Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng thự hành xã hội ở các trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Duy Tâm THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HUỲNH VĂN SƠN Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 MỤC LỤC 5TLỜI CẢM ƠN5T ...................................................................................................

pdf169 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng thự hành xã hội ở các trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................... 4 5TDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT5T ...................................................... 5 5TMỞ ĐẦU5T .............................................................................................................................. 6 5T1.5T 5TLý do chọn đề tài5T.................................................................................................................. 6 5T2.5T 5TMục đích nghiên cứu của đề tài5T .......................................................................................... 7 5T3.5T 5TKhách thể và đối tượng nghiên cứu5T .................................................................................... 7 5T4.5T 5TGiả thuyết khoa học5T ............................................................................................................. 7 5T .5T 5TNhiệm vụ nghiên cứu5T ........................................................................................................... 7 5T6.5T 5TPhương pháp nghiên cứu5T .................................................................................................... 8 5T7.5T 5TPhạm vi nghiên cứu5T ............................................................................................................. 9 5TNỘI DUNG5T ......................................................................................................................... 10 5TCHƯƠNG 15T ........................................................................................................................ 10 5TCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG5T ................ 10 5T1.1.5T 5TLịch sử nghiên cứu vấn đề5T ............................................................................................. 10 5T1.1.1.5T 5TLịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới5T ............................................................................ 10 5T1.1.2.5T 5TLịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam5T ............................................................................. 12 5T1.2.5T 5TCơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu5T ............................................................................. 15 5T1.2.1.5T 5TCác vấn đề lý luận chung5T................................................................................................... 15 5T1.2.1.1.5T 5TCơ sở pháp lý của công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh5T 15 5T1.2.1.2.5T 5TMột số vấn đề lý luận về giáo dục THPT5T ........................................................................ 17 5T1.2.1.3.5T 5TMột số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu5T ....................................................... 21 5T1.2.2.5T 5TGiáo dục KNTHXH và quản lý công tác giáo dục KNTHXH trường THPT5T .................. 24 5T1.2.2.1.5T 5TKhái niệm5T........................................................................................................................ 24 5T1.2.2.2.5T 5TMục tiêu giáo dục KNTHXH cho học sinh trong nhà trường THPT5T ............................. 31 5T1.2.2.3.5T 5TNội dung giáo dục KNTHXH cho học sinh nhà trường THPT5T ...................................... 32 5T1.2.2.4.5T 5TNguyên tắc giáo dục KNTHXH cho học sinh trong nhà trường THPT5T ......................... 35 5T1.2.3.5T 5TQuản lý công tác giáo dục KNTHXH trong trường THPT5T .............................................. 37 5T1.2.3.1.5T 5TKhái niệm5T........................................................................................................................ 37 5T1.2.3.2.5T 5TCác chức năng quản lý công tác giáo dục KNTHXH5T ..................................................... 38 5TSơ đồ 1.3. Quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục KNTHXH [30, tr.60]5T ........................ 39 5TSơ đồ 1.4. Quy trình kiểm tra – đánh giá công tác giáo dục KNTHXH5T .......................... 41 5T[30, tr.64]5T ............................................................................................................................ 41 5TCHƯƠNG 25T ........................................................................................................................ 43 5T HỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH5T.................................................................................................................................. 43 5T2.1.5T 5TKhái quát về tình hình giáo dục THPT của TPHCM5T ................................................... 43 5TBảng 2.1. Kết quả xây dựng trường học, phòng học năm 20095T ...................................... 45 5TBảng 2.2. Ngân sách chi thường xuyên5T ............................................................................. 45 5T2.2.5T 5T ổ chức nghiên cứu thực trạng5T ..................................................................................... 46 5T2.2.1.5T 5TMục đích nghiên cứu5T ......................................................................................................... 46 5T2.2.2.5T 5TPhương pháp nghiên cứu5T .................................................................................................. 47 5T2.3.5T 5T hực trạng quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh5T ............................................................................................................................. 48 5T2.3.1.5T 5T hực trạng công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh5T 49 5T2.3.2.5T 5T hực trạng quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh theo cấu trúc quản lý5T ...................................................................................................... 64 5TCHƯƠNG 35T ........................................................................................................................ 93 5TMỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH5T.................................................................................................................................. 93 5T3.1. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh5T ..................................................................................................................... 93 5T3.1.1.5T 5TNhóm biện pháp nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục KNTHXH và quản lý công tác giáo dục KNTHXH cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh5T .... 93 5T3.1.2.5T 5TNhóm các biện pháp về kế hoạch hóa công tác giáo dục KNTHXH5T ................................ 95 5TBiện pháp 3: Mua sắm phương tiện, trang thiết bị cần thiết để phục vụ việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học5T .............................................................................................................. 95 5T3.1.3.5T 5TNhóm các biện pháp về công tác tổ chức giáo dục KNTHXH5T ......................................... 96 5T3.1.4.5T 5TNhóm các biện pháp về chỉ đạo thực hiện giáo dục KNTHXH5T ...................................... 101 5T3.1.5.5T 5TNhóm các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục KNTHXH5T ..... 103 5T3.2. Mối liên hệ giữa các biện pháp5T ....................................................................................... 104 5T3.3.5T 5TKhảo cứu tính khả thi của các biện pháp5T.................................................................... 105 5TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ5T ......................................................................................... 109 5T ÀI LIỆU THAM KHẢO5T ............................................................................................... 113 5TPHỤ LỤC5T ......................................................................................................................... 117 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học – Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban tổ chức Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho tôi trong trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu các trường Trung học phổ thông thuộc mẫu nghiên cứu của đề tài cùng các giáo viên, học sinh tại các trường trên đã tạo điều kiện, nhiệt tình hỗ trợ và tích cực tham gia cùng chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài, góp phần quan trọng đề đề tài nghiên cứu triển khai có kết quả. