BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
CỦA TỈNH KHÁNH HỊA
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với Quý Thầy, Cơ ở trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
143 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp quản lý giảng dạy ở các trường trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; quý thầy, cơ trong hội đồng khoa học, đặc biệt là
cơ TS. Trần Thị Thu Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi những kiến thức và
thơng tin vơ cùng quý giá.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ phịng Khoa học Cơng nghệ và Sau
đại học; các Thầy, Cơ trong khoa Tâm lí- Giáo dục; cùng các bạn học cùng lớp Cao
học chuyên ngành Quản lí giáo dục- khĩa 16 ( 2005- 2008 ), đã quan tâm giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt khĩa học.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị chuyên viên Sở
Giáo dục và Đào tạo Khánh Hịa; cảm ơn các Cán bộ quản lý của các trường trung
học Kinh tế Khánh Hịa, trường Cao đẳng Nghề Nha Trang, trường Văn hĩa Nghệ
thuật và Du lịch Nha Trang, trường Cao đẳng Y tế Khánh Hịa đã tạo điều kiện
thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia đĩng gĩp ý kiến, chia sẻ thơng tin
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy rất cố gắng nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt, rất
mong quý thầy cơ, các anh chị đồng nghiệp tận tình gĩp ý.
TP.HCM, tháng 12 năm 2007
NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CQ : Chính quy
- CBQL : Cán bộ quản lý
- GV : Giáo viên
- HT : Hiệu trưởng
- TX : Thường xuyên
- KTX : Khơng thường xuyên
- KTH : Khơng thực hiện
- PHT : Phĩ hiệu trưởng
- QL : Quản lý
- T-K : Tốt, khá
- TB : Trung bình
- THCS : Trung học cơ sở
- THPT : Trung học phổ thơng
- TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
- TTCM : Tổ trưởng chuyên mơn
- XS-G : Xuất sắc, giỏi
- Y-K : Yếu, kém
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.Thế giới đã bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, với xu thế
này các nước trên thế giới đều chú trọng phát triển nguồn nhân lực thơng qua việc
lấy giáo dục đào tạo làm động lực phát triển. Trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự phát triển nhanh
chĩng của khoa học cơng nghệ, xu thế tồn cầu hĩa và hội nhập quốc tế, việc Việt
Nam gia nhập WTO, tất cả vừa là thời cơ vừa là thách thức lớn đối với nền giáo
dục. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ trên thế giới đã làm thay đổi
đặc điểm lao động và nội dung lao động, cách thức lao động và vị thế của người lao
động, đồng thời nảy sinh nhiều ngành nghề mới, mất đi một số ngành nghề cũ,
người lao động khơng chỉ biết một nghề mà biết nhiều nghề. Thang giá trị của
người lao động khơng những được đo bằng bằng cấp mà được tính bằng cả nghề
nghiệp.
1.2. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X đã chỉ rõ mục tiêu: “Sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại”, và “con đường cơng
nghiệp hố, hiện đại hĩa của nước ta cần và cĩ thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước, vừa cĩ những bước tuần tự, vừa cĩ những bước nhảy vọt”. Để thực
hiện được mục tiêu đĩ chúng ta phải cĩ nguồn nhân lực chất lượng cao, đủ sức tiếp
thu sự chuyển giao cơng nghệ khoa học tiên tiến và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn
của nước nhà. Vì vậy, giáo dục nghề nghiệp chính là động lực thúc đẩy sự phát
triển, đặc biệt bậc trung cấp chuyên nghiệp là một nhân tố quan trọng.
Trung cấp chuyên nghiệp là một cấp học quan trọng nhằm đào tạo người lao
động cĩ kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, cĩ khả năng làm việc độc
lập và cĩ tính sáng tạo, ứng dụng cơng nghệ vào cơng việc. Ngày nay, với cơn lốc cách
mạng cơng nghệ thơng tin trên thế giới đã tạo cho người học cĩ nhiều cơ hội học ở
khắp nơi: học ở thầy, học ở bạn, học trên mạng, học ở sách vở, học ở thực tiễn. Học
sinh là người chủ động đi tìm tịi kiến thức, cịn người thầy với vai trị hướng dẫn giúp
học sinh tìm tới chân lý của khoa học. Điều đĩ địi hỏi các trường trung cấp chuyên
nghiệp phải đổi mới việc giảng dạy cho đáp ứng với giai đoạn mới.
1.3. Khánh Hồ cĩ bốn trường Trung cấp chuyên nghiệp, đã từ lâu các
trường này đã là nơi cung cấp nguồn lao động cho các lĩnh vực ngành nghề khác
nhau, đáp ứng phần nào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên,
việc đào tạo nguồn nhân lực trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh chưa thật sự đáp ứng
được nhu cầu lao động thực tế, hiệu quả quản lý giảng dạy cịn chưa cao, chưa khai
thác hết tiềm năng nghề nghiệp, các biện pháp quản lý về giảng dạy cịn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ các lý do trên, nên đề tài : “Thực trạng và giải pháp quản lý giảng
dạy ở các trường trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh Khánh Hồ’’ là đề tài gĩp phần
nâng cao chất lượng quản lý giảng dạy ở các trường TCCN của tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy và đề xuất một số giải pháp quản
lý giảng dạy của các trường TCCN ở Khánh Hồ.
3. Khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Cán bộ quản lý của: Sở giáo dục và Đào tạo và các trường TCCN tỉnh
Khánh Hịa.
- Giáo viên và học sinh các trường TCCN ở tỉnh Khánh Hịa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng quản lý giảng dạy và giải pháp quản lý giảng dạy ở các trường
TCCN của tỉnh Khánh Hồ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giảng dạy TCCN ở tỉnh Khánh Hồ.
- Khảo sát thực trạng quản lý giảng dạy TCCN ở Khánh Hồ. Phân tích
nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên.
- Đề xuất giải pháp quản lý giảng dạy TCCN trong giai đoạn mới ở các
trường trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Khánh Hồ.
5. Giả thuyết khoa học
Giảng dạy là nhiệm vụ trọng tâm của một nhà trường, cĩ ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nĩi chung và chất lượng đào tạo bậc TCCN
nĩi riêng.
Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý giảng dạy và xác định được các giải
pháp quản lý giảng dạy một cách hợp lý thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý giảng
dạy ở các trường TCCN của Khánh Hồ.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung : Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý
giảng dạy TCCN của các trường ở Khánh Hồ.
- Phạm vi nghiên cứu: Bốn trường TCCN ở tỉnh Khánh Hồ .
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập tài liệu, tham khảo các cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan đến đề
tài.
- Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn cĩ liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của
ngành giáo dục.
7.2. Nhĩm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp chuyên gia kết hợp phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn CBQL Sở Giáo dục, CBQL và giáo viên các trường để tìm hiểu
thực trạng.
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia để đưa ra những giải pháp hữu hiệu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Gồm 2 bộ phiếu:
Bộ phiếu 1: Phiếu khảo sát thực trạng (dành cho CBQL và GV các trường
TCCN).
Bộ phiếu 2: Phiếu khảo nghiệm các giải pháp quản lý (dành cho CBQL và
GV các trường TCCN).
Tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu (CBQL cĩ ký hiệu là A: 50 phiếu; GV cĩ ký
hiệu là B: 100 phiếu). Tổng số phiếu thu vào là 150 phiếu, hợp lệ 150 phiếu.
- Trung học Kinh tế Khánh Hịa : 35 phiếu (CBQL: 10; GV: 25);
- Cao đẳng Nghề Nha Trang : 40 phiếu (CBQL:15; GV:25);
- Cao đẳng y tế Khánh Hịa : 35 phiếu (CBQL: 12; GV:23);
- Cao đẳng Văn Hĩa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang : 40 phiếu
(CBQL : 13 ; GV : 27).
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tính trung bình cộng của từng câu hỏi nội dung quản lý. Sau đĩ tổng hợp và
tính % để đánh giá các mức độ, sự tương quan của những nội dung thăm dị.
Cơng thức tính TB cộng như sau :
N
x
M i
i
150
1
N : Số câu hỏi ix : Số ý kiến
( Chủ yếu dùng phần mềm EXEL hỗ trợ).
8. Đĩng gĩp của luận văn
- Đề tài nhằm hệ thống lý luận về quản lý, quản lý giảng dạy hệ TCCN của
các trường .
- Qua nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy hệ TCCN của các trường ở tỉnh
Khánh Hịa, luận văn đề ra một số giải pháp quản lý giảng dạy để nâng cao chất lượng
giảng dạy.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
- Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, giả
thuyết khoa học cũng như một số vấn đề chung của đề tài nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giảng dạy ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng giảng dạy và quản lý giảng dạy ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Khánh Hịa
+ Chương 3: Giải pháp quản lý giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp Khánh
Hịa trong giai đoạn mới.
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ GIẢNG DẠY
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo
dục ở các quốc gia.
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu
Đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà
trường, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, giáo dục
cũng vận hành theo cơ chế đĩ. Để tự khẳng định mình mỗi nhà trường phải tự đổi
mới việc quản lý giảng dạy.
Cơng tác quản lý trường học nĩi chung và quản lý giảng dạy nĩi riêng đã từ
lâu được nhiều nhà khoa học và giáo dục nghiên cứu.
Những cơng trình nổi tiếng phải kể đến VA.Xukhomlinki “Một số kinh
nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thơng”, VP.Xtrezicondin, Jaxapob
trong “ Tổ chức lao động của hiệu trưởng”.
P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.ISaxerđơtốp đi sâu nghiên cứu quản lý giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, xem đây là khâu then chốt của hoạt động quản lý
trong nhà trường.
Ở nước ta, vấn đề quản lý giảng dạy cũng được nhiều tác giả nghiên cứu như
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm “ Đời sống mới’’, dưới hình thức hỏi và đáp,
ngày về thăm trường cấp III Chu Văn An năm 1958, Người dạy:“Học đi đơi với
hành, lý luận đi với thực hành, cần cù đi với tiết kiệm”[27].
Trần Kiểm, Nguyễn Văn Lê, Hồng Chúng,Võ Quang Phúc các tác giả
nghiên cứu đi sâu ở những bình diện khác nhau, nhưng tất cả đều nhằm giải quyết
mối quan hệ giữa GV và người quản lý, nội dung quản lý giảng dạy của CBQL.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Quản lý nhà trường thực chất là
quản lý trình lao động sư phạm của thầy” [28, tr. 24].
Ngồi ra, vấn đề quản lý giảng dạy cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở
nhiều bậc học khác nhau như tiểu học, THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học. Thí dụ
như luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thanh Bình ở thành phố Mỹ Tho (năm 2006) về
“Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học của thành phố Mỹ Tho-Thực
trạng và giải pháp”, của thạc sĩ Nguyễn Bạch Nga (năm 2007) về “ Quản lý hoạt
động giảng dạy của hiệu trưởng tại các trường trung học phổ thơng Dân lập ở quận
3, TP. Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp”, của thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Nga ở
thành phố Hồ Chí Minh (năm 2007) về “ Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của giảng viên trường ĐH Sư phạm kỹ thuật thành phố HCM”…
Tuy nhiên, chưa cĩ đề tài nào nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy
TCCN tại các trường ở tỉnh Khánh Hịa, để từ đĩ tìm ra giải pháp quản lý giảng
dạy hiệu quả, gĩp phần nâng cao chất lượng giảng dạy TCCN trong tỉnh nĩi riêng
cũng như trong cả nước nĩi chung trong giai đoạn hiện nay.
Nĩi tĩm lại, các tác giả Việt Nam cũng như các nhà nghiên cứu ở nước
ngồi, đều đưa ra những giải pháp quản lý việc giảng dạy trong nhà trường. Thật
vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng quản lý giảng dạy TCCN trong giai đoạn
mới thực sự là vấn đề bức xúc, đề tài này chưa được nghiên cứu ở tỉnh Khánh Hịa.
Vấn đề chúng tơi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý giảng dạy
TCCN ở tỉnh Khánh Hồ và từ đĩ đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp, mang
tính khả thi gĩp phần nâng cao chất lượng dạy học hệ TCCN tại Khánh Hịa.
1.1.1.2. Giáo dục nghề nghiệp ở các quốc gia
Nhật Bản
Nhật Bản là một đất nước đã bị kiệt quệ sau chiến tranh thế giới thứ hai, với
hai quả bom nguyên tử thả xuống hai thành phố Nagasaki và Hisrơshima năm 1945
làm cho nền kinh tế Nhật Bản suy yếu trầm trọng. Giáo dục Nhật Bản rơi vào thời
kỳ khĩ khăn nhất. Nhưng chỉ sau năm mươi năm, Nhật Bản đã vươn lên đứng hàng
nhất nhì thế giới. Vậy điều gì đã khiến người Nhật làm nên sự diệu kỳ đĩ?
“ Đi lên bằng giáo dục là chân lý của thời đại” chân lý đĩ đã đưa người Nhật
đi tới sự vinh quang của cơng cuộc kiến thiết nước nhà. Người Nhật bước vào thế kỷ
XXI với tham vọng xây dựng đất nước hùng cường và dẫn đầu thế giới với phương
châm: Tinh thần Nhật Bản, cơng nghệ phương Tây; “Giáo dục được coi là nền tảng
trong một trăm năm tới của quốc gia” [27, tr.247]. Với 3 cuộc cải cách giáo dục,
Nhật Bản xây dựng đất nước dựa trên sáng tạo và khoa học cơng nghệ, giáo dục
cũng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Là đất nước cĩ nguồn tài nguyên khan
hiếm, đất liền rất ít, chủ yếu là những hịn đảo, nhưng người Nhật đã dùng tài
nguyên vơ cùng quí giá là “chất xám” để phát triển nền kinh tế.
Hệ thống giáo dục Nhật Bản rất chú trọng đến giáo dục nghề nghiệp. Việc
phân luồng sau tốt nghiệp THCS được coi trọng. Sở dĩ Nhật Bản cĩ đội ngũ chuyên
gia kỹ thuật giỏi là do hàng năm cĩ từ 30% đến 40% học sinh sau tốt nghiệp THCS
đi học hệ này, để từ đĩ tạo nguồn nhân lực kỹ thuật dồi dào.
Việc đào tạo ở các nhà trường luơn gắn liền với sử dụng; nhà trường cĩ mối
liên hệ chặt chẽ với doanh nghiệp cùng hợp tác đào tạo: đào tạo ngay tại nơi sản xuất
và các chuyên gia ở lĩnh vực sản xuất cùng tham gia viết chương trình đào tạo nghề.
Các trường ở Nhật Bản cịn liên kết với nhiều nước trên thế giới để hợp tác đào tạo
GV và học sinh, bên cạnh đĩ cịn mời chuyên gia, giáo sư ở nước ngồi về dạy.
Giáo dục ở Nhật Bản được đa dạng hĩa, cĩ nhiều loại hình trường như cơng
lập tư thục. Bằng cách đầu tư xây dựng trường lớp chuẩn hiện đại, Nhật Bản rất
thành cơng ở lĩnh vực thu hút du học từ các nước trên thế giới, đặc biệt du học từ
châu Á đem lại nguồn lợi lớn về ngoại tệ cho đất nước.
Đầu tư cho mỗi đơn vị trường học là các trung tâm nghiên cứu khoa học, tiếp
cận khoa học cơng nghệ thế giới bằng cách mạnh dạn nhập cơng nghệ mới vừa học
vừa lắp đặt, vừa sử dụng. Nhật Bản cĩ xu hướng thương mại hố giáo dục, giáo dục
được coi là một dịch vụ và dịch vụ này cần được tự do hĩa trong thương mại.
Người lao động Nhật Bản cĩ tính kỷ luật cao, cĩ tinh thần đồng đội. Sự giúp
đỡ lẫn nhau là truyền thống của người Nhật. Nhật Bản rất coi trọng chất lượng GV,
nguồn GV được đào tạo bài bản và tuyển chọn kỹ càng, ngay cả khi được cấp bằng
giáo viên họ cũng khơng thể tự động trở thành GV, mà phải vượt qua một kỳ sát
hạch của Ban Giáo dục quận.
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống giáo dục của Nhật Bản
Nhìn vào hình 1.1 ta thấy, Nhật Bản rất chú trọng việc đào tạo thợ lành nghề.
Sự phân luồng rõ rệt sau THCS đã phát huy tính ưu việt của nguồn nhân lực. Nhật
Bản đã thành cơng trong phương diện giáo dục nghề nghiệp với “Chiến lược nguồn
SAU ĐẠI HỌC
(THẠC SỸ,TIẾN SỸ )
ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT
(2 NĂM )
ĐẠI HỌC
(4-6 NĂM )
CAO ĐẲNG
(3 NĂM) TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(2 NĂM )
CAO ĐẲNG
KỸ THUẬT
(5 NĂM)
TRUNG HỌC NGHỀ
(3,5 NĂM )
BẬC PHỔ THƠNG
(THPT-3 NĂM )
BẬC PHỔ THƠNG
(THCS- 3 NĂM )
TIỂU HỌC
(6 NĂM)
MẦM NON
(KHƠNG BẮT BUỘC )
con người: phát huy tinh thần Nhật Bản để khắc vào kỷ nguyên mới - Từ đồng nhất
sang độc lập và sáng tạo’’[27, tr.251].
Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia cĩ nhiều điểm tương đồng về lịch sử và văn hố với
Việt Nam. Hàn Quốc cĩ lịch sử giáo dục lâu đời. Khổng giáo ảnh hưởng mạnh mẽ
đến giáo dục Hàn Quốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nền giáo dục Hàn Quốc đã cĩ sự phát triển
phi thường về tốc độ trên diện rộng dù nguồn tài nguyên thiên nhiên thiếu thốn. Hàn
Quốc đã xây dựng một hệ thống giáo dục mới phù hợp với kỷ nguyên tin học và
tồn cầu hố. Quan điểm cơ bản của hệ thống là xây dựng một “Xã hội giáo dục
sống động và mở cửa”[14], cĩ hình ảnh mẫu người tương lai: Tự tin - sáng tạo - cĩ
đạo đức, với hệ thống giáo dục nghề nghiệp suốt đời; tăng cường hướng nghiệp ở
trường phổ thơng; gắn cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp (tạo điều kiện
học suốt đời, bằng con đường học nghề cĩ thể lên đại học, dễ dàng học tập để
chuyển đổi nghề nghiệp, nhiều cơ hội học tập cho đối tượng thiệt thịi…).
Ở Hàn Quốc giáo dục đại học theo hướng chuyên biệt hố và đa dạng hĩa,
mỗi trường đại học là cái nơi của sự phát minh khoa học, là nơi chuyển giáo dục
khoa học cơng nghệ vào thực tiễn đời sống. Hệ thống giáo dục quốc dân ở Hàn
Quốc thể hiện rất rõ quan điểm đào tạo người lao động cĩ trình độ và cĩ tay nghề.
Hàn Quốc đào tạo những ngành nghề mà xã hội đang cần, đào tạo theo yêu cầu, đào
tạo gắn liền giảng dạy với thực tiễn sản xuất. Học sinh vừa học vừa làm, mỗi nhà
trường là một đơn vị sản xuất và kinh doanh do đĩ học sinh ra trường đều dễ dàng
cĩ việc làm vì đã trải qua thực tế.
Tỷ lệ việc làm của sinh viên tốt nghiệp ra trường đạt 70% đến 80% thơng
qua sự giới thiệu của nhà trường và qua việc tham dự các kỳ thi tuyển được cơng bố
cơng khai trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
Hàn Quốc là một đất nước thành cơng về xã hội hĩa giáo dục, thương mại
hĩa giáo dục, coi giáo dục là một dịch vụ. Hệ thống giáo dục của Hàn quốc như sau:
+ Tiểu học: 5 năm (bắt buộc)
+ Trung học: 4 năm (bắt buộc)
+ Trung cấp: gồm hệ phổ thơng và hệ dạy nghề : 3 năm
+ Cao đẳng và đại học: 4 năm
Hệ thống Giáo dục Hàn Quốc cĩ sự phân luồng sớm vào trung học bậc trung
và đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp khi mới tốt nghiệp tiểu học.
Sự sáng tạo“một Hàn Quốc mới” với tư cách là trung tâm thế giới, chủ nghĩa
yêu nước và tinh thần dân tộc là động lực cải cách giáo dục của Hàn Quốc, giáo dục
đã và đang được xem là “ tiếng gọi thiêng liêng” ở Hàn Quốc [27, tr.260].
Như vậy, điểm qua nền giáo dục của 2 nước Nhật Bản và Hàn Quốc ta đều thấy:
Cả 2 nước đều xuất phát từ những nước lạc hậu nghèo đĩi, kiệt quệ sau chiến
tranh; đều cĩ đất đai, tài nguyên khống sản hạn hẹp thiếu thốn. Nhưng với tinh
thần quật cường, tự tơn dân tộc đã dùng vốn tài nguyên quí giá đĩ là “chất
xám”vươn lên trở thành những cường quốc đứng hàng đầu của thế giới, trở thành
những nước văn minh, cĩ mức thu nhập cao nhất nhì thế giới, xứng danh là những
con hổ của châu Á.
Đánh giá chung những điểm mà giáo dục Việt Nam cần phải nghiên cứu học
tập ở giáo dục của Nhật Bản và Hàn Quốc:
1, Làm tốt việc phân luồng sau THCS và chú ý giáo dục nghề nghiệp ngay cả
khi cịn học ở cấp tiểu học, xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp suốt đời. Nhờ
thế nên đã xây dựng được một đội ngũ kỹ thuật hùng hậu, giỏi tay nghề do được
đào tạo bài bản từ thấp lên cao, tận dụng được nguồn nhân lực lao động cho xã hội.
2, Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, kết hợp với các trung tâm nghiên
cứu khoa học để tiếp cận khoa học cơng nghệ thế giới bằng cách mạnh dạn nhập
cơng nghệ mới vừa học vừa lắp đặt, vừa sử dụng. Nhanh chĩng tạo ra sự nhảy vọt
về khoa học kỹ thuật, cập nhật kịp thời cơng nghệ mới hiện đại, ứng dụng sáng tạo
vào hồn cảnh cụ thể của nước nhà. Cĩ chính sách đãi ngộ và sử dụng người tài.
3, Thương mại hĩa giáo dục, giáo dục được coi là một dịch vụ và dịch vụ
này cần được tự do hố trong thương mại, giáo dục cĩ thể nhập khẩu hoặc xuất
khẩu. Các trường học vừa là nơi dạy học, là nơi nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh.
4, Cĩ mối liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hợp tác
đào tạo, do đĩ tạo ra được sản phẩm cĩ chất lượng được xã hội chấp nhận.
5, Đào tạo theo nhu cầu, đào tạo những ngành nghề mà xã hội đang cần.
6, Đẩy mạnh việc liên kết đào tạo để tận dụng được điểm mạnh trong liên kết
nâng cao chất lượng dạy và học; mời GV, chuyên gia trong nước cũng như nước
ngồi về dạy. Xây dựng trường lớp chuẩn, hiện đại đáp ứng nhu cầu du học của học
sinh các nước trên thế giới.
1.1.2. Giáo dục nghề nghiệp ở Việt nam
Ngay từ những năm đầu lập nước, Bác Hồ đã rất quan tâm đến sự nghiệp
trồng người, Người nĩi:“Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm
phải trồng người” hoặc “Mỗi người phải biết một nghề để sinh hoạt…ai lãnh đạo
trong ngành hoạt động nào thì phải biết chuyên mơn về ngành ấy”. Quan điểm về
giáo dục nghề nghiệp của Bác cịn được thấm nhuần bởi tư tưởng của các sĩ phu yêu
nước thức thời, như Nguyễn Tư Giản từng nĩi: “Kẻ sĩ cũng phải tham gia cơng việc
đồng áng bởi vì ngồi mà ăn khơng là xấu…ngồi khơng làm lụng chân tay lười
biếng, thân thể bạc nhược…Nhà trường khơng phải dạy cho người ta hư văn mà
phải cung cấp cái học hữu dụng, phải vừa học, vừa biết làm ruộng. Đĩ là cách kết
hợp học và hành [27, tr.113].
Nguyễn Trường Tộ viết “Học là cái gì ? học tức là học cái chưa biết để mà
biết để mà làm việc, làm việc gì? làm việc ở đâu? Làm tức là làm cơng việc trong
nước hiện nay và để việc làm hữu dụng đĩ cho đời sau mãi mãi” [27, tr.113].
Xuất phát từ một nước nơng nghiệp cĩ nền sản xuất nhỏ lạc hậu, cuộc sống
đĩi nghèo, các cơ sở dạy nghề, các trường cịn thiếu thốn, các ngành nghề mang
tính chất thủ cơng, manh mún, nhưng với đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, hơn 6 thập kỷ qua đất
nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế, Việt
Nam đã bước sang trang mới của thời đại, là thành viên của tổ chức WTO, cĩ vị trí
trong thường trực Hội đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc càng chứng tỏ vai trị của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Để đáp ứng với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, chúng ta
cần cĩ đội ngũ lao động qua đào tạo, cần nhiều chuyên gia giỏi để đủ sức chuyển
giao cơng nghệ tiên tiến trên thế giới vào sự phát triển kinh tế ở nước nhà.
Luật Giáo dục nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
27/6/2005, pháp lệnh số 11/2005/LCTN, điều 32 ghi rõ:
“Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện
từ 3 đến 4 năm học đối với người cĩ bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2
năm học đối với người cĩ bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng. Dạy nghề được thực
hiện dưới 1 năm đối với sơ cấp, từ 1 đến 3 năm đối với đào tạo nghề trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng”.
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Như vậy, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam đào tạo người lao
động cĩ kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, cĩ khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo, ứng dụng cơng nghệ vào cơng việc. Giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân thể hiện qua hình 1.2 ở trên.
