Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 1 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Lời Mở Đầu
Việt Nam sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nên kinh tế kế hoạch tập trung
bao cấp quan liêu sang nên kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường
với sự quản lý vĩ mơ của nhà nước theo định hướng XHCN. Các doanh nghiệp phải tự chủ về
tài chính và chủ động trong kinh doanh. Họ phải tự đề ra phương hướng, chiến lược phát triển
kinh doanh sao cho cĩ hiệu q
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư -Kiến trúc- Xây dựng Toàn Thịnh Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp
mình. Để hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả thì vấn đề cơ bản nhất mà các doanh
nghiệp luơn phải quan tâm là tình hình tài chính.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải cĩ các hoạt động:
nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, của chính doanh
nghiệp, từ đĩ, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng
là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Một trong những hoạt động quan trong đĩ là phân tích tài
chính và đánh giá hiệu quả tài chính, thơng qua đĩ tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả tài
chính, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Từ sự cần thiết khách quan của việc phân tích tình hình tài chính, từ vị trí quan trọng của
cơng tác tài chính trong doanh nghiệp, từ những kiến thức đã học cũng như những kiến thức
thực tế trong qua trình thực tập tại tại Cơng ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Tồn Thịnh
Phát, tơi thực hiện đề tài : “ Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc
– Xây Dựng Tồn Thịnh Phát” để đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, hồn thành bài khĩa luận.
Đồng thời qua đĩ rút ra bài học kinh nghiệm về những hạn chế và cả những thành cơng của
cơng tác tài chính của đơn vị, làm phong phú thêm hành trang về chuyên mơn quản trị tài chính
mà tơi đã chọn làm nghề nghiệp.
Việc phân tích tình hình hoạt động tài chính tại cơng ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây
Dựng Tồn Thịnh Phát để đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, tính hợp
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 2 SV: Lê Thị Mỹ Quế
lý và bất hợp lý của những hoạt động liên quan đến vần đề tài chính của doanh nghiệp, xác định
được những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng cùa các nhân tố đến tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Nghiên cứu tình hình hoạt động của cơng ty để thấy được những điểm mạnh và
những mặt cịn hạn chế trong cơng tác quản trị tài chính của cơng ty, để từ đĩ rút ra những kinh
nghiệm cũng như ra đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục cũng như đề ra những phương án
kinh tế hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để cơng ty
tiếp tục đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Nội dung của bài báo cáo này là chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và phân tích tình hình
tài chính qua các năm 2007, 2008, 2009 của cơng ty Tồn Thịnh Phát, dựa vào Bảng báo cáo
hoạt động kinh doanh và Bàng cân đối kế tốn để tìm hiểu các chỉ số tài chính cũng như tình
hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua của cơng ty diễn biến như thế
nào. Thơng qua việc nghiên cứu này để đưa ra các nhận xét về các chỉ số tài chính mà cơng ty
đã đạt được nhằm đánh giá xem cơng tác quản trị tài chính của cơng ty đã hiệu quả hay chưa,
đồng thời đĩng gĩp một vài biện pháp để việc quản lý tài chính của doanh nghiệp đạt được hiệu
quả cao hơn.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài chuyên đề này là phương pháp so sánh,
dựa vào Báo cáo tài chính qua các năm ta thu thập được số liệu, tính tốn được các chỉ số tài
chính trong các năm đĩ. Thơng qua việc lập nên các bảng biểu ta so sánh được các chỉ số qua
các năm tăng hay giảm, thấy được mức độ chênh lệch cao hay thấp, tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến những biến động nếu cĩ. Việc sử dụng phương pháp so sánh cho phép người phân tích tập
hợp các chỉ tiêu tài chính qua các năm để cĩ thể nhận biết được tài chính của doanh nghiệp thay
đổi theo xu hướng nào và đưa ra các dự báo trong tương lai dựa trên tình hình hiện tại. Các số
liệu tài chính được sử dụng so sánh trong bài chuyên đế này là:
- Tài sản và nguồn vốn.
- Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ số tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 3 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Dựa vào đĩ chuyên đề này bao gồm ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
Chương 2: Giới thiệu chung về Cty CP ĐT – KT – XD TỒN THỊNH PHÁT.
Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính tại cơng ty ĐT – KT – XD Tồn Thịnh Phát.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 4 SV: Lê Thị Mỹ Quế
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1 Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
1.1.1 KHÁI NIỆM:
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung, kết cấu, thực
trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính. Từ đĩ so sánh đối chiếu chỉ tiêu tài chính trên
báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh nghiệp,
ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ, quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu
hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thơng tin tài chính phục vụ cho việc
thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.
1.1.2 Ý NGHĨA:
Cĩ nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp
để phục vụ cho mục đích của mình.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính cung cấp các thơng
tin về tồn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đĩ làm cơ sở cho các dự báo tài
chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Đối với các nhà đầu tƣ: các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt đĩ là lợi tức cổ phần họ
nhận được hàng năm và giá trị thị trường của cổ phiếu( hay giá trị của doanh nghiệp). Qua phân
tích báo cáo tài chính, họ sẽ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp.
- Đối với các nhà cho vay nhƣ Ngân hàng, Cơng ty tài chính, các trái chủ: mối quan
tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp cĩ khả năng trả nợ hay khơng. Vì thế họ muốn biết
khả năng thanh tốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản vay ngắn hạn: người cho vay quan tâm đặt biệt đến khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp, cĩ nghĩa là khả năng ứng phĩ của doanh nghiệp với những khoản
vay đến hạn thanh tốn.
- Đối với những khoản vay dài hạn: ngồi khả năng thanh tốn, họ cịn quan tâm đến
khả năng sinh lời vì việc hồn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 5 SV: Lê Thị Mỹ Quế
- Đối với các cơ quan nhà nƣớc nhƣ cơ quan thuế, tài chính, chủ quản: qua phân tích
báo cáo tài chính cho thấy tực trạng về tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đĩ cơ quan thuế
sẽ tính tốn chính xác mức thuế mà cơng ty phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ cĩ
biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
1.1.3 MỤC ĐÍCH:
Thơng qua việc đi sâu nghiên cứu các số liệu tài chính, các nhà doanh nghiệp cĩ thể hiểu
rõ hiện tại: những gì xảy ra tại cơng ty, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, đánh giá chính
xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, tính hợp lý và bất hợp lý của những hoạt động
liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, xác định được những nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đĩ đưa ra các biện
pháp khắc phục và đề ra những phương án kinh tế hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Dự báo tƣơng lai: dựa trên tình hình hiện tại, năng lực hiện tại và khả năng tiềm tàng để
đưa ra dự báo về kết quả hoạt động trong tương lai.
Quá trình phân tích cho phép đánh giá đúng thực trạng tài chính, phản ánh những mặt
lành mạnh và chưa lành mạnh trong quá trình tăng hay giảm vốn, nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố. Trên cơ sở đĩ đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và kỷ luật
tài chính nhất là giải quyết các mối quan hệ tài chính với nhà nước, với bạn hàng, các đối tác
khác cĩ liên quan đến doanh nghiệp…Tạo ra vị tríquan trọng và cĩ tính chất tổng hợp của sự
phân tích này, các vấn đề chủ yếu cần được giải đáp trong quá trình phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp:
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
- Các khĩ khăn hiện tại của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời của doanh nghiệp và mức độ rủi ro về tài chính.
