Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Công nghệ Sài Gòn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƯU MAI HƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ SÀI GỊN Chuyên ngành : QUẢN LÍ GIÁO DỤC Mã số : 601405 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Khoa học Quản lí Giáo dục, tơi đã nhận được được sự hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tận tình của

pdf104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3277 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quý Thầy Cơ và bạn đồng học. Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, Phịng Khoa học Cơng nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý- Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hố Chí Minh và quí Thầy Cơ tham gia dạy dạy lớp Cao học Quản lí Giáo dục khố 18. Xin cám ơn Thầy Hiệu trưởng Gs.Ts. Đào Văn Lượng, Thầy trưởng khoa Gs.Ts.KH Lưu Duẩn và các bạn đồng nghiệp khoa Cơng nghệ Thực phẩm trường Đại học Cơng nghệ Sài Gịn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo hướng dẫn của tơi -Ts. Nguyễn Thị Bích Hạnh đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. Xin gửi lịng biết ơn đến gia đình lớn và gia đình nhỏ của tơi, những người luơn động viên, giúp đỡ và đồng hành bên tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Dù đã rất cố gắng, nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, tơi rất mong nhận được những ý kiến đĩng gĩp của quí Thầy Cơ, các bạn đồng nghiệp, các bạn đồng khố để luận văn được hồn thiện hơn. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2010 Tác giả Lưu Mai Hương MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Để thực hiện xã hội hĩa giáo dục, từ năm 1989 Đảng và Nhà nước cho phép thành lập loại hình trường Đại học ngồi cơng lập và trường Cao đẳng kỹ nghệ (SEC) được ra đời tháng 10 năm 1997. Đến năm 2004 theo QĐ số 57/2004 QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, trường được chuyển lên hệ Đại học và đổi tên thành trường Đại học Cơng nghệ Sài Gịn (STU). Đây là một chủ trương rất đúng đắn, hợp quy luật và phù hợp với tình hình đất nước nên loại hình trường Đại học ngồi cơng lập ngày càng phát triển và giữ một vị trí nhất định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, hệ thống văn bản cũng như các tài liệu hướng dẫn thực hiện quản lí nĩi chung và quản lí đào tạo nĩi riêng đối với loại hình trường này, cho đến nay, chỉ mới hồn thành ở bước đầu, ở mức khung tối thiểu cần thiết, chưa cĩ những qui định cụ thể chỉ đạo hoạt động đặc trưng của loại hình trường này. Hiện nay, việc quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường đại học ngồi cơng lập vẫn dựa vào mơ hình quản lí giảng dạy ở trường đại học cơng lập, trong khi đĩ, trường đại học ngồi cơng lập cĩ những đặc điểm, đặc trưng khác biệt so với trường đại học cơng lập. Vì thế, việc quản lí, điều hành hoạt động đào tạo ở loại hình trường đại học ngồi cơng lập vẫn cịn phần nào mang tính áp đặt, kinh nghiệm, mị mẫm, vừa làm vừa điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường sao cho khơng vi phạm pháp lí mà vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. 1.2. Nhìn chung, thực trạng quản lí việc giảng dạy của các trường đại học ngồi cơng lập chưa cĩ nét đặc trưng. Các biện pháp quản lí đều dựa trên mơ hình quản lí của các trường cơng lập. Trong khi đĩ các điều kiện giảng dạy của các trường đại học ngồi cơng lập khác xa với các trường đại học cơng lập ở hai phương diện: - Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên đa phần là thỉnh giảng từ các trường đại học cơng lập, trình độ chuyên mơn khác nhau, đơi khi các mơn học chuyên ngành khơng phù hợp với tiêu chí và mục tiêu đào tạo của trường. Thời gian giảng dạy eo hẹp gây khĩ khăn cho việc xếp lịch dạy của nhà trường. Việc quản lí chuyên mơn và sinh hoạt chuyên mơn cũng khĩ so với đội ngũ giảng viên cơ hữu. - Sinh viên đầu vào được tuyển sinh theo phương thức xét tuyển nên trình độ yếu hơn so với sinh viên các trường cơng lập. Sinh viên được xét tuyển vào trường phần lớn từ các tỉnh thành phía Nam nên trình độ chênh lệch nhau khá lớn. Vì vậy phải cĩ những phương pháp và biện pháp giảng dạy và quản lí giảng dạy phù hợp mới cĩ thể đạt được mục tiêu và chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.3. Nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy ở trường Đại học ngồi cơng lập chưa cĩ cơng trình nào, ngoại trừ cơng trình “Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập tại thành phố Hồ Chí Minh”. Cần phải làm rõ đặc trưng của loại hình trường Đại học ngồi cơng lập và thực trạng quản lí hoạt động dạy học nĩi chung và hoạt động giảng dạy nĩi riêng để đề xuất các giải pháp, biện pháp quản lí phù hợp với đặc điểm của loại hình trường này, gĩp phần nâng cao chất lượng quản lí đào tạo, nâng cao chất lượng GD-ĐT của loại hình trường ĐH ngồi cơng lập. Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường Đại học Cơng nghệ Sài Gịn” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở trường ĐHCNSG, từ đĩ đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc trưng của nhà trường gĩp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy và chất lượng đào tạo của trường Đại học Cơng nghệ Sài gịn. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học ở trường đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường đại học Cơng nghệ Sài Gịn. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường ĐHNCL chưa phù hợp với đặc trưng của nhà trường. Nếu cĩ những biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc trưng của nhà trường sẽ phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên, gĩp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của trường ĐHNCL. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu một số cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của trường ĐHCNSG. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy cho loại hình trường này và thực nghiệm các biện pháp đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu cơng tác QL hoạt động giảng dạy. 6.2. Về phạm vi khảo sát và thực nghiệm: Đề tài chỉ khảo sát cơng tác QL hoạt động giảng dạy ở 7 khoa: Cơng nghệ thơng tin, Quản trị kinh doanh, Cơng nghệ thực phẩm và Cơ điện tử, Kỹ thuật cơng trình, Điện-điện tử, Mỹ thuật cơng nghiệp của trường STU và tiến hành thực nghiệm thăm dị một số biện pháp trên khoa Cơng nghệ thực phẩm . 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Quan điểm hệ thống – cấu trúc. - Quan điểm lịch sử - logic - Quan điểm thực tiễn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, so sánh, trừu tượng hĩa, khái quát hĩa những tài liệu, cơng trình liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn • Phương pháp Điều tra bằng phiếu câu hỏi. Chúng tơi sử dụng phiếu hỏi gồm các câu hỏi mở và câu hỏi đĩng. Những câu hỏi xoay quanh cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy và các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy mà nhà trường đã áp dụng, hiệu quả của các biện pháp QL Phiếu hỏi được thăm dị trên ba đối tượng, đĩ là GV và CBQL và SV năm cuối của 7 khoa trong trường. • Phương pháp trị chuyện, phỏng vấn Chúng tơi sẽ tiến hành phỏng vấn sâu CBQL và một số GVTG về các vấn đề quản lí hoạt động giảng dạy cũng như những biện pháp quản lí hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường ĐHNCL. • Phương pháp xin ý kiến chuyên gia. Chúng tơi sẽ gặp gỡ và trị chuyện hoặc bằng phiếu hỏi mở các vấn đề về quản lí hoạt động giảng dạy ở trường ĐHNCL với các chuyên gia nghiên cứu sâu về vấn đề này hoặc các nhà quản lí cĩ nhiều kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm thăm dị 1- 2 biện pháp đề xuất trên GV khoa cơng nghệ thực phẩm. 7.3. Phương pháp tốn: Sử dụng phần mềm SPSS for windown. Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học cĩ phẩm chất chính trị, đạo đức, cĩ ý thức phục vụ nhân dân, cĩ kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, cĩ sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [27]. Sứ mạng của trường STU là đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực với các trình độ: Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ. Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng cơng nghệ, cĩ phẩm chất đạo đức tốt, cĩ văn hố, ngoại ngữ, và chuyên mơn nghiệp vụ giỏi, phù hợp ngày càng cao nhu cầu của sự phát triển ngày càng cao của xã hội, của đất nước, của cộng đồng và nhu cầu học tập của nhân dân. Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường, là con đường cơ bản để đào tạo nghề cho SV. Hoạt động dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy (do GV đảm nhận) và hoạt động học (do SV đảm nhận). Hai hoạt động này tác động qua lại lẫn nhau, trong đĩ hoạt động dạy hướng đến hoạt động học, kích thích, tổ chức và giúp đỡ hoạt động học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Do đĩ, nghiên cứu hoạt động dạy và quản lí hoạt động dạy gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo là việc cần thiết cho tất cả các loại hình nhà trường, đặc biệt là loại hình trường ngồi cơng lập. Nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy trong nhà trường được nhiều tác giả trong và ngồi nước quan tâm.  Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới Vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự cĩ sự biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trị và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc QL hoạt động dạy học trong nhà trường. V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở trường phổ thơng như vấn đề phân cơng nhiệm vụ giữa HT và phĩ HT. Các tác giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là người lãnh đạo tồn diện và chịu trách nhiệm trong cơng tác QL nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, P.V. Zimin, M.I.Konđakơp, N.I.Saxerđơtơp đã đi sâu nghiên cứu cơng tác lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong cơng tác QL của HT. Đối với cơng tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu đều cho rằng trong những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV. HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những biện pháp khác nhau. Nghiên cứu về quản lí ở bậc phổ thơng, trong tác phẩm Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thơng V.A. Xukhomlinxki đã khẳng định: ▪ Kết quả tồn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên. ▪ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng. ▪ Tổ chức dự giờ, phân tích sư phạm bài giảng là địn bẩy nâng cao chất lượng giáo dục của đội ngũ GV [26]. Riêng với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của GV, V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ và gĩp ý với GV sau giờ dự của HT diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng đĩ, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy của GV. ● Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước Nhiều tác giả trong nước như Nguyễn ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” [17], Trần Kiểm “Khoa học quản lý giáo dục”[13], Hồng Chúng, Phạm thanh Liêm “Một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục” [4],.v.v. Trong các cơng trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến các khái niệm, nguyên tắc quản lí giáo dục và quản lí trường học. Các phương pháp, xu hướng quản lí trường học, quyền hạn và nhiệm vụ của Hiệu trưởng, phương pháp và xu thế quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường cũng được bàn đến trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học”[13],….. Tuy nhiên, các vấn đề quản lí giáo dục, quản lí trường học và quản lí hoạt động giảng dạy mới chỉ được các tác giả đề cập ở bình diện tổng quát, mang tính nguyên tắc chứ chưa cụ thể cho cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy trong thực tiễn. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lí nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lí hoạt động dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lí trung tâm của nhà trường” và “Người hiệu trưởng phải luơn luơn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học”. Nghiên cứu về đội ngũ GV, tác giả Hồng Tâm Sơn quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động khoa học của GV để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ, cịn tác giả Nguyễn Văn Lê thì tập trung nghiên cứu cơng tác bồi dưỡng đội ngũ GV về tư tưởng chính trị, về chuyên mơn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ. Nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường như “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa khơng chuyên ngữ tại trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh của Trần Thị Bình; “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở thị xã Bến Tre” của Lê Quang Dũng ; Đồn Thị Bẩy “Quản lý việc dạy và học của HT các trường THPT thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau: Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Mạc Lâm “Thực trạng và biện pháp để gĩp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Đăk Lăk”,.v.v. Nguyễn Việt Cường “Thực trạng hoạt động đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ người giảng viên trong trường THPT bán cơng và giải pháp vươn đến sự hồn thiện” (LV thạc sĩ), Nguyễn Mạnh Lâm “Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường THPT Dân Lập ở tỉnh Đồng Nai”, Vũ Thị Thu Huyền “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của hiệu trưởng trường THPTBC trên địa bàn thành phố Hồ chí Minh”, “Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trương trung học phổ thơng ngồi cơng lập tại Tp Hồ Chí Minh” của Võ Thanh Vân (2008) Cơng trình này bước đầu đã nĩi lên sự khác biệt giữa quản lí loại hình trường cơng lập và loại hình trường ngồi cơng lập, nhưng chỉ đề cập tới trường phổ thơng trung học. Nghiên cứu quản lí hoạt động giảng dạy ở cao đẳng, đại học cĩ “Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy Giáo dục học ở trương CĐSP Tp Hồ Chí Minh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả”, của Phạm Thị Đoan Trang; “Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học trường ĐH Cơng nghiệp Tp Hồ Chí Minh cà một số giải pháp”, của Đỗ Thị Kim Niêt. Các cơng trình này chỉ đề cập tới việc quản lí hoạt động giảng dạy một mơ học cụ thể tại trường cao đẳng và đại học cơng lập. Điểm qua các cơng trình nghiên cứu cơng tác QL hoạt động giảng dạy, chúng tơi nhận thấy, các cơng trình chỉ nghiên cứu QL một nội dung nào đĩ trong quản lí hoạt động dạy như xây dựng đội ngũ GV, hoặc quản lí hoạt động giảng dạy một mơn học cụ thể ở trường THPT hay THPTNCL hoặc quản lí hoạt động giảng dạy ở bậc Cao đẳng cơng lập mà chưa cĩ cơng trình nghiên cứu nào về quản lí giảng dạy ở ĐHNCL. Mặt khác do đặc thù riêng của trường này nên việc quản lí giảng dạy đang là vấn đề bức xúc và cấp thiết đối với trường ĐHNCL nĩi chung và trường ĐH cơng nghệ Sài Gịn nĩi riêng. Từ những phân tích trên, chúng tơi nhận thấy cần phải nghiên cứu cụ thể cơng tác quản lí hoạt động dạy ở loại hình trường ngồi cơng lập thuộc bậc ĐH. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lí giáo dục a. Khái niệm Khái niệm Quản lí được hiểu theo hiều cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ, Trong l í thuyết quản trị của Henri Fayol, một nhà quản lí kinh tế, quản lí là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức ra lệnh điều phối và kiểm sốt, cịn theo Peter Drucker, “Một nhà quản trị học nổi tiếng thế giới, quản lí là một chức năng của xã hội chuyên trách đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả” [27] Theo Trần Kiểm, “Quản lí là những tác dộng của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngồi tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu mhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [13]. Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lí là tác động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch của chủ thể quản lí đến những người lao động nĩi chung là khách thể quản lí đến nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [17]. Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, quản lí cĩ thể hiểu là sự tác động cĩ hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định. Đặc điểm chung của quản lí là tác động cĩ tính tự giác, mục đích rõ ràng, kế hoạch cụ thể, cĩ phương pháp của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục đích đề ra. * Quản lí giáo dục. Khái niệm quản lí giáo dục cĩ nhiều cấp độ. Tuỳ theo từng cấp độ mà cĩ các khái niệm khác nhau. - Cấp độ vĩ mơ, quản lí giáo dục là những tác động tự giác (cĩ ý thức, cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các các cơ sở giáo dục của nhà trưịng) nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [11]. Cũng cĩ thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát...một cách cĩ hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội [9]. - Ở cấp độ vi mơ, quản lí giáo dục được hiểu là quản lí một nhà trường, là những tác động của chủ thể quản lí vào qúa trình giáo dục (được tiến hành bởi giảng viên và SV với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân các SV theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [11]. Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (cĩ ý thức, cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản l í đến tập thể giảng viên, cơng nhân viên, tập thể sinh viên, cha mẹ sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [9]. Trong phạm vi đề tài, khái niệm QLGD được hiểu dưới cấp độ vi mơ, theo đĩ QLGD được biết là các tác động của HT đến đội ngũ GV (cơ hữu và thỉnh giảng), cơng nhân viên, tập thể sinh viên, phụ huynh sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm làm cho cơng tác giáo dục trong nhà trường được thực hiện với hiệu quả cao nhất. b. Các chức năng của quản l í giáo dục Cũng như khoa học quản lí nĩi chung, QLGD cũng cĩ bốn chức năng : Chức năng kế hoạch hố (hoạch định) Chức năng tổ chức Chức năng chỉ đạo (điều khiển) Chức năng kiểm tra. Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thơng tin quản lí và nhằm thực hiện cĩ hiệu quả mục tiêu quản lí. - Chức năng kế hoạch hố thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chiến thuật cụ thể để hành động; Tập trung và vận dụng vật lực và tài lực tác động cho mọi đối tượng quản lí hiểu rõ vai trị, nhiệm vụ và các phương pháp, biện pháp cụ thể cần tiến hành... nhằm thực hiện cĩ hiệu quả mục tiêu của tổ chức. - Chức năng tổ chức bao gồm chức năng xây dựng và duy trì một cơ cấu về vai trị, vị trí, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận cũng với quan hệ hữu cơ với các cá nhân, bộ phận khác. Thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 5 bước :  Lập danh mục cơng việc cần làm để đạt mục tiêu  Phân cơng lao động  Phân chia bộ phận  Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện  Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh - Chức năng chỉ đạo (điều khiển) thể hiện qua các quá trình đưa ra các quyết định để tác động đến các đối tượng quản lí để họ phát huy hết các tiềm năng và phát huy hết các mối quan hệ hữu cơ với xung quanh vào việc thực hiện các chức năng của mình để tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. - Chức năng kiểm tra thể hiện qua các quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp với các quyết định quản lí đã ban hành đối với hoạt động của các đối tượng quản lí. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước :  Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục.  Đo đạc việc thực hiện.  Điều chỉnh các sai lệch. 1.2.2. Quản lí trường học a. Khái niệm Trường học là nơi truyền thụ kiến thức, nhất là ở các cấp dưới, trau dồi đạo đức cho những tập thể trẻ em, thiếu niên hay thanh niên. Trường học cũng cĩ thể được hiểu là tồn thể học sinh và những người giảng dạy tại đĩ [Từ điển Tiếng Việt, tr.814]. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, Trường học là một thiết chế xã hội trong đĩ diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy – trị. Trường học là một cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Với tư cách như là một tổ chức, trường học là nơi tập trung những người thực hiện nhiệm vụ chung – dạy học, giáo dục và đào tạo theo các mục tiêu đã đề ra, vì vậy, trường học được coi như một thể chế xã hội. Trong trường học cĩ hai chủ thể chính là giáo viên và học sinh, sản phẩm của trường học là nhân cách học sinh. Quản lí trường học. Theo GS.VS Phạm Minh Hạc, quản lí nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành quản lí, với thế hệ trẻ và với từng sinh viên. Đĩ là đưa đối tượng của quá trình quản lí giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác. Quản lí trường học là quản lí giáo dục trong một trường học cụ thể, là hệ thống tác động tự giác (cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giảng viên, cơng nhân viên, tập thể sinh viên, phụ huynh sinh viên, các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lí trường học cịn được hiểu là quản lí của Hiệu trưởng một trường đến tồn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất kĩ thuật, tài chính của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo sinh viên từng lọai trường. Phương pháp quản lí trường học cũng dựa trên phương pháp quản lí nĩi chung, đĩ là phương pháp hành chính – pháp luật (mang tính cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí) và phương pháp tâm lí giáo dục (tác động lên nhận thức, tình cảm, ý chí) của đối tượng quản lí nhằm nâng cao hiểu biết hình thành quan điểm đúng đắn, xây dựng ý thức tự giác, tự chủ, tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ của đối tượng quản lí, phương pháp kích thích (tác động đến lợi ích vật chất, tinh thần của đối tượng quản lí) cĩ tác dụng kích thích hoặc điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lí. b. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Luật GD, điều 53 ghi rõ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường như sau: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục. - Quản lí nhà giáo, cán bộ, nhân viên; - Tuyển sinh và quản lí người học; - QL, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật; - Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động GD; - Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội. - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật. Ở trường đại học, quản lí trường học thực chất là quản lí hoạt động đào tạo. Quản lí đào tạo là QL của HT đến tồn bộ qui trình đào tạo của nhà trường. - Quá trình đào tạo trong nhà trường là một quá trình xuyên suốt từ khi tuyển sinh (đầu vào) đến khi thi tốt nghiệp (đầu ra). - Các thành phần của qui trình đào tạo gồm đầu vào (người học), mục tiêu (đầu ra), nội dung, qui trình (hình thức, phương pháp) đào tạo, giảng viên, sinh viên, mơi trường (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học). - Quản lí đào tạo thực chất là quản lí chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo bị chi phối bởi các yếu tố tham gia quá trình đào tạo, tuy nhiên hai yếu tố - thành tố chính là hoạt động dạy (GV) và hoạt động học (SV). Vì thế, nội dung quản lí đào tạo là quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, hoạt động dạy, hoạt động học, và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học. 1.3. Quản lí hoạt động giảng dạy tại các trường ĐHNCL 1.3.1. Trường đại học ngồi cơng lập (ĐHNCL) Trường ĐHNCL ngồi việc thực hiện những qui định của một trường ĐH nĩi chung về mục tiêu, chương trình, qui trình đào tạo,...thì trường ĐHNCL cĩ những đặc điểm sau : - Trường được thành lập do một cá nhân, một nhĩm người hay một tổ chức đứng ra thành lập. Trường ĐHNCL hồn tồn tự chủ về tài chính, cĩ nghĩa là tự thu, tự chi, lấy thu bù chi mà khơng cĩ sự hỗ trợ của nhà nước về mặt tài chính. Nguồn tài chính đầu tư là nguồn ngồi ngân sách nhà nước nên trường cĩ quyền tự chủ rất cao trong việc xây dựng cơ sở vật chất theo khả năng, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giảng dạy của nhà trường và tồn quyền trong việc liên kết đào tạo với các đối tác trong và ngồi nước. - Về mặt nhân sự, trường ĐHNCL cĩ quyền quyết định về nhân sự, đội ngũ giảng viên,.... - Lực lượng giảng viên cơ hữu ít chủ yếu phụ trách các phịng thí nghiệm thực hành, đội ngũ giảng viên dạy lí thuyết chủ yếu là thỉnh giảng từ nhiều nguồn khác nhau nên thiếu tính ổn định và khĩ quản lí về mặt chuyên mơn. Nhưng do tự chủ về tài chính nên nhà trường cĩ thể mời được các giảng viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, cũng như các nhà khoa học tại các viện nghiên cứu, các chuyên gia nhiều kinh nghiệm tại các cơng ty, xí nghiệp sản xuất tham gia vào quá trình đào tạo. - Đầu vào sinh viên thấp, chỉ đạt điểm sàn khơng đủ chuẩn vào các trường ĐHCL nên động cơ, hứng thú học bị giảm sút, tính tích cực, độc lập trong học tập chưa cao, sự gắn kết các SV trong tập thể lớp kém sự chặt chẽ. Với các lí do trên đã làm cho cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy ở trường ĐHNCL trở nên phúc tạp và khĩ khăn, và cĩ những nét đặc trưng riêng. 1.3.2. Quản lí hoạt động giảng dạy tại trường ĐHNCL Khi nĩi đến hoạt động giảng dạy là muốn nĩi đến hoạt động dạy của giảng viên và những hoạt động liên quan đến hoạt động dạy của giảng viên trong trường học. Từ sự phân tích các khái niệm về quản lí giáo dục, quản lí trường học, quản lí đào tạo, theo chúng tơi, quản lý hoạt động giảng dạy được hiểu là “sự quản lý của Hiệu trưởng đối với tồn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để làm cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường đạt được hiệu quả tối đa, hướng tới việc đạt được mục tiêu giáo dục”. * Quản lí hoạt động giảng dạy cĩ thể hiểu là sự quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy của giảng viên và các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường đại học. Tuy nhiên, ở bậc đại học, việc quản lí riêng về chuyên mơn giảng dạy thường giao về cấp khoa, do Trưởng khoa trực tiếp quản lí. 1.4 Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy QL hoạt động giảng dạy bao gồm QL hoạt động dạy của GV và quản lí các hoạt động liên quan và phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy. 1.4.1 Quản lí chương trình giảng dạy a. Quản lí nội dung chương trình * Chương trình giảng dạy là văn bản do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, trong đĩ qui định cụ thể mục đích, mục tiêu của mỗi mơn học, phạm vi và hệ thống nội dung mơn học, số tiết dành cho mơn học nĩi chung và dành cho từng phần, chương mơn học. Về cấu trúc, chương trình gồm 4 phần như vị trí, mục đích, nhiệm vụ mơn học và nội dung mơn học; phân phối số tiết lí thuyết, thực hành của từng mơn, từng chương của mơn kể cả số tiết ơn tập, kiểm tra. Chương trình giảng dạy là căn cứ để Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện việc chỉ đạo, giám sát và thanh tra hoạt động giảng dạy của nhà trường, và cịn là căn cứ để mỗi cơ sở trường học, giảng viên triển khai hoạt động giảng dạy và sinh viên tiến hành học tập. Vì vậy việc nắm vững chương trình giảng dạy là nhiệm vụ của tất cả các cán bộ quản lí nhà trường, của cả giảng viên và sinh viên. Hiệu trưởng phải làm cho giảng viên nắm vững chương trình, khơng được tùy tiện thay đổi, thêm, bớt hoặc làm sai lệch nội dung chương trình giảng dạy. Hiệu trưởng quản lí hoạt động giảng dạy phải dựa vào nội dung chương trình. Vì thế, việc nắm vững chương trình giảng dạy là tiền đề bảo đảm hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy. Cụ thể, hiệu trưởng cần nắm vững những vấn đề sau: - Những nguyên tắc cấu tạo chương trình giảng dạy của bậc học, trường học. - Nguyên tắc cấu tạo chương trình mơn học, phạm vi kiến thức từng mơn. - Phương pháp giảng dạy đặc trưng của từng mơn. - Kế hoạch giảng dạy từng mơn. Ở bậc đại học, chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ, cĩ chỉnh sửa đáp ứng mục tiêu và phù hợp với đặc trưng của từng trường. Vì thế, nội dung chương trình mang tính ổn định tương đối của nĩ và mang tính pháp nhân. Với các trường ĐHNCL, chương trình đào tạo cũng được xây dựng theo qui định chung của giáo dục đại học với giới hạn các tỷ lệ khối kiến thức giữa các mơn học cơ bản, các mơn cơ sở và chuyên ngành. Các mơn học được xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ GD&ĐT, tuy nhiên cĩ thay đổi, cải tiến cho phù hợp với từng loại hình trường và đặc thù của địa phương, nơi trường được xây dựng Nội dung chương trình được cụ thể hĩa dưới dạng giáo trình, tài liệu tham khảo bộ mơn. Giảng viên đại học cĩ trách nhiệm viết giáo trình, tài liệu tham khảo bộ mơn và nhà trường cĩ trách nhiệm in, phát hành sau khi đã hồn tất các thủ tục về thẩm định, biên tập. Cĩ giáo trình được lưu hành rộng rãi, cĩ giáo trình lưu hành nội bộ tùy theo tính chất, chất lượng của giáo trình. Ở trường ĐHNCL, các giáo trình được Trưởng khoa duyệt về nội dung nhưng chưa được kiểm định của Hội đồng khoa học cấp trường thì chỉ được lưu hành nội bộ khoa. Riêng tài liệu tham khảo được thể hiện dưới hình thức kế hoạch bài giảng của giảng viên. b. Quản lí việc thực hiện chương trình Quản lí việc thực hiện chương trình của giảng viên là quản lí việc dạy đúng, dạy đủ chương trình qui định. Thực hiện yêu cầu này, Hiệu trưởng ho._.ặc Trưởng khoa phải làm một số việc sau: - Yêu cầu giảng viên lập kế hoạch giảng dạy mơn học. Kế hoạch sau khi xây dựng cần trao đổi kỹ trong tổ chuyên mơn. - Bảo đảm thời gian qui định của chương trình (biên chế năm học). Nghiêm cấm việc cắt xén chương trình để dành thời gian cho các hoạt động khác. - Hiệu trưởng và Phĩ hiệu trưởng phải theo dõi việc thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng của giảng viên. - Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc theo dõi như biểu bảng, sổ sách, phiếu báo giảng bài, sổ dự giờ, sổ ghi đầu bài hay lịch kiểm tra học tập,.v.v. Thực hiện chương trình ở các trường đại học cũng tuân thủ theo các yêu cầu về số lượng mơn học, thời lượng cho từng mơn và dung lượng kiến thức của từng mơn nhưng mang tính mở hơn, cụ thể cĩ thể thay đổi mơn học trong chương trình hay thời lượng của từng mơn bằng việc thay đổi các chuyên đề tự chọn sao cho vẫn đảm bảo khối lượng kiến thức và thời gian đào tạo. Việc thay đổi chương trình như trên được dựa trên chất lượng đầu ra của nhà trường và những thơng tin phản hồi từ phía thị trường sử dụng sức lao động và từ người học. Các trường ĐHNCL quản lí việc thực hiện chương trình của các giảng viên thơng qua đề cương mơn dạy mà giảng viên đã xây dựng, theo dõi tiến độ thực hiệm mơn dạy thơng qua sổ báo bài và sự kiểm tra của Trưởng khoa, giám thị nhà trường. 1.4.2 Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Hoạt động giảng dạy bao gồm các cơng đoạn như lập kế hoạch bài dạy, triển khai kế hoạch bài dạy ở trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV. Vì thế, quản lí hoạt động giảng dạy buộc phải quản lí từng cơng đoạn của qui trình giảng dạy của giảng viên trong đĩ cơng đoạn đầu tiên là việc chuẩn bị lên lớp thơng qua kế hoạch bài dạy. 1.4.2.1 Quản lí cơng tác chuẩn bị giảng dạy Trên cơ sở nghiên cứu kĩ chương trình, kế hoạch giảng dạy; đọc và phân tích kĩ nội dung mơn dạy, Hiệu trưởng hoặc Trưởng khoa cần phổ biến đến giảng viên các việc làm dưới đây nhằm quản lí tốt việc lập kế hoạch bài dạy: - Xây dựng các quy định thống nhất về kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy. Một kế hoạch bài dạy được thiết kế tốt sẽ giúp GV tự tin, chủ động triển khai ở trên lớp đạt chất lượng cao. HT hoặc Trưởng khoa cần phổ biến hoặc tập huấn cho GV những yêu cầu cần thiết để lập kế hoạch bài dạy như : + Nhận dạng bài dạy (bài dạy lí thuyết hay bài dạy kĩ năng). + Viết mục tiêu bài dạy (kết quả cần đạt đến của bài dạy). + Thiết kế bài dạy, bao gồm nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức. - Chỉ đạo tổ chuyên mơn xác định thống nhất hệ thống mục tiêu, chuẩn kiến thức bài dạy, trao đổi phương hướng giảng dạy từng bài, những bài khĩ, những tư liệu mới cần bổ sung vào bài dạy, những thiết bị cần thiết cho bài dạy. - Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại kế hoạch bài dạy, kế hoạch mơn dạy. - Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả kế hoạch bài dạy, kế hoạch mơn dạy. Riêng ở trường ĐHNCL cĩ thể áp dụng những yêu cầu trên cho GV trẻ, giảng viên cơ hữu. Đối với giảng viên GV thỉnh giảng khĩ cĩ thể áp dụng như trên vì thế quản lí việc chuẩn bị lên lớp của GV thỉnh giảng cĩ thể : - Yêu cầu mỗi giảng viên khi nhận lời giảng cần viết đề cương chi tiết mơn dạy, làm rõ khối lượng kiến thức lí thuyết, thực hành, nội dung kiểm tra, đánh giá, sau đĩ nộp về khoa. - Nếu cĩ thể, yêu cầu giảng viên viết tài liệu tham khảo hay giáo trình về mơn mình dạy để thuận tiện cho việc quản lí chuyên mơn của khoa. 1.4.2.2 Quản lý hoạt động lên lớp của giảng viên Hoạt động lên lớp khơng chỉ là việc GV triển khai kế hoạch bài dạy đã thiết kế ở trên lớp, mà cịn thể hiện tài nghệ sư phạm của GV trước các tình huống cụ thể của lớp học. Qua việc lên lớp, GV cĩ dịp nhìn lại kĩ năng dạy học của mình từ đĩ mà điều chỉnh, rèn luyện. Nhà tâm lý học John Deway đã nhấn mạnh rằng: Việc học để làm GV và trở thành một GV thành đạt trong nghề khơng thể xảy ra như một phép lạ; nĩ khơng chỉ phụ thuộc vào sự cố gắng của bản thân mà cịn phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa GV và các đồng nghiệp của họ. Quản lí hoạt động lên lớp của GV thơng qua hoạt động dự giờ và gĩp ý về bài dạy của đồng nghiệp. Hơn nữa, việc