BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG
TP.HCM. 2010
LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ của quý Thầy cô Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, đồng nghiệp và bạn bè gần xa.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn sự giúp
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý công tác đào tạo ở trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật Thành phố Cần Thơ (Bản 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đỡ tận tình của tất cả giảng viên Khoa
Tâm lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy tôi, sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô Phòng Công
nghệ - Sau đại học trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian học
tập vừa qua.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Bộ môn,
cùng tập thể cán bộ - giáo viên - công nhân viên trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần
Thơ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng -
người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định; rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô trong Hội đồng khoa học cùng các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thành phồ Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
Nguyễn Thị Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BM : Bộ môn
- CB-GV : Cán bộ - giáo viên
- CNV : Công nhân viên
- CSVC : Cơ sở vật chất
- DH : Dạy học
- GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
- GV : Giáo viên
- HS : Học sinh
- HV : Học viên
- NXB : Nhà xuất bản
- QL : Quản lý
- THCN : Trung học Chuyên nghiệp
- THCS : Trung học Cơ sở
- THPT : Trung học Phổ thông
- TP : Thành phố
- TC.VHNT : Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
- UBNDTP : Ủy ban Nhân dân Thành phố
- VHNT : Văn hóa Nghệ thuật
- VH, TT & DL : Văn hóa Thể thao và Du lịch
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Căn cứ Nghị quyết Số 45-/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 17/02/2005 “Về xây dựng và
phát triển Thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có nêu
rõ “ phải xây dựng Thành phố Cần Thơ thành đô thị loại I cấp quốc gia trước năm 2010,
Thành phố Cần Thơ là cửa ngỏ của vùng hạ lưu sông Mêkông, là trung tâm công nghiệp,
thương mại – dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ, trung
tâm y tế và văn hóa”.
Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XI của Thành ủy Thành phố Cần Thơ từ
2006-2010.
Căn cứ Thông tư Số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên bộ Văn hóa Thông tin – Giáo
dục và Đào tạo về việc đào tạo đội ngũ giáo viên Nhạc – Họa cho các cấp học mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở tại các trường Văn hóa Nghệ thuật địa phương.
Cần Thơ là thành phố trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối
giao thông thủy bộ quan trọng, nơi trung chuyển và điều tiết hàng hóa trong khu vực. Diện
tích tự nhiên: 1.401km2 . Dân số 1.159.008 ngườivới 03 dân tộc cùng chung sống: Việt –
Hoa – Kh’mer. Mật độ dân số 827người/ km2 gồm 05 quận và 04 huyện.
Ngày nay, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, sáng tạo nghệ thuật và du lịch của các đối tượng
trong công chúng Thành phố hết sức phong phú và đa dạng. Các hoạt động giao lưu, xuất
nhập khẩu văn hóa phẩm, hoạt động du lịch và các dịch vụ văn hóa – du lịch phát triển rất
nhanh và phức tạp. Các quận, huyện đều có Nhà văn hóa, Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu
niên, công viên văn hóa, khu du lịch sinh thái cùng hàng trăm thiết chế văn hóa khác hoạt
động ngày càng rộng lớn … Tất cả đều đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ tay
nghề chuyên môn cao, có năng lực tổ chức quản lý giỏi … Ngoài ra, việc đào tạo đội ngũ
giáo viên Âm nhạc – Mỹ thuật, cán bộ chuyên trách Thư viện trong các trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông cũng đang là một nhu cầu rất bức xúc.
Đồng bằng sông Cửu Long có 07 trường trung cấp văn hóa nghệ thuật, 04 Trường
nghiệp vụ Văn hóa Nghệ thuật, 01 tỉnh không có trường trung cấp lẫn nghiệp vụ Văn hóa
Nghệ thuật, 01 tỉnh đào tạo Văn hóa Nghệ thuật bậc trung cấp lồng ghép vào 01 Khoa của
Trường đại học. Trong đó, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ là một trong số ít
trường có uy tín trong vùng về việc đào tạo lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật. Có thể nói, đào tạo
là xương sống của trường, là vấn đề “sống còn” của Trường.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
Cần Thơ đã có nhiều đóng góp trong việc đào tạo đội ngũ làm công tác Văn hóa Nghệ thuật
thông tin cho Cần Thơ và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long .
Hiện nay Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đang hoàn tất thủ tục chuyển
thành Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ vào năm 2010. Vì vậy, nghiên cứu
thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ và đề xuất
những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là vấn đề cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ và tìm ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo của Trường trong
thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần
Thơ
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo ở Trường TC.VHNT Cần Thơ đã mang lại một số hiệu quả
bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ở khâu quản lý việc xây dựng và thực hiện
chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy và cơ sở vật chất. Vì lẽ đó, nếu đánh giá
đúng thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ thì sẽ
nâng cao chất lượng đào tạo hơn nữa của trường trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết để xác định cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
- Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo tại Trường
TC.VHNT Cần Thơ
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ Chính quy của
Trường TC.VHNT Cần Thơ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa lý thuyết.
7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp phỏng vấn
7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo. Nhưng phần lớn các
nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục tập
trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học. Cụ
thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên vụ trưởng vụ đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo có
bài: “ Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” trong đó có
đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và
không chính quy.
Giáo sư Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Các hướng
đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” đã đề cập đến một
vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế
giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác quản lý giáo
dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục
đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao vai trò và tính tự
chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý.
Tiến sĩ Nguyễn Phúc Châu – Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương với bài “
Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà
trường” đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt
động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi
trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, …
Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện chiến lược và chương trình giáo dục có bài “Về việc
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên cho giáo viên trung học chuyên nghiệp”. Theo tác
giả, giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trong trong hệ thống giáo dục quốc
dân, trình độ của họ ngoài chuyên môn, sức khỏe, học vấn, đạo đức mà còn là khả năng thích
ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp. Việc tổ chức giảng
dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì thế cần xây dựng
chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin
học, bồi dưỡng sư phạm, …
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục Huỳnh Lê Tuân “Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh”. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ
dừng lại ở một số gợi ý chung về:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh
- Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Thạc sỹ Hoàng Lân – nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà
Nội có bài viết “Một số giải pháp về tổ chức – quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật Hà Nội trong những năm đổi mới”. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung
về: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất,
tài chính, chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên cứu
tính chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản phẩm nghệ thuật.
Gần đây, tháng 10 năm 2009 Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch đã có Hội thảo về chế độ
công tác giáo viên trung cấp Văn hóa Thể thao và Du lịch. Nhưng kết quả vẫn chưa thống
nhất được chế độ công tác giáo viên giảng dạy văn hóa, thể thao và dụ lịch. Tháng 6 năm
2010 Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức Hội diễn Văn hóa Văn nghệ giữa các trường
văn hóa nghệ thuật toàn quốc tại Đà Nẵng. Tất cả hoạt động trên đều nhằm định hướng về
chế độ giáo viên và các vấn đề liên quan đến hoạt động của các trường văn hóa nghệ thuật.
Do nhiều nguyên nhân, hội thảo, hội diễn văn hóa văn nghệ cũng chỉ đi vào từng mảng riêng
lẻ của hoạt động quản lý đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
Thực tế rất nhiều tác giả đề cập tới công tác quản lý giáo dục đào tạo, quản lý nhà
trường. Nhưng với lĩnh vực quản lý đào tạo tại trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù về
văn hóa nghệ thuật thì rất ít. Do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài này hy vọng tìm thấy cái chung
cho công tác quản lý đào tạo cho trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đến đề tài
1. 2.1 Quản lý
Nhà triết học cổ đại Xôcrat (460-399 T.C.N) đã chỉ ra rằng trong hoạt động quản lý
nếu biết sử dụng con người thì sẽ thành công, trái lại nếu không làm được điều đó sẽ sớm sai
lầm và thất bại.
Theo F. Taylor (1856 – 1915) là người đầu tiên biến các tư tưởng quản lý thành các
nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất, rẻ nhất” [12, tr.89].
Theo nhà lý luận quản lý người Pháp Henry Fayol (1841-1925) “Quản lý hành chính
là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [12, tr.108].
Giáo sư Hoàng Chúng nói rằng “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá
trình lao động” [10].
Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là nghệ
thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiểu quả tối ưu
theo mục tiêu đã đề ra” [24].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công,
hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy,
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý, … và phải có người đứng đầu như Các-Mác đã nói “
Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Theo tác giả, quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích đề quản lý bằng chi phí
thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Đặc điểm cơ bản của quản lý:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh
các mối quan hệ.
- Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình
điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc,
trong, ngoài.
- Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến
hành tuần tự theo các bước nhất định.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các thành
viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách thức tổ chức để đạt được
mục tiêu và tổ chức đã đề ra.
