Tài liệu Thực trạng & Giải pháp thu hút FDI từ Mỹ vào tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
2
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
3
DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
5
LỚI MỞ ĐẦU
6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ FDI VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
8
1.1
Định nghĩa, vai trò FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI nói chung
8
1.1.1
Định nghĩa, đặc điểm và các hình thức FDI
8
1.1.1.1
Định nghĩa FDI
8
1.1.1.2
Đặc điểm của FDI
9
1.1.1.3.
Các hình thức FDI
9
1.1.2
Vai trò của nguồn vốn FDI nói chung
10
1.1.2.1
Đối với ... Ebook Thực trạng & Giải pháp thu hút FDI từ Mỹ vào tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
148 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp thu hút FDI từ Mỹ vào tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước tiếp nhận đầu tư
10
1.1.2.2
Vai trò của FDI đối với nước chủ đầu tư
11
1.1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
12
1.1.3.1
Các nhân tố quốc tế, quốc gia đi đầu tư
12
1.1.3.2
Nhân tố quốc gia, địa phương nơi tiếp nhận vốn đầu tư
12
1.2
Các lý thuyết về FDI
16
1.2.1
Mô hình cái vòng luẩn quẩn của NUSKSE
16
1.2.2
Mô hình MacDouglall-Kempt
18
1.3
Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam
20
1.3.1
FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
21
1.3.2
FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
21
1.3.3
FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
22
1.3.4
FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô
22
1.4
Tình hình thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam
23
1.4.1
Đặc điểm hoạt động và xu hướng FDI của Hoa Kỳ hiện nay
23
1.4.1.1
Đặc điểm hoạt động FDI của Hoa Kỳ hiện nay
23
1.4.1.2
Về địa bàn đầu tư
25
1.4.1.3
Về cơ cấu đầu tư
26
1.4.1.4
Về hình thức đầu tư
28
1.4.2
Tình hình FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam qua các năm gần đây
31
1.4.2.1
Năm 2006
31
1.4.2.2
Năm 2007
33
1.4.2.3
Năm 2008
36
1.4.3
Chiến lược FDI của Hoa Kỳ trong những năm tới
37
1.4.3.1
Một số điều chỉnh trong chính sách đầu tư của Hoa Kỳ
37
1.4.3.2
Chiến lược FDI của Hoa Kỳ tại Việt Nam
39
1.5
Kinh nghiệm thu hút FDI từ Hoa Kỳ của một số nước
42
1.5.1
Kinh nghiệm của Thái Lan
42
1.5.2
Kinh nghiệm của Indonesia
43
1.5.3
Kinh nghiệm của Malaysia
44
1.5.4
Kinh nghiệm của Trung Quốc
45
1.6
Bài học của Việt Nam trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ
48
1.6.1
Mở cửa thu hút FDI nước ngoài từng bước, theo khu vực
48
1.6.2
Phương pháp thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài
48
1.6.3
Về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI nước ngoài
48
1.6.4
Nhưng nâng cao hiệu quả đầu tư còn quan trọng hơn tăng lượng vốn
49
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
50
2.1
Thế mạnh của tỉnh Hà Tây
50
2.1.1
Hà Tây có vị trí địa lí rất thuận lợi
50
2.1.2
Tiềm năng văn hoá-du lịch cực kỳ phong phú
51
2.1.3
Cơ sở hạ tầng rất thuận lợi cho đâu tư
54
2.1.4
Tiềm năng phát triển làng nghề và tiểu thủ công nghiệp
55
2.1.5
Tiềm năng phát triển công nghệ cao
56
2.1.6
Hà Tây đón nhận vận hội mới
57
2.2
Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây trong những năm qua
57
2.2.1
Đánh giá số liệu
57
2.2.1.1
Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây giai đoạn 2005-2006
58
2.2.1.2
Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây năm 2007
60
2.2.1.3
Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây năm 2008
62
2.2.2
Những thành công trong công tác thu hút FDI từ Hoa Kỳ của Hà Tây
65
2.2.2.1
Hoa Kỳ trở thành đối tác FDI quan trọng của Hà Tây
65
2.2.2.2
Thu hút được các dự án lớn về công nghệ cao
67
2.2.2.3
Hà Tây đã cải thiện đáng kể môi trường đầu tư
67
2.2.3
Những hạn chế trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ của Hà Tây
73
2.2.3.1
Công tác GPMB còn vướng mắc
73
2.2.3.2
Cơ chế chính sách còn rườm rà
75
2.2.3.3
Quy hoạch manh mún, thụ động và thiếu tầm chiến lược
76
2.2.3.4
Nguồn nhân lực thiếu trầm trọng
77
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
79
3.1
Các cam kết đã đạt được của Việt Nam và Hoa Kỳ về đầu tư
79
3.1.1
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ( BTA)
79
3.1.1.1
Đánh giá chung về tác động của BTA với Việt Nam
79
3.1.1.2
Tác động của BTA tới hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam
80
3.1.2
Cam kết WTO của Việt Nam liên quan đến đầu tư
87
3.1.2.1
Danh mục hạn chế đầu tư theo cam kết WTO của Việt Nam
88
3.1.2.2
Lĩnh vực dịch vụ
88
3.1.3
Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư –TIFA
93
3.1.4
Định hướng thu hút FDI của Việt Nam
94
3.1.4.1
Mục tiêu tổng quát
94
3.1.4.2
Mục tiêu cụ thể
95
3.1.4.3
Định hướng thu hút FDI theo ngành, đối tác và vùng lãnh thổ
96
3.2
Định hướng của tỉnh Hà Tây
100
3.2.1
Danh mục 125 dự án đầu tư các lĩnh vực từ năm 2006- 2010 của Hà Tây
100
3.2.2
Về phát triển các khu công nghiệp
102
3.2.3
Quan điểm mục tiêu phát triển du lịch Hà Tây đến năm 2010 và những năm tiếp theo
103
3.2.3.1
Quan điểm phát triển du lịch Hà Tây
103
3.2.3.2
Mục tiêu chung và một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010
104
3.3
Giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
105
3.3.1
Phát huy và định hướng phát triển các KCN,KCNC
105
3.3.1.1
Phát triển khu công nghệ cao Láng –Hoà Lạc
105
3.3.1.2
Tạo đà thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp khác
109
3.3.2
Quy hoạch và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ đầu tư
110
3.3.3
Đào tạo nguồn nhân lực
112
3.3.4
Tăng cường xúc tiến đầu tư
112
3.3.5
Về lĩnh vực du lịch, văn hóa ,dịch vụ giải trí
114
3.3.5.1
Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển du lịch
114
3.3.5.2
Tăng cường đầu tư phát triển du lịch
116
3.3.5.3
Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
118
3.3.5.4
Về tuyên truyền quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch
119
3.3.5.5
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch
120
3.3.5.6
Về huy động vốn đầu tư cho du lịch
120
3.3.6
Hà Tây phát huy những kết quả của BTA ,TIFA,cam kết WTO
121
3.3.6.1
Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư từ Hoa Kỳ
122
3.3.6.2
Thực hiện chính sách tự do hóa FDI
122
3.3.6.3
Vận dụng cam kết với WTO để thu hút FDI Hoa Kỳ vào Hà Tây
123
3.3.7
Giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội
124
KẾT LUẬN
126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
128
PHỤ LỤC 1
129
PHỤ LỤC 2
132
PHỤ LỤC 3
133
PHỤ LỤC 4
134
PHỤ LỤC 5
135
PHỤ LỤC 6
136
PHỤ LỤC 7
144
PHỤ LỤC 8
145
PHỤ LỤC 9
146
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” được thực hiện trong quá trình thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng- Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế- Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Hà Nội. Trong quá trình tìm kiếm số liệu và các ý tưởng làm luận văn, tôi đã nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu cũng như sự tạo điều kiện thuận lợi của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây và PGS.TS Nguyễn Thường Lạng. Nhờ đó luận văn của tôi đã được chỉnh sửa và hoàn thiện hơn rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đầu tư và Kinh tế đối ngoại- Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây và PGS.TS Nguyễn Thường Lạng, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Hà Nội đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TÊN
VIẾT TẮT
NGHĨA TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
ACFTA
Asean – China free trade area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
AFTA
Asean free trade area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC
Asia-Pacific Economic Co-operation
Tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
ASEAN
Association of South- East Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Bộ KH&CN
Bộ Khoa học và công nghệ
BTA
Bilateral trade agreement
Hiệp định thương mại song phương
CPIA
Chỉ số đánh giá môi trường chính sách và thể chế quốc gia
CCN
Cụm công nghiệp
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CN-TTCN
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
Điểm CN
Điểm công nghiệp
EU
European union
Liên minh Châu Âu
EXIMBank
Export- import bank
Ngânhàng xuất nhập khẩu
FDI
Foreign direct investemnt
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Gross domestic product
Tổng sản phẩm trong nước
GPMB
Giải phóng mặt bằng
IMF
International moneytary fund
Quỹ tiền tệ thế giới
JICA
Japanese investement co-operation agency
Cơ quan hợp tác đầu tư Nhật Bản
KCN
Khu công nghiệp
KCNC
Khu công nghệ cao
KCX
Khu chế xuất
MFN
Most Favoured Nations
Quy chế Tối huệ quốc
NHTM
Ngân hàng thương mại
NT
National treatment
Quy chế đối xử quốc gia
ODA
Official development assistance
Vốn viện trợ phát triển chính thức
OECD
Organization for economic co- operating development
Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
OPIC
Overseas private investement company
Công ty đầu tư tư nhân nước ngoài
QH
Quy hoạch
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TIFA
Trade and investment frame agreement
Hiệp định Khung về Thương mại và Đầu tư
TNC(s)
Throught national company(ies)
Công ty xuyên quốc gia
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
UNCTAD
United nations’for trade and development
Diễn đàn về Thương mại và Phát triển
WB
World bank
Ngân hàng thế giới
WEF
World economic forum
Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO
World trade organization
Tổ chức thương mại thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
ĐỀ MỤC
Trang
Bảng 2.1: FDI của Hoa Kỳ ở một số địa phương lớn tính tới tháng 12 năm 2005
58
Bảng 2.2: Hai dự án FDI lớn của Hoa Kỳ vào Hà Tây giai đoạn 2005- 2006
59
Bảng 3.1: Chương 4.Điều 1.Khoản7. của BTA
82
Bảng 3.2: Điều 11 của BTA “Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại”
82
Bảng 3.3: Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của Hà Tây giai đoạn 2006- 2010
101
Bảng P.1: Mục tiêu thu hút TNCs của Việt Nam giai đoạn 2006- 2010
130
Đồ thị 1.1: FDI đăng ký và thực hiện của Hoa Kỳ vào Việt Nam đến 3/2008 theo vùng (kể cả qua nước thứ 3)
