí của NVL đã nêu ở trên ta đã thấy được tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất. Vì thế để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất thì việc quản lý NVL phải được thực hiện một cách toàn diện ở các khâu như: khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá học khác nhau, mức độ và tỉ lệ tiêu hao khác nhau do đó việc thu mua phải làm sao đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa. Cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi trang bị đầy đủ phương tiện cân đo cần đảm bảo theo đúng chế độ qui định phù hợp với tính chất lý hoá học của mỗi loại vật liệu tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hưởng tới chất lượng của nhau, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu. ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, phát triển thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu này cần tổ chức tới việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng vật liệuđể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được bình thường không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung cấp NVL không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL Hạch toán kế toán vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ thì ban lãnh đạo mới nắm chính xác được tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác chất lượng của công tác hạch toán kế toán vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác hạch toán giá thành, cho nên muốn hạch toán chính xác giá thành thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu chính xác và khoa học. Để thực hiện và đáp ứng được yêu cầu quản lý kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời trung thực các số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình xuất - nhập - tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã mua và nhập kho. - áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình biến động tồn kho của từng loại NVL. Kế toán NVL cần hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán vật liệu ban đầu như: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết. - Cần phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện phòng ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu hoặc ứ đọng hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. - Xác định chính xác về số lượng vật liệu và giá trị của nó thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu sử dụng cho các đối tượng giá thành. - Định kỳ kế toán tham gia đến các đơn vị và đánh giá lại vật tư theo chế độ Nhà nước qui định. Lập các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý vật liệu nhằm mục đích nang cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt làm được và hạn chế khắc phục những mặt còn tồn tại để nâng cao hiệu quả quản lý. 1.2. Nội dung tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Phân loại NVL Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại, tuỳ theo nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học. Để có thể hạch toán chi tiết và quản lý một cách chặt chẽ với từng loại, từng vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại NVL theo những tiêu thức phù hợp. * Trước hết căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành các loại: - Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản… - Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi. - Nhiên liệu: Là các loại vật liệu có tính chất lý, hoá học đặc biệt và có công dụng riêng chuyên cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất. - Phụ tùng thay thế: Là những bộ phận chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp dùng vào mục đích sửa chữa các phương tiện máy móc thiết bị thuộc tài sản cố định. - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được xây dựng phục vụ cho XDCB, dụng cụ, khí cụ, vật kết cấu… - Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào 5 loại vật liệu trên ví dụ như: phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ hoặc là phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất… Việc phân chia này giúp cho người quản lý nắm được nội dung kinh tế của từng loại vật liệu cũng như công dụng của chúng để có phương pháp bảo quản, quản lý và sử dụng hợp lý. Đồng thời giúp cho công tác kế toán có thể xây dựng và tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo yêu cầu quản lý. * Phân loại vật liệu theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành NVL mua ngoài và từ bản thân doanh nghiệp. - Từ bên ngoài: Do doanh nghiệp mua ngoài, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cho, biếu tặng, viện trợ, vay của đơn vị khác… - Từ bản thân doanh nghiệp: Do doanh nghiệp tự gia công chế biến. Tác dụng của cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được nguồn hình thành của vật liệu và từ đó tiến hành mua và đáp ứng cho quá trình sản xuất. Giúp cho kế toán xác định được giá vốn thực tế của từng NVL. * Phân loại theo mục đích, công dụng của vật liệu: - NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. - NVL dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp… Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vật liệu dùng cho các mục đích khác nhau để có kế hoạch mua hoặc sản xuất phù hợp với yêu cầu đặt ra. Và cũng giúp cho kế toán hạch toán đúng giá trị của từng loại vật liệu xuất dùng trên các tài khoản. 