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý:
- Lập kế hoạch: Là việc đưa ra quyết định, gồm việc chọn lựa phương hướng, đường
lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự
phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí
công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là
hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự
giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
- Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat động của việc
thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Theo Trần Kiểm thì ở cấp độ vi mô “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường” [21, tr 36].
Giáo sư, viện sĩ Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục hay còn được hiểu là quản lý
trường học, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh.
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói
riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [29].
Tác giả chọn khái niệm - quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội chuyên quản lý tổ
chức hoạt động của ngành giáo dục (mà sản phẩm là nhân cách học sinh) trên phạm vi cả
nước hoặc từng địa phương, từng trường học nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu
quả của việc phát triển nền giáo dục.
Quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản
lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý trường học).
Quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể, “ quản lý trường
học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vi mô- quản lý giáo dục, quản lý
trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành
tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến”. (Trần Kiểm (1997) [21, tr16].
* Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Có
nhiều loại mục tiêu quản lý:
- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
* Các nguyên tắc của quản lý giáo dục:
- Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở
thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục đào tạo.
- Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa
học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác
nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học, …Vì vậy tính khoa học trong quản lý
giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, hệ thống và quan điểm vận động (phát triển).
- Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức
và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí
tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong
quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ.
- Tính pháp chế: Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng
pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không
những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy
phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một
hệ thống quy phạm, quy chế giáo dục.
- Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và
quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý.
* Các phương pháp quản lý giáo dục
- Phương pháp tổ chức hành chánh
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp tâm lý xã hội
* Việc kết hợp các phương pháp quản lý
Giáo dục là một hiện tượng sư phạm – xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật thuộc
các lĩnh vực khác nhau. Vì thế, việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý là điều đương
nhiên. Vấn đề là không nên tuyệt đối quá một phương pháp nào, người quản lý cần tùy từng
tình huống cụ thể nắm vững và vận dụng những ưu thế và những hạn chế tối đa nhược điểm
của từng phương pháp, kết hợp vận dụng chúng một cách khéo léo nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián tiếp nhưng muốn
có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các
phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan
hệ hành chính, tổ chức, tâm lý, kinh tế xã hội.
- Các chức năng quản lý giáo dục:
Hoạt động quản lý thường được chuyên môn hóa và được gọi là chức năng quản lý.
Quản lý giáo dục có một số chức năng cơ bản sau:
+ Kế hoạch hóa
+ Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý
+ Thông tin
+ Dự báo
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Công tác ngân sách kinh phí
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính
+ Kích thích (vật chất, tinh thần)
+ Kiểm tra
+ Tổng kết
Các chức năng trên có vị trí khác nhau và được thực hiện hoặc đồng thời, hoặc trước
hoặc sau. Cũng có thể đối với một chu trình quản lý nào đó không nhất thiết thực hiện đầy đủ
các chức năng trên.
Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời gian một cách logic tạo thành
chu trình quản lý. Chu trình này bao gồm các chức năng sau:
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định
+ Tổng kết
Vì vậy, quản lý trường học là một phương pháp khoa học và phức tạp, vừa tinh vi,
vừa tế nhị đòi hỏi mỗi người hiệu trưởng và tập thể ban lãnh đạo nhà trường phải hợp đồng
chặt chẽ, quán xuyến chung mọi mặt từ chương trình giáo dục về văn hóa, đạo đức đến các
lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kỹ thuật tổng hợp…”Từ nhận thức những chủ trương đường lối
của Đảng, Nhà nước về giáo dục, ban lãnh đạo nhà trường mà chủ yếu là hiệu trưởng sẽ biến
thành những biện pháp chỉ đạo khoa học, thực tiễn và đầy sáng tạo để tác động vào từng đối
tượng của nhà trường là thầy, cô giáo, cán bộ quản lý, các em học sinh khiến mọi người đều
tự giác thực hiện mọi biện pháp để có kết quả cụ thể bằng sự tiến bộ về mọi mặt giảng dạy
và học tập của nhà trường” [24].
1.2.3 Đào tạo
Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện
cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên
sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào
việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội.
1.2.4 Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ
chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định.
Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các
thành tố của quá trình đào tạo.
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt
được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý: mục tiêu, nội dung chương trình, kế
hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương
trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc
khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực
đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy
quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào
tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và
đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào
tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động
của nhà trường. Thực chất tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối
ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ,
mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
1.3. Công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
Theo nghĩa rộng, giáo dục - đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình trang bị và nâng
cao kiến thức hiểu biết về văn hóa, nghệ thuật, kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp của lĩnh
vực văn hóa nghệ thuật … cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không gian và thời
gian nào thích hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả
phương tiện truyền thông đại chúng (như phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh, …) với
các kiểu học tập rất đa dạng, linh hoạt, trong đó chủ thể người học đóng vai trò trung tâm;
thực hiện theo phương thức đa dạng hóa, năng động, thích ứng với mọi biến đổi; là trách
nhiệm của toàn xã hội chứ không phải của riêng ngành văn hóa. Giáo dục văn hóa nghệ thuật
góp phần hình thành nhân cách con người, hướng con người phát triển đến cái CHÂN –
THIỆN - MỸ. Giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là bộ phận của quá trình tổng thể diễn ra
liên tục trong mọi môi trường hoạt động của con người, trong đó môi trường học đường, đào
tạo có vai trò rất quan trọng.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình hoạt động dạy và học
trong trường văn hóa nghệ thuật. Tuy cũng là hoạt động dạy và học, nhưng người học của
các trường văn hóa nghệ thuật có những đặc thù riêng: họ phải hội đủ những điều kiện cần
thiết cho việc tuyển chọn năng khiếu văn hóa nghệ thuật trước khi tiến hành quá trình đào
tạo.
Quá trình giao lưu và hội nhập với thế giới đã làm cho nền văn hóa Việt Nam ngày
càng phát triển phong phú, đa dạng, đồng thời cũng phức tạp hơn. Đảng và Nhà nước rất
quan tâm đến việc phát triển văn nghệ thuật nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Để đạt mục tiêu ấy, các trường văn hóa nghệ thuật phải có trách
nhiệm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người vừa có tài, vừa có đức hoạt động
trên lĩnh vực này. Công tác phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật chính là nhiệm vụ chính trị của các trung tâm văn hóa, các trường văn hóa nghệ
thuật. Từ đó, nhiệm vụ của các trường văn hóa nghệ thuật là:
- Phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những tài năng về văn hóa nghệ thuật, đáp ứng
nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu học tập, thưởng thức văn hóa nghệ thuật ngày
càng cao của nhân dân.
- Đưa các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng tài năng về văn hóa nghệ thuật theo định
hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần làm cho văn hóa nghệ
thuật thật sự trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân, là động lực, là đòn bẩy kinh tế - xã
hội phát triển.
Riêng đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đối với Thành phố Cần Thơ
- một thành phố trẻ nhưng cũng phức tạp về văn hóa, xã hội thì vấn đề này càng có ý nghĩa
to lớn.
Công tác quản lý đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đóng vai trò tổ chức, chỉ huy,
phối hợp các lực lượng làm công tác giáo dục đào tạo (trong và ngoài ngành văn hóa nghệ
thuật) nhằm phát triển nền văn hóa nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày
càng cao của nhân dân, hướng mọi người đến những giá trị CHÂN – THIỆN – MỸ.
1.4. Nội dung quản lý đào tạo
1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học phải đạt được về tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp sau một quá trình học tập, đào tạo ở nhà trường. Vì vậy, việc xác định
mục tiêu đào tạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Nó giúp cho
người dạy xác định việc hướng dẫn cho người học nghiên cứu vấn đề gì, mức độ nào, từ đó
lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả học tập
của người học. Nó giúp cho người học biết mình phải học gì để có thể làm được những gì
sau khi học xong.
Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của công
tác quản lý đào tạo trong nhà trường. Cơ sở để xác định mục tiêu đào tạo là:
- Mục tiêu giáo dục tổng quát được quy định bởi Luật giáo dục. Trong luật giáo dục
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua
có nêu “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hinh thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [11, tr. 8].
Nhiệm vụ chính trị xã hội của nhà trường: Trường Văn hóa Nghệ thuật là một thiết
chế chính trị xã hội và phải phục vụ cho việc phát triển xã hội. Sự phát triển của nhà trường
chịu sự quy định của nhà nước, lịch sử, sự phát triển và tiến bộ xã hội. Mục tiêu đào tạo có
nhiều cấp độ khác nhau:
Mục tiêu đào tạo tổng quát: Là mục tiêu chung nhất do Luật giáo dục quy định.
Mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường dựa trên mục tiêu đào tạo đã được nêu trong Luật
giáo dục, mục tiêu đào tạo của trường văn hóa nghệ thuật phải là: Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo về văn hóa nghệ thuật, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo
tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu đào tạo của từng khoa: trong trường văn hóa nghệ thuật, mỗi khoa có đặc thù
ngành nghề đào tạo riêng, do đó cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm
cơ sở cho việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học.
Vấn đề cốt lõi là tất cả các mục tiêu đào tạo cụ thể đều phải phù hợp và phục vụ cho
mục tiêu đào tạo tổng quát.
1.4.2. Quản lý chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một trong những tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường. Việc xây dựng và quản lý chương trình đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào
tạo.
Chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành văn hóa nghệ
thuật đã được Bộ Văn hóa Thông tin cũ (nay là Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch) phê duyệt
ban hành. Chương trình đào tạo không chính qui sẽ được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu
chương trình chính qui để lập kế họach và nội dung đào tạo phù hợp.
Các khóa đào tạo của nhà trường (kể cả đào tạo ngắn hạn) đều phải có chương trình
đào tạo, là cơ sở để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Các hoạt động quản lý chương trình đào tạo gồm:
- Tập huấn về chương trình đào tạo
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo
của các trường về các văn bản pháp qui và chương trình đào tạo mới ban hành. Cán bộ
Phòng đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng để triển khai các nội dung đã được tập
huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
+ Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên để cụ
thể hóa các văn bản pháp qui về tổ chức thực hiện và quản lý chương trình đào tạo cho nhà
trường.
+ Căn cứ vào chương trình đào tạo, Phòng đào tạ._.o xây dựng kế hoạch đào tạo khóa
học, năm học, … để Hiệu trưởng duyệt và báo cáo Hội đồng giáo dục của nhà trường trước
khi tiến hành năm học mới.
+ Vào đầu năm học Hiệu trưởng giao Phòng đào tạo tổ chức cho học sinh học tập
nghiên cứu mục tiêu, nội dung, kế họach đào tạo của khóa học, năm học, học kỳ…. Học sinh
sẽ được phổ biến đầy đủ về quy chế đánh giá học tập và rèn luyện, Quy chế quản lý học sinh,
Quy chế khen thưởng, kỷ luật, … để chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu cho cá nhân.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo: cho khóa học, năm học, học kỳ; xây dựng kế hoạch
đánh giá và phương pháp đánh giá học sinh; xây dựng kế hoạch bài giảng; kế hoạch triển
khai các phương pháp giảng dạy; kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học; xây
dựng kế hoạch biên soạn tài liệu giảng dạy; xây dựng cơ sở thực tập, thực tế; xây dựng kế
hoạch công tác giáo viên
- Quản lý nội dung đào tạo: dựa vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành và chương trình chi tiết do Bộ VHTT & DL hoặc nhà trường xây dựng, Hiệu
trưởng thông qua Phòng đào tạo giao kế hoạch giảng dạy cho các Khoa, Bộ môn, giáo viên
[5].
- Phát triển chương trình đào tạo:
+ Quyết định phần mềm của chương trình đào tạo: Chương trình khung đào tạo qui
định 75% -80% là phần cứng, các trường bắt buộc phải thực hiện đầy đủ, 20% -25% được
phép mềm để nhà trường lựa chọn nội dung đào tạo mang tính đặc thù của trường [19].
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình: theo dõi và kịp thời điều chỉnh tiến độ
thực hiện chương trình là nhiệm vụ của phòng đào tạo. Tốt nhất việc điều chỉnh được thực
hiện ngay từ cấp bộ môn và thực hiện trong tuần hoặc trong tháng. Các giáo viên, Tổ Bộ
môn, Phòng đào tạo căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để
theo dõi và điều chỉnh kịp thời.
- Đánh giá rút kinh nghiệm cho khóa học sau: Ngoài việc dựa vào kết quả đánh giá
quá trình đào tạo như: thi, kiểm tra hết môn, thực tế tốt nghiệp, thi tốt nghiệp để xác định
tính phù hợp của chương trình đào tạo; nhà trường còn tiến hành các hoạt động nhằm đánh
giá chương trình đào tạo như: năng lực làm việc của học sinh sau khi ra trường; thăm dò ý
kiến của chính học sinh; dựa vào các ý kiến nhận xét của người sử dụng và ý kiến của cơ
quan chủ quản.
1.4.3. Quản lý cách thức tổ chức
* Nguyên tắc chung:
Công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện đào tạo theo chương trình
đào tạo và theo qui chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và
kế hoạch khóa học đã được phê duyệt. Các nguyên tắc chung trong công tác đào tạo đều phải
thực hiện cho đúng bao gồm các điểm chính sau đây:
- Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra.
- Tuyệt đối thực hiện đúng qui chế đào tạo hiện hành.
- Trong bất kỳ tình huống nào, nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào tạo hay áp
dụng linh hoạt khác qui chế phải có ý kiến phê duyệt của Ban Giám hiệu.
Công tác tổ chức giảng dạy và học tập là hai mặt liên quan mật thiết, được thực hiện
theo một thời khóa biểu công bố trước ít nhất một tháng để giảng viên và học viên chuẩn bị.
Trong một học kỳ, điều tối kỵ là thay đổi thời khóa biểu liên tục – đó là biểu hiện của kế
hoạch chưa hợp lý.
* Tổ chức dạy:
Đối với giảng dạy, phòng đào tạo cần cung cấp cho giảng viên chương trình chi tiết
môn học và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục tiêu môn học ghi
trong chương trình chi tiết và phải làm lịch giảng dạy và nộp một bộ chế bản điện tử bài
giảng và tài liệu tham khảo photo để cung cấp cho học viên tự nhân bản.
Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra … hoàn toàn có thể kiểm
soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học kỳ.
Bài soạn giảng bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài tập cho
người học chuẩn bị trước khi ôn luyện và bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả
nhất chứ không phải giáo trình.
Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm Tiếng Việt, mà nên có các đoạn trích tiếng
nước ngoài để người học từng bước làm quen với các thuật ngữ, các ký hiệu, … và tạo thêm
hứng thú tra tìm tài liệu qua Internet chuẩn bị cho việc làm tiểu luận môn học hay khóa luận.
* Tổ chức học:
Vào đầu của khóa học, nhất thiết phải phổ biến đầy đủ nội qui chế và phương pháp
học cho học sinh. Cung cấp cho người học chương trình chi tiết môn học để họ chủ động
trong học tập, trong việc tìm hiểu tài liệu tham khảo.
Định kỳ, sau 1/3, sau 2/3 và sau khi kết thúc môn học, nên tổ chức lấy ý kiến người
học về nội dung, phương pháp giảng dạy và hiệu quả học môn học để kịp thời điều chỉnh hay
rút kinh nghiệm.
* Tổ chức kiểm tra đánh giá:
Căn cứ vào chương trình chi tiết môn học đã ban hành, lịch trình giảng dạy của giáo
viên và kế hoạch của học kỳ. Người quản lý đào tạo tổ chức và theo dõi các hoạt động kiểm
tra giữa và cuối kỳ.
Kiểm tra giữa kỳ, hiện qui chế đào tạo chưa qui định thành một thành phần của môn học, nên
có thể giao cho giáo viên chủ động tổ chức, nhưng phải có báo cáo để xét điều kiện dự thi
cuối môn học.
1.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
Đối với trường học – cơ sở đào tạo giáo viên có vai trò rất quan trọng, là lực lượng
quyết định chất lượng đào tạo. Một trường học phải có một lực lượng giáo viên đủ về số
lượng, đạt chuẩn về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ mới có điều kiện nâng cao hiệu quả đào
tạo.
Quản lý giáo viên là khâu quan trọng trong quản lý công tác quản lý đào tạo, nhằm
huy động tối đa lực lượng giáo viên vào việc thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch đào tạo,
thực hiện các qui chế, chế độ giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Do đặc thù của ngành văn hóa nghệ thuật, các cơ sở thực hành (sàn múa, phòng mỹ
thuật, phòng luyện thanh,…) của học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với công tác phát triển
đội ngũ giáo viên nghệ thuật. Đội ngũ giáo viên dạy nghệ thuật rất hiếm (tính đến năm 2009
cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 02 Thạc sĩ Âm nhạc, …).Vì thế, rất cần chế độ
đãi ngộ của các cơ quan có chức năng. Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ giáo viên tạo
nguồn cho lĩnh vực này đòi hỏi lãnh đạo phải rất tâm huyết với ngành. Thêm vào đó, việc
quản lý đội ngũ “nghệ sĩ”, “họa sĩ” rất “khó” bởi họ là những người rất thoáng, rất “phóng
khoáng” – họ rất ít theo “nguyên tắc” nào do đặc thù nghề nghiệp của họ.