Trung cấp chuyên nghiệp cĩ nhiệm vụ đào tạo khoảng 80% đội ngũ lao động
cho đất nước. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta rất cần cĩ nhiều thợ lành nghề cĩ
trình độ TCCN. Hiện nay hệ thống trung cấp chuyên nghiệp cĩ hơn 300 trường với
khoảng 12 nghìn giáo viên; 165 trường đại học cĩ hệ trung cấp chuyên nghiệp, hơn
một triệu học sinh vào học. Với chủ trương xã hội hố, đa dạng hố các loại hình
đào tạo, các trường trung cấp chuyên nghiệp dân lập, bán cơng, tư thục ra đời ngày
càng nhiều và đáp ứng với nhu cầu của người học.
Năm học 2006- 2007 vừa qua, tổng số học sinh tăng vọt lên đến trên 300.000
học sinh. Đây là con số lớn nhất từ trước tới nay. Khoảng 5 năm đến 10 năm nữa
quy mơ lực lượng lao động kỹ thuật sẽ tăng lên gấp bội, cĩ như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn: các trường cơng nhân kỹ
thuật, các trường đại học, các trường sư phạm kỹ thuật và những người cĩ tay nghề
cao, nhân viên kỹ thuật, các nghệ nhân. Thực tế chỉ cĩ khoảng 65% giáo viên cĩ
trình độ ĐH, CĐ trở lên cịn lại là trình độ trung cấp và cơng nhân kỹ thuật, số giáo
viên dạy lý thuyết chiếm 50%, trong khi đĩ yêu cầu đối với các ngành nghề kỹ thuật
địi hỏi cĩ đội ngũ chuyên sâu về thực hành nhiều hơn. Cả nước hiện nay chỉ cĩ
khoảng 10.000 giáo viên như vậy cịn thiếu hơn 6000 giáo viên. Đội ngũ giáo viên
chưa được cập nhật kiến thức hiện đại.(nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Xã hội cịn chưa quan tâm đến mảng dạy nghề, tâm lý làm “thầy” chứ khơng
làm “thợ” cịn ăn sâu vào tư tưởng của mỗi người. Chỉ những học sinh học yếu,
nghèo hoặc khơng cĩ chỗ học, hoặc học tạm để chờ thi đại học mới chịu học TCCN,
khiến tỉ lệ thầy - thợ ở Việt Nam mất cân đối nghiêm trọng.
Trong xu thế tồn cầu hố, giáo dục sẽ là chìa khố để cạnh tranh và thành
cơng trong thế giới phẳng, từ đĩ giáo dục cũng sẽ phẳng. Nghĩa là giáo dục sẽ trở
thành một sân chơi phẳng, liên kết mạng, trong đĩ mọi người cĩ thể học hỏi và phát
triển kỹ năng. Và cơ chế kinh tế phẳng đang được áp dụng trong giáo dục nghề nghiệp.
Trên đây là những đặc điểm mà giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đặc biệt là hệ
giáo dục TCCN cần phải nhìn nhận rõ để từ đĩ đề ra giải pháp hữu hiệu để phát
triển hệ TCCN.
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Quản lý là một loại hoạt động trong đĩ chủ thể đề ra những mục tiêu
cần phải đạt và những chủ trương, biện pháp kế hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân
sự, huy động và sử dụng vật lực và tài lực đang cĩ, tổ chức điều hành bộ máy để
thực hiện mục tiêu đề ra một cách cĩ hiệu quả.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động cĩ định hướng, cĩ kế
hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định” [28, tr.24].
Các Mác nĩi: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hồ những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của tồn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc
lập của nĩ. Một độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì cần phải cĩ nhạc trưởng”[23, tr.480].
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật: HT phải là nhà sư phạm giỏi,
một nhà hoạt động xã hội, một cán bộ hành chính, một nhà kinh doanh giỏi, một
nhà cách tân giỏi [17]. Chính vì thế người cán bộ quản lý phải thường xuyên học
tập, cập nhật về tri thức khoa học quản lý và các khoa học khác làm cơ sở khoa học
cho cơng tác quản lý.
1.2.1.2. Quản lý Giáo dục
Là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng QLGD nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã định.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, v.v.v một cách cĩ
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”[21, tr.36].
Đặc trưng của quản lý giáo dục: Kết quả của Giáo dục là sản phẩm cĩ tính
đặc thù, nên quản lý phải chú ý ngăn ngừa sự rập khuơn máy mĩc trong việc tạo ra
sản phẩm cũng như khơng cho phép tạo ra sản phẩm hỏng.
1.2.1.3 Chức năng của quản lý: Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt
gắn liền với quá trình lao động tập thể và sự phân cơng xã hội. Hoạt động quản lý
thơng qua sự tác động của chủ thể đến đối tượng quản lý.
Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là một hệ thống được
quy định một cách khách quan bởi những phân cơng và hợp tác lao động của đối
tượng quản lý và sự phân cơng của lao động quản lý” [ 24, tr. 25].
Bao gồm : Kế hoạch hố, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
- Kế hoạch hố: Là chức năng cơ bản nhất, chức năng này định hướng
tồn bộ các hoạt động của quá trình quản lý, là cơ sở để nhà quản lý huy động tối đa
các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu và căn cứ để kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức của đơn vị mình.
- Tổ chức: Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu sao cho
phù hợp với mục tiêu.
- Chỉ đạo: Là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết
động viên người dưới quyền hồn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Nhằm theo dõi, giám sát quá trình hoạt động từ đĩ tiến hành
đơn đốc, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp để đạt được mục tiêu đã định .
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm
cơng tác đào tạo giáo dục tồn diện cho thế hệ tương lai. Trường học là một xã hội
thu nhỏ, vừa mang tính nhà nước, vừa mang tính xã hội.
Tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”[16, tr. 66].
1.2.2.2. Quản lý nhà trường:
Là sự quản lý của hiệu trưởng trường đĩ đối với tồn bộ những con người,
những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật tài chính
của trường để đạt cho được mục tiêu của việc giáo dục và đào tạo loại học sinh đĩ.
PGS.TS Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[ 38, tr. 205].
Quản lý trường học mang tính đặc thù đối với mỗi loại hình trường học, phân
biệt với mọi quản lý xã hội khác. Thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của người thầy, hoạt động học tập của trị.
1.2.3. Quản lý giảng dạy
1.2.3.1. Khái niệm về giảng dạy
Dạy học là quá trình truyền thụ tri thức, những kinh nghiệm mà xã hội đã
sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ [10, tr. 26].
Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri thức khoa học, những kỹ năng và
phương pháp hành động [10, tr. 29].
Dạy học xuất hiện ngay từ khi lồi người mới sinh ra. Cĩ xã hội là cĩ giáo
dục, cĩ dạy học. Dạy học bao gồm 2 quá trình: dạy và học .
Giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thơng qua sự hướng dẫn, truyền
đạt tri thức đến với học sinh, người học sinh chủ._. động nắm kiến thức.
1.2.3.2. Khái niệm về quản lý giảng dạy
Quản lý giảng dạy: Là quản lý giáo viện thực hiện nhiệm vụ cơ bản: đĩ là
quá trình người quản lý phải hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra đánh giá các
hoạt động của giáo viên: thầy là trực tiếp, trị là gián tiếp; Thơng qua việc quản lý
hoạt động của thầy mà quản lý hoạt động của trị.
(Luận văn ở đây chỉ nghiên cứu hoạt động giảng dạy của thầy trong quá trình
tương tác với trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra).
1.3. Khái niệm trường trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp chuyên nghiệp là một cấp học quan trọng nhằm đào tạo người
lao động cĩ kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, cĩ khả năng làm
việc độc lập và cĩ tính sáng tạo, ứng dụng cơng nghệ vào cơng việc [8].
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp chuyên nghiệp
Theo quyết định số 24/2000/QĐ- BGD ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 của
Bộ trưởng BGD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học chuyên nghiệp đã
quy định:
1.3.1.1. Vị trí.
Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau trung học cơ sở và trung
học phổ thơng. Đào tạo chương trình liên thơng dạy nghề, cao đẳng và đại học trong
hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học trung gian giữa phổ thơng và đại học, cao
đẳng, trường TCCN cĩ tư cách pháp nhân, cĩ con dấu và tài khoản riêng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1, Tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động khác theo mục tiêu, chương trình đào
tạo các nghành, nghề được cơ quan quản lý nhà nước cĩ thẩm quyền cho phép;
2, Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương
trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
3, Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành nghề được phép
đào tạo trên cơ sở thẩm định của hội đồng do hiệu trưởng thành lập;
4, Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
phát triển cơng nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế- xã hội của địa
phương và đất nước;
5, Thực hiện các dịch vụ khoa học cơng nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp
với ngành nghề đào tạo và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
6, Quản lý giáo viên, cán bộ và nhân viên;
7, Tuyển sinh và quản lý học sinh;
8, Phối hợp với gia đình học sinh, các tổ chức cá nhân trong hoạt động giáo
dục đào tạo;
9, Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội;
10, Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật;
11, Liên kết với các tổ chức kinh tế, văn hố, xã hội, các cơ sở đào tạo nhằm
phát triển cơng tác đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm,
phục vụ phát triển kinh tế-xã hội , bổ sung nguồn tài chính cho trường;
12, Sử dụng nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp, từ hoạt động kinh tế để
xây dựng cơ sở vật chất của trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề
và chi cho các hoạt động giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật;
13, Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngồi theo quy định của
chính phủ;
14, Được nhà nước giao đất, được thuê nhà, được miễn giảm thuế và vay tín
dụng theo quy định của pháp luật;
15, Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Mục tiêu đào tạo của trường trung cấp chuyên nghiệp
Là đào tạo người lao động cĩ kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một
nghề ở trình độ trung cấp, cĩ đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong cơng nghiệp, cĩ khả năng làm việc độc lập và cĩ tính sáng tạo, ứng dụng
cơng nghệ vào cơng việc, cĩ sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động cĩ
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ
chuyên mơn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phịng, an ninh [8].
1.3.3. Đặc điểm của trường trung cấp chuyên nghiệp
Trường TCCN nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, chịu sự quản lý nhà
nước của cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân cấp của nhà nước.
Hệ thống trường TCCN gồm: trường TCCN trung ương và trường TCCN địa
phương, loại hình tổ chức: trường cơng, tư thục.
Cấp quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp :
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quản lý việc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, mở
ngành mới, quản lý chương trình khung các ngành nghề đào tạo, quản lý bằng cấp.
- Bộ Lao động Thương binh xã hội: Quản lý dạy nghề.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Quản lý trực tiếp chương trình, kế hoạch đào tạo TCCN.
Trường trung cấp chuyên nghiệp là một cơ sở đào tạo ngành nghề mang tính
đặc thù, nên vừa làm nhiệm vụ dạy học, vừa là nơi nghiên cứu khoa học, vừa là nơi
sản xuất, vừa làm nhiệm vụ kinh doanh. Các trường đều đào tạo nhiều cấp học theo
hướng đa dạng hố các hình thức dạy học: chính quy, tại chức, từ xa, liên kết đào
tạo, liên thơng. Các ngành nghề đào tạo khơng cố định, điều 32 của điều lệ TCCN cĩ ghi :
“Trường trung cấp chuyên nghiệp được mở thêm ngành đào tạo khi cĩ nhu cầu
và cĩ đủ điều kiện đảm bảo về giáo viên, trang thiết bị, cơ sở phục vụ đào tạo, được cơ
quan cấp Bộ hoặc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào nhu cầu xã hội, yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của địa phưong để xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề cho
trường theo từng giai đoạn trên các phương diện như bổ sung, bồi dưỡng giáo viên, tăng
cường cơ sở vật chất để đĩn đầu cơng tác đào tạo trong giai đoạn mới”.
Hoạt động giảng dạy phải quán triệt nguyên lý: học đi đơi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Hoạt động đào tạo cĩ
nội dung phải giáo dục tồn diện: chính trị, đạo đức văn hố và khoa học kỹ thuật.
Cĩ chức năng liên kết : được liên kết với các cơ sở giáo dục, cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, các tổ chức kinh tế xã hội, đào tạo theo địa chỉ, gắn với việc làm của xã hội.
Thực hiện nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và kinh doanh gắn với ngành nghề
đào tạo. Qua đây nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức mới cho giáo viên và giải
quyết những vấn đề do yêu cầu kinh tế và địa phương đặt ra.
Bậc học trung cấp chuyên nghiệp được tuyển sinh bằng nhiều hình thức: cử
tuyển, thi, xét tuyển, tuyển thẳng. Được tuyển sinh thành nhiều đợt theo nhu cầu của
xã hội, cĩ các lớp học quanh năm (phương thức: ngắn hạn, dài hạn, chính quy hay
khơng chính quy). Được liên thơng lên bậc Cao đẳng và Đại học.
Hiệu trưởng nhà trường tổ chức cấp phát văn bằng và các chứng chỉ cho
người học đối với những chuyên ngành do trường đào tạo.