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến quý Thầy, Cô đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý khoa học cho lớp cao học Quản lý giáo dục K20 cùng với Tiến sỹ Huỳnh Văn Sơn – người hướng dẫn khoa học đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị cùng khóa học, các đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này. Nguyễn Duy Tâm DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT AIDS : 1THội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải CBQL : Cán bộ quản lý ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình GD : Giáo dục GDCD : Giáo dục công dân GV : Giáo viên GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HIV : 1TVirus gây suy giảm miễn dịch ở người KNTHXH : Kỹ năng thực hành xã hội KNS : Kỹ năng sống QLGD : Quản lý giáo dục THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TLTN : Trợ lý thanh niên TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh UNESCO : 1T ổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chiến lược Phát triển Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020 nhấn mạnh: “nền giáo dục này phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Nghị quyết về đẩy mạnh công tác giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP.HCM giai đoạn 2009 – 2012 có chỉ đạo: thường xuyên cải tiến nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động rèn luyện KNTHXH, giao tiếp, diễn đạt, xây dựng kế hoạch, làm việc nhóm, xử lý tình huống, sinh hoạt tập thể, cộng đồng cho cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi đồng thời tăng cường nắm bắt kịp thời nhu cầu, sở thích, nguyện vọng của từng đối tượng thanh niên để tổ chức các loại hình văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các lớp năng khiếu, bồi dưỡng KNTHXH phù hợp với mục tiêu đặt ra của công tác giáo dục trong tình hình mới. Do nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như đáp ứng nhu cầu được phát triển của người học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông từ tiểu học đến trung học phổ thông, với chiến lược chuyển hướng mục tiêu từ chủ yếu là trang bị tri thức cho người học sang bị trang bị những năng lực cần thiết cho họ. Bốn trụ cột trong giáo dục của thế kỷ 21 “Học để biết, Học để làm, Học để khẳng định, Học để cùng chung sống” [4, tr.3] mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Trong đó, các KNTHXH là một trong những kỹ năng rất được chú trọng. Tuy nhiên, Bộ Giáo dục – Đào tạo chưa ban hành bộ chuẩn về giáo dục kỹ năng sống thực hành xã hội cho học sinh để định hướng chung vì thế các trường THPT chưa có sự thống nhất và đồng bộ trong việc thực hiện nội dung này. Việc giáo dục KNTHXH ở các trường mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép vào từng bộ môn như Ngữ văn, Sử, Địa, Sinh, Giáo dục công dân, Hoạt động ngoài giờ lên lớp các và một vài hình thức khác nên kết quả đạt được chưa cao. Việc chưa có một chương trình chính qui về giáo dục KNTHXH dẫn đến việc quản lý công tác này của Ban giám hiệu gặp nhiều khó khăn ở các giai đoạn quản lý như: tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy, thực tế nhiều trường THPT lúng túng, chưa thực hiện tốt, thậm chí xem nhẹ nội dung này. Hiện nay, tại TPHCM có nhiều hiện tượng xã hội đáng quan tâm như: một bộ phận học sinh vô cảm trước sự khó khăn của đồng bào bị thiên tai; không biết cảm thông và chia sẻ với bạn bè; đánh nhau trọng thương do một câu nói xúc phạm nhau; tự tử vì rớt đại học; quan hệ tình dục trước hôn nhân; sử dụng ma túy. Nguyên nhân của các hiện tượng trên phần lớn là do học sinh thiếu các KNTHXH: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thương thuyết, từ chối, sự cảm thông – chia sẻ, sự hợp tác... Điều này cho thấy việc quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh là một thách thức khá lớn. Giáo dục KNTHXH là vấn đề cấp bách nhưng vẫn có rất nhiều bậc phụ huynh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học kỹ năng nên thờ ơ và chưa có sự đầu tư cho con em mình. Vì vậy, Đoàn và Hội xác định năm học 2010 – 2011 là năm chú trọng rèn luyện kỹ năng xã hội cho Đoàn viên – thanh niên nên nó trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở Đoàn trường THPT và cũng là nhiệm vụ quan trọng của từng cán bộ quản lý trường học. Với mong muốn tìm được các biện pháp thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác này, tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường Trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh đã chú trọng ở một số mặt như: tổ chức các hoạt động ngoại khóa góp phần giáo dục KNTHXH; tổ chức truyền thông về sự cần thiết phải giáo dục KNTHXH. Tuy nhiên còn một số mặt hạn chế: không có một kế hoạch cụ thể, lâu dài về giáo dục KNTHXH; các biện pháp quản lý công tác giáo dục KNTHXH của Ban Giám Hiệu còn hạn chế. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT. - Khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa, tổng hợp tài liệu về quản lý công tác giáo dục KNTHXH tại trường THPT. - Phân loại, hệ thống hóa các lý luận cần nghiên cứu trong phạm vi đề tài; lý luận về quản lý và quản lý công tác giáo dục KNTHXH. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Khách thể điều tra: hiệu trưởng, hiệu phó, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên trường THPT. - Nội dung điều tra:  Thái độ của học sinh đối với công tác giáo dục KNTHXH.  Nhận thức về sự cần thiết của việc quản lý công tác giáo dục KNTHXH.  Các công tác quản lý cụ thể: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, giám sát.  Các biện pháp cụ thể để quản lý hiệu quả việc giáo dục KNTHXH.  Các biện pháp quản lý sự phối hợp tổ chức công tác giáo dục KNTHXH. - Mẫu điều tra: 15 trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh:  THPT Bùi Thị Xuân,Q1  THPT Trần Đại Nghĩa, Q1  THPT Lương Thế Vinh, Q1  THPT Marie Curie, Q3  THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Q3  THPT Nguyễn Thị Diệu, Q3  THPT Nguyễn Trãi, Q4  THPT Hùng Vương, Q5  THPT Mạc Đỉnh Chi, Q6  THPT Lương Văn Cang, Q8  THPT Nguyễn An Ninh, Q10  THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q11  THPT Võ Trường Toản, Q12  THPT Hàn Thuyên, Quận Phú Nhuận  THPT Lý Thường Kiệt, Huyện Hóc Môn. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Lấy ý kiến về việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phụ trách công tác giáo dục KNTHXH. - Lấy ý kiến về việc lựa chọn các nội dung KNTHXH cần thiết để giáo dục cho học sinh Trung học phổ thông. - Lấy ý kiến về biện pháp kiểm tra và cách thức đánh giá hiệu quả công tác giáo dục KNTHXH. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 11.5 để xử lý thống kê như: tính tần số, tỉ lệ phần trăm, trị số trung bình,… làm cơ sở để bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý công tác giáo dục KNTHXH ở 15 trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu cũng như kết quả của đề tài chỉ tiến hành và áp dụng trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu công tác quản lý giáo dục KNTHXH đáp ứng những yêu cầu thực hiện năm chủ điểm chú trọng giáo dục toàn diện học sinh. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới Vấn đề giáo dục KNS bắt đầu được đặt nền móng, được quan tâm tìm hiểu từ thập niên 80 của thế kỷ XX. Bắt đầu từ năm 1979, nhà khoa học hành vi Gilbert Botvin, thành lập nên một chương trình giáo dục KNS cho giới trẻ từ 17-19 tuổi. Chương trình đào tạo này nhằm giúp xây dựng ở người học có khả năng từ chối những lời mời, rủ rê sử dụng chất gây nghiện bằng cách nâng cao sự tự khẳng định bản thân, kỹ năng ra quyết định và tư duy phê phán. Thực ra, việc học tập và thực hành các kỹ năng ấy chỉ là một trong những khía cạnh của chương trình, nhưng có thể coi như là bước đầu để chương trình giáo dục KNS được triển khai rộng rãi trong thời gian kế tiếp. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX, một chuỗi các nghiên cứu lượng giá đã được thực hiện để xem xét, kiểm tra sự hiệu quả của các cách tiếp cận phòng ngừa lạm dụng dựa trên mô hình Kỹ năng sống. Đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, nhiều tổ chức quốc tế như Tổ chức y tế thế giới (WHO), Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO), Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) đã có sự đầu tư, đưa ra những chương trình giáo dục KNS cụ thể với các đối tượng khác nhau nhằm trang bị cho họ những KNS cơ bản, giúp đối phó với một số vấn đề cụ thể trong cuộc sống như bảo về sức khỏe, bảo vệ môi trường, phòng chống HIV/AIDS, ma túy… - Tài liệu “Six steps to an emotionally intelligent teenager: Teaching social skills to your teen” của tác giả James Windell nêu ra 1Tđưa ra bài tập và những ý tưởng thực tế để các bậc cha mẹ có thể nâng cao và điều chỉnh một thiếu niên một cách vững chắc cho một cuộc sống thành công.0T1 0T1Không giống như rất nhiều sách về nuôi dạy con và thiếu niên tập trung vào kỷ luật, cuốn sách này nhấn mạnh tầm quan trọng của mục tiêu thiết lập, truyền thông và phát triển các kỹ năng xã hội cho tuổi vị thành niên.0T1 0T1Nó cho thấy làm thế nào để phát triển trí tuệ cảm xúc tuổi vị thành niên bằng cách chứng minh cho họ làm thế nào họ có thể quản lý cảm xúc của riêng mình và cách nhận xét mang tính chất xây dựng dựa trên những cảm xúc của người khác 1T[65]. - Sách “Life Skill Education and Curriculum” của tác giả Gracious Thomas nhấn mạnh vai trò của giáo viên và thời gian nhằm giáo dục kỹ năng sống dựa vào hệ thống giá trị cho công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Ngoài việc phát triển một kế hoạch khả thi của hành động, tác giả cũng đã phát triển một chương trình có thể được điều chỉnh bởi hệ thống giáo dục trong nước. Kế hoạch này có thể được sử dụng một cách rộng rải cho nhiều đối tượng giáo viên, các nhà hoạch định chính sách và các cố vấn tâm lý gia đình và những người tham gia trong cuộc chiến chống HIV / AIDS [64]. - Sách “The Indispensable Book of Practical Life Skills” của tác giả Nic Compton cung cấp cách để giải quyết những vấn đề làm bối rối và làm choáng ngợp trước những thách thức của cuộc sống cho mọi lứa tuổi. Hướng dẫn này hỗ trợ giảng viên, các bậc phụ huynh xử lý gồm tất cả các tình huống khó xử trong cuộc sống. Sách được đề cập từng bước hướng dẫn, dễ thực hiện cho mọi lứa tuổi [68] - Sách “Teaching Your Children Life Skills” của tác giả Deborah Carroll đề cập đến 10 điều quan trọng cần lưu ý khi dạy con em; làm thế nào để công việc, các chuyến đi mua sắm, các kỳ nghỉ và các tình huống khác trở thành cơ hội học tập những kỹ năng thực hành quan trọng; chỉ ra cách để giúp các em rèn luyện cách cư xử tốt và các giá trị tốt đẹp mà không cần giảng dạy dai dẳng và hướng dẫn để phát triển lòng tự trọng và kỹ năng sống lâu dài thông qua công việc hàng ngày [62]. - Sách “The Practical Life Skills Workbook” của Ester A. Leutenberg, John J. Liptak cho rằng KNS thực sự quan trọng hơn chỉ số thông minh. KNS là những kỹ năng vô giá của người sử dụng hàng ngà, cho phép họ tạo ra cuộc sống mà họ mong muốn và để truy cập tài nguyên nội tâm của họ cần thiết để thành công. Chỉ số thông minh của một người có KNS gồm cả thể chất, tinh thần, sự nghiệp, tình cảm, xã hội, trí thông minh. Cuốn sách này sẽ giúp học viên tìm hiểu thêm về bản thân và những năng lực mà họ có trong cuộc sống nhiều kỹ năng lĩnh vực bao gồm: kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng quản lý tiền, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tự nhận thức…[63]. - Kế đến là sách “Early years play and learning: Developing social skills and cooperation” của tác giả Pat Broadhead cung cấp cho học sinh một bộ công cụ hoàn hảo cho việc nhận xét và tham gia vào các trò chơi của trẻ. Sách giúp cho các giáo viên, đặc biệt là giáo viên trẻ hiểu được mối quan hệ giữa việc phát triển trí thông minh với sự phát triển về ngôn ngữ và với việc đạt được trạng thái tốt về cảm xúc. Sách cũng cung cấp công cụ để giám sát sự tiến bộ về mặt xã hội của trẻ thông qua các kỹ năng như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tuyết trình…[69] Bên cạnh các tài liệu, công trình nghiên cứu về KNS và KNTHXH còn có các công trình nghiên cứu và tài liệu về quản lý công tác giáo dục trong nhà trường được nhiều tác giả ngoài nước quan tâm: Cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng ở trường phổ thông như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng. Các tác giả đã thống nhất và khẳng định Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu các công tác lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong công tác quản lý của Hiệu trưởng. Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, các nhà nghiên cứu cho rằng trong những nhiệm vụ của Hiệu trưởng thì nhiệm vụ xây dựng và bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Hiệu trưởng phải biết lựa chọn đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những biện pháp khác nhau. - Sách “Professional development for educational management” của tác giả Lesley Kydd, Megen Crawford, Colin Riches nêu lên yêu cầu và những vấn đề cần lưu ý thực hiện để nâng cao năng lực quản lý giáo dục [66]. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam Tại Việt Nam, vấn đề KNS nói chung và KNTHXH nói riêng có nhiều tác giả có những bài viết và công trình nghiên cứu như: - Trong sách “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã đề cập đến những vấn đề tổng quát của KNS như: khái niệm, phân loại KNS, giáo dục kỹ năng sống như thế nào; những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản của tuổi vị thành niên; giáo dục KNS ở trường học tại Việt Nam [41]. - 1T ài liệu “Nhập môn kỹ năng sống” của tác giả Huỳnh Văn Sơn đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của KNS như khái niệm, phân loại; nêu lên góc nhìn thực trạng của sinh viên về KNS; những KNS cơ bản và những bài tập thực hành những KNS đó [48]. - 1T ài liệu “10 cách thức rèn kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã cụ thể hóa lý luận về giáo dục KNS để biên soạn thành các bài dạy các KNS cụ thể cho đối tượng trẻ vị thành niên, nêu lên cách thức để rèn luyện 10 kỹ năng sống theo quan niệm của WHO (Tổ chức sức khỏe thế giới). Trong đó, mỗi kỹ năng tác giả nêu ra 5 bước cụ thể: mục đích, phương tiện, thời gian, tiến hành, tổng kết [39].1T - Đề tài “Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh, sinh viên về định hướng tương lai” do Nguyễn Kim Dung làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Giáo dục chủ trì với sự tài trợ của công ty Wrigley. Nội dung xoay quanh vấn đề nhận thức thái độ của học sinh, sinh viên đối với tương lai, các yếu tố tác động tới tương lai của họ; thực trạng giáo dục hiện nay ở các trường trung học, cao đẳng, đại học về KNS, về định hướng nghề nghiệp cũng như trang bị những kỹ năng mềm để học sinh, sinh viên có thể ứng dụng trong cuộc sống, công việc. Đề tài cũng đưa ra những kiến nghị, giải pháp để phần nào giải quyết vấn đề nhận thức, thái độ của học sinh, sinh viên về định hướng tương lai. - Tài liệu “Những kỹ năng thực hành xã hội cần thiết cho học sinh THPT” của nhóm tác giả: Bùi Văn Vượng, Trần Đình Phúc, Nguyễn Quang Mân, Nguyễn Hữu Long, Lý Trường Chiến, Đoàn Bắc Việt Trân, Nguyễn Kim Dung, Trần Đình Tuấn nêu lên những kỹ năng thực hành cơ bản, nâng cao và những kiến thức tâm lý cho học sinh THPT theo cách tiếp cận phù hợp với lứa tuổi học sinh phổ thông. Ở đây, từng kỹ năng được các tác giả nêu lên mục đích, ý nghĩa, khái niệm, nội dung, những ví dụ cụ thể để học sinh dễ hiểu và rèn luyện. - Kế đến là quyển sách “Những kỹ năng thực hành xã hội cần thiết cho sinh viên” của trung tâm đào tạo và ứng dụng khoa học tâm lý Hồn Việt, Bùi Văn Vượng, Đào Duy Thiện Bảo nêu lên thực trạng về kỹ năng sống trong sinh viên, nguyên nhân và giải pháp; kỹ năng thực hành cơ bản và chuyên biệt cần thiết cho sinh viên và những chia sẻ của các doanh nhân và các chuyên gia tâm lý về KNTHXH. - Bộ sách “Giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Sinh học, Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông” của Bộ Giáo dục và Đào tạo do các tác giả Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân (Ngữ Văn); Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Thanh Mai (Giáo dục công dân); Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Minh Phương (Địa lý); Lưu Thu Thủy, Trần Quý Thắng (Sinh học), Nguyễn Trọng Đức nêu lên một số vấn đề chung về KNS và giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT cụ thể là các quan niêm, phân loại, tầm quan trọng của KNS, định hướng giáo dục KNS cho học sinh THPT và giáo dục KNS trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Sinh học, Giáo dục công dân ở trường THPT. Trong đó, các hình thức tổ chức và cách tiếp cận và phương pháp giáo dục KNS, nguyên tắc, kỹ thuật dạy học hiện đại cũng được đề cập và hướng dẫn sử dụng vào các bài dạy để thực hiện việc rèn luyện các kỹ năng sống cụ thể cần thiết cho học sinh. - Trong bài viết “Khái niệm kỹ năng sống nhìn từ góc độ Tâm lý học”, đăng trên Tạp chí Tâm lý học số 6 (6-2008) của PGS. Nguyễn Quang Uẩn, ĐH Sư phạm Hà Nội đã xem xét khái niệm KNS dưới góc độ tâm lý học, đưa ra khái niệm KNS, đồng thời phân loại KNS. [58] - Ngoài ra còn có thể kể thêm về đề tài luận văn thạc sĩ “Kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên đang sống tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn TPHCM” của Bùi Hồng Quân có đi sâu hệ thống, phân tích một số khái niệm về kỹ năng, KNS, về thực trạng kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên tại các trung tâm bảo trợ xã hội cùng một số biện pháp nâng cao kỹ năng này có khảo nghiệm, mang tính thiết thực cao. Bên cạnh các tài liệu, công trình nghiên cứu về KNS và KNTHXH còn có các công trình nghiên cứu và tài liệu về quản lý công tác giáo dục trong nhà trường được nhiều tác giả trong nước thực hiện: - Công trình, “Nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên” của Lưu Văn Kim đề cập đến việc nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cho đội ngũ học sinh, sinh viên – những người chủ tương lai của đất nước [29]. - Sách “Cách xử thế trong quản lý trường học” của tác giả Phan Thế Sủng nêu ra nhiều tình huống đa dạng có thể gặp trong quá trình quản lý trường học cùng nhiều cách xử lý từng tình huống. Trong từng cách xử lý, tác giả nêu rõ mặt tốt, mặt chưa tốt. Từ đó, hướng dẫn CBQL cách xử lý tốt nhất [42]. - Tài liệu “Những bài giảng về quản lý trường học: Tập 3 – Nghiệp vụ quản lý trường học” của Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn đề cập một số khái niệm về quản lý và quản lý trường học, chỉ rõ những nội dung mà CBQL cần phải thực hiện trong công tác quản lý đồng thời nêu ra các bước cần phải làm để quản lý từng nội dung đó [26]. - Hội thảo toàn quốc “Quản lý giáo dục còn hạn chế - thực trạng và giải pháp” tháng 04/2005 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Hà Nội đã nêu các nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong quản lý giáo dục. Trong đó có nguyên nhân năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn hạn chế và đội ngũ giáo ._.viên vừa thiếu vừa thừa, vừa không đồng bộ. - Đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập Ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I” đề cập đến hoạt động ngoài giờ lên lớp là hoạt động cần thiết và hữu ích với học sinh sinh viên. Việc tổ chức quản lý học sinh – sinh viên bằng các hoạt động ngoài giờ lên lớp là việc làm có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao [11]. - Ngoài ra, còn một số các luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về quản lý hoạt động nhà trường như “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở thị xã Bến Tre” của Lê Quang Dũng; “Quản lý việc dạy và học của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau: Thực trạng và giải pháp” của Đoàn Thị Bẩy; “Thực trạng và biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Đăk Lăk”, “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT Bán Công trên địa bàn TPHCM” của Vũ Thị Thu Huyền; “Thực trạng hoạt động đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người giáo viên trong trường THPT bán công và giải pháp vươn đến sự hoàn thiện” của Nguyễn Việt Cường. Tuy có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về việc lồng ghép giáo dục kỹ năng thực hành xã hội vào dạy học song những công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng thực hành xã hội ở các trường THPT, đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh còn ít được đề cập tới. Mặt khác, trong khi TPHCM đã triển khai công tác giáo dục KNTHXH từ đầu năm học 2010 thì công tác quản lý việc giáo dục KNTHXH vẫn chưa được quan tâm thực hiện đúng mức. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng thực hành xã hội ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh là việc làm cấp thiết để góp phần nâng cao hiệu quả công tác này. 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Các vấn đề lý luận chung 1.2.1.1. Cơ sở pháp lý của công tác giáo dục KNTHXH ở các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: “mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Điều này cho thấy mục tiêu của giáo dục phổ thông đã chuyển chủ yếu từ trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động và năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật giáo dục năm 2005, Điều 2). Theo công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2010 – 2011” ban hành ngày 11/08/2010, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học là “Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” mà nhiệm vụ cụ thể trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục là “tăng cường vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường…” cho học sinh. Bên cạnh đó, trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, căn cứ vào những yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, các cấp quản lý và các cơ sở giáo dục trung học chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp, trong đó có các giải pháp “Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh”. Công văn 5126/BGDĐT-CTHSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên năm học 2010 – 2011 chỉ ra một trong các nhiệm vụ trọng tâm là “Tiếp tục thực hiện Phong trào thi đua “Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, văn hoá truyền thống, các hoạt động văn hóa, thể thao ngoại khóa và công tác y tế trường học”. Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo Kế hoạch số 453/KH-BGDĐT ngày 30/7/2010 về việc tập huấn và triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên toàn quốc. Chỉ thị số: 3399 /CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn ngành đẩy mạnh phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" đối với các trường phổ thông. Trong đó, tăng cường giáo dục đạo đức, lý tưởng, rèn luyện kỹ năng sống, ứng xử cho học sinh để chuẩn bị cho việc học tập, lao động ở giai đoạn tiếp theo đồng thời triển khai tài liệu hướng dẫn giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục. Theo công văn số 1638/GDĐT-TrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về “Phương hướng, nhiệm vụ giáo dục trung học Sở Giáo dục TPHCM”, ban hành ngày 21 tháng 7 năm 2010, tiêu chí “Tất cả học sinh trung học đều được tổ chức hoạt động tập thể, văn nghệ, thể dục thể thao; được giáo dục kỹ năng sống; được hướng dẫn phương pháp tự học đạt hiệu quả” cần được tiếp tục phấn đấu trong năm học 2010-2011. Về mặt tổ chức các hoạt động ngoại khóa: “Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa nhằm mục tiêu giúp học sinh vận dụng kiến thức trên lớp vào thực tế đời sống xã hội, đồng thời giáo dục truyền thống, luật pháp, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục an toàn giao thông, môi trường, giáo dục giới tính, phòng chống ma túy, phòng chống AIDS và các tệ nạn xã hội; Tăng cường hoạt động văn nghệ theo yêu cầu giáo dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ đúng đắn, giúp học sinh có bản lĩnh và chủ động đề kháng với những ảnh hưởng xấu của môi trường xã hội; gắn kết các hoạt động ngoại khóa với phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện-học sinh tích cực”. Xem KNTHXH là một nội dung quan trọng của KNS, TPHCM đã có nhiều chủ trương và biện pháp để tạo điều kiện cho Đoàn viên thanh niên rèn luyện nhóm kỹ năng này. Nghị quyết giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP.HCM giai đoạn 2009 – 2012 có chỉ đạo: “thường xuyên cải tiến nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động rèn luyện KNTHXH, giao tiếp, diễn đạt, xây dựng kế hoạch, làm việc nhóm, xử lý tình huống, sinh hoạt tập thể, cộng đồng cho cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi đồng thời tăng cường nắm bắt kịp thời nhu cầu, sở thích, nguyện vọng của từng đối tượng thanh niên để tổ chức các loại hình văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các lớp năng khiếu, bồi dưỡng KNTHXH phù hợp với mục tiêu đặt ra của công tác giáo dục trong tình hình mới”. Về công tác tham mưu, phối hợp phát huy các nguồn lực của Đoàn và xã hội để thực hiện công tác giáo dục, nghị quyết có chỉ đạo: “Phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức các hoạt động đáp ứng nhu cầu giáo dục, vui chơi giải trí lành mạnh, rèn luyện kỹ năng của thanh thiếu nhi”, chỉ đạo Báo Tuổi Trẻ, Báo Khăn Quàng đỏ “Thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục, trang bị kỹ năng thực hành xã hội cho thanh thiếu nhi”; chỉ đạo Nhà văn hóa Thanh niên, Nhà văn hóa Sinh viên, Nhà Thiếu nhi Thành phố “tăng cường nắm bắt kịp thời nhu cầu, sở thích, nguyện vọng của từng đối tượng thanh niên để tổ chức các loại hình văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các lớp năng khiếu, bồi dưỡng kỹ năng thực hành xã hội phù hợp với mục tiêu đặt ra của công tác giáo dục trong tình hình mới”; chỉ đạo Trường Đoàn Lý Tự Trọng: “Trong năm 2010, tham mưu xây dựng xong các chương trình rèn luyện kỹ năng thực hành xã hội gắn với công tác giáo dục của Đoàn, Hội, Đội cho đoàn viên, hội viên, đội viên, thanh thiếu nhi”. 1.2.1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục THPT  Vị trí của trường trung học, mục tiêu của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân Vị trí của trường trung học: Theo điều lệ trường trung học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành theo quyết định 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007, trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng [3]. Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12”. Mục tiêu của giáo dục THPT “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học ĐH, CĐ, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [35].  Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo dục THPT Theo điều lệ trường trung học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành theo quyết định 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007, trường THPT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục phổ thông. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD-ĐT. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [3].  Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của hiệu trưởng trường THPT Điều 19 trong Điều lệ trường trung học ký ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như sau: Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ GD-ĐT; Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường; Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định. Với những nhiệm vụ và quyền hạn to lớn như trên, người Hiệu trưởng phải thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây: - Hiệu trưởng là nhà quản lý, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên cơ sở của pháp luật. - Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường. - Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có tâm hồn cao thượng, thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hóa con người. - Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị – xã hội và là nhà văn hóa, là người duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường. - Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà nước cung cấp thì có hạn, Hiệu trưởng cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội [3]. Như vậy, để làm tốt các chức năng của mình, người Hiệu trưởng cần phải thể hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động chính trị – văn hóa – xã hội, nhà ngoại giao và quan trọng hơn là nhà tổ chức trong thực tiễn.  Chức năng quản lý của Hiệu trưởng Trong nhà trường để mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, tất yếu nảy sinh nhu cầu về những hoạt động cần thiết như tổ chức, phân công, phối hợp, điều hòa, hướng dẫn, động viên, kiểm tra... Những hoạt động đó là hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý. “Chức năng quản lý là những dạng khác nhau của hoạt động quản lý, là những hình thái biểu hiện bản chất của quản lý, là kết quả của quá trình chuyên môn hóa trong quản lý” [54, tr.5]. Như vậy có thể nói chức năng quản lý là toàn thể những việc thường xuyên mà Hiệu trưởng phải thực hiện vì nhiệm vụ của mình để giữ vai trò là người đứng đầu nhà trường. Hiện nay có nhiều quan điểm về các chức năng cơ bản của quản lý. Theo các tài liệu của UNESCO, công tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Iu K. Babanxki (Nga) cho rằng: “chức năng quản lý nhìn chung gồm ba yếu tố, đó là: kích thích động viên, tạo động lực; tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá. Yếu tố kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên hàng đầu và được xem là vấn đề rất quan trọng” [1]. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “ngoài bốn chức năng cơ bản mang tính công cụ là kế hoạch hóa; tổ chức hoạt động; chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, đánh giá còn phải kể đến chức năng kích thích động viên, tạo động lực. Đây được xem là chức năng cơ sở có mặt trong mọi hoạt động của người quản lý để thực hiện tốt bốn chức năng kia” [55]. Theo tinh thần này quản lý của Hiệu trưởng có các chức năng công cụ sau đây: - Kế hoạch hóa: là việc đưa toàn bộ hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của nhà trường, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Đây là một quá trình gồm các bước: nhận thức, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. - Tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lý. - Chỉ đạo: là quá trình tác động cụ thể của Hiệu trưởng tới mọi thành viên của nhà trường, nhằm biến những nhiệm vụ chung của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người. Hiệu trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai hoạt động giáo dục; thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức. - Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, để phát hiện đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục của trường, khuyến khích những nhân tố tích cực, phê phán những lệch lạc và đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra và đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết những thay đổi có được, mà không phải đợi đến cuối kỳ hay cả năm học. - Kích thích động viên, tạo động lực: là một chức năng cơ bản không kém phần quan trọng trong hoạt động quản lý. Nếu không biết kích thích, động viên, tạo động lực cho các thành viên cùng hoạt động thì dù có lập kế hoạch tốt, tổ chức thực hiện tài giỏi, chỉ đạo sâu sát, kiểm tra uốn nắn thường xuyên thì người Hiệu trưởng vẫn có thể không thành công trong hoạt động quản lý. Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Do đó, để tạo động lực cho hoạt động giáo dục trong nhà trường của các giáo viên, Hiệu trưởng cần tác động đến nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên về tinh thần và bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và sự cống hiến của mỗi người. Trường THPT là một tổ chức tập hợp những con người mà hoạt động của họ đều nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Do đó, quản lý trường THPT về bản chất là quản lý con người. Họ không những là khách thể mà còn là chủ thể quản lý. Với tư cách là khách thể quản lý, giáo viên và học sinh là đối tượng tác động của chủ thể quản lý, song với tư cách là chủ thể mọi hoạt động họ còn là người tham gia chủ động tích cực vào hoạt động quản lý và biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự quản lý. Hiệu trưởng quản lý con người chính là quản lý các điều kiện mà trong đó con người lao động, không những giúp họ thực hiện vai trò của mình có hiệu quả mà còn kiểm tra, uốn nắn, đánh giá việc thực hiện đó. Nói một cách khác, quản lý trường THPT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường THPT vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đặt ra cho trường THPT. Nó là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong ngoài trường THPT nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. 1.2.1.3. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu  Quản lý giáo dục Giáo dục là hoạt động đặc biệt của xã hội. Nó tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Nó thực hiện chức năng truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của lịch sử xã hội qua các thế hệ, làm cho xã hội phát triển. Để quá trình này đạt được hiệu quả, sự ra đời của quản lý giáo dục (QLGD) là một tất yếu khách quan. Cũng như khái niệm quản lý, QLGD cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau: Theo từ điển Giáo dục học (2001), Nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội thì QLGD (theo nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. QLGD (theo nghĩa hẹp) thì chủ yếu là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục công dân [17]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [44, tr.35]. QLGD là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phù hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [31, tr.16]. Tác giả Nguyễn Gia Quý cho rằng: “QLGD là tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống. QLGD vận dụng bốn chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra – đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ cộng tác của mình” [45]. Tóm lại, bản chất của quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách có định hướng nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở giáo dục vận hành và đạt được mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức, vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống quản lý giáo dục. QLGD trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Còn ở góc độ nhân cách thì QLGD là quản lý sự hình thành và phát triển của nhân cách. Có thể hiểu, đối tượng của QLGD là mối quan hệ giữa người với người trong hệ thống giáo dục bao gồm: người quản lý với người dạy và người học; người quản lý cấp trên với người quản lý cấp dưới. Đồng thời, còn có các mối quan hệ gián tiếp: người với công việc và với sự vật. Trong đó, chủ thể quản lý là bộ máy quản lý từ trung ương đến cơ sở; khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân và các trường thuộc các cấp học, bậc học. Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt nên quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng: QLGD là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội, thu hút sự tham gia của đông đảo các thành viên xã hội. QLGD là hoạt động trí óc vì con người cùng với các mối quan hệ phức tạp là đối tượng của hoạt động QLGD, để phát huy sự sáng tạo của con người thì QLGD phải là hoạt động mang tính sáng tạo. QLGD vừa thể hiện tính học thuật và nghệ thuật vì QLGD là dạng quản lý phức tạp do quan hệ đa chiều với môi trường xã hội ở nhiều tầng bậc, phạm vi, mức độ khác nhau.  Quản lý trường học “QL, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường” [34, tr36]. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý trường học là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản và chủ yếu sau:  Kế hoạch hóa: là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Là quá trình xác định hình thành các mục tiêu phát triển của nhà trường, đồng thời xác định, đảm bảo các nguồn lực và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Sản phẩm quan trọng của chức năng kế hoạch hóa là kế hoạch. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến thuật (giải quyết mục tiêu chiến thuật) và kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác nghiệp).  Tổ chức: được tiến hành sau khi xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Đó là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nếu tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực. Nội dung chủ yếu của tổ chức là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập các mối quan hệ hàng ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận(xây dựng qui chế hoạt động); quản lí nhân sự bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp, đề bạt, sa thải, tổ chức các hoạt động.  Chỉ đạo: là quá trình liên kết, liên hệ các thành viên trong tổ chức; tập hợp được các lực lượng tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau. Bên cạnh đó, người chỉ huy theo dõi, giám sát hoạt động của bộ máy để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận đồng thời điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp nhàng và động viên khuyến khích người lao động để các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch; các thành viên hoàn thành những nhiệm vụ nhất định nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.  Kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra là quá trình thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý. Hoạt động kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện bốn chức năng: kiểm soát phát hiện, động viên phê phán, đánh giá và thu thập thông tin. Nhờ có kiểm tra mà người quản lý đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng. Kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức. Kiểm tra trong quản lý trường học: là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người Hiệu trưởng nhằm theo dõi, xem xét, phát hiện, kiểm nghiệm quá trình diễn biến và kết quả của các hoạt động GD trong phạm vi nội bộ trường học. Đánh giá kết quả của hoạt động GD có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, qui chế đề ra hay không. Phát hiện những ưu điểm để động viên khuyến khích; hoặc những thiếu sót, lêch lạc để có những biện pháp uốn nắn, giúp đỡ và điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD trong nhà trường. Trong chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối từ chu kỳ này sang chu kỳ sau theo hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Có thể biểu diễn mối liên hệ này qua sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả về chu trình quản lý 1.2.2. Giáo dục KNTHXH và quản lý công tác giáo dục KNTHXH trường THPT 1.2.2.1. Khái niệm KNTHXH là một khái niệm mới và là một bộ phận của KNS. Do đó, khái niệm KNTHXH phải dựa trên nền tảng của KNS.  