Vì vậy, quản lý đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác
quản lý đào tạo, bởi hoạt động dạy của giáo viên là một trong hai hoạt động chủ yếu của quá
trình đào tạo. Công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình môn học, đổi mới
phương pháp, phương tiện giảng dạy.
- Đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên trên hai mặt kiến thức và kỹ năng giảng
dạy.
- Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên về số lượng lẫn chất lượng.
1.4.5. Quản lý tuyển sinh
Công tác tuyển sinh trong trường Trung cấp chuyên nghiệp là khâu cơ bản đầu tiên
của quá trình đào tạo. Cụ thể, từ việc đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển
sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng ký dự thi và chuyển; nhận
giấy báo thi; môn thi- thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển sinh cho
các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy trình ra đề thi,
quy trình bảo mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm phúc khảo;
xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến trường; và cuối
cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ mục đích cuối cùng nhằm:
- Lựa chọn được học viên có đầy đủ năng khiếu, yêu cầu nghề nghiệp và thật sự hứng
thú với nghề nghiệp đã chọn.
- Phải công khai rộng rãi đối tượng tuyển sinh, tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung
chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp với khả năng bản thân
và yêu cầu công việc.
- Phải công khai, công bằng trong tuyển sinh.
- Đảm bảo khách quan, chính xác trong tuyển sinh
1.4.6. Hoạch định trong quản lý đào tạo
Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý có vai trò quan trọng nhằm
xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định sản phẩm trong tương
lai (khi sinh viên ra trường)
Hoạch định là một quá trình bao gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng
kế hoạch thực hiện mục tiêu. Dự báo là công việc đầu tiên của của chức năng hoạch định, có
nhiệm vụ tìm ra hướng phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển
kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật nói
riêng của Đảng và Nhà nước.
Theo tinh thần thông tư Liên tịch số 28/TTLT-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/01/1998
giữa Bộ VHTT, Ủy ban TDTT và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về cơ cấu tổ chức cán bộ
hoạt động của ngành VHTT từ cấp tỉnh, thành phố đến cơ sở bao gồm đội ngũ cán bộ cụ thể
như sau:
Hiện nay Thành phố Cần Thơ có 33 xã, phường và 4 thị trấn. Theo quy định của Chính
phủ - mỗi đơn vị có từ 1 – 2 cán bộ. Dưới xã, phường, thị trấn là ấp khu vực, khu phố . . .
đều có Ban vận động xây dựng nếp sống văn hóa . . .
Mạng lưới hoạt động văn hóa thông tin ở cơ sở của thành phố Cần Thơ vô cùng phong
phú và đa dạng. Hệ thống Nhà văn hóa, Thuyền văn hóa, Xe văn hóa, Thông tin lưu động
“Sân khấu hóa” . . . Đưa văn hóa thông tin về vùng sâu, vùng xa. Phong trào xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, với khu văn hóa gia đình, khu văn hóa trong khuôn viên nhà thờ, nhà
chùa Kh’mer, nhà thông tin ấp, xã, tổ văn hóa thông tin ấp – xã văn hóa . . . Kết hợp với hệ
thống bưu điện văn hóa, phòng đọc sách văn hóa xã và sinh hoạt các câu lạc bộ: hát với
nhau, câu lạc bộ đờn ca tài tử, phong trào xã hội hóa các hoạt động văn hóa . . . Đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở và những người tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng, thông
tin cổ động ở cơ sở rất cần được nâng cấp trình độ để đáp ứng cho việc duy trì phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động cho các phong trào . . .
Với cơ cấu tổ chức và yêu cầu quản lý hoạt động VHTT trong cơ chế thị trường như
hiện nay thì không những chỉ tăng về số lượng, mà còn phải nâng cao chất lượng của cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực này.
Nếu tính trung bình cấp thành phố cần 500 cán bộ; mỗi quận, huyện, thị xã cần 30 cán
bộ; mỗi xã, phường, thị trấn cần ít nhất từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách, chưa kể cấp ấp,
khóm, khu vực . . . thì Cần Thơ phải có:
- 500 cán bộ văn hóa cấp thành phố;
- 250 cán bộ văn hóa cấp quận, huyện;
- 150 cán bộ văn hóa cấp phường, xã, thị trấn . . .
Theo Quyết định 271/2005/QĐ/TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
“Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế VHTT cơ sở đến năm 2010” cán bộ văn hóa cấp
tỉnh: 90% có trình độ Đại học, cấp huyện: 70%, cấp xã, phường: 30%. Số còn lại phải đạt
trình độ trung cấp về chuyên môn nghiệp vụ - thì đội ngũ cán bộ VHTT của Thành phố Cần
Thơ cần được đào tạo và đào tạo lại là rất lớn (khoảng 80%) mới đáp ứng được yêu cầu phát
triển của đất nước trong giai đoạn mới. Tính toàn khu vực 12 tỉnh thành có gần 11.000 cán
bộ văn hóa thông tin cần phải được đào tạo lại.
Theo tác giả Hoàng Lê Minh “ Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu
và định biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó”. Vậy, thực chất của hoạch định là xác
định mục tiêu và cách thức để đạt mục tiêu. Trong đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp vấn đề
xác định mục tiêu quản lý bao gồm:
+ Phân tích và mô tả thực trạng để xác định ngành nghề cần đào tạo
+ Dựa vào đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất của trường mà xác định quy mô tuyển
sinh
+ Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
+ Phát triển đội ngũ cán bộ và giáo viên
+ Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
Sau khi đã xác định mục tiêu, các nhà quản lý phải tìm được biện pháp khả thi nhất
để thực hiện những mục tiêu đề ra.
1.4.7 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
Tổ chức là chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt động thành lập các
bộ phận để đảm nhận những hoạt động cần thiết của đào tạo. Mỗi người có nhiệm vụ, quyền
hạn trách nhiệm của riêng bộ phận mình quản lý.
Tổ chức nói chung là quá trình sắp xếp, phân công công việc cho các bộ phận nhỏ
nhằm hoàn thành mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Trong đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, chức năng tổ chức thể hiện ở việc sắp xếp,
bố trí kế hoạch giảng dạy, phân công giảng viên tổ chức các hoạt động kiểm tra, thi, công
nhận tốt nghiệp; tổ chức đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy.
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo cần có chuyên viên theo dõi riêng từng
hệ chính quy và phi chính quy. Các chuyên viên này là người lập kế hoạch và theo dõi triển
khai kế hoạch đào tạo của các hệ tương ứng. Căn cứ vào kế hoạch, các chuyên viên phải lập
kế hoạch công tác hàng tháng để theo dõi, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình
hình triển khai các chương trình, khóa đào tạo ở các đơn vị trực thuộc (Khoa, Bộ môn, …)
và liên hệ đối ngoại đối với các chương trình liên kết đào tạo.
Định kỳ phải kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo, nếu phát hiện sai sót, chậm
tiến độ cần đề xuất các giải pháp và báo cáo Ban giám hiệu duyệt phương án điều chỉnh, bổ
sung hay sửa chữa. Tuyệt đối không tự tiện giải quyết khi chưa có phê duyệt.
1.4.8. Chức năng điều khiển
Chỉ đạo là điều khiển, điều hành các bộ phận trong tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ đã được phân công. Sau khi hoạch định, lập kế hoạch, cán bộ qaủn lý phải điều hành hoạt
động của hệ thống để đạt mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để
tác động đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích mà hệ thống đã đề ra.
Nhà quản lý là người điều khiển hệ thống, phải có khả năng ra quyết định và điều
khiển việc thực hiện quyết định. Vì thế, nhà quản lý phải có đủ các phẩm chất và năng lực,
đặc biệt là năng lực chuyên môn và năng lực quản lý.
Ra quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống, là quá trình xác định vấn đề
và lựa chọn phương án hành động tối ưu nhất trong các phương án.
Trong quản lý đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phải ra các quyết định về mở mã
ngành đào tạo, tuyển sinh, quyết định về tổ chức quá trình giảng dạy, phân công giáo viên,
thi tổ chức hết học phần, xét công nhận lên lớp, công nhận tốt nghiệp.
Để quyết định mang tính khả thi và hiệu quả, nhà quản lý trước khi ra quyết định cần
tính toán, cân nhắc các điều kiện về nhân lực, vật lực, thời gian, … để đảm bảo thực hiện
quyết định.