1.2 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH:
1.2.1 Phƣơng pháp so sánh:
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 6 SV: Lê Thị Mỹ Quế
So sánh dọc: So sánh các số liệu của cùng một chỉ tiêu của cơng ty qua các thời kỳ khác
nhau.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích theo xu hƣớng:
Xem xu hướng biến động trong thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ
số trở nên xấu đi hay phát triền theo chiều hường phát triển tốt đẹp. Cĩ thể so sánh với năm
trường đĩ hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết quả so sánh là thơng tin rất cần thiết
cho cả người quản trị cơng ty lẫn nhà đầu tư.
1.3 TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH:
Tài liệu dùng cho phân tích báo cáo tài chính gồm hai tài liệu chủ yếu sau:
1.3.1 Bảng cân đối kế tốn:
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ tài
sản hiện cĩ và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế tốn được lập và báo cáo định kỳ cho các cơ quan chức năng theo quý,
năm, dựa vào bảng cân đối kế tốn cĩ thể thấy được tồn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện cĩ,
hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Nhờ đĩ, ta cĩ được cái nhìn
khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế tốn gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
1.3.1.1. Phần tài sản:
Phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo bao
gồm những nội dung sau
- Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn: phản ánh giá trị của tài sản lưu động và các
khoảng đầu tư ngắn hạn thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, cĩ thời gian luân chuyển ngắn(
khơng quá một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Trong đĩ, chia thành 6 mục sau:
+ Tiền: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ số tiền hiện cĩ của doanh nghiệp, bao gồm
tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 7 SV: Lê Thị Mỹ Quế
+ Các khoảng đầu tƣ tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư chứng khốn, gĩp vốn
liên doanh, cho vay vốn… cĩ thời hạn thu hồi khơng quá 1 năm.
+ Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và các bên liên quan đang
nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng cân đối kế tốn. Các khoản này sẽ được trả trong thời
gian ngắn( dưới 1 năm)
+ Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hĩa trong kho, hàng
gởi đi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang… những tài sản này cĩ thời gian luân
chuyển ngắn thường khơng quá 1 năm.
+ Tài sản lƣu động khác bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
+ Chi phí sự nghiệp là những khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt quyết tốn.
- Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn:
+ Tài sản cố định: gồm những tài sản cĩ thời hạn sử dụng lâu dài và cĩ giá trị lớn theo
quy định của chế độ kế tốn. Bao gồm: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình, tài
sản cố định thuê tài chính.
+ Các khoảng đầu tư tài chính dài hạn: là các khoảng gĩp vốn liên doanh, đầu tư chứng
khốn dài hạn, cho vay dài hạn. Đây là các khoảng đầu tư tài chính cĩ thời hạn thu hồi vốn trên
1 năm hoặc trên 1 chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
+ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: là tập hợp các khoản chi phí xây dựng cơ bản ở các
doanh nghiệp cĩ tiến hành cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản tại thời điểm lập bảng cân đối vẫn
chưa hồn thành và chưa quyết tốn.
+ Các khoảng ký quỹ, ký cược dài hạn: là những khoảng ký quỹ, ký cược cĩ thời hạn
trên 1 năm.
+ Chi phí trả trước dài hạn.
1.3.1.2. Phần nguồn vốn:
Phản ánh tồn bộ nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn hiện cĩ của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo. Các nguồn vốn được chia thành
- Nợ phải trả: phản ánh tồn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp cịn
nợ đến thời điểm lập báo cáo. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ cĩ thời gian đáo hạn dưới 1 năm
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 8 SV: Lê Thị Mỹ Quế
hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ dài hạn là các khoản nợ cĩ thời gian đáo hạn trên 1 năm và
chưa trả trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Ngồi ra cịn cĩ nợ khác là chi
phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn do đơn vị khác thuê nhà, thuê
dụng cụ hoặc ký hợp đồng kinh tế thời hạn 1 năm trở lên.
- Nguồn vốn chủ sổ hữu: phản ánh tồn bộ vốn thuộc vào cổ đơng, chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn do các cổ đơng đĩng gĩp và các vốn được hình
thành trong quá trình phân phối lợi nhuận vá từ lợi nhuận để lại của các kỳ kinh doanh trước.
Trong bảng cân đối kế tốn luơn cĩ sự cân bằng giữa hai gái trị tài sản và nguồn vốn.
1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong kỳ kế tốn được chi
tiết theo từng lĩnh vực hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm cĩ:
+ Phần I: Lãi- Lỗ.
Phần này phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác.
+ Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phần này phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải nộp cho nhà nước.
+ Phần III: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được miễn giảm.
1.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
1.4.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tốn:
Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tốn là nhận xét khái quát về quan hệ
kết cấu và biến động kết cấu của tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế tốn sẽ giúp cho
doanh nghiệp đánh giá kết cấu tái chính hiện hành cĩ biết động phù hợp với hoạt động của
doanh nghiệp hay khơng.
1.4.1.1. Phân tích chung và đánh giá tài sản của doanh nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 9 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Mục đích của phân tích tài sản doanh nghiệp là nhằm đánh giá tổng quát cở sở vật chất
kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai, căn cứ
chủ yếu là dựa vào bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp qua nhiều kỳ.
Khi phân tích sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu qua nhiều kỳ để cĩ sự đánh giá
chính xác các xu hướng, bản chất của sự biến động. Đánh giá sự biến động của tài sản chúng ta
so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hay số của năm sau so với số của năm trước.
- Nếu số đầu kỳ > số cuối năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp được mở rộng và do
đĩ cĩ điều kiện mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh.
- Nếu số cuối kỳ < số đầu năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp bị thu hẹp do đĩ quy
mơ sản xuất kinh doanh cĩ thể bị giảm sút nếu khơng sử dụng vốn cĩ hiệu quả hơn.
1.4.1.2. Phân tích đánh giá tình hình nguồn vốn:
- Phân tích sự biến động của nguồn vốn doanh nghiệp:
+ Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, nếu tổng nguồn vốn tăng, tài sản của doanh nghiệp được mở rộng và cĩ điều kiện mở
rộng quy mơ sản xuất và ngược lại.
+ Nợ phải trả của doanh nghiệp phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngồiđể
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh
nghiệp và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu
phản ánh sức mạnh về vốn về tài chính và sức mạnh chung của doanh nghiệp.
- Phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nợ
phải trả ở doanh nghiệp. Kết cấu này được phản ánh qua tỷ suất tài trợ của doanh
nghiệp: Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
vốn nguồn Tổng
hữu sở chủ vốn Nguồn
+ Tỷ suất này từ 40%- 50%: Được coi là bình thường, chấp nhận.
+ Tỷ suất này từ 50%- 80%: Doanh nghiệp đủ vốn, mức độ chủ động tài chính càng cao
thì tỷ suất càng cao.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 10 SV: Lê Thị Mỹ Quế
+ Tỷ suất này từ 40%- 10%: Doanh nghiệp thiếu vốn và mức độ chủ động tài chính càng
thấp thì tỷ suất càng thấp.
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo KQHĐKD:
Quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh và quá trình sinh
lợi của doanh nghiệp.
1.4.2.1. Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu:
Việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện được
chỉ tiêu doanh thu bán hàng hay tốc độ tăng trưởng tốt thì tình hình tài chính của doanh nghiệp
được tiến triển, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và tiếp tục thực hiện tốt cho quá
trình sản xuất và ngược lại.