1.3.4. Khái niệm quản lý giảng dạy TCCN và vai trị của cơng tác quản lý giảng
dạy ở các trường TCCN
1.3.4.1. Khái niệm về quản lý giảng dạy TCCN
Giảng dạy TCCN là quá trình hoạt động của thầy để truyền đạt kiến thức cho
học trị để đào tạo trị trở thành người lao động cĩ tay nghề ở trình độ trung cấp, cĩ
đạo đức nghề nghiệp.
Quản lý giảng dạy TCCN là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của người
giáo viên.
Theo điều lệ trường TCCN giáo viên cĩ tiêu chuẩn và nhiệm vụ sau[4]:
* Tiêu chuẩn của GV TCCN như sau:
1, Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
2, Cĩ bằng tốt nghiệp đại học;
3, Cĩ chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm ( trừ giáo viên tốt nghiệp ở các trường sư phạm );
4, Cĩ sức khoẻ để giảng dạy.
* Nhiệm vụ của GV:
1, Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và cĩ chất lượng chương trình giáo dục, kế hoạch giảng dạy của nhà trường;
2, Tham gia thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, viết giáo trình, đổi mới
phương pháp giảng dạy;
3, Thực hiện các quy định của pháp luật, của điều lệ và quy chế đào tạo;
4, Rèn luyện đạo đức, khơng ngừng học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên mơn, năng lực sư phạm và phẩm chất đạo đức;
5, Hồn thành nhiệm vụ chuyên mơn và các nhiệm vụ khác của nhà trường
Vì là các trường dạy nghề đặc thù nên cũng tuân theo Điều Luật dạy nghề sau:
Điều 58 Luật dạy nghề quy định :
1, Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành ở các cơ sở nghề
2, Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề như sau:
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải cĩ bằng tốt nghiệp đại
học Sư phạm Kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là
người cĩ bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người cĩ tay nghề cao
(cĩ chứng chỉ đào tạo sư phạm).
1.3.4.2. Vai trị của quản lý giảng dạy TCCN
Quản lý giảng dạy là vấn đề then chốt của nhà trường, quyết định đến chất
lượng đào tạo ở một nhà trường dạy nghề cĩ nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực
cho xã hội.
Quản lý giảng dạy là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra các
hoạt động giảng dạy của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trường TCCN là loại hình đào tạo nghề nghiệp đặc thù, nên phải đào tạo
người lao động cĩ tay nghề TCCN đáp ứng với nhu cầu của xã hội, đáp ứng với thị
trường sử dụng lao động. Chính vì thế phải quản lý giảng dạy để mọi hoạt động
giảng dạy đi theo đúng hướng đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.3.5 Nội dung quản lý giảng dạy TCCN
Ở trường TCCN quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giảng dạy của
người giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch và phân cơng giảng dạy
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- Quản lý giờ lên lớp của GV
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh
- Quản lý sinh hoạt tổ nhĩm
- Quản lý phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ giảng dạy
- Quản lý cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ của giáo viên
1.3.5.1. Lập kế hoạch và phân cơng giảng dạy
Lập kế hoạch
Là thiết kế các bước đi cần thiết cho hoạt động tương lai để đạt được những
mục tiêu nhất định, nĩ cĩ khả năng ứng phĩ với sự bất định và sự thay đổi. Kế
hoạch sẽ giúp nhà quản lý cĩ cái nhìn tổng thể tồn diện qua đĩ thấy được sự tương
tác giữa các bộ phận. Lập kế hoạch cho phép lựa chọn các phương án tối ưu sử
dụng nguồn lực tạo hiệu quả hoạt động cho tồn bộ hệ thống. Việc lập kế hoạch
trong một trường TCCN được tiến hành ở nhiều cấp.
CBQL cần tổ chức cho GV tham gia xây dựng 2 kế hoạch: Kế hoạch, phương
hướng thực hiện mục tiêu chung của nhà trường và kế hoạch giảng dạy của GV.
Đầu năm GV tham gia đĩng gĩp ý kiến cho kế hoạch chung của nhà trường,
của tổ, khoa cho tổ nhĩm. Sau đĩ trực tiếp xây dựng cho mình một kế hoạch giảng
dạy của mình, trên cơ sở chương trình khung của do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui
định và kế hoạch chung của nhà trường. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch khơng phải
cứng nhắc mà cịn phải xây dựng cho phù hợp với mỗi loại hình, phải xây dựng phát
triển theo hướng đa dạng hố, chuẩn hố, hiện đại hố, gắn liền với thực tiễn .
Quản lý thực hiện chương trình trên cơ sở kế hoạch đã được GV và nhà trường
xác lập: Chương trình dạy học là văn bản mang tính pháp lệnh của nhà nước do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, quy định nội dung số tiết, thời gian cho từng mơn học,
nhà quản lý phải nắm vững để điều khiển hoạt động dạy và học để đúng nội dung, tiến
độ dạy học.
- Để quản lý tốt, CBQL phải sử dụng các phương tiện để quản lý: kế hoạch,
thời khố biểu, phiếu báo giảng, sổ ghi bài, sổ dự giờ, bài học của học sinh để kiểm
tra theo dõi việc thực hiện chương trình. Việc kiểm tra phải làm thường xuyên, và
sau khi kiểm tra phải điều chỉnh xử lý kịp thời.
- Dựa trên kế hoạch đã được xây dựng GV thực hiện bước chuẩn bị bài: Giáo
trình, tài liệu tham khảo, tìm hiểu trình độ đối tượng học, thảo luận với nhĩm để
thống nhất về nội dung cần truyền đạt, phương pháp giảng dạy, đồ dùng, trang thiết
bị dạy học. Đối với bài dạy thực hành phải rất chú ý phần xuống xưởng: chuẩn bị đồ
nghề, dụng cụ, tranh ảnh, máy mĩc, và làm thử để kiểm tra tình trạng máy mĩc,
dụng cụ, an tồn nghề nghiệp, an tồn lao động vệ sinh…
Phân cơng giảng dạy cho GV
Phân cơng giờ dạy theo định mức, đảm bảo tính vừa sức. Ở trường TCCN
mỗi giáo viên dạy khơng quá 430 tiết -510 tiết /1 năm, giờ thực hành = 1,5 giờ lý
thuyết, đối với giáo viên chủ nhiệm giảm 10% số giờ định mức, đối với giáo viên
kiêm phụ trách phịng thực hành thí nghiệm được giảm từ 10%-15% số giờ giảng
định mức, trong thời gian thử việc được giảm 30% giờ dạy.
Phân cơng giảng dạy cho giáo viên là cơng việc rất quan trọng trong một nhà
trường, việc phân cơng hợp lý sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy. Khi phân cơng
phải khéo léo kết hợp giữa trình độ năng lực chuyên mơn về hồn cảnh và điều kiện
của mỗi cá nhân, ngồi ra cịn phải căn cứ vào tình hình nhà trường, yêu cầu về
giảng dạy và quyền lợi của học sinh. Nhưng dù thế nào cũng phải đặt quyền lợi học
sinh lên trên hết.
Tĩm lại, việc lập kế hoạch phân cơng giảng dạy là việc làm thường xuyên
của cán bộ quản lý và GV ở đầu năm và đầu kỳ, kế hoach giảng dạy chính là một
phần của việc thực hiện mục tiêu.
1.3.5.2. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
Quản lý việc soạn bài
Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là một trong những yếu tố quyết định đến
việc thành bại của bài giảng, đây là hoạt động địi hỏi tính độc lập, tự giác cao của
người thầy. Vì vậy, CBQL cần xác định cho GV cơng việc cần phải làm:
- Xác định rõ mục tiêu của bài dạy;
- Tìm hiểu kỹ đối tượng học;
- Tham gia biên soạn, nghiên cứu phần giáo trình mà mình giảng dạy, đưa
kiến thức thực tiễn vào bài giảng, đọc các tài liệu tham khảo để cập nhật kiến thức
mới liên quan đến bài giảng;
- Xây dựng hệ thống câu hỏi bài dạy theo hướng phát huy tính sáng tạo, phát
huy tính chủ động của học sinh;
- Thực hiện đầy đủ các bước lên lớp;
- Đối với giáo án thực hành, phải rất chú ý đến phần chuẩn bị trước khi dạy:
trang thiết bị máy mĩc, các thiết bị an tồn, quy trình cơng nghệ, bản vẽ giấy bút,
quần áo bảo hộ lao động, nguyên vật liệu để thực hành .v.v.v;
- Cĩ lịch trình giảng dạy, khi giảng cĩ ký duyệt giáo án.
Quản lý giờ lên lớp GV
Đây là khâu tổng hợp của quá trình chuẩn bị vì “giờ lên lớp là khâu trong
quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong một khuơn khổ nhất định về thời
gian theo quy định kế hoạch của lớp học”[18], sự chuẩn bị bài lên lớp tốt sẽ đem lại
kết quả tiếp thu bài giảng của học sinh.
Khi lên lớp người giáo viên cĩ quyền cao nhất trong giờ dạy, người cán bộ
quản lý chỉ quản lý giờ lên lớp thơng qua thời khố biểu và tạo điều kiện về mọi
mặt để giáo viên thực hiện tốt giờ dạy của mình.
Vì vậy, người CBQL cần xây dựng các quy định về giờ lên lớp, hướng dẫn
cho GV thực hiện và căn cứ vào đĩ để xử lý nếu cĩ vi phạm :
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp (dựa trên tiêu chuẩn đánh giá giờ
lên lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo) theo hướng đổi mới phương pháp dạy học;
- Xây dựng và sử dụng thời khố biểu để quản lý giờ lên lớp: Thời khố biểu là
lịch học của tồn trường, do đĩ, phải xây dựng một cách khoa học, hợp lý để duy trì nề
nếp dạy học. CBQL sử dụng thời khố biểu để quản lý trực tiếp giờ dạy của GV.
- Tạo điều kiện cho GV về cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị và về
mọi mặt để GV thực hiện giờ dạy tốt nhất;
- Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Dự giờ và rút kinh nghiệm sư phạm bài dạy, đây
là biện pháp để CBQL đánh giá năng lực dạy học của GV: trình độ khoa học,
nghiệp vụ sư phạm, tổ chức điều khiển giờ học v.v.v
Để làm việc này cho tốt, ban giám hiệu phải cĩ kế hoạch dự giờ thường
xuyên, định kỳ và đột xuất, kết hợp cùng với nhĩm chuyên mơn để việc rút kinh
nghiệm cĩ hiệu quả. Khi rút kinh nghiệm giờ dạy nên gĩp ý với thái độ thiện chí, dùng
phương pháp gián tiếp như một người hướng dẫn nêu bật những mặt mạnh mặt yếu,
nhằm mục đích cải tiến việc dạy học chứ khơng phải là tìm kiếm những sai sĩt, hạn chế
người dạy gây căng thẳng, hoặc dùng việc dự giờ để hạ uy tín đồng nghiệp.
- Nên lắng nghe những phản hồi từ người học, vì đĩ chính là kết quả của việc
dạy. Tuy nhiên, cũng nên sàng lọc các ý kiến để tiếp thu và điều chỉnh chính xác phương
pháp giảng dạy.
- Xử lý nghiêm khắc giáo viên khi vi phạm các quy định.
1.3.5.3 Quản lý sinh hoạt Khoa và tổ bộ mơn trực thuộc trường
Khoa và tổ bộ mơn đĩng vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên mơn của nhà trường, CBQL xây dựng những quy định về sinh hoạt tổ nhĩm
chuyên mơn làm tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động cĩ những nội dung như sau:
- Cĩ hồ sơ, sổ sách sinh hoạt, thời khố biểu, lịch báo giảng;
- Cĩ kế hoạch, chương trình của bộ mơn;
- Tổ chức quá trình đào tạo, giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy của nhà trường;
- Tổ chức biên soạn chương trình, kế hoạch giảng dạy, tổ chức nghiên cứu
cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì
thiết bị dạy học, thực hành, thực tập;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên mơn, nghiệp vụ cho giáo viên;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, dịch
vụ khoa học và cơng nghệ, gắn đào tạo với sử dụng.
1.3.5.4. Quản lý phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
Thiết bị dạy học là một bộ phận của cở sở vật chất trường học cĩ mặt trực
tiếp trong các giờ học được thầy và trị cùng sử dụng. Việc quản lý tốt các điều kiện
sẽ nâng cao chất lượng dạy và học .
Phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất gồm: Các yếu tố đảm bảo về chính trị,
xã hội, tâm lý và tổ chức, các yếu tố đảm bảo về phương tiện cơ sở vật chất.
- Các yếu tố đảm bảo về chính trị, xã hội, tâm lý và tổ chức: CBQL phải làm
cho giáo viên quán triệt thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, xây dựng một tập thể đồn kết nhất trí. Xây dựng và cải tiến bộ máy quản lý
nhà trường theo hướng đổi mới, tin học hố trong quản lý nhà trường (cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên, điểm số của học sinh). Cĩ mối quan hệ tốt với các tổ chức xã
hội: phường, cơng an, các tổ chức đồn thể địa phương nơi đặt vị trí. Liên hệ chặt chẽ
với gia đình. Xây dựng cảnh quan mơi trường xanh sạch đẹp, bảo đảm an ninh.