Theo tác giả, đối với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành đặc thù nghệ
thuật, vấn đề quyết định chọn mã ngành, chọn môn học thích hợp trong phần mềm chương
trình rất quan trọng. Nhà quản lý phải mạnh dạn quyết định dựa trên cơ sở thực tiễn, đón đầu
xu hướng, đặc thù ngành đề nghị bổ sung, điều chỉnh chương trình một cách thích hợp. Ví
dụ, ngành đào tạo Trung cấp Thanh nhạc – đào tạo trở thành “ca sĩ” theo chương trình khung
của Bộ Giáo dục và Đào tạo không có phân môn Kỹ thuật biểu diễn, theo tác giả mạnh dạn
đề nghị bổ sung phân môn này vào chương trình khung ngành Thanh nhạc.
1.4.9 Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là khâu then chốt không thể thiếu trong quản lý đào tạo, là khâu kết thúc của
một chu trình quản lý nó có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo. Việc kiểm
tra nhằm mục đích:
- Thu thập thông tin kịp thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập của
người học, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học để điều chỉnh và
hoàn thiện quá trình đào tạo.
Kiểm tra – đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự phát triển giáo
dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử dụng những loại hình không phù
hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực hiện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý
việc kiểm tra – đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xão trong quá trình đào tạo để qua đó có thể
đánh giá chất lượng gảing dạy của nhà trường.
Nói chung, theo tác giả đánh giá có thể dẫn đến hai loại quyết định.
Loại quyết định thứ nhất liên quan đến lợi ích tổng thể của kế hoạch thì các quyết
định có thể là:
- Kế hoạch có thành công hay không
- Kế hoạch có giá trị để thực hiện hay không
- Kế hoạch này có nên áp dụng lại ở các thời điểm và hoàn cảnh khác hay không.
Đánh giá được thiết kế để dẫn đến loại quyết định này được gọi là đánh giá tổng kết.
Nó thường diễn ra vào cuối kế hoạch.
Loại quyết định thứ hai liên quan đến thay đổi việc thực hiện kế hoạch như thế nào.
Các quyết định có thể về:
- Các mục tiêu kế hoạch đề ra có cần thay đổi hay không, các phương pháp làm việc
hoặc các hoạt động thực hiện kế hoạch có cần thay đổi hay không
- Có cần thêm thời gian hoặc nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra hay không
Đánh giá được thiết kế để dẫn tới các quyết định này được gọi là đánh giá tác nghiệp.
Đôi khi đánh giá tác nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ kế hoạch, từ đó có thể hướng dẫn
thực hiện các kế hoạch tương tự được triển khai ở những nơi khác. Thông thường đánh giá
tác nghiệp được tiến hành trong quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó có thể thực hiện việc
điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đó.
Cả hai loại đánh giá trên nên được thiết kế từ khi bắt đầu thực hiện kế hoạch hoặc
công việc. Điều này sẽ giúp cho việc thu thập các thông tin phù hợp trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Đánh giá là một phần rất quan trọng của chu trình quản lý. Nó là công cụ cơ bản để
đưa ra quyết định liên quan đến chất lượng công việc được làm và làm thế nào để nâng cao
chất lượng đó.
Riêng trong hoạt động quản lý giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật chúng ta thường
phải kiểm tra đánh giá bản chất của không phải chỉ là một người mà là rất nhiều người: học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý … Các nhà khoa học sau khi nghiên cứu đã đưa ra mô hình
kiểm tra – đánh giá là một hệ thống công việc mà đối tượng được kiểm tra – đánh giá cần
phải thực hiện theo thứ tự, có cấp độ nâng dần từ thấp đến cao, từ dễ dàng đến khó khăn,
phức tạp nhằm xác định khả năng có sẵn, khả năng tiềm ẩn, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của đối
tượng được đánh giá thông qua khả năng của họ trong thực hiện các yêu cầu như thế nào.
Nhờ mô hình này người ta có thể xác định được các chỉ số thông minh, hoặc chỉ số về thái
độ…
1.4.10. Quản lý cơ sở vật chất
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có hai nhóm yếu tố tham gia
trực tiếp vào quá trình đào tạo, đó là đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo.
Cơ sở vật chất trường học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy
nhiên, người quản lý đào tạo cần quan tâm hơn trong kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật
chất cho đào tạo.
Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật dùng cho đào tạo phải được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất để quá trình đào tạo tiến hành thuận lợi,
bao gồm: phòng học, phòng thực hành, thư viện, …
- Sừ dụng có tính toán để nâng cao hiệu suất các phương tiện kỹ thuật cho đào tạo.
- Bảo đảm vệ sinh, an toàn và thẩm mỹ cho môi trường đào tạo.
- Tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị.
Quản lý cơ sở vật chất ở trường trung cấp chuyên nghiệp thường được hiểu gồm hai
nội dung chính là: Có các loại sổ nhật ký và ghi chép đầy đủ về việc sử dụng thiết bị, máy
móc và thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê 6 tháng hoặc 1 năm. Xem xét việc sử dụng và
khai thác có hiệu quả hay không các trang thiết bị đã có và các quy định về thanh, xử lý hàng
hóa hỏng hóc không sử dụng.
Quản lý việc mua sắm phải theo các hướng dẫn của các văn bản quy chế hiện hành.
Tuy nhiên, việc quản lý trang thiết bị cần thiết phải đầu tư để xây dựng môi trường sư phạm
khang trang.
Qua thực tiễn của nhiều trường trong những năm qua, việc tổ chức quy hoạch tổng
thể để xây dựng “trường cho ra trường” là việc làm quan trọng.
Đặc biệt, trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đặc thù bên cạnh việc đầu tư phòng học,
thư viện, phòng máy tính, … Việc đầu tư trang thiết bị cũng rất đặc biệt. Chẳng hạn như, do
đặc thù một thầy một trò cho ngành đào tạo Piano – phải trang bị đàn, phòng cách âm cho
ngành đào tạo Thanh nhạc hoặc ngành Diễn viên Múa, phải có trang phục múa, giày múa,
sàn tập, phòng tập trang bị kiếng … hay ngành Mỹ thuật phải trang bị phòng vẽ đủ ánh sáng,
…“xưởng thực tập” cho học sinh ngành điêu khắc, ….
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý đào tạo là công tác cực nhọc, đòi hỏi chính xác, tận tụy. Ban giám hiệu ở bất
cứ cơ sở đào tạo nào muốn công việc tiến triển, không mắc sai phạm, từng bước phát triển về
qui mô và chất lượng, đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý đào tạo. Thực ra, đó chỉ là sự
công bằng và dân chủ mà thôi. Nếu không, sai phạm sẽ diễn ra; không có người tận tụy,
không có người cẩn thận, tháo vát tham gia công tác quản lý đào tạo bên cạnh phân trách
nhiệm rõ ràng là cung cấp đầy đủ, chất lượng và hiệu quả đến mức tối đa điều kiện bảo quản
kết quả đào tạo (tủ, khóa, phòng hỏa, thiết bị sao CD để định kỳ sao chép lưu trữ đề phòng
mất dữ liệu,…). Chỉ như vậy, việc phân trách nhiệm và quy trách nhiệm mới có giá trị và
hiệu quả.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT CẦN THƠ
2.1. Sơ lược về Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ
2.1.1 Lịch sử hình thành
Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Thành phố Cần Thơ được thành lập theo Quyết
định số: 1473/QĐ-UBT.95 ngày 10 tháng 7 năm 1995 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ,
Trường có nhiệm vụ:
- Đào tạo tập trung và tại chức bậc trung cấp gồm các ngành thuộc lĩnh vực: Văn hóa
nghệ thuật và văn hóa thông tin.
- Bồi dưỡng và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
nghiệp vụ ngành của Thành phố.
- Liên kết với các trường đại học đào tạo bậc đại học tại chức cho cán bộ ngành văn
hóa thông tin và đội ngũ giáo viên dạy Âm nhạc, Mỹ thuật cho các trường Tiểu học, Trung
học phổ thông của Thành phố Cần Thơ.
Từ ngày thành lập đến nay, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và kế hoạch được giao, đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của địa phương, góp phần quan trọng vào thành tích chung của ngành Văn hóa , Thể
thao và Du lịch Cần Thơ trong nhiều năm qua.