1.4.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí:
Kết hợp chi phí cố định và chi phí biến đổi trong cả năm được tổng chi phí bỏ ra để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4.2.3. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận:
Lợi nhậun là biểu hiện bằng tiền kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Dựa vào
bảng báo cáo kết quả họct động kinh doanh để thấy được tình hình tăng giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Qua đĩ thấy được lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp tăng hay giảm
như thế nào so với kế hoạch và so với năm trước.
1.4.3. Phân tích tài chính qua các chỉ số tài chính:
1.4.3.1. Tỷ số khả năng thanh tốn- Liquidity Ratios:
+ Tỷ số thanh tốn hiện hành- Current Ratio: là một trong những thước đo khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp và được sử dụng rộng rãi nhất.
Tỷ số thanh tốn hiện hành Rc =
hạn ngắn Nợ
động lưu sản Tài
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 11 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Tài sản lưu động bao gồm: các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến
hạn trả, và các khoản phải trả khác.
Tỷ số Rc cho thấy doanh nghiệp cĩ bao nhiêu tài sản cĩ thể chuyển đổi thành tiền mặt để
đảm bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Nếu tỷ số thanh tốn hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh tốn giảm và cũng là dấu
hiệu báo trước những khĩ khăn về tài chính cĩ thể xảy ra.
Nếu tỷ số thanh tốn hiện hành cao điều đĩ chứng tỏ khả năng thanh tốn ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của tỷ số thanh tốn hiện hành quá cao thì điều
này khơng tốt vì nĩ phản ánh việc doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều và tài sản lưu động so với
nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản lưu động dư thừa khơng tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu
doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đĩ khơng được sử
dụng hiệu quả.
+ Tỷ số thanh tốn nhanh- Quick Ratio:
Tỷ số thanh tốn nhanh được tính tốn dựa trên những tài sản lưu động cĩ thể nhanh
chĩng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Tỷ số thanh tốn nhanh Rq =
hạn ngắn Nợ
kho tồn Hàng - động lưu sản Tài
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh tốn thực sự của một doanh nghiệp.
Nếu tỷ số này cĩ giá trị càng cao thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng lớn.
Nếu tỷ số này giảm thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng giảm.
1.4.3.2. Tỷ số hoạt động- Activity Ratios:
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao tỷ số
hoạt động, các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết là những tài sản chưa dùng hay khơng dùng
khơng tạo ra thu nhập. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết sử dụng hiệu quả hoặc loại bỏ chúng
đi. Tỷ số hoạt động đơi khi cịn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 12 SV: Lê Thị Mỹ Quế
+ Số vịng vay các khoảng phải thu- Account receivable turnover ratio:
Các khoản phải thu là những hĩa đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện
chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh tốn, khoản trả trước cho người bán…
Số vịng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh tốn các
khoản phải thu. Khi khách hàng thanh tốn tất cả các hĩa đơn của họ, lúc đĩ các khoản phải thu
quay được 1 vịng.
Vịng quay các khoản phải thu =
thu phải khoản Các
thuần thu Doanh
Số vịng quay các khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Nếu số vịng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng
nhiều. Nhưng nếu số vịng quay quá cao, chứng tỏ doanh nghiệp ít bán chịu, khi đĩ sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp giảm và vì thế doanh thu cũng sẽ giảm theo.
* Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là thể hiện ở dạng khác của số vịng
quay các khoảng phải thu. Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lời vốn trong thanh tốn
thơng qua các khoản phải thu và doanh thu bình quân 1 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
ngày quân bình thu Doanh
thu phải khoản Các
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp khơng bị ứ đọng trong khâu
thanh tốn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá thấp lại thể hiện doanh nghiệp kém linh động trong
chính sách tín dụng của doanh nghiệp dành cho khách hàng hoặc doanh nghiệp chưa khai thác
hết khả năng để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hĩa của doanh nghiệp thơng qua việc vận dụng
chính sách tín dụng dành cho khách hàng.
+ Số vịng quay hàng tồn kho- Inventory turnover ratio: Số vịng quay hàng tồn kho
là 1 tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Vịng quay hàng tồn kho =
kho tồn Hàng
thuần thu Doanh
Số vịng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặt điểm ngành kinh
doanh. Đây là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì dự trữ vật tư là để sản xuất và sản xuất
hàng hĩa là để tiêu thụ nhằm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 13 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Để đánh giá tỷ số này cao hay thấp thì ta so sánh với các kỳ trước và đặt biệt là phải tùy
thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này nĩi lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đĩ đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh
nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
định cố sản Tài
thuần thu Doanh
Tỷ số này cao thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định cĩ hiệu quả, ngược lại tỷ số
này thấp thì doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định khơng hiệu quả.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động: Tỷ số này nĩi lên 1đồng tài sản lưu động tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đĩ đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh
nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
động lưu sản Tài
thuần thu Doanh
Tỷ số này cao thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động cĩ hiệu quả, ngược lại tỷ
số này thấp thì doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động khơng hiệu quả.
+ Hiệu suất sử dụng tồn bộ tải sản- Sales to total assets ratio: Hiệu suất sử dụng
tồn bộ tài sản đo lường 1đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, qua đĩ đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tồn bộ tải sản =
sản tài bộ Toàn
thuần thu Doanh
Tỷ số này càng thấp càng thể hiện doanh nghiệp sử dụng khơng hiệu quả.
Tuy nhiên, do doanh thu trong kỳ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nên khi phân tích 1
trong 3 tỷ số tài chính trên, ta cần sử dụng kết hợp với những tỷ số khác, và kết hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp mình phân tích.
+ Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu: Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu đo lường mối
quan hệ giữa doanh thu và vốn chử sở hữu.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
hữu sở chủ Vốn
thuần thu Doanh
1.4.3.3. Tỷ số cơ cấu vốn:
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 14 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Tỷ số địn bầy tài chính đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của mình bằng vốn vay.
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số địn bẩy tài chính để ấn định mức lãi suất
cho vay đối với doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tỷ số địn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu
trúc vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Qua chỉ số địn bẩy tài chính nhà đầu tư thấy được rủi
ro về tài chính của doanh nghiệp từ đĩ dẫn đến quyết định đầu tư của mình. Các tỷ số địn bẩy
thơng thường là:
+ Tỷ số nợ trên tài sản- debt ratio: Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của
doanh nghiệp tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ =
sản tài Tổng
nợ Tổng
Tổng nợ bao gồm tồn bộ các khoảng nợ ngắn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài
chính gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài
hạn.
Tổng tài sản bao gồm: Tồn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
hữu sở chủ Vốn
nợ Tổng
+ Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu: là tỷ số khác cũng được sử dụng để tính mức
độ đi vay mà doanh nghiệp đang gánh chịu.
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu =
hữu sở chủ Vốn
sản tài bộ Toàn
+ Khả năng thanh tốn lãi vay: tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh
do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về
mặt này, các chủ nợ cĩ thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Khả năng thanh tốn lãi vay =
vay Lãi
vay lãi và thuế trước Lãi
1.4.3.4. Tỷ số sinh lời:
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 15 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Tỷ số sinh lời đo lường thu nhập của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận
như doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ số sinh lời trên doanh thu: chỉ tiêu này nĩi lên 1đồng doanh thu tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số sinh lời trên doanh thu =
thuần thu Doanh
ròng nhuận Lợi
x100
+ Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên
1đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản =
100
sản tài bộ Toàn
ròng nhuận Lợi
x
+ Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan
tâm vì nĩ cho thấy khả năng tạo lãi của 1đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp.
Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
100
hữu sở chủ Vốn
ròng nhuận Lợi
x
1.4.4. Phân tích tài chính qua mơ hình Dupont: Phân tích biến động của ROE
Các chỉ số tài chính được trình bày ở trên đều ở dạng 1 con số. Điều đĩ cĩ nghĩa là mỗi
chỉ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào 2 nhân tố: là mẫu số và tử số của phân số đĩ.
Mặc khác các tỷ số tài chính cịn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nĩi cách khác, một tỷ số tài chính
lúc này được trình bày bằng tích 1 vài chỉ số tài chính khác.
Ta cĩ thể phân tích biến động của tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
hữu sở chủ Vốn
ròng nhuận Lợi
Cĩ thể trình bày tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần dưới dạng sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
thuần thu Doanh
ròng nhuận Lợi
hữu sở chủ Vốn
thuần thu Doanh
x
= hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu x tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Lúc này, ta cĩ thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu theo 2 tỷ số: hiệu suất sử
dụng vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 16 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Chi tiết hơn nữa, ta cĩ thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thành 3 tỷ số như
sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu=
thuần DT
ròng LN
CSH Vốn
TS Tổng
TS Tổng
thuần DT
xx
=
sản tài tổng
dụng sử suất Hiệu
x
hữu sở chủ vốn
trên sản tài tổng số Tỷ
x
thu doanh
trên lợi sinh suất Tỷ
Qua phân tích trên cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của một cơng ty cĩ thể giải
thích theo 3 cách sau:
(1) Sử dụng hiệu quả tải sản hiện cĩ.
(2) Gia tăng địn bẩy tài chính.
(3) Tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 17 SV: Lê Thị Mỹ Quế
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CP ĐẦU TƢ – KIẾN TRÚC – XÂY
DỰNG TỒN THỊNH PHÁT
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY
Tên cơng ty: Cơng ty CP Đầu Tƣ - Kiến Trúc - Xây Dựng Tồn Thịnh Phát
Trụ sở chính: 262A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng 8, Quận 3
MST: 0302602811
2.1.1. Giới thiệu cơng ty:
Cơng ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Tồn Thịnh Phát được thành lập vào ngày
28/04/2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001584 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp, với số vốn điều lệ ban đầu là 220.000.000.000đ (Hai trăm hai
mươi tỷ đồng).
Cơng ty hồn tồn cĩ tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập, cĩ con dấu riêng và được
phép vay vốn ngân hàng.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2003, cơng ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
xây dựng chuyên thi cơng các cơng trình dân dụng như cao ốc văn phịng, nhà phố, biệt thự và
các cơng trình nhà xưởng sản xuất…Do đặc điểm của ngành xây dựng là các cơng nhân và kỹ
sư trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vì thế trong những ngày đầu thành lập cơng ty gặp khĩ khăn trong
việc tìm kiếm những người thợ cĩ cũng như những kỹ sư cĩ kinh nghiệm và tay nghề cao.
Kể từ khi thành lập cho đến nay Cơng ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Tồn
Thịnh Phát đã nhanh chĩng ổn định, hoạt động cĩ hiệu quả v._.à ngày càng cĩ chổ đứng trên thị
trường. Hiện nay cơng ty là một thành viên của Sacombank Group, đây được coi là một lợi thế
canh tranh của cơng ty Tồn Thịnh Phát.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty:
2.1.2.1. Chức năng:
- Xây dựng cơng trình dân dụng và cơng nghiệp: nhà ở, trung tâm thương mại, khu
phức hợp, cao ốc văn phịng, nhà xưởng…
- Thiết kế kiến trúc cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, thiết kế tổng mặt bằng xây
dựng cơng trình, thiết kế nội ngoại thất cơng trình.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 18 SV: Lê Thị Mỹ Quế
- Đầu tư vào giáo dục ở các cấp và các dự án khác.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Phải quán triệt những chủ trương chính sách của nhà nước trong việc phát triển và quản
lý kinh tế.
Thực hiện hạch tốn kinh tế và báo cáo thường xuyên trung thực đúng quy định về quản
lý cơng ty của nhà nước.
Tinh giảm bộ máy gọn nhẹ, năng động nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trên thị
trường.
Mở rộng kinh doanh, liên kết, liên doanh với các đơn vị khác trong ngành.
Thực hiện tốt các hợp đồng xây dựng để tạo dựng uy tín cho cơng ty ngày càng phát
triễn và đứng vững trên thị trường, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của Cơng ty CP Đầu Tƣ - Kiến Trúc - Xây Dựng
Tồn Thịnh Phát:
2.1.3.1. Đặc điểm của Cơng ty:
Cơng ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:
+ Thi cơng xây dựng: là lĩnh vực thành cơng nhất của Tồn Thịnh Phát do cơng ty
TNHH MTV Kỹ Thuật Xây Dựng Tồn Thịnh Phát (TTP Cons.) đảm nhận bao gồm: xây dựng
nhà ở, chung cư cao tầng, cao ốc văn phịng, ngân hang, trung tâm thương mại, các khu nghỉ
mát, cơng trình văn hĩa, các nhà máy, nhà xưởng…Các cơng trình tiêu biểu đã hồn thành là
hệ thống ngân hang Sacombank, trong năm 2009 và 2010 Tồn Thịnh Phát tiếp tục thực hiện
các cơng trình khu tái định cư hành chành Long An…Tồn Thịnh Phát luơn tím các giải pháp
tối ưu trong thiết kế, thi cơng, khơng chỉ chú trọng việc đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của cơng trình mà cịn địi hỏi tính thẩm mỹ cao, tiến độ nhanh cũng như tính khả thi của thiết
kế.
+ Tƣ vấn thiết kế kiến trúc: lĩnh vực này do cơng ty TNHH Thiết Kế Tồn Thịnh Phát
Trẻ (TTP Arch.) đảm nhận. Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư ưu tú được đào tạo chính quy và
tích lũy kinh nghiệm qua các cơng trình cĩ vốn đầu tư nước ngồi, cơng ty cĩ khả năng cung
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 19 SV: Lê Thị Mỹ Quế
cấp các thiết kế kiến trúc, kết cấu và điện nước cho các dự án nhà ở, cao cố văn phịng…cĩ yêu
cầu kỹ - mỹ thuật cao cung như các cơng trình cơng nghiệp cĩ qui mơ vừa và nhỏ.
+ Giáo dục: hiện nay đã cĩ 2 trường THPT do cơng ty sở hữu 100% đang hoạt động rất
hiệu quả là trường THPT Lê Quý Đơn (Biên Hịa) và trường THPT Trịnh Hồi Đức (Trảng
Bom- Đồng Nai) và một trường trung học phổ thơng đạt tiêu chuẩn quốc tế (trường THPT Tân
Phú – TPHCM) được đầu tư xây dựng với kinh phí cao.
+ Đầu tƣ: Tồn Thịnh Phát tham gia vào nhĩm các cơng ty thuộc tập đồn Sacombank,
đầu tư cĩ chọn lọc vào các dự án cĩ tiềm năng. Hiện nay cơng ty đang phát triển hoạt động tại
Phú Quốc với mục tiêu trở thành nhà đầu tư, nhà cung cấp hang đầu về vật liệu xây dựng cho
địa bàn huyện đảo này.