25
Đồ thị 1.2: FDI của Hoa Kỳ theo hình thức đầu tư (tính đến quý I năm 2008)
29
Đồ thị 1.3: FDI đăng ký của Hoa Kỳ qua các năm (kể cả đầu tư qua nước thứ 3) tính tới năm 2008
30
Đồ thị 2.1: Một số dự án FDI lớn nhất năm 2007 của Hoa Kỳ vào Hà Tây so với các quốc gia khác
61
Đồ thị 2.2: FDI đăng ký và thực hiện của Hoa Kỳ vào Hà Tây tới năm 2008 so với một số địa phương (kể cả qua nước thứ 3)
66
Đồ thị 2.3: Hà Tây đứng thứ 2 trong 3 dự án công nghệ cao của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong 3 năm 2005, 2006, 2007
67
Đồ thị 2.4: Vốn FDI của Hoa Kỳ so với các đối tác khác đầu tư vào Hà Tây tính đến năm 2008
69
Đồ thị 2.5: Vốn FDI đăng ký của Hoa Kỳ vào Hà Tây và các vùng khác qua các năm
71
Hình 1.1: Mô hình cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển
16
Hình 1.2: Mô hình MacDouglall- Kempt
19
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc thực hiện đề tài
Đối với các nước đang phát triển việc phát triển kinh tế cho quốc gia không chỉ dựa vào tiềm lực và nỗ lực bên trong quốc gia đó là đủ vì thế các nước phải dựa vào nguồn lực từ bên ngoài trong đó quan trọng nhất là FDI và ODA, mà FDI lại có vai trò đặc biệt quan trọng hơn cả.Việt Nam cũng là nước đang phát triển nên thu hút FDI là điều có tính chất chiến lược để phát triển kinh tế đất nước.Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thế giới, các nguồn đầu tư rót vào các nước đang phát triển đã phục hồi sau ba năm sụt giảm, với hoạt động của các công ty Hoa Kỳ đang ngày càng khẳng định vị trí số 1 trên thế giới. Triển vọng FDI của Hoa Kỳ đang ở mức cao hiện nay vẫn đang được duy trì. Cụ thể, xu hướng tiếp theo của các dòng FDI Hoa Kỳ vẫn là chảy về các nước đang phát triển. Trong các nước đang phát triển tại châu Á, Việt Nam là một trong những nước được Hoa Kỳ quan tâm nhiều nhất. Với việc trở thành viên thứ 150 của WTO và vừa được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc, Chính phủ và Quốc hội Việt Nam thể hiện rất cao quyết tâm đổi mới, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao hơn nhiều, trở thành điểm hấp dẫn đầu tư ở châu Á trong con mắt của các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Việt Nam đã bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng của nền kinh tế thế giới với những làn sóng đầu tư ồ ạt, FDI trở thành vấn đề quan trọng nhất hiện nay. Hoa Kỳ là một trong những đối tác FDI chiến lược quan trọng nhất của Việt Nam và các địa phương của Việt Nam trong đó có tỉnh Hà Tây. Luận văn này tóm tắt làn sóng FDI mới của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới, nghiên cứu sâu tình hình FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây và đưa ra các giải pháp thu hút FDI của Hoa Kỳ cho Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong xu thế phát triển đầu tư của đất nước, Hà Tây là một trong những địa phương có chuyển biến vượt bậc về thu hút FDI, trong đó có FDI của Hoa Kỳ. Những năm gần đây Hoa Kỳ đã trở thành đối tác chiến lược của Hà Tây có thể sánh ngang với các đối tác truyền thống là Nhật Bản và Hàn Quốc.Với tiềm năng rất lớn về văn hoá, du lịch, đất đai và vị trí địa lí, cơ sở hạ tầng Hà Tây càng có điều kiện bứt phá trong thu hút FDI của các nhà đầu tư Hoa Kỳ đặc biệt trong lĩnh vực du lịch giải trí và công nghệ cao. Việc nghiên cứu vấn đề này là yêu cầu hợp với xu thế của Việt Nam và thời đại. Trong quá trình thực tập tại Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây, tôi nhận thấy việc liên hệ vấn đề trên với sự phát triển hiện nay của Hà Tây, một địa bàn có nhiều tiềm năng thu hút đầu tư là rất hợp lí.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Luận văn này xem xét thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây trên cơ sở thực trạng chung của Việt Nam, đề ra giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ cho Hà Tây.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là 20 năm (1988- 2008), trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam và tỉnh Hà Tây. Đặc biệt xem xét giai đoạn 2005- 2008 vì giai đoạn này Hà Tây có chuyển biến mạnh mẽ về FDI nói chung và FDI của Hoa Kỳ nói riêng với khá nhiều dự án lớn của các đối tác và Hoa Kỳ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích số liệu từ nhiều nguồn tài liệu như website, báo, tạp chí cùng phương pháp quy nạp và mở rộng vấn đề nhằm làm rõ một số điểm nổi lên của FDI hiện nay của Hoa Kỳ tại Hà Tây trên cơ sở tình hình FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng các đồ thị và bảng biểu minh hoạ để việc phân tích được sáng rõ và thêm sâu sắc.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về FDI và tổng quan về tình hình thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ FDI VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
1.1. ĐỊNH NGHĨA, VAI TRÒ CỦA FDI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI NÓI CHUNG
1.1.1. Định nghĩa, đặc điểm và các hình thức FDI
1.1.1.1. Định nghĩa FDI
Có nhiều cách hiểu khác nhau về FDI:
Theo IMF, FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi ích lâu dài của nhà đầu tư tại một doanh nghiệp ở nước khác với nước của nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư phải có vai trò quyết định trong quản lý doanh nghiệp.
Theo OECD, FDI bao gồm các hoạt động kinh tế của các cá nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh hưởng thực sự về quản lý.
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 1), FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư.
Định nghĩa chung nhất cho rằng FDI là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lí và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
Như vậy về thực chất, FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn hay thậm chí toàn bộ các sơ sở kinh doanh ở nước ngoài để làm chú sở hữu một phần hay toàn bộ sơ sở đó và trực tiếp quản lí điều hành hoặc tham gia quản lí điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư. Họ chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án.
1.1.1.2. Đặc điểm của FDI
FDI có 4 đặc điểm cơ bản sau:
Tỉ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án đạt mức độ tối thiểu tuỳ theo luật đầu tư quy định.
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lí và điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lí doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án.
Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
1.1.1.3. Các hình thức FDI
Hiện nay tuỳ theo luật đầu tư của từng nước chia FDI thành 4 hình thức cơ bản là:
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư, theo đó bên nước ngoài và bên nước chủ nhà cam kết thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi tương xứng ghi trong một hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có đặc điểm cơ bản là không thành lập pháp nhân mới, các hoật động đầu tư được quản lí trực tiếp bởi một ban điều hành hợp danh trong khuôn khổ tổ chức doanh nghiệp trong nước.
Hình thức liên doanh là hình thức thành lập một doanh nghiệp giữa một hoặc một số bên nước ngoài với một hoặc một số bên của nước chủ nhà để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: nhà đầu tư nước ngoài thành lập một pháp nhân mới theo luật pháp của nước chủ nhà. Doanh nghiệp này thuộc quyền sở hữu 100% của nhà đầu tư nước ngoài.
Hình thức BOT và các hình thức phái sinh của nó: là hình thức đầu tư tương đối mới với những đặc điểm cơ bản như phải có chính quyền nước chủ nhà đứng ra kí hợp đồng đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài; sau khi kí hợp đồng phải thành lập một pháp nhân mới điều hành quản lí dự án; hoạt động của dự án BOT phải tuân theo một chu trình mẫu gồm 3 giai đoạn là xây dựng, khai thác kinh doanh, chuyển giao.
Ngoài ra theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì còn có một số hình thức như hợp đồng phân chia sản phẩm, hợp đồng thuê tài chính…Trên thực tế, còn có nhiều hình thức khác nữa như mua lại và sáp nhập, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI, khu công nghiệp, khu chế xuất…
1.1.2.Vai trò của nguồn vốn FDI nói chung
FDI có vai trò quan trọng với cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể là:
1.1.2.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài, trong đó có FDI.
FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn thiện môi trường đầu tư hay không.
FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ.
FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ.
Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc.
FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.
Tuy vậy, FDI cũng có mặt trái, đó là:
Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài.
FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước.
Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội ngũ cán bộ, tham nhũng...
1.1.2.2. Vai trò của FDI đối với nước chủ đầu tư
Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm dần, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh.
Phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ.
Bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị.
Tuy nhiên, FDI cũng có những bất cập đối với nước chủ đầu tư, đó là:
Vốn đầu tư chảy ra nước ngoài sẽ làm giảm tăng trưởng GDP và việc làm trong nước.
Khi các công ty lớn đầu tư ra nước ngoài sản xuất các mặt hàng cùng loại sẽ tạo nên khả năng cạnh tranh mới giữa các doanh nghiệp ngoài nước với chính doanh nghiệp trong nước, thậm chí cạnh tranh với chính doanh nghiệp đầu tư.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Có nhiều nhân tố tác động đến việc thu hút FDI, song có một số nhân tố chính sau đây:
1.1.3.1. Các nhân tố quốc tế, quốc gia đi đầu tư
Dòng chảy của nguồn vốn đầu tư trên thế giới cũng phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố khác nhau. Khi nền kinh tế thế giới tăng trưởng tốt, dòng vốn này dồi dào hơn, khi nền kinh tế thế giới gặp khó khăn thì dòng vốn này khan hiếm hơn. Khan hiếm không phải do thiếu mà do niềm tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế bị suy giảm, họ đầu tư vào những lĩnh vực an toàn hơn hoặc cất giữ tiền ở dạng ngoại tệ mạnh hay vàng.