Qua 14 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo 4650 học sinh, sinh viên. Trong
đó:
- Bậc Đại học không chính qui, Trường phối hợp với các trường Đại học Văn hóa Hà
Nội, Đại học Mỹ thuật và Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sân khấu – Điện ảnh
Hà Nội, Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng Trang trí Mỹ thuật Đồng Nai,
….đào tạo 652 học viên các ngành: Quản lý văn hóa, Văn hóa Du lịch, Thư viện Thông tin,
Bảo tồn - Bảo tàng, Mỹ thuật, Lý luận Âm nhạc, Sáng tác âm nhạc, Sư phạm âm nhạc, Sư
phạm Mỹ thuật, Đạo diễn Sân khấu, Đạo diễn Điện ảnh truyền hình, Quay phim Điện ảnh
truyền hình, Thiết kế Đồ họa, …
- Bậc trung cấp chính quy và không chính quy có 1.824 học sinh chuyên ngành nghệ
thuật: Piano, Organ, Guitar, Nhạc cụ Dân tộc, Thanh nhạc, Sáng tác âm nhạc, Hội họa, Điêu
khắc, Múa, Nhạc công cải lương, Diễn viên Sân khấu Kịch, Cải lương, Sư phạm âm nhạc, Sư
phạm Mỹ thuật và các ngành thuộc lĩnh vực Văn hóa Thông tin: Quản lý Văn hóa Nghệ
thuật, Văn hóa Du lịch, Thư viện, Bảo tàng, Nhiếp ảnh, …
- Đào tạo và bồi dưỡng 1676 học viên Quản lý Văn hóa và Sơ cấp Nghệ thuật (trong đó
có Nhạc cụ Ngũ âm của đồng bào Kh’mer). Ngoài ra, Trường còn mở nhiều lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ Văn hóa Thông tin cơ sở.
90% số học sinh do Trường đào tạo đã đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở và các hoạt động văn hóa nghệ thuật ở địa phương.
Riêng ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật – 100% giáo sinh ra trường đều
được xã hội trân trọng đón nhận.
Trong số học viên được đào tạo tại trường đến nay đã có tám cán bộ đương chức Giám
đốc, Phó giám đốc Sở và Phó Bí thư, Chủ tịch, Ủy viên Thường vụ cấp Quận – Huyện. Ba
mươi hai người đương chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm văn hóa, Trưởng Phó
phòng các đơn vị trực thuộc Sở và cấp Quận – Huyện. Nhiều cán bộ khác được quy hoạch ở
các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Thành phố Cần Thơ và đương chức ở nhiều tỉnh bạn trong
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Với những thành tich đạt được nêu trên, từ ngày thành lập đến nay, hằng năm trường
đều được tặng Bằng khen của Ủy ban Nhân Thành phố Cần Thơ. Năm 1997 trường được
tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2004, 2006 nhận bằng khen của Bộ Văn hóa
Thông tin.
Đến nay, đã có mười sáu giáo viên được tặng thưởng huy chương “Vì sự nghiệp văn
hóa quần chúng”; huy chương “ Vì sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc” và một danh
hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được phong tặng năm 2001.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự
- Ban Giám hiệu hiện có một Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng.
- Hai phòng chức năng: phòng Đào tạo và phòng Hành chánh tổ chức
- Ba khoa: Âm nhạc và Múa; Mỹ thuật; Sân khấu.
- Hai Bộ môn: Văn hóa phổ thông; Nghiệp vụ Văn hóa Thông tin
Cơ cấu theo chuyên ngành số giáo viên của trường:
Chuyên môn
Thạc sỹ Đại học Cao đẳng TCCN
Âm nhạc và Múa 01 09 02
Sân khấu Kịch nói và Cải
lương
04 02
Mỹ thuật 04 02
Văn hóa Thông tin 11 14 01 01
Tổng cộng 12 31 05 03
- Giáo viên hợp đồng dài hạn: 32 người
- Ngoài ra, trường còn thỉnh giảng 126 giảng viên gồm: Tiến sĩ, Thạc sỹ, Nghệ sỹ nhân
dân, Nghệ sỹ ưu tú và Đại học chuyên ngành tại Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức Đảng và đoàn thể:
+ Chi bộ: hiện có 19 đảngviên.
+ Tổ chức Công đoàn: 51 công đoàn viên, và gần 300 đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Trường TC.VHNT Cần Thơ nằm trong hệ thống các trường Trung cấp chuyên nghiệp
cả nước; hoạt động theo Điều lệ của trường Trung cấp chuyên nghiệp; trực thuộc Bộ VH,TT
& DL; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Sở GD & ĐT; chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở VH,TT & DL Thành phố Cần Thơ – có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con
dấu riêng.
Chức năng:
Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật và đào tạo
cán bộ quản lý – hoạt động nghiệp vụ ngành Văn hóa Thông tin.
Trường liên kết với các trương đại học và nhạc viện để nâng cao trình độ cho các văn
nghệ sỹ, cán bộ văn hóa, nghệ thuật, thông tin của Thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong khu
vực đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học theo đặc trưng của các loại hình Văn hóa Nghệ
thuật để góp phần phát triển sự nghiệp Văn hóa Nghệ thuật và Bảo tồn di sản văn hóa địa
phương, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đồng thời đào tạo giáo viên Âm nhạc và Mỹ
thuật cho ngành giáo dục và đào tạo...
Tham gia các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật đáp ứng nhu cầu
của xã hội, nhằm tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên vừa học vừa thực hành.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyển sinh, thi tuyển, xét trúng tuyển theo quy chế của nhà nước bậc Trung
cấp cho các ngành đào tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật – văn hóa thông tin.
- Tổ chức giảng dạy, học tập đúng theo chương trình khung đã được nhà nước quy định
ở các bậc học và các hoạt động giáo dục khác trong trường theo mục tiêu chương trình giáo
dục quốc gia.
- Tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên đúng quy chế, tạo điều kiện cho học sinh, sinh
viên tham gia các hoạt động văn thể mỹ và tham gia các hoạt động xã hội theo phong trào ở
địa phương nơi cư trú.
- Quản lý giáo viên và công chức theo quy chế dân chủ đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục và phát
triển nhân cách cho người học, tham gia giải quyết những vấn đề văn hóa xã hội của địa
phương, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng đào tạo của trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ
Đề tài sử dụng kiểm nghiệm F và kiểm nghiệm chi phương.
- Khi kiểm nghiệm F được dùng và 2 cột trị số F và P có trong bảng. Nếu P < 0,05 thì
kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu
về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm F không có sự khác biệt ý
nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó.
- Khi kiểm nghiệm X2 được dùng và 2 cột trị số X2 và P có trong bảng. Nếu P < 0,05
thì kiểm nghiệm chi bình phương có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của
khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm chi bình
phương không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu
về cách đánh giá một ý kiến đó
Một số từ viết tắt trong các bảng:
- ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn
- TB: trung bình cộng
- N: số khách thể tham gia nghiên cứu
Để việc trình bày rõ ràng hơn, tác giả gộp các đánh giá của giáo viên và học sinh vào và
nêu lên sự khác biệt của đánh giá.
2.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu chung của trường:
- Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; phát huy đầy đủ tính xã hội
hóa giáo dục để thực hiện công bằng xã hội; đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo nhằm
mở rộng khả năng hội nhập của trường vào nền giáo dục Việt Nam, của khu vực và quốc tế.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa nghệ thuật có kiến thức, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý thức phục vụ nhân dân, trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có năng lực tư duy sáng tạo, năng lực chuyên môn và thực
hành, năng lực cạnh tranh, thích ứng tốt với phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và trong thời kỳ hội nhập quốc t._.hát triển nền Văn hóa Việt Nam tiên tiếc đậm đà bản sắc dân tộc.
Các biện pháp mà tác giả đề xuất dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng tại
trường TCVHNT Cần Thơ, các giải pháp này có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau,
không có biện pháp nào đứng độc lập, riêng lẻ, vì vậy khi áp dụng phải đồng bộ không xem
nhẹ biện pháp nào.
KỀT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ là cơ sở giáo dục ngành
nghề chuên biệt bậc trung cấp có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Mục tiêu của giáo dục chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, có
kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp và các trình độ khác, có đạo đức, có lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo điều kiện cho
người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh.
Để quản lý hoạt động đào tạo ở trường đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp quản lý
đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng đáo tạo. Quản lý hoạt động đào tạo là nhiệm vụ quan
trọng nhất, đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian nhất định, để thực hiện thành
công mục tiêu giáo dục của cấp học.
Với nhận thức trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn nhằm
đề ra được những giải pháp có tính khả thi trong công tác quản lý đào tạo của trường TCCN
nói chung và trường TCVHNT Cần Thơ nói riêng.
Về lý luận: luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý giáo dục TCCN, quản lý đào tạo, nội dung của quản lý đào tạo. Các giải pháp quản
lý đào tạo đưa ra nhằm đảm bảo được nội dung chương trình theo quy định của Bộ GD&ĐT
đối với cấp học để từng bước nâng cao công tác quàn lý đào tạo đáp ứng yêu cầu và nhiệm
vụ của một trường Cao đẳng trong tương lai.