- Các yếu tố đảm bảo về phương tiện cơ sở vật chất:
+ Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến
phức tạp, hiện đại được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền
đạt và lĩnh hội kiến thức kỹ năng kỹ xảo.
+ Thiết bị dạy học bao gồm: các thí nghiệm và thiết bị phịng thí nghiệm,
các máy mĩc thiết bị kỹ thuật trong dạy học dạy nghề, các phương tiện nghe nhìn:
phim nhựa, phim đèn chiếu, các loại máy chiếu, máy nghi âm, đĩa hình, vơ tuyến
truyền hình, máy tính, projector, overhead ….
* CBQL cần phải xây dựng việc quản lý theo hướng sau:
+ Việc quản lý sử dụng theo các bước: Kế hoạch hố, tổ chức thực hiện,
điều hành, kiểm tra giám sát;
+ Tổ chức việc khai thác và sử dụng thiết bị đồ dùng giảng dạy theo kế
hoạch và chương trình giảng dạy;
+ Xây dựng mơi trường sư phạm đảm bảo thuận lợi cho việc sử dụng đồ
dùng dạy học
+ Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng thiết bị dạy học;
+ Các tổ nhĩm thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng và cải tiến hiệu quả sử
dụng của trang thiết bị.
1.3.5.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá là cơng cụ hay phương tiện đo lường đánh giá trình độ
kiến thức của học sinh.Việc kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh
là một phần tất yếu trong quá trình dạy học.Việc kiểm tra khơng chỉ dừng lại ở điểm
số và xếp loại, mà mục đích cuối cùng là thơng qua kiểm tra đánh giá thúc đẩy được
việc học của học sinh, việc giảng dạy của giáo viên và nắm vững được chất lượng
đào tạo của nhà trường.
- Nhờ đánh giá, giáo viên biết được trình độ của học sinh, phân loại giúp đỡ
học sinh, qua đĩ rút kinh nghiệm bài giảng của mình., điều chỉnh quá trình dạy học.
- Để làm tốt việc này CBQL cần thực hiện các cơng tác sau :
+ Quản lý kế hoạch kiểm tra của các bộ mơn các khoa;
+ Xây dựng quy trình thi và kiểm tra theo đúng chức năng của khảo thí
và kiểm định;
+ Quản lý việc thực hiện đánh giá, cho điểm( theo quy chế 40/2007/QĐ-
BGD ĐT ngày 1/8/2007) qua hệ thống sổ sách ở phịng đào tạo;
+ Đa dạng hố các phương thức đánh giá trong thi và kiểm tra ( trắc nghiệm,
tự luận, sản phẩm..);
+ Xây dựng ngân hàng đề thi;
+ Tổ chức để GV tham gia ra đề thi;
+ Thực hiện “hai khơng” trong thi cử;
+ Yêu cầu GV chấm bài đúng hạn, cơng bố cơng khai đáp án, sửa bài và
ghi nhận xét và trả bài cho học sinh;
+ Tổ chức tổng hợp, đánh giá phân loại để rút kinh nghiệm cho cách dạy
và cách học.
1.3.5.6. Quản lý cơng tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn của GV
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục, chính vì thế nên phải luơn
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn cho giáo viên nhất là trong thời kỳ đổi mới.
Vậy để quản lý cơng tác này người CBQL cần :
- Dự giờ thăm lớp, tổ chức rút kinh nghiệm;
- Tổ chức thao giảng tồn trường vể đổi mới phương pháp dạy học;
- Tổ chức cho GV tham gia học các lớp bồi dưỡng nâng cao: trình độ
chuyên mơn, nghiệp vụ, cơng nghệ khoa học, nâng cao tay nghề, tập huấn chuyên
mơn do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các Sở chủ quản tổ chức;
- Tổ chức đào tạo lại, khuyến khích GV tự học, tự nâng cao trình độ, học
tập và nghiên cứu khoa học, tích cực học ngoại ngữ để mở mang kiến thức;
- Tăng cường bồi dưỡng khả năng sử dụng thiết bị dạy học, giáo án điện tử.
Tiểu kết chương 1:
Quản lý giảng dạy trường TCCN là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của
người GV. Qua phân tích những cơ sở lý luận, lịch sử nghiên cứu vấn đề; những
khái niệm liên quan đến đề tài về quản lý giảng dạy, ta thấy đối với một nhà trường
nhiệm vụ quan trọng nhất đĩ là giảng dạy và quản lý giảng dạy là một nhiệm vụ
quan trọng của người CBQL. Trường TCCN là loại hình đào tạo nghề nghiệp đặc
thù, cung ứng nguồn nhân lực cho xã hội và đáp ứng với thị trường sử dụng lao
động. Giảng dạy trong nhà trường TCCN là quá trình hoạt động của thầy truyền đạt
kiến thức cho trị để đào tạo trở thành người lao động cĩ tay nghề ở trình độ trung
cấp, cĩ đạo đức nghề nghiệp. Quản lý giảng dạy TCCN đĩ là quá trình hoạch định, tổ
chức, điều khiển kiểm tra đánh giá các hoạt động của GV, thơng qua việc quản lý
hoạt động của thầy để quản lý hoạt động của trị. Vì thế nhà quản lý phải là nhà
quản lý giỏi, nhà kinh doanh, nhà nghệ thuật, nhà cách tân giỏi. Muốn nâng cao chất
lượng giảng dạy TCCN thì phải quản lý tốt các mặt cụ thể như sau :
1, Quản lý việc lập kế hoạch và phân cơng giảng dạy;
2, Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV;
3, Quản lý giờ lên lớp của GV;
4, Quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh;
5, Quản lý sinh hoạt khoa và tổ nhĩm;
6, Quản lý phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ giảng dạy;
7, Quản lý cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ của giáo viên
Những cơ sở lý luận đã nêu ở trên chính là cơ sở để kiểm nghiệm việc thực
hiện việc quản lý giảng dạy của các trường, dựa trên việc phân tích thực trạng, đánh
giá nguyên nhân để chúng ta đưa ra những giải pháp đúng đắn cho việc quản lý
giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp của các trường ở tỉnh Khánh Hồ.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH KHÁNH HỊA
2.1.Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục tỉnh Khánh Hịa.
Khánh Hồ là một tỉnh ven biển miền nam Trung bộ, phía bắc giáp Phú Yên,
nam giáp Ninh Thuận, tây giáp Đắc Lắc và Lâm Đồng, đơng giáp biển Đơng. Nhìn
tổng quan, Khánh Hồ cĩ hình dạng thon hai đầu, phình ra ở giữa, chiều dài 160 km
(theo đường chim bay). Khánh Hịa cĩ diện tích tự nhiên là 5.197 km2, trong đĩ đất
liền chiếm 626 km2, đảo và quần đảo chiếm trên 600 km2. Dân số năm 2006 gần 1,3
triệu người.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh là: Dịch vụ - Du lịch - Cơng nghiệp - Nơng nghiệp.
Trong 5 năm qua, nền kinh tế phát triển tương đối cao, tổng sản phẩm GDP
hàng năm tăng trên 10,84 %, GDP bình quân đầu người năm 2006 là 768 USD. Thu
ngân sách luơn luơn vượt kế hoạch. Năm 2006, thu ngân sách ước tính 3572 tỉ đồng,
đạt 100% kế hoạch, tăng 6% so năm 2005 và tăng 6% so với dự tốn.
Sản xuất cơng nghiệp: giá trị cơng nghiệp xây dựng ước tính tăng 19% so với 2005.
Sản xuất nơng lâm thuỷ sản: ước tính đạt 2.284 tỷ đồng, tăng 7,56%.
Sản xuất nơng nghiệp: sản lượng lương thực 210.885 tấn, tăng 42,5 % so với
năm 2005.
Về giáo dục: năm học 2005 – 2006 số cháu mẫu giáo tăng 7% so với năm
học trước, học sinh tiểu học giảm 4%, học sinh THCS đã giảm 1,7%, học sinh
THPT tăng 3,1%, bổ túc văn hố tăng 2,7%. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT của tỉnh là
69,4% trong đĩ cơng lập là 39,6%, ngồi cơng lập là 29,8%.
Hoạt động du lịch ngày càng phát triển, số lượng du khách đến Khánh Hồ
ngày càng tăng lên rõ rệt. Từ 2 năm nay, tại thành phố Nha Trang của tỉnh đã diễn ra
cuộc thi Hoa hậu Trái đất, Hoa hậu Thế giới người Việt. Sắp tới tại đây sẽ cĩ cuộc thi
Hoa hậu Hồn vũ thế giới. Mọi người biết đến Khánh Hồ bởi cĩ vịnh Nha Trang là
một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới, cĩ Hịn Ngọc Việt, cĩ Tháp Bà Ponaga, cĩ bờ
biển chạy dọc thành phố, con người Khánh Hồ hiền hồ, thân thiện, mến khách.
Bên cạnh những ưu thế, những thành tựu trên đây Khánh Hồ cũng cịn một
số vấn đề cần quan tâm đĩ là:
- Hoạt động kêu gọi đầu tư, mơi trường đầu tư, đầu tư cịn dàn trải, thiếu tập trung.
- Việc chủ trương xã hội hố các lĩnh vực giáo dục đào tạo và y tế, thơng tin,
thể thao rất chậm.
- Giáo dục ở hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh cịn gặp nhiều
khĩ khăn. Việc thực hiện “hai khơng” đã mang lại hiệu quả nâng cao chất lượng
giáo dục, nhưng cũng là thử thách mới để giải quyết những trường hợp học sinh
ngồi nhầm lớp, học sinh bỏ học. Năm 2007 số học sinh bỏ học trong hè là :
Bảng 2.1: Số lượng học sinh bỏ học ở 2 huyện miền núi trong hè 2007
Tiểu học Trung học cơ sở
Huyện miền núi Tổng số Tỉ lệ Tổng số Tỉ lệ
Khánh Sơn 49/2613 1,88% 64/620 10,32%
Khánh Vĩnh 118/4358 2,7% 376/1760 21,36%
Tổng cộng 167/6971 2,39% 440/2380 18,48%
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hịa
Chất lượng văn hĩa đầu năm ở 2 huyện: tỉ lệ học sinh yếu chiếm 50%, một
số GV người dân tộc giảng dạy yếu kém nhưng khĩ mà thay thế được, phải nĩi đây
là những điểm khĩ khăn nhất đối với giáo dục Khánh Hịa.
Tuy cịn nhiều khĩ khăn nhưng trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân
tỉnh Khánh Hồ đã khơng ngừng vươn lên và đã đạt được nhiều thắng lợi. Hy vọng
rằng khơng bao lâu nữa Khánh Hồ sẽ trở thành tỉnh giàu và đẹp bậc nhất
Việt Nam.
2.2. Khái quát tình hình về giáo dục trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh Khánh Hịa
Trước năm 2006, Khánh Hồ cĩ 4 trường trung cấp chuyên nghiệp, các
trường cĩ nhiệm vụ đào tạo các ngành nghề cung ứng nguồn nhân lực cho địa
phương, đã đĩng gĩp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Sau năm 2006, cĩ 3 trong số 4 trường nâng cấp thành trường Cao đẳng,
nhưng vẫn làm nhiệm vụ đào tạo hệ trung cấp. Các trường cĩ hệ đào tạo TCCN đĩ là:
1, Trường Trung học Kinh tế Khánh Hồ
2, Trường Cao đẳng Văn hố - Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang
3, Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hồ
4, Trường Cao đẳng Nghề Nha Trang
Khoảng 5, 6 năm trở lại đây nền kinh tế Khánh Hồ đã cĩ nhiều khởi sắc, với
cơ cấu kinh tế của tỉnh là: Dịch vụ - Du lịch - Cơng nghiệp- Nơng nghiệp. Trước nhu
cầu thực tế của địa phương, các trường đã mở thêm nhiều ngành nghề mới, chú ý chất
lượng đào tạo để cung ứng kịp thời nguồn nhân lực cho xã hội. Đặc biệt nghề du lịch
đã đào tạo cho tỉnh hàng trăm học sinh, sau khi học xong các em đã được tiếp nhận
vào các khách sạn, nhà hàng, phục vụ lượng khách ngày càng tăng.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, nhiều trường tìm cách vươn lên thành
trường cao đẳng. Mặc dù đã được nâng cấp, nhưng do số lượng học sinh tăng quá
nhanh, cở sở vật chất cịn thiếu thốn, đội ngũ giáo viên cịn thiếu về số lượng và yếu
về chất lượng khiến cho việc đào tạo gặp nhiều khĩ khăn. Một số trường nhận được
sự đầu tư (các dự án) thì phát triển mạnh, cịn trường nào khơng nhận được đầu tư
thì tỏ ra lúng túng, như cái áo lâu ngày đã chật rồi nay lại càng chật hơn. Đã đến lúc
phải thay áo mới. Điều tất yếu là hệ TCCN trong các trường Cao đẳng ít được quan
tâm, việc tuyển sinh hệ TCCN giảm đi nhiều trong năm 2007.