Độ mở của nền kinh tế toàn cầu cũng gây ra ảnh hưởng nhất định đến dòng vốn này. Các nền kinh tế mở cửa, sự liên kết giữa các nền kinh tế cao sẽ khiến dòng chảy vốn đầu tư nhanh và nhiều hơn là khi sự kết nối giữa các nền kinh tế kém.
Sự hiểu biết về quốc gia, vùng lãnh thổ dự định đầu tư, thông tin đươc tiếp cận một cách dễ dàng, nhanh chóng, có độ tin cậy sẽ giúp nhà đầu tư yên tâm hơn, có quyết định nhanh chóng và kịp thời trong đầu tư.
1.1.3.2. Nhân tố quốc gia, địa phương nơi tiếp nhận vốn đầu tư
Đối với quốc gia
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, lạm phát được kiểm soát tốt.
Đây là nhân tố rất quan trọng trong thu hút FDI, bởi vì trong một môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy nhà đầu tư sẽ không sẵn lòng bỏ vốn đầu tư.
Môi trường chính trị- xã hội lành mạnh là nhân tố rất quan trọng trong thu hút FDI.
Nếu hệ thống chính trị thiếu ổn định sẽ tạo ra rủi ro quốc gia và nguy cơ mất vốn là rất lớn, do vậy, nhà đầu tư không thể an tâm khi bỏ vốn của mình để đầu tư. Hơn nữa, trong một môi trường xã hội thiếu lành mạnh, thiếu dân chủ, bất công xã hội lớn, tâm lý dân cư thiếu niềm tin vào một sự công bằng xã hội... thì cũng khiến các nhà đầu tư không an tâm bỏ vốn đầu tư.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ.
Hạ tầng cơ sở bao gồm hạ tầng cơ sở vật chất- kỹ thuật (hệ thống giao thông, thông tin...) và hạ tầng cơ sở kinh tế- xã hội (hệ thống thị trường trong nước, hệ thống luật pháp và hiệu lực thực thi, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực...). Hệ thống hạ tầng cơ sở liên quan đến cả các yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của hoạt động kinh doanh, nên nó là điều kiện nền tảng để các nhà đầu tư có thể khai thác lợi nhuận. Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ thì nhà đầu tư rất khó khăn để triển khai dự án, chi phí đầu tư có thể tăng cao, quyền lợi của nhà đầu tư có thể không được bảo đảm và do vậy, nhà đầu tư sẽ không muốn đầu tư vốn của mình. Mặt khác, việc chuyển vốn ra nước ngoài của nhà đầu tư nhằm khai thác thị trường, nên nếu thị trường của nước tiếp nhận đầu tư nhỏ, khả năng thanh toán của dân cư bị hạn chế thì sẽ không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này lý giải tại sao một số nước dành rất nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng không hấp dẫn được luồng vốn FDI.
Thực tế đã chứng minh nơi nào thu hút được nhiều vốn FDI nơi đó có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và ổn định; đời sống nhân dân được cải thiện. Để ra quyết định đầu tư nhà đầu tư luôn so sánh các điều kiện trong môi trường đầu tư giữa các địa phương. Vì vậy vấn đề đặt ra với các địa phương hiện nay là làm thế nào để tạo được môi trường đầu tư thuận lợi nhất.
Đối với từng tỉnh
Theo quan điểm đánh giá của các chuyên gia kinh tế cũng như các doanh nghiệp đều cho rằng nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút FDI vẫn là quan điểm, chủ trương của chính quyền địa phương. Quan điểm chính sách của tỉnh được coi là tốt nếu:
Phát huy được nội lực, huy động được sự tham gia đóng góp của chính địa phương mình. Bất cứ tỉnh, địa phương nào dù điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng có thể không thuận lợi vẫn có cơ hội phát triển không nên phụ thuộc vào những thứ có sẵn như vị trí địa lý, những cảng biển… Mỗi địa phương đều có cơ hội phát triển, thu hút đầu tư nếu đủ năng động, có sáng kiến xuất phát từ chính điều kiện của địa phương mình.
Tính minh bạch và nhất quán trong hệ thống chính sách.
Các nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư đều muốn được an toàn, nhanh rẻ và kịp thời. Chính vì vậy việc tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư là rất quan trọng. Trước khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư luôn tìm hiểu kỹ về các vấn đề ở địa phương như vướng mắc có được giải quyết không, có được cung cấp thông tin khi cần thiết hay không. Những quyết định của các cấp đưa ra có nhanh chóng và nhất quán hay không. Nói về tính nhất quán tức là giải quyết các sự việc có cùng tính chất phải như nhau. Sự nhất quán phải thể hiện cả lời nói và hành động từ trên xuống dưới, tạo lên sự tương thích. Sự nhất quán trong guồng máy hoạt động khi giải quyết công việc rất quan trọng.
Dưới đây là quan điểm của các chuyên gia kinh tế và các doanh nghiệp về môi trường đầu tư:
Quan điểm của chuyên gia kinh tế cho rằng yếu tố con người đóng một vai trò quan trọng để tạo ra môi trường đầu tư khác biệt giữa các địa phương.
Hiện nay hệ thống chính sách, khung pháp lý của Việt Nam còn chưa hoàn thiện vì vậy việc thực thi trên thực tế phụ thuộc nhiều vào cán bộ công quyên cấp địa phương. Mặc dù chính sách của Nhà nước là chung, thống nhất nhưng việc thực thi có thể linh hoạt cho phù hợp với điều kiện thực tế. Trên thực tế, cán bộ các tỉnh phía Nam Việt Nam thường nắm tinh thần là chính, sau đó có các biện pháp thực thi chính sách linh hoạt phù hợp với thực tế địa phương nên thúc đẩy được kinh tế phát triển. Trong khi đó ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có xu hướng bám chặt văn bản thiếu tính năng động cần thiết nên chưa phát huy được thế mạnh của mình.
Tính năng động, tích cực của chính quyền địa phương không chỉ thể hiện ở việc thực thi chính sách linh động mà nó còn thể hiện ở thái độ của chính quyền địa phương đối với doanh nghiệp. Thứ nhất là cơ quan cấp tỉnh phối hợp hoạt động với nhau tạo sự thống nhất tạo điều kiện các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nhanh và hiệu quả. Thứ hai các địa phương cần năng động thay mặt cho khối doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc không rõ về mặt văn bản luật pháp. Sự không rõ trong các văn bản luật pháp thường gây ra các cản trở cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Quan điểm của các doanh nghiệp cho rằng các yếu tố quan trọng để nâng cao tính hiệu quả của môi trường đầu tư là: tính thân thiện, tính minh bạch và sự cam kết ủng hộ phát triển các doanh nghiệp.
Thái độ thiện chí, cởi mở của các cán bộ cơ quan Nhà nước ở tỉnh là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng tính thiện cảm từ nhà đầu tư đối với chính quyền.
Tính minh bạch có vai trò quan trọng vì khi lập một dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tính toán được bài toán về chi phí, vốn và lợi nhuận. Chính vì vậy để tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư thì công khai các khoản chi phí và thủ tục là rất cần thiết.
Sự cam kết mạnh mẽ cùng ủng hộ phát triển doanh nghiệp là động lực quan trọng có tác dụng khích lệ tinh thần kinh doanh của các doanh nghiệp. Các cam kết ủng hộ này cần phải thực hiện bằng những hành động cụ thể. Bên cạnh các hội nghị hàng năm để biểu dương các doanh nghiệp kinh doanh tốt, lãnh đạo tỉnh cần tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp gặp khó khăn theo từng vấn đề cụ thể như đất đai, thủ tục hành chính để cùng doanh nghiệp tháo gỡ.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tiến hành nghiên cứu và đánh giá về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh dựa trên các điều kiện tự nhiên và chính sách của chính quyền địa phương đối với phát triển kinh tế. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay lợi thế so sánh tương đối về phát triển kinh tế và môi trường kinh doanh của một số tỉnh và thành phố được thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
- Các yếu tố truyền thống về các điều kiện tự nhiên và nguồn lực.
- Hạ tầng sẵn có cho sự phát triển các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Chính sách khuyến khích đầu tư được đưa ra và thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Mật độ và mức độ cạnh tranh của thị trường đó.
Như vậy có thể thấy bên cạnh các yếu tố lợi thế tự nhiên mà một địa phương được thừa hưởng còn có các nhân tố khác cấu thành nên năng lực cạnh tranh. Đó là sự nỗ lực chủ quan của nhà lãnh đạo và chính quyền địa phương sở tại. Điều này làm cho một số tỉnh không giàu về điều kiện tự nhiên vẫn có thể phát triển mạnh về kinh tế. Đối với các doanh nghiệp chỉ số canh tranh đóng một vai trò rất quan trọng. Các doanh nghiệp sẽ rất muốn đầu tư tại địa phương có điều kiện thuận lợi, có thể tiến hành hoạt động kinh doanh với chi phí thấp, thủ tục đơn giản… để đạt được mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao.
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ FDI
Dưới đây là một số lý thuyết về FDI:
1.2.1. Mô hình cái vòng luẩn quẩn của NUSKSE
Mô hình này cho rằng tiết kiệm của các nước đang phát triển là không đáng tin cậy để phát triển kinh tế bền vững, mà muốn vậy phải nhờ FDI. Lý luận của thuyết này là:
Khi chưa có FDI:
S1 = S2 + S3 + S4.
Trong đó:
S1: tiết kiệm quốc gia;
S2: tiết kiệm Chính phủ.
S3: tiết kiệm công ty trong nước.
S4: tiết kiệm gia đình trong quốc gia đó.