Việc nghiên cứu lý luận đã định hướng và xác lập cơ sở khoa học giúp tác giả nghiên
cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý công tác đào tạo tại trường TCVHNT
Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay.
Về thực trạng: Luận văn đã đánh giá một cách đầy đủ về công tác quản lý đào tạo của
trường TCVHNT Cần Thơ
Qua kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định rằng công tác quản lý đào tạo của trường
TCVHNT Cần Thơ đã có nhiều ưu điểm:
- Nhận thức được vị trí quan trọng của công tác quản lý đào tạo là “xương sống” trong toàn
bộ công tác quản lý nhà trường, biết rõ những nội dung quản lý đào tạo, từ đó xây dựng được
kế hoạch và đề ra các biện pháp quản lý khá hữu hiệu.
- Quản lý việc phân công giờ dạy cho GV và sắp xếp thời khóa biểu, quản lý giờ dạy và hồ
sơ chuyên môn GV phù hợp với điều kiện thực tế của trường góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Công tác quản lý đào tạo của trường dần dần đi vào nề nếp
- Sự chỉ đạo, kiểm tra quản lý thường xuyên của các cấp quản lý giáo dục đã tạo điều kiện
thuận lợi cho trường.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được những mặt hạn chế trong công tác quản lý đào tạo
như sau:
- Việc phát triển chương trình đào tạo hằng năm chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc quản lý chương trình ở một số tổ bộ môn và khoa chưa được chặt chẽ.
- Công tác quản quản lý hoạt động giảng dạy chưa được tiến hành một cách thường xuyên,
đồng bộ và có hiệu quả.
- Phương tiện thiết bị phục vụ đào tạo còn thiếu, việc khai thác sử dụng, công tác bảo quản
bổ sung chưa được chú ý đúng mức do kinh phí eo hẹp. Cơ sở vật chất hẹp và trở nên xuống
cấp nghiêm trọng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được của nhà trường trong những năm qua, khắc
phục, hạn chế tối đa những mặt còn thiếu sót yếu kém, đưa ra giải pháp quản lý hoạt động
đào tạo của trường trong những năm tới:
- Phát triển chương trình đào tạo
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình
- Tăng cường quản lý họat động dạy
- Tăng cường cơ sở vật chất
Các giải pháp đề xuất trên là kết quả của một quá trình nghiên cứu nghiêm túc và có sự
kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã nêu ra phần đầu. Kết quả khảo sát đã
cho thấy được tính khách quan và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều này cũng cho
thấy rằng nội dung của luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được
các nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ VH,TT và DL; Bộ Giáo dục – Đào tạo
Hiện nay các trường TCCN đặt dưới sự quản lý của cả hai Bộ: Bộ GD&ĐT và Bộ VH –
TT & DL với những quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện đôi lúc chưa
đồng bộ, chưa thống nhất và đôi khi chồng chéo nhau gây khó khăn cho các trường TCCN
trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường (chậm ra các văn bản hướng dẫn,
chương trình khung đối với một số ngành đào tạo chưa phù hợp, các chế độ chính sách cho
GV chưa hợp lý, chưa quan tâm và đầu tư đúng mức cho các trường nghề, trường
TCCN…).Vì vậy, hai Bộ cần có sự thống nhất cao và có sự hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về các
quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện , quan tâm hơn nữa đối với các
trường nghề, trường TCCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường phát triển, nhất là trong
giai đoạn hội nhập hiện nay (đầu tư về CSVC, tài chính,…)
2.2. Đối với Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ
- Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư giáo dục chuyên nghiệp
- Sớm ra quyết định cấp đất và cấp vốn xây dựng cơ bản cho trường đáp ứng theo đề án
nâng cấp trường TC VHNT Cần Thơ lên Cao đẳng VHNT Cần Thơ.
- Có chế độ ưu đãi thu hút GV trong lĩnh vực nghệ thuật về công tác giảng dạy cho
trường. Đồng thời cần có chế độ ưu đãi tài năng nghệ thuật trẻ, có chế độ chính sách đặc biệt
trong việc xã hội hóa đào tạo, bồi dưỡng, ươm mầm cho tài năng nghệ thuật.
2.3. Đối với Sở VH, TT & DL Thành phố Cần Thơ
- Chấp thuận và tham mưu với UBND TP. Cần Thơ cho phép trường được tuyển mới
HS có năng khiếu gởi đi đào tạo bậc đại học, đào tạo và đào tạo lại GV, cán bộ quản lý bậc
đại học, sau đại học tạo nguồn để bổ sung đội ngũ cho CBGV của nhà trường khi lên cao
đẳng.
- Khi tuyển chọn và sử dụng cán bộ cho ngành VHTT – DL cần sử dụng đúng đối
tượng đào tạo theo từng chuyên ngành.
- Tham mưu với UBND TP. Cần Thơ về đề án đào tạo các ngành nghệ thuật truyền
thống: DV sân khấu cải lương, các loại nhạc cụ dân tộc, về các chế độ chính sách thu hút và
nâng cao chất lượng dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Qui chế tuyển sinh Trung cấp
Chuyên nghiệp.
2. Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Qui chế tuyển sinh Cao đẳng,
Đại học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Kỷ yếu Hội thảo – Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội, nhu cầu doanh nghiệp.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề về
chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo) Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Y tế - Vụ Khoa học và Đào tạo (2004), Quản lý đào tạo trong Trường Trung học y tế.
6. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1975), Ba mươi năm nền giáo dục đại học và
trung học chuyên nghiệp, NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp.
7. Bộ GD&ĐT, Triển khai nhiệm vụ năm học khối TCCN năm 2010
8. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2000), “Quy chế HSSV trong các trường đào tạo”
9. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,
Nhà xuất bản Giáo dục.
10. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm (1982), Một số vấn đề quản lý giáo dục tập 1, Tủ
sách Trường Cán bộ quản lý và nghiệp vụ Tp.HCM.
11. Chủ tịch nước (2005), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên
thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục.
14. Nhà xuất bản Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
15. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
17. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
18. Trần Thị Hương (2007), Bài giảng “ Xu thế phát triển giáo dục”- Trường đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
19. Học viện Quản lý giáo dục (2007), Tập bài giảng Giáo dục học đại học, dành cho các
lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại học, cao đẳng, Hà Nội.
20. Học viện quản lý giáo dục (2008), Giải pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường đại
học, cao đẳng, và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
21. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.
22. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
23. Châu Kim Lang (1999), Tổ chức quản lý quá trình đào tạo, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật.
24. Nguyễn Văn Lê (1982), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Tp. HCM.
25. Nguyễn Văn Lê (1997), Quản lý trường học, Nhà xuất bản Giáo dục.
26. Hồ Văn Liên (2008), Bài giảng Khoa học Quản lý giáo dục, Khoa Tâm lý – Giáo dục
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
27. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội.
28. Nguyễn Vạn Phú (người dịch), Tổng quan về hệ thống giáo dục đại học và cao đẳng của
Mỹ, NXB Thanh Niên.
29. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Nxb Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I.
30. Ngô Đình Qua (2006), Tài liệu nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
31. Lê Đức Ngọc (2005), Bài giảng chuyên đề xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo trong
các trường đại học, cao đẳng, Trường Cán bộ quản lý giáo và đào tạo.
32. Hà Thế Ngữ (1989), Dự báo giáo dục; Vấn đề xu hướng, Viện Khoa học giáo dục, Hà
Nội.
33. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ngày 21.10.2002, ban hành “Quy chế đánh giá
kết quả rèn luyện của HSSV các trường đại học, cao đẳng , trung học chuyên nghiệp”.
34. Quyết định Số 57/2004/QĐ-UBND Thành phố Cần Thơ “Về việc giao nhiệm vụ, chức
năng và quyền hạn của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ”.
35. Quyết định Số 40/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục về ban hành “Quy chế Đào tạo Trung cấp Chuyên nghiệp hệ Chính quy”.
36. Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa
học xã hội.
37. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa – Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa
(2001), Từ điển Giáo dục học.
38. Vĩnh Trà, Nhiều bất cập trong công tác đào tạo, Báo Cần Thơ số 298, ra ngày
30.10.2005.
39. Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ – Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8
năm 2008 về việc thành lập Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
40. Viện chiến lược Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo
dục.
41. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
42. Phạm Viết Vượng (chủ biên), Ngô Thành Can, Trần Quang Cấn, Đỗ Ngọc Đạt, Đặng Thị
Thanh Huyền, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Đức Thìn (2005), Quản lý hành chánh nhà nước
và quản lý ngành giáo dục đào tạo, NXB Đại học Sư phạm.