Một số học sinh tốt nghiệp TCCN ra trường khơng xin được việc vì khơng
đáp ứng được nhu cầu sử dụng hoặc được sau khi tiếp nhận các doanh nghiệp phải
đào tạo lại.
Đây là một thực tế mà giáo dục TCCN Khánh Hồ phải nhìn nhận, để hiểu rõ
thực trạng tình hình giáo dục TCCN Khánh Hồ, chúng ta hãy khảo sát một số vấn
đề sau:
2.2.1 Quy mơ, số lượng, chất lượng
Đầu năm 2006-2007, hệ TCCN cĩ 4 trường với số lượng học sinh học chính quy là
2343 em (so với năm 2005 giảm khoảng 15%), trong đĩ đầu vào là học sinh THCS
là 150 em, THPT là 2193 em, với 27 ngành nghề .
Bảng 2.2: Tình hình trường lớp, học sinh TCCN ở Khánh Hồ năm 2007
Số
TT
Đơn vị
( hệ trung cấp)
Loại
hình
Số nghề HS hệ
THCS
HS hệ
THPT
Tổng
cộng
1 Trung cấp Kinh tế Khánh Hồ CQ 4 95 674 769
2 Cao đẳng Y tế Khánh Hồ CQ 5 0 546 546
3 Cao đẳng Nghề Nha Trang CQ 6 0 571 571
4
Cao đẳng Văn hĩa Nghệ
thuật & du lịch Nha Trang CQ 12 55 402 457
Nguồn : Các trường cĩ hệ TCCN ở Khánh Hịa ( Năm học 2007 – 2008)
Ở trường TH kinh tế:: Tin học kế tốn, kế tốn doanh nghiệp sản xuất, Lâm
sinh, Kế tốn thương mại, năm 2007 cĩ thêm trung cấp xây dựng.
Ở trường Cao đẳng Y tế Khánh Hồ: Điều dưỡng đa khoa, Hộ sinh, Dược sỹ
trung học. Năm 2007 mới mở thêm: Xét nghiệm, Nha khoa.
Ở trường Văn hố Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang: Âm nhạc, Múa, Văn
hố du lịch, Mỹ thuật, diễn viên Kịch - Điện ảnh, Văn thư, Sân khấu Tuồng và Dân
ca, Sư phạm âm nhạc, sư phạm Mỹ thuật, Âm nhạc (sơ cấp), Mỹ thuật (sơ cấp),
Múa (sơ cấp).
Ở trường Cao đẳng Nghề: Du lịch, sửa chữa và khai thác thiết bị cơ khí (ơ
tơ), điện tử cơng nghiệp , tin học, cơ khí chế tạo, Điện cơng nghiệp và dân dụng.
Với cơ cấu và qui mơ ngành nghề như trên, hàng năm các trường cung cấp
trên hai nghìn nguồn nhân lực qua đào tạo cho tỉnh, ngồi ra qua liên kết các trường
đào ._.XB Đại
học quốc gia Hà nội.
39. Phạm Viết Vượng (2001), Giáo dục học , NXB Đại học quốc gia Hà nội
40. V.A.Xukhomlinxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng
trường phổ thơng, lược dịch: Hồng Tâm Sơn, tủ sách CBQL và Nghiệp
vụ - Bộ GD-ĐT.
41. V. Zimin, M.I.Kơdakốp, N.I.Saxerđơlốp (1995), Những vấn đề quản lý trường
học, truờng CBQL giáo dục- Bộ GD-ĐT.
GIỜ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ
GIỜ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
GIỜ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HĨA NGHỆ THUẬT VÀ DU
LỊCH NHA TRANG
GIỜ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NHA TRANG
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL và GV các trường TCCN)
Để giúp tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý giảng dạy ở các trường cĩ hệ
TCCN từ đĩ tìm ra giải pháp thích hợp cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy;
Xin quý thầy, cơ cho biết ý kiến cá nhân về các nội dung sau đây (Đánh dấu
X vào ơ được chọn):
STT Nội dung Mức độ thực hiện (%) Kết quả thực hiện (%)
TX KTX KTH T-K TB Y-K Quản lý cơng tác bồi
dưỡng, nâng cao trình
độ cho giáo viên A B A B A B A B A B A B
1 Kiểm tra, đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên.
2 Lập kế hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên.
3
Thực hiện cơng tác bồi
dưỡng thường xuyên theo
chu kỳ, cập nhật kiến thức
mới hiện đại.
4
Liên kết đào tạo giáo viên
với các trường ở trong nước
và ngồi nước.
5
Chú ý bồi dưỡng về kỹ năng
thực hành, nâng cao tay
nghề cho GV.
6
Tổ chức bồi dưỡng phương
pháp giảng dạy mới và kỹ
năng phối hợp, lựa chọn, sử
dụng phương pháp dạy học
cho GV, kỹ năng sử dụng
trang thiết bị hiện đại, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin
vào giảng dạy.
7
Quản lý cơng tác tự bồi
dưỡng, tự học tập, nghiên
cứu nhằm nâng cao trình độ
chuyên mơn, trình độ ngoại
ngữ, tin học và năng lực sư
phạm của GV.
8 Kiểm tra và xử lý kịp thời
việc GV tham gia chưa tốt
các hoạt động bồi dưỡng
nâng cao trình độ.
9
Đề ra biện pháp thu hút
nguồn nhân lực giỏi về
trường.
TX KTX KTH T-K TB Y-K Việc lập kế hoạch và phân cơng giảng dạy A B A B A B A B A B A B
1
Hướng dẫn cho GV nắm
vững mục tiêu, kế hoạch,
chương trình đào tạo và đề
cương chi tiết mơn học.
2
Phân cơng giảng dạy dựa
vào sự kết hợp giữa ,năng
lực chuyên mơn, nguyện
vọng và điều kiện của GV.
3
Tạo điều kiện, giúp đỡ GV
thực hiện kế hoạch giảng
dạy .
4
Kiểm tra và đánh giá tiến độ
thực hiện kế hoạch tháng,
học kỳ, năm học của đơn vị.
TX KTX KTH T-K TB Y-K
Quản lý việc soạn bài và
chuẩn bị giờ lên lớp của
giáo viên
A B A B A B A B A B A B
1
Hướng dẫn các quy định
yêu cầu soạn bài chuẩn bị
lên lớp cho GV, đặc biệt chú
ý việc soạn bài bằng giáo án
điện tử.
2
Phổ biến những quy định về
tham gia viết sử dụng giáo
trình, tài liệu giảng dạy, tài
liệu tham khảo.
3
Quán triệt đến từng giáo
viên nội dung, chương trình
mơn học, đề cương chi tiết.
4
Tổ chức cho GV trao đổi về
phương pháp giảng Dạy
thực hành và rèn luyện kỹ
năng sử dụng các trang thiết
bị dạy học hiện đại .
5 Tạo điều kiện và đơn đốc
kiểm tra GV sử dụng các
phương tiện kỹ thuật, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin
vào việc giảng dạy.
6
Cĩ biện pháp xử lý GV
khơng soạn bài, và khơng
chuẩn bị các điều kiện cho
giờ lên lớp.
TX KTX KTH T-K TB Y-K Quản lý giờ lên lớp dạy của GV A B A B A B A B A B A B
1
Ban hành và phổ biến các
qui chế, quy định, cĩ liên
quan đến giảng dạy của GV.
2
Thơng qua thời khố biểu,
kế hoạch giảng dạy để quản
lý giờ dạy.
3
GV thực hiện giảng dạy
theo phương pháp mớí, theo
hướng: Nâng cao tính sáng
tạo trong tư duy, phát triển
năng lực tự học, tự nghiên
cứu và làm việc tập thể của
người học.
4
Tạo điều kiện tốt để GV sử
dụng giáo trình điện tử, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin
trên lớp và sử dụng thiết bị
dạy học (overhead,
projector….).
5
Tổ chức kiểm tra thường
xuyên và đột xuất dự giờ
của GV.
6
Tổ chức đánh giá , rút kinh
nghiệm về giờ dạy, chú ý tới
việc phát huy tính tích cực
của học sinh .
7
Tổ chức tốt các giờ học thực
hành, thực nghiệm của học
sinh, đưa học sinh đi học
thực tế tại cơ sở sản xuất,
đơn vị kinh doanh .
8 Củng cố, rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp cho học sinh
thơng qua bài giảng, qua sản
phẩm sản xuất hoặc dịch vụ
kinh doanh.
9
Nghiêm khắc xử lý việc
thực hiện khơng đúng yêu
cầu giờ lên lớp của giáo
viên.
10
Xây dựng chuẩn đánh giá
giờ dạy cho phù hợp với yêu
cầu.
11
Định kỳ tổ chức lấy phiếu
đánh giá của SV về phương
pháp giảng dạy của GV.
TX KTX KTH T-K TB Y-K Quản lý sinh hoạt khoa và tổ bộ mơn trực thuộc A B A B A B A B A B A B
1
Tổ chức quá trình đào tạo,
giảng dạy và học tập theo
chương trình, kế hoạch
giảng dạy của nhà trường.
2
Tổ chức việc biên soạn giáo
trình, tổ chức nghiên cứu cải
tiến phương pháp giảng dạy
, học tập đề xuất xây dựng
kế hoạch bổ xung, bảo trì
thiết bị dạy học, thực hành,
thực tập.
3
Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc bồi
dưỡng nâng cao trình độ,
nghiệp vụ cho giáo viên.
4
Tổ chức các hoạt động thực
nghiệm, nghiên cứu khoa
học, dịch vụ khoa học và
cơng nghệ, gắn đào tạo với
sử dụng .
TX KTX KTH T-K TB Y-K
Quản lý cơng tác kiểm tra,
đánh giá kết quả của
học sinh
A B A B A B A B A B A B
1
Phổ biến đến GV các văn
bản, quy chế thực hiện về
chuyên mơn: Kiểm tra, cho
điểm, xếp loại sinh viên.
2
Đa dạng hố các phương
pháp và quy trình đánh giá ,
đảm bảo nghiêm túc khách
quan, cơng bằng, chính xác.
Chú ý tới phương pháp trắc
nghiệm khách quan.
3
Đánh giá được mức độ tích
luỹ của người học về kiến
thức, kỹ năng thực hành và
năng lực phát hiện, giải
quyết vấn đề.
4
Tạo điều kiện cho giáo viên
tham gia xây dựng ngân
hàng đề thi.
5 Cơng khai hố kết quả học tập của người học.
6
Đánh giá kết quả học tập
của học sinh dựa vào tay
nghề của sản phẩm sản xuất
hoặc dịch vụ nghề nghiệp ở
quá trình thực tập, thực
hành.
7
Xử lý các trường hợp vi
phạm quy chế coi thi, chấm
thi.
TX KTX KTH T-K TB Y-K
Quản lý phương tiện,
điều kiện hỗ trợ cho hoạt
động giảng dạy
A B A B A B A B A B A B
1
Tăng cường khai thác quản
lý và sử dụng cĩ hiệu quả
phương tiện dạy học hiện cĩ.
2
Tổ chức sử dụng đồ dùng
thiết bị dạy học theo kế hoạch
đào tạo chung của nhà trường
và kế hoạch phân phối theo
khoa hoặc tổ bộ mơn..
3
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
sử dụng trang thiết bị dạy
hoc mới, sử dụng các
phương tiện hỗ trợ dạy học
(overhead, projector….)
dùng cơng nghệ thơng tin
như giáo án điện tử, sử dung
inte rnet …
4 Cung ứng kịp thời thiết bị dạy học.
6 Xã hội hố giáo dục.
7
Tạo mơi trường sư phạm
đảm bảo thuận lợi cho việc
sử dụng thiết bị.
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
Nếu được, xin thầy cơ cho biết:
Họ và tên:……………………………………….
Chức vụ :………………………………………..
Đơn vị cơng tác:………………………………...
Năm vào ngành :………………………………..
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
(Dành cho CBQL và GV các trườngTCCN )
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy
tơi xác lập các giải pháp với các biện pháp cụ thể. Mong các thầy cơ cho biết tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp này ;
Xin quý thầy cơ cho biết ý kiến cá nhân về các nội dung sau đây (Đánh dấu
X vào ơ được chọn):
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
S
T
T
Nội dung Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
1 Quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ làm CBQL
1.1
Rà sốt nhân sự : Chọn người
cĩ tâm, cĩ tài, năng động sáng
tạo, tạo điều kiên cho họ được
tham gia cơng việc quản lý.
1.2
Bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp
vụ: Nghiệp vụ về QLGD;Trình
độ tin học, ngoại ngữ,pháp
luật; Nâng cao tính tự học, tự
bồi dưỡng.
1.3
Bổ nhiệm và đánh giá cán bộ:
Tuân theo tiêu chí kiểm định
chất lượng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
1.4 Thực hiện tốt “Hai khơng”.
2
Quy hoạch bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ GV
2.1
Đánh giá và phân loại tuyển
dụng GV: Rà sốt, phân loại và
sử dụng hợp lý;Tuyển chọn
GV cĩ năng lực, giỏi thực
hành;Tạo sự thu hút nguồn
nhân lực.