Hình 1.1: Mô hình cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển
Ở các nước đang phát triển thì nguồ._.n thu của Chính phủ chủ yếu là thuế. Nhưng do quy mô nền kinh tế còn nhỏ nên nguồn thuế là nhỏ. Chính phủ các nước này lại có nhu cầu chi tiêu cao để tăng GDP và trợ cấp cho các chương trình công cộng, phúc lợi xã hội nên hai điều này mâu thuẫn với nhau. Nó làm triệt tỉêu một phần động lực phát triển kinh tế của các nước đang phát triển vì gây tăng nợ cho Chính phủ của các nước này. Yếu tố S2 không tạo ra động lực mạnh cho nền kinh tế.
Về yếu tố S3 và S4. Ở các nước đang phát triển, các công ty trong nước còn yếu về vốn và phương thức kinh doanh chưa hiệu quả nên chưa thể trở thành các chủ thể kinh tế lớn, lợi nhuận thu được chưa cao như các tập đoàn xuyên quốc gia nên xét về mặt quốc gia các công ty này không đóng góp nhiều về lượng cho tiết kiệm quốc gia. Vậy ảnh hưởng S3 là nhỏ.
Còn với các hộ gia đình thì trong nền kinh tế đang phát triển, từng hộ gia đình có thu nhập trung bình và khá thậm chí còn kém thì chưa thể đóng góp nhiều cho tiết kiệm được. Và như vậy ảnh hưởng của S4 cũng hạn chế.
Từ những nhận định trên 3 yếu tố cấu thành tiết kiệm quốc gia chưa lớn nên tiết kiệm quốc gia sẽ không đủ lớn để cho cả quốc gia phát triển kinh tế. Các yếu tố đó lôi kéo tác động đến nhau làm cho từng yếu tố không phát triển mạnh được và không phát huy được sức mạnh của mình, tạo ra phản ứng dây chuyền làm chậm sự phát triển của cả nền kinh tế gọi là “cái vòng luẩn quẩn”.
Để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này, cần có tác động của yếu tố bên ngoài là FDI và ODA của các quốc gia khác, đặc biệt là các nước phát triển. Trong đó FDI có vai trò rất quan trọng. Qua việc tăng và chuyển giao lượng tài chính và khoa học công nghệ cùng nhân lực chất lượng cao vào nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, FDI tạo ra sức bật cho nền kinh tế của các nước này đủ sức thoát khỏi vòng luẩn quẩn. Ví dụ điển hình là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam.
1.2.2. Mô hình MacDouglall- Kempt
Mục tiêu của mô hình MacDouglall– Kempt là phân tích năng suất cận biên ở nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư làm ảnh hưởng tới đầu tư và hiệu quả đầu tư cũng như tác động tới phát triển kinh tế của các nước.
Trên cơ sở đó, so sánh lợi ích thu được của các quốc gia khi có FDI và khi chưa có FDI để làm nổi bật tầm quan trọng và ích lợi của FDI là FDI làm tăng tổng sản phẩm trong nước của cả nước nhận đầu tư và cả nước đi đầu tư.
Mô hình này có vai trò quan trọng là làm nổi bật hiệu quả của FDI với nền kinh tế các nước đầu tư và tiếp nhận đầu tư dưới quan điểm của lý thuyết năng suất cận biên.
Mô hình đã minh hoạ khá rõ sự chuyển dịch tổng sản phẩm của các quốc gia khi chưa có FDI và khi có FDI, tác động lên tổng sản phẩm mỗi nước thế giới như thế nào, dù giá sử dụng vốn ở mỗi nước khác nhau nhưng khi có FDI thì tổng sản phẩm hai nước vẫn tăng. Nguyên do là dòng FDI chảy từ nước có giá sử dụng vốn cao sang nước có giá sử dụng vốn thấp.
Dưới đây là minh hoạ và lý luận của mô hình này:
Hình 1.2: Mô hình MacDouglall-Kempt
Trong đó:
OM: Năng suất cận biên ở nước đầu tư.
O’m: Năng suất cận biên nước chủ nhà.
OO’: Tổng vốn đầu tư của 2 nước.
OQ: Tổng vốn đầu tư của nước đầu tư.
O’Q: Tổng vốn đầu tư của nước chủ nhà.
Trước khi có FDI:
Nước đi đầu tư (quốc gia 1) sản xuất được GDP1 = OMTQ, có giá sử dụng vốn là QU. Nước nhận đầu tư (quốc gia 2) có GDP2 = O’mUQ, có giá sử dụng vốn là QT.
Do QT < QU nên vốn đầu tư chảy từ quốc gia 1 sang quốc gia 2 ( từ Q sang S) đến khi năng suất cận biên hai nước bằng nhau: SP = OE = O’e.
Lúc đó tổng sản phẩm 2 nước là: Q1= OMTQ + O’mUQ.
Sau khi có FDI :
GDP1 = OMPS.
GDP2 = O’mPS.
Tổng sản phẩm 2 nước = Q2 = OMPS + O’mPS = Q1 + PUTV.
Vậy lợi ich thu được khi có FDI là:
- Tổng sản phẩm 2 nước tăng lên PUTV.
- Thu nhập quốc dân của nước đầu tư tăng lên = SPQW.
- Thu nhập quốc dân của nước nhận đầu tư tăng = PWU.
Như vậy cả 2 nước đều được lợi hơn khi có tác động của FDI. Xét trên diện rộng FDI có lợi ích về mặt kinh tế cho toàn thế giới vì làm tăng tổng sản phẩm của toàn thế giới.
1.3. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC FDI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Việt Nam luôn coi đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa qua. Các nghiên cứu gần đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam rút ra nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng.
Khu vực này góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá), đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm việc trong các dự án FDI.
1.3.1. FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy, xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu tư xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn này, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước. Trong suốt một thập kỷ qua, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong GDP. Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất, tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung bình của cả nước.
1.3.2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ đó, trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng ... Đến nay, khu vực có vốn FDI đóng góp 90% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp như dầu khí, ô tô, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh, thiết bị máy tính; 60% cán thép; 28% xi măng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi; 49% sản lượng da giày... Nhìn chung, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI luôn cao hơn so với tốc độ tăng trung bình của cả nước. Năm 1991, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 2 tỷ USD, trong khi đó năm 2004 con số này đã là 26,5 tỷ USD, tăng gấp 13,5 lần so với năm 1991... Mặc dù FDI có tỷ trọng xuất khẩu cao song giá trị xuất khẩu ròng của khu vực có vốn FDI không cao. Sở dĩ như vậy vì các dự án FDI trong công nghiệp vẫn chủ yếu sử dụng các dây chuyền lắp ráp có quy mô nhỏ và sử dụng nguồn đầu vào từ nhập khẩu là chính.
1.3.3. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng cao. Đó cũng là một cách lý giải cho mức thu nhập trung bình của lao động trong khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã có thể thay thế dẫn các chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức vụ quản lý doanh nghiệp và điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI còn gián tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp này.
1.3.4. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Theo tính toán của Tổng cục thuế, năm 2002 khu vực FDI đóng góp khoảng 480 triệu USD vào ngân sách Nhà nước, tăng 4,2 lần so với năm 1994. Tính riêng giai đoạn 1996- 2002, khu vực này đóng góp vào ngân sách trung bình ở mức khoảng 6%. Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu nhập trong những năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính cả thu từ dầu thô thì tỷ trọng này ước khoảng 20%.
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung.
1.4. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
1.4.1. Đặc điểm hoạt động FDI và xu hướng FDI của Hoa Kỳ hiện nay
1.4.1.1. Đặc điểm hoạt động FDI của Hoa Kỳ hiện nay
Mục tiêu kinh doanh của Hoa Kỳ là luôn vươn tới tối đa hoá lợi nhuận trong các hoạt động của mình và như vậy, có những điểm tương đồng với Châu Âu. Trong khi đó, mục tiêu hàng đầu của Nhật Bản là phát triển tập đoàn, chú trọng tăng tỷ lệ chiếm lĩnh và khai thác thị trường thế giới, phát triển sản phẩm mới, kỹ thuật mới, tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Đối với Hoa Kỳ, họ đều chú trọng đến khả năng tiếp cận thị trường của nước nhận đầu tư và coi đó là nền tảng để xây dựng chiến lược đầu tư của mình. Điều này khác với các công ty Nhật Bản, quan tâm nhiều hơn đến nguồn lao động rẻ và các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm đạt được những chi phí sản xuất thấp hơn. Với quan điểm như vậy, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ mang tính tập trung cao. Điều này cũng lý giải tại sao trong thời gian qua, các nước Châu Âu nói riêng và các nước phát triển nói chung vẫn là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư nhất của Hoa Kỳ, đó là vì khu vực này có qui mô lớn, giàu có và tính liên kết của các thị trường cao.
Hoa Kỳ cũng rất quan tâm đến vị trí chiến lược của nước nhận đầu tư. Họ muốn phát triển mạng lưới sản xuất và phân phối khép kín trong châu lục chứ không chỉ ở một nước với sự liên kết cao và phân công chặt chẽ rõ ràng. Do đó vị trí địa- kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với Hoa Kỳ, Singapore là một ví dụ ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam cần chú ý tới vị trí địa– kinh tế trong việc thu hút FDI từ Hoa Kỳ.
Các nhà đầu tư Hoa Kỳ có xu hướng tập trung vào những dự án lớn ở trình độ công nghệ cao như công nghệ thông tin, viễn thông… Số vốn đầu tư có thể nằm trong khoảng 200 tới 1 tỷ USD. Ngoài ra năng lượng là lĩnh vực Hoa kỳ đặc biệt quan tâm nhất là các dự án nhiệt điện số vốn đầu tư có thể lên tới 4 đến 5 tỷ USD. Lĩnh vực đầu tư thứ ba là dịch vụ và du lịch số vốn cũng rất lớn từ 1 tới 10 tỷ USD. Những dự án ở các lĩnh vực này đều được Hoa Kỳ dùng máy móc và công nghệ chất lượng cao hàng đầu thế giới với trình độ quản lý tiên tiến và khoa học. Điều mà Việt Nam học được và tận dụng được ở Hoa Kỳ chính là công nghệ cao, số vốn lớn và trình độ quản lý hiện đại. Đây là vốn quý nhất của các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Nhà đầu tư Hoa Kỳ cũng rất coi trọng hạ tầng của nước nhận đầu tư. Đây là điều kiện khẳng định hoạt động sản xuất và kinh doanh của TNCs Hoa Kỳ có thể diễn ra một cách trôi chảy không. Cơ sở về thông tin liên lạc, điện, giao thông vận tải... có ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm của họ.