Khái niệm và phân loại kỹ năng sống a. Khái niệm 1THiện nay chưa có một khái niệm thống nhất trên toàn thế giới về KNS. Tùy theo các tác giả, các tổ chức khác nhau, KNS được tiếp cận theo nhiều quan điểm khác nhau: 1TQuan niệm rộng nhất là quan niệm do Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa ra, dựa trên cơ sở là 4 mục tiêu cơ bản của việc học: Học để biết – Học để làm – Học để là chính mình – Học để cùng chung sống. Dựa vào đó, UNESCO cho rằng: “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày” [50, tr7]. 1T heo tác giả Xkomni thì KNS là khả năng con người thực hiện những hành vi thích ứng với thách thức và những đòi hỏi của cuộc sống. KNS thể hiện năng lực sống của con người trong cuộc sống cá nhân, trong mối quan hệ xã hội [50, tr7]. 1T heo UNICEF, KNS là những hành vi cụ thể thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống. KNS phải dựa trên nhận thức, thái độ và chuyển biến thành hành vi như một yêu cầu liên hoàn và có hướng đích [50, tr7]. 1TCó quan niệm coi KNS là những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh. Tổ chức y tế thế giới (viết tắt là WHO) coi KNS là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hằng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày. KNS được hình thành chủ yếu dựa trên những kỹ năng về mặt tinh thần trong Chỉ đạo Kế hoạch Tổ chức Kiểm tra THÔNG TIN đó những kỹ năng này thể hiện vai trò điều tiết cuộc sống làm cho những kỹ năng hoạt động hay những kỹ năng thể chất cũng được thực thi một cách có hiệu quả. 1T ừ góc độ Tâm lý học, tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2008) quan niệm “KNS là một tổ hợp phức tạp của một hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống” [57]. Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn, “KNS là những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển. Kỹ năng sống còn được xem như một biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lý xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng không thiếu các cơ hội..” [50, tr.8]. b. Phân loại kỹ năng sống 1T heo quan niệm WHO, các KNS được phân loại thành ba nhóm: + Nhóm kỹ năng nhận thức: bao gồm các kỹ năng cụ thể như: tư duy phê phán, tư duy phân tích, khả năng sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, kỹ năng ra quyết định, tự nhận thức, tự đặt mục tiêu, xác định giá trị… + Kỹ năng liên quan đến xúc cảm bao gồm các kỹ năng như: kỹ năng nhận biết và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình, kỹ năng kiềm chế và kiểm soát được cảm xúc, tự giám sát – tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân… + Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác bao gồm những kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp – truyền thông, kỹ năng thương thuyết, kỹ năng từ chối, kỹ năng hợp tác; kỹ năng cảm thông, kỹ năng chia sẻ, khả năng nhận thấy sự thiện cảm của người khác… 1TDanh sách KNS có thể rất dài, nhưng qua quá trình ứng dụng, WHO xác định một danh sách cơ bản các kỹ năng có thể được chấp nhận ở những nền văn hóa khác nhau. Đó là các kỹ năng:  Kỹ năng ra quyết định  Kỹ năng giải quyết vấn đề  Kỹ năng tư duy sáng tạo  Kỹ năng tư duy phê phán / suy nghĩ có phán đoán  Kỹ năng truyền thông có hiệu quả  Kỹ năng giao tiếp giữa người và người  Kỹ năng tự nhận thức bản thân  Khả năng thấu cảm  Kỹ năng ứng phó với cảm xúc  Kỹ năng ứng phó với stress 1T[41, tr21] Theo UNESCO, KNS được phân chia dựa trên nh._.a – đánh giá công tác giáo dục KNTHXH của giáo viên trường mình như thế nào? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………… Câu 6: Thầy/Cô tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức về công tác giáo dục KNTHXH bao nhiêu lần trong năm học? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………… Câu 7: Công tác lập kế hoạch giáo dục KNTHXH của trường Thầy/Cô do ai phụ trách? ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Câu 8: Trường của thầy cô đang gặp khó khăn về vấn đề gì trong việc triển khai công tác giáo dục KNTHXH? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô! B. Phiếu phỏng vấn dành cho giáo viên trường THPT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho giáo viên trường Trung học phổ thông) Kính thưa quý Thầy /Cô! Nhằm thu thập thông tin cho việc nghiên cứu “Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng thực hành xã hội (KNTHXH) ở các trường THPT tại TP.HCM”, xin Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô! Câu 1. Theo Thầy/Cô, cần giáo dục những kỹ năng nào cho học sinh THPT? ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Câu 2. Thầy/Cô có gặp khó khăn gì về cơ sở vật chất khi thực hiện giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin? ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Câu 3. Thầy cô sử dụng công nghệ thông tin vào bài giảng của mình có thường xuyên không? Vì sao? ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………… Câu 4: Giáo viên trường của Thầy/Cô thường dùng phòng nào để giáo dục KNTHXH cho học sinh? Học sinh có thái độ như thế nào khi được học trong phòng đó? ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Câu 5: Thầy/Cô có áp dụng hoạt động nhóm cho tất cả các lớp mà Thầy/Cô phụ trách không? Tại sao? ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………… Câu 6: Thầy/Cô có được tập huấn về công tác giáo dục KNTHXH chưa? Ở trường Thầy/Cô thì đối tượng nào được tập huấn công tác này? ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………… Câu 7: Ban Giám hiệu trường thầy cô có lấy ý kiến giáo viên từng bộ môn về các thiết bị cần cho việc giáo dục KNTHXH không? ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………… Câu 8: Trợ lý thanh niên của trường thầy cô có phổ biến thang điểm thi đua cho đoàn viên thanh niên không? ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………… Câu 9: Theo Thầy/Cô, Ban giám hiệu cần kiểm tra công tác giáo dục KNTHXH của giáo viên như thế nào? ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………… Chân thành cảm ơn Thầy/Cô! C. Phiếu phỏng vấn dành cho học sinh trường THPT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho học sinh trường Trung học phổ thông) Các em học sinh thân mến! Nhằm thu thập thông tin cho việc nghiên cứu “Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng thực hành xã hội (KNTHXH) ở các trường THPT tại TP.HCM”, mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi sau. Xin cảm ơn các em đã giúp đỡ! Câu 1: Các em thấy mình còn yếu về kỹ năng gì nhưng kỹ năng đó lại ít được giáo dục trong nhà trường? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………… Câu 2: Các em có hứng thú với việc giảng dạy có áp dụng công nghệ thông tin không? Vì sao? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………… Câu 3: Ban cán sự lớp em có được Ban Giám hiệu mời họp lấy ý kiến về công tác giáo dục KNTHXH lần nào không? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………… Câu 4: Các em có được giáo viên cho hoạt động nhóm trong các giờ học không? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………… Câu 5: Các em làm gì khi cảm thấy bị căng thẳng? ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………… Câu 6: Em có thường tham gia hoạt động xã hội không? Vì sao? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 7: Những môn nào các em thường được học trong phòng bộ môn? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 8: Các em sắp xếp thời gian như thế nào để vừa học tốt, vừa tham gia công xã hội tích cực? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 9: Theo các em, trường mình có cần thiết phải có chuyên gia về KNTHXH để tư vấn cho học sinh không? Vì sao? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Chân thành cảm ơn các em học sinh! Phụ lục 3: SỐ LIỆU THỐNG KÊ Frequencies Frequency Table Statistics 47 47 47 47 0 0 0 0 Valid Missing N Trinh do dao tao cao nhat dat duoc Gioi tinh Tham nien cong tac Chuc vu Trinh do dao tao cao nhat dat duoc 30 63.8 63.8 63.8 16 34.0 34.0 97.9 1 2.1 2.1 100.0 47 100.0 100.0 Cu nhan Thac si Khac Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Gioi tinh 31 66.0 66.0 66.0 16 34.0 34.0 100.0 47 100.0 100.0 Nam Nu Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Tham nien cong tac 1 2.1 2.1 2.1 12 25.5 25.5 27.7 34 72.3 72.3 100.0 47 100.0 100.0 Tu 6 nam den duoi 10 nam Tu 11 nam den duoi 15 nam Tu 16 nam tro len Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Chuc vu 32 68.1 68.1 68.1 15 31.9 31.9 100.0 47 100.0 100.0 Pho Hieu truong Hieu truong Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Statistics Viec GD KNTHXN cho h/s THPT hien nay quan trong muc nao 47 0 4.19 .68 Valid Missing N Mean Std. Deviation Frequencies Frequencies Frequency Table Viec GD KNTHXN cho h/s THPT hien nay quan trong muc nao 1 2.1 2.1 2.1 4 8.5 8.5 10.6 27 57.4 57.4 68.1 15 31.9 31.9 100.0 47 100.0 100.0 Khong quan trong Co hay khong cung duoc Quan trong Rat quan trong Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Statistics 47 47 47 47 47 47 47 47 0 0 0 0 0 0 0 0 2.47 3.21 2.72 2.77 4.02 3.21 2.79 4.09 .80 .66 .88 .87 .74 .86 .78 .69 Valid Missing N Mean Std. Deviation KN ung pho voi cang thang KN tu duy sang tao KN giao tiep KN giai quyet mau thuan KN hop tac KN giai quyet van de KN quan ly thoi gian KN tim kiem va xu ly thong tin Statistics 150 150 150 150 150 0 0 0 0 0 Valid Missing N Chuyen mon giang day Trinh do dao tao cao nhat dat duoc Gioi tinh Tham nien cong tac Chuc vu Chuyen mon giang day 33 22.0 22.0 22.0 95 63.3 63.3 85.3 22 14.7 14.7 100.0 150 100.0 100.0 Tu