2.2
Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho GV: Nâng cao
nhận thức trong giai đoạn mới;
Đào tạo bồi dưỡng GV thực
hành; Tăng cường cơ sở vật
chất là địn bẩy nâng cao trình
độ GV.
2.3
Thực hiện giải pháp sắp xếp:
Chuyển tất cả GV sang hợp
đồng dài hạn; Sắp xếp đội ngũ,
giải quyết nghỉ chế độ GV già,
yếu, chuyên mơn kém..
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL ; Ký hiệu B: GV ).
Theo thầy cơ nếu thực hiện các biện pháp trên thì biện pháp nào sẽ gặp khĩ khăn,
khĩ khăn cụ thể là gì?
- Biện pháp 1, cĩ các khĩ khăn :
- Biện pháp 2, cĩ các khĩ khăn:
………………………………………………………………………………………
Nếu được, xin thầy cơ cho biết:
Họ và tên:……………………………………….
Chức vụ :………………………………………..
Đơn vị cơng tác:………………………………...
Năm vào ngành :………………………………..
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY
(Dành cho CBQL và GV các trường TCCN)
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy
tơi xác lập các giải pháp với các biện pháp cụ thể . Mong các thầy cơ cho biết tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp này ;
Xin quý thầy cơ cho biết ý kiến cá nhân về các nội dung sau đây (Đánh dấu
X vào ơ được chọn):
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
1 Tăng cường quản lí việc
thưc hiện chương trình
kê hoạch giảng dạy
1.2
Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện chương trình, kế
hoạch giảng day của giáo
viên, điều chỉnh những bất
hợp lý trong quá trình thực
hiện.
1.3
Củng cố và nâng cấp các
xưởng (phịng) thực hành,
cĩ thời gian biểu làm việc
một cách khoa học, bảo
đảm an tồn vệ sinh cơng
nghiệp.
1.4 Tạo điều kiện cho GV thực
hiện giờ dạy theo phương
pháp dạy học mới, cơng
nghệ dạy học mới, áp dụng
kỹ năng sư phạm và nghệ
thuật dạy học một cách
phong phú để thu hút người
học, chú ý tới việc phát triển
tư duy sáng tạo của học sinh.
1.5
Kiểm tra thường xuyên hoăc
đột xuất việc giảng dạy của
giáo viên: dự giờ, phiếu thăm
dị định kỳ của học sinh về
việc giảng dạy.
2
Tăng cường quản lí sinh
hoạt khoa, tổ nhĩm
chuyên mơn
2.1 Rà sốt kiểm tra tiến trình
thực hiện kế hoạch giảng dạy
2.2 Tổ chức biên soạn giáo trình
2.3
Trao đổi thảo luận cải tiến
phương pháp giảng dạy,
thống nhât nội dung
chương trình và bài dạy
2.4
Tổ chức các hoạt động
thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, dịch vụ khoa
học và cơng nghệ gắn với
đào tạo và sử dụng.
2.5
Tổ chức tham quan học
tập thưc tế.
2.6 Tổ chức sinh hoạt tập thể:
động viên tinh thần đời
sống các thành viên, đề
cao tinh thần đồng đội
( nhĩm làm việc).
3
Quản lí đổi mới khâu
kiểm tra đánh giá học
sinh
3.1 Đa dạng hố các phương
thức đánh giá kết quả học
tập của người học trên cơ
sởđặc thù của bộ mơn
(trắc nghiệm khách quan,
tự luận, qua sản phẩm
hoặc dịch vụ nghề
nghiệp).
3.2
Đánh giá học tập của học
sinh thể hiện ở tư duy
sáng tạo, năng lực phát
hiện vấn đề và giải quyết
vấn đề, tay nghề và kỹ
năng thực hành.
3.3
Mời các chuyên gialàm
việc tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh tham gia đánh
giá kết quả đào tạo.
3.4
Hàng năm rà sốt phương
thức đánh giá, cĩ biện
pháp cải tiến phương thức
đánh giá và cung cấp thơng
tin phản hồi cho việc điều
chỉnh chương trình và
phương pháp giảng.
3.5 Quản lí hệ thống theo dõi,
lưu trữ thơng báo kết quả
học tập của học sinh một
cách kịp thời khoa học, theo
định kỳ và bằng điên tử.
4 Học sinh tham gia gĩp ý
giảng dạy giáo viên
4.1
Giáo viên chuẩn bị giờ
trên lớp: giáo án, đồ dùng
dạy học, phương tiện hỗ
trợ bài giảng.
4.2
Bài giảng phù hợp với đối
tượng.
4.3
Đánh giá kêt quả học tập
của học sinh một cách
khách quan cơng bằng.
4.4
Giáo viên áp dụng cơng
nghệ dạy học mới, thu hút
học sinh cùng tham gia
bài giảng.
4.5
Giáo viên điều chỉnh nội
dung và phương pháp
giảng dạy sau khi nhận ý
kiến phản hồi của học
sinh.
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
Theo thầy cơ nếu thực hiện các biện pháp trên thì biện pháp nào sẽ gặp khĩ
khăn, khĩ khăn cụ thể là gì?
- Biện pháp 1, cĩ các khĩ khăn :
- Biện pháp 2, cĩ các khĩ khăn:
………………………………………………………………………………………
Nếu được, xin thầy cơ cho biết:
Họ và tên:……………………………………….
Chức vụ :………………………………………..
Đơn vị cơng tác:………………………………...
Năm vào ngành :………………………………..
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT
CHẤT, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY VÀ HỌC
(Dành cho CBQL và GV các trường TCCN )
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy
tơi xác lập các giải pháp với các biện pháp cụ thể . Mong các thầy cơ cho biết tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp này ;
Xin quý thầy cơ cho biết ý kiến cá nhân về các nội dung sau đây (Đánh
dấu X vào ơ được chọn)
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
1
Khai thác và sử dụng cĩ hiệu
quả đồ dùng, dụng cụ và
trang thiết bị dạy học , hoc
liệu.
2
Cĩ hệ thống thư viện phục vụ
giảng day và học tập. Cĩ đủ
tài liệu sách , sách tham khảo,
báo phù hợp với các ngành
nghề của trường.
3
Đảm bảo đủ số lượng chủng
loại các trang thiết bị hiện
đại, học liệu phục vụ thí
nghiệm thực hành, thường
xuyên bổ sung chủng loại
thiết bị mới.
4 Đào tạo nhân viên chuyên mơn.
5 Xã hội hĩa giáo dục .
6 Tạo mơi trường Sư phạm.
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY
GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN
(Dành cho CBQL và GV các trườngTCCN)
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy
tơi xác lập các giải pháp với các biện pháp cụ thể . Mong các thầy cơ cho biết tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp này ;
Xin quý thầy cơ cho biết ý kiến cá nhân về các nội dung sau đây (Đánh
dấu X vào ơ được chọn):
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
1
Đa dạng hố các phương
pháp dạy học, tìm tịi những
ứng dụng của thự tế đời sống
đưa vào bài giảng.
2
Thường xuyên tổ chức cho
học sinh tham quan các nơi
sản xuất, các doanh nghiệp,
tham gia các hoạt động ngoại
khố.
3
Thành lập trang Web giới
thiệu ngành nghề, cập nhật
các kiến thức, các thành tựu,
các thơng tin mới trong nước
cũng như nước ngồi.
4 Nấng cao chất lượng thực hành, thực tập của học sinh.
5
Tổ chức thường xuyên các
hội thảo, hội nghị về giảng
dạy gắn liền với thực tiễn,
mời các doanh nghiệp các
nhà sản xuât cùng tham gia.
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV).
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG DẠY GẮN LIỀN VỚI SỬ DỤNG
(Dành cho CBQL và GV các trường TCCN)
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy
tơi xác lập các giải pháp với các biện pháp cụ thể . Mong các thầy cơ cho biết tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp này ;
Xin quý thầy cơ cho biết ý kiến cá nhân về các nội dung sau đây (Đánh
dấu X vào ơ được chọn):
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
1
Xây dựng xưởng thực hành
(phịng) thực hành theo
hướng hiện đại để vừa
nghiên cứu vừa sản xuất
vừa kinh doanh.
2 Đa dạng hĩa các hình thức dạy học, đối tượng học.
3
Tìm hiểu và nắm bắt thị
trường lao động qua đĩ bổ
sung củng cố và mở rộng
ngành nghề mà xã hội đang
cần.
4
Cĩ cơ sở dữ liệu việc làm
về thị trường lao động cho
người học sau khi tốt
nghiệp (Xây dựng trang
web).
5
Sử dụng thơng tin phản hồi
từ thực tế để điều chỉnh nội
dung chương trình đào tạo
và phương pháp đổi mới
dạy học cho phù hợp.
6
Bồi dưỡng kỹ năng cần
thiết cho người lao động.
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
KHẢO NGHIỆM
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY GẮN VỚI
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
(Dành cho CBQL và GV các trường TCCN)
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy
tơi xác lập các giải pháp với các biện pháp cụ thể . Mong các thầy cơ cho biết tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp này ;
Xin quý thầy cơ cho biết ý kiến cá nhân về các nội dung sau đây (Đánh
dấu X vào ơ được chọn):
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
1
Liên kết với các tổ chức kinh
tế văn hố xã hội ở các cơ sở,
các địa phương tổ chức đào
tạo, bổ sung nguồn tài chính
cho nhà trường.
2
Liên kết các trường, doanh
nghiệp sản xuất ở nước ngồi
cĩ kinh nghiệm, cĩ tiềm lực,
truyền thống và trình độ tiên
tiến hợp tác đào tạo giáo viên
và học sinh.
3
Mời giáo sư, chuyên gia làm
việc tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh tham gia xây dựng
chương trình, nội dung, bổ
sung điều chỉnh các chương
trình đào tạo.. Và cùng tham
gia giảng dạy .
4
Khuyến khích các chủ đầu tư
nước ngồi cĩ kinh nghiệm,
cĩ tiềm lực, truyền thống và
trình độ tiên tiến vào liên kết
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV) .
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM
Bảng PL 4.1: Ý kiến của CBQL và GV về tính cần thiết và tính khả thi
về giải pháp tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
STT Các biện pháp Ý kiến
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
1 Quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ làm CBQL A B A B A B A B A B A B
SL 46 90 4 10 0 0 25 25 25 72 0 3
1.1
Rà sốt nhân sự : Chọn người cĩ
tâm, cĩ tài, năng dộng sáng tạo,
tạo điều kiên cho họ được tham
gia cơng việc quản lý. % 92 90 8 10 0 0 50 25 50 72 0 3
SL 42 85 8 15 0 0 24 23 26 74 0 3 1.2
Bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ:
Nghiệp vụ về QLGD,Trình độ tin
học, ngoại ngữ, pháp luật. Nâng
cao tính tự học, tự bồi dưỡng. % 84 85 16 15 0 0 48 23 52 74 0 3
SL 45 90 5 10 0 0 23 32 27 62 0 6
1.3
Bổ nhiệm và đánh giá cán bộ: Tuân
theo tiêu chí kiểm định chất lượng
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. % 90 90 10 10 0 0 46 32 54 62 0 6
SL 42 90 8 10 0 0 26 25 24 70 0 5 1.4 Thực hiện tốt “2 khơng”.
% 84 90 16 10 0 0 52 25 48 70 0 5
2 Quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV
SL 42 90 8 10 0 0 20 35 28 63 2 2
2.1
Đánh giá và phân loại tuyển
dụng GV: Rà sốt, phân loại và
sử dụng hợp lý;Tuyển chọn GV
cĩ năng lực, giỏi thực hành;Tạo
sự thu hút nguồn nhân lực. % 84 90 16 10 0 0 40 35 56 63 4 2
SL 45 91 5 9 0 0 56 40 44 52 0 8
2.2
Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho GV:
Nâng cao nhận thức trong giai đoạn
mới; Đào tạo bồi dưỡng GV thực
hành; Tăng cường cơ sở vật chất là
địn bẩy nâng cao trình độ GV.
% 90 91 10 9 0 0 56 40 44 52 0 8
SL 45 92 5 8 0 0 27 32 22 61 1 7
2.3
Thực hiện giải pháp sắp
xếp:Chuyển tất cả GV sang hợp
đồng dài hạn; Sắp xếp đội ngũ,
giải quyết nghỉ chế độ GV già,
yếu, chuyên mơn kém. % 90 92 10 8 0 0 54 32 44 61 2 7
Bảng PL 4.2: Ý kiến của CBQL và GV về tính cần thiết và tính khả thi
về giải pháp tăng cường quản lý giảng dạy
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
STT Các biện pháp Ý kiến Rất cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả thi Khả thi
Khơng
khả thi
1
Tăng cường quản lí việc
thưc hiện chương trình
kê hoạch giảng dạy
A B A B A B A B A B A B
SL 45 95 5 5 0 0 20 45 28 55 2 0
1.2
Thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện chương
trình, kế hoạch giảng day
của giáo viên, điều chỉnh
những bất hợp lý trong quá
trình thực hiện.
