Tình Hình Thực Hiện Công Tác Tài Chính Của Công ty Vật Tư –Xuất nhập khẩu Hóa Chất (94tr) (THCong nghe)

Lời mở đầu Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Bên cạnh sự phát triển của đất nước nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển hoá sang nền kinh tế thị trường. Trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế nhà nước thì đòi hỏi các công ty, các xí nghiệp cũng có sự thay đổi để phù hợp với nền kinh tế đó. Trong quá trình chuyển đổi đó mỗi doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh là phải có lãi đòi hỏi phải đổi mới bộ máy và cơ chế quản lý. Nhà nước không

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình Hình Thực Hiện Công Tác Tài Chính Của Công ty Vật Tư –Xuất nhập khẩu Hóa Chất (94tr) (THCong nghe), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đỡ đầu về mặt tài chính nên doanh nghiệp phải cạnh tranh để khẳng định vị trí của mình. Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường không ít những công ty đã đứng trên bờ vực phá sản bên cạnh đó vẫn có những công ty vươn lên để tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn. Điển hình như “Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất” là một công ty nhà nước trong nhiều năm qua đã không ngừng phát triển và có nhiều đóng góp trong công cuộc đổi mới đất nước. Sự phát triển đó không thể không nhắc tới hệ thống quản lý của công ty đặc biệt là chế độ hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính. Kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Kế toán giúp doanh nghiệp đưa ra những thông tin số liệu chính xác về thực trạng tình hình tài chính của công ty đến tất cả các đối tượng muốn quan tâm tới công ty. Khi được giới thiệu về thực tập tại “Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất”, tôi đã được tiếp xúc với ban giám đốc và các phòng ban trong công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã được ban giám đốc và các phòng ban nhất là bộ phận kế toán đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu chế độ kế toán tại công ty để tôi áp dụng những kiến thức đã học tại trường vào thực tế cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô,chú, anh chị trong công ty và các thầy cô giáo tôi đã hoàn thành bản báo cáo. Với sự hiểu biết còn hạn chế thời gian thực tập còn có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự thông cảm quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo cúng như ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty để bản báo cáo của tôi đạt kết quả tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Phần 1 Đặc Điểm Hoạt Động Của Công TY 1. Sự hình thành và phát triển của công ty - Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất tiền thân là “Công Ty Vận Tải Hóa Chất”được thành lập theo quyết định số 327/HC - QLKT1 ngày 04/11/1969 của tổng cục hóa chất. - Để đáp ứng yêu cầu về công tác XNK của ngành hóa chất tổng cục hóa chất đã ra quyết định QS số 824/NC-TSCBDT ngày 25/12/1985 đổi tên “Công ty vật tư vận tải hóa chất” thành “Công ty vật tư và XNK hóa chất”. - "Công Ty Vật Tư và XNK Hóa Chất" là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân về ngoại thương các tài khoản ngoại tệ hạch toán kết quả kinh doanh xã hội chủ nghĩa. - Căn cứ vào QĐ 388-HĐBT ngày 20/11/1992 của hội đồng bộ trưởng về việc thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước. "Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất" được thành lập lại theo QĐ60/CMMG-TC ngày 13/2/1993. - Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: xuất nhập khẩu và cung ứng các loại. + Nguyên vật liệu hóa chất + Vật tư: phân bón, phân NPK… + Thiết bị văn phòng + Các loại hàng hóa khác - Là một công ty XNK nên lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu ra các nước bạn trên thể giới vì mô hình kinh doanh rộng thời gian thực tập lại có hạn nên không thể tìm hiểu hết các lĩnh vực của công ty. Trong bài báo cáo của tôi chỉ đề cập đến mảng kinh doanh nội địa và mặt hàng chủ yếu mà tôi đề cập là phân bón. 2. Vị Trí Địa Lý Của Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất. Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất đóng tại: Số 4 Phạm Ngũ Lão – quận Hoàng Kiếm – TP Hà Nội Các đơn vị cơ sở: + Chi nhánh vật tư XNK hóa chất thành phố Hồ Chí Minh đ/c: 130 Trần Hưng Đạo –Quận 1- TP Hồ Chí Minh + Chi nhánh vật tư XNK hóa chất thành phố Hải Phòng đ/c: số 3 - Lê Lai – Hải Phòng + Chi nhánh vật tư XNK hóa chất Đà Nẵng đ/c: số 120 – Nguyễn Minh Khai - Đà Nẵng * Thuận Lợi. "Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất" có truyền thống kinh doanh từ những ngày đầu thành lập và được sự quan tâm của tổng công ty hóa chât và được sự quan tâm của thành phố do vậy công ty luôn hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao và là lá cờ đầu của ngành hóa chất thành phố Hà Nội. Góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của thành phố. Công ty là một tập thể đoàn kết có phong trào đoàn phát triển mạnh, lực lượng công nhân viên tốt nhiệt tình hăng say trong công tác mọi lĩnh vực kinh doanh. Công đoàn của công ty luôn tổ chức các phong trào văn hóa thể dục thể thao để nâng cao tinh thần cho cán bộ công nhân viên lao động. Lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Vì vậy công ty liên tục được nhận bằng khen, giấy khen của ngành, của liên đoàn lao động thành phố góp phần nâng cao chữ tín trong kinh doanh của công ty. Công ty nằm ngay trung tâm thành phố thuận tiện cho việc đi lại và giao dịch với khách hàng. Các chi nhanh trực thuộc của công ty nằm hầu hết ở các thành phố lớn và là cơ quan kinh tế đầu não của đất nước chính vì thế thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa. * Khó Khăn Công ty là một doanh nghiệp nhà nước cấp vốn kinh doanh theo quy định mà hiện nay cơ chế thị trường thay đổi thường xuyên và luôn có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nên tình hình sử dụng vốn của công ty đạt hiệu quả vẫn chưa cao,vẫn còn hiện tượng thiếu vốn kinh doanh do khách hàng thanh toán chậm hoặc một số không có khả năng thanh toán. Viêc vay vốn kinh doanh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản để thế chấp, khi vay vốn phải chịu lái suất cao. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc kinh doanh thương mại diễn ra rất phức tạp mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng song công ty tim nguồn nhập hàng khó khăn vì mẫu mã hàng không đúng với đơn đặt hàng giá cả lại không đồng đều. Trong thời buổi kinh tế thị trường ,đất nước ta đang mở cửa để hội nhập với nền kinh tế của thế giới vì thế công ty đóng tại trung tâm thành phố gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác cùng ngành . Đòi hỏi ban lãnh đạo công ty và toàn bộ công nhân viên trong công ty phải luôn tìm ra những hướng đi mới giúp công ty tồn tại và ngày càng phát triển. 3. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Công ty nằm ngay trong trung tâm thành phố với đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục vụ cho công việc thương mại của công ty . Cơ sở vật chất kỹ thuật: Nhìn chung về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật công ty đã trang bị khá đầy đủ phục vụ cho quá trình kinh doanh thương mại . - Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty: - Vốn kinh doanh: 12.032.000.000 đồng. Trong đó: - Vốn cố định: 4.753.000.000 đồng. - Vốn lưu động: 7.329.000.000 đồng. - Vốn ngân sách nhà nước: 11.414.000.000 đồng. - Vốn tự bổ xung: 659.000 đồng. 4.Tổ chức bộ máy. a. Tổ chức bộ máy quản lý: - "Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hóa chất" có 270 cán bộ công nhân viên. Số cán bộ công nhân viên được sắp xếp như sau: +Văn phòng công ty: 35 người. + Xí nghiệp: 101 người + 11 mùa vụ. + Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: 48 người+ 40 mùa vụ. + Chi nhánh công ty tại thành phố Hải Phòng: 32 người + Chi nhánh công ty tại thành phố Đà Nẵng: 2 người Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty được phân bổ làm việc trong các ban phù hợp về số lượng và trình độ chuyên môn. Như vậy tổ chức bộ máy quản lý của riêng công ty phù hợp , cán bộ công nhân đều là những người có trình độ, có trách nhiệm và tính kỹ thuật cao. điều đó giúp công ty vững bước tạo được vị trí trên thị trường và ngày càng phát triển mở rộng được quy mô kinh doanh có hiệu quả hơn, đảm bảo đời sống tốt hơn cho cán bộ và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Phòng Tổ chức hành chính Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch T.Hợp Phòng vận tải Phòng nhập khẩu Phòng K.toán T.Kê tài chính Phòng XD cơ bản Phòng xuất khẩu b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm duy nhất trước tổng công ty, bộ công nghiệp thực hiện toàn diện cách mạng công ty. - Phó giám đốc: điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp lý về nhiệm vụ được giám đốc phân công và ủy quyền. - Phòng tổ chức hành chính: * Tổ chức: căn cứ chức năng nhiệm vụ của công ty, nghiên cứu tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức sản xuất, sắp xếp cán bộ công nhân viên hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các đơn vị trong từng thời kỳ, nghiên cứu tổ chức cải tiến tổ chức lề lối làm việc và quan hệ công tác giữa các đơn vị trong toàn công ty. + Nghiên cứu và thi hành đầy đủ các chế độ, chính sách của đảng, nhà nước, vận dụng đúng đắn đường lối của đảng và công ty ban hành + Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của tổng công ty giao cho hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch lao động, tiền lương, kế hoạch kèm cặp, nâng bậc , đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. + Nghiên cứu các chỉ tiêu định mức lao động, các hình thức trả lương theo sản phẩm, thời gian , tổ chức hướng dẫn các đơn vị thực hiện và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị nhằm đưa công tác định mức lao động có hiệu quả cao. * Hành chính quản trị Thực hiện toàn bộ công tác hành chính quản trị bao gồm văn thư, đánh máy lưu trữ, liên lạc và các mặt đời sống, quản lý điều động xe đưa cán bộ đi công tác. + Giúp giám đốc nghiên cứu những công văn đến, báo với giám đốc những vấn đề cần thiết. Quản lý toàn bộ tài sản trong cơ quan(khối vp) phạm vi hành chính quản trị, phục vụ yêu cầu về đời sống,phương tiện làm việc, nhu cầu văn hóa phẩm cho các phòng thuộc văn phòng công ty . - Phòng kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu nắm vững chỉ thị,nghị quyết và các chỉ tiêu kế hoạch của tổng công ty giao cho công ty tiến hành lập kế hoạch của công ty về các mặt: Tài chính, lao động, tiền lương,khối thiết bị cơ bản, vận chuyển trình giám đốc duyệt để giao chỉ tiêu cho các đơn vị thực hiện. Tổng hợp toàn bộ kế hoạch cụ thể của các đơn vị trong công ty giúp giám đốc cân đối và xét duyệt tổ chức biện pháp thực hiện kế hoạch năm, quý, tháng theo dõi việc thực hiện để kịp thời bổ sung hoặc điều chỉnh cho sát với tình hình thực tế nhằm hoàn thành kế hoạch tổng công ty giao cho. Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của tổng công ty, thực hiện nghĩa vụ tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý, năm. - Phòng vận tải. + Căn cứ kế hoạch tiếp nhân hàng của các đơn vị lập kế hoạch vận chuyển và có biện pháp chỉ đạo công tác giải tỏa ga, cảng nhanh. +Nắm chắc số lượng, chất lượng, phương tiện vận tải của công ty để điều độ cho các đơn vị hoặc hợp đồng vận chuyển hàng hóa cho các đơn vị bạn khi có yêu cầu. - Phòng kế toán thống kê_ tài chính. Đáp ứng nguồn tài chính cho sản xuất kinh doanh. Tổ chức quản lý phân phối điều hòa cho các đơn vị cơ sở theo chỉ tiêu kế hoạch tổng công ty giao. Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, kế toán tổng hợp lập kế hoạch thu chi tài vụ, tổ chức thanh quyết toán các nguồn đảm bảo cho sự tuần hoàn của vốn kinh doanh đều đặn có hiệu quả cao. +Tổng hợp phân tích tình hình hoạt động kinh tế của các đơn vị kịp thời giúp giám đốc có biện pháp thúc đẩy, thực hiện tốt các kế hoạch mua và bán, luân chuyển vốn, hàng hóa, vận tải, sửa chữa, xây dựng cơ bản. Thường xuyên kiểm tra hoạt động tài chính của các cơ sở trực thuộc công ty, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chế độ và nguyên tắc tài chính của nhà nước. + Thực hiện tốt chế độ thanh toán. Tổ chức, thực hiện nhiệm vụ thống kê, kiểm kê nội bộ và thực hiện các báo cáo thống kê theo định kỳ. - Phòng xây dựng cơ bản. Căn cứ kế hoạch kiến thiết cơ bản của công ty tiến hành lập kế hoạch cụ thể và giá trị xây dựng cơ bản của năm, của tháng dự toán kinh phí, vật tư xây dựng đồng thời nắm trước tình hình sửa chữa kho tàng năm để lập kế hoạch xin vốn sửa chữa lớn trình tổng công ty hóa chất duyệt. +Tổ chức quản lý phân phối vốn, điều hòa vốn đầu tư xây dựng cơ bản vật liệu xây dựng cho các đơn vị cở sở. + Chấp hành đầy đủ các chế độ báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm, quý, tháng cho tổng công ty. - Phòng nhập khẩu _xuât khẩu +Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu những ngành nghề vật tư thiết bị các loại hóa chất, phân bón các nguyên liệu hóa chất và các loại hàng hóa khác. +Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh nhập khẩu,xuất khẩu của giám đốc công ty giao. Hạch toán đầy đủ mọi hoạt động kinh tế đảm bảo kinh doanh có lãi. +Thực hiện đầy đủ mọi quy định về quản lý hàng hóa, quản lý lao động của giám đốc. Bộ phận văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ khác co chức năng hoàn thành các nghiệp vụ đã được phân công hỗ trợ vào những hoạt động của các phòng tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý và điều hành công ty trên các lĩnh vực do giám đốc phân công. 5. Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất. a. Tổ chức bộ máy kế toán. Với quy mô vừa công ty vận dụng loại hình tổ chức công tác kế toán tập chung cấp 1, các nhân viên kế toán tập chung tại một phòng và gọi là phòng tài chính kế toán. Để điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty một cách có hiệu quả nhất thì ban lãnh đạo công ty phải lắm bắt được kịp thời chính xác những thông tin kinh tế. Tất cả nhưng thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của công ty, kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra, thu thập xử lý một cách kịp thời chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định về các phương án kinh doanh tối ưu. Bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người do kế toán trưởng làm trưởng làm trưởng phòng. Căn cứ vào loại hình kinh doanh và quy mô của công ty trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, kế toán trưởng tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư và tập hợp chi phí Thủ quỹ Kế toán tài sản cố định Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán b. Chức năng nhiệm vụ của từng người. - Kế toán trưởng: Loài người phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác hạch toán kế toán và tình hình tài chính lập báo cáo tài chính của công ty. - Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chính hệ thống sổ cái của công ty cung cấp số liệu kịp thời và lập báo cáo tổng hợp. - Kế toán vật tư và tập hợp chi phí: Theo dõi quà trình nhập và xuất vật tư hàng hóa, hạch toán chi phí và phân bổ chi phí kinh doanh. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và trích lập phân bổ khấu hao TSCĐ, tình hình sửa chữa TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, tạm thu, tạm ứng, thanh toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ..., thanh toán với ngân sách nhà nước. - Kế toán vốn bằng tiền: Là người theo dõi quá trình thu, chi hiện có và tồn quỹ của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty có trách nhiệm căn cứ vào các phiếu thu, chi tiền mặt để thu tiền nhập quỹ hoặc xuất quỹ. c Hình thức hạch toán kế toán áp dụng. Hiện nay “Công Ty Vật Tư- X NK Hóa Chất” đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo phương thức “Chứng Từ Ghi Sổ”. Có sử dụng vi tính trong việc lưu giữ hồ sơ và soạn thảo văn bản. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đầu năm đến hết ngày 30/12 cuối năm. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo QĐ số 167/2000QĐ-BTC ngày 25/10/2002 của bộ tài chính và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002của bộ tài chính. Căn cứ vào quy mô kinh doanh “Công Ty Vật Tư –XNK Hóa Chất ” áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. d. Hình Thức “Chứng Từ Ghi Sổ” Đặc điểm của hình thức “chứng từ ghi sổ”. Là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại tổng hợp , lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” gồm: sổ cái các tài khoản, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết. Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt sổ cái các tài khoản và đăng kí chứng từ ghi sổ. Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết và hai loại sổ kế toán riêng biệt. * Trình tự và phương pháp ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ .hợp pháp tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. + Các chứng từ liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối tháng chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng (quý) căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết số phát sinh, căn cứ số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh,sau đó tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu ở các bảng chi tiết sổ phát sinh , số liệu ở sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, số liệu ở sổ quỹ. Sau khi đối chiếu số liệu đảm bảo sự phù hợp căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và ở bản chi tiết số phát sinh lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Của Hình Thức “Chứng Từ Ghi Sổ” Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính 1 1 2 3 5 4 6 7 8 9 9 Ghi Hàng Ngày Ghi Cuối Tháng Quan Hệ Đối Chiếu i . Điều kiện làm việc của bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán của cồng ty tập chung làm việc tại 1 phong tương ứng với 7 người là 7 bàn làm việc, phòng kế toán đã được trang bị khá đầy đủ bao gồm: 3 máy vi tính, một máy in, 1 máy phô tô copy, 1 điện thoại cố định, 2 tủ đứng dùng để cất giữ sổ sách chứng từ, 2 két dùng để cất tiền mặt. Bên cạnh đó phòng kế toán cũng được trang bị đầy đủ các dụng cụ máy móc phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên. Mặc dù công ty đã sử dụng máy vi tính trong quá trình làm việc nhưng bộ phận kế toán vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán máy công tác hạch toán kế toán. Phần II Tình Hình Thực Hiện Công Tác Tài Chính Của “Công Ty Vật Tư –XNK Hóa Chât” I. Công Tác hạch Toán Tài Chính Của Công Ty Việc lập kế toán tài chính và kế toán sản xuất kinh doanh hay bất kể một kế hoạch nào khác bao giờ cung bắt đầu từ mục tiêu chiến lược của công ty là tồn tại và phát triển nó quyết định đến sự thành bại của công ty. Vì vậy công tác kế hoạch hóa tài chính được công ty rất coi trọng đến việc lập kế hoạch. Công ty luôn theo sát các mục tiêu kinh doanh, đã định tăng cường mở rộng thị trường và tìm kiếm bạn hàng. Trong những năm vừa qua công ty đã không ngừng mở rộng kinh doanh trong nước mà con đẩy mạnh công tác xuất, nhập khẩu từ tất cả các nước trên thế giới. Hàng năm ban giám đốc của công ty với sự giúp đỡ của kế toán trưởng trên cơ sở nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lập lên các kế hoạch về vốn kinh doanh, chi phí kinh doanh(hạ chi phi thấp) để tăng thêm lợi nhuận bổ sung thêm nguồn vốn khi lập kế hoạch tài chính, công ty luôn dựa vào thế mạnh săn có để phát huy và tim ra biện pháp tháo gỡ để có giải pháp tạo ra cơ hội thuận lợi đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực hiện. Công ty đều lập các dự án, phương án và kế hoạch cụ thể tránh sự thẩm tra đồng ý của cấp trên ở các đơn vị liên quan để tránh những sai sót xẩy ra và không vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính. Vào cuối năm công ty lập kế hoạch cho năm tới bao gồm: Kế hoạch tổng hợp Kế hoạch kinh doanh Kế hoạch xây dựng Kế hoạch lao động tiền lương Kế hoạch tài chính gồm: a. Kế hoạch vốn kinh doanh b. Kế hoạch các khoản thu nhập ngân sách c. Kế hoạch khấu hao TSCĐ d. Kế hoạch cân đối tài chính II. Quá trình hạch toán chủ yếu. “Công Ty Vật Tư –XNK Hóa Chất” vơi ngành nghê kinh doanh chủ yếu là:Vật tư, thiết bị, vận tải và các loại hóa chất,nguyên liệu hóa chất, thiết bị văn phòng, phân bón, phân NPk và các loại hàng hóa khác. Là một công ty XNK nên lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu ra các nước bạn trên thế giới. Vì mô hình kinh doanh của công ty khá rộng thời gian thực tập của tôi có hạn nên trong bài báo cáo của tôi chỉ đề cập đến phân kinh doanh nội địa vơi ngành nghề chủ yếu là phân bón. 1. Hạch toán quá trình mua hàng: Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa được mua vào thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu về hang hóa (đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ). Mục đích mua hàng hóa là để bán . Cách thức mua hàng được áp dụng ở công ty mua trực tiếp ở các đơn vị cá nhân sản xuất trong nước. Phương thức mua là nhận hàng trực tiếp và chuyển hàng. Hàng hóa mua trong kinh doanh thương mại theo quy đinh đươc tính theo giá thực tế, ở công ty tính giá của hàng hóa mua vào như sau. Giá thực tế giá mua ghi các khoản thuế các chi phí của hàng hóa = trên hóa đơn + không được + thu mua mua vào của người bán hoàn lại(nếu có) thực tế Trong đó:+ Hàng hóa mua vào chủ yếu là phân bón của “công ty sufe phốt phát và hóa chất lâm thao” + Hình thức thanh toán:Thanh toán chậm(chấp nhận nợ). + Các chi phí mua thực tế gồm ,chi phí vận chuyển bốc dỡ, phí của bộ phận thu mua, chi phí thuê kho thuê bãi. + Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán là giá không có thuế giá trị gia tăng. Kế toán ở giai đoạn này khi hạch toán hàng hóa phải đảm bảo phản ánh hàng hóa mua theo giá thực tế đồng thời theo dõi chính xác chi tiết hàng hóa theo từng nguồn nhập,từng nhóm hàng. Vì công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các số liệu chính xác do kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định trong quá trình mua phù hợp đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Các chứng từ sử dụng kế toán quá trình mua hàng ở công ty thường sử dụng các chứng từ cơ bản sau: - Hóa đơn thuế giá trị gia tăng của bên bán. - Biên bản giao nhận hàng hóa. - Các chứng từ liên quan khác: phiếu chi, giấy báo nợ Vì quá trình mua hàng của công ty “ mua về bán trực tiếp không qua kho ” nên công ty sử dụng tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” để hạch toán quá trình mua hàng. Trong quá trình mua hàng các chi phí liên quan (chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ…) kế toán tập trung vào tài khoản 641 "chi phí bán hàng". * Trình tự hạch toán quá trình mua hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng kế toán mua hàng của công ty xem sét tính hợp lệ của chứng từ sẽ lập biên bản giao nhận hàng và chuyển cho bên mua hàng của công ty theo hợp đồng kinh tế giữa công ty và đối tác. Căn cứ vào biên bản giao nhận và hóa đơn thuế giá trị gia tăng của bên bán kế toán tiến hành hạch toán quá trình mua hàng. Kế toán quá trình mua hàng ở công ty sử dụng các loại sổ kế toán như: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết. * Ví dụ và mấu chứng từ sổ sách liên quan. Trong kỳ có phát sinh một số nghiệp vụ mua hàng hóa từ nguồn ngoài, kế toán tiến hành trình tự như sau. Hóa Đơn Giá trị gia tăng Mã số: 01GTKT Liên 2 (khách hàng) ký hiệu:AC/05 Ngày 02 tháng12 năm 2005 số:1358 Đơn vị bán hàng: Công Ty Sufe Phốt Phát Và Hóa Chất Lâm Thao Địa chỉ: Huyện Lâm Thao- Tỉnh Phú Thọ Điện Thoại: 0210.825.131 0210.825.139 Mã số thuế: Đơn vị mua hàng: Công Ty Vật Tư- XNK Hóa Chất Địa chỉ: Số 4-Phạm Ngũ Lão – Quận Hoàng Kiếm –TP Hà Nội Mã số thuế: 0100102414-1 STT Diễn giải Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền 1 2 3 4 5 6 1 Mua lân lâm thao tấn 12 3.158.730,58 37.904.767 Cộng 37.904.767 Thuế xuất thuế giá trị gia tăng 5% 1.895.238 Tổng cộng tiền thanh toán 39.800.005 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu, tám trăm nghìn, không trăm linh năm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký tên, đóng dấu) Đồng thời khi mua hàng hóa còn kèm theo biên bản giao nhân hàng hóa giữa hai bên mua và bán. Công Ty Vật Tư Và XNK Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Hóa Chất Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc ============== Biên Bản giao nhận hàng hóa Hôm nay: Ngày 02 tháng 12 năm 2005 Tại: Công Ty Vật Tư và XNK Hóa Chất Bên giao hàng(Bên A): Công Ty Sufe Phốt Phất Và Hóa Chất Lâm Thao Ông: Hà Văn Tuấn Chức vụ: Giám Đốc Ông: Trần Văn An Chức vụ: Phó Giám Đốc Bên nhân hàng( Bên B): Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất. Ông: Đặng Cao Dũng Chức vụ: Giám Đốc Ông: Đỗ Mạnh Đức Chức vụ: Phó Giám Đốc Cùng tiến hành giao nhận hàng hóa với nội dung sau: Bên A giao cho Bên B số lượng hàng hóa sau: 1. Lân lâm Thao Số lượng: 12 tấn ................................................................ Trong đó: Hai bên cung hoàn toàn nhất trí với số liệu trên và cùng ký tên dưới đây, Biên bản được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán hợp đồng sau. Đại Diện Bên A Đại Diện Bên B Công Ty Vật Tư Và XNK Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Hóa Chất Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ============= biên bản giao nhận hàng hóa Hôm nay: Ngày 02 tháng 12 năm 2005 Tại: Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất. Bên giao hàng (Bên A): Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất Ông: Đặng Cao Dũng Chức vụ: Giám Đốc Ông: Đỗ Mạnh Đức Chức vụ: Phó Giám Đốc Bên nhân hàng (Bên B): Công Ty Vật Tư Nông Nghiệp II Đà Nẵng Ông: Nguyễn Mạnh Hà Chức vụ: Giám Đốc Ông: Lê Văn Thành Chức vụ: Phó Giám Đốc Cung tiến hành giao nhận hàng hóa với nội dung sau: Bên A giao cho Bên B số lượng hàng hóa sau: Lân Lâm Thao Số lượng: 12 tấn ......................................................................................... Trong đó: Hai bên hoàn toàn nhất trí với số liệu trên và cùng ký tên dưới đây. Biên bản được lập thành hai bản , mỗi bên giữ một bản để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán hợp đồng sau này. Đại Diên Bên A Đại Diện Bên B Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng kế toán căn cứ vào hóa đơn gtgt (liên 2) va các biên bản kem theo để định khoản và ghi vào các sổ sách có liên quan. Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 07/SKT - DNN Hóa Chất bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi có 331 Chứng từ Nội Dung Nghiệp vụ KT Phát Sinh Tổng số tiền ghi nợ các tk Số hiệu ngày tháng 632 133 1358 1455 .... 30/12/05 30/12/05 ........ Mua Lân Lâm thao Mua phân bón LT ................. 39.800.005 41.171.430 ................ 37.904.767 39.210.886 ...................... 1.895.238 1.960.544 .............. Tổng cộng 805.344.430 766.994.695 38.349.735 Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 01/SKT- DNN Hóa Chất Số: 157 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Mua hàng hóa chuyển thẳng cho khách hàng 632 133 331 331 766.994.695 38.349.735 Cộng 805.344.430 Kèm theo ....... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ tổng hợp. Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 632 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 ......... 30/12/05 .............. 30/12/05 30/12/05 1358 ........ 1455 ....... 1473 02/12/05 ............. 05/12/05 ............ 18/12/05 mua lân LT ................... mua phân bon LT .......... mua lân LT kết chuyển giá vốn Cộng số p/s 331 ........ 331 ........ 331 911 37.904.767 ................. 39.210.886 ............. 34.440.000 185.514.254.495 ................ ................ 185.514.254.495 185.514.254.495 Ngày 30 tháng12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) 2. Hạch toán quá trình bán hàng. Bàn hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trinh lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại.Phương thức lưu chuyển hàng hóa của công ty là bán trực tiếp không qua kho (bán giao tay ba).Thời điểm ghi nhân doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang ngươi mua. Hàng tiêu thụ co thể được ngươi mua thanh toán ngay hoặc trả chậm (bán chịu). Giá thực tế của hàng hóa bán ra: hàng hóa ở công ty chủ yếu là bán trực tiếp không qua kho (bán giao tay ba) nên công ty áp dụng phương pháp tính giá đích danh để tính giá xuất của hàng hóa (phương pháp này rất phù hợp với công ty vì công ty bán hàng theo phương pháp giao tay ba vì vậy khi bán lô nào sẽ tính giá của lô đó). Kế toán ở giai đoạn này khi hạch toán hàng hóa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh hàng hóa xuất bán theo gía thực tế. đồng thời cũng phải theo dõi chính xác chi tiết hàng hóa theo từng nguồn, từng nhóm hàng. Các chứng từ được sử dụng: Kế toán quá trình bán hàng ở công ty sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn giá trị gia tăng - Biên bản giao nhận hàng hóa - Các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, giấy báo có. Bất kỳ một đơn vị nào khi tham gia vào kinh doanh thương mại cũng đều nhằm một mục tiêu là thu lợi nhuận. Vì vậy việc xác định giá của hàng hóa phải đảm bảo tiêu chí bù đắp được gía vốn, các chi phí bỏ ra và có lãi. Bên cạnh đó việc xác định giá bán cũng phải phù hợp đảm bảo được tốc độ chu chuyển của hàng hóa. Giá bán của Giá mua vào hàng hóa = của hàng hóa + Chi phí +Giá trị thặng dư. Thuế giá trị gia tăng Giá trị hàng hóa Thuế suất thuế của hàng bán ra = dịch vụ bán ra * giá trị gia tăng * Hạch toán quá trình bán hàng. Công Ty Vật Tư và XNK Hóa Chất bán hàng theo phương thức trực tiếp không qua kho(bán giao tay ba).Khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận nợ. Khi xuất hiện các nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ vào “Hóa đơn giá trị gia tăng(liên 1: lưu) và biên bản giao nhận hàng hóa”tiến hành xác định doanh thu và vào các sổ sách có liên quan. + Kế toán bán hàng ở công ty sử dụng các loại sổ kế toán như sau: - Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Các sổ kế toán chi tiết Ví dụ và mẫu chứng từ sổ sách liên quan._.. Trong kỳ công ty có phát sinh một số nghiệp vụ bán hàng (bán giao tay ba), kế toán tiến hành trình tự như sau: Công Ty Vật Tư Và XNK Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Hóa Chất Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ================ biên bản giao nhận hàng hóa Hôm nay: Ngày 02 tháng 12 năm 2005 Tại: Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất. Bên giao hàng (Bên A): Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất Ông: Đặng Cao Dũng Chức vụ: Giám Đốc Ông: Đỗ Mạnh Đức Chức vụ: Phó Giám Đốc Bên nhân hàng (Bên B): Công Ty Vật Tư Nông Nghiệp II Đà Nẵng Ông: Nguyễn Mạnh Hà Chức vụ:Giám Đốc Ông: Lê Văn Thành Chức vụ: Phó Giám Đốc Cung tiến hành giao nhận hàng hóa với nội dung sau: Bên A giao cho Bên B số lượng hàng hóa sau: Lân Lâm Thao Số lượng: 12 tấn ......................................................................................... Trong đó: Hai bên hoàn toàn nhất trí với số liệu trên và cùng ký tên dưới đây. Biên bản được lập thành hai bản , mỗi bên giữ một bản để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán hợp đồng sau này. Đại Diên Bên A Đại Diện Bên B Khi bàn gia hàng cho khách ,có biên bản giao nhận hàng hóa là có sở pháp lý cho những sai sót(nếu có) Hóa Đơn Giá trị gia tăng Mã số: 01GTKT- 3LL Liên 1(lưu) ký hiệu:AQ/05 B Ngày 02 tháng12 năm 2005 Số:1358 Đơn vị bán hàng: Công Ty Vật Tư- XNK Hóa Chất Địa chỉ: Số 4-Phạm Ngũ Lão – Quận Hoàng Kiếm –TP Hà Nội Mã số thuế:0100102414-1 Đơn vị mua hàng: Công Ty Nông Nghiệp II Đà Nẵng Địa chỉ: Xã Diêu Trì - Đà Nẵng Mã số thuế: STT Diễn giải Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C 1 2 3=1*2 1 xuất bán lân lâm thao tấn 23 3.463.478,6 79.660.010 Cộng 79.660.010 Thuế xuất thuế giá trị gia tăng 5% 3.983.000 Tổng cộng tiền thanh toán 83.643.010 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi ba triệu, sáu trăm bốn mươi ba nghìn, không trăm mười đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký tên, đóng dấu) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận, hóa đơn) Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng va biên bản giao nhận hàng hóa, kế toán tiến hành định khoản và vào sổ sách có liên quan. Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 07/SKT - DNN Hóa Chất bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi có 131 Chứng từ Nội Dung Nghiệp vụ KT Phát Sinh Tổng số tiền ghi có các tk Số hiệu ngày tháng 511 3331 1358 1455 .... 30/12/05 30/12/05 ........ xuât bán Lân Lâm thao xuất bán phân bón LT ................. 83.643.010 148.590.004 ................ 79.660.010 141.514.290 ...................... 3.983.000 7.025.714 .............. Tổng cộng 834.374.766 794.642.634 39.732.132 Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu (Ký, họ tên Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn Cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ. Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 01/SKT- DNN Hóa Chất Số: 158 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng Thuế GTGT đầu ra phải nộp 131 131 511 3331 794.542.634 39.732.132 Cộng 834.374.766 Kèm theo ....... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản 511 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 30/12/05 .............. 30/12/05 30/12/05 1358 1455 ....... 1473 02/12/05 15/12/05 ............ 25/12/05 Công ty NN II Đà Nẵng Công ty NN Diêu Trì .......... Công ty VT NN II Đà Năng kết chuyển giá bán Cộng số p/s 131 131 ........ 131 911 ............. 195.611.958.730 195.611.958.730 79.660.010 141.514.290 ................ 34.440.000 195.611.958.730 Ngày 30 tháng12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) 3. Chi phí mua và bán hàng Sau thời gian tìm hiểu về công tác kế toán mua, bán hàng hóa và tập hợp chi phí tôi nhận thấy sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế trên lý thuyết tôi được học các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng thường được tập trung về TK 632 "giá vốn hàng bán" nhưng trong thực tế công ty tôi thực tập chi phí phát sinh trong quá trình mua và bán hàng đều được tập hợp về tài khoản 641 "chi phí bán hàng". * Ví dụ và các mẫu sổ kế toán liên quan Đơn vị: Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: 01-TT Hóa Chất QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ:Số 4 Phạm Ngũ Lão - HN Ngày 01/11/95 Của BTC Fax:(04) 8.257.725 Quyển số:... Phiếu CHI Số: 1169 Ngày 02 tháng 12 năm 2005 Nợ: 641.......... Có: 111........... Họ Tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ: : Đơn vị vận chuyển Lý do chi: chi phí vận chuyển mua hàng Số tiền: 1.050.000 Viết bằng chữ: Một triệu không trăm năm mươi nghìn chẵn Kèm theo........... chứng từ gốc..... ....Đã nhận đủ tiền: Một triệu không trăm năm mươi đồng chẵn % Ngày 02 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đ/v Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhân tiền (ký,họ tên,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký họ tên) Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 01/SKT- DNN Hóa Chất Số: 159 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Chi phí mua hàng chuyển thẳng cho khách hàng Chi phí bán hàng ………………….. 641 641 ……. 111 111 ………. 1.050.000 3.181.000 ……………….. Cộng 2.558.380.589 Kèm theo ....... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ kế toán tiến hành lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Bộ (Sở): Đơn vị: Công Ty Vật Tư Và XNK Hóa Chất sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng12 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 1 2 3 157 158 159 30/12/05 30/12/05 30/12/05 766.994.695 384.374.776 2.558.380.089 Cộng 3.709.749.560 Cuối tháng lũy kế từ đầu quý Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký. họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 641 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 30/12/05 30/12/05 ............. 30/12/05 30/12/05 pc1169 pc1170 ........ 02/12/05 20/12/05 29/12/05 .............. Chi phí mua hàng Chi phí bán hàng Chi phi NV bán hàng các khoản theo lương .................... kết chuyển c/p bán hàng cộng số p/s 111 111 334 338 ........ 911 1.050.000 3.181.000 727.416 138.209 ................ 2.558.380.589 ............... 2.558.380.589 2.558.380.589 Ngày 30 tháng12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) 4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Thời điểm xác định kết quả kinh doanh: Thông thường cuối mỗi tháng công ty lai tập hợp kết chuyển số liệu để xác định kết quả kinh doanh. Rồi mỗi quý kế toán lại tập hợp kết quả của từng tháng trong quý và cuối năm kế toán lại tập hợp kết quả của từng quý trong năm để tính ra kết quả kinh doanh của cả năm đó.Kết quả kinh doanh ở các công ty thương mại thể hiện qua các chỉ tiêu “lợi nhuận” là lãi hay lỗ từ tiêu thụ + Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả cuối cùng của một chu kỳ hoạt động sản suất kinh doanh, nó phản ánh trình độ về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Kết quả kinh doanh được phản ánh trên sổ cái tài khoản 911 va tài khoản 421. 4.1- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh: Lết quả này được tính theo công thức. Kết quả tiêu thụ Tổng doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản hàng hóa = thuần về tiêu thụ - hàng - bán - lý doanh ( lãi hoặc lỗ) hàng hóa bán hàng nghiệp Cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán tiến hành tính ra tổng số doanh thu thuần, về bán hàng tập hợp giá vốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp rồi kết chuyển về tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. a. Chỉ tiêu doanh thu thuần: Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tông doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Tổng các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) Trong đó: + Tổng doanh thu bán hàng là tông số tiền thu được do việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. + Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. b. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Chỉ tiêu này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. c. Chỉ tiêu chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. d. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chỉ tiêu này dùng để phản ánh những chi phí phát sinh thuộc nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định..... e. Kết chuyển lãi hoặc lỗ sản xuất kinh doanh. Lãi hoặc lỗ là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh thương mại. 4.2- Xác định kết quả hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến việc huy động và quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả các khoản chi phí hay thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu tư vốn hoặc kinh doanh về vốn đều được gọi là thu nhập hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính thuộc hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, thu nhập cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.... Công thức: Lợi nhuận từ HĐTC = Thu Nhập HĐTC – Chi Phí HĐTC Hạch toán kết quả hoạt động tài chính sử dụng tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” và tài khoản 635 “ chi phí hoạt động tài chính” Doanh thu hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết chuyển lãi (lỗ) hoạt động tài chính. 4.3- Xác định kết quả hoạt động khác Hoạt động khác là những hoạt động còn lại mà công ty chưa kể vào các hoạt động kinh doanh ở trên thuộc hoạt động khác có: Hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ , hoạt động xử lý giải quyết các tranh chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế...... Lợi nhuận khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Lợi nhuận khác =Thu nhập khác – Chi phí khác Kết chuyển lãi(lỗ) hoạt động khác. Phương pháp lấy sổ liệu từ các sổ để xác định kết quả kinh doanh.Kế toán căn cứ nguồn số liệu ở dòng tổng cộng của các sổ cái tài khoản: 511,515,632,635,641,642,711,811 để kết chuyển. Ví dụ và mẫu chứng từ sổ sách liên quan. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ và các sổ sách liên quan đến các tài khoản 511,515,632,635,641,642,711,811 để kết chuyển sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ. Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 515 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 30/12/05 ............. 30/12/05 GBC GBC ....... 25/12/05 29/12/04 .......... 30/12/05 Lãi TGNNNT Lãi TGNNĐT ............. K/C doanh thu HĐTC Cộng số P/S 1121 1121 ...... 911 ................ 106.553.085 106.553.085 4.455.972 1.299.238 ........ 106.553.085 Ngày 30 tháng12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 635 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 30/12/05 ............. 30/12/05 đctg ....... 15/12/05 30/12/05 .......... 30/12/05 ĐCTG tháng11 C/K TT phải trả ............. K/C chi phí HĐTC Cộng số P/S 1122 131 ...... 911 37.763 4.681.062 ................ 3.084.819.625 ........ 3.084.819.625 3.084.819.625 Ngày 30 tháng12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 711 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 30/12/05 .............. 30/12/05 30/12/05 362 ...... 06/12/05 12/12/05 ............ Thu tiền nhà thanh lý tài sản ..................... kết chuyển để tính kết quả Cộng số P/s 111 111 ..... 911 ................. 375.228.910 375.228.910 13.729.470 10.600 …………… 375.228.910 Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 811 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khỏan đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 ............. 30/12/05 369 ........ 17/12/05 .......... Bị phạt do vi phạm HĐKTế ................. kết chuyển XĐKQ Cộng số P/S 111 .......911 4.507.936 ................... 264.137.896 .................... 264.137.896 264.137.896 Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 01/SKT- DNN Hóa Chất Số: 160 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí HĐTC Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển doanh thu bán hàng Kết chuyển thu nhập HĐTC Kết chuyển thu nhập khác Lãi từ HĐKD 911 911 911 911 911 511 515 711 421 632 635 641 642 811 911 911 911 911 185.514.254.495 3.084.819.635 2.558.380.589 4.166.315.895 264.137.896 195.611.958.730 106.553.085 375.228.910 505.832.225 Cộng Kèm theo ....... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 911 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 30/12/05 K/C giá vốn K/C cphđtc K/C cpbh K/C cpqldn K/C cp khác K/C DTBH K/C TNTC K/C TN khác Lãi từ HĐKD Cộng P/S 632 635 641 642 811 511 515 711 421 185.514.254.495 3.084.819.625 2.558.380.589 4.166.315.895 264.137.896 505.832.225 196.093.740.725 195.611.958.730 106.553.085 375.228.910 196.093.740.725 Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hóa Chất sổ cái Tài khoản: 421 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/05 30/12/05 30/12/06 Lợi nhuận chưa phân phối trừ vào lợi nhuận các khoản giảm trừ Cộng phát sinh Số dư cuối quý4 911 3334 141.731.218 43.671.623 185.402.841 505.832.225 505.832.225 320.429.384 Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) 5. Kế Toán Các Nghiệp Vụ Khác. 5.1.Kế toán vốn bằng tiền. Trong thức kinh doanh thương mại cá rất nhiều hình thức thanh toán, nhưng thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng vẫn là hai hình thức được sử dụng nhiều hơn cả. Để theo dõi tình hình hiện có , biến động tăng giảm vốn bằng tiền kế toán sử dụng các tài khoản sau. a. Tiền Mặt. Thủ tục và sổ sách hạch toán. Theo chế độ hiện hành các đơn vị được phép giữ lại một số tiền trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi vừa phải có đủ chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép nhập ,xuất quỹ (giám đốc hoặc người và kế toán trưởng). Sau khi đã thu, chi tiền, thủ quỹ đóng dấu “đã thu hoặc đã chi tiền” vào chứng từ cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ tiền mặt và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền thực tế, tiến hành đối chiếu số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm theo các chứng từ gốc) do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành định khoản sau đó mới ghi vào sổ kế toán tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi (nhập, xuất) quỹ tiền mặt, tinh ra số tồn quỹ vào mỗi ngày. Phương pháp hạch toán: Tiền mặt tăng, giảm do nhiều nguyên nhân và được theo dõi trên tài khoản 111 “Tiền Việt Nam”. Kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể và các chứng từ liên quan để ghi vào sổ cho phù hợp. * Ví dụ và các chứng từ sổ sách có liên quan. Đơn vị: Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: 01-TT Hóa Chất QĐ số:1141 -TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ:Số 4 Phạm Ngũ Lão - HN Ngày 01/11/95 Của BTC Fax:(04) 8.257.725 Quyển số:... Phiếu Thu Số.......... Ngày 02 tháng 12 năm 2005 Nợ: 111.......... Có: 131......... Họ Tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hồng Địa chỉ: Ban Kinh Doanh Lý do nộp: Nộp tiền bán phân bón của công ty vật tư NN II Đà Nẵng theo hóa đơn số 1358 Số tiền: 83.643.010 Viết bằng chữ: Tám ba triệu, sáu trăm bốn ba nghìn, không trăm mười đồng% Kèm theo........... chứng từ gốc.........Đã nhận đủ tiền:Tám ba triệu, sáu trăm bốn ba nghìn, không trăm mười đồng% Ngày 12 tháng 10 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (ký,họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: 01-TT Hóa Chất QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ:Số 4 Phạm Ngũ Lão - HN Ngày 01/11/95 Của BTC Fax:(04) 8.257.725 Quyển số:... Phiếu CHI Số: 1189 Ngày 15 tháng 12 năm 2005 Nợ: 642.......... Có: 111........... Họ Tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thu Địa chỉ: Bộ phận quản lý của công ty Lý do chi: chi tiền tiếp khách của công ty Số tiền: 819.000 Viết bằng chữ: Tám trăm mười chin nghìn đồng chẵn% Kèm theo........... chứng từ gốc..... ....Đã nhận đủ tiền: Tám trăm mười chin nghìn đồng chẵn% Ngày 15 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đ/v Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhân tiền (ký,họ tên,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký họ tên) Đến cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào những chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ)kèm theo các chứng từ thu, chi rồi chuyển cho kế toán tiền mặt. Sổ quỹ tiền mặt (Kiêm báo cáo quỹ) Ngày 29 tháng12 năm 2005 Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu chi PT ........... 1169 1170 1189 .......... Chi phí mua hàng Chi phi bán hàng Thu tiền bán hàng chi tiền tiếp khách ............................. Cộng số phát sinh Số dư cuối quý 641 641 131 642 ...... 83.643.010 ................. 43.096.817.948 1.472.139.889 1.050.000 3.181.000 819.000 .............. 41.624.678.059 Kèm theo: chứng từ thu, chứng tư chi Kế tóan Kế toán trưởng Giám đốc Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 01/SKT- DNN Hoá Chất Số: 159 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Chi phí mua hàng Chi phí bán hàng Thu tiền bán hàng 641 641 111 111 111 131 1.050.000 3.181.000 83.643.010 Cộng Kèm theo ....... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hoá Chất sổ cái Tài khoản: 111 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 30/12/ 1170 PT 1189 ........ 02/12/05 02/12/05 15/12/05 ............. Chi phi bán hàng Thu tiền bán hàng chi tiền tiếp khách ........................ Cộng số phát sinh Số dư cuối quý 641 131 642 ...... 83.643.010 ................. 43.096.817.948 1.472.139.889 3.181.000 819.000 .............. 41.624.678.059 Ngày 30 tháng12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) b. Tiền gửi ngân hàng. Nguyên tắc hạch toán: Theo quy định mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải gửi vào ngân hàng( hoặc kho bạc hoặc công ty tài chính).Khi cần chi tiêu, doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán tiền gửi ngân hàng đòi hỏi phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi( tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng...) Chứng từ sử dụng: để hạch toán khoản tiền gửi là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc( Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc báo chi..) Hàng ngày, khi nhận được chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu của Ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu của Ngân hàng làm chuẩn, phần chênh lệch tạm thời ghi vào bên Nợ tài khoản 138 hay bên Có tài khoản 338. Sang tháng sau, sau khi đối chiếu với Ngân hàng tìm được nguyên nhân sẽ điều chỉnh Phương pháp hạch toán: Việc hạch toán trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”(VNĐ) tiến hành tương tự như việc hạch toán trên tài khoản 111 “tiền mặt”(VNĐ). Tuy nhiên, việc hạch toán TGNH vẫn có một vài điểm khác biệt sau. - Phản ánh số lãi về tiền gửi được hưởng: Kế toán tập hợp vào tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”. - Số chênh lệch so với số liệu của ngân hàng đến cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân kế toán phản ảnh vào bên Nợ tài khoản 138 hoặc bên Có tài khoản 338 sau khi xác định được nguyên nhân sẽ điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ và mẫu chứng từ sổ sách liên quan: MSO/NHNN uỷ nhiệm thu Số: .............. Lập ngày: 3/12/05 Chuyển khoản, chuyển tiền, thư điện. TK Nợ TK Có Tên đơn vị trả tiền: Công Ty Vật Tư NN II Diêu Trì phần do ngân hàng ghi Số tài khoản: 282.389 Tại Ngân hàng:Ngoại thương Tỉnh,TP: Đà Nẵng Tên đơn vị nhận tiền: Công Ty Vật Tư Và XNK Hoá Chất Số tiền bằng số 141.514.290 Số tài khoản: 268.359 Tại Ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hà Nội Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mốt triệu,năm trăm mười bốn nghìn,hai trăn chín mươi đồng% Nội dung thu: Thu tiền bán hàng. Đơn vị thu tiền Ngân Hàng A Ngân Hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày ghi sổ ngày Kế toán TP kế toán Kế toán TP kế toán Ngân Hàng Ngoại Thương Mã GĐV: BATCH giấy báo có Mã KH : 13280 Ngày 5 tháng 12 năm 2005 Số: ............. Kính gửi: Công Ty Vật Tư Và XNK Hoá Chất Hôm nay chứng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau. Số tài khoản ghi có: 268.359 Số tiền bằng số : 141.514.290 Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mốt triệu,năm trăm mười bốn nghìn,hai trăn chín mươi đồng% Nội dung: Thu tiền hàng. Giao dịch viên Kiểm Soát MSO/NHNN uỷ nhiệm CHI Số: .............. Lập ngày: 4/12/05 chuyển khoản, chuyển tiền, thư điện. Tên đơn vị trả tiền: Công Ty Vật Tư Và XNK Hoá Chất TK Nợ TK Có Phần do ngân hàng ghi Số tài khoản: 268.359 Tại Ngân hàng:Ngoại thương Tỉnh,TP: Hà Nội Tên đơn vị nhận tiền: Công Ty Sufe Phốt Phát và Hoá Chất Số tiền bằng số 37.904.767 Số tài khoản: 368.279 Tại Ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Phú Thọ Số tiền bằng chữ: Ba Bẩy triệu, chín trăm linh bốn nghìn, bẩy trăm sáu bẩy đồng % Nội dung trả: Thanh toán tiền bán hàng. Đơn vị trả tiền Ngân Hàng A Ngân Hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày ghi sổ ngày Kế toán TP kế toán Kế toán TP kế toán Ngân Hàng Ngoại Thương Mã GĐV: BATCH giấy báo Nợ Mã KH : 13280 Ngày 8tháng 12 năm 2005 Số: ............. Kính gửi: Công Ty Vật Tư Và XNK Hoá Chất Hôm nay chứng tôi xin thông báo đã ghi nợ tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau. Số tài khoản ghi có: 268.359 Số tiền bằng số : 37.904.767 Số tiền bằng chữ: Ba Bẩy triệu, chín trăm linh bốn nghìn, bẩy trăm sáu bẩy đồng % Nội dung: Thu tiền hàng. Giao dịch viên Kiểm Soát sổ quỹ tiền gửi ngân hàng Ngày 29 tháng12 năm 2005 Chứng từ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày Diễn Giải Gửi Vào Rút ra Còn lại GBC GBN 5/12/05 8/12/05 Số dư đầu quý 4 Thu tiền bán hàng Thanh toán tiền hàng 141.514.290 37.904.767 20.321.169.486 Kèm theo: chứng từ thu, chứng tư chi Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc Công Ty Vật Tư Và XNK Mã số: S 01/SKT- DNN Hoá Chất Số: 162 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Thu tiền bán hàng Thanh toán tiền hàng 112 331 131 112 141.514.290 37.904.767 Cộng Kèm theo ....... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công Ty Vật tư Và XNK Số hiệu: ....... Hoá Chất sổ cái Tài khoản: 112 Tháng 12 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu ngày tháng Nợ Có 29/11/ ............ GBC GBN ........ 5/12/05 8/12/05 ............. Số dư đầu quý 4 Thu tiền bán hàng Thanhtoántiềnhàng ............................. Tổng số phát sinh Dư cuối quý 4 131 331 ...... 21.099.021.879 141.514.290 .......................... 1.036.200.576.169 22.820.265.203 37.904.767 ....................... 1.013.380.310.966 Ngày 30 tháng12 năm 2005 Người ghi sổ Kế Toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) 5.2. Kế toán thuế. Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước,vi vậy mà công ty nào cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế. Kê khai đầy đủ nộp đúng thời hạn là trách nhiệm của đơn vị sản suất kinh doanh. Là một công ty nhà nước,kinh doanh thương mại, “ Công Ty Vật Tư Và XNK Hoá Chất” phải nộp thuế GTGT và thuế TNDN. a.Thuế GTGT: Là loại thuế giảm thu được thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản sử dụng - TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” - TK 333 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” + Căn cứ để tính thuế GTGT: Là Giá tính thuế và thuế suất. + Phương pháp tính thuế gtgt ở công ty: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra -phải nộp Thuế GTGT đầu vào (tương ứng) Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = phải nộp Giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra * Thuế xuất thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế gtgt ghi trên hoá đơn chứng từ khi mua vật tư, hàng hoá,dịch vụ Khi lập hoá đơn bán hàng hoá đơn dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế gtgt và Tổng số tiền mà người mua phải thanh toán. Trong trường hợp hàng hoá đặc biệt có tính đặc thù được dùng các chứng từ thanh toán là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ này. Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán 1 + thuế suất của hàng hoá dịch vụ tương ứng Như vậy: Thuế GTGT = Giá thanh toán – giá chưa có thuế GTGT + Phương pháp hạch toán thuế GTGT Hạch toán thuế gtgt đầu vào được khấu trừ. Khi mua hàng căn cứ vào hoá đơn kế toán thuế tiến hành tính thuế gtgt. Nếu có thuế nhập khẩu kế toán tách riêng phần thuế nhập khẩu và thuế gtgt . Hạch toán thuế gtgt đầu ra phải nộp. Khi bán hàng hoặc cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn xác định số thuế gtgt đầu ra phải nộp. + Kê khai thuế:Hàng tháng các cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế gtgt theo quy định của nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các cơ quan phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. + Nộp thuế và quyết toán. - Nộp thuế GTGT: Khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh phải nộp thuế đúng hạn vào ngân sách nhà nước. - Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Nhưng có một số trường hợp: Nếu kỳ này cơ sở kinh doanh nộp thừa thì số thuế nộp thừa đó được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số còn thiếu vào kỳ tiếp theo. Trường hợp số thuế gtgt đầu ra phải nộp lớn hơn số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ thì được khấu trừ đúng bằng số thuế gtgt đầu vào. Số còn lại phải phản ánh số thuế gtgt doanh nghiệp phải nộp. Nếu thuế gtgt đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế gtgt đầu ra phải nộp thì được khấu trừ đúng bằng số thuế đầu ra phải nộp. Số còn lại sang kỳ sau khấu trừ tiếp hoặc công ty làm thủ tục xin hoàn lại thuế gtgt đầu vào. + Thời hạn nộp thuế: Số thuế của tháng nào thì phải nộp chậm nhất là không quá 25 ngày của tháng tiếp theo, ở công ty nộp thuế vào ngày 15 hàng tháng. + Đơn vị tiền tệ dùng nộp thuế: Đồng việt nam là đơn vị dùng để nộp thuế gtgt vào ngân sách nhà nước. + Quyết toán thuế: sau khi kết thúc năm dương lịch các đối tượng nộp thuế đều phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 30/12 của năm quyết toán thuế. Nội dung quyết toán: Là xá định số thuế gtgt phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, số thuế gtgt được khấu trừ, còn được khấu trừ, số thuế gtgt còn được hoàn lại, số thuế gtgt được giảm, số thuế nộp thiếu, số thuế gtgt nộp thừa. Nơi quyết toán thuế là cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp thuế gtgt còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Nếu còn thừa thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở được hoàn thuế. Ví dụ và các mẫu chứng từ liên quan: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (Dùng cho cơ sở tính thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng12 năm 2005 Tên cơ sở: Công Ty Vật Tư Và XNK Hoá Chất Địa chỉ: Số 4- Phạm Ngũ Lão – Hoàng Kiếm – Hà Nội Mã số0100102414-1 Chứng từ Tên đơn vị, người bán Giá mua chưa thuế thuế gtgt Ghi chú số ngày tháng 1 2 3 4 5 6 1358 1455 .........._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT691.doc
Tài liệu liên quan