nhien Xa hoi Dac thu Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Trinh do dao tao cao nhat dat duoc 137 91.3 91.3 91.3 9 6.0 6.0 97.3 1 .7 .7 98.0 3 2.0 2.0 100.0 150 100.0 100.0 Cu nhan Thac si Tien si Khac Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Gioi tinh 41 27.3 27.3 27.3 109 72.7 72.7 100.0 150 100.0 100.0 Nam Nu Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Frequencies Frequency Table Tham nien cong tac 44 29.3 29.3 29.3 42 28.0 28.0 57.3 41 27.3 27.3 84.7 23 15.3 15.3 100.0 150 100.0 100.0 Duoi 5 nam Tu 6 nam den duoi 10 nam Tu 11 nam den duoi 15 nam Tu 16 nam tro len Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Chuc vu 63 42.0 42.0 42.0 74 49.3 49.3 91.3 13 8.7 8.7 100.0 150 100.0 100.0 GVBM GVCN To truong bo mon Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Statistics Viec GD KNTHXN cho h/s THPT hien nay quan trong muc nao 150 0 4.33 .75 Valid Missing N Mean Std. Deviation Viec GD KNTHXN cho h/s THPT hien nay quan trong muc nao 1 .7 .7 .7 3 2.0 2.0 2.7 10 6.7 6.7 9.3 67 44.7 44.7 54.0 69 46.0 46.0 100.0 150 100.0 100.0 Hoan toan khong quan trong Khong quan trong Co hay khong cung duoc Quan trong Rat quan trong Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Day manh cong tac tuyen truyen KNTHXH den 3 doi tuong: h/s, gv, p/h 3 6.4 6.7 6.7 21 44.7 46.7 53.3 21 44.7 46.7 100.0 45 95.7 100.0 2 4.3 47 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid SystemMissing Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent To chuc da dang cac hoat dong ngoai khoa cho h/s 1 2.1 2.1 2.1 25 53.2 53.2 55.3 21 44.7 44.7 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent To chuc nhieu hoat dong hoc tap huong den viec giao duc KNTHXH 3 6.4 6.4 6.4 27 57.4 57.4 63.8 17 36.2 36.2 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Cung cap kip thoi, day du cac tai lieu va phuong tien de GV thuan loi trong viec GD KNTHXH 7 14.9 14.9 14.9 27 57.4 57.4 72.3 13 27.7 27.7 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Mua sam phuong tien, trang thiet bi can thiet de phuc vu viec doi moi PPGD 5 10.6 10.6 10.6 21 44.7 44.7 55.3 21 44.7 44.7 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Tich cuc khai thac co hieu qua nhung tien ich cua trang thiet bi hien dai cho cong tac GD KNTHXH 2 4.3 4.3 4.3 14 29.8 29.8 34.0 31 66.0 66.0 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Xay dung phong hoc dap ung tieu chi cho viec doi moi PPGD 5 10.6 10.6 10.6 21 44.7 44.7 55.3 14 29.8 29.8 85.1 7 14.9 14.9 100.0 47 100.0 100.0 Khong kha thi Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Frequencies Frequency Table Lap bo phan chuyen trach cong tac kiem tra - danh gia cong tac GD KNTHXH 8 17.0 17.0 17.0 27 57.4 57.4 74.5 9 19.1 19.1 93.6 3 6.4 6.4 100.0 47 100.0 100.0 Khong kha thi Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Xay dung tieu chi danh gia 5 10.6 10.6 10.6 16 34.0 34.0 44.7 13 27.7 27.7 72.3 11 23.4 23.4 95.7 2 4.3 4.3 100.0 47 100.0 100.0 Hoan toan khong kha thi Khong kha thi Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Day manh cong tac tuyen truyen KNTHXH 5 10.6 10.6 10.6 20 42.6 42.6 53.2 22 46.8 46.8 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Di du gio ngau nhien mot so tiet day 7 14.9 14.9 14.9 27 57.4 57.4 72.3 13 27.7 27.7 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Statistics 47 47 47 47 47 47 47 47 47 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.77 4.36 4.13 3.68 4.17 4.04 4.28 3.70 4.00 1.07 .67 .65 .89 .52 .66 .62 .88 .72 Valid Missing N Mean Std. Deviation Xay dung tieu chi danh gia cong tac giao duc KNTHXH Day manh cong tac tuyen truyen KNTHXH Di du gio ngau nhien mot so tiet day To chuc cac buoi trao doi kinh nghiem ve giao duc KNTHXH Tac cach thuc phoi hop chat che voi phu huynh ve tinh hinh hoc sinh Phoi hop cac co quan quan ly GD de co su chi đao, huong dan, ho tro kinh phi Chi dao GV va Doan thanh nien phoi hop chat che trong cong tac giao duc KNTHXH To chuc cac hoi thi sang kien kinh nghiem ve giao duc KNTHXH Co che do chinh sach thoa dang khuyen khich GV tu hoc To chuc cac buoi trao doi kinh nghiem ve viev GD KNTHXH giua cac truong 4 8.5 8.5 8.5 16 34.0 34.0 42.6 18 38.3 38.3 80.9 9 19.1 19.1 100.0 47 100.0 100.0 Khong kha thi Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Tac cach thuc phoi hop chac che voi phu huynh ve tinh hinh h/s 3 6.4 6.4 6.4 33 70.2 70.2 76.6 11 23.4 23.4 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Phoi hop cac co quan quan ly GD de co su chi dao, huong dan va ho tro kinh phi 9 19.1 19.1 19.1 27 57.4 57.4 76.6 11 23.4 23.4 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Chi dao GV va Doan TN phai phoi hop chac che trong cac hoat dong nang cao KNTHXH 4 8.5 8.5 8.5 26 55.3 55.3 63.8 17 36.2 36.2 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent To chuc cac hoi thi viet sang kien kinh nghiem ve cong tac GD KNTHXH 1 2.1 2.1 2.1 2 4.3 4.3 6.4 15 31.9 31.9 38.3 21 44.7 44.7 83.0 8 17.0 17.0 100.0 47 100.0 100.0 Hoan toan khong kha thi Khong kha thi Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Co che do chinh sach thoa dang khuyen khich GV tu hoc 12 25.5 25.5 25.5 23 48.9 48.9 74.5 12 25.5 25.5 100.0 47 100.0 100.0 Tuong doi kha thi Kha thi Rat kha thi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Frequencies Frequency Table Statistics 47 47 47 47 47 47 47 47 0 0 0 0 0 0 0 0 Valid Missing N So GD can phoi hop voi cac truong SP de xay dung, to chuc doi ngu chuyen gia ve GD KNTHXH Bo nhiem chuyen gia TL, KNTHXH ve cac truong Co che do thoa dang cho chuyen trach ve GD KNTHXH So GD - DT phai ho tro nguoi tap huan cong tac GD KNTHXH cho cac truong Bo GD can xay dung tieu chi danh gia cong tac giao duc KNTHXH Co che do nham khuyen khich GV tu hoc nang cao trinh do GD KNTHXH To chuc cac hoi thi sang kien kinh nghiem toan nganh ve GD KNTHXH Chi dao cac cum lap ke hoach hop dinh ky de hoc hoi kinh nghiem trong cong tac GD KNTHXH So GD can phoi hop voi cac truong SP de xay dung, to chuc doi ngu chuyen gia ve GD KNTHXH 2 4.3 4.3 4.3 45 95.7 95.7 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Bo nhiem chuyen gia TL, KNTHXH ve cac truong 2 4.3 4.3 4.3 45 95.7 95.7 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Co che do thoa dang cho chuyen trach ve GD KNTHXH 3 6.4 6.4 6.4 44 93.6 93.6 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent So GD - DT phai ho tro nguoi tap huan cong tac GD KNTHXH cho cac truong 2 4.3 4.3 4.3 45 95.7 95.7 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Bo GD can xay dung tieu chi danh gia cong tac giao duc KNTHXH 19 40.4 40.4 40.4 28 59.6 59.6 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Phụ lục 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THƯC TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC KNTHXH A. Phương pháp động não  Khái niệm: Động não là phương pháp giúp cho học viên trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp có ích để "lôi ra" một danh sách các thông tin.  Cách tiến hành: Có thể tiến hành theo các bước sau: - Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ người học phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. Co che do nham khuyen khich GV tu hoc nang cao trinh do GD KNTHXH 2 4.3 4.3 4.3 45 95.7 95.7 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent To chuc cac hoi thi sang kien kinh nghiem toan nganh ve GD KNTHXH 9 19.1 19.1 19.1 38 80.9 80.9 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Chi dao cac cum lap ke hoach hop dinh ky de hoc hoi kinh nghiem trong cong tac GD KNTHXH 16 34.0 34.0 34.0 31 66.0 66.0 100.0 47 100.0 100.0 Khong kien nghi Kien nghi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent - Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. - Phân loại các ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng - Tổng hợp ý kiến của người học, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không. B. Phương pháp thảo luận nhóm  Khái niệm Thực chất của phương pháp này là để học viên cùng tham gia trao đổi về một vấn đề nào đó theo nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học viên tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho người học có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.  Cách tiến hành Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau : - Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm. - Các nhóm tiến hành thảo luận. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. - Giáo viên tổng kết các ý kiến. C. Phương pháp đóng vai  Khái niệm Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học viên thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học viên suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà họ quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà hơn thế, điều quan trọng nhất là việc thảo luận sau phần diễn ấy.  