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá VNL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, NVL phải được đánh giá theo giá thực tế, đó là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được loại NVL đó. Khi trình bày thông tin về vật tư, hàng hoá trên báo cáo tài chính (BCĐKT) thì giá bé nhất giữa 2 giá, giá trị thuần có thể thực hiện được và giá gốc xác định vào thời điểm trước khi lập BCĐKT. Giá gốc dùng để ghi nhận, thu thập và xử lý thông tin của kế toán. 1.2.2.1. Trị giá thực tế NVL nhập kho Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng trường hợp xác định như sau: - Đối với NVL mua ngoài nhập kho thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế (bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi tường) trừ các khoản chiết khấu tiền mặt, giảm giá, hàng mua trả lại (nếu có). Nếu doanh nghiệp áp dụng tính giá theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá trong hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính giá theo phương pháp trực tiếp thì giá trong hoá đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế). Công thức: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: = + + - + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp = + + - - Giá thực tế của NVL tự chế biến bao gồm: + Giá thực tế của vật liệu xuất gia công chế biến + Chi phí gia công chế biến - Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: + Giá thực tế của vật liệu xuất chế biến + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp và tiền công thuê ngoài chế biến. - Trường hợp vật tư do trao đổi: + Nếu trao đổi tương tự về bản chất và giá trị: Không phát sinh doanh thu thì giá trị vốn thực tế của vật tư nhận về chính bằng trị giá vốn thực tế của vật tư đưa đi trao đổi. + Nếu trao đổi không tương tự về mặt bản chất và giá trị: Thì giá trị giá vốn vật tư nhận về bằng giá trị ợp lý của vật tư nhận về hoặc giá trị vật tư đưa đi trao đổi. Sau khi đã điều chỉnh số tiền hạơc tương đương tiền mà doanh nghiệp được nhận thêm về hoặc phải trả. - Giá thực tế của NVL nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của NVL nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và cộng với chi phí liên quan (nếu có) - Giá thực tế của NVL trường hợp được cấp trên cấp bao gồm giá trị danh nghĩa và chi phí liên quan. - Giá thực tế của NVL thu hồi được đánh giá theo giá ước tính. …. 1.2.2.2. Trị giá thực tế NVL xuất kho Trong trường hợp kế toán chỉ sử dụng giá thực tế của NVL, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: * Phương pháp 1: Tính theo giá bình quân gia quyền: Công thức: Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ = Trị giá vốn thực tế của VNL tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế của NVL nhập trong kỳ x Số lượng NVL xuất kho trong kỳ Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập kho trong kỳ Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng, giá trị của từng thứ NVL nhập - xuất - tồn kho. * Phương pháp 2: Tính theo giá thực tế đích danh Theo phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất NVL ở lô hàng nào để dùng thì lấy đúng giá mua thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế của NVL xuất dùng. = x Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại NVL có giá trị cao, theo dõi được đơn giá số lượng của từng lần nhập. * Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO- First in fiss out) Theo phương pháp này giả thiết vật liệu nhập trước, thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho trừ số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo giá thực tế lần nhập tiếp theo. Và giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số NVL nhập kho thuộc các lần sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO- Last in first out). Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết NVL nào nhập kho thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế của từng lần nhập cùng với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của từng lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của NVL thuộc lần nhập đầu tiên. Phương pháp LIFO có ưu điểm là thể hiện sự đầy đủ, thống nhất nguyên tắc phù hợp, có nghĩa là các giá trị vốn của NVL xuất dùng phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kỳ. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là khi NVL để lâu có thể hư hỏng, mất phẩm chât do đó không đúng qui cách để đưa vào sản xuất. Việc lưu trữ và sắp xếp sẽ khó khăn với từng loại NVL. Ngoài ra,phương pháp này còn thích hợp trong trường hợp có lạm phát. 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1.3.1. Chứng từ kế toán vật liệu Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu đều phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước ban hành. Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu (03-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá mẫu (08-VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu (02-VT) - Hoá đơn cước phí vận chuyển mẫu (03-VT) Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà nước, trong các doanh nghiệp có thẻ sử dụng thêm các chứng từ kế toán như: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT) Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trưởng qui định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. 1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán như sau: - Sổ (thẻ) - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư… Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào. Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu được sử dụng để hạch toán tình hình nhập- xuất - tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lượng và giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán chi tiết vật liệu nêu trên, còn có thể mở thêm các bảng kê nhập - xuất - tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời. 1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL Việc ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán, cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư Nội dung ghi chép như sau: ở kho cả 3 phương pháp việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu đều được thực hiện trên thẻ kho và do thủ kho ghi chép. Thẻ kho chỉ phản ánh chỉ tiêu số lượng vật liệu nhập - xuất - tồn kho. Thẻ kho được mở cho từng thứ, từng loại vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý và phân loại vật liệu. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu lên phòng kế toán. ở phòng kế toán: căn cứ để tiến hành ghi chép đều là các phiếu nhập, phiếu xuất mà thủ kho gửi lên. Tuy nhiên ở mỗi phương pháp có khác nhau về cách mở sổ nhưng mục đích cuối cùng là đều quản lý vật liệu ở mặt giá trị. Phương pháp ghi thẻ song song: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật giá trị. Cuối tháng cộng sổ chi tiết vật liệu để đối chiếu với thẻ kho. Và từ sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu. Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê tổng hợp N-X-T (1) (1) (2) (2) (4) (3) Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Từ chứng từ nhập - xuất kế toán lập bảng kê nhập xuất. Cuối tháng, kế toán tiến hành mở sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả chỉ tieu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Chứng từ xuất Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Phương pháp sổ số dư: Khi lập được các phiếu lập, xuất vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, xuất lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Cuối tháng, từ bảng luỹ kế nhập, xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Bảng kê nhập Chứng từ nhập Chứng từ nhập Sổ số dư Bảng kê nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng luỹ kế nhập Bảng kê tổng hợp N- X- T Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Với 3 hình thức trên, mỗi hình thức đều có ưu, nhược điểm nhất định và điều kiện phù hợp với mỗi loại hình công ty. Phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. Nhưng nhược điểm lớn nhất là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng. Thường áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển giảm được khối lượng việc ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, giảm được khối lượng sổ sách vẫn ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng với thủ kho, áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu. Phương pháp sổ số dư: Đã giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhưng nhược điểm là do kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị, nên qua số liệu không thể biết được số liệu có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu, mà phải xem số liệu trên thẻ kho mới có thể biết được điều đó. Ngoài ra, việc phát hiện sai sót, kiểm tra, nhầm lẫn sẽ rất khó khăn. áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nhập xuất NVL diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng trước hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. 1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê hàng tồn kho nào. Có hai phương thức kiểm kê khác nhau. Kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất kho hoặc chỉ kiểm kê một lần vào cuối tháng. Tương ứng với hai phương thức kiểm kê đó, trong kế toán tổng hợp nói riêng, hàng tồn kho nói chung, có 2 phương pháp là phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 1.4.1. Kế toán tổng hựop nhập nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp KKTX hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản kế toán, sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập xuất. Như vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp này được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho. Sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụngđể ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra, giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. 1.4.1.1. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn bán hàng (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). - Hoá đơn GTGT (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - …. 1.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và số liệu hiện có của các loại vật liệu theo giá thực tế. - Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho và các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị vật liệu tại kho trong kỳ. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị NVL tại kho trong kỳ. Dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ. Nguyên tắc hạch toán: + Tài khoản này phải được hạch toán + Tài khoản này phải được tổ chức hạch toán chi tiết riêng cho từng loại vật liệu để phản ánh được tình hình và sự biến động của nó. + Doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm dịch vụ mà tự mở ra các loại NVL chính, vật liệu phụ để theo dõi. Tài khoản 152 có thể được chia thành 6 tài khoản cấp 2: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Nguyên vật liệu phụ TK 1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng thay thế TK 1525: Thiết bị XDCB TK 1528: Vật liệu khác * Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. - Kết cấu: Bên Nợ: Giá trị hàng mua đang đi đường chưa về nhập kho tại doanh nghiệp thực tế phát sinh. Bên Có: Phản ánh trị giá hàng mua đi đường kỳ trước, kỳ này đã về nhập kho của doanh nghiệp. Dư Nợ: Giá trị hàng đang đi đường (chưa về nhập kho). * Tài khoản 331 "Phải trả cho người bán" - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. - Kết cấu: Bên Nợ: - Số tiền đã thanh toán cho người bán, người nhạn thầu - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng. - Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhậnvà trả lại cho người bán. - Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào số nợ phải trả. Bên Có: - Số tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về chưa có hoá đơn khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo chính thưcs. Dư Nợ: Số tiền đã ứng trước, trả trước hoặc trả thừa cho người bán. Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người nhận thầu. * Tài khoản 133: "Thuế GTGT được khấu trừ": Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ và còn được khấu trừ. TK 133 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 122, TK 241, TK 621, TK 627, TK642… 1.4.1.3. Trình tự kế toán nhập nguyên vật liệu 1.4.1.3.