Ngoài ra, TNCs Hoa Kỳ cũng đặc biệt quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực. Họ không chú trọng nhiều vào nguồn lao động rẻ, mà là trình độ lao động. Nguồn nhân lực có dồi dào đi chăng nữa, nhưng trình độ thấp thì không hấp dẫn được TNCs Hoa Kỳ. Những ngành TNCs Hoa Kỳ quan tâm là những ngành chế tạo, công nghệ cao và dịch vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý của lao động cao. Hoạt động của TNCs Hoa Kỳ trên thế giới, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, chúng còn chịu ảnh hưởng của chính sách đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ Hoa Kỳ. Cơ chế chính sách đầu tư của Hoa Kỳ luôn hướng vào việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Chính phủ Hoa Kỳ thành lập nhiều tổ chức hỗ trợ như EXIMBANK, OPIC; Chính phủ Hoa Kỳ có những chính sách bảo hộ quyền sở hữu tài sản cho các công ty Hoa Kỳ.
Chính phủ Hoa Kỳ còn ký các hiệp định song phương với các đối tác như: Hiệp định bảo hộ đầu tư, Hiệp định thương mại, và các Hiệp định đa phương khác. Hầu hết các quy định về cơ chế chính sách đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ đều thực hiện theo những nguyên tắc của WTO. Như vậy có thể thấy Chính phủ Hoa Kỳ luôn có nhiều chính sách, biện pháp để thực hiện mục đích quan trọng nhất là nhằm tạo lập một vị trí vững chắc cho mình trên trường quốc tế, đồng thời tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ hoạt động tại nước ngoài, tránh các rủi ro về chính trị hay thương mại.
1.4.1.2. Về địa bàn đầu tư
Đồ thị 1.1: FDI đăng ký và thực hiện của Hoa Kỳ vào Việt Nam đến 3/2008 theo vùng (kể cả qua nước thứ 3).
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư
Hoa Kỳ có xu hướng đầu tư vào khu vực phía Nam hơn, đặc biệt là một số tỉnh, thành phố như TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu. Các dự án lớn hầu như được xây dựng ở phía Nam. Điều này cũng có sự khác biệt với Nhật Bản- đầu tư trải đều giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam. Các địa bàn đầu tư của Hoa Kỳ nhằm vào các vùng này vì cơ chế và chính sách hỗ trợ đầu tư cũng như mặt bằng và hạ tầng ở các địa phương này hơn hẳn các vùng phía Bắc Việt Nam.
Các địa phương phía Nam Việt Nam tỏ ra am hiểu và phản ứng nhanh nhạy trước những đòi hỏi của các nhà đầu tư Hoa Kỳ. Họ đã xây dựng những khu công nghiệp và khu chế xuất chất lượng cao hơn hẳn các khu ở miền Bắc tạo ra sự cạnh tranh vượt trội đủ để hấp dẫn các đối tác Hoa Kỳ với nhiều yêu cầu khá chặt chẽ về môi trường đầu tư. Ví dụ Intel định đầu tư vào KCNC Láng- Hoà Lạc của Hà Tây nhưng thấy KCNC ở TP.Hồ Chí Minh tốt hơn về mọi mặt nên họ đã chuyển tới TP.Hồ Chí Minh để đầu tư.
1.4.1.3. Về cơ cấu đầu tư
Hoa Kỳ quan tâm đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam, song chủ yếu tập trung vào các khu vực công nghiệp và xây dựng, điển hình là dự án sản xuất lắp ráp ôtô Ford với số vốn đăng ký 102 triệu USD; dự án công ty sản xuất xà phòng, kem đánh răng Colgate Palmolive (40 triệu USD)… và gần đây nhất là dự án xây dựng nhà máy lắp ráp và kiểm định chíp bán dẫn của Intel với số vốn 1tỉ USD. Tiếp đến là các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ. Lĩnh vực này được Hoa Kỳ rất quan tâm nhưng số vốn cũng chỉ bằng 1/3 trong ngành công nghiệp và xây dựng, trong đó có lý do Việt Nam chưa mở cửa mạnh khu vực này. Khu vực nông nghiệp vẫn được ít quan tâm nhất, chiếm khoảng 7,6% tổng vốn đăng ký.
Các lĩnh vực đầu tư mới
Trong lĩnh vực du lịch và bất động sản
Một ví dụ cụ thể cho thấy làn sóng đầu tư ồ ạt từ Hoa Kỳ đang tràn vào Việt Nam là một công ty Hoa Kỳ muốn đầu tư vào dự án du lịch 10 tỷ USD vào tỉnh Quảng Nam. Tỉnh Quảng Nam vừa chính thức có văn bản đệ trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tập đoàn kinh tế lớn của Hoa Kỳ đầu tư vào dự án du lịch tại Quảng Nam với tổng số vốn kỷ lục hơn 10 tỷ USD. UBND tỉnh Quảng Nam cho biết đây là dự án du lịch lớn nhất khu vực miền Trung và Tây Nguyên, có tên gọi Khu du lịch Bãi biển Rồng gọi tắt là “Dự án DBCR” do công ty Global C&D Inc. của Hoa Kỳ đã xúc tiến đàm phán và cùng với tỉnh Quảng Nam xây dựng dự án trong nhiều năm qua.
Vốn FDI đăng ký cấp mới trong tháng 1/2008 có sự tăng đột biến so với cùng kỳ năm 2007. Lý do có dự án lớn được cấp giấy chứng nhận đầu tư đó là: Dự án Công ty TNHH Good Choice USA- Việt Nam của Tập đoàn Good Choice- Hoa Kỳ đầu tư xây dựng khách sạn 5 sao, khu vui chơi, giải trí, ẩm thực tại Bà Rịa-Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư gần 1,3 tỷ USD.
Tập đoàn Winvest Investment của Hoa Kỳ đã gửi văn bản xin tăng vốn đầu tư xây dựng dự án khu du lịch- giải trí đa năng từ 300 triệu USD lên 4 tỉ USD. Dự án khu du lịch phức hợp này triển khai trên diện tích 300ha tại Cửa Lấp, Vũng Tàu.
Tháng 3/2008, UBND tỉnh Kiên Giang đã có công văn trình Thủ tướng Chính phủ xin cho phép Công ty LIZ- Hoa Kỳ đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng- casino trị giá 4,5 tỷ USD tại đảo Phú Quốc. Theo đó, khi được phép thực hiện dự án này, LIZ sẽ đầu tư thêm 3 tỷ USD cho hạ tầng giao thông vùng Tây Nam Bộ; 1 tỷ USD cho hạ tầng giao thông đảo Phú Quốc.
IBM mới đây cũng đã quyết định xây dựng trung tâm dịch vụ toàn cầu trong khuôn viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong lĩnh vực công nghệ cao
Theo một số chuyên gia, hiện đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam mới là bước khởi đầu. Mới đây nhất, ngày 8/5/2007, Công ty Jabil Việt Nam (chi nhánh của Hoa Kỳ) đã nhận được giấy phép đầu tư thuộc lĩnh vực vi điện tử, CNTT, viễn thông vào KCNC thành phố Hồ Chí Minh với tổng vốn 100 triệu USD.
Có những dự án với số vốn nhỏ như: hợp tác trong lĩnh vực thị trường chứng khoán, sử dụng bản quyền của Microsoft, dự án xây dựng trường đại học tại Việt Nam... dù chỉ vài chục triệu USD nhưng có ý nghĩa rất lớn, mở đường cho việc đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao. Có nhiều dự án có chất lượng và đầu tư vào những ngành công nghệ cao đã triển khai và đang có kế hoạch triển khai. Đây là mong muốn lớn nhất của Việt Nam đối với TNCs Hoa Kỳ. Việt Nam đã bắt đầu tạo được sự tin tưởng của các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Việc tập đoàn Intel chọn Việt Nam là địa điểm đầu tư là minh chứng rõ ràng nhất cho khẳng định trên. Đây là dự án lớn nhất của TNCs Hoa Kỳ ở Việt Nam và cũng là dự án lớn nhất đầu tư vào công nghệ cao ở Việt Nam từ trước tới nay.
Việc Intel đầu tư vào Việt Nam mở ra hy vọng mới về chuyển giao công nghệ, đưa Việt Nam vào lĩnh vực sáng tạo và thiết kế các sản phẩm công nghệ cao. Nó không chỉ là tín hiệu lạc quan cho nền kinh tế, mà qua đó vị trí của Việt Nam ngày càng được nhìn nhận trên trường quốc tế và hứa hẹn sẽ xuất hiện làn sóng đầu tư mới từ các nước vào lĩnh vực công nghệ cao, nhất là công nghệ nguồn.
1.4.1.4. Về hình thức đầu tư
Về hình thức đầu tư, để đảm bảo có được lợi ích lâu dài ở nước nhận đầu tư và có được ảnh hưởng đối với hoạt động của cơ sở mới thành lập, Hoa Kỳ muốn đầu tư với tỷ lệ góp vốn cao.
Từ quan điểm đó, các nhà đầu tư Hoa Kỳ rất muốn thành lập các chi nhánh 100% vốn. Theo số liệu điều tra, đến 80% số các chi nhánh ở nước ngoài là các chi nhánh có 100% vốn của Hoa Kỳ. Nếu gộp cả các chi nhánh mà Hoa Kỳ sở hữu đa số vốn (trên 50%) thì con số tương ứng sẽ lên tới 89%.