43. V.A. Xukhomlinxki (1984), “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ
thông”- Lược dịch Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ, Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Phụ lục 1:
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ, công nhân viên )
Nhằm giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và quản lý công tác đào tạo
tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ; để có cơ sở tìm ra giải pháp
nâng cao công tác quản lý đào tạo của trường trong thời gian tới. Xin Quý Thầy (Cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc ghi nội
dung tương ứng vào các ô thích hợp sau:
Câu 1: Để nâng cao chất lượng đầu vào cần ?
- Thí sinh dự thi cơ bản có năng khiếu
- Đề thi phù hợp
- Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ
- Số lượng thí sinh hợp lý
Câu 2: Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng nhận xét các yếu tố sau:
Các yếu tố
rất
phù
hợp
phù
hợp
tương
đối
phù
hợp
không
phù
hợp
1.Mục tiêu đào tạo
- Mức độ phù hợp
- Kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
có phù hợp với mục tiêu đào tạo
Ý kiến khác:
Các yếu tố
rất
hợp
lý
hợp
lý
tương
đối
hợp
lý
không
hợp lý
2. Chương trình đào tạo
- Tính hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục
tiêu đào tạo
- Chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu
thực tế
- Việc thực hiện chương trình đào tạo có nghiêm
túc và hợp lý
Ý kiến khác:
Các yếu tố tốt khá trung
bình
kém
3. Quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo
- Kế hoạch đào tạo
- Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
- Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương
trình đào tạo
- Việc điều chỉnh chương trình đào tạo
- Đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả
-Bổ sung – điều chỉnh chương trình đào tạo hằng
năm
- Việc cập nhật kiến thức mới
- Học tập – rút kinh nghiệm về chương trình từ các
trường khác
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
- Công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi những
nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm
- Việc quản lý chương trình chi tiết từng phân
môn
- Việc phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm
Ý kiến khác:
4. Công tác quản lý giáo viên
- Thời gian lên lớp
- Thực hiện chương trình
- Phương pháp giảng dạy
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của
đội ngũ giáo viên
Ý kiến khác:
5. Đội ngũ cán bộ quản lý
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Nhân cách người quản lý
- Năng lực quản lý
Ý kiến khác:
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Tuyển dụng, bổ nhiệm
- Phân công công tác
Ý kiến khác:
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Chất lượng đầu vào
- Kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần
- Đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế
- Đánh giá tiểu luận cuối khóa
- Đánh giá trong
- Đánh giá ngoài
Ý kiến khác:
8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Tổ chức tuyển sinh đầu vào
- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá
- Quản lý đề thi
- Giám sát thi
- Tổ chức chấm thi
- Công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh
- Quản lý thực tập, thực tế
Ý kiến khác:
9. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Phòng học
- Phòng máy tính
- Phòng thực hành
- Thư viện
- Phương tiện phục vụ dạy và học
- Mạng Internet
10. Về phương pháp
- Phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên
- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
của học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
học tập
- Khả năng tự học của học sinh
- Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức
của giáo viên, học sinh
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm
- Quản lý cơ sở vật chất
- Quản lý phương tiện dạy học
- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu
- Quản lý hoạt động tự học của học sinh
Ý kiến khác:
Câu 3: Quý Thầy (Cô) nhận xét thế nào về chương trình đào tạo ở trường ta?
- Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành
- Nặng thực hành, nhẹ lý thuyết
- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành
Ý kiến khác: ............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 4: Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết nội dung nào cần cải tiến trong nội dung chương
trình?
- Nội dung về lý thuyết
- Nội dung về thực hành
- Nội dung thực tập, thực tế
Ý kiến khác: .............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 5: Theo Quý Thầy (Cô) những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học của trường?
- Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu quả
- Tổ chức quản lý tốt
- Đầu tư có trọng điểm
Ý kiến khác: ..............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 6: Theo Quý Thầy (Cô) để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải có biện pháp
gì?
- Nâng cao chất lượng đầu vào
- Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình
- Tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt
- Cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy
- Trang bị tốt cơ sở vật chất
- Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo
Câu 7: Theo Quý Thầy (Cô) những biện pháp nào nâng cao công tác quản lý trong nhà
trường?
- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy
- Có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo
- Có đủ đức và tài
- Ý kiến khác: .............................................................................................
....................................................................................................................
Câu 8: Để công tác đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật tốt
hơn Quý Thầy (Cô) có đề nghị gì?
- Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
Xin chân thành cám ơn Quý Thầy (Cô).
Phụ lục 2:
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(Dành cho học sinh )
Nhằm giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và quản lý công tác đào tạo
tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ; để có cơ sở tìm ra giải pháp
nâng cao công tác quản lý đào tạo của trường trong thời gian tới. Xin Anh (Chị) vui lòng cho
biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc ghi nội dung tương
ứng vào các ô thích hợp sau:
Câu 1: Để nâng cao chất lượng đầu vào cần ?
- Thí sinh dự thi cơ bản có năng khiếu
- Đề thi phù hợp
- Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ
- Số lượng thí sinh hợp lý
Câu 2: Anh (Chị) vui lòng nhận xét các yếu tố sau:
Các yếu tố
rất
phù
hợp
phù
hợp
tương
đối
phù
hợp
không
phù
hợp
1.Mục tiêu đào tạo
- Mức độ phù hợp
- Kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
có phù hợp với mục tiêu đào tạo
Ý kiến khác:
Các yếu tố
rất
hợp
lý
hợp
lý
tương
đối
hợp
lý
không
hợp lý
2. Chương trình đào tạo
- Tính hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục
tiêu đào tạo
- Chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu
thực tế
- Việc thực hiện chương trình đào tạo có nghiêm
túc và hợp lý
Ý kiến khác:
Các yếu tố tốt khá trung
bình
kém
3. Quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo
- Kế hoạch đào tạo
- Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
- Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương
trình đào tạo
- Việc điều chỉnh chương trình đào tạo
- Đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả
-Bổ sung – điều chỉnh chương trình đào tạo hằng
năm
- Việc cập nhật kiến thức mới
- Học tập – rút kinh nghiệm về chương trình từ các
trường khác
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
- Công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi những
nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm
- Việc quản lý chương trình chi tiết từng phân
môn
- Việc phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm
Ý kiến khác:
4. Công tác quản lý giáo viên
- Thời gian lên lớp
- Thực hiện chương trình
- Phương pháp giảng dạy
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của
đội ngũ giáo viên
Ý kiến khác:
5. Đội ngũ cán bộ quản lý
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Nhân cách người quản lý
- Năng lực quản lý
Ý kiến khác:
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Tuyển dụng, bổ nhiệm
- Phân công công tác
Ý kiến khác:
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Chất lượng đầu vào
- Kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần
- Đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế
- Đánh giá tiểu luận cuối khóa
- Đánh giá trong
- Đánh giá ngoài
Ý kiến khác:
8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Tổ chức tuyển sinh đầu vào
- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá
- Quản lý đề thi
- Giám sát thi
- Tổ chức chấm thi
- Công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh
- Quản lý thực tập, thực tế
Ý kiến khác:
9. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Phòng học
- Phòng máy tính
- Phòng thực hành
- Thư viện
- Phương tiện phục vụ dạy và học
- Mạng Internet
10. Về phương pháp
- Phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên
- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
của học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
học tập
- Khả năng tự học của học sinh
- Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức
của giáo viên, học sinh
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm
- Quản lý cơ sở vật chất
- Quản lý phương tiện dạy học
- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu
- Quản lý hoạt động tự học của học sinh
Ý kiến khác:
Câu 3: Anh (Chị) nhận xét thế nào về chương trình đào tạo ở trường ta?
- Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành
- Nặng thực hành, nhẹ lý thuyết
- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành
Ý kiến khác: ............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 4: Anh (Chị) vui lòng cho biết nội dung nào cần cải tiến trong nội dung chương trình?
- Nội dung về lý thuyết
- Nội dung về thực hành
- Nội dung thực tập, thực tế
Ý kiến khác: .............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 5: Theo Anh (Chị) những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học của trường?
- Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu quả
- Tổ chức quản lý tốt
- Đầu tư có trọng điểm
Ý kiến khác: ..............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 6: Theo Anh (Chị) để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải có biện pháp gì?
- Nâng cao chất lượng đầu vào
- Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình
- Tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt
- Cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy
- Trang bị tốt cơ sở vật chất
- Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo
Câu 7: Theo Anh (Chị) những biện pháp nào nâng cao công tác quản lý trong nhà trường?
- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy
- Có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo
- Có đủ đức và tài
- Ý kiến khác: .............................................................................................
....................................................................................................................
Câu 8: Để công tác đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
Thành phố Cần Thơ tốt hơn Anh (Chị) có đề nghị gì?
- Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................
Xin chân thành cám ơn Anh (Chị).
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5710.pdf