dự giờ dạy của những GV cĩ nhiều kinh nghiệm và đã thành cơng trong cơng tác giảng dạy sẽ giúp cho các GV khác, nhất là đối với những GV trẻ mới bước vào nghề học hỏi được những kinh nghiệm hay để vận dụng vào việc cải tiến việc lên lớp của bản thân. Để quản lí tốt việc dự giờ, Hiệu trưởng hoặc Trưởng khoa cần hướng dẫn Tổ bộ mơn và giảng viên các yêu cầu dưới đây : - Quán triệt tinh thần khoa học, trách nhiệm nghề nghiệp trong dự giờ và gĩp ý giờ dạy. Xây dựng mối quan hệ tin cậy và giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần khoa học, xây dựng, đồn kết giữa các giảng viên trong tập thể sư phạm của khoa, của trường. - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho từng loại bài dạy đối với từng mơn. Đây là cơng việc chung của tập thể sư phạm nhà trường, nhất là tổ chuyên mơn. Tiêu chuẩn đánh giá khoa học khơng chỉ là cơ sở đánh giá đúng bài dạy, mà cịn làm cơ sở để giảng viên phấn đấu, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên mơn, tay nghề, dù cho đĩ là những tiêu chuẩn qui định tối thiểu, cơ bản, cần thiết. Ví dụ: + Về Mục tiêu: Mục tiêu bài dạy cĩ xác định hướng vào người học; mục tiêu bài dạy được xác định đúng, đủ, ngắn gọn và rõ ràng; mục tiêu bài dạy thực hiện được, đo lường được (1.5 điểm). + Về nội dung : kiến thức của bài dạy cĩ đáp ứng mục tiêu và phù hợp với đặc điểm, khả năng của SV trong lớp học cụ thể; cĩ kiến thức cơ bản và kiến thức mở rộng, kiến thức nâng cao dành cho SV giỏi, cĩ kiến thức cũ dành cho SV bị hổng kiến thức, cĩ bài luyện tập trên lớp và bài tập ở nhà; kiến thức được sắp xếp theo trình tự hợp lí tuân theo logic khoa học, logic sư phạm, theo thời gian và theo cơng việc (3.0 điểm) + Về phương pháp: Phương pháp cĩ được lựa chọn phù hợp với nội dung và đáp ứng mục tiêu bài dạy; phương pháp được sử dụng linh hoạt khéo léo để duy trì giao tiếp tích cực giữa giảng viên và SV, ưu tiên sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực nhận thức của SV (3.0 điểm). Dạy học trong thời dại hiện nay địi hỏi phải đổi mới PPDH theo hướng tích cực hĩa người học cĩ sự hỗ trợ của đa phương tiện. Vì thế, nhiệm vụ dạy học quan trọng ở đại học là dạy phương pháp cho SV: phương pháp tự học, phương pháp nghiên cứu. Việc dạy phương pháp học tập – nhận thức cho SV được thực hiện trong chính quá trình hình thành khái niệm khoa học ở SV chứ khơng tách riêng thành một khâu, bài dạy trong hoạt động dạy học. Vì thế, GV dạy ở đại học phải là người cĩ kiến thức và kĩ năng về tự học, nghiên cứu khoa học, cĩ nhiều kinh nghiệm về tự học và nghiên cứu khoa học, tự học và nghiên cứu khoa học thành cơng. Cĩ như vậy mới cĩ thể hướng dẫn SV tự học và nghiên cứu khoa học trong chính hoạt động dạy học bộ mơn ; GV dạy ở đại học phải biết tổ chức hoạt động dạy học sao cho SV chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng tự học, nghiên cứu khoa học. + Về phương tiện và kĩ thuật dạy học được lựa chọn phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường và khả năng của giảng viên, ứng dụng các thiết bị kĩ thuật một cách hiệu quả nhằm giảm bớt những lao động khơng tính sáng tạo của GV ở trên lớp, đồng thời kích thích hứng thú học tập của SV. (1.5 điểm) + Phong cách giảng dạy: Tự tin, chủ động, sư phạm, sử dụng hiệu quả các kĩ năng cơ bản liên quan đến ngơn ngữ, hình dáng và cử chỉ điệu bộ tạo khơng khí tự nhiên và giao tiếp tích cực trong lớp học. (1 điểm) - Tổ bộ mơn lập kế hoạch dự giờ như thời gian, địa điểm, bài dạy, giảng viên dạy, lớp dạy, phiếu dự giờ, cách thức thu thập dữ liệu và phổ biến đến tồn thể GV trong Tổ bộ mơn trước khi giờ dạy diễn ra ít nhất một tuần. - Khi dự giờ cần quan sát và ghi chép diễn biến của bài dạy theo mẫu đã được thống nhất trước. - Sau khi dự giờ, từng GV độc lập phân tích các dữ liệu so sánh với tiêu chí và chuẩn đánh giá bài dạy đã đề ra. - Gĩp ý về bài dạy cần nêu lên những mặt đạt được, mặt tích cực, chỉ ra những tồn tại trong bài dạy cần cải thiện, gợi ý những phương hướng khắc phục những tồn. Lưu ý tránh tranh luận gay gắt, chuyển từ xung động sự vụ, khoa học thành xung động nhân cách tạo nên sự bất hịa, gây mất đồn kết nội bộ giảng viên. - Phổ biến, nhân rộng những ưu điểm, thành tích của giảng viên qua dự giờ trong tập thể giảng viên. Những điều trình bày ở trên khi áp dụng vào hoạt động dạy học ở đại học sẽ phải linh hoạt và mềm dẻo hơn. Chẳng hạn đối với GV trẻ, khoa nên tổ chức dự giờ thường xuyên để gĩp ý cho GV trẻ về mục tiêu, nội dung kiến thức, phương pháp, tác phong đứng lớp, xử lí các tình huống xảy ra ở trên lớp như những điều đã trình bày ở trên. Với GV khơng trẻ hoặc GV thỉnh giảng nên báo trước về kế hoạch dự giờ của họ nhằm mục đích chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy giữa các thế hệ GV trong khoa, trong trường gĩp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng dạy học. - Quản lí giờ lên lớp của giảng viên đại học cịn được thực hiện thơng qua việc kiểm tra thường xuyên của Trưởng khoa, Trưởng bộ mơn hoặc thơng tin phản hồi của giám thị hoặc từ sinh viên. Dựa trên những thơng tin phản hồi này mà trường, khoa điều chỉnh cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy nĩi chung và hoạt động lên lớp nĩi riêng của giảng viên, nhất là đối với giảng viên thỉnh giảng. Quản lí chuyên mơn tại trường đại học đã khĩ bởi mỗi giảng viên đều là nhà khoa học, nhất là quản lí chuyên mơn đối với đội ngũ giảng viên cĩ học hàm, học vị tiến sĩ hoặc phĩ giáo sự, giáo sư. Ở các trường đại học, việc quản lí chuyên mơn giao hẳn về cho khoa và trực tiếp là trưởng bộ mơn. Cịn các trường ĐHNCL, việc quản lí chuyên mơn cịn gặp nhiều khĩ khăn hơn do tính phức tạp của đội ngũ giảng viên (ít nhất là 40% giảng viên thỉnh giảng và bán cơ hữu), do đĩ, việc quản lí chuyên mơn của 40% GV này thực sự là rất khĩ. Vì vậy nhà trường QL đội ngũ GVTG và GV bán cơ hữu bằng hợp đồng mời dạy. 1.4.2.3 Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trong quá trình giảng dạy, việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của SV vừa mang ý nghĩa xác nhận kết quả mà SV đạt được trong học tập, vừa làm cơ sở điều chỉnh hoạt động dạy và học và định hướng cho hoạt động dạy học tiếp sau. Kết quả kiểm tra, đánh giá cũng là cơ sở điều chỉnh, cải tiến cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy hiệu quả hơn. Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá là quản lí kế hoạch kiểm tra đánh giá theo qui định của Bộ (mỗi mơn cĩ hai điểm kiểm tra là điểm quá trình và điểm kết thúc. Tuỳ từng khối ngành kinh tế, kỹ thuật hay xã hội nhân văn điểm tổng kết được tính như sau : 10% chuyên cần, 20% thi giữa kỳ hoặc tiểu luận, và 70% cuối kỳ). Kiểm tra giữa kì do giảng viên quyết định và thực hiện, cịn kiểm tra cuối kì được tổ chức chung theo khoa hoặc tồn trường. Với những mơn thực hành phải cĩ điểm lí thuyết và điểm thực hành,...). HT phổ biến kế hoạch, yêu cầu về kiểm tra, đánh giá đến các khoa, phân cơng trách nhiệm cho từng bộ phận và cá nhân, cụ thể :  Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ mơn phổ biến kế hoạch, yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV đến GV để thực hiện nghiêm túc.  GV phụ trách bộ mơn lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá ra đề thi, barem và đáp án, nộp cho khoa hoặc phịng đào tạo.  Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ mơn cĩ trách nhiệm duyệt đề thi.  Phịng đào tạo chịu trách nhiệm in ấn đề thi, tổ chức thi và quản lí bảng điểm.  GV chịu trách nhiệm chấm bài, lên bảng điểm, kí tên và nộp về phịng đào tạo. Nếu cĩ bất cứ sự thay đổi nào về điểm đều phải do GV chỉnh sửa, kí nhận tại phịng đào tạo. Việc phân chia chức năng, nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận phụ trách từng khâu, từng cơng đoạn của kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo sự chính xác, khách quan trong kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV. Với các trường ĐHNCL, việc quản lí đề thi, điểm và tổ chức thi thuộc về phịng đào tạo. GV cũng làm việc trực tiếp với phịng đào tạo về nộp đề, nhận bài và trả bài thi, lên bảng điểm hoặc sửa chữa những sai sĩt trong kiểm tra và đánh giá. 1.4.3 Quản lí đội ngũ giảng viên Quản lí đội ngũ giảng viên bao gồm nhiều khâu như tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Với trường ĐHNCL, việc quản lí đội ngũ GV sẽ phải chia thành hai mảng, đĩ là quản lí đội ngũ GV cơ hữu và quản lí đội ngũ GV thỉnh giảng sao cho đội ngũ GV ngày càng được phát triển về số lượng và chất lượng. 1.4.3.1 Quản lí tuyển chọn giảng viên Việc tuyển chọn giảng viên ở các trường đại học thực hiện theo đơn vị khoa và phụ thuộc vào yêu cầu nhân sự của từng khoa. Vì thế : - HT phối hợp với Ban chủ nhiệm các khoa, phịng tổ chức nhân sự xây dựng qui định, nguyên tắc tuyển dụng giảng viên cho nhà trường. - Yêu cầu mỗi khoa lên kế hoạch tuyển dụng giảng viên, trong đĩ ghi rõ số lượng, chuyên mơn, hình thức tuyển dụng, thời gian,... - HT chỉ thị cho từng khoa tiến hành tuyển dụng giảng viên như kế hoạch. Phân cơng nhân sự, phối hợp giữa các bộ phận để việc tuyển dụng thu được kết quả tốt. - HT theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh (nếu cần) qui trình tuyển dụng giảng viên của từng khoa. Với các trường ĐHNCL, cần lưu ý đến việc mời giảng viên thỉnh giảng – một lực lượng tham gia giảng dạy khơng thể thiếu ở trường. Khi mời giảng viên thỉnh giảng cần mời những giảng viên cĩ trình độ về chuyên mơn, nghiệp vụ, cĩ uy tính và kinh nghiệm giảng dạy ở các trường cao đẳng, đại học. Ngồi ra, trường ĐHNCL cịn mời thêm các cán bộ kĩ thuật cĩ nhiều kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành trường đào tạo và cĩ khả năng giảng dạy sẽ đảm nhận giảng dạy các chuyên đề, các mơn tự chọn và hướng dẫn khĩa luận hay đồ án tốt nghiệp của sinh viên. 1.4.3.2 Quản lí việc phân cơng giảng dạy Phân cơng giảng dạy thực chất là cơng tác tổ chức của cán bộ quản lí dựa trên năng lực, trình độ của từng giảng viên để phân cơng cho phù hợp. Việc phân cơng này phải tạo điều kiện cho các giảng viên được thể hiện mình trong tập thể sư phạm một cách tốt nhất, từ đĩ tạo niềm tin cho các giảng viên trong nghề nghiệp. Phân cơng giảng dạy là một cơng việc hết sức quan trọng, nĩ sẽ ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, tư tưởng của cá nhân và đơn vị, phát huy hay kìm hãm năng lực của giảng viên trong giảng dạy. Nhất là với trường đại học ngồi cơng lập, giảng viên cơ hữu cịn mỏng về số lượng, trẻ về kinh nghiệm giảng dạy nên số giảng viên thỉnh giảng cĩ trình độ đang giữ vị trí quan trọng trong hoạt động giảng dạy của khoa, trường. Vì thế, quản lí việc phân cơng giảng dạy cần lưu ý : - Phân cơng giảng dạy theo đúng chuyên mơn và trình độ được đào tạo, cĩ chú ý đến hồn cảnh của từng giảng viên như phụ nữ cĩ con nhỏ, nhà xa trường,... - Phân cơng ít nhất cĩ 2 giảng viên trở lên đảm nhận một mơn trong chương trình giảng dạy để cĩ thể giúp đỡ và hỗ trợ cho nhau. Mỗi giảng viên cĩ thể đảm nhận từ 2-3 mơn gần nhau trong chuyên ngành được đào tạo. - Đảm bảo sự cân đối, kế thừa giữa các thế hệ giảng viên trong cùng một chuyên mơn sâu. - Tại các trường ĐHNCL việc phân cơng giảng dạy thường được các trưởng khoa