Phần lớn các công ty Hoa Kỳ chọn hình thức đầu tư vốn 100%. Đây là hình thức phổ biến mà Hoa Kỳ lựa chọn không chỉ ở Việt Nam, mà còn ở tất cả các khu vực khác trên thế giới. Hình thức thứ hai mà Hoa Kỳ lựa chọn là liên doanh. Còn lại là hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là hình thức mà Hoa Kỳ lựa chọn bước đầu để tiến tới xây dựng nhà máy và tiến hành đầu tư kinh doanh lâu dài ở Việt Nam.
Có rất nhiều tập đoàn lớn của Hoa Kỳ đang tiến hành đầu tư theo hình thức này ở Việt Nam. Hiện đã có hơn 1000 DN Hoa Kỳ, trong đó nhiều tập đoàn lớn của Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam như: IBM, Citigroup, Boeing, Intel... Nhiều tập đoàn lớn của Hoa Kỳ đã đầu tư mạnh vào Việt Nam như: Coca Cola, Procter & Gamble, Unocol, Conoco... thông qua các chi nhánh và công ty con ở nước thứ 3. Các địa điểm mà công ty đóng trụ sở thường là Hồng Kông, Singapore, British Virgin Island...
Đồ thị 1.2: FDI của Hoa Kỳ theo hình thức đầu tư (tính đến quý I năm 2008)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư
Một số công ty Hoa Kỳ khác đã đến Việt Nam đầu tư như Intel, CoCa Cola, Procter & Gamble, Caltex, American Standards. Các tập đoàn này là những hãng có uy tín,thương hiệu lâu đời và nổi tiếng trên thế giới với số vốn từ lớn đến rất lớn, có ưu thế trong lĩnh vực thực phẩm, công nghệ cao và giải trí.
Có thể thấy rằng dòng vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong giai đoạn này thông qua 3 hình thức. Thứ nhất là hình thức trực tiếp, thứ hai là hình thức gián tiếp bằng việc các DN Hoa kỳ mua cổ phần của các DN Việt Nam và trở thành những đối tác chiến lược; hình thức thứ 3 là cung cấp tín dụng cho XNK, phục vụ các dự án đầu tư cho DN Việt Nam. Việc đầu tư mạnh mẽ của các DN Hoa Kỳ vào Việt Nam sẽ đẩy mạnh nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng kỹ thuật cao vào Việt Nam trong thời gian tới. Một xu hướng mới về đầu tư trong chuyến thăm lần này là bên cạnh việc các DN Hoa Kỳ đầu tư mua cổ phần của các DN Việt Nam, thì đã có một số DN Việt Nam đã có hướng đầu tư ngược lại, mua cổ phần của các DN Hoa Kỳ. Điều này cũng thể hiện sự đa dạng hoá về đầu tư, thương mại giữa cộng đồng DN hai nước sang thị trường của nhau. Các DN lớn của Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc DN, và cổ phần hoá do vậy mà xu hướng các DN này tìm đối tác chiến lược trong đó có các DN Hoa Kỳ đang là một xu hướng tất yếu.
Đồ thị 1.3: FDI đăng ký của Hoa Kỳ qua các năm
(kể cả đầu tư qua nước thứ 3) tính tới năm 2008
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
Hoa Kỳ muốn đầu tư 100% vốn vào Việt Nam
Dưới đây là một số ý kiến của các tập đoàn Hoa Kỳ:
Tập đoàn chuyển phát nhanh FedEx Express cho biết đã đầu tư vào Việt Nam từ năm 1994 và đang có những kế hoạch lớn cho tương lai. FedEx Express mong muốn được Bộ Công thương và Chính phủ Việt Nam giúp đỡ để tập đoàn có thể sở hữu 100% vốn đầu tư vào Việt Nam. Không chỉ FedEx Express mà các tập đoàn khác của Hoa Kỳ sẽ do dự khi đầu tư vào Việt Nam nếu họ không thể kiểm soát được tất cả các công đoạn trong cả hệ thống, để từ đó có thể đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Đại diện Ford quan tâm đến các chính sách phát triển ô tô, kế hoạch cải cách, giảm thuế, khả năng tham gia phân phối xe nhập khẩu... để xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn trên thị trường Việt Nam.
Trong khi đó, đại diện tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới Cargill lại quan tâm tới việc Chính phủ Việt Nam đã cho phép cổ phần hóa trong lĩnh vực đồ uống rượu bia và liệu họ có cơ hội để mở rộng hơn nữa thị trường tại Việt Nam.
1.4.2. Tình hình FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam qua các năm gần đây
1.4.2.1. Năm 2006
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến này 20/11/2006, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã có 305 dự án đầu tư trực tiếp còn hiệu lực với số vốn đăng ký khoảng 2,112 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt 730 triệu USD. Như vậy, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã chiếm 36,2% số vốn đăng ký và đứng thứ 9/75 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam. Riêng 9 tháng đầu năm 2006, nếu tính cả dự án Intel đầu tư 605 triệu USD đầu tư qua chi nhánh Hồng Kông thì vốn đầu tư Hoa Kỳ tại Việt Nam đạt trên 1 tỷ USD, đứng đầu trong 37 nước và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam trong 9 tháng năm 2006.
Nhưng cách nhìn này sẽ không phản ánh hết hoạt động đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian qua. Lý do để lý giải điều này là trong luồng vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam có rất nhiều tập đoàn như: Coca Cola, Procter & Gamble, Unocol, Conoco... lại đầu tư qua nước thứ ba, nơi họ đặt các chi nhánh khu vực hoặc thông qua công ty con của mình tại Hồng Công, Singapore, British Virgin Island... Hầu hết các tập đoàn này đều có đầu tư khá lớn tại Việt Nam, nhưng lại chưa được thể hiện trong con số thống kê về đầu tư của Hoa Kỳ.
Theo số liệu thống kê, đến năm 2006 các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã đầu tư vào Việt Nam qua nước thứ ba vào khoảng 74 dự án có tổng số vốn đầu tư 2,4 tỷ USD. Như vậy, nếu tính cả đầu tư qua nước thứ ba thì Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam 372 dự án với tổng số vốn đầu tư trên 4,4 tỷ USD, đứng thứ 5/75 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Trong nhiều tháng của năm 2006, lũy kế FDI của Hoa Kỳ tại Việt Nam đã vươn lên đứng đầu. Điều này cho thấy rõ tiềm năng của các nhà đầu tư nước này. Qua khảo sát, Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, đầu tư của Hoa Kỳ tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với tổng số vốn 1,077 tỷ USD. Trong đó, riêng lĩnh vực công nghiệp nặng thu hút nhiều dự án nhất trong lĩnh vực công nghiệp.
Dầu khí là ngành có quy mô đầu tư lớn nhất khoảng 20,6 triệu USD/1dự án với sự hiện diện của nhiều tập đoàn lớn như Unocal và Conoco... Đứng tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ có 69 dự án và tổng vốn đầu tư 791 triệu USD; còn lại là các dự án trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp. Các nhà đầu tư Hoa Kỳ chủ yếu lựa chọn hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Các dự án theo hình thức này chiếm khoảng 78,2% và 69% về vốn đăng ký. Bên cạnh đó còn có các hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện nhiều trong các dự án thăm dò và khai thác dầu khí...
Đặc biệt, Hoa Kỳ đã có một dự án được cổ phần hóa là Công ty Công nghiệp Cổ phần Tungkwang có vốn đầu tư 35 triệu USD chuyên sản xuất thanh nhôm. Các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã có mặt tại 33/64 tỉnh thành cả nước nhưng tập trung một số địa phương có điều kiện thuận lợi như: Tp.HCM, Đồng Nai, Hà Nội, Bình Dương. Trong đó, Tp. HCM thu hút được nhiều dự án nhất với số vốn đạt 455 triệu USD, Bà Rịa- Vũng Tàu đứng thứ hai với 332 triệu USD và Đồng Nai với 284 triệu USD.
Ngoài các lĩnh vực như công nghệ thông tin, may mặc, giày dép, các doanh nghiệp Hoa Kỳ còn rất quan tâm đến hoạt động kinh doanh tài chính, ngân hàng ở Việt Nam. Năm 2006, Morgan Stanley đã ký hợp đồng liên doanh với Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước để cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư. Tổ chức đầu tư Vietnam Partners có trụ sở tại Manhattan cũng đã ký thoả thuận liên doanh với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và hiện liên doanh này đã gây quỹ được 100 triệu USD và đang tìm cách thu hút vốn từ nước ngoài.
1.4.2.2. Năm 2007
Hoa Kỳ - đối tác thương mại và đầu tư lớn nhất của Việt Nam
Vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam tính đến tháng 9/2007 đạt khoảng 5,1 tỷ USD (cả qua nước thứ 3) và đạt hơn 2,6 tỷ USD theo cách thông thường, xếp thứ 7 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hiện có hơn 1000 doanh nghiệp Hoa Kỳ đang hoạt động tại Việt Nam. Giá trị FDI thực hiện liên quan đến Hoa Kỳ phân bổ chủ yếu ở các ngành sử dụng nhiều kỹ năng và vốn. Khoảng một nửa FDI Hoa Kỳ là ở lĩnh vực dầu khí, khoảng 1/3 tập trung ở các ngành chế tạo, còn lại là ở các ngành dịch vụ, phát triển bất động sản và nông nghiệp.
Bên cạnh đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài đã và đang tăng nhanh hoạt động đầu tư gián tiếp vào Việt Nam, trong đó khoảng từ 1/3 đến 1/2 tổng số vốn đầu tư gián tiếp rót vào Việt Nam tính đến giữa năm 2006 là từ Hoa Kỳ. Trong các quỹ đầu tư liên quan đến nguồn vốn từ Hoa Kỳ đang hoạt động tại Việt Nam, có thể kể đến việc các nhà đầu tư Hoa Kỳ chiếm khoảng 45% vốn trong quỹ Indochina Capital; vốn góp từ phía Hoa Kỳ là 30% trong Công ty Việt Nam Partners; hoặc trường hợp của Dragon Capital có tới 30% là vốn từ các nhà đầu tư Hoa Kỳ. Quỹ đầu tư mạo hiểm của IDG cũng có toàn bộ vốn góp của Hoa Kỳ.