2.1.3.2. Sơ đồ tổ chức hoạt động của các phịng ban:
2.1.3.3. Chức năng và mối quan hệ giữa các phịng ban:
Tổng Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động và kết quả kinh doanh của cơng ty, cĩ trách nhiệm điều hành chung tồn bộ cơng ty, trực
Đại hội đồng cổ đơng
Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị
VP. HDQT
Tổng Giám đốc
P. Tổng GĐ phụ
trách bộ phận XD
P.Tổng GĐ phụ
trách đầu tư
Cty TTP Cons
Cty TTP Arch
Giáo dục
Đầu tư vào Cty
và các dự án
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 20 SV: Lê Thị Mỹ Quế
tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng, liên kết, trực tiếp lên kế hoạch và tổ chức
bộ máy quản lý.
Phĩ Tổng giám đốc bộ phận xây dựng: là người chịu trách nhiệm chính các vấn đề trong
xây dụng, là người báo cáo trực tiếp lên Tổng Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng của cơng ty.
Phĩ Tổng giám đốc bộ phận đầu tư: cũng tương tự như Phĩ Tổng giám đốc xây dựng,
Phĩ Tổng giám đốc đầu tư cũng chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trong lĩnh vực đầu
tư.
Cơng ty TTP Cons: đây là cơng ty thuộc bộ phận xây dựng trực tiếp thực hiện các khâu
trong hoạt động xây dựng. Đây là đơn vị sẽ tính giá trị dự tốn khi tham gia dự thầu các dự án
xây dựng, sau đĩ sẽ tiến hành thi cơng các cơng trình được trúng thầu và làm các thủ tục thanh
quyết tốn. Đây cũng là đơn vị chuyên cung cấp máy mĩc, thiết bị thi cơng tiên tiến và hiện đại
nhất cho ngành xây dựng. Với đội ngũ các chuyên viên, kỹ sư dày dạn kinh nghiệm, TTP Cons
tự tin đảm nhận các cơng trình cĩ quy mơ lớn, yêu cầu cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, mức độ an
tồn và tiến độ thi cơng.
Cơng ty TTP Arch: đây cũng là cơng ty thuộc bộ phận xât dựng, là đơn vị trực tiếp thực
hiện các hợp đồng về thiết kế các cơng trình, lập dự án đầu tư, thiết kế quy hoạch xây dựng,
kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng. Cơng ty đã được nhiều giải thưởng lớn trong lĩnh
vực kiến trúc của Hội Kiến Trúc Sư thành phố cũng như trong các cuộc thi thiết kế.
Bộ phận giáo dục: là đơn vị quản lý các trường học thuộc hệ thống của cơng ty do cơng
ty TNHH MTV Giáo Dục Tồn Thịnh Phát thực hiện chức năng này
Bộ phận đầu tư vào các dự án: đây là bộ phận sẽ tiến hành tìm hiểu tiềm năng, hiệu quả
của các dự án và thực hiện việc đầu tư.
2.1.4. Phƣơng hƣớng phát triễn của cơng ty trong thời gian sắp tới:
Hiện nay, kế hoạch kinh doanh của Cơng ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Tồn
Thịnh Phát trong thời gian sắp tới là:
+ Xây dựng: trở thành một trong những cơng ty xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, phát
triển cơng ty trên cơ sở tăng trưởng ổn định và quản lý hiệu quả bằng việc thành lập các cơng ty
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 21 SV: Lê Thị Mỹ Quế
vệ tinh, tập trung phát triễn chuyên mơn với quy trình khép kín và hồn chỉnh từ thiết kế tới thi
cơng. Cải tiến liên tục, xem chất lượng thi cơng cơng trình và chất lượng dịch vụ là quan điểm
xuyên suốt của mọi hoạt động của bộ phận xây dựng nhằm đạt tới mục tiêu trở thành doanh
nghiệp lớn trong ngành xây dựng, đa dạng sản phẩm xây dựng và cạnh tranh bằng sự khác biệt
và độ tin cậy cảu khách hang.
+ Giáo dục: trở thành tập đồn giáo dục hàng đầu ở Việt Nam với chuỗi các trường học
từ mầm non, tiểu học, THCS, THPT đến cao đẳng, đại học. Tồn Thịnh Phát mong muốn đĩng
gĩp một phần vào sự nghiệp giáo dục của thành phố nĩi riêng và cả nước nĩi chung hy vọng sẽ
mang lại những dịch vụ giáo dục tốt nhất đạt tiêu chuẩn quốc tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế.
+ Đầu tƣ: đầu tư cĩ chọn lọc vào các đơn vị trong tập đồn Sacombank, các doanh
nghiệp, các dự án cĩ hoạt động hiệu quả, tiềm năng. Tăng tỉ trọng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ,
từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ bằng hình thức kinh doanh
resort chất lượng cao tại các bãi biển đẹp của Việt Nam như Phú Quốc, Phan Thiết …và lĩnh
vực bất động sản với việc xây dựng cao ốc văn phịng cho thuê, khu biệt thự cao cấp với đối
tượng khách hàng là những người cĩ thu nhập cao.
+ Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, cĩ trình độ chuyên mơn cao, nâng cao tỉ
lệ lao động cĩ trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học đạt 80% tổng số nhân viên tồn cty.
+ Mở rộng quan hệ với các đối tác chiến lược nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trong và
ngồi nước.
+ Niêm yết cổ phiếu Tồn Thịnh Phát trên Sở Giao Dịch Chứng Khốn Tp.HCM.
+ Phấn đấu đưa thương hiệu Tồn Thịnh Phát trở thành một trong những doanh nghiệp
đi đầu trong lĩnh vực đầu tư giáo dục cả nước với nhiều trường học bao gồm từ bậc mầm non
đến cao đẳng, đại học.
2.2 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY:
Cơng ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Tồn Thịnh Phát chuyên thực hiện những
hợp đồng về tư vấn, thiết kế và thi cơng những cơng trình xây dựng dân dụng và cơng nghiệp.
Một hợp đồng xây dựng được ký kết sẽ trải qua các bước như sau:
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 22 SV: Lê Thị Mỹ Quế
+ Bước 1: Cơng ty xây dựng mua bộ hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư.
+ Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu các bộ phận trong cơng ty xây dựng phối
hợp với nhau để thực hiện. Phịng Đầu Thầu sẽ phụ trách việc tính tốn khối lượng các cơng tác
thi cơng cho cơng trình đĩ. Phịng Vật Tư sẽ tổng hợp giá nguyên vật liệu hợp lý để cĩ thể thi
cơng cơng trình đĩ. Và phịng Kỹ Thuật Thi Cơng sẽ lập ra một biện pháp thi cơng và tiến độ
thi cơng tối ưu nhất. Sau khi các phịng ban trên thực hiện xong phịng Đấu Thầu cĩ nhiệm vụ
tổng hợp lại lập thành hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu.
+ Bước 3: Sau khi đấu thầu xong nếu cơng ty được trúng thầu thì lúc đĩ mới tiến hành
thương lượmg và ký kết hợp đồng theo đúng giá trị và tiến độ thi cơng mà cơng ty đã tham gia
đấu thầu.
+ Bước 4: Cơng ty nhận mặt bằng thi cơng từ chủ đầu tư và tiến hành thi cơng các hạn
mục cơng trình đã được ký kết trong hợp đồng.