và thư k í khoa đảm nhận. Các giảng viên đa phần là thỉnh giảng nên việc bố trí thời khố biểu phụ thuộc rất nhiều vào giảng viên, bị động trong việc quản lí. Tuỳ theo trường cĩ các cách xếp khác nhau như dạy cuốn chiếu mơn học, xếp lịch ưu tiên lựa chọn thời gian cho các giảng viên thỉnh giảng, cịn cán bộ cơ hữu được xếp lịch sau. Điều này sẽ giảm bớt sự thay đổi lịch giảng dạy giữa các giảng viên trong cùng một thời gian. Khi giảng viên thỉnh giảng bận việc ở trường chính, hoặc đi cơng tác phải nghỉ dạy cần báo lại cho giám thị để xếp lịch dạy bù, quản lí khoa sẽ thu xếp lịch dạy chèn vào khoảng thời gian trống để đảm bảo tiến độ đào tạo. Với những giảng viên thỉnh giảng do quá bận với cơng việc ở trường cơ hữu mà chưa đầu tư thỏa đáng cho cơng tác giảng dạy ở trường được mời thỉnh giảng, hoặc thơng tin phản hồi từ phía SV khơng tích cực về GV thì trường, khoa cĩ thể cắt hợp đồng mời dạy với các giảng viên. Vì thế, bộ phận đảm trách mời dạy của khoa, trường hết sức năng động, linh hoạt và phải cĩ trong tay danh sách những giảng viên cĩ thể tham gia thỉnh giảng tại trường để khi cần liên hệ mời dạy. 1.4.3.3 Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Do đặc điểm của nghề dạy học – Tri thức, kĩ năng, tồn bộ nhân cách của giảng viên là cơng cụ lao động nên giảng viên phải được thường xuyên bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ để hồn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy. Chất lượng giáo dục cĩ hiệu quả hay khơng phụ thuộc phần lớn vào trình độ chuyên mơn của giảng viên. Tất cả các giảng viên được tuyển chọn đều đạt chuẩn về bằng cấp, nhưng kiến thức kinh nghiệm thực tế, năng lực chuyên mơn, khả năng truyền đạt thực sự mỗi người mỗi khác. Do vậy người quản l í phải nắm vừng trình độ chuyên mơn của giảng viên bằng nhiều cách như dự giờ, giảng thử của giảng viên trẻ, phản ánh của đồng nghiệp và kiến của sinh viên đối với giảng viên thỉnh giảng,..... * Nguyên tắc bồi dưỡng - Thống nhất giữa bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, chuyên mơn, nghiệp vụ và các nhiệm vụ được đặt ra từ thực tiễn. - Thu hút giảng viên vào các hình thức học tập và tự học. - Tận dụng các thành tựu mới nhất của khoa học giáo dục và kinh nghiệm tiên tiến vào bồi dưỡng. - Chú ý đến nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên. * Nội dung bồi dưỡng bao gồm - Bồi dưỡng những kiến thức về quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước đối với giáo dục đại học. - Bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để giảng viên được cập nhật, bổ sung những kiến thức mới, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của khoa học. - Bồi dưỡng kiến thức về phương pháp giảng dạy, các kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm nâng cao tay nghề của giảng viên. Đây là vấn đề mang tính thời sự hiện nay, nhất là các trường đại học đang chuẩn bị chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ thì đổi mới PPDH theo hướng phát huy khả năng tự học của SV là một vấn đề bức xúc. - Bồi dưỡng kiến thức cơng cụ (tin học, ngoại ngữ) để tạo điều kiện cho mỗi giảng viên tự học để nâng cao chuyên mơn, nghiệp vụ. * Hình thức bồi dưỡng - Khuyến khích giảng viên tự học và nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên mơn, tay nghề và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho bản thân. - Tạo điều kiện và khuyến khích giảng viên đi học tập trung hoặc khơng tập trung, dài hạn hoặc ngắn hạn các lớp bồi dưỡng, đào tạo chuyên mơn, nghiệp vụ do Bộ hay các trường đại học mở trong nước hoặc ngồi nước. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho giảng viên ngay tại trường để tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả giảng viên tham gia. - Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học cấp khoa, cấp trường hoặc động viên giảng viên tham gia các Hội thảo khoa học trong nước và trên thế giới để mở rộng phạm vi giao lưu thơng tin khoa học giữa các nhà khoa học. - Động viên giảng viên tham gia viết các bài báo khoa học về chuyên mơn hoặc về phương pháp cho các tạp chí chuyên ngành trong nước và trên thế giới. * Đối tượng tham gia bồi dưỡng là giảng viên trẻ, giảng viên cơ hữu của khoa và động viên cả giảng viên thỉnh giảng tham dự. Những chuyên đề bồi dưỡng về PPDH, những buổi báo cáo về các vấn đề đào tạo ở các trường đại học danh tiếng trên thế giới cĩ thể mời giảng viên tồn trường tham dự và cả những cán bộ kĩ thuật, các nhà quản lí đang tham gia cộng tác với nhà trường tham dự. Để quản lí hoạt động bồi dưỡng giảng viên một cách hiệu quả, HT yêu cầu các khoa, Tổ bộ mơn lên kế hoạch bồi dưỡng, cụ thể về các bình diện: + Nội dung bồi dưỡng + Thời gian bồi dưỡng + Đối tượng bồi dưỡng + Hình thức bồi dưỡng Từ đĩ, Khoa, Trường phối hợp sắp xếp thời gian, cơng việc hợp lí tạo điều kiện cho giảng viên học tập nâng cao trình độ mà vẫn khơng ảnh hưởng đến chương trình, kế hoạch và chất lượng đào tạo của Khoa và Nhà trường. - Hiệu trưởng phối hợp với Trưởng khoa kiểm tra kết quả bồi dưỡng và ứng dụng kết quả bồi dưỡng trong thực tiễn giảng dạy của giảng viên. Chẳng hạn ứng dụng các PPDH đã được bồi dưỡng vào hoạt động giảng dạy của mỗi giảng viên như thế nào? Hoặc những cán bộ, giảng viên đi học tập, nghiên cứu, tham quan ở nước ngồi về sẽ báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu và hướng ứng dụng những kết quả đã học vào chuyên mơn, giảng dạy ra sao,… - Với các trường ĐHNCL, do tự chủ về tài chính nên việc tổ chức các Hội thảo, giao lưu báo cáo, trao đổi về một lĩnh vực chuyên mơn mới hay việc đổi mới PPDH giữa các trường đại học trong nước và trên thế giới, giao lưu giữa đội ngũ giảng viên của nhà trường với các cán bộ kĩ thuật, các lãnh đạo của nhà máy, xí nghiệp nơi sử dụng đầu ra của nhà trường. Đây là một hướng đi đúng cĩ tác dụng liên kết giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Song hoạt động này địi hỏi Trường, Khoa phải lên kế hoạch dài hơi chuẩn bị về báo cáo viên, nội dung báo cáo, thời gian báo cáo, kinh phí, đi lại,… Nĩi về quản lí đội ngũ GV, khơng thể khơng nĩi tới việc xây dựng mơi trường sư phạm, ở đĩ, cán bộ quản lí, giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng thực sự tin cậy, cởi mở, chia sẻ và hợp tác. Cĩ như vậy, đội ngũ GV mới hăng say làm việc như người chủ thực sự và những kho khăn trong cơng tác giảng dạy sẽ được từng giảng viên cố gắng khắc phục, vượt qua, qua đĩ cơng tác giảng dạy được đảm bảo, chất lượng đào tạo được nâng cao. 1.4.4 Quản lí cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố cĩ liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đĩ là mục tiêu, nội dung, phương pháp, học viên, giảng viên, và cơ sở vật chất. Mối quan hệ này được hình thành trong quá trình dạy học, trong đĩ cơ sở vật chất là một thành tố khơng thể thiếu được. Cơ sở vật chất bao gồm phịng học, sân bãi, phịng thí nghiệm, bàn ghế, tài liệu học tập, thiết bị kĩ thuật dạy học,... Cơ sở vật chất, thiết bị máy mĩc đầy đủ, chất lượng tốt sẽ gĩp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học, giúp giảng viên tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học tập của sinh viên. Quản lí CSVC, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động giảng dạy cần phải : - Nhà trường lên kế hoạch xây mới, tu sửa cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo cĩ đủ khơng gian phục vụ hoạt động học tập của SV. - Dựa trên ý kiến đề xuất của các khoa, nhà trường lên kế hoạch mua mới, sửa chữa các thiết bị kĩ thuật phục vụ dạy học trong nhà trường. - Mỗi khoa lên kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất đặc biệt là thiết bị kĩ thuật dạy học như kế hoạch sử dụng phịng thí nghiệm, nhà xưởng, thiết bị kĩ thuật gửi về phịng hành chính quản trị nhằm khai thác hiệu quả CSVC và thiết bị dạy học hiện cĩ trong trường. - Nhà trường thành lập tổ bảo trì trực thuộc phịng hành chính quản trị cĩ nhiệm vụ bảo trì, tu sửa trang thiết bị dạy học và trợ giúp GV khi lắp đặt, sử dụng ở trên lớp. - Nhà trường cần phổ biến những nội qui, yêu cầu về mặt kĩ thuật cho GV và cán bộ trong trường để sử dụng đúng, hiệu quả các thiết bị kĩ thuật gĩp phần nâng cao độ bền và tuổi thọ của thiết bị máy mĩc. - Trường cần quán triệt đến GV trong trường, khoa khơng nên quá phụ thuộc hay lạm dụng các thiết bị kĩ thuật vừa tốn thời gian, cơng sức của GV, vừa khơng đem lại các kết quả dạy học như mong đợi. Ví dụ, nhiều GV đua nhau sử dụng máy vi tính, biến màn hình máy vi tính thành bảng đen, cĩ khác chăng là thày gõ thơng tin trước đĩ và chiếu lên. - Quản lí cơ sở vật chất khơng thể quên việc bồi dưỡng khả năng sử dụng cơ sở vật chất hiệu quả. Chẳng hạn, trường hoặc khoa tổ chức bồi dưỡng cho giảng viên những kiến thức và kĩ năng sử dụng các thiết bị kĩ thuật hiện đại như ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học, các phần mềm dạy học, hồ sơ bài dạy cĩ ứng dụng cơng nghệ thơng tin,... Tiểu kết chương 1 Quản lí hoạt động giảng dạy là một bộ phận của quản lí đào tạo nĩi riêng và quản lí trường học nĩi chung. Quản lí giảng dạy cũng tuân theo các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy và từng nội dung của hoạt động giảng dạy. Quản lí hoạt động giảng dạy thực chất là quản lí nội dung chương trình, quản lí hoạt động chuẩn bị lên lớp và lên lớp của giảng viên; quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV; quản lí đội ngũ giảng viên và quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giảng dạy. Đối với các trường ĐHNCL do tính đặc thù về đối tượng đào tạo, đội ngũ GV và tự chủ về tài chính nên cần chú ý quản lí việc phân cơng giảng dạy, bồi dưỡng về phương pháp dạy học cho GV để thu hút SV đến lớp và tích cực tham gia hoạt động học, theo đuổi việc học đến cùng đạt được mục đích đã xác định. Bao trùm nên tất cả các nội dung quản lí hoạt động giảng dạy là xây dựng mơi trường sư phạm thân thiện trong trường ĐHNCL để CBQL và GV (GV cơ hữu cùng với GV thỉnh giảng) đồn kết, hợp tác bên nhau thực hiện nhiệm vụ đào tạo chung của nhà trường; Thầy và trị tin cậy và giúp đỡ nhau trong hoạt động dạy và học để thành cơng trong dạy học. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ SÀI GỊN 2.1. Trường Đại học Cơng nghệ Sài gịn (STU) 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường STU Tiền thân của trường STU là trường cao đẳng dân lập kỹ nghệ TP. Hồ Chí Minh – SEC, được thành lập theo quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 24/09/1997 của Thủ tướng chính phủ là trường cao đẳng ngồi cơng lập đầu tiên đào tạo chủ yếu theo các ngành kỹ thuật, cơng nghệ. Tháng 04/2004 trên cơ sở năng lực và thành tích đào tạo của trường, Chính phủ ra quyết định số 57/2004/QĐ – TTg nâng cấp SEC lên đào tạo bậc đại học và lấy tên trường Đại học dân lập kỹ nghệ TP. HCM (SEU). Đến tháng 03/2005, theo Quyết định số 52/2005/QĐ-TTg, trường được đổi tên thànhh trường Đại học dân lập cơng nghệ Sài Gịn ( gọi tắt là trường Đại học Cơng nghệ Sài Gịn) STU. Về chuyên ngành đào tạo, hiện tại trường STU cĩ chức năng đào tạo từ bậc trung học chuyên nghiệp đến bậc đại học và và nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực: Điện – Điện tử, Cơ – Điện tử, Viễn thơng, Cơng nghệ thơng tin, Điện cơng nghiệp - điều khiển tự động, Cơng nghệ thực phẩm, Kỹ thuật cơng trình, Quản trị kinh doanh và Mỹ thuật cơng nghiệp. Về hệ đào tạo, trường đào tạo hệ chính qui, hệ ngồi chính qui (theo Quyết định số 3410/QĐ_BGD&DT) và được đào hệ hồn chỉnh đại học (theo Quyết định số 7373/QĐ-BGD&DT, nay gọi là hệ liên thơng đại học). Bằng tốt nghiệp kỹ sư và cử nhân của trường thuộc hệ thống văn bằng quốc gia và cĩ giá trị trong cả nước [33]. Quan điểm của STU về giảng viên Đội ngũ cán bộ, giảng viên là nhân tố quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động của nhà trường. Trường STU phải tạo mọi điều kiện cần thiết cho các yêu cầu đào tạo, nghiên cứu và cơng tác của đội ngũ cán bộ, giảng viên. Hiện nay, nhà trường cĩ giảng viên cơ hữu chiến trên 60% phụ trách dạy lý thuyết và các thí nghiệm thực hành, giảng viên thỉnh giảng, bán cơ hữu chiếm 40% phụ trách các mơn cơ bản, lý thuyết chuyên ngành, thực tập tại nhà máy và các chuyên đề… 2.1.2. Mẫu khảo sát Tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy tại trường STU, chúng tơi sử dụng phiếu thăm dị về các vấn đề liên quan đến quản lí hoạt động giảng dạy như nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động giảng dạy, quản lí nội dung chương trình, quản lí hoạt động giảng dạy và quản lí các hoạt động khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động giảng dạy,…Phiếu thăm dị được phát ra cho cán bộ quản lí (CBQL), giảng viên (GV) và sinh viên đang cơng tác, giảng dạy và học tập tại trường (xem bảng 2.1). Bảng 2.1: Mẫu khảo sát Số TT Đối tượng Số lượng 1 CBQL 19 2 GV cơ hữu 100 3 GV thỉnh giảng 40 4 Sinh viên 665 Tổng cộng 824 - Nhĩm CBQL cĩ 19 người, bao gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu, Trưởng, phĩ các khoa và trưởng, phĩ phịng ban. - Nhĩm giảng viên gồm 140 người, trong đĩ cĩ 100 GV cơ hữu (kí hiệu là GV1) và 40 GV thỉnh giảng (kí hiệu là GV2) thuộc các chuyên ngành Cơng nghệ thơng tin, Quản trị kinh doanh, Điện – điện tử, Kĩ thuật cơng trình, Mỹ thuật cơng nghiệp, Khoa học cơ bản, Cơng nghệ thực phẩm, và Cơ điện tử. - Nhĩm SV gồm 665 người, trong đĩ, SV hệ cao đẳng, đại học và SV hệ liên thơng. Mỗi câu hỏi đo theo 4 mức và được qui ước như sau: Mức Trung bình (X ) Mức độ 4 Từ 3.5 – 4.0 Ứng với rất cần thiết/ thực hiện thường xuyên, đạt kết quả tốt 3 Từ 2.5 - 3.4 Ứng với cần thiết/ thực hiện thường xuyên, đạt kết quả khá 2 Từ 1.5 – 2.4 Ứng với ít cần thiết/thực hiện khơng thường xuyên, kết quả trung bình 1 Từ 1.0 – 1.4 Ứng với khơng cần thiết/ khơng thực hiện 2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở trường STU Tìm hiểu quản lí hoạt động giảng dạy tại trường STU, chúng tơi tiến hành thăm dị ý kiến đánh giá của CBQL, GV và tham khảo thêm ý kiến của SV về một số nội dung phù hợp với nhận thức của họ. Các nội dung thăm dị gồm - Quản lí nội dung chương trình (xây dựng và thực hiện chương trình, giáo trình và tài liệu học tập, - Quản lí hoạt động dạy của GV (chuẩn bị lên lớp và lên lớp, đổi mới PPDH và quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV), - Quản lí đội ngũ giảng viên (tuyển chọn, mời dạy, bồi dưỡng, phân cơng giảng dạy và các biện pháp chế tài), - Quản lí cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy. - Mỗi nội dung chúng tơi khảo sát trên hai bình diện, đĩ là:  Sự cần thiết của các nội dung quản lí hoạt động giảng dạy,  Mức độ thực hiện từng nội dung quản lí trong thực tiễn quản lí tại trường STU. Kết quả thăm dị từng nội dung quản lí hoạt động giảng dạy ở hai bình diện trên lần lượt được chúng tơi trình bày ở dưới đây. 2.2.1. Thực trạng quản lí nội dung chương trình giảng dạy 2.2.1.1. Thực trạng xây dựng chương trình Nhìn vào bảng 2.2. chúng tơi nhận xét như sau: Đa số CBQL và GV đều cho rằng quản lí nội dung chương trình đào tạo là rất cần thiết và cần thiết ( X dao động từ 3.17 đến 3.5). CBQL đánh giá cao hơn GV về v._.cứu này. Lưu Mai Hương – Khoa Cơng nghệ Thực Phẩm – Trường STU. PHỤ LỤC 2.2 PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN – SINH VIÊN Hoạt động giảng dạy là hoạt động trọng tâm của nhà trường. Quản lí tốt hoạt động giảng dạy sẽ gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học nĩi chung và trường ĐH Cơng nghệ Sài gịn nĩi riêng. Rất mong các em cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào các lựa chọn mà em cho là phù hợp. Cám ơn sự giúp đỡ của các em! I. Thơng tin cá nhân Khoa : ……………………………………………………………………………………... Sinh viên năm thứ : ………………………………………………………………………. Hệ đào tạo : Cao đẳng Đại học Liên thơng Đại học II. Nội dung Mỗi câu hỏi được thăm dị trên : Mức độ cần thiết (hay phù hợp) được đo theo 4 mức và qui ước như sau: Mức 4: Ứng với rất cần thiết/ rất phù hợp Mức 3: Ứng với cần thiết/ phù hợp Mức 2: Ứng với ít cần thiết/ít phù hợp Mức 1: Ứng với khơng cần thiết/ khơng phù hợp Mức độ thực hiện được đo theo 4 mức và qui ước như sau: Mức 4: Ứng với thực hiện thường xuyên, đạt kết quả tốt Mức 3: Ứng với thực hiện thường xuyên, đạt kết quả khá Mức 2: Ứng với thực hiện khơng thường xuyên, kết quả trung bình Mức 1: Ứng với khơng thực hiện Câu 1: Em cho biết thực trạng giáo trình học tại STU hiện nay như thế nào ? Thực trạng giáo trình, tài liệu học Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện 4 3 2 1 4 3 2 1 1.Tất cả các mơn học đều cĩ giáo trình hoặc tài liệu tham khảo 2.Giáo trình đảo bảo tính chính xác, gắn liền với thực tiễn, cập nhật thơng tin mới. 3.Giáo trình viết theo hướng tự học của SV ( cĩ các bài tập, câu hỏi hướng dẫn học với giáo trình) 4. Số lượng giáo trình và tài liệu tham khảo đáp ứng yêu cầu sử dụng của SV 5.Mức độ phong phú của giáo trình, tài liệu học tập ( tài liệu in, tài liệu điện tử) bằng tiếng Việt và tiếng nước ngồi . Câu 2 : Em hãy cho biết cảm nhận về đội ngũ giảng viên mà em đã học của trường STU Thực trạng GV Mức độ cần thiết Mức độ đánh giá việc thực hiện 4 3 2 1 4 3 2 1 1. GV yêu nghề , giỏi chuyên mơn 2. GV giỏi về mơn phụ trách, rộng về kiến thức liên quan 3.GV cĩ trình độ ngoại ngữ (sử dụng được 1 ngoại ngữ trong chuyên mơn) 4.GV cĩ trình độ tin học (soạn thảo văn bản, bảng tính, các phần mềm cơ bản hỗ trợ dạy học) 5.GV cĩ bài giảng sinh động, hấp dần, lơi cuốn sinh viên trong suốt buổi học. 6. GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực (Thảo luận nhĩm, thảo luận tập thể, báo cáo chuyên đề, bài tập tình huống…) 7.GV cĩ khả năng hướng dẫn sinh viên tự học, nghiên cứu khoa học Câu 3 : Em hãy đánh giá mức độ phù hợp của lịch trình học tập tại trường STU. Lịch trình và tiến trình học Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện 4 3 2 1 4 3 2 1 1.Sự cân đối thời lượng giữa lí thuyết và thực hành 2.Số lượng mơn học trong một học kỳ, trong một năm 3.Số tiêt học trong một ngày so với thời gian tự học và các hoạt động khác của sinh viên cĩ phù hợp khơng 4.Mức độ thực hiện theo đúng thời khố biểu của giảng viên trong khoa 5. Mức độ thực hiện theo đúng thời khố biểu của giảng viên thỉnh giảng. 6.Mồi liên quan và hỗ trợ kiến thức giữa các mơn học trong chương trình từ năm 1 đến năm 3 7.Thời gian dành cho sinh viên tự học ( ngồi giờ lên lớp) Câu 4 : Theo em hoạt động dạy của giảng viên trường STU được thực hiện như thế nào? Thực trạng hoạt động dạy Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện 4 3 2 1 4 3 2 1 1. Giáo viên giới thiệu kế hoạch mơn dạy (đề cương mơn học, thời lượng, lịch thực hành, các bài kiểm tra và cách tính điểm) ngay buổi đầu của mơn học 2. Giáo viên giới thiệu mục tiêu mơn học, nội dung, phương pháp học, phương tiện sử dụng ( học tại phịng học hay tại phịng máy) , quy định thời gian cho từng nội dung mơn học. 3. Giáo viên giới thiệu nội dung nào học trên lớp, nội dung nào tự học tại nhà và nội dung nào học tại phịng máy/ phịng thí nghiệm. 4. GV thu ý kiến phản hồi của SV ( về nội dung, PP, tính tích cực nhận thức, giao tiếp GV-SV) 5. Giám thị kiểm tra họat động dạy (giờ vào lớp, ra lớp) 6. GV kí sổ đầu bài, cĩ nhận xét giờ học (số SV đến lớp, tích cực của SV,…) 7. GV chuyển đề cương bài dạy (mục tiêu, kiến thức, bài tập câu hỏi kiểm tra) cho SV 8. GV giới thiệu ngân hàng đề thi mơn học để SV định hướng trong quá trình tiếp thu bài học, mơn học 9. GV trao đổi kết quả học tập của SV (mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng của mơn học) sau bài kiểm tra hoặc bài thực hành Câu 5 : Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV tại trường STU được thực hiện như thế nào? Hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp thực hiện 4 3 2 1 4 3 2 1 1. SV sẽ thực hiện việc kiểm tra, thi hết mơn theo hệ thống ngân hàng đề thi 2. Khoa bốc đề kiểm tra từ hệ thống đề của GV bộ mơn đã xây dựng 3.GV dạy học kì nào ra đề cho học kì ấy 4.GV dạy bộ mơn chọn và quyết định PP và hình thức kiểm tra (vấn đáp, hay thực hành hoặc thi viết,…) 5.Khoa quyết định PP và hình thức kiểm tra phù hợp với tính chất của mơn học 6.Sử dụng phối hợp nhiều PP và hình thức kiểm tra (vấn đáp, viết, trắc nghiệm, thực hành, tiểu luận, bài tập lớn) 7.Thực hiện kiểm tra thường xuyên (điểm tích lũy học phần) Câu 6 : Em hãy cho biết ý kiến của mình về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trường STU? Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Cần thiết Thực hiện 4 3 2 1 4 3 2 1 1. Hệ thống phịng học, phịng thí nghiệm, phịng máy của khoa/ trường đáp ứng tốt phục vụ giảng dạy. 2. Phân bố phịng học hợp lý, đúng quy cách, 3. Trang bị đầy đủ hệ thống máy chiếu, âm thanh phục vụ giảng dạy đạt hiệu quả. 4. Hệ thống phịng thí nghiệm/xưởng thực hành của khoa hiện đại và phù hợp thực tế . 5. Máy mĩc thiết bị được khai thác tối đa, phục vụ giảng dạy hiệu quả. 6. Giáo trình, tài liệu tham khảo ( tài liệu in, tài liệu điện tử) bằng tiếng Việt và tiếng nước ngồi của thư viện trường/Khoa phong phú. 7.Thời khĩa biểu hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu đọc sách của SV ( mở cửa buổi tối, thứ 7, Chủ nhật..) 8.Trang bị hệ thống máy tính ở thư viện và lắp đặt Internet để SV khai thác tài nguyên trên mạng 9.Thiết bị dạy học, và cơ sở vật chất được kiểm tra và sửa chữa theo định kỳ. Phụ lục 2.3 Bảng 2.1: Đánh giá thực trạng xây dựng nội dung chương trình từ phía SV STT Nội dung Nhận thức Thực hiện 1 Sự cân đối thời lượng giữa lí thuyết và thực hành 3.16 2.44 2 Số lượng mơn học trong một học kỳ, trong một năm 3.10 2.73 3 Số tiêt học trong một ngày so với thời gian tự học và các hoạt động khác của sinh viên cĩ phù hợp khơng 3.06 2.70 6 Mồi liên quan và hỗ trợ kiến thức giữa các mơn học trong chương trình từ năm 1 đến năm 3 2.99 2.53 7 Thời gian dành cho sinh viên tự học (ngồi giờ lên lớp) 2.84 2.39 Trung bình chung 3.03 2.56 Bảng 2.2 Ý kiến của sinh viên về giáo trình học tập STT NỘI DUNG Nhận thức Thực hiện 1 Tất cả các mơn học đều cĩ giáo trình hoặc tài liệu tham khảo 3.39 2.70 2 Giáo trình đảo bảo tính chính xác, gắn liền với thực tiễn, cập nhật thơng tin mới. 3.31 2.61 3 Giáo trình viết theo hướng tự học của SV ( cĩ các BT, câu hỏi hướng dẫn học với giáo trình) 2.89 2.37 4 Số lượng giáo trình và tài liệu tham khảo đáp ứng yêu cầu sử dụng của SV 3.15 2.50 5 Mức độ phong phú của giáo trình, tài liệu học tập ( tài liệu in, tài liệu điện tử) bằng tiếng Việt và tiếng nước ngồi . 