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. * Trường hợp nhập VNL do mua ngoài: Khi mua NVL dùng vào sản xuất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, thanh toán phản ánh giá trị NVL nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào, chi phí mua, vận chuyển, bốc xếp… từ nơi mua về đến doanh nghiệp, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi: * Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 111, 112, 141… + Trường hợp hàng đang đi đường nhưng đã nhận được hoá đơn kế toán lưu vào tập hồ sơ: - Nếu trong tháng hàng về, rút hoá đơn ghi Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112, 141… - Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 331… - Nếu sang tháng sau hàng mới về và nhập kho ghi: Nợ TK 152 Có TK 151 + Trường hợp hàng về nhưng chưa có hoá đơn - Nếu trong tháng nhận được._. hoá đơn, rút phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 331… - Nếu cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán ghi theo giá tạm tính. Nợ TK 152 Có TK 331 - Nếu sang tháng sau mới nhận được hoá đơn: có thể ghi bút toán mới, xoá bút toán tạm ghi của tháng trước. Hoặc có thể ghi âm theo giá tạm tính (tháng trước), đồng thời ghi lại bút toán mới như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về trong trường hợp điều chỉnh sự chênh lệch giá ghi trên hoá đơn và giá tạm tính. Nợ TK 31 Có TK 152 Đồng thời ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 331… Có TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản (giảm) Nợ TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng) * Trường hợp nhập xuất NVL: thực hiện giá thực tế nhập kho bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào chi phí thu mua thực tế, thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu. Có TK 111, 112, 141, 331… Đối với thuế GTGT hàng Nhập khẩu (nếu có): Nợ TK 133 Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu. + Khi phản ánh khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua, giá trị hàng mua trả lại cho ngời bán (nếu có). Căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 111, 112, 331… Có TK 152 Có TK 133 Có TK 711 - Thu nhập bất thường * Trường hợp nhập kho NVL do các cá nhân, đơn vị khác góp vốn, tham gia liên doanh, kế toán ghi: Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu theo giá thực tế Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Trường hợp nhập kho do tự chế hay thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK 152 Có TK 154 * Trường hợp nhập kho NVL do phân loại vật liệu trước đây đưa đi tham gia góp vốn liên doanh, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 128, 122 * Nhập kho NVL do được biếu tặng. Nợ TK 152 Có TK 711 - Thu nhập bất thường * Trường hợp kiểm kê phát hiện vật liệu thừa, căn cứ vào biên bản kiểm kê và căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK liên quan ( 3381, 621, 627, 642…) * Trường hợp đánh giá lại vật liệu theo quyết định của Nhà nước mà đánh giá lại cao hơn ghi sổ kế toán, kế toán phản ánh số chênh lệch do đánh giá tăng ghi: Nợ TK 152 Có TK 142 - Chênh lệnh đánh giá lại TS. *…… 1.4.1.3.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Giá thực tế NVL nhập kho bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, giá mua chưa thuế GTGT đầu vào, chi phí mua, bốc xếp vận chuyển…thuế xuất, nhập khẩu. - Đối với NVL mua trong nước, căn cứ vào chứng từ liên quan ghi: Nợ TK 152 (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331…(Tổng số tiền phải trả người bán) - Đối với NVL nhập kho nhập khẩu, ghi: Nợ TK 152 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312) Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu Có TK 111, 112, 141, 331… Các trường hợp nhập kho NVL khác ghi tương tự như trên. 1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Phương pháp KKĐK: Là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất NVL, công cụ, dụng cụ thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản tương ứng. Việc phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh phức tạp. 1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng. * TK 611 - "Mua hàng": Dùng để theo dõi tình hình mua vào và xuất dùng NVL trong kỳ. - Kết cấu: Bên Nợ: Giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ. Giá thực tế của NVL tăng trong kỳ Bên Có: Chiết khấu giảm giá hàng mua, trả lại. Giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ và giá trị hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ. Giá vốn thực tế của vật liệu xuất trong kỳ. TK 611 - Không có số dư, có 2 tài khoản cấp 2. TK 6111 - Mua nguyên vật liệu TK 6112 - Mua hàng hoá * TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Kết cấu: Bên Nợ: Giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ Bên Có: Giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ Dư nợ: Giá vốn TT của NVL tồn kho. * TK 151: Hàng mua đang đi trên đường Kết cấu: Bên Nợ: Giá trị của hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ. Bên Có: Giá trị của hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ Dư Nợ: Giá trị của hàng mua hiện còn đang đi trên đường. * TK 331 - Phải trả cho người bán * TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 111, 112, 141… 1.4.2.2. Trình tự kế toán nhập NVL theo phương pháp KKĐK. - Đầu kỳ kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ: Nợ TK 611 (6111) - Mua hàng Có TK 152 - (NVL tồn kho theo giá thực tế) Có TK 151 - (Hàng đi trên đường theo giá thực tế). - Ttrong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua NVL kế toán ghi. + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 333 (3333) - Thuế xuất nhập khẩu (nếu có) Có TK liên quan (331, 111, 112…) + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Mua trong nước: Nợ TK 611 (Bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) Có TK lg 111, 112, 141, 331… Nhập khẩu Nợ TK 611 Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp Có TK 333 (3333) - Thuế xuất nhập khẩu Có TK 111, 112, 141, 331… - Các nghiệp vụ làm tăng NVL khác trong kỳ, căn cứ vào giá trị thực tế của NVL tăng trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 611 (6111) - Mua nguyên vật liệu Có TK 411 (Nhận góp vốn liên doanh, được cấp, phát biếu, tặng không hoàn lại). Có TK 412 (đánh giá tăng NVL) Có TK 336, 331, 338 (nếu đi vay) 1.5. Kế toán tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm, ngoài ra còn sử dụng vào các mục đích khác như xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, xuất cho nhu cầu quản lý….Mọi trường hợp xuất kho vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ theo qui định và đều ghi theo giá thực tế của TK 152. Kế toán tổng hợp xuất NVL trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng theo giá thực tế của NVL xuất dùng. 1.5.1. Hạch toán tổng hợp xuất kho NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Tài khoản kế toán sử dụng TK 152, 151, 331 là chủ yếu, ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan như TK 111, 112, 141… * Trình tự kế toán tổng hợp xuất NVL được thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau: TK 152 TK 621 TK 627 TK 641 TK 642 TK241 TK128, 222 TK154 TK157, 632 TK138 (1388) TK 412 Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm Xuất dùng cho chi phí sản xuất chung Xuất dùng cho chi phí bán hàng Xuất dùng cho chi phí QLDN Xuất dùng cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ Xuất góp vốn liên doanh TK412 Chênh lệch giảm Chênh lệch tăng Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến Xuất gửi bán, xuất bán Xuất cho vay mượn tạm thời không lấy lãi Kiểm kê phát hiện NVL mất mát thiếu hụt Đánh giá lại giảm NVL Căn cứ vào số lượng tổng hợp được trên các chứng từ xuất kho sau khi được phân theo từng đối tượng sử dụng để xác định giá vốn thực tế của NVL xuất kho phương pháp qui định để ghi chép, phảnh ánh trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, cuối tháng phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán chi tiết. 1.5.2. Hạch toán tổng hợp xuất NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). * Tài khoản sử dụng TK 611, 152, 151 là chủ yếu, ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan như TK 111, 112, 331… * Trình tự kế toán xuất NVL được phản ánh theo sơ đồ hạch toán sau: TK 611 (6111) TK 152, 151 TK 621, 641, 627, 642… TK 331, 111, 112, 138 TK 138, 334,… TK 412 TK 632 Cuối kỳ kiểm kê trị giá vốn VL tồn kho Giá trị NVL xuất dùng Chiết khấu TM, giám giá, hàng mua trả lại Giá trị NVL thiếu hụt, mất mát Đánh gía thực tế NVL giảm Xuất bán TK 133 (có) 1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp NVL. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước, và qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệ vụ của cán bộ kế toán, cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn, vận dụng hình thức sổ kế toán thích hợp. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba hình thức sổ kế toán như sau: - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. 1.6.1. Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ kế toán về nhập NVL, kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho kế toán phản ánh trị giá thực tế vật liệu xuất kho cho từng đối tượng trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ này để lập chứng từ ghi sổ, chứng từ này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ các tài khoản. Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc: - Phiếu nhập - Phiếu xuất - Hoá đơn - BB kiểm kê Sổ kế toán liên quan Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ kho Báo cáo kế toán: - Báo cáo TC - Báo cáo tình hình N - X - T Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm kê 1.6.2. Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán nhật ký chung. Căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu, kế toán ghi sổ nhật ký chung chuyên dùng hàng ngày hay định kỳ. Căn cứ vào số liệu tổng cộng trên nhật ký chuyên dùng ghi sổ nhật ký chung từ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc: - Phiếu nhập - Phiếu xuất - Hoá đơn - BB kiểm kê Nhật ký chung Nhật ký mua hàng Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm kê Báo cáo kế toán: - Báo cáo tài chính - Báo cáo tình hình N - X - T Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản 1.6.3. Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Nhật ký chứng từ. Kế toán tổng hợp nhậ NVL được thực hiện trên các sổ kế toán như: - Sổ kế toán chi tiết tài khoản 331 "Phải trả cho người bán" (sổ chi tiết số 2). Sổ này gồm 2 phần chính: + Phần 1: "Ghi có TK 331 - Ghi Nợ TK liên quan" + Phần 2: "Theo dõi thanh toán - Ghi nợ TK 331 - Ghi có TK liên quan". - Nhật ký chứng từ số 5: sổ này được dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đơn vị bán vật tư, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp. Việc ghi Nhật ký chứng từ số 5 được tiến hành vào cuối tháng, trên cơ sở số liệu cộng sổ cuối tháng của sổ chi tiết số 2. Mỗi người bán được ghi trên một dòng. Cuối tháng cộng sổ đối chiếu với các sổ kế toán khác đảm bảo số liệu chính xác đẻ ghi vào sổ cái TK 331 và bảng kê số 3 "tính giá thực tế vật liệu". - Nhật ký chứng từ số 6: Số này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến bên có KT 151 "Hàng đang đi trên đường". Đối với kế toán tập hợp xuất vật liệu, hạch toán các nghiệp vụ xuất được phản ánh trên bảng phân bổ số 2. Sổ này dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật liệu được phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 ghi vào bảng kê số 4,5. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng trên được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Có thể thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ ở sơ đồ sau đây: Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc: - Phiếu nhập - Phiếu xuất - Hoá đơn - BB kiểm kê Sổ chi tiết số 2 Các nhật ký chứng từ số 1,2,6… Sổ chi tiết vật tư Nhật ký chứng từ số 5 Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ kho Báo cáo kế toán: - Báo cáo TC - Báo cáo tình hình N - X - T Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm kê Bảng kê số 3 Bảng phân bổ vật liệu Bảng kê chi phí sản phẩm NKCT có liên quan Sổ cái TK 1.6.4. Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Nhật ký - sổ cái. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Căn cứ vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - sổ cái. Chứng từ gốc: - Phiếu nhập, xuất - Hoá đơn - BB kiểm kê Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Bảng tổng hợp N - X - T Bảng cân đối số phát sinh Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký - sổ cái Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Phần hai Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cao su sao vàng 2.1. Sơ lược lịch sử ra đời và quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cao su sao vàng. 2.1.1. Sơ lược lịch sử ra đời của Công ty. Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng (tháng 10/1945) ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săp lốp ô tô được thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân (nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp) và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956 đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su sao vàng - đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su sao vàng sau đây: Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958 - 1960) Đảng và Chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao Su - Xà Phòng - Thuốc Lá Thăng Long (gọi tắt là khu Cao - Xá - Lá), nằm ở phía nam Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 và vinh dự được Bác Hồ về thăm ngày 24/2/1959. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ, công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao vàng". Và cũng từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao su sao vàng Hà Nội. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và hàng năm lấy ngày này làm ngày truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập nhà máy, một bông hoa tình hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt - Trung (bởi toàn bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của Đảng và Chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta). Đây là một xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản phẩm săm lốp ô tô, là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su Việt Nam. Và kết quả hoạt động sản xuất năm 1960 - năm thứ nhất nhận kế hoạch của Nhà nước giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu sau: - Giá trị tổng sản lượng: 2.459.442đ - Các sản phẩm chủ yếu: + Lốp xe đạp: 93.664 chiếc + Săm xe đạp: 38.388 chiếc Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1960 - 1987) nhịp đọ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng (năm 1986 là 3260 người). Song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít dược cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, số lượng lao động đông song hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập đầu người thấp. Năm 1988 - 1989, nhà máy trong thời kỳ quá độ, chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải, nó quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp. Song với truyền thống sao vàng luôn toả sáng với đội ngũ cán bộ năng động, có kinh nghiệm, đã định hướng đúng rằng nhu cầu tiêu thụ săm lốp ở Việt Nam là rất lớn, nghĩa là phải sản xuất làm sao để thị trường chấp nhận được. Với tinh thần sáng tạo, đoàn kết nhất trí, nhà máy đã tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc với phương trâm vì lợi ích của nhà máy. Do đó đã bước đầu đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Từ năm 1991 đến nay nàh máy đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động được nâng cao và đời sống được cải thiện. Nhà máy được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc được nhiều cờ và bằng khen của cấp trên. Các tổ chức đoàn thể (Đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) được công nhận là đơn vị vững mạnh. Từ những thành tích vẻ vang trên đã có kết quả: - Theo QĐ số 645/ CMNg ngày 27/8/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành "Công ty cao su Sao vàng". - Ngày 1/1/1993 nhà máy đac hính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao su Sao vàng. - Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo QĐ số 215 QĐ/ TCNS ĐT của Bộ công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Việc chuyển thành Công ty đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn, các phân xưởng trước đây sẽ trở thành xí nghiệp thành viên, đứng đầu là một Giám đốc xí nghiệp. Về mặt kinh doanh Công ty cho phép các xí nghiệp có quyền hạn rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. Công ty có quyền ký kết các hợp đồng mua, bán nguyên vật liệu, liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với các đơn vị nước ngoài. Trải qua 44 năm tồn tại và phát triển, cán bộ công nhân Công ty Cao su sao vàng có thể tự hào về doanh nghiệp của mình: - Là một đơn vị gia công cao su lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản phẩm săm lốp ô tô ở miền Bắc Việt Nam. Đến nay năng lực sản xuất đã tăng lên nhiều lần, chủng loại mặt hàng đa dạng phong phú, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao. Đặc biệt trong những năm đổi mới Công ty ngày càng khẳng định vững chắc vị thế của mình bằng cách: tích cực và mạnh dạn đầu tư các dây truyền sản xuất mới, máy móc thiết bị tiên tiến mới thay thế các máy móc thiết bị quá cũ kỹ lạc hậu. Đầu tư đến đâu đưa vào khai thác đến đó, đồng thời tích cực đào tạo và đào tạo lại lao động, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý tăng cường công tác quản lý ký thuật, quản lý chất lượng sản phẩm, cải tiến qui trình công nghệ. Qua đó Công ty đã khẳng định vị trí của mình là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả, sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng (3 năm liên tiếp 2000, 2001, 2002, sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao). Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm. STT Một số chỉ tiêu ĐV tính 1999 2000 2001 2002 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 191.085 241.138 280.138 332.894 2 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 233.486 286.731 275.435 334.761 3 Nộp NSNN Triệu đồng 12.966 17.368 18.765 15.876 4 Đầu tư mới Triệu đồng 34.257 29.315 36.523 40.750 5 Số lao động Triệu đồng 2069 2.646 2.646 2.924 6 Thu nhập bình quân Nghìnđ/ người 950 1250 1320 1340 Với kết quả đạt được của Công ty qua 1 số năm. Trên cơ sở đó Công ty dự tính năm 2004: Doanh thu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ là 525.833 (triệu đồng); lợi nhuận: 800.000 (tr.đ); thu nhập bình quân của CBCNV: 1650 (ngđ/ người). 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cao su sao vàng hiện nay có 2586 CBCNV, tổ chức quản lý theo một cấp, đứng đầu là Ban Giám đốc - chỉ đạo trực tiếp đến từng xí nghiệp trong Công ty. Để có thể nắm vững được một cách khái quát và những nét chung nhất về toàn bộ bộ máy quản lý của Công ty ta xem sơ đồ sau: (sơ đồ 1). Giám đốc Công ty Bí thư đảng uỷ Chủ tịch công đoàn PGĐ sản xuất PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh PGĐ xuất nhập khẩu PGĐ XDCB Văn phòng đảng uỷ Phòng kỹ thuật cơ năng Phòng kỹ thuật cao su Phòng kiểm tra chất lượng KCS Phòng xây dựng cơ bản Phòng tổ chức hành chính Phòng điều độ sản xuất Phòng quân sự bảo vệ Phòng kế hoạch thị trường Phòng tài chính kế toán Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu Phòng đời sống Văn phòn công đoàn Các đơn vị sản xuất kinh doanh XN cao su số 1 XN cao su số 2 XN cao su số 3 XN cao su số 4 Xí nghiệp năng lượng XN dịch vụ thương mại Xưởng thiết kế nội bộ VSCN Chi nhánh cao su Thái Bình Nhà máy pin cao su Xuân Hoà Xưởng luyện Xuân Hoà Nhà máy cao su Nghệ An Sơ đồ 1: Cùng với sự phát triển sản xuất, bộ máy quản lý Công ty ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả. Các phòng ban trong Công ty là các bọ phận được thực thi những quyết định do Ban Giám đốc đề ra, có quan hệ hữu cơ với nhau và với xí nghiệp, các phòng ban chức năng trong Công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau: Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, những nội dung của Công ty và những chỉ thị mệnh lệnh của ban Giám đốc. - Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đề ra với Ban Giám đốc Công ty những chủ trương, biện pháp giải quyết những khó khăn gặp phải trong sản xuất kinh doanh và tăng cường quản lý giám sát trong Công ty. Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mưu cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Ban Giám đốc (Ban Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách chuyên môn) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô tiếp theo là các phòng ban chức năng và Xí nghiệp thành viên. Cụ thể, hiện tại Ban Giám đốc Công ty gồm Giám đốc và 5 Phó Giám đốc cùng các phòng ban, đoàn thể, Xí nghiệp. Trong đó: - Giám đốc Công ty: Lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. -Phó giám đốc phụ trách sản xuất có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty trong định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất (khi được uỷ quyền). - Phó giám đốc Công ty phụ trách kinh doanh: Giúp giám đốc lãnh đạo kinh doanh, phụ trách khối kinh tế. - Phó Giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật. - Phó giám đốc Công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến xây dựng cơ bản (khi được uỷ quyền). - Phó giám đốc xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc trong xuất, nhập khẩu tìm đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra Công ty còn có: - Bí thư Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ Công ty: Thực hiện vai trò lãnh đạo của đảng trong Công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ. - Chủ tịch công đoàn và văn phòng công đoàn: Làm công tác công đoàn của Công ty, có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động trong Công ty thông qua văn phòng công đoàn. Các phòng ban của Công ty bao gồm: - Phòng tổ chức hành chính: với chức năng chính tham mưu cho giám đốc và lãnh đạo Công ty về tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo công tác văn phòng. Đó chính là công tác tổ chức, sắp xếp, bố trí CBCNV hợp lý trong toàn Công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Nghiên cứu, đề xuất các phương án về lao động, tiền lương, đào tạo phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn trên cơ sở thực tế của kế hoạch sản xuất. - Phòn tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tài sản của Công ty với hai mặt của nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó. Phòng nắm vững thực trạng tài chính của Công ty, khả năng thanh toán cũng như khả năng chi trả của Công ty với bạn hàng. - Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư, thiết bị cho sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hoá làm ra. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng có thể đưa ra kế hoạch giá thành, sản lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thu lợi cao nhất, bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và cấp phát vật tư cho sản xuất. - Phòng đối ngoại - xuất nhập khẩu: Nhập khẩu các vật tư hàng hoá, công nghệ cần thiết mà trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất mà không đạt yêu cầu, xuất khẩucác sản phẩm của Công ty. - Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật kiểm tra chất lượng thông qua các thí nghiệm thanh toán sản xuất, kiểm tra, tổng hợp, nghiên cứu công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất nhàm tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. - Phòng kỹ thuật cơ năng: Phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng, động lực và an toàn lao động. - Phòng xây dựng cơ bản: tổ chức thực hiện các đề án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đề ra các dự án khả thi trình giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. - Phòng KCS kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào, đầu ra.Thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng sản phẩm. - Phòng điều độ sản xuất: Đôn đốc, giám sát tiến đọ sản xuất kinh doanh, điều tiết sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần hàng tháng để Công ty có phương án cụ thể. - Phòng đời sống: khám chữa bệnh cho CBCNV, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường hợp tai nạn, chăm lo sức khoẻ, công tác y tế, môi trường làm việc của CBCNV trong toàn Công ty. - Phòng kế hoạch thị trường: Lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính và theo dõi thực hiện. Tiến hành mua sắm vật tư thiết bị và làm công tác tiêu thụ qua việc lập một số chi nhánh nhằm phát triển thị trường. - Phòng quân sự bảo vệ: Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá của Công ty. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất. Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp sản xuất có qui mo lớn vì vậy cơcấu sản xuất của Công ty được phân theo xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chuyên sản xuất một số loại sản phẩm khác nhau. - Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất các loại lốp xe đạp, xe máy, các sản phẩm cao su kỹ thuật như cao su chịu dầu, cao su chống ăn mòn, ống các loại, băng tải. - Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp, sản xuất tanh xe đạp, tanh xe máy. - Xí nghiệp cao su số 3: Sản xuất các loại lốp ô tô, các loại lốp máy bay. - Xí nghiệp cao su số 4: Sản xuất săm xe đạp, xe máy, băng tải cua roa, ông cao su… Bên cạnh đó Công ty còn 4 đơn vị trực thuộc: - Nhà máy Pin Xuân Hoà: Sản xuất Pin các loại - Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: Chuyên sản xuất cao su bán thành phẩm cho các đơn vị khác trong Công ty. - Chi nhánh cao su Thái Bình: Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm săm, lốp xe đap. - Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lốp xe đạp 367 - 584 đen. Ngoài các xí nghiệp chính Công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ, tạo điều kiện cho các xí nghiệp sản xuất và công ty hoạt động được đó là: - Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp nước lạnh, hơi nóng, khí nén cho các xí nghiệp sản xuất chính. - Xí nghiệp cơ điện: Đảm bảo điện cho thắp sáng, chế tạo phụ tùng, thay thế thiết bị, đại tu... - Xí nghiệp dịch vụ thương mại: Nhiệm vụ chủ yếu là tiêu thụ các loại sản phẩm do công ty tự sản xuất ra, ngoài ra công ty còn kinh doanh tổng hợp các loại dịch vụ cho sản xuất và cho đời sống như bán sắt thép, xi măng, kinh doanh ăn uống. - Xí nghiệp bao bì và vệ sinh công nghiệp: Sản xuất bao bì, đóng gói sản phẩm đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường cho toàn công ty. 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Trong một doanh nghiệp sản xuất vấn đề tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng của sản phẩm, điều đó phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ để sản xuất ra sản phẩm đó có cao hay không. Từ những điều kiện của công ty mình, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty Cao Su Sao Vàng là qui trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, nhưng qui trình công nghệ gắn nên việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Mỗi một phân xưởng thường sản xuất một vài loại sản phẩm. Bên cạnh đó, các sản phẩm của công ty đều được sản xuất từ cao su nên mặc dù sản phẩm khác nhau song đều có qui trình công nghệ sản xuất gần giống nhau. Sơ đồ 2: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất săm lốp ở công ty cao su sao vàng. Nguyên vật liệu Ren răng hai đầu Lồng ống nối và đập thanh Cắt cuộn vào ống sấy Cắt ba via thành vòng tanh Lưu hoá cốt hơi Thành hình cốt hơi Kiểm tra thành phẩm (KCS) Nhập kho Đóng gói Cắt tanh Đảo tanh Xé vải Cán trắng Sấy Hỗn luyện Phối liệu Sàng, sấy Nhiệt luyện Lưu hoá lốp Định hình lốp Thành hình lốp Cán hình mặt lốp Thí nghiệm nhanh Sơ luyện Cắt, sấy tự nhiên Dây thép tanh Vải mành Các hoá chất Cao su ống Các bước sản xuất: - Nguyên vật liệu: Cao su ống, các hoá chất vải mành, dây thép tanh. Cao su sống đem cắt nhỏ sấy tự nhiên rồi đem sơ luyện đạt đúng yêu cầu kỹ thuật để giảm tính đàn hồi, tăng độ dẻo phục vụ cho quá trình sản xuất sau. - Phối liệu: Sau khi cao su đã được sơ luyện sẽ được trộn với hoá chất đã được sàng sẩy thành phối liệu đem sang công đoạn hỗn liệu. - Hỗn liệu: Cao su và hoá chất sau khi được trộn đem hỗn luyện nhằm mục đích phân tán đều các chất pha chế vào cao su ống trong giai đoạn này mẫu được đem ra thí nghiệm nhanh đánh giá chất lượng mẻ luyện. - Nhiệt luyện: Mục đích nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng nhất của phối liệu sau khi đã được sơ hỗn luyện. - Cán hình mặt lốp: Cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng kích thước của bán thành phẩm lốp xe. - Vành tanh: Dây thép tanh sau khi được đảo tanh và cắt theo chiều dài được thiết kế từ trước, sau đó được ren răng hai đầu, lồng ống nối dập chắc lại rồi mang sắt bavia thành. - Vải mành: Được sấy, cắt, tráng vào bề mặt của cao su đã được luyện theo trình tự trên rồi xé thành những băng vải theo kích thước thiết kế, cắt theo cuộn vào ống sắt bước vào quá trình hình thành lốp. - Thành hình và định hình lốp: Các bán thành phẩm và vải mành, đảo tanh, cao su, hoá chất đã trải qua quá trình trên máy thành hình băng vải mành được cuốn vòng quanh hai vòng tanh với khoảng cách, góc độ nhất định treo lên giá và đưa sang công đoạn lưu hoá lốp. Các hoá chất sau khi đã tinh luyện được chế tạo cốt hơi nhằm phục vụ cho khâu lưu hoá cốt hơi rồi đem sang lưu hoá thành hình cốt hơi. - Lưu hoá lốp: Là quá trình quan trọng trong quá trình sản xuất sau khi được lưu hoá cao su phục hồi lại một số tính chất cơ lý. - Kiểm tra và đóng gói nhập kho: Lốp xe sau khi lưu hoá sẽ được mang ra đánh giá chất lượng mới được nhập kho. 2.1.5. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty Cao Su Sao Vàng. 2.1.5.1. Tổ chức công tác kế toán. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, để phù hợp với tình hình thực tế của công ty tổ chức và quản lý sản xuất, sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán, đảm bảo thông tin nhanh gọn, chính xác theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT545.doc
Tài liệu liên quan