Nhận xét trong số những doanh nghiệp Hoa Kỳ quan tâm và bắt đầu triển khai dự án đầu tư ở Việt Nam có nhiều tập đoàn lớn hoạt động trong các lĩnh vực khách sạn, du lịch, may mặc, xây dựng như Starwood Hotels & Resorts, Citigroup và American International Group, New York & Company, Alfonso DeMatteis và Dickerson Knight Group. Sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các doanh nghiệp Hoa Kỳ, trước hết là nhờ Việt Nam có nguồn nhân lực rẻ, dồi dào, tay nghề cao, tình hình chính trị ổn định và nền kinh tế có mức tăng trưởng cao, đạt trung bình trên 7%/năm từ năm 2000 đến nay.
Ngoài ra, việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO hồi đầu năm nay đã giúp cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ hoạt động thuận lợi hơn ở Việt Nam. Sau vài năm tìm hiểu thị trường, đến nay nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ ở Việt Nam đã làm ăn có lãi. Tập đoàn Dickerson Knight Group cho biết doanh thu của họ đã tăng 50% trong năm qua. Tập đoàn xây dựng Leon D.DeMatteis Construction Corp đang giám sát 28 dự án xây dựng ở Việt Nam đã phải tuyển thêm nhân viên để phục vụ cho kế hoạch mở rộng kinh doanh của họ tại Việt Nam. Starwood, tập đoàn lớn trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, cũng đang tìm địa điểm xây dựng thêm một khách sạn nữa ở Hà Nội, ngoài khách sạn Sheraton hiện nay.
Những dự án lớn
Tổng công ty Dệt may Phong Phú tiếp tục ký với Tập đoàn ITG về việc mở rộng đầu tư dự án liên doanh sản xuất vải cotton cùng các mặt hàng chủ lực khác như vải denim, vải tổng hợp... với tổng mức đầu tư khoảng 100 triệu USD.
Ký kết này rất quan trọng bởi trước đó, tháng 6/2006, liên doanh Phong Phú- ITG đã cùng bắt tay thực hiện dự án trị giá 80 triệu USD tại Khu công nghiệp Hòa Khánh (Đà Nẵng) xây dựng cụm công nghiệp dệt may, từ khâu nguyên liệu vải ban đầu cho đến sản phẩm may mặc hoàn chỉnh. Hơn 90% sản phẩm làm ra của liên doanh sẽ được ITG tìm thị trường xuất khẩu. Ở lĩnh vực bất động sản, Phong Phú cũng tìm được đối tác WL Ross để ký kết thỏa thuận với trị giá ban đầu ước khoảng 100 triệu USD. Đồng thời ở tầm nhìn lâu dài, WL Ross cũng đã được Phong Phú chọn là nhà đầu tư chiến lược khi Phong Phú cổ phần hóa lần đầu trong năm tới.
Tổng công ty Dệt may Phong Phú đã ký bản thỏa thuận hợp đồng xây dựng cụm công nghiệp cảng biển- nhà máy nhiệt điện công suất 3.600MW cùng với hợp đồng cho vay tài chính và cung cấp thiết bị giai đoạn 1 có tổng trị giá gần 4 tỉ USD giữa Tập đoàn Đầu tư Sài Gòn (Saigon Invest Group- SIG) với một tập đoàn lớn tại Hoa Kỳ. Đây cũng là một trong hai hợp đồng có giá trị lớn nhất trong toàn bộ các hợp đồng, thỏa thuận đã được ký kết giữa doanh nghiệp hai nước. Dự án xây dựng cụm công nghiệp và cụm nhà máy nhiệt điện trị giá hơn 2,5 tỉ USD. Dự án này sẽ được triển khai trong vòng ba năm để có thể đáp ứng các nhu cầu cơ sở hạ tầng của nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Các khu công nghiệp này đã được chuẩn bị mặt bằng ở Long An, Bình Dương, Bình Phước; miền Trung sẽ triển khai ở Dung Quất, Chu Lai, Nhơn Hội; miền Bắc ở Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc… Theo kế hoạch hợp tác của Tân Tạo với các đố._.- Thạch Thất- Sơn Tây- Ba Vì- Hoà Bình (vì một phần Hoà Bình sắp tới cũng thuộc Hà Nội).
Hai là, kêu gọi Hoa Kỳ đầu tư xây dựng các trung tâm giải trí thuần du lịch thăm quan thắng cảnh thiên nhiên vào vùng Ba Vì và Hương Sơn. Đặc biệt quan tâm tới các khu sân gôn, công viên có hệ thống núi cao- suối- rừng nguyên sinh- hồ và đầm tự nhiên- suối khoáng nóng- khu nghỉ dưỡng massage vì Hoa Kỳ rất mạnh trong lĩnh vực này.
Ba là, kết hợp hai loại trên. Nên kêu gọi Hoa Kỳ thành lập các công ty tư vấn và tổ chức các tour du lịch tự nhiên- văn hóa lịch sử kết hợp xuyên suốt Hà Nội và Hà Tây, Hoà Bình tạo ra sức hấp dẫn lớn vì có thế mạnh 3 vùng này kết hợp lại.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập sôi động và nhanh nhất. Nguồn FDI là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển của Việt Nam để thực hiện thành công công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trên thế giới FDI đang đổ về các nước thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương trong đó Việt Nam được coi như một ngôi sao đang lên trên bản đồ hội nhập và thu hút FDI trên thế giới. Chính vì vậy trong giai đoạn tới Việt Nam nhất định phải xác định đúng mục tiêu thu hút FDI và đưa ra giải pháp hợp lý để thu hút và sử dụng tốt FDI.
Từ khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, đặc biệt là từ sau khi có BTA và TIFA Việt Nam- Hoa Kỳ, đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam đã có những đóng góp tích cực cho quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của Việt Nam như góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Trong đó,thực hiện đúng và linh hoạt các cam kết của Việt Nam với WTO đặc biệt ở lĩnh vực dịch vụ, các cam kết trong BTA với Hoa Kỳ đặc biệt là điều khoản đầu tư, các giải pháp thực thi TIFA với một chiến lược thu hút FDI cụ thể từ Hoa Kỳ là việc quan trọng nhất. Nhiệm vụ quan trọng thứ hai là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngoài ra, việc tiếp tục hoàn thiện thủ tục FDI, tăng cường kết cấu hạ tầng, hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư, tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư... đang là những vấn đề đặt ra nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư Hoa Kỳ vào Việt Nam. Có rất nhiều vấn đề các DN Hoa Kỳ quan tâm khi quyết định đầu tư. Vì thế Việt Nam cần cải cách mạnh mẽ hơn nữa. Dầu khí và năng lượng đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư Hoa Kỳ. Phải tạo điều kiện để các DN Hoa Kỳ đến Việt Nam bất cứ khi nào họ muốn.
Như vậy, trong tương lai, môi trường đầu tư tại Việt Nam cần được cải thiện hơn nữa để đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam đạt được tốc độ tương xứng với tiềm lực của hai nước và tạo ra những bước đột phá quan trọng. Trong các đối tác Hoa Kỳ hiện nay đã chiếm vị trí số 3 trong 21 năm thu hút FDI của Việt Nam và số 1 năm 2008. Chắc chắn trong tương lai Hoa Kỳ sẽ chiếm vị trí số 1 trên bản đồ FDI của Việt Nam.
Trong khi làn sóng FDI mới từ các nước phát triển ồ ạt vào Việt Nam, mà Hoa Kỳ là một đối tác chiến lược, Hà Tây là một địa phương có nhiều tiềm năng thu hút FDI của Việt Nam nhất là về du lịch, giải trí, xây dựng và công nghệ cao với vị trí địa lí, thiên nhiên ưu đãi, văn hoá lâu đời và hệ thống Khu công nghệ cao- Khu công nghiệp- Đô thị dày đặc, nằm trong chiến lược phát triển của Việt Nam và Hà Nội về phía Tây Nam thủ đô nên đã, đang và sẽ có những điều kiện rất thuận lợi trong việc thu hút FDI để phát triển kinh tế địa phương. Trong những năm qua, tận dụng lợi thế đó Hà Tây đã tạo đột biến trong thu hút FDI nói chung và Hoa Kỳ nói riêng, Hà Tây đã thu hút được nhiều dự án trong lĩnh vực thế mạnh cảu Hoa Kỳ là năng lượng và điện tử. Năm 2008, Hà Tây sẽ trở thành địa bàn của Hà Nội và địa bàn mới càng tổng hợp được sức mạnh thu hút FDI của hai địa bàn cũ. Trên cơ sở đó Hà Nội mới nên tập trung vào 5 giải pháp quan trọng nhất thu hút FDI từ Hoa Kỳ là: nhân lực chất lượng cao; chiến lược thu hút FDI Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao như năng lượng, công nghệ thông tin và du lịch, giải trí; đẩy mạnh hoạt động quảng cáo xúc tiến đầu tư các thế mạnh của tỉnh như du lịch văn hoá, vị trí chiến lược của Hà Tây; thủ tục đầu tư ngắn gọn, minh bạch và cơ sở hạ tầng phục vụ đầu tư (đặc biệt khu Công nghệ cao Láng- Hoà Lạc và chuỗi đô thị mới hiện đại dọc địa bàn tỉnh, tình hình GPMB và điện nước). Hi vọng rằng Hà Nội mới với sự đóng góp của Hà Tây sẽ là điểm sáng trong thu hút FDI của Hoa Kỳ cũng như các đối tác khác của Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Các Website:
1. bantinahn.vnn.vn
2. banqlkcnhaiphong.gov.vn
3. baohatay.gov.vn
4. baomoi.com
5. fiavietnammpi.gov.vn
6. giaodiemonline.co
7. hatay.gov.vn
8. hdndhatay.gov.vn
9. hhtp.gov.vn
10. hepizahn.vnn.vn
11. lantabrand.com
12. mof.gov.vn
13. moi.gov.vn
14. tuoitreonline.com
15. vietbao.com
16. vietnamchannel.vn
17. vietnamameconomy.com
18. vietnamnet.com.vn
19. vovnews.vn
20. vipnews.com
Các báo và tạp chí:
21. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép từ năm 1988 đến năm 2007.