+ Bước 5: Sau khi cơng trình đã thi cơng hồn thành thì tiến hành thủ tục thanh quyết
tốn và bàn giao cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
+ Bước 6: Sau khi đã bàn giao và thanh lý hợp đồng cơng ty sẽ nhận bảo hành trong
vịng 1 năm và cơng việc này do bộ phận chăm sĩc khách hàng của cơng ty phụ trách.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty phụ thuộc vào khối lượng cơng việc
hồn thành và bàn giao trong kỳ.
Thị trường hoạt động chính của cơng ty là trong nước. Thị trường chính trước đây là TP.
Hồ Chí Minh, hiện nay đã tiến sâu vào các tỉnh miền Đơng và Tây Nam Bộ.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 23 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Sơ đồ 2.1 Tĩm tắt việc thực hiện các hợp đồng thi cơng:
2.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY TRONG 3 NĂM (2007,
2008, 2009)
Bảng 2.1.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
CHỈ TIÊU
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
1. Doanh thu thuần 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675
2. Giá vốn hàng bán 177.330 87.477 78.647 -89.853 -8.830
3. Lợi nhuận gộp 11.762 40.456 5.612 28.694 -34.844
4. Doanh thu từ HĐTC 50.196 72.926 93.080 20.730 20.154
5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 36.165 -110.488 32.254 -146.653 142.742
6. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 36.298 -110.510 33.293 146.808 143.803
7. Thuế thu nhập
8. Lợi nhuận sau thuế 26.695 -110.510 33.293 -137.205 143.803
Hồ sơ mời thầu nhận về
P. Vật tư P. Đấu thầu P. thi cơng
Chuyển giá vật tư Phương án thi cơng
Tổng hợp giá NVL
Lập phương án thi cơng
Hồ sơ dự thầu
Trúng thầu
Bảo hành
Tham gia đấu thầu
Tiến hành thi cơng
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 24 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Trong 3 năm hoạt động gần đây từ năm 2007 đến 2009 cơng ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc
– Xây Dựng Tồn Thịnh Phát đã đạt được những kết quả rất đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của
năm 2007 đạt được là 26.695 triệu đồng gần gấp ba lần so với năm 2006 là 9.010 triệu đồng,
qua đến năm 2008 khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra cơng ty cũng khơng thể tránh khỏi ảnh
hưởng và đã bị thua lỗ đến 110.510 triệu đồng. Mặc dù cuối năm đĩ cơng ty đạt lợi nhuận âm
nhưng với sự quyết tâm của ban lãnh đạo cùng tồn bộ cơng nhân viên cơng ty đã vững vàng
vượt qua cuộc khủng hoảng để đến năm 2009 doanh nghiệp đã thu được kết quả khá ấn tượng
với lợi nhuận sau thuế là 33.293 triệu đồng và dần phục hồi sau khủng hoảng.
Với những kết quả đã đạt được trong 3 năm qua cơng ty Tồn Thịnh Phát đang ngày
càng vững mạnh, cĩ đủ năng lực để cĩ thể vượt qua những thách thức trên thị trường trong
tương lai. Cơng ty cũng đang ngày càng chứng tỏ được vị trí của mình trên thị trường xây dựng
và đang ngày cành phát triễn lớn hơn để đạt được mục tiêu là trở thành một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 25 SV: Lê Thị Mỹ Quế
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP ĐT – KT –
XD TỒN THỊNH PHÁT
3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN:
3.1.1. Phân tích chung và đánh giá tài sản của doanh nghiệp:
Bảng 3.1. Phân tích chung tài sản các năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ
TÀI SẢN
Mã
số
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
A. TSLĐ & ĐTNH 100 95.519 99.638 115.913 4.119 16.275
I. Tiền 110 5.901 460 3.898 -5.441 3.438
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 3.330 3.200 9.999 -130 6.799
III. Các khoản phải thu 130 68.566 77.320 87.480 8.754 10.160
IV. Hàng tồn kho 140 10.645 12.374 6.253 1.729 6.121
V.Tài sản ngắn hạn khác 150 7.075 6.283 8.281 -792 1.998
B. TSCĐ & ĐTDH 200 374.365 925.217 928.280 550.850 3.063
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 24.900 8.062 56.208 -16.838 48.146
II. Tài sản cố định 220 21.311 36.147 65.159 14.836 29.012
III.Bất động sản đầu tư 240 11.769 10.236 -1.533 -10.236
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
250 315.218 870.096 806.083 554.878 -64.013
V. Tài sản dài hạn khác 260 1.165 674.493 828 -491 154
TỔNG TÀI SẢN 270 469.885 1.024.856 1.044.194 554.971 19.338
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Như vậy tổng tài sản từ năm 2007 qua 2008 tăng đáng kể, từ năm 2008 qua năm 2009 cĩ
tăng nhưng khơng nhiều , cho thấy tài sản của cơng ty Tồn Thịnh Phát được mở rộng, do đĩ cĩ
điều kiện mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh. Trong đĩ: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn tăng được 4.119 triệu đồng của năm 2008/2007 và tăng được 16.275 triệu đồng của năm
2009/2008 ; Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 550.850 triệu đồng của năm 2008/2007 và
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 26 SV: Lê Thị Mỹ Quế
năm 2009/2008 thì tăng được 3.063 triệu đồng. Việc này dẫn đến việc thay đổi tỷ trọng giữa tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu tư dài hạn, sự thay đổi này cụ thể
như sau:
- Về Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: tỷ trọng năm 2007, 2008, 2009 tương ứng là
20%, 10%, 11%. Chúng ta cần phân tích cụ thể để thấy rõ nguyên nhân của sự động trên:
+ Tiền: năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 nhưng khi sang năm 2009 thì lại cĩ xu
hướng tăng đán kể cả số tiền lẫn tỷ trọng. Điều này ảnh hưởng tốt đến khả năng thanh tốn tiền
mặt của cơng ty.
+ Các khoản phải thu: cĩ xu hướng tăng dần theo từng năm, năm 2007 là 68.566 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 14,6 % năm 2008 là 77.320 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8%, năm 2009 là
87.480 triệu đồng chiếm trỷ trọng 8.36%. Sở dĩ các khoản phải thu của cơng ty tăng là do trong
năm 2009 các khách hàng đã khơng thanh tốn tiền ngay.
+ Hàng tồn kho: hàng tồn kho của doanh nghiệp trong năm 2008 tăng so với năm 2007
với mức tăng là 1.729 triệu đồng, và năm 2009 giảm so với năm 2008 là 6.121 triệu đồng. Ở
đây hàng tồn kho giảm là do trong năm 2009 cơng ty đã tiến hành thi cơng nhanh chĩng các
cơng trình cịn dang dở trong năm 2008.
- Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng, lý do là năm 2009 cơng ty đã mua thêm trang
thiết bị và máy mĩc để tiến hành thi cơng đồng loạt các cơng trình. Đây là việc làm tốt chứng tỏ
doanh nghiệp quan tấm đến đầu tư theo chiều sâu.