2.89 2.34 Trung bình chung 3.13 2.50 Bảng 2.3. Quản lí hoạt động dạy của GVCH STT Quản lý Nhận thức Thực hiện CBQL GV1 GV2 CBQL GV1 GV2 1 Kế hoạch mơn dạy (lịch trình, hình thức, hướng kiểm tra đánh giá) 3.47 3.21 2.32 2.94 2.88 1.87 2 Kế hoạch bài dạy (Mục tiêu, lựa chọn nội dung, PP, p.tiện, phân bố thời gian cho từng nội dung) 3.41 3.26 2.29 2.76 2.90 1.97 3 Dự giờ (triển khai nội dung, pp, phương tiện dạy học ở trên lớp, giao tiếp giữa GV-SV) 3.06 2.81 1.89 2.24 2.41 1.59 4 Ý kiến phản hồi của SV (nội dung, PP, tính tích cực nhận thức) 3.12 2.99 2.00 2.35 2.57 1.71 5 Ban thanh tra, giám thị (giờ vào lớp, ra lớp, số SV đến lớp,…) 3.29 2.72 1.82 3.35 2.82 1.76 6 Hệ thống sổ đầu bài (lịch trình mơn dạy, nội dung chương trình) 2.65 2.6 1.71 2.41 2.32 1.50 7 Đề cương bài dạy (kiến thức, kĩ năng đáp ứng mục tiêu mơn dạy, câu hỏi kiểm tra) 3.35 3.34 2.32 2.82 2.85 2.11 8 Ngân hàng đề thi (các nội dung chính của mơn học và mức độ khai thác từng nội dung) 2.82 2.97 2.11 2.29 2.43 1.82 9 Kết quả học tập của SV (mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng của mơn học ứng với mục tiêu) 3.41 3.04 2.03 2.53 2.68 1.79 Trung bình chung 3.18 2.99 2.05 2.63 2.65 1.79 Bảng 2.4 Quản lí hoạt động dạy của GVTG STT Quản lý Nhận thức Thực hiện CBQL GVCH GVTG CBQL GVCH GVTG 1 Kế hoạch mơn dạy (lịch trình, hình thức, hướng kiểm tra đánh giá) 3.41 3.22 3.59 2.65 2.66 3.34 2 Kế hoạch bài dạy (Mục tiêu, lựa chọn nội dung, PP, p.tiện, phân bố thời gian cho từng nội dung) 3.41 3.22 3.42 2.65 2.71 3.26 3 Dự giờ (triển khai nội dung, pp, phương tiện dạy học ở trên lớp, giao tiếp giữa GV-SV) 3.00 2.66 2.82 1.88 2.19 2.61 4 Ý kiến phản hồi của SV (nội dung, PP, tính tích cực nhận thức) 3.12 3.00 3.16 2.41 2.38 2.92 5 Ban thanh tra, giám thị (giờ vào lớp, ra lớp, số SV đến lớp,…) 3.35 2.72 2.71 3.24 2.57 2.74 6 Hệ thống sổ đầu bài (lịch trình mơn dạy, nội dung chương trình) 2.76 2.66 2.47 2.12 2.13 2.45 7 Đề cương bài dạy (kiến thức, kĩ năng đáp ứng mục tiêu mơn dạy, câu hỏi kiểm tra) 3.24 3.24 3.58 2.76 2.74 3.47 8 Ngân hàng đề thi (các nội dung chính của mơn học và mức độ khai thác từng nội dung) 2.76 2.84 3.29 2.06 2.31 3.24 9 Kết quả học tập của SV (mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng của mơn học ứng với mục tiêu) 3.24 2.99 3.29 2.59 2.46 2.97 Trung bình chung 3.14 2.95 3.15 2.48 2.46 3.00 Bảng 2.5 Đánh giá của SV về hoạt động giảng dạy STT NỘI DUNG Nhận thức Thực hiện 1 Giáo viên giới thiệu kế hoạch mơn dạy (đề cương mơn học, thời lượng, lịch thực hành, các bài kiểm tra và cách tính điểm) ngay buổi đầu của mơn học 3.34 2.94 2 Giáo viên giới thiệu mục tiêu mơn học, nội dung, phương pháp học, phương tiện sử dụng ( học tại phịng học hay tại phịng máy) , quy định thời gian cho từng nội dung mơn học. 3.25 2.86 3 Giáo viên giới thiệu nội dung nào học trên lớp, nội dung nào tự học tại nhà và nội dung nào học tại phịng máy/ phịng thí nghiệm. 3.16 2.7 4 GV thu ý kiến phản hồi của SV ( về nội dung, PP, tính tích cực nhận thức, giao tiếp GV-SV) 3.04 2.36 5 Giám thị KT họat động dạy (giờ vào lớp, ra lớp) 2.79 2.64 6 GV kí sổ đầu bài, cĩ nhận xét giờ học (số SV đến lớp, tích cực của SV,…) 2.46 2.16 7 GV chuyển đề cương bài dạy (mục tiêu, kiến thức, bài tập câu hỏi kiểm tra) cho SV 3.14 2.62 8 GV giới thiệu ngân hàng đề thi mơn học để SV định hướng trong quá trình tiếp thu bài học, mơn học 3.02 2.31 9 GV trao đổi kết quả học tập của SV (mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng của mơn học) sau bài kiểm tra hoặc bài thực hành 3.08 2.32 Trung bình chung 3.03 2.55 Bảng 2.6 Sinh viên đánh giá về hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập STT NỘI DUNG Nhận thức Thực hiện 1 SV sẽ thực hiện việc kiểm tra, thi hết mơn theo hệ thống ngân hàng đề thi 3.15 2.69 2 Khoa bốc đề kiểm tra từ hệ thống đề của GV bộ mơn đã xây dựng 3.08 2.78 3 GV dạy học kì nào ra đề cho học kì ấy 3.21 2.85 4 GV dạy bộ mơn chọn và quyết định PP và hình thức kiểm tra (vấn đáp, hay thực hành hoặc thi viết,…) 3.09 2.79 5 Khoa quyết định PP và hình thức kiểm tra phù hợp với tính chất của mơn học 2.85 2.54 6 Sử dụng phối hợp nhiều PP và hình thức kiểm tra (vấn đáp, viết, trắc nghiệm, thực hành, tiểu luận, bài tập lớn) 3.02 2.57 7 Thực hiện kiểm tra thường xuyên (điểm tích lũy học phần) 2.72 2.43 Trung bình chung 3.02 2.66 Bảng 2.7. Sinh viên đánh giá đội ngũ GV của STU STT NỘI DUNG Nhận thức Thực hiện 1 GV yêu nghề , giỏi chuyên mơn 3.24 2.70 2 GV giỏi về mơn phụ trách, rộng về KT liên quan 3.29 2.68 3 GV cĩ trình độ ngoại ngữ (sử dụng được 1 ngoại ngữ trong chuyên mơn) 3.04 2.52 4 GV cĩ trình độ tin học (soạn thảo văn bản, bảng tính, các phần mềm cơ bản hỗ trợ dạy học) 3.28 2.9 5 GV cĩ bài giảng sinh động, hấp dần, lơi cuốn SV trong suốt buổi học. 3.20 2.43 6 GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực (Thảo luận nhĩm, thảo luận tập thể, báo cáo chuyên đề, bài tập tình huống…) 3.14 2.59 7 GV cĩ khả năng hướng dẫn sinh viên tự học, nghiên cứu khoa học 3.11 2.36 Trung bình chung 3.19 2.60 Bảng 2.8 Sinh viên đánh giá về cơ sở vật chất của trường STU STT NỘI DUNG Nhận thức Thực hiện 1 Hệ thống phịng học, phịng thí nghiệm, phịng máy của khoa/ trường đáp ứng tốt phục vụ giảng dạy. 3.26 2.48 2 Phân bố phịng học hợp lý, đúng quy cách, 3.08 2.49 3 Trang bị đầy đủ hệ thống máy chiếu, âm thanh phục vụ giảng dạy đạt hiệu quả. 3.16 2.41 4 Hệ thống phịng thí nghiệm/xưởng thực hành của khoa hiện đại và phù hợp thực tế . 3.12 2.47 5 Máy mĩc thiết bị được khai thác tối đa, phục vụ giảng dạy hiệu quả. 3.05 2.36 6 Giáo trình, tài liệu tham khảo ( tài liệu in, tài liệu điện tử) bằng tiếng Việt và tiếng nước ngồi của thư viện trường/Khoa phong phú. 3.08 2.27 7 Thời khĩa biểu hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu đọc sách của SV ( mở cửa buổi tối, thứ 7, CN) 3.03 2.33 8 Trang bị hệ thống máy tính ở thư viện và lắp đặt Internet để SV khai thác tài nguyên trên mạng 3.15 2.36 9 Thiết bị dạy học, và cơ sở vật chất được kiểm tra và sửa chữa theo định kỳ. 3.1 2.28 Trung bình chung 3.11 2.38 PHỤ LỤC 3.1 PHIẾU THĂM DỊ Để gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chúng tơi đề xuất 4 biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường Đại học Cơng nghệ Sài gịn. Rất mong Quí Thầy/Cơ vui lịng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính hiệu quả của các biện pháp bằng các đánh dấu (x) vào biện pháp mà Thầy/Cơ cho là phù hợp. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Thầy/Cơ. Thang đánh giá: Xin các Thầy/Cơ đọc kỹ các mức độ dưới đây để chọn và đánh giá cho từng biện pháp (Khơng cần thiết: 1 điểm; Ít cần thiết: 2 điểm; Cần thiết: 3 điểm; Rất cần thiết: 4 điểm Khơng khả thi: 1 điểm; Ít khả thi: 2 điểm; Khả thi: 3 điểm; Rất khả thi: 4 điểm) Biện pháp 1: Kế hoạch hố hoạt động giảng dạy của khoa. Cách thực hiện Sự cần thiết Mức độ khả thi 4 3 2 1 4 3 2 1 1. Hiệu trưởng duyệt kế hoạch đào tạo từng học kỳ theo chương trình Đào tạo của trường. 2.Khoa căn cứ vào kế hoạch chung của trường lên kế hoạch giảng dạy 3.Khoa lập kế hoạch triển khai đăng ký cũng như thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp thành phố hoặc cấp cơ sở. 4. Khoa lên kế hoạch sinh hoạt chuyên mơn, dự giờ, tổ chức hoạt động ngoại khố cho SV. 5. Khoa phân cơng GVCH, cũng như mời GVTG phụ trách mơn học và thơng báo đền các GV. 6.Khoa lên thời khố biểu các mơn thực hành trong học kỳ và phân cơng GV hướng dẫn. Các ý kiến khác Biện pháp 2: Quản lí nội dung chương trình hoạt động giảng dạy 1. Quản lí việc xây dựng chương trình Cách thực hiện Sự cần thiết Mức độ khả thi 4 3 2 1 4 3 2 1 1. Các Khoa xây dựng chương trình đào tạo dựa trên chương trình khung của BGD&ĐT, tham khảo các chương trình đào tạo nước ngồi cùng ngành nghề và sự cân đối giữa LT và TH. 2.Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cĩ trình độ cao của thị trường, các Khoa nên bổ xung vào chương trình các chuyên đề tự chọn mang tính thời sự và các kĩ năng mềm cho SV. 3.Đề cương chi tiết của mỗi mơn học phải cĩ mục tiêu rõ ràng, nội dung chi tiết: khối lượng kiến thức, tài liệu tham khảo, loại hình kiểm tra. 4.Đưa vào chương trình những mơn học mới phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Ý kiến khác: 2. Quản lí việc thực hiện chương trình đào tạo 2.2 Nội dung quản lí việc thực hiện chương trình đào tạo Sự cần thiết Mức độ khả thi 4 3 2 1 4 3 2 1 1. Trưởng khoa làm việc và thống nhất với các GV về định hướng xây dựng đề cương của các mơn học sao cho phù hợp với đặc thù phát triển của khoa và Trường. 2. Khoa duyệt giáo trình và đề cương chi tiết mơn học. Đề cương và giáo trình phải được cập nhật và bổ xung kiến thức mới 2 năm một lần. 3.GV xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo trình, nội dung, phương pháp và nhừng yêu cầu với SV cho từng chương, từng bài dạy. 4.GV phải luơn cập nhật những kiến thức chuyên mơn mới, những thay đổi trong thực tế , cũng như yêu cầu của doanh nghiệp để bổ xung cho nội dung bài dạy. 5.Ban thanh tra theo dõi việc thực hiện giảng dạy cĩ đúng và đủ thời lượng các mơn học, lịch trình, tiến độ mơn dạy 6.Tổ giám thị thường xuyên đi kiểm tra hoạt động lên lớp của GV, lịch nghỉ, lịch bù giờ của GVCH và GVTG. 7. Khoa quản lí đề cương, đề thi, đáp án của GV. Sau khi Khoa kiểm tra, thẩm định nội dung đề thi mới chuyển tới phịng Đào tạo. 8. Khoa theo dõi thời khố biểu, số báo bài của từng lớp của Khoa. Các ý kiến khác: Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giảng viên 1. Xây dựng đội ngũ GVCH Cách thực hiện Sự cần thiết Mức độ khả thi 4 3 2 1 4 3 2 1 1.Đăng tải thơng tin tuyển dụng GV trên các phương tiện thơng tin đại chúng, đặc biệt trên trang Web của trường. 2.Cĩ quy định, quy trình tuyển chọn cụ thể, thống nhất từ khoa đến các phịng ban chức năng. 3.Thành lập Hội đồng tuyển dụng gồm:BGH, HCQT, các trưởng , phĩ khoa cĩ nhu cầu tuyển dụng. 4.Kết quả tuyển dụng được thơng báo cơng khai trên trang web của trường, gửi trực tiếp tới người dự tuyển. 5.Thoả thuận rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của GV (mức lương, chế độ bảo hiểm, điều kiện làm việc, phân cơng giảng dạy, chế độ bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ….) 2. Xây dựng đội ngũ GVTG Cách thực hiện Sự cần thiết Mức độ khả thi 4 3 2 1 4 3 2 1 1.Thơng báo mời GV trên các kênh thơng tin đại chúng, mời giảng viên qua sự giới thiệu của người cĩ uy tín, quen biết trong giới chuyên mơn 2. GVTG đang dạy ở trường ĐH hay viện nghiên cứu, phải cĩ bằng thạc sĩ trở lên, cĩ kinh nghiệm giảng dạy, cĩ phương pháp sư phạm. GVTG làm việc tại các cơng ty, xí nghiệp cĩ kinh nghiệm lâu năm phải cĩ bằng kỹ sư/cử nhân trở lên, yêu thích dạy học. 3. Trưởng Khoa làm việc cụ thể với GVTG về định hướng phát triển, đặc thù của khoa. GVTG viết đề cương chị tiết mơn được mời dạy dựa trên những yêu cầu của trưởng khoa và nộp lại trước khi giảng dạy. 4. Mời GVTG tham gia sinh hoạt các hoạt động chuyên mơn của khoa như: chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, tham gia tập huấn,….. Các ý kiến khác: 3. Xây dựng đội ngũ GV bán cơ hữu Cách thực hiện Sự cần thiết Mức độ khả thi 4 3 2 1 4 3 2 1 1. Trưởng Khoa đề nghị với nhà trường ký hợp đồng với GVTG làm GV bán cơ hữu theo từng năm. 2. Các GV này đều là các chuyên gia cĩ uy tín, cĩ nhu cầu chia sẻ kinh nghiệm, truyền đạt kiến thức cho đội ngũ kế thừa, yêu thích dạy học. 3. Trưởng Khoa làm việc cụ thể với GV về định hướng phát triển, đặc thù của khoa. GV viết đề cương chị tiết mơn được mời dạy dựa trên những yêu cầu của trưởng khoa và nộp lại trước khi giảng dạy. 4. GV bán cơ hữu phải tham gia sinh hoạt các hoạt động chuyên mơn của khoa như: chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, tham gia tập huấn,….. 5. Nhiệm vụ chính của GV bán cơ hữu là là đào tạo các giảng viên trẻ trong chuyên mơn, nghiên cứu khoa học, viết giáo trình nội bộ, sửa đề cương………….. Các ý kiến khác: Biện pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên. Cách thực hiện cần thiết thực hiện 4 3 2 1 4 3 2 1 1. Bồi dưỡng các vấn đề chung về quy chế đào tạo: đào tạo theo tín chí, phương pháp giảng dạy ở Đại học, ….. 2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng cấp trường, khoa nghiệp vụ sư phạm. 3. Đi tập huấn, dự hội nghị, hội thảo, tham quan… bồi dưỡng chuyên mơn. 4. Bồi dưỡng chuyên mơn ngắn hạn, dài hạn trong nước 5. Bồi dưỡng chuyên mơn ngắn hạn, dài hạn ngồi nước 6. Bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học hiện đại HẾT PHIẾU THĂM DỊ Nhằm đổi mới phương pháp dạy học ơ các trường đại học dân lập khối kỹ thuật, gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Chúng tơi đã tổ chức khố bồi dưỡng về ppdh. Thầy cơ cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào lựa chọn mà thầy cơ cho là phù hợp hoặc trả lời các câu hỏi dưới đây. Rất mong sự cộng tác của Quý thầy cơ. Cám ơn! I. MỘT SỐ THƠNG TIN CÁ NHÂN : • Giới tính :Nam :……….., Nữ : ………… • Học vị cao nhất :........................... Năm tốt nghiệp.......................................... • Thâm niên : Dưới 5 năm Trên 5 năm, dưới 10 năm . Trên 10 năm .. • Đã tham gia tập huấn về PPDH? :…………Bao nhiêu lần : … …..Trong bao lâu :…........ II. CÁC VẤN ĐỀ Câu 1 : Để cĩ một bài giảng thành cơng, theo thầy/cơ cần cĩ các điều kiện nào dưới đây? ĐIỀU KIỆN MỨC ĐỘ Rất cần Cần Ít cần Ko cần 1. Xác định vị trí của mơn dạy trong chương trình đào tạo, quan hệ của bài dạy trong mơn dạy 2. Xác định nội dung chính và quá khĩ so với những nội dung kém chính yếu và ít khĩ hơn của bài dạy 3. Xác định mục tiêu của bài dạy 4. Lựa chọn nội dung và tổ chức bài dạy 5. Lựa chọn và thiết kế phương pháp, phương tiện dạy 6. Tình yêu nghề và trách nhiệm đối với bài dạy Câu 2 : Kế hoạch bài dạy cĩ ý nghĩa như thế nào đối với giáo viên ? Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Khơng quan trọng Câu 3 : Thầy / Cơ nhận thức về các phương pháp dạy học dưới đây ở mức độ nào? TT PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Sâu sắc BT Rất ít Khơng 1. Phương pháp thuyết trình 2. Phương pháp đàm thoại 3. Phương pháp trực quan ( mơ hình, băng cassette….) 4. Phương pháp sử dụng sách, tài liệu PHỤ LỤC 3.2 5. Phương pháp ơn tập 6. Seminare 7. Phương pháp làm việc trong phịng TN 8. Phương pháp dạy học theo tình huống 9. Phương pháp dạy học theo nhĩm nhỏ 10. Phương phápdạy học theo dự án 11. Phương pháp đĩng vai 12. Phương pháp chậu cá 13. Phương pháp cơng não Câu 4 : Thầy Cơ sử dụng các phương pháp dưới đây ở mức độ nào ? TT PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỨC ĐỘ Thường xuyên Bình thường Rất ít dùng khơng dùng 1. Phương pháp thuyết trình 2. Phương pháp đàm thoại 3. Phương pháp trực quan ( mơ hình, băngcassette.) 4. Phương pháp sử dụng sách, tài liệu 5. Phương pháp ơn tập 6. Seminare 7. Phương pháp làm việc trong phịng thí nghiệm 8. Phương pháp dạy theo tình huống 9. Phương pháp dạy học theo nhĩm nhỏ 10. Phương phápdạy học theo dự án 11. Phương pháp đĩng vai 12. Phương pháp chậu cá 13. Phương pháp cơng não Câu 5 : Thầy cơ đánh giá sinh viên chấp nhận phương pháp dạy học đang được sử dụng ở mức nào dưới đây? Rất thích Thích Bình thường Khơng thích Câu 6: Thầy cơ đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học đang sử dụng ở mức nào dưới đây? HIỆU QUẢ MỨC ĐỘ Tốt Khá TB Kém 1. Sinh viên tái hiện lại khái niệm 2. Sinh viên giải thích, chứng minh được khái niệm 3. Sinh viên phát triển khái niệm (mở rộng, thu hẹp) 4. Sinh viên vận dụng khái niệm giải quyết các bài tập 5. Sinh viên lĩnh hội kiến thức vượt ra ngồi giáo trình 6. Phát huy tính tích cực, độc lập của sinh viêni 7. Rèn luyện khả năng học tập nhĩm ở sinh viên 8. Rèn luyện kĩ năng trình bày vấn đề khoa học ở sv 9. Rèn luyện phong cách, thĩi quen làm việc của cán bộ KH Câu 7: Thầy cơ cĩ cần bồi dưỡng phương pháp sư phạm hay khơng ? Rất cần Cần Cĩ cũng được, khơng cũng được Khơng cần Câu 8: Theo thầy cơ, bồi dưỡng ppdh theo hình thức nào dưới đây cĩ hiệu quả ? HÌNH THỨC MỨC ĐỘ Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Khơng phù hợp 1. Khố bồi dưỡng, chuyên đề mang tính nội bộ 2. Các khố huấn luyện chính qui 3. Hội thảo, hội nghị khoa học 4. Tự học qua sách, đồng nghiệp CÁM ƠN SỰ THAM GIA CỦA CÁC THẦY CƠ ! Phụ lục 3.3 Bảng 3.2 Quản lí việc xây dựng chương trình Mức độ Biện pháp Mức độ cần thiết  Mức độ khả thi  1. Các Khoa xây dựng chương trình đào tạo dựa trên chương trình khung của BGD&ĐT, tham khảo các chương trình đào tạo nước ngồi cùng ngành nghề và sự cân đối giữa LT và TH. 3.90 3.37 2.Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cĩ trình độ cao của thị trường, các Khoa nên bổ xung vào chương trình các chuyên đề tự chọn mang tính thời sự và các kĩ năng mềm cho SV. 3.56 3.16 3.Đề cương chi tiết của mỗi mơn học phải cĩ mục tiêu rõ ràng, nội dung chi tiết: khối lượng kiến thức, tài liệu tham khảo, loại hình kiểm tra. 3.67 3.35 4.Đưa vào chương trình những mơn học mới phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. 3.58 3.00 Trung bình chung 3.68 3.22 Bảng 3.3 Quản lí việc thực hiện chương trình đào tạo Mức độ Biện pháp Mức độ cần thiết  Mức độ khả thi  1. Trưởng khoa làm việc và thống nhất với các GV về định hướng xây dựng đề cương của các mơn học sao cho phù hợp với đặc thù phát triển của khoa và Trường. 3.52 3.37 2. Khoa duyệt giáo trình và đề cương chi tiết mơn học. Đề cương và giáo trình phải được cập nhật và bổ xung kiến thức mới 2 năm một lần. 3.60 3.24 3.GV xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo trình, nội dung, phương pháp và nhừng yêu cầu với SV cho từng chương, từng bài dạy. 3.44 3.25 4.GV phải luơn cập nhật những kiến thức chuyên mơn mới, những thay đổi trong thực tế , cũng như yêu cầu của doanh nghiệp để bổ xung cho nội dung bài dạy. 3.77 3.18 5.Ban thanh tra theo dõi việc thực hiện giảng dạy cĩ đúng và đủ thời lượng các mơn học, lịch trình, tiến độ mơn dạy 3.23 3.20 6.Tổ giám thị thường xuyên đi kiểm tra hoạt động lên lớp của GV, lịch nghỉ, lịch bù giờ của GVCH và GVTG. 2.98 2.99 7. Khoa quản lí đề cương, đề thi, đáp án của GV. Sau khi Khoa kiểm tra, thẩm định nội dung đề thi mới chuyển tới phịng Đào tạo. 3.42 3.18 8. Khoa theo dõi thời khố biểu, số báo bài của từng lớp của Khoa. 3.04 2.76 Trung bình chung 3.38 3.15 Bảng 3.4 Xây dựng đội ngũ GVCH Mức độ Biện pháp Mức độ cần thiết  Mức độ khả thi  1.Đăng tải thơng tin tuyển dụng GV trên các phương tiện thơng tin đại chúng, đặc biệt trên trang Web của trường. 3.27 3.27 2.Cĩ quy định, quy trình tuyển chọn cụ thể, thống nhất từ khoa đến các phịng ban chức năng. 3.58 3.25 3.Thành lập Hội đồng tuyển dụng gồm:BGH, HCQT, các trưởng , phĩ khoa cĩ nhu cầu tuyển dụng. 3.23 3.06 4.Kết quả tuyển dụng được thơng báo cơng khai trên trang web của trường, gửi trực tiếp tới người dự tuyển. 3.21 3.12 5.Thoả thuận rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của GV (mức lương, chế độ bảo hiểm, điều kiện làm việc, phân cơng giảng dạy, chế độ bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ….) 3.77 3.65 Trung bình chung 3.41 3.27 Bảng 3.5 Xây dựng đội ngũ GVTG Mức độ Biện pháp Mức độ cần thiết  Mức độ khả thi  1.Thơng báo mời GV trên các kênh thơng tin đại chúng, mời giảng viên qua sự giới thiệu của người cĩ uy tín, quen biết trong giới chuyên mơn 3.21 3.18 2. GVTG đang dạy ở trường ĐH hay viện nghiên cứu, phải cĩ bằng thạc sĩ trở lên, cĩ kinh nghiệm giảng dạy, cĩ phương pháp sư phạm. GVTG làm việc tại các cơng ty, xí ngiệp cĩ kinh nghiệm lâu năm phải cĩ bằng kỹ sư/cử nhân trở lên, yêu thích dạy học 3.54 3.35 3. Trưởng Khoa làm việc cụ thể với GVTG về định hướng phát triển, đặc thù của khoa. GVTG viết đề cương chị tiết mơn được mời dạy dựa trên những yêu cầu của trưởng khoa và nộp lại trước khi giảng dạy. 3.54 3.20 4. Mời GVTG tham gia sinh hoạt các hoạt động chuyên mơn của khoa như: chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, tham gia tập huấn,….. 3.13 2.84 Trung bình chung 3.36 3.14 Bảng 3.6 Xây dựng đội ngũ GV bán cơ hữu Mức độ Biện pháp Mức độ cần thiết  Mức độ khả thi  1. Trưởng Khoa đề nghị với nhà trường ký hợp đồng với GVTG làm GV bán cơ hữu theo từng năm. 3.00 2.88 2. Các GV này đều là các chuyên gia cĩ uy tín, cĩ nhu cầu chia sẻ kinh nghiệm, truyền đạt kiến thức cho đội ngũ kế thừa, yêu thích dạy học. 3.54 3.22 3. Trưởng Khoa làm việc cụ thể với GV về định hướng phát triển, đặc thù của khoa. GV viết đề cương chị tiết mơn được mời dạy dựa trên những yêu cầu của trưởng khoa và nộp lại trước khi giảng dạy. 3.42 3.06 4. GV bán cơ hữu phải tham gia sinh hoạt các hoạt động chuyên mơn của khoa như: chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, tham gia tập huấn,….. 3.17 2.63 5. Nhiệm vụ chính của GV bán cơ hữu là là đào tạo các giảng viên trẻ trong chuyên mơn, nghiên cứu khoa học, viết giáo trình nội bộ, sửa đề cương………….. 3.21 2.84 Trung bình chung 3.29 2.93 CHƯƠNG TRÌNH “TẬP HUẦN GIẢNG DẠY MƠN HỌC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỰC PHẨM” Từ ngày 17.3 đến 19.3.2010 tại trường Đại học Cơng nghệ Sài Gịn Do Hội KH & CN Thực phẩm Việt Nam và Trường Đại học Cơng nghệ Sài Gịn tổ chức Ngày 1: Thứ Tư 17.03.2010 08h00 – 9h00: o Đĩn Đại biểu tham dự, phát tài liệu. 09h00 – 12h00: o Khai mạc của VAFoST và STU o Giới thiệu và trao đổi kinh nghiệm giảng dạy mơn học “Phát triển sản phẩm thực phẩm” Ts. Hồng Kim Anh – Trường ĐH STU o Giới thiệu phương pháp Dạy học theo dự án Ts. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh 13h30 – 17h00: o Đa dạng hĩa sản phẩm thực phẩm Gs.Ts. Park Wan Hwa – Trường ĐH Seoul, Hàn Quốc. o Phát triển thực phẩm truyền thống Gs.Ts. Lưu Duẩn – Trường ĐH STU o Phát triển tính đa văn hố trong thực phầm. Ths. Nguyễn Ngọc Minh Châu – Trường ĐH STU Ngày 2: Thứ Năm, 18.03.2010 08h00 – 17h00: o Marketing Thực phẩm Gs.Ts. Ming Chang Wu – Trường ĐH Quốc gia Khoa học Cơng nghệ Pingtung, Đài loan. o Bao bì với phát triển sản phẩm thực phẩm Ths. Hồng Xuân Tùng –Trường ĐHBK/ STU Ts. Nguyễn Quang Vũ –Trung tâm phát triển, cơng ty DOW Singapore (DSDC) Ngày 3: Thứ Sáu, 19.03.2010 08h30 – 15h00: Tham dự Hội thảo Quốc tế về Chế biến và Bao gĩi Sản phẩm Thực phẩm chức năng tại Trung tâm Triển lãm SECC 15h00 – 17h00 o Tham quan triển lãm Propark Việt nam PHỤ LỤC 3.4 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5285.pdf
Tài liệu liên quan