22. Cục Đầu tư Nước ngoài, Báo cáo tình hình FDI tại Việt Nam (2006, 2007).
23. Báo Doanh nhân Sài Gòn, ngày 15/11/2005.
24.Thời báo Kinh tế Sài Gòn (Số 8/12/2005).
TIẾNG ANH
25. IMF, Selected Issues and Statistical Appendix 2006.
26. National political publisher, Ha Noi, Annual Economic Report for 2004, 2003.
27. Newsweek International, 12/6/2006.
28. Riedel, James, Asia Pacific Economic Literature, November 2007.
29. Worl Bank, Vietnam Economic Monitor, Autumn 2005.
30.WTO, Trade Policy Review: Uited States, August 2007.
PHỤ LỤC 1: Định hướng thu hút FDI của Việt Nam đến năm 2010
1.1. Mục tiêu thu hút FDI
Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2010 bình quân 8%/năm , nhu cầu nguồn vốn đầu tư cho toàn xã hội khoảng 114-120 tỷ USD trong đó vốn huy động từ bên ngoài ( gồm cả FDI và ODA ) chiếm 30%. Từ mực tiêu trên , dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của khu vực FDI như sau :
- Tổng vốn đăng ký cấp mới: 25-30 tỷ USD .
- Tổng vốn đăng ký bổ sung: 13-15 tỷ USD .
- Đóng góp khoảng 15% GDP , 25% tổng kim ngạch xuất khẩu, 10% thu ngân sách .
1.2. Định hướng thu hút FDI từ các TNCs
Trên cơ sở mục tiêu hút hút FDI và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2010 và trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Việt Nam có thể cụ thể định hướng thu hút FDI từ các công ty xuyên quốc gia cụ thể như sau :
Theo lĩnh vực :
Để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI từ các Việt Nam cần tập trung thu hút FDI vào những ngành và lĩnh vực mà Việt Nam có thể tận dụng được lợi thế của các (các ngành công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, viễn thông), các ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh (dệt may, da giầy, công nghiệp chế biến) , những ngành có khả năng sinh lợi cao ( du lịch, tài chính ngân hàng , bảo hiểm và một số ngành dịch vụ khác) để tạo thêm nhiều công ăn việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Từng bước mở cửa thị trường, thực hiện đúng lộ trình mở cửa đối với những ngành và lĩnh vực như trong cam kết gia nhập WTO, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông. Tiến hành công bố công khai những danh mục cấm và hạn chế đầu tư. Trừ những lĩnh vực cấm và hạn chế đầu tư thì nhà đầu tư kể cả trong nước và nước ngoài có quyền tiến hành kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực và theo bất kỳ hình thức nào mà pháp luật cho phép. Nhà nước cần khuyến khích đầu tư vào các dự án trọng điểm, có ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế theo “Danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư ” và “ Danh mục khuyến khích đầu tư ”.
Theo đối tác:
Cho đến nay, nguồn vốn FDI của các đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là từ các Châu Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… Các TNCs đến từ các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu EU và Hoa Kỳ còn rất hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI một mặt Việt Nam nên tiếp tục hướng vào những của các quốc gia Châu Á .
Bên cạnh đó, các của Hoa Kỳ và các nước trong liên minh Châu Âu EU là những quốc gia có tiềm lực về vốn và công nghệ rất lớn. Nếu Việt Nam thu hút được nhiều từ các quốc gia này thì nguồn vốn đầu tư đổ vào sẽ rất lớn. Đi kèm với nó là những công nghệ nguồn và trình độ quản lý tiên tiến. Căn cứ vào thế mạnh của các và các lĩnh vực cần thu hút FDI, có thể xác định những ngành mục tiêu như sau :
Bảng P1 : Mục tiêu thu hút TNCs của Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Ngành mục tiêu
Các mục tiêu
Công nghệ thông tin
Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Singapore, Ấn Độ
Điện tử
Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Hoá chất
Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Dầu khí
Hoa Kỳ, EU, Nga
Chế biến thực phẩm
Trung Quốc, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Dệt may, Da giầy
Trung Quốc,Hàn Quốc,Hồng Kông, Singapore
Xây dựng hạ tầng KCN
Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc
Tài chính, ngân hàng
EU, Hoa Kỳ , Trung Quốc
Bảo hiểm
EU, Hoa Kỳ , Trung Quốc
Nguồn: Viện Chiến lược - Bộ Kế hoạch và đầu tư (2006)
Theo lãnh thổ:
Địa hình của lãnh thổ Việt Nam được chia thành nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. Mỗi khu vực lãnh thổ có những đặc trưng và những lợi thế riêng. Để có thể thu hút được nhiều vốn FDI của các TNCs Việt Nam cần tiếp tục thu hút và mở rộng các dự án FDI của vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò các vùng động lực, các khu chế xuất , khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế mở. Các địa phương cụ thể là: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng. Khuyến khích phát triển hợp tác trong khu công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó thì Việt Namcũng cần ưu đãi cho các đầu tư vào những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn như: Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị …
Tóm lại, để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân 8% / năm trong giai đoạn 2006-2010, Việt Nam cần thực hiện theo những định hướng thu hút vốn FDI từ các như Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra cho từng lĩnh vực, đối tác và vùng lãnh thổ cụ thể .
PHỤ LỤC 2
FDI CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM SO VỚI CÁC QUỐC GIA KHÁC
( 1988 - QUÝ I 2008 ) - ĐƠN VỊ : TRIỆU USD
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4: TÓM TẮT GIẢI PHÁP CỤ THỂ THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC DU LỊCH CỦA HÀ TÂY GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
1. Sớm hoàn chỉnh việc quy hoạch tổng thể và quy hoạch vùng về du lịch, công bố công khai rộng rãi các quy hoạch. Tập trung quy hoạch các khu vực trọng điểm như: hồ Suối Hai, sườn Đông, sườn Tây núi Ba Vì, khu Văn Thánh Đường Lâm, khu vực hồ Quan Sơn, hồ Văn Sơn, khu Hương Sơn. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khai thác Vườn Quốc gia Ba Vì để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí .
2. Tập trung đầu tư, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng ở các khu du lịch trọng điểm, trước hết cần đầu tư xây dựng các đường giao thông đến các điểm du lịch: đường Tế Tiêu- Yến Vĩ, đường vào hồ Suối Hai, đường vào sườn Tây núi Ba Vì và đường nối các điểm du lịch hiện có ở khu vực núi Ba Vì …
3. Đẩy mạnh đầu tư và thu hút các dự án đầu tư vào du lịch. Tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ các dự án đã xác định: Khu du lịch Sài Sơn (Quốc Oai), An Khánh (Hoài Đức) , Đường Lâm, Đồng Mô ( Sơn Tây ). Đồng thời giới thiệu các dự án mới và mời gọi các nhà đầu tư vào các khu: hồ Suối Hai, núi Ba Vì, hồ Văn Sơn, hồ Quan Sơn… khuyến khích tạo điều kiện cho các dự án đã có mở rộng quy mô dự án như: du lịch Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Ngà, Thác Đa…
4. Đầu tư với phương châm nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm xây dựng 3 làng nghề: Sơn Đồng (Hoài Đức), Chuyên Mỹ (Phú Xuyên), Phú Vinh (Chương Mỹ) để trở thành điểm du lịch làng nghề.
5. Tăng cường tuyên truyền quảng bá tiềm năng du lịch về giá trị lịch sử, văn hoá, các di tích, danh thắng và truyền thống của quê hương Hà Tây. Tổ chức lại các lễ hội truyền thống ở địa phương, gắn các hoạt động này với phát triển kinh tế du lịch, gắn hoạt động du lịch với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá địa phương.
6. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch, nhất là đào tạo nâng cao trình độ về nghiệp vụ, chuyên môn ngoại ngữ cho cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ lao động kỹ thuật và hướng dẫn viên du lịch.
7. Coi trọng việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để hình thành môi trường du lịch lành mạnh; đẩy mạnh xã hội hoá du lịch, toàn dân làm du lịch…Đổi mới và tăng cường công tác quản lý các thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá để vừa khai thác, vừa bảo tồn, vừa phát huy giá trị và đạt hiệu quả kinh tế- xã hội ngày càng cao hơn.
PHỤ LỤC 5
Vốn FDI cam kết vào Việt Nam của một số TNCs lớn của Hoa Kỳ giai đoạn 2005- 2008 ( Đơn vị: tỉ USD )
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
PHỤ LỤC 6: ĐIỀU KHOẢN ĐẦU TƯ CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM– HOA KỲ
CHƯƠNG 4: Phát triển quan hệ đầu tư
Điều 1: Các định nghĩa Theo Chương này, Phụ lục H, các thư trao đổi về Chế độ cấp giấy phép đầu tư và các Điều 1, 4 của Chương VII liên quan đến đầu tư theo Hiệp định này: 1. "đầu tư" là mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một Bên do các công dân hoặc công ty của Bên kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, bao gồm các hình thức:
A. một công ty hoặc một doanh nghiệp;
B. cổ phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ và các quyền lợi đối với khoản nợ dưới các hình thức khác trong một công ty;
C. các quyền theo hợp đồng, như quyền theo các hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng quản lý, các hợp đồng sản xuất hoặc hợp đồng phân chia doanh thu, tô nhượng hoặc các hợp đồng tương tự khác;
D. tài sản hữu hình, gồm cả bất động sản và tài sản vô hình, gồm cả các quyền như giao dịch thuê, thế chấp, cầm cố và quyền lưu giữ tài sản;
E. quyền sở hữu trí tuệ, gồm quyền tác giả và các quyền có liên quan, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, thiết kế bố trí (topography) mạch tích hợp, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa, thông tin bí mật (bí mật thương mại), kiