Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Anh Tuấn Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2008 LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi đã được giúp đỡ tận tình của: - Lãnh đạo và quý thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. - Quý Thầy cô giáo hướng dẫn các chuyên

pdf112 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề trong quá trình học tập. - Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ của cô hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, Trưởng Khoa Giáo dục đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hướng dẫn tôi viết luận văn và sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của: - Lãnh đạo và Chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trần Văn Thời. - Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời. - Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu. Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn Luận văn này còn nhiều thiếu sót, kính mong góp ý của quý Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cám ơn ! Tác giả Nguyễn Anh Tuấn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GD – ĐT : Giáo dục - Đào tạo Phòng GD – ĐT : Phòng Giáo dục - Đào tạo Sở GD – ĐT : Sở Giáo dục - Đào tạo Bộ GD – ĐT : Bộ Giáo dục - Đào tạo TH : Tiểu học GDTH : Giáo dục tiểu học CBQL : Cán bộ quản lý HT : Hiệu trưởng PHT : Phó Hiệu trưởng THSP : Trung học Sư phạm CĐSP : Cao đẳng Sư phạm ĐHSP : Đại học Sư phạm CT 135 : Chương trình 135 CSVC : Cơ sở vật chất ĐDDH : Đồ dùng dạy học PPDH : Phương pháp dạy học GV : Giáo viên HS : Học sinh MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, cả nước có 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân tộc ít người với khoảng 20 triệu người chủ yếu sinh sống tại các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và một số sống rải rác ở các tỉnh khác. Nhận thức rõ vị trí chiến lược và tầm quan trọng của các dân tộc thiểu số trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và biện pháp tích cực để giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xã hội. Đại hội lần thứ VIII đã nhấn mạnh: "Dành nguồn vốn để giải quyết những nhu cầu bức xúc của các vùng khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn tín dụng, tạo điều kiện để các vùng còn kém phát triển, các vùng nông thôn, miền núi có thể phát triển nhanh hơn, khắc phục dần tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng"[58][34]. Ngày 30/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa (thường gọi là Chương trình 135). Chương trình này được thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005 cho 1000 xã trong 1715 xã thuộc diện khó khăn của 31 tỉnh trong cả nước với mục tiêu là: "Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng"[26]. Ngày 11/07/2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 164/2006/TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn. xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Chương trình này được thực hiện từ năm 2006-2010 cho 1644 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 45 tỉnh trong cả nước chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005 và các xã được chia tách theo các Nghị định của Chính phủ [30]. Huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn I có 5/13 xã với 25/52 trường tiểu học trong Chương trình; giai đoạn II có 3/13 xã với 14/51 trường tiểu học trong Chương trình. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn thực hiện ở giai đoạn I đã thu được kết quả tốt đẹp, nhiều cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội được nâng cấp như các công trình điện, nước sạch, trạm y tế, trường học, đường giao thông, công trình thủy lợi...đã tạo điều kiện thuận lợi cho các xã đặc biệt khó khăn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Đối với ngành giáo dục thì cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường thay thế phòng học cây lá tạm; các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí nên đã thu hút được phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; giáo viên giảng dạy được hưởng thêm các loại phụ cấp nên yên tâm công tác. Đội ngũ này tuy phát triển về số lượng nhưng chất lượng vẫn còn nhiều bất cập: một bộ phận giáo viên lớn tuổi lĩnh hội, tiếp thu những cái mới còn chậm, chưa theo kịp với sự đổi mới về nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy; một bộ phận khác trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy còn hạn chế. Công tác quản lý dạy và học ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 chưa đồng bộ, thiếu khoa học và chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Xuất phát từ những lý do như trên và qua thực tế quản lý hoạt động giảng dạy và chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 còn nhiều hạn chế, cần được hoàn thiện, tôi chọn đề tài: "Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau". Đề tài này nhằm nghiên cứu 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc các vùng khó khăn nhằm đáp ứng đòi hỏi của xã hội đối với ngành Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 3.2 Phân tích ưu điểm và tồn tại, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường tiểu học. 3.3 Bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1 Khách thể nghiên cứu Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 4.2 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng giáo dục các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau sẽ được nâng cao nếu Hiệu trưởng có các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy phù hợp. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu thực trạng và bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc Tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý hoạt động giáo dục với các hoạt động khác cũng như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý hoạt động giảng dạy là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành, từ đó tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.1.2.Tiếp cận quan điểm lịch sử Tiếp cận quan điểm lịch sử giúp người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy bằng phương pháp lịch sử tức là tìm hiểu, phát hiện sự nãy sinh, phát triển của hoạt động giảng dạy trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở mỗi nhà trường để có những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan trong quá trình lịch sử vận động và phát triển của nó từ đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy một cách cụ thể hơn. 7.1.3. Tiếp cận quan điểm thực tiễn Tiếp cận quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì thực tiễn nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu hoạt động giảng dạy do đó việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau dựa trên việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng. Qua việc khảo sát thực trạng giúp chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên nhân từ đó đề ra các biện pháp hỗ trợ mang tính khả thi hơn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích thu thập thông tin xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp Phỏng vấn: Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và một số giáo viên để làm rõ thực trạng công tác quản lý giảng dạy ở tiểu học. 7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Thu thập thông tin qua phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên.  Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu:  Bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu: - Mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý. - Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho giáo viên. Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc chương trình 135 của Huyện Trần Văn Thời.  Chọn mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả 14 trường tiểu học ở 3 xã thuộc chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời.  Tổ chức nghiên cứu: - Tổ chức khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến. - Nghiên cứu các hoạt động quản lý, các tài liệu, văn bản của nhà trường. - Quan sát và trao đổi trực tiếp với giáo viên và CBQL các trường tiểu học. 7.2.2.3. Phương pháp quan sát Thu thập thông tin qua việc quan sát một số hoạt động của Hiệu trưởng, giáo viên, quan sát các phòng học, phòng thiết bị, thư viện, và các hoạt động khác của nhà trường. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sau khi thu thập các phiếu trưng cầu ý kiến, bước đầu dùng phương pháp thống kê toán học để tính giá trị trung bình. Phân tích, tổng hợp để rút ra các kết luận về quản lý hoạt động giảng dạy. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề - Quản lý quá trình giảng dạy trong trường tiểu học là công việc khó khăn của người Hiệu trưởng. Mục tiêu chủ yếu của công tác này là đảm bảo chất lượng giảng dạy của học sinh theo yêu cầu mục tiêu và kế hoạch đào tạo cấp tiểu học. Để cải thiện công tác quản lý của người Hiệu trưởng, nhiều nhà quản lý giáo dục [QLGD] đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường nhằm tìm ra các biện pháp quản lý đạt hiệu quả. Ở Việt Nam có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý nhà trường như: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn… Các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung việc quản lý hoạt động giảng dạy của người giáo viên, trong đó: - Khẳng định mỗi giáo viên bộ môn phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp về chất lượng giảng dạy đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách. - Đảm bảo định mức lao động của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm theo quy định của nhà nước. - Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm trước Hiệu trưởng và trước cơ quan quản lý giáo dục cấp trên về thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Điều lệ trường tiểu học [52]. - Tác Giả Nguyễn Văn Lê, trong cuốn:" Khoa học quản lý nhà trường (1985)" đã đề cập đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi lĩnh vực: Giảng dạy, học tập, hướng nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu vào các công việc và sự quan tâm thiết thực của người Hiệu trưởng. - G.I.Goócscaia trong cuốn: "Tổ chức quá trình giảng dạy - giáo dục trong nhà trường (1982)" đã cho chúng ta cách nhìn toàn bộ công việc của người cán bộ lãnh đạo, cụ thể là hiệu phó phụ trách công tác giảng dạy - giáo dục trong một nhà trường [52]. Trong những năm gần đây có nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã quan tâm đến chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học. Các Tác giả đã nghiên cứu về GDTH các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh) cho biết Chính phủ các nước trong khu vực rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học đồng thời đã nêu lên nhiều phương hướng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, trong đó khẳng định các nhà làm công tác QLGD phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của mình để qua đó tác động một cách có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở tầm vĩ mô cũng như vi mô [52]. - Tác giả Đỗ Đình Hoan cùng các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng chương trình dạy học năm 2000. Các tác giả Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Hữu Dũng, Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về lý luận dạy học nêu lên phương hướng triển vọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và cơ sở lý luận của việc vận dụng những phương pháp dạy học mới ở trường tiểu học [52]. - Về nghiên cứu thực nghiệm phương pháp giảng dạy phục vụ cho việc đổi mới giáo dục tiểu học có nhiều tác giả như: Đỗ Đình Hoan, Trần Tuấn Lộ, Đào Thái Lai, Hoàng Hoà Bình, Bùi Phương Nga, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tuyết Nga, Hoàng Long, Bùi Đỗ Thuật, Trần Thị Thu, Trần Đình Thuận đã xây dựng phương pháp giảng dạy tích cực cho từng môn học đạt hiệu quả. Hiện nay các nhà QLGD ở nhiều địa phương đã ứng dụng những thành tựu về nghiên cứu thực nghiệm kể trên cho địa phương mình như: Nguyễn Đăng Ngưng (Quảng Nam), Hoàng Văn Vẽ (Đồng Nai), Huỳnh Thị kim Trang (TP. Hồ Chí Minh), Nguyễn Văn Tạo, Lê Quang Dũng (Bến Tre), về quản lý hoạt động giảng dạy. Với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau", chúng tôi sẽ nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các vùng đặc biệt khó khăn (các xã đang thực hiện Chương trình 135 của Chính phủ) để thấy rõ hơn thực trạng việc quản lý này qua đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng có tác dụng tích cực nâng cao chất lượng giảng dạy phù hợp theo đặc điểm vùng, miền của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. 1.2. Một số khái niệm có liên quan 1.2.1. Khái niệm về quản lý Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển các hoạt động xã hội để đạt mục tiêu đề ra . Khái niệm “quản lý” được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau: Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998), quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan . FW.Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [40]. H.Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [40]. C Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở thành phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là một hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là một hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [40]. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn phấn khởi đem hết năng lượng và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội . Sơ đồ: 1.1: Quan hệ trong hệ thống quản lý Xác định Thực hiện “Nguồn: Giáo trình khoa học quản lý- khoa học kinh tế, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004” Quản lý có hai chức năng cơ bản: Duy trì và phát triển. Để đảm bảo được hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm bốn chức năng cụ thể: kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra . - Kế hoạch hoá: Có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội Chủ thể quản lý Công cụ quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá (a) xác định hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; và (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó [40]. - Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và sử dụng nguồn lực này sao cho có hiệu quả [40]. - Lãnh đạo: Sau khi kế hoạch được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác động [40]. - Kiểm tra: Là một chức năng của quản lý; thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một số kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau: + Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động; + Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra; + Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch; + Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần [40]. Các chức năng quản lý trên lập thành chu trình quản lý, chủ thể quản lý khi triển khai kế hoạch hoạt động của mình đều phải thực hiện chu trình này. Sơ đồ: 1.2: Chu trình quản lý Chức Năng kế hoạch hoá Chức Năng tổ chức Chức Năng lãnh đạo Chức Năng kiểm tra Thông tin phục vụ quản lý “Nguồn: Trần Kiểm - khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXBGD, 2004” 1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà trường Nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân giữ một vị trí rất quan trọng và quyết định chất lượng giáo dục; đó là việc đào tạo thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng cho công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Theo TS. Trần Kiểm: Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô : QLGD, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hình thành những mục tiêu dự kiến [41]. -Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Đó là đưa đối tượng của quản lý giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác”[39]. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường còn là sự quản lý của Hiệu trưởng đối với toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của trường để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo học sinh ở từng loại hình trường . Như vậy : Quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường tiểu học nói riêng thực chất là quản lý hoạt động dạy và học, đó chính là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến đến mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng nhà trường phải biết mình quản lý hoạt động ở cấp độ nào, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu . 1.2.3 .Phương pháp quản lý Để tổ chức thực hiệu tốt các mục tiêu, chức năng quản lý một cách hiệu quả và khoa học, đòi hỏi nhà quản lý phải tự xác định hướng đi phù hợp, từng bước tiếp cận các phương pháp quản lý một cách linh hoạt vì “Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác động bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý” [41]. Có ba phương pháp quản lý giáo dục tiêu biểu là: 1.2.3.1. Phương pháp hành chính - pháp luật Phương pháp hành chính - pháp luật là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực của Nhà nước. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lý. Quan hệ ở đây là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá nhân và tổ chức. Có nhiều hình thức thực hiện phương pháp này đó là: Luật Giáo dục, Điều lệ các loại hình trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, các văn bản hành chính… 1.2.3.2. Phương pháp tâm lý - giáo dục Phương pháp giáo dục-tâm lý là tổng thể những tác động đến trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách con người. Mục đích của phương pháp này là thông qua những mối quan hệ liên nhân cách tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, hình thành những quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của họ; đồng thời chuẩn bị tư tưởng tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác tự chủ, lòng kiên trì, tinh thần tự chịu trách nhiệm, không khí đoàn kết-lành mạnh…trong tổ chức quản lý giáo dục khi thực hiện nhiệm vụ do chủ thể đặt ra. Trong QLGD, phương pháp này được sử dụng nhiều, một phần do đặc điểm của môi trường hoạt động giáo dục ; phần khác do tinh thần hiệu quả cao của nó. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho con người hiểu rõ đúng - sai, phải - trái, tốt - xấu, lợi - hại, thiện - ác…để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức. 1.2.3.3. Phương pháp kích thích Phương pháp kích thích là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí, tinh thần trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức. - Kích thích về vật chất: Các thang, bậc lương, tiền thưởng, điều kiện sinh hoạt, lao động…Trong thực tiễn giáo dục đã và đang tồn tại những kích thích này như tăng lương trước thời hạn cho giáo viên giỏi, thưởng tiền cho những giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế,…kích thích loại này có ý nghĩa tích cực đối với con người khiến cho đối tượng quản lý lao động nhiều hơn, tốt hơn, có năng suất hơn để có những cống hiến cho tập thể. - Kích thích về tinh thần: Đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu giáo viên giỏi các cấp, danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân; xét và phát triển Đảng cho cá nhân tích cực; tạo điều kiện cho đối tượng học ở bậc học cao hơn. Trong QLGD cần kết hợp hai loại kích thích kể trên, vì nếu quá coi trọng kích thích vật chất thì sẽ tầm thường hóa con người, còn nếu quá coi trọng kích thích tinh thần sẽ rơi vào chủ nghĩa duy ý chí. Chỉ có sự thống nhất, sự tác động lẫn nhau giữa hai loại kích thích vật chất và tinh thần mới thúc đẩy và nâng cao tính tích cực lao động của đối tượng quản lý. 1.2.4. Khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học * Khái niệm về hoạt động : Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm [47]. * Khái niệm về hoạt động dạy học và hoạt động giảng dạy: - Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và học của trò là một hoạt động đặc thù của nhà trường bởi nó diễn ra trong suốt năm học. Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm và chi phối các hoạt động giáo dục khác. Nó cũng là con đường thuận lợi nhất giúp cho con người trong thời gian ngắn nhất lĩnh hội được một khối lượng tri thức nhiều nhất, có giá trị nhất. - Hoạt động giảng dạy (hay hoạt động dạy) là hoạt động của thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập, giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoạt động giảng dạy bao gồm việc giáo viên tổ chức, điều khiển hướng dẫn, đề ra những yêu cầu, điều chỉnh công việc truyền đạt, nhận thức học tập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra đánh giá kết quả. Nói khái quát hơn là thầy giúp trò tự nhận thức về bản thân, biết cách tự học, tự hoàn thiện và phát triển trong quá trình học tập. Do vậy, chỉ có sự thống nhất biện chứng giữa người dạy và người học thì hoạt động giảng dạy mới đạt kết quả cao . * Khái niệm quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học : Quản lý hoạt động giảng dạy là một việc khó khăn và phức tạp vì nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó hành động quản lý (điều khiển hoạt động giảng dạy) của người quản lý chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy, trực tiếp với thầy; gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò nên quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện ở nội dung quản lý như xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyên môn, thực hiện chương trình; chuẩn bị giờ lên lớp; tổ chức và thực hiện việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học; kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên, tổ chức hoạt động ngoại khoá; phân công giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; xây dựng nề nếp hoạt động của tổ chuyên môn, xây dựng nề nếp học tập của học sinh; bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu; xây dựng thời khoá biểu…Tính nghệ thuật là hệ thống các tác động quản lý phù hợp để tạo ra các chuyển biến tích cực ở người dạy và người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 1.2.5. Khái niệm về Chương trình 135 Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước là vấn đề cần thiết để tránh nguy cơ tụt hậu trong giai đoạn hiện nay, vì vậy ngày 31/7/1998 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ/TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. * Mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. * Mục tiêu cụ thể: - Giai đoạn từ năm 1998-2000: + Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo; + Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn học sinh trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào dân tộc được hưởng thụ văn hóa, thông tin. - Giai đoạn từ năm 2000-2005: + Giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005. + Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sạch, thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống, kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn. * Phạm vi Chương trình: - Trong 1715 xã thuộc diện khó khăn, trung ương lựa chọn 1000 xã đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua các mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác. - Thời gian thực hiện chương trình từ 1998-2005. * Nhiệm vụ của Chương trình: - Quy hoạ._.ch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân. - Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ. - Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình. - Đào tạo cán bộ xã, bản làng, phum, soóc, giúp đỡ cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương [26]. Năm 2006, Chính phủ đã tổng kết việc thực hiện Chương trình 135. Ngày 11/7/2006, Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) cho 1664 xã đặc biệt khó khăn chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 1998-2005 và các xã được chia tách theo các Nghị định của Chính phủ vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 [29]. Ở huyện Trần Văn Thời giai đoạn I có 5 xã, thị trấn; giai đoạn II có 3 xã thực hiện chương trình này 1.3. Trường tiểu học Việt Nam 1.3.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học - Mục 2, Điều 27 Luật Giáo dục đã ghi: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở" [1]. Từ mục tiêu này, học sinh học xong cấp tiểu học phải đạt các yêu cầu chủ yếu sau: - Có lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống hoà bình và công bằng, bác ái; kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với bản thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng và môi trường sống. Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật và các quy định của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng; sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực; - Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và có óc thẩm mĩ; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ; - Biết cách học tập và phục vụ cuộc sống. Biết sử dụng một số dụng cụ trong gia đình và công cụ lao động thông thường, biết vận dụng và làm một số việc thông thường như chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia đình [49]. 1.3.2. Kế hoạch giáo dục tiểu học Bảng 1.1: Kế hoạch giáo dục tiểu học: (tiết/tuần) Môn học và hoạt động giáo dục Lớp1 Lớp2 Lớp3 Lớp4 Lớp5 Tiếng Việt 10 9 8 8 8 Toán 4 5 5 5 5 Đạo đức 1 1 1 1 1 Tự nhiên và xã hội 1 1 2 Khoa học 2 2 Lịch sử và địa lý 2 2 Âm nhạc 1 1 1 1 1 Mỹ thuật 1 1 1 1 1 Thử công 1 1 1 Kỹ thuật 1 1 Thể dục 1 2 2 2 2 Giáo dục tập thể 2 2 2 2 2 Giáo dục ngoài giờ lên lớp 4 tiết / tháng. Tự chọn (không bắt buộc) * * * * * Tổng số tiết/tuần 22+ 23+ 23+ 25+ 25+ “Nguồn: Quyết định 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT”. Giải thích: - Các số trong cột tương ứng với mỗi môn học; hoạt động giáo dục là số tiết của môn học, hoạt động giáo dục đó trong một tuần. Các số kèm theo dấu + ở dòng tổng số tiết /tuần chỉ tổng số thời lượng của các môn học và hoạt động giáo dục trong một tuần, dấu * chỉ thời lượng của các môn tự chọn và môn học tự chọn được quy định bằng văn bản riêng. - Ở tiểu học, thời lượng mỗi năm học học ít nhất là 35 tuần. Đối với các trường, lớp dạy học 5 buổi/tuần, mỗi buổi học không quá 4 giờ (240 phút); các trường, lớp dạy học 2 buổi/tuần hoặc nhiều hơn 5 buổi/tuần, mỗi ngày học không quá 7 giờ (420 phút). Mỗi tiết học trung bình 35 phút. Giữa các tiết có thời gian nghỉ ngơi, tập thể dục. Tất cả các trường, lớp thực hiện kế hoạch giáo dục này. Mỗi tuần có ít nhất 2 tiết hoạt động tập thể sinh hoạt lớp, Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên và sinh hoạt toàn trường. - Bắt đầu từ lớp 1, đối với những trường dạy tiếng dân tộc có thể dùng thời lượng tự chọn để dạy học tiếng dân tộc. Bắt đầu từ lớp 3, thời lượng tự chọn dùng để dạy học các môn tự chọn và môn học tự chọn: Ngoại ngữ, Tin học. Học sinh có thể chọn hoặc không chọn học các nội dung và hai môn học nêu trên. - Các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày hoặc nhiều hơn 5 buổi/tuần phải có đầy đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, được sự thỏa thuận của gia đình học sinh, có thể tổ chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học, nội dung tự chọn của các môn học. - Việc áp dụng kế hoạch giáo dục này cho các vùng miền, các trường chuyên biệt, các trường, lớp học 2 buổi/ngày, các trường, lớp học nhiều hơn 5 buổi/tuần thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Hiệu trưởng trường tiểu học lập kế hoạch dạy học hằng tuần căn cứ vào kế hoạch giáo dục và chương trình các môn học, đặc điểm của nhà trường và của địa phương [13]. 1.3.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học: Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của Chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục ở tiểu học [13]. 1.3.4. Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiểu học: - Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy đức tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh; phù hợp với những đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Sách giáo khoa và phương tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo dục tiểu học. - Hình thức tổ chức giáo dục tiểu học bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức tổ chức giáo dục phải bảo đảm cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học trên lớp, nhóm và cá nhân; bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân của học sinh. Để đảm bảo quyền học tập và học tập có chất lượng cho mọi trẻ em, có thể tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục theo lớp ghép, lớp học hòa nhập... - Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể [13]. 1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học: - Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. - Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải: + Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực; + Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp; + Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; + Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. - Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên [13]. 1.3.6. Giáo viên trường tiểu học Giáo dục tiểu học được coi là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Người thầy giáo tiểu học giữ vị trí trung tâm trong nhà trường. Họ đóng vai trò chủ đạo quyết định trong việc tổ chức, điều khiển và lãnh đạo các tác động Giáo dục - Đào tạo nhằm làm phát triển các thuộc tính nhân cách cho trẻ em lứa tuổi nhi đồng theo đúng mục tiêu giáo dục tiểu học. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng sứ mệnh của người giáo viên là vẻ vang nhất và quan trọng nhất do đó chúng ta cần quan tâm khi đào tạo, bồi dưỡng cũng như quản lý sử dụng họ, vì: - Giáo viên tiểu học là người trang bị kiến thức ban đầu, tuy không sâu nhưng trải rộng do vậy phải được tiếp thu nhiều bộ môn khoa học cơ bản. Thực tế hiện nay nhiều nơi thiếu giáo viên nên phải dạy kiêm cả những môn năng khiếu như Hát nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, hoạt động tập thể. Điều đó đòi hỏi họ phải rèn luyện nhiều mặt cả về lý thuyết và thực hành. - Giáo viên tiểu học là người thầy đầu tiên trong cuộc đời của người học sinh, trực tiếp hình thành nhân cách ban đầu cho những chủ nhân tương lai đất nước. Đây là giai đoạn hình thành nhân cách nhanh và khắc dấu ấn sâu đậm cho học sinh từ sự giáo dục của giáo viên, do vậy họ có vai trò và tác dụng rất lớn ở trường tiểu học. - Phương pháp giảng dạy có phát huy được trí lực học sinh hay không, có tạo cho học sinh chủ động tìm tòi cái mới trong cuộc sống hay không cũng bắt đầu từ giáo viên tiểu học. - Mối quan hệ với địa phương, cha mẹ học sinh và cộng đồng rất đa dạng để phối hợp giáo dục nên người giáo viên tiểu học phải nhiệt tình đặc biệt là năng lực ứng xử, giao tiếp trong các mối quan hệ. - Dạy học ở tiểu học thực chất là tổ chức hoạt động học cho học sinh để để các em lĩnh hội kho tàng kiến thức của nhân loại và biến nó thành kinh nghiệm riêng của mỗi học sinh. Thông qua các quá trình dạy học ở các môn học, người giáo viên tiểu học sẽ hình thành được hệ thống tri thức chung về tự nhiên, xã hội và tư duy cùng hệ thống các kĩ năng khái quát tương ứng với mỗi một đơn vị tri thức đó và những phẩm hạnh nhất định ở trong nhân cách của trẻ do đó người giáo viên tiểu học phải hội tụ đầy đủ các yếu tố về phẩm chất, chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kĩ năng sư phạm. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá …vai trò của giáo viên có những thay đổi đáng kể, nhiệm vụ của họ ngày một đa dạng và nặng nề hơn. Điều lệ trường tiểu học mới đã quy định nhiệm vụ người giáo viên tiểu học như sau : - Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. - Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền lợi chính đáng của học sinh; đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp. - Tham gia công tác phổ cập tiểu học ở địa phương; - Rèn luyện sức khoẻ, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. - Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. - Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục [22]. Những yêu cầu về các nhiệm vụ này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, đặc biệt phải coi trọng việc bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá. 1.3.7. Quản lý trường tiểu học * Theo Giáo sư Phạm Tất Dong: "Giáo dục tiểu học là bộ phận nền tảng, trên đó chúng ta xây dựng tòa nhà học vấn cho toàn dân" [52]. * Theo nhận định của UNESCO: "Tiểu học không cần phải bàn cải gì nữa, là cấp đào tạo chính để cung cấp nền giáo dục cơ bản mà mọi trẻ em có quyền được hưởng" [52]. Chủ thể quản lý của trường tiểu học chính là các cán bộ quản lý giáo dục trường học (HT, PHT). Theo Điều lệ trường tiểu học mới thì quản lý nhà trường chủ yếu quản lý các mặt : - Tổ chức quản lý giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ Trưởng Bộ GD-ĐT ban hành. - Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công các cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học của học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lý của trường. - Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. - Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục. - Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [22]. Để thực hiện tốt nội dung quản lý nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường cần phối hợp với các lực lượng quản lý khác, bao gồm: - Tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng. - Công đoàn, Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường tiểu học theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trường học. Mỗi trường tiểu học đều chịu quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành chính của Phòng GD-ĐT và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương nơi trường đóng (phường, xã, thị trấn). 1.3.8. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học: 1.3.8.1. Quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình dạy học ở tiểu học Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước, là tài liệu quan trọng nhất do Bộ GD- ĐT ban hành trong cả nước quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy các môn, thời gian dạy học từng môn học: số tiết giảng bài, ôn tập, kiểm tra thực hành…nhằm thực hiện những yêu cầu của mục tiêu cấp học. Do đó, thực hiện chương trình dạy học chính là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của trường tiểu học [49]. - Với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong nhà trường, Hiệu trưởng phải nắm vững chương trình dạy học của trường tiểu học thì mới có thể có những quyết định đúng với nguyên tắc sư phạm, cụ thể là nắm vững những vấn đề sau: + Nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học ở cấp học. + Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của từng môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học ở mỗi cấp học. + Phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn và các hình thức dạy học của mỗi môn học. + Kế hoạch dạy của từng môn học, lớp học. + Giáo viên phải nắm vững chương trình của bộ môn mình giảng dạy ở lớp được phân công và ở cả cấp học về các vấn đề: cấu tạo chương trình bộ môn; nội dung kiến thức cơ bản; phương pháp đặc trưng bộ môn và các phương pháp giảng dạy của bộ môn; các hình thức tổ chức dạy học; phân phối thời gian dạy bộ môn. - Để bản thân nắm vững chương trình và làm cho giáo viên nắm vững chương trình dạy học, đầu năm học Hiệu trưởng cần phổ biến những thay đổi (nếu có) trong chương trình theo chỉ thị hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhất là vào thời điểm đổi mới giáo dục hiện nay, chương trình thay đổi, sách giáo khoa mới đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có sự tổ chức học tập thảo luận kỹ lưỡng cho toàn thể giáo viên trong trường. Tổ chuyên môn cần thảo luận về những vấn đề đã nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy ở những năm học trước hoặc sẽ nảy sinh khi thực hiện chương trình mới để tìm biện pháp thực hiện thống nhất. - Hàng tháng Hiệu trưởng đều phải kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của từng bộ môn, từng lớp, từng khối lớp, nhận xét và phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh cho kịp thời; thảo luận những vấn đề do tình hình giảng dạy nảy sinh để nắm chắc chương trình hơn. - Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên phải đúng và đủ cả về mặt tiến độ, thời gian và chất lượng của chương trình nghĩa là quản lý giáo viên giảng dạy chương trình từng môn học về nội dung kiến thức theo đúng quy định phù hợp với kiến thức và kỹ năng tối thiểu ở mỗi môn học, không giảm nhẹ, cũng không nâng cao, mở rộng quá sẽ dẫn đến nhồi nhét, quá tải. Về phương pháp, thực hiện các phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn; tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú: Kết hợp dạy trong lớp, ngoài lớp, dạy ngoài thiên nhiên, làm thí nghiệm, thực hành, tham quan. Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn học, đảm bảo phân phối chương trình số tiết học, số bài học. Nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài học, thêm bớt tiết học. Việc dạy đúng và đủ chương trình là một điều kiện thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện . 1.3.8.2. Quản lý việc phân công giảng dạy Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác cán bộ và công tác tổ chức nhân sự. Chất lượng dạy học phụ thuộc vào quyết định phân công, phân nhiệm của Hiệu trưởng, phân công đúng người, đúng việc sẽ phát huy sức mạnh của từng giáo viên hướng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Ngoài ra còn giúp họ tự tin, tăng thêm lòng yêu nghề [33]. Quản lý công việc phân công giảng dạy là khâu quan trọng trong hoạt động giảng dạy của nhà trường. Vì thế, người Hiệu trưởng cần nắm thật chắc chất lượng đội ngũ, hiểu rõ đặc điểm, sàng lọc thông tin, đánh giá chính xác từng giáo viên . Việc phân công của giáo vỉên phải căn cứ vào những điều kiện chính: - Phẩm chất đạo đức của giáo viên - Trình độ đào tạo - Năng lực chuyên môn của giáo viên - Đặc điểm học sinh mỗi lớp - Nguyện vọng của giáo viên - Nguyện vọng của học sinh Những điều kiện trên có thể được đáp ứng nếu trường có đội ngũ giáo viên đủ mạnh. Nếu việc phân công trong điều kiện đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu, năng lực không đồng đều thì phương án tối ưu là xuất phát từ yêu cầu của nhà trường, từ quyền lợi của học sinh. Song vẫn chú trọng lắng nghe tâm tư nguyện vọng của giáo viên để lựa chọn, cân nhắc kỹ trước khi quyết định sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Cần hạn chế tối đa những trường hợp phân công theo cảm tính, cá nhân. Đó là nguyên nhân để đưa đến những vấn đề phức tạp, không thuận lợi cho hoạt động giảng dạy của nhà trường . Quy trình thực hiện phân công giáo viên có thể thực hiện theo các bước sau: - Dự kiến trước việc phân công trên cơ sở đã hiểu rõ mỗi giáo viên đã đạt được mức nào theo tiêu chuẩn chung về chức danh qua việc trực tiếp tìm hiểu từng người qua tổ chuyên môn. - Các tổ chuyên môn đóng góp thêm vào dự kiến phân công. - Thảo luận tại phiên họp liên tịch mở rộng. - Giải thích thuyết phục và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. - Ra quyết định về việc phân công [52]. 1.3.8.3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp: Lập kế hoạch bài giảng là việc làm quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp, tuy bài soạn chưa thể dự đoán hết các tình huống trên lớp. Soạn bài là lao động sáng tạo của giáo viên. Bài soạn thể hiện sự lựa chọn của giáo viên về nội dung giảng dạy : kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm, logíc khoa học; về phương pháp giảng dạy : thể hiện những hoạt động của thầy và những hoạt động tích cực, tự giác của trò trong giờ lên lớp; hình thức tổ chức dạy học : ở lớp, ở phòng thí nghiệm, học ở ngoài thiên nhiên, học ở xưởng trường …,dự định những thiết bị dạy học cần chuẩn bị. Những sự lựa chọn này phải phù hợp với nội dung từng bài, đúng yêu cầu của chương trình quy định, sát với đối tượng học sinh và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường [49]. Có nhiều loại bài : Bài học kiến thức mới, bài tổng kết ôn tập, chữa bài tập…,bất kỳ loại bài nào cũng giải quyết đúng sự lựa chọn các vấn đề trên . Soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp lớp là một khâu quan trọng của dạy học. Soạn bài và chuẩn bị bài tốt góp phần quyết định thành công của giờ lên lớp do đó Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên, tổ chuyên môn tổ chức tốt khâu soạn bài, giúp đỡ giáo viên soạn các bài khó và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho giờ lên lớp. 1.3.8.4. Quản lý giờ lên lớp: - Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ lên lớp : Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước tới nay. Nó đóng một vai trò quan trọng quyết định chất lượng dạy học, giúp học sinh thu nhận kiến thức một cách hệ thống, đầy đủ. Cả giáo viên và người quản lý nhà trường đều phải rất chú ý quan tâm đầu tư cho giờ lên lớp. Trong đó, người giáo viên trực tiếp giảng dạy là người giữ vai trò trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về giờ lên lớp, người quản lý đóng vai trò gián tiếp quyết định chất lượng giờ lên lớp. Vì vậy, Hiệu trưởng phải có biện pháp tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ lên lớp hiệu quả bằng cách chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong nhà trường để giúp giáo viên thực hiện giờ lên lớp đạt kết quả tốt, đạt mục tiêu của bài học [49]. - Xây dựng chuẩn giờ lên lớp: Để quản lý giờ lên lớp, Hiệu trưởng tiến hành xây dựng chuẩn giờ lên lớp. Đó là những chuẩn mực cần thiết để quản lý giờ lên lớp, dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh riêng của nhà trường. Hiệu trưởng sử dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại giờ lên lớp vì vậy chuẩn giờ lên lớp không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà quan trọng hơn là ý nghĩa thực tiễn. Nó phản ánh yêu cầu giờ lên lớp trong một giai đoạn nhất định. - Xây dựng nề nếp lên lớp : Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy, trò bằng việc sử dụng thời khoá biểu. Thời khoá biểu là lịch dạy của các lớp. Ngoài lịch dạy các môn học, thời khoá biểu cũng sắp lịch sinh hoạt tập thể của học sinh như sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, hoạt động Đội ...và cũng bố trí một số hoạt động giáo dục khác như: lao động, vệ sinh trường lớp. Thời khoá biểu được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và trật tự chặt chẽ theo một kế hoạch dạy học có dạng “Chương trình hoá”. Do đó, thời khoá biểu có vai trò xây dựng, duy trì nề nếp giảng dạy trong nhà trường, duy trì nề nếp giờ lên lớp cho thầy, trò [49]. Việc xây dựng thời khoá biểu cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau: + Đánh giá mức khó dễ của môn học để bố trí thời gian hợp lý, thời điểm thích hợp trong một ngày, một tuần. + Quan tâm đến khoảng cách thời gian giữa các bài học trong tuần của cùng một môn: Xen kẽ giữa các môn tự nhiên với các môn xã hội; giữa các hoạt động học tập với các hoạt động khác. + Thời khoá biểu cần ổn định, tránh điều chỉnh thường xuyên. + Thời khoá biểu cần quan tâm đến quỹ thời gian của giáo viên, cần tạo ra một nhịp độ lao động hợp lý để duy trì lao động trong suốt học kỳ . Hiệu trưởng sẽ sử dụng thời khoa biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chương trình các môn học và việc điều tiết giờ lên lớp của giáo viên. 1.3.8.5. Quản lý việc dự giờ: - Mục đích của việc dự giờ: Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, do đó cũng là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Để kiểm tra giờ lên lớp, Hiệu trưởng phải có kế hoạch thường xuyên dự giờ. Hoạt động này không chỉ nhằm tìm ra những nhược điểm, những thiếu sót của giáo viên để nhanh chóng có biện pháp khắc phục mà còn phát hiện những kinh nghiệm, những sáng tạo của giáo viên để phổ biến những kinh nghiệm, những sáng tạo đó cho tập thể. Qua dự giờ, Hiệu trưởng cũng phát hiện ra những vấn đề trao đổi giữa giáo viên với nhau, quan hệ giữa các bộ phận trong nhà trường phục vụ cho công tác dạy học đồng thời tư vấn cho giáo viên dạy tốt hơn. Sau một thời gian, Hiệu trưởng cần có những nhận xét khách quan, trung thực về tình hình giờ lên lớp để có những quyết định phù hợp cho công tác quản lý giờ lên lớp của mình [49]. - Các hình thức dự giờ gồm các hình thức sau: + Dự giờ tất cả giáo viên các bộ môn để so sánh trình độ của họ, phát hiện ra những ưu nhược điểm chính của mỗi người, đồng thời cũng phát hiện vấn đề và phương pháp dạy và học môn đó của giáo viên và học sinh toàn trường. + Dự giờ các giáo viên các bộ môn ở cùng một lớp nhằm tìm hiểu thái độ học tập của học sinh lớp đó. - Đối tượng dự giờ bao gồm: + Giáo viên bình thường: Việc dự giờ nhằm khẳng định tính ổn định về chuyên môn và những tiến bộ mới, lực lượng dự giờ phải là người có chuyên môn vững vàng. + Với giáo viên giỏi: việc dự giờ nhằm khẳng định sự vững chắc về kiến thức, sự vững vàng và thành thạo về phương pháp, hiệu quả của tiết dạy và những kỹ năng khác (bên cạnh đó có thể kết hợp việc xét chức danh cao hơn hoặc danh hiệu thi đua), lực lượng dự giờ phải là người có trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm để có thể khẳng định trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà người dạy đạt được cũng như những điều mà các giáo viên khác học hỏi được ( những sáng tạo về kỹ năng, về phương pháp). + Với giáo viên thao giảng theo chuyên đề: việc dự giờ nhằm giải quyết một số vấn đề chuyên môn, kiểm nghiệm một sáng kiến, một kỹ năng mà toàn tổ cần có kết luận chính xác để thống nhất. Người dự giờ phải là người có năng lực, từng có sáng kiến kinh nghiệm, có thẩm quyền quyết định do đó nên là Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cùng tổ. - Phân tích đánh giá giờ dạy và kiến nghị : + Kết thúc dự giờ cần phải phân tích, đánh giá bài dạy của giáo viên từ các yếu tố cấu thành của bài học: mục đích, nội dung phương pháp và kết quả với mục tiêu đặt ra để đánh giá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần trách nhiệm của người dạy với bài học đó (Hiện nay Bộ GD-ĐT đã ban hành mẫu phiếu dự giờ theo quyết định 14/QĐ - BGDĐT, ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT về chuẩn giáo viên tiểu học) [20]. + Từ việc kiểm tra dự giờ, Hiệu trưởng có thể đưa ra những đề nghị thích hợp cho giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả dạy học: Đó là những kiến nghị về phương pháp, kiến thức, phong cách dạy hoặc là những kiến nghị cụ thể về bài học đó nhằm góp phần cho giáo viên điều chỉnh giờ lên lớp của mình phù hợp với đặc điểm môn học, lớp học ở các bài học tới đảm bảo tốt hiệu quả trong quá trình dạy học. 1.3.8.6. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: - Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động đạt được mục tiêu dạy học [49]. - Định hướng đổi mới phương pháp dạy học : + Định hướng đổi mới phương pháp được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam: ”Đổi mới phương pháp giáo dục-đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. + Định hướng đổi mới phương pháp dạy học được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục. Điều 28-2: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh” [34]. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở : + Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. + Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo phương pháp dạy học khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học, vừa phù hợp với đối tượng thực tiễn ở cơ sở. + Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh. + Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân . + Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành . + Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học. + Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh. + Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học. Muốn thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng đó giáo viên cần nghiên cứu, nắm vững những dấu hiệu đặc trưng và mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý: hứng thú, tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo và cũng cần chú ý đến đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Là người chịu trách nhiệm đổi mới phương pháp dạy học ở trường của mình, Hiệu trưởng cần chủ động nghiên cứu nắm vững bản chất của phương pháp dạy học tích cực để vận dụng linh hoạt vào từng môn học. Hiệu trưởng cần có thái độ ._.ong dạy học ở tiểu học, NXB giáo dục. 17. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, NXB giáo dục. 18. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), Đổi mới giảng dạy giáo dục phổ thông, NXB Lao động, Hà Nội. 19. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Một số vấn đề về đổi mới và quản lý giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững, NXB Giáo dục. 20. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Quyết định số 14/2007 QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 21. Bộ Giáo dục - Đào tạo ( 2007), Quyết định số 55 QĐ-BGDĐT ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT, V/v ban hành Quy định mức chất lượng tối thiểu của trường tiểu học. 22. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT). 23. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Phương pháp dạy học các môn học ở tiểu học, NXB giáo dục. 24. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008), Quyết định số 11/2008/ QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT về việc ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. 25. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học. 26. Chính phủ (1998), Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. 27. Chính phủ (2001), Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 27/08/2001 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc hội. 28. Chính phủ (2005), xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010. (Ban hành kèm theo quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội. 29. Chính phủ (2006), Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20-6-2006 của Thủ tướng chính phủ về Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 30. Chính phủ (2006), Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. 31. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ - CP của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. 32. Nguyễn Đình Chỉnh, Nguyễn văn Lũy, Phan Ngọc Uyển (2006), Sư phạm học tiểu học, NXB Giáo dục. 33. Lê Quang Dũng (2006), Thực trạng về công tác quản lý giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở thị xã Bến Tre, TP HCM. 34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 37. Nguyễn Thị Đoan (chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn (1997), Những bài giảng về quản lý trường học, tập III, NXB Giáo dục. 39. Phạm Minh Hạc (2003), Về giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Bùi Minh Hiền,Vũ Ngọc Hà, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP. 41. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, viện khoa học giáo dục, Hà Nội 42. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 43. Nguyễn Văn Lê (1997), Chuyên đề quản lý trường học tập II, NXB Giáo dục. 44. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống Kê, TP.HCM 45. Phòng GD - ĐT huyện Trần Văn Thời (2007), tổng kết năm học 2006 –2007, phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 - 2008. 46. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, trường ĐHSP. TP HCM. 47. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, Trường CBQLGD-ĐT II, TP HCM. 48. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và đào tạo II, TP.HCM. 49. Sở GD - ĐT Hà Nội (2006), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học, học phần IV, Nghiệp vụ quản lý trường tiểu học, NXB Hà Nội. 50. Sở GD - ĐT Hà Nội (2006), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học, một số kiến thức chuyên biệt đối với giáo dục tiểu học, NXB Hà Nội. 51. Trường ĐHSP Hà Nội (2003),Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành GD - ĐT, NXB ĐHSP, Hà Nội. 52. Nguyễn Văn Tạo (2006), Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường tiểu học huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre, TP HCM. 53. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về giáo dục Việt Nam, NXB Lao động. 54. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa học xã hội. 55. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG, Hà Nội. 56. UBND tỉnh Cà Mau (2006), Quyết định số 22/2006/QĐ - UBND ngày 11/5/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 86/2001/QĐ - UBND ngày 24/12/2001 của UBND tỉnh Cà Mau. 57. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB ĐHQG, Hà Nội. 58. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dùng cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) Để giúp chúng tôi tìm hiểu: Thực trang quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống phù hợp dưới đây. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân: -Họ và tên:..................................Năm sinh:............................................................ -Giới tính:....................Nam  Nữ  -Chức vụ:..................................Nơi công tác:......................................................... -Trình độ chuyên môn:............................................................................................ -Thời gian công tác:................................................................................................ -Thời gian quản lý:................................................................................................. -Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý: a.  Đã qua quản lý b.  Chưa qua quản lý 1. Theo Ông (Bà) những nội dung quản lý giảng dạy ở trường tiểu học có tầm quan trọng như thế nào? RQT QT BT KQT a. Quản lí việc thực hiện đổi mới chương trình     b. Quản lí việc phân công giảng dạy     c. Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp     d. Quản lí giờ lên lớp     e. Quản lí việc dự giờ     f. Quản lí việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy.     g. Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy     h. Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên     i. Quản lí các phương tiện vật chất và kỹ thuật     2. Xin Ông (Bà) cho biết người Hiệu trưởng cần có những năng lực gì để quản lý và giảng dạy đạt hiệu quả? a)  Năng lực chuyên môn b)  Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm c)  Năng lực xây dựng tập thể giáo viên thống nhất, đoàn kết d)  Năng lực tổ chức và điều hành công tác giảng dạy 3. Xin Ông (Bà) cho biết những tiêu chí căn cứ phân công giáo viên giảng dạy: a)  Năng lực chuyên môn b)  Nguyện vọng cá nhân của giáo viên c)  Nguyện vọng của học sinh d)  Điều kiện hoàn cảnh e)  Đặc điểm của mỗi lớp f)  Trình độ đào tạo g)  Phẩm chất đạo đức 4. Những yếu tố nào giúp Ông (Bà) thành công trong công việc quản lý giảng dạy ở trường tiểu học? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 5. Theo Ông (Bà) người Hiệu trưởng có vai trò thế nào trong công việc quản lý ở trường tiểu học. a)  Rất quan trọng b)  Quan trọng c)  Bình thường 6. Theo Ông (Bà) việc cải tiến phương pháp giảng dạy hiện nay có cần thiết hay không? a)  Rất cần thiết b)  Cần thiết c)  Bình thường d)  Không cần thiết 7. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác của mình. TT Nội dung Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1. Về đổi mới nội dung chương trình 1 Dạy đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới 2 Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy theo chương trình đổi mới 3 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua báo cáo của tổ chuyên môn 4 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua giáo án của giáo viên 5 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua vở ghi của học sinh 6 Lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp 2. Về soạn bài và chuẩn bị lên lớp 1 Bài soạn phải đúng theo mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy 2 Bài soạn phải thể hiện rõ công việc của thầy trò 3 Bài soạn giải quyết tốt vấn đề kiến thức và kỹ năng cần thiết 4 Nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy và những kiến thức có liên quan 5 Lựa chọn được những phương pháp giảng dạy phù hợp với loại bài và đối tượng học sinh 6 Chuẩn bị những phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết 7 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của giáo viên thông qua giáo án 3. Về quản lí giờ lên lớp 1 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp phù hợp với nhà trường, địa phương 2 Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu khoa học, hợp lý 3 Tổ chức cho CBGV-NV nắm vững các quy định về thực hiện giờ lên lớp 4 Kiểm tra việc giáo viên thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành 5 Quy định chế độ thông tin, báo cáo về dạy bù, dạy thay 4. Quản lý việc dự giờ 1 Xây dựng kế hoạch dự giờ thường xuyên 2 Quy định số giờ thao giảng và dự giờ của GV trong một học kỳ và cả năm học 3 Tổ chức dự giờ thao giảng 4 Dự giờ định kỳ theo kế hoạch 5 Dự giờ đột xuất không báo trước 6 Tổ chức cho CB-GV nắm vững quy đinh về phương pháp phân tích sư phạm tiết dạy 7 Bố trí thời gian để phân tích sư phạm tiết dạy 5. Về đổi mới phương pháp giảng dạy 1 Theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh 2 Theo hướng kết hợp nhuần nhuyễn và sáng tạo PPDH khác nhau (truyển thống và hiện đại) 3 Theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh 4 Theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và phát huy khả năng cá nhân 5 Theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành 6 Theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học 7 Theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh 8 Theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và mục tiêu bài học 8. Trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên, Ông (Bà) đã thực hiện những việc làm nào: 1.  Dựa vào kết quả kiểm tra ở mỗi học kỳ 2.  Dựa vào kết quả kiểm tra cuối năm của mỗi học sinh 3.  Dựa và tiết dự giờ và kiểm tra đột xuất 4.  Dựa vào việc kiểm tra hồ sơ, sổ sách định kỳ và cuối năm 5.  Dựa vào việc thi giáo viên dạy giỏi các cấp 6.  Dựa vào ý kiến bình xét của đồng nghiệp 7.  Dựa vào ý kiến của tổ trưởng chuyên môn 9. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác về bồi dưỡng chuyên môn giáo viên tiểu học: TT Nội dung Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1 Về chính trị tư tưởng, ý thức và lương tâm nghề nghiệp 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ: -BDTX theo chu kỳ -Các chuyên đề về PPGD bộ môn -Tổ chức kiến tập, hội giảng thường xuyên -Hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục -Giúp đỡ giáo viên mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn 3 Về trình độ văn hóa 4 Về tin học, ngoại ngữ 10. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác quản lí về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Mức độ đầy đủ Mức độ hiện đại TT Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Thiếu Tương đối đủ Đủ Lạc hậu Tương đối hiện đại Hiện đại 1 Phòng bộ môn có: máy vi tính, ti vi, máy projector, máy chiếu qua đầu...... 2 Phòng thí nghiệm 3 Thư viện 4 SGK, SGV tài liệu tham khảo... 5 Các phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp 6 Các đồ dùng thí nghiệm 7 Sân chơi và bãi tập luyện Thể dục thể thao 8 Các phương tiện và đồ dùng Thể dục thể thao 11. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác quản lý của mình về sử dụng phương tiện, ĐDDH trong giảng dạy: TT Nội dung quản lý Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1 Sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong giờ dạy 2 Tổ chức dạy học trên máy vi tính cho học sinh 3 Tổ chức cho học sinh xem băng video để hỗ trợ cho các môn học 12. Ông (Bà) thường gặp khó khăn gì trong quản lý giảng dạy ở trường tiểu học nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục tiểu học? TT Những khó khăn Thường xuyên gặp Đôi khi gặp Ít khi gặp 1 Khó khăn trong việc lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giảng dạy 2 Khó khăn trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình giảng dạy 3 Khó khăn về cơ sở vật chất 4 Khó khăn trong việc kiểm tra đánh giá giáo viên 5 Khó khăn trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên 6 Khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp giảng dạy với trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên 7 Khó khăn trong việc tham mưu với các ngành, các cấp 8 Khó khăn trong việc tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của bản thân 13. Theo Ông (Bà) nguyên nhân nào làm hạn chế khả năng và kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lí giảng dạy của người hiệu trưởng trường tiểu học a.  Điều kiện thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng nhu cầu b.  Bản thân chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên c.  Đội ngũ giáo viên còn hạn chế và trình độ và năng lực chuyên môn d.  Chế độ, chính sách của địa phương chưa khuyến khích được lao động của giáo viên và cán bộ quản lý e.  Lãnh đạo cấp trên chưa tạo điều kiện giúp đỡ f.  Thời gian và công việc quản lý làm hạn chế việc tự học tập bồi dưỡng, cập nhật thông tin mới về khoa học giáo dục 14. Xin Ông (Bà) cho biết những biện pháp chỉ đạo của Phòng Giáo dục - Đào tạo đã làm để giúp hiệu trưởng các trường tiểu học quản lý giảng dạy của giáo viên tốt hơn? ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 15. Ý kiến đề xuất của Ông (Bà) để quản lý giảng dạy đạt hiệu quả: a. Với Bộ Giáo dục - Đào tạo: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... b. Với UBND tỉnh và Sở Giáo dục - Đào tạo: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... c. Với UBND huyện và Phòng Giáo dục - Đào tạo: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)! ---------------------------------------------------- Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dùng cho khối trưởng chuyên môn và giáo viên) Để giúp chúng tôi tìm hiểu: Thực trang quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống phù hợp dưới đây. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân: - Giới tính: Nam:  Nữ:  - Tuổi: a. Dưới 35 tuổi b. Từ 35-50 tuổi c. Trên 50 tuổi - Trình độ đào tạo:  9+1  9+2  9+3  12+1  12+2  12+3  Khác (ĐH, SĐH) Thâm niên giảng dạy: a.  Dưới 5 năm b.  Từ 5-10 năm c.  Từ 11-20 năm d.  Trên 20 năm 1. Ông (Bà) có hài lòng với kết quả quản lí giảng dạy hiện nay của hiệu trưởng trường mình không? a)  Rất hài lòng b)  Hài lòng c)  Bình thường d)  Không hài lòng e) Xin Ông (Bà) cho biết lí do tại sao? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Theo Ông (Bà) Hiệu trưởng trường tiểu học có cần thiết là người có chuyên môn giỏi, nắm vững nội dung và phương pháp giảng dạy hay không? a)  Rất cần thiết b)  Cần thiết c)  Bình thường d)  Không cần thiết 3. Xin Ông (Bà) cho biết Hiệu trưởng căn cứ vào những tiêu chí nào để phân công giáo viên giảng dạy? a)  Năng lực chuyên môn b)  Nguyện vọng cá nhân giáo viên c)  Nguyện vọng của học sinh d)  Điều kiện hoàn cảnh e)  Đặc điểm của mỗi lớp f)  Trình độ đào tạo g)  Phẩm chất đạo đức 4. Theo Ông (Bà) Hiệu trưởng trường tiểu học cần có những biện pháp gì để quản lý tốt giảng dạy của trường mình? a) Xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh b) Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên đề và chuyên môn c) Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của giáo viên d) Phân công giảng dạy hợp lý, đúng năng lực chuyên môn 5. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ thực tiễn phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác. TT Nội dung Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1. Về đổi mới nội dung chương trình 1 Dạy đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới 2 Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch giảng dạy theo chương trình đổi mới 3 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua báo cáo của tổ chuyên môn 4 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua giáo án của giáo viên 5 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua vở ghi của học sinh 6 Lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp 2. Về soạn bài và chuẩn bị lên lớp 1 Bài soạn phải đúng theo mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy 2 Bài soạn phải thể hiện rõ công việc của thầy trò 3 Bài soạn giải quyết tốt vấn đề kiến thức và kỹ năng cần thiết 4 Nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy và những kiến thức có liên quan 5 Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với loại bài và đối tượng học sinh 6 Chuẩn bị phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết 7 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của giáo viên thông qua giáo án 3. Về quản lí giờ lên lớp 1 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp phù hợp với nhà trường, địa phương 2 Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu khoa học, hợp lý 3 Tổ chức cho CBGV-NV nắm vững các quy định về thực hiện giờ lên lớp 4 Kiểm tra việc giáo viên thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành 5 Quy định chế độ thông tin, báo cáo về dạy bù, dạy thay 4. Quản lý việc dự giờ 1 Xây dựng kế hoạch dự giờ thường xuyên 2 Quy định số giờ thao giảng và dự giờ của GV trong một học kỳ và cả năm học 3 Tổ chức dự giờ thao giảng 4 Dự giờ định kỳ theo kế hoạch 5 Dự giờ đột xuất không báo trước 6 Tổ chức cho CB-GV nắm vững quy đinh về phương pháp phân tích sư phạm tiết dạy 7 Bố trí thời gian để phân tích sư phạm tiết dạy 5. Về đổi mới phương pháp giảng dạy 1 Theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh 2 Theo hướng kết hợp nhuần nhuyễn và sáng tạo PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) 3 Theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh 4 Theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và phát huy khả năng cá nhân 5 Theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành 6 Theo hướng sử dụng phương tiên kỹ thuật hiện đại vào dạy học 7 Theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh 8 Theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và mục tiêu bài học 6. Xin Ông (Bà) cho biết những khó khăn thuận lợi khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. * Thuận lợi: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... * Khó khăn: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 7. Trong các công tác đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên hiệu trưởng đã thực hiện những việc làm nào? 1.  Dựa vào kết quả kiểm tra ở mỗi học kỳ 2.  Dựa vào kết quả kiểm tra cuối năm của mỗi học sinh 3.  Dựa và tiết dự giờ và kiểm tra đột xuất 4.  Dựa vào việc kiểm tra hồ sơ, sổ sách định kỳ và cuối năm 5.  Dựa vào việc thi giáo viên dạy giỏi các cấp 6.  Dựa vào ý kiến bình xét của đồng nghiệp 7.  Dựa vào ý kiến của tổ trưởng chuyên môn 8. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác về bồi dưỡng chuyên môn và giáo viên tiểu học: TT Nội dung Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1 Về chính trị tư tưởng, ý thức và lương tâm nghề nghiệp 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ: -BDTX theo chu kỳ -Các chuyên đề về PPGD bộ môn -Tổ chức kiến tập, hội giảng thường xuyên -Hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục -Giúp đỡ giáo viên mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn 3 Về trình độ văn hóa 4 Về tin học, ngoại ngữ 9. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác của mình về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học: Mức độ đầy đủ Mức độ hiện đại TT Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Thiếu Tương đối đủ Đủ Lạc hậu Tương đối hiện đại Hiện đại 1 Phòng bộ môn có: máy vi tính, ti vi, máy projector, máy chiếu qua đầu...... 2 Phòng thí nghiệm 3 Thư viện 4 SGK,SGV tài liệu tham khảo... 5 Các phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp 6 Các đồ dùng thí nghiệm 7 Sân chơi và bãi tập luyện Thể dục thể thao 8 Các phương tiện và đồ dùng Thể dục thể thao 9 Các CSVC và PTDH khác ............................................. 10. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác quản lý của mình về sử dụng phương tiện, ĐDDH trong giảng dạy: TT Nội dung quản lý Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1 Sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong giờ dạy 2 Tổ chức dạy học trên máy vi tính cho học sinh 3 Tổ chức cho học sinh xem băng video để hỗ trợ cho các môn học 11. Xin Ông (Bà) cho biết những kỹ năng dạy học nào cần bồi dưỡng đê giúp mình hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy trong giai đoạn đổi mới giáo dục tiểu học. a)  Kỹ năng chọn lọc và cập nhật các tri thức phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. b)  Kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học c)  Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh d)  Kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh tự học e)  Kỹ năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng f)  Kỹ năng hoạt động xã hội g)  Các kỹ năng khác 12. Xin Ông (Bà) cho biết kết quả giảng dạy ở lớp mình phụ trách có những mặt mạnh và mặt yếu nào? Nguyên nhân? Kết quả học tập của học sinh lớp Ông (Bà) phụ trách trong năm học 2006-2007: Tổng số học sinh:......... Giỏi: Số lượng:.....Tỷ lê.%......Khá: Số lượng:.....Tỷ lệ%..... Trung bình: Số lượng:.....Tỷ lê.%......Yếu: Số lượng:.....Tỷ lệ%..... * Mặt mạnh: a) Thực hiện nghiêm túc chương trình, quy chế chuyên môn soạn giảng, chấm bài b) Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt các quy định về giảm tải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh c) Truyền thụ kiến thức cơ bản chính xác, có trọng tâm, có nhiều cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy d) Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp e) Các mặt mạnh khác: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... * Mặt yếu a) Chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hợp lí, hiệu quả đồ dùng dạy học trên lớp b) Các phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học chưa linh hoạt c) Chưa quan tâm khai thác hợp lí nội dung sách giáo khoa d) Giờ dạy chưa chú ý phát huy tính tích cực của học sinh e) Các mặt yếu khác: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... * Nguyên nhân kết quả giảng dạy yếu ở lớp Ông (Bà) phụ trách là do: a)  Do mặt bằng tri thức trước khi vào ngành sư phạm còn yếu b)  Do quá trình đào tạo chưa trang bị đủ kiến thức c)  Do đời sống giáo viên quá khó khăn d)  Do cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn e)  Do trình độ bản thân chưa đáp ứng được những nhu cầu đổi mới f)  Do chưa say mê với nghề nghiệp g) Các nguyên nhân khác: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 13. Theo Ông (Bà) những nguyên nhân nào giúp hiệu trưởng trường mình làm tốt và chưa tốt việc giảng dạy? * Nguyên nhân làm tốt: ............................................................................................................................... * Nguyên nhân chưa làm tốt: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 14. Xin Ông (Bà) cho biết những biện pháp chỉ đạo của Phòng Giáo Dục - Đào tạo đã làm để giúp hiệu trưởng các trường tiểu học quản lý giảng dạy của giáo viên tốt hơn ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 15. Ý kiến đề xuất của Ông (Bà) nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)! ---------------------------------------------------- Phụ lục3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HIỆU TRƯỞNG-CBQL VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Trong quá trình quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết quan điểm của mình bằng cách đánh dấu (X) vào các ô thích hợp dưới đây: Ý kiến đánh giá(%) Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giao quyền hiệu trưởng cho các trường TH 2 Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới của giáo viên 3 Phân công giảng dạy hợp lý và tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV 4 Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học 5 Tăng cường quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học 6 Tăng cường quản lý CSVC, phương tiện và ĐDDH 7 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá của PGD-ĐT huyện 8 Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội 9 Tích cực thực hiên đổi mới công tác thi đua khen thưởng Xin chân thành cảm ơn! Phụ lục 4 Bảng 2.20. Nhận xét của CBQL về các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135. Ý kiến đánh giá(%) Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giao quyền hiệu trưởng cho các trường TH 2 Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới của giáo viên 3 Phân công giảng dạy hợp lý và tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV 4 Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học 5 Tăng cường quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học 6 Tăng cường quản lý CSVC, phương tiện và ĐDDH 7 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá của PGD-ĐT huyện 8 Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội 9 Tích cực thực hiên đổi mới công tác thi đua khen thưởng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7348.pdf