3.1.2. Phân tích và đánh giá tình hình nguồn vốn:
- Phân tích sự biến động của nguồn vốn doanh nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 27 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Bảng 3.2. Phần tổng nguồn vốn năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ
NGUỒN VỐN
Mã
số
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 145.191 818.640 805.431 673.449 -13.209
I. Nợ ngắn hạn 310 139.442 268.470 193.893 129.028 -74.577
II. Nợ dài hạn 330 5.748 550.170 611.538 544.422 61.368
B.NGUỒN VỐN CSH 400 324.693 206.215 238.762 -118.478 32.547
I. Nguồn vốn- Quỹ 410 322.452 206.571 239.738 -115.881 33.167
II. Nguồn kinh phí, quỹ Khác 430 2.240 -356 -975 -2.605 -619
TỔNG NGUỒN VỐN 430 469.885 1.024.856 1.044.194 554.971 19.338
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Như vậy tổng nguồn vốn của các năm 2007, 2008, 2009 cũng tăng đều, để thấy rõ
nguyên nhân ta cần đi sâu phân tích từng nguồn hình thành nên nguồn vốn như sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty năm 2007 là 324.693 triệu đồng chiếm tỷ trọng là
69%, năm 2008 là 206.215 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20%, năm 2009 là 238.762 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 23%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 118.478 triệu
đồng, năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 32.547 triệu đồng, chứng tỏ tài chính của cơng ty
Tồn Thịnh Phát ngày càng tăng, nguồn vốn của cơng ty đã được bổ sung và cơng ty càng cĩ
giá trị trên thị trường.
Nợ phải trả: Khoản nợ phải trả của năm 2007 là 145.191 triệu đồng chiếm tỷ trọng là
31%. Nhưng sang măm 2008 nợ phải trả là 818.640 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 80% tăng đáng
kể so với năm 2007, năm 2009 nợ phải trả là 805.431 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77% đây là
khoản chiếm dụng vốn của khách hàng trong một khoảng thời gian ngắn để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Giảm chủ yếu do nguồn nợ ngắn hạn giảm và nguồn nợ dài hạn cũng giảm
một ít.
- Phân tích kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp:
Kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nợ phải
trả ở doanh nghiệp. Kết cấu này được phản ánh qua tỷ suất tài trợ của doanh nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 28 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Bảng 3.3 Các chỉ số về Tỷ suất tự tài trợ
Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008
1. Vốn chủ sở hữu 87.963 324.693 206.215 238.762 236.729 -118.478 32.547
2.Tổng nguồn vốn 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338
Tỷ suất tài trợ 0,67 0,69 0,2 0,23 0,02 -0,49 0,03
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Tỷ suất tài trợ cuối kỳ của năm 2007 so với đầu kỳ tăng 2%, của năm 2008 lại giảm mạnh
đến 49% nguyên nhân là do tổng nguồn vốn tăng rất mạnh và vốn chủ sở hữu lại giảm nhưng
đến năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 32.547 triệu đồng cho nên tỷ số này tăng 3%: cĩ thể thấy
cơng ty Tồn Thịnh Phát cĩ đủ vốn và chủ động về tài chính.
Qua phân tích trên khả năng tự tài trợ của cơng ty cĩ phần tăng lên, nhưng nguồn nợ ngắn
hạn lại giảm chứng tỏ cơng ty đã cĩ thể chủ động hơn về mặt tài chính. Đây là một vấn đề khá
quan trọng trong thời kỳ nền kinh tế đang hồi phục vì khả năng chủ động về tài chính tăng thì
doanh nghiệp cĩ cơ hội phát triển mà khơng cần phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngồi. Bên
cạnh đĩ nguồn vốn chủ động giúp doanh nghiệp cĩ cơ hội tiếp cận các dự án quy mơ lớn và
nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư trong lĩnh vực tài chính cũng như bất động sản. Tiếp theo ta
sẽ xem xét tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua báo cáo KQHĐKĐ để hiểu rõ hơn
quá trình hoạt động tài chính của cơng ty trong 3 năm.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 29 SV: Lê Thị Mỹ Quế
3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KQHĐKD:
Bảng 3.4.Phân tích chung kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
3.2.1. Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu:
Mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của cơng ty là thực hiện nhiều hợp đồng
xây dựng cĩ gia trị lớn bên cạnh các hợp đồng thiết kế để cĩ được doanh thu và lợi nhuận cao.
Đây cũng là một trong những quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
CHỈ TIÊU
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tổng doanh thu 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675
Các khoản giảm trừ
Chiết khấu
Giảm giá
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
1. Doanh thu thuần 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675
2. Giá vốn hàng bán 177.330 87.477 78.647 -89.853 -8.830
3. Lợi nhuận gộp 11.762 40.456 5.612 28.694 -34.844
4. Doanh thu từ HĐTC 50.196 72.926 93.080 20.730 20.154
5. Chi phí tài chính 17.463 75.341 52.043 57.878 -23.298
Trong đĩ: lãi vay phải trả 6.562 62.599 74.433 56.037 11.834
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.265 21.459 14.395 13.194 -7.064
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 36.165 -110.488 32.254 -146.653 142.742
9. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 36.298 -110.510 33.293 146.808 143.803
10. Thuế thu nhập
11. Lợi nhuận sau thuế 26.695 -110.510 33.293 -137.205 143.803
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 30 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Bảng 3.5 Chỉ số về doanh thu thuần
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008
Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Doanh thu của cơng ty năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng các năm 2008 và 2009 đều
giảm so với năm trước đĩ, nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008. Mặc dù vậy lợi nhuận sau thuế của năm 2009 lại tăng lên so năm 2008 điều này cho thấy
cơng ty đang dần vượt qua cuộc khủng hoảng và ổn định.
3.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí:
Bảng 3.6 Chỉ số về chi phí
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008
1. Chi phí cố định 5.675 25.758 96.801 66.438 20.053 71.072 -30.362
2. Chi phí biến đổi 40 1 177 10 -39 176 -167
Tổng chi phí 5.715 25.729 96.978 66.448 20.014 71.248 -30.529
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Kết hợp chi phí cố định và chi phí biến đổi trong kỳ ta cĩ được tổng chi phí của các năm
mà cơng ty đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Như vậy so với năm 2006, tổng chi phí của cơng ty năm 2007 tăng mạnh và đến năm
2008 vẫn tiếp tục tăng, nhưng đến năm 2009 thì tổng chi phí lại giảm đến -30.529 triệu đồng.
Tổng chi phí giảm là do chi phí cố định và chi phí biến đổi đều giảm, cụ thể như sau:
Về chi phí cố định: năm 2009 giảm 30.362 triệu đồng, cịn chi phí biến đổi: thi giảm
được 167 triệu đồng. Chi phí biến đổi giảm chứng tỏ doanh nghiêp đã cĩ những cải tiến, tiết
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 31 SV: Lê Thị Mỹ Quế
kiệm cũng như loại bỏ được các chi phí khơng cần thiết trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Qua bảng phân tích của các năm cho ta thấy chi phí cố định luơn chiếm tỷ trọng lớn hơn
so với chi phí biến đổi trong tổng chi phí.
3.2.3. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty. Mức độ doanh thu và lợi nhuận đạt được là yếu tố khẳng định vị trí của
cơng ty trong nền kinh tế thị trường, là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty.
Bảng 3.7 Chỉ số về lợi nhuận
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008
1. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 12.460 36.165 -110.488 32.254 23.705 -146.654 142.743
2. Lợi nhuận khác 15 133 -21 1.039 118 -155 1.061
Tổng lợi nhuận 12.475 36.298 -110.510 33.293 23.823 -146.809 143.804
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Tổng lợi nhuận năm 2007 tăng 23.823 triệu đồng so với năm 2006, đây là một tín hiệu
rất khả quan cho sự tăng trưởng của cơng ty trong tương lai. Tuy nhiên khi bước sang năm
2008 thì vấp phải cuộc khủng hoảng kinh tế do đĩ hiệu quả hoạt động của cơng ty cũng giảm
mạnh và kết quả là năm 2008 lợi nhuận của cơng ty giảm -146.809 triệu đồng.
Tổng lợi nhuận năm 2008 là -110.488 triệu đồng tức là doanh nghiệp đang bị lỗ, tuy
nhiên ngay sau đĩ năm 2009 lợi nhuận chuyển từ âm sang dương với mức lợi nhuận là 33.293
triệu đồng tăng so với năm 2008 là 142.743 triệu đồng (một con số khá ấn tượng trong giai
đoạn đầu phục hồi của nên kinh tế) và chủ yếu từ lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại,
cịn lợi nhuận từ hoạt động khác đều phát sinh khơng đáng kể. Như vậy năm 2009, khi mà nền
kinh tế mới chỉ bắt đầu tăng trưởng trở lại thì cơng ty đã cĩ dấu hiệu phục hồi đáng kể và bước
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 32 SV: Lê Thị Mỹ Quế
đầu thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, đây là cơ hội để cơng ty ổn định và tiếp tục
phát triển trong năm 2010.
3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:
Bảng 3.8 Các chỉ số về tỷ số tài chính
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
1, Tỷ số khả năng thanh tốn
Tỷ số thanh tốn hiện hành Lần 0,69 0,37 0,60 -0,32 0,23
Tỷ số thanh tốn nhanh Lần 0,61 0,33 0,57 -0,28 0,24
2, Tỷ số hoạt động
Số vịng quay các khoản phải thu Vịng 1,38 1,65 0,96 0,27 0,69
Số vịng quay hàng tồn kho Vịng 12,13 10,34 13,47 -1,79 3,13
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 260,65 217,58 373,76 -43,07 56,18
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Lần 6,06 3,54 1,29 -2,52 -2,25
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Lần 1,35 1,28 0,73 -0,07 -0,55
Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản Lần 0,27 0,12 0,08 -0,25 -0,04
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Lần 0,4 0,62 0,35 0,22 -0,27
3, Tỷ số địn bẩy
Tỷ số nợ trên tài sản % 30,90 79,88 77,13 38,99 -2,75
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu % 45,03 396,98 337,34 324,06 -59,64
Tỷ số tổng tài sản trên vốn CSH % 145,72 496,98 437,34 351,26 -59,64
4, Tỷ số sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS) % 20,68 -86,38 39,51 107,06 125,89
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA) % 5,68 -10,78 3,19 -16,46 13,97
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH(ROE) % 8,28 -53,59 13,94 -61,87 67,53
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Nhìn chung các tỷ số tài chính của cơng ty Tồn Thịnh phát trong 3 năm 2007, 2008,
2009 cĩ nhiều thay đổi theo, các chỉ số này chủ yếu là giảm qua từng năm. Ta hãy phân tích để
thấy rõ nguyên nhân.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 33 SV: Lê Thị Mỹ Quế
3.3.1. Tỷ số khả năng thanh tốn:
+ Tỷ số thanh tốn hiện hành: Để thấy rõ khả năng thanh tốn hiện hành của cơng ty. Ta
tiến hành đánh giá các khoản mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Chỉ số này sẽ cho ta thấy
khả năng doanh nghiệp cĩ thể chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh tốn các khỏan nợ ngắn
hạn cho đối tác khi cần thiết.
Bảng 3.9 Chỉ số về khả năng thanh tốn
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008
1. Tổng tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275
2. Nợ ngắn hạn 42.215 139.442 268.470 193.893 97.227 129.027 -74.576
Tỷ số thanh tốn hiện hành 1,25 0,69 0,37 0,6 -0,56 -0,31 0.23
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Ta thấy tỷ số thanh tốn hiện hành của cơng ty năm 2007 và 2008 đều giảm do nợ ngắn
hạn hằng năm đều tăng lên. Tuy nhiên đến năm 2009 thi tình hình cĩ khả quan hơn khi tỷ số
thanh tốn hiện hành của năm này đã tăng lên 0,23 (lần), mặc dù tăng khơng nhiều nhưng vẫn
là dấu hiệu tốt.
Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty
chưa được tốt lắm.
+ Tỷ số thanh tốn nhanh: Tỷ số này cho thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn thực sự
của cơng ty. Nĩ phản ánh rằng nếu hàng tồn kho cịn quá nhiều thì khả năng thanh tốn nợ của
cơng ty sẽ bị ảnh hưởng như thế nào.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 34 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Bảng 3.10 Chỉ số về khả năng thanh tốn nhanh
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008
1. Tổng tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275
2. Hàng tồn kho 18.269 10.645 12.374 6.253 -7.623 1.729 -6.120
3. Nợ ngắn hạn 42.215 139.442 268.470 193.893 97.227 129.207 -74.576
Tỷ số thanh tốn nhanh 0,82 0,61 0,33 0,57 -0,21 -0,28 0,24
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Tỷ số thanh tốn nhanh của cơng ty qua các năm 2007 giảm 0,21 lần và 2008 thì giảm
0,28 lần nhưng đến năm 2009 thì lại tăng được 0,24 lần. Sở dĩ cơng ty đạt được tỷ số này ở năm
2009 cao hơn so với năm 2008 là do nợ ngắn hạn và hàng tồn kho của cơng ty đã giảm so với
năm 2008.
Tĩm lại, qua việc phân tích tỷ số thanh tốn hiện hành và tỷ số thanh tốn nhanh của
cơng ty, ta thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty được đảm bảo. Tuy nhiên hai tỷ
số này vẫn chưa cao. Cơng ty cần tìm cách nâng cao giá trị của hai tỷ số này lên để khả năng
thanh tốn nợ ngắn hạn đạt hiệu quả cao hơn.
3.3.2. Tỷ số hoạt động:
Tỷ số hoạt động đo lường cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của cơng ty. Phân
tích các tỷ số hoạt động giúp cơng ty cĩ thể đánh giá hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh, từ
đĩ cĩ những phương án mới nhằm nâng cao hơn nửa hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức sản xuất
kinh doanh.
+ Số vịng quay các khoản phải thu:
Phân tích vịng quay các khoản phải thu nhằm đánh giá khả năng thanh tốn các khoản
phải thu của cơng ty. Chỉ số này cho ta biết được khoản vốn mà doanh nghiệp bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn. Từ đĩ doanh nghiệp xem xét khoản chiếm dụng đĩ hợp lý hay
khổng để cĩ thể để ra các biện pháp thu hồi các khoản bị chiếm dụng nhằm tăng khả năng sinh
lợi của nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sở hữu.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tài chính
GVHD:ThS. Ngô Ngọc Cương 35 SV: Lê Thị Mỹ Quế
Bảng 3.11 Chỉ số về vịng quay các khoản phải thu
Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007 2007/2006 2008/2007 2009/2008
1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674
2. Các khoản phải thu 19.253 93.466 85.382 143.689 74.213 -8.084 58.306
Số vịng quay các
khoản phải thu
4,85 1,38 1,50 0,59 -3.47 0,12 -0,91
Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng Ty Tồn Thịnh Phát.
Qua bảng phâ._.