Cách tiến hành Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau: - Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Lớp thảo luận, nhận xét. Thông thường thì thảo luận bắt đầu về cách ứng xử của các nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ mở rộng phạm vi sang thảo luận những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề mà vở diễn chứng minh. - Giáo viên kết luận D. Phương pháp nghiên cứu tình huống  Khái niệm Nghiên cứu tình huống thường xuất phát từ một câu chuyện được viết nhằm tạo ra một tình huống “thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Đôi khi nghiên cứu tình huống có thể được thực hiện trên video hay một băng catsset mà không phải trên dạng chữ viết. Vì tình huống này được nêu lên nhằm phản ánh tính da dạng của cuộc sống thực, nó phải tương đối phức tạp, với các dạng nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản. * Cách tiến hành Các bước nghiên cứu tình huống có thể là: - Đọc (hoặc xem hoặc nghe) tình huống thực tế - Suy nghĩ về nó - Đưa ra một hay nhiều câu hỏi hướng dẫn liên quan đến tình huống (trong tài liệu viết hay từ giáo viên). - Thảo luận tình huống thực tế. - Thảo luận vấn đề chung hay các vấn đề được minh chứng bằng thực tế. E. Phương pháp trò chơi  Khái niệm Phương pháp trò chơi là tổ chức cho học viên chơi một trò chơi nào đó để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm.  Cách tiến hành - Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi. - Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: - Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài. - Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…) - Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm… - Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. (nếu có) - Thực hiện trò chơi - Nhận xét sau cuộc chơi.. Bước này bao gồm những việc làm sau: Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. + Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải. + Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. F. Phương pháp "trò chơi quân bài"  Khái niệm Trò chơi quân bài là loại trò chơi trong đó sử dụng nhiều quân bài (phiếu). Trên mỗi quân bài có ghi những câu hỏi, những tình huống cần xử lý... có liên quan đến nội dung kỹ năng sống cơ bản hoặc những kỹ năng sống được vận dụng vào các nội dung giáo dục cụ thể. Phương pháp này đựợc vận dụng thích hợp nhất khi ôn lại hoặc tổng kết những nội dung sau khi tổ chức một nhóm các chủ đề .  Cách tiến hành Bước chuẩn bị: Người tổ chức xác định những nội dung cần đưa vào những quân bài (sao cho phản ánh trọng tâm của các chủ đề đã tổ chức), xây dựng các quân bài, thông báo cho các em nội dung chuẩn bị. Tiến hành chơi: Phân lớp thành ba nhóm: hai nhóm là tham gia trả lời nội dung trong quân bài, hai nhóm khác đóng vai trò cử toạ có nhiệm vụ nhận xét – đánh giá câu trả lời của hai nhóm. Sau đó, người tổ chức là người nhận xét, đánh giá nhận xét của hai nhóm cử toạ xem có xác đáng không. Hai nhóm tham gia chơi bốc quân bài của mình. Người tổ chức đọc to nội dung yêu cầu trong quân bài của từng nhóm để cho cả lớp nghe, đặc biệt để cho hai nhóm cử toạ nghe để chuẩn bị đáp án đánh giá câu trả lời của hai nhóm tham gia. Mỗi nhóm có năm phút để hội ý, thống nhất phương án xử lý (câu trả lời). Sau đó đại diện từng nhóm trình bày câu trả lời của mình, trong khi đó hai nhóm cử toạ lắng nghe để đưa ra ý kiến bình luận về câu trả lời của từng nhóm và đánh giá theo loại A, B, C, hoặc cho điểm. Người tổ chức là người đưa ra những ý kiến bình luận, nhận xét và đánh giá cuối cùng về các nhóm cử tọa. Trò chơi cứ tiếp tục cho đến khi rút hết các quân bài đã chuẩn bị theo kế hoạch. Kết thúc trò chơi: Thư ký tổng kết điểm của hai đội chơi, điểm của hai nhóm cử toạ. Người tổ chức trao phần thưởng cho đội thắng cuộc và nhóm cử toạ có thành tích đánh giá khách quan chính xác. Ngoài ra còn có thể sử dụng thêm phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp xác định giá trị, trò chơi mô phỏng... Có thể khẳng định các phương pháp này được xem là phù hợp với giáo dục KNTHXH vì chúng: - Tôn trọng học viên - Có khả năng thu hút sự tham gia của mọi thành viên - Tạo điều kiện cho mọi người được phát biểu, được chia sẻ kinh nghiệm, suy nghĩ của mình, được học hỏi lẫn nhau - Tạo điều kiện cho mọi người được phát biểu, được chia sẻ kinh nghiệm, suy nghĩ của mình, được học hỏi lẫn nhau - Tạo điều kiện kích thích phản ứng dây chuyền trong tư duy, ý nghĩ của người này kích thích ý nghĩ của người khác - Có hiệu quả trong việc tác động mạnh tới thay đổi hành vi, thái độ - Tạo điều kiện cho người học tự phát hiện, tự giãi quýet vấn đề, tự rút ra kết luận - Giúp dể hiểu, dể nhớ và nhớ lâu hơn - Tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng thoải mái, giúp tự tin hơn, phấn khởi hơn khi được tham gia. Phụ lục 5: CÁC CHÚ THÍCH TRONG BIỂU ĐỒ VÀ TRONG BẢNG SỐ LIỆU A. Các phát biểu liên quan đến công tác giáo dục KNTHXH Phát biểu Nội dung 1 Việc quản lý công tác giáo dục KNTHXH là của Đoàn thanh niên 2 Hiệu trưởng có đã quá nhiều việc phải quản lý nên không cần phải quản lý công tác giáo dục KNTHXH 3 Công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp không phải của Ban giám hiệu 4 Công tác giáo dục KNTHXH sẽ bị giáo viên xem nhẹ nếu không có sự quản lý của BGH 5 BGH quản lý việc giáo dục KNTHXH sẽ giúp kết quả đạt được cao hơn 6 Chỉ cần giáo viên chủ nhiệm tự quản lý công tác giáo dục KNTHXH là đủ 7 Giáo dục KNTHXH nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông nên bắt buộc phải có sự quản lý của BGH 8 Giáo dục KNTHXH là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ nên phải được quản lý chặt chẽ B. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác giáo dục KNTHXH C. N hững yêu cầu để thực hiện tốt công tác giáo dục KNTHXH Yêu cầu Các nội dung của yêu cầu YC1 Có kế hoạch dài hạn về công tác giáo dục KNTHXH YC2 Tổ chức nhân sự phù hợp để thực hiện công tác giáo dục KNTHXH YC3 Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục KNTHXH một cách rõ ràng YC4 Có biện pháp kiểm tra việc thực hiện công tác giáo dục KNTHXH YC5 Xây dựng chuẩn đánh giá công tác giáo dục KNTHXH YC6 Khen thưởng thích đáng những GV tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh Yếu tố Nội dung YT1 Nhận thức về công tác quản lý việc giáo dục KNTHXH YT2 Lãnh đạo nhà trường xem trọng công tác giáo dục KNTHXH YT3 Nhận thức chưa đồng bộ của giáo viên YT4 Công tác tổ chức giáo dục KNTHXH của BGH YT5 Sự chỉ đạo sâu sát của các cấp quản lý giáo dục về công tác giáo dục KNTHXH YT6 Sự phối hợp đồng bộ giữa BGH, TLTN, TTCM, giáo viên trong công tác giáo dục KNTHXH YT7 Sự quan tâm của gia đình, cha mẹ học sinh với hoạt động của nhà trường nhằm giáo dục KNTHXH YT8 Sự quan tâm của học sinh YT9 Khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực YT10 Sự phối hợp giữa các đơn vị liên ngành YT11 Cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện chưa đáp ứng đủ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên công tác giáo dục KNTHXH YT12 Phản ứng của xã hội trước chủ trương của ngành về công tác giáo dục KNTHXH YC7 Xây dựng phòng học với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng việc giáo dục KNTHXH YC8 Đội ngũ GV nhận thức tốt về tầm quan trọng của giáo dục KNTHXH YC9 Giáo viên Văn, Sử, Địa, Sinh, GDCD, GVCN, TLTN phải được tập huấn về giáo dục KNTHXH YC10 Tuyên truyền cho GV, HS, phụ huynh tầm quan trọng, tính cấp thiết của giáo dục KNTHXH D. Các biểu hiện và các công tác liện quan đến việc lập kế hoạch giáo dục KNTHXH Biểu hiện Các nội dung của yêu cầu 1 Mức độ gặp khó khăn về phương pháp và hình thức giáo dục KNTHXH 2 Bồi dưỡng giáo viên kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh 3 Mức độ thực hiện công tác bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phần mềm tin học phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy 4 Mức độ thực hiện công tác tập huấn chuyên môn về giáo dục KNTHXH cho giáo viên E. Các hành động để quản lý công tác giáo dục KNTHXH TT Hành động HĐ1 Bồi dưỡng giáo viên kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh HĐ2 Tổ chức tập huấn cho giáo viên các phương pháp và hình thức giáo dục KNTHXH HĐ3 Khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động xã hội HĐ4 BGH tìm hiểu nhu cầu về trang thiết bị cần thiết cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy HĐ5 Gặp gỡ Ban cán sự lớp để thu thông tin ngược HĐ6 Phổ biến rõ ràng về cơ cấu tổ chức thực hiện giáo dục KNTHXH HĐ7 Kiểm tra giáo án, kế hoạch, hình thức hoạt động giáo dục KNTHXH HĐ8 Tìm hiểu cách thức đánh giá công tác giáo dục KNTHXH F. Các biện pháp quản lý công tác giáo dục KNTHXH Biện pháp Nội dung biện pháp 1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền KNTHXH đến 3 đối tượng: học sinh, giáo viên, phụ huynh 2 Tạo cách thức phối hợp chặt chẽ với phụ huynh về tình hình học sinh 3 Mua sắm phương tiện, trang thiết bị cần thiết để phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy 4 Xây dựng phòng học đáp ứng tiêu chí cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy 5 Lập bộ phận chuyên trách công tác kiểm tra -đánh giá công tác giáo dục KNTHXH 6 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn KNTHXH cho giáo viên phụ trách 7 Có chế độ chính sách thỏa đáng khuyến khích giáo viên tự học 8 Tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa cho học sinh 9 Tổ chức nhiều hoạt động học tập hướng đến việc giáo dục KNTHXH 10 Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về việc giáo dục KNTHXH giữa các trường 11 Tổ chức các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác giáo dục KNTHXH 12 Cung cấp kịp thời, đầy đủ các tài liệu và phương tiện để giáo viên thuận lợi trong việc giáo dục KNTHXH 13 Tích cực khai thác có hiệu quả những tiện ích của trang thiết bị hiện đại cho công tác giáo dục KNTHXH 14 Chỉ đạo giáo viên và Đoàn thanh niên phải phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động nâng cao KNTHXH 15 Phối hợp các cơ quan quản lý giáo dục để có sự chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ kinh phí 16 Xây dựng tiêu chí đánh giá 17 Đi dự giờ ngẫu nhiên một số tiết dạy ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5727.pdf
Tài liệu liên quan