% 90 95 10 5 0 0 40 45 56 55 4 0
SL 42 92 8 8 0 0 15 21 30 78 10 1
1.3
Củng cố và nâng cấp các
xưởng (phịng) thực hành, cĩ
thời gian biểu làm việc một
cách khoa học, bảo đảm an
tồn vệ sinh cơng nghiệp. % 84 92 16 8 0 0 30 21 60 78 0 2
SL 36 85 14 15 0 0 20 38 30 60 0 2
1.4
Tạo điều kiện cho GV thực
hiện giờ dạy theo phương
pháp dạy học mới, cơng nghệ
dạy học mới, áp dụng kỹ
năng sư phạm và nghệ thuật
dạy học một cách phong phú
để thu hút người học, chú ý
tới việc phát triển tư duy sang
tạo của học sinh.
% 72 85 28 15 0 0 40 38 60 60 0 2
SL 40 85 10 15 0 0 22 43 28 57 0 0
1.5
Kiểm tra thường xuyên hoăc
đột xuất việc giảng dạy của
giáo viên: dự giờ, phiếu thăm
dị định kỳ của học sinh về
việc giảng dạy % 80 85 20 15 0 0 44 43 56 57 0 0
2
Tăng cường quản lí sinh
hoạt khoa, tổ nhĩm
chuyên mơn.
SL 46 85 4 15 0 0 20 35 27 65 3 0 2.1 Rà sốt kiểm tra tiến trình thực hiện kế hoạch giảng dạy. % 92 85 8 15 0 0 40 35 54 65 6 0
SL 48 90 2 10 0 0 35 55 15 45 0 0 2.2 Tổ chức biên soạn giáo trình. % 96 90 4 10 0 0 70 55 30 45 0 0
SL 42 90 8 10 0 0 27 30 23 70 0 0
2.3
Trao đổi thảo luận cải tiến
phương pháp giảng dạy,
thống nhât nội dung chương
trình và bài dạy. % 84 90 16 10 0 0 54 30 46 70 0 0
SL 43 85 7 15 0 0 15 38 33 60 2 2
2.4
Tổ chức các hoạt động thực
nghiệm và nghiên cứu khoa
học, dịch vụ khoa học và
cơng nghệ gắn với đào tạo và
sử dụng. % 86 85 14 15 0 0 30 38 66 60 4 2
SL 48 75 2 25 0 0 15 28 34 71 1 1 2.5 Tổ chức tham quan học tập thưc tế. % 96 75 4 25 0 0 30 28 68 71 2 1
SL 40 78 10 22 0 0 23 28 22 72 5 0
2.6
Tổ chức sinh hoạt tập thể:
động viên tinh thần đời sống
các thành viên, đề cao tinh
thần đồng đội( nhĩm làm
việc). % 80 78 20 22 0 0 46 28 44 72 10 0
3 Quản lí đổi mới khâu kiểm tra đánh giá học sinh
SL 47 90 3 10 0 0 18 25 25 73 7 2
3.1
Đa dạng hố các phương thức
đánh giá kết quả học tập của
người học trên cơ sở đặc thù
của bộ mơn( trắc nghiệm
khách quan, tự luận, qua sản
phẩm hoặc dịch vụ nghề
nghiệp).
% 94 90 6 10 0 0 36 25 50 73 14 2
SL 47 86 2 14 1 0 14 25 28 68 8 7
3.2
Đánh giá học tập của học sinh
thể hiện ở tư duy sáng tạo,
năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề, tay nghề và
kỹ năng thực hành. % 94 86 4 14 2 0 28 25 56 68 16 7
SL 45 83 3 17 2 0 12 15 36 80 2 5
3.3
Mời các chuyên gia làm việc
tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh tham gia đánh giá kết
quả đào tạo. % 90 83 6 17 4 0 24 15 72 80 4 5
SL 34 85 15 15 1 0 17 18 31 75 2 7
3.4
Hàng năm rà sốt phương
thức đánh giá, cĩ biện pháp
cải tiến phương thức đánh giá
và cung cấp thơng tin phản
hồi cho việc điều chỉnh
chương trình và phương pháp
giảng.
% 60 88 40 12 0 0 40 20 50 75 10 5
SL 45 85 5 15 0 0 15 33 34 65 1 2
3.5
Quản lí hệ thống theo dõi, lưu
trữ thơng báo kết quả học tập
của học sinh một cách kịp thời
khoa học, theo định kỳ và bằng
điện tử. % 90 85 2 15 0 0 30 33 68 65 2 2
4 Học sinh tham gia gĩp ý giảng dạy giáo viên.
SL 45 85 5 15 0 0 15 33 34 65 1 1
4.1
Giáo viên chuẩn bị giờ trên
lớp: giáo án, đồ dùng dạy
học, phương tiện hỗ trợ bài
giảng. % 90 85 10 15 0 0 30 33 68 65 2 2
SL 48 85 2 15 0 0 20 32 28 64 2 4 4.2 Bài giảng phù hợp với đối tượng. % 96 85 4 15 0 0 40 32 56 64 4 4
SL 46 85 3 15 1 0 18 25 60 70 4 5
4.3
Đánh giá kêt quả học tập của
học sinh một cách khách
quan cơng bằng. % 92 85 6 15 2 0 36 25 60 70 4 5
SL 25 85 25 15 0 0 30 25 15 70 10 5 4.4
Giáo viên áp dụng cơng nghệ
dạy học mới, thu hút học sinh
cùng tham gia bài giảng. % 50 85 50 15 0 0 60 25 30 70 10 5
SL 45 80 5 20 0 0 24 28 24 70 2 2
4.5
Giáo viên điều chỉnh nội
dung và phương pháp giảng
dạy sau khi nhận ý kiến
phản hồi của học sinh. % 90 80 10 20 0 0 48 28 48 70 4 2
SL 44 80 6 20 0 0 25 32 22 63 3 5
4.6
Giáo viên tạo được bầu
khơng khí gần gũi thân thiện ,
tạo hứng thú cho người học. % 88 80 12 20 0 0 50 32 44 63 6 5
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
Bảng PL 4.3: Ý kiến của CBQL, GV về tính cấp thiết và tính khả thi của giải
pháp tăng cường quản lý các điều kiện đảm bảo dạy và học
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
SL 50 90 0 10 0 0 30 37 20 61 0 2
1
Khai thác và sử dụng cĩ
hiệu quả đồ dùng, dụng
cụ và trang thiết bị dạy
học, hoc liệu. % 100 90 0 10 0 0 60 37 40 61 0 2
SL 42 83 8 17 0 0 20 42 27 57 3 1
2
Cĩ hệ thống thư viện
phục vụ giảng day và
học tập. Cĩ đủ tài liệu
sách, sách tham khảo,
báo phù hợp với các
ngành nghề của trường
% 84 83 16 17 0 0 40 42 54 57 6 1
SL 40 82 10 18 0 0 20 25 27 73 3 2
3
Đảm bảo đủ số lượng
chủng loại các trang
thiết bị hiện đại, học liệu
phục vụ thí nghiệm thực
hành, thường xuyên bổ
sung chủng loại thiết bị
mới
% 80 82 20 18 0 0 40 25 54 73 6 2
SL 40 85 10 15 0 0 15 28 30 70 5 2 4 Đào tạo nhân viên chuyên mơn. % 80 85 20 15 0 0 30 28 60 70 10 2
SL 40 85 10 15 0 0 20 25 28 73 2 2 5 Xã hội hĩa giáo dục.
% 80 85 20 15 0 0 40 25 56 73 4 2
SL 41 86 9 14 0 0 25 31 20 69 5 0 6 Tạo mơi trường Sư phạm. % 82 86 18 14 0 0 50 31 40 69 10 0
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
Bảng PL 4.4: Ý kiến của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi của
giải pháp tăng cường quản lý gắn liền với thực tiễn
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Ý
kiến
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
S
T
T
Các biện pháp
A B A B A B A B A B A B
SL 41 64 9 36 0 0 20 35 25 60 5 5
1
Đa dạng hố các phương
pháp dạy học, tìm tịi
những ứng dụng của thự
tế đời sống đưa vào bài
giảng. % 82 64 12 36 0 0 40 35 50 60 10 5
SL 35 80 15 20 0 0 12 34 35 59 3 7
2
Thường xuyên tổ chức
cho học sinh tham quan
các nơi sản xuất, các
doanh nghiệp, tham gia
các hoạt động ngoại
khố.
% 70 80 30 20 0 0 24 34 70 59 6 7
SL 38 75 12 25 0 0 23 33 24 60 3 7
3
Thành lập trang Web giới
thiệu ngành nghề, cập
nhật các kiến thức, các
thành tựu, các thơng tin
mới trong nước cũng như
nước ngồi.
% 76 75 24 25 0 0 46 33 48 60 6 7
SL 33 73 17 27 0 0 18 36 25 58 14 6
4
Nấng cao chất lượng thực
hành, thực tập của học
sinh. % 66 73 34 27 0 0 36 36 50 58 14 6
SL 40 85 10 15 0 0 19 35 24 59 7 6
5
Tổ chức thường xuyên
các hội thảo, hội nghị về
giảng dạy gắn liền với
thực tiễn, mời các doanh
nghiệp các nhà sản xuât
cùng tham gia.
% 80 85 20 15 0 0 38 35 48 59 14 6
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
Bảng PL 4.5: Ý kiến của CBQL, GV về tính cấp thiết và tính khả thi của giải
pháp tăng cường quản lý giảng dạy gắn liền với sử dụng
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý kiến
A B A B A B A B A B A B
SL 50 90 0 10 0 0 12 25 33 65 5 10
1
Xây dựng xưởng thực
hành (phịng) thực hành
theo hướng hiện đại để
vừa nghiên cứu vừa sản
xuất vừa kinh doanh. %
10
0 90 0 10 0 0 24 25 66 65 10 10
SL 45 90 5 7 0 3 20 28 25 71 5 1
2
Đa dạng hĩa các hình
thức dạy học, đối tượng
học. % 90 90 10 7 0 3 40 26 50 71 10 1
SL 42 82 6 14 2 4 16 25 30 65 4 10
3
Tìm hiểu và nắm bắt thị
trường lao động qua đĩ
bổ sung củng cố và mở
rộng ngành nghề mà xã
hội đang cần.
% 84 82 12 14 4 4 32 25 60 65 8 10
SL 43 88 5 4 2 8 15 28 30 68 5 4
4
Cĩ cơ sở dữ liệu việc
làm về thị trường lao
động cho người học sau
khi tốt nghiệp (Xây dựng
trang web).
% 86 88 10 4 4 8 30 28 60 68 10 4
SL 40 83 5 15 5 2 12 20 30 76 8 4
5
Sử dụng thơng tin phản
hồi từ thực tế để điều
chỉnh nội dung chương
trình đào tạo và phương
pháp đổi mới dạy học cho
phù hợp.
% 80 83 10 15 10 2 24 20 60 76 16 4
SL 41 83 5 14 4 3 20 25 27 70 3 5 6
Bồi dưỡng kỹ năng cần
thiết cho người lao động % 82 83 10 14 8 3 40 25 54 70 6 5
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV).
Bảng PL 4.6: Ý kiến của CBQL và GV về tính cấp thiết và tính khả thi của giải
pháp tăng cường quản lý giảng dạy gắn liền với liên kết đào tạo
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khơng
khả
thi
STT Các biện pháp Ý Kiến
A B A B A B A B A B A B
SL 29 70 19 28 2 2 18 28 28 61 4 11
1
Liên kết với các tổ chức
kinh tế văn hố xã hội ở
các cơ sở, các địa phương
tổ chức đào tạo, bổ sung
nguồn tài chính cho nhà
trường.
% 58 70 38 28 4 2 36 28 56 61 8 11
SL 40 70 9 27 1 3 16 37 28 53 6 10
2
Liên kết các trường,
doanh nghiệp sản xuất ở
nước ngồi cĩ kinh
nghiệm, cĩ tiềm lực,
truyền thống và trình độ
tiên tiến hợp tác đào tạo
giáo viên và học sinh.
% 80 70 18 27 2 3 32 37 56 53 12 10
SL 37 66 10 34 3 0 15 20 30 70 5 10
3
Mời giáo sư, chuyên gia
làm việc tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh tham gia
xây dựng chương trình,
nội dung, bổ sung điều
chỉnh các chương trình
đào tạo.Và cùng tham gia
giảng dạy .
% 74 66 20 34 6 0 30 20 60 70 10 10
SL 32 79 15 18 3 3 20 15 25 75 5 10
4
Khuyến khích các chủ đầu
tư nước ngồi cĩ kinh
nghiệm, cĩ tiềm lực,
truyền thống và trình độ
tiên tiến vào liên kết. % 64 79 30 18 6 3 40 15 50 75 10 10
(Ghi chú : Ký hiệu A: CBQL; Ký hiệu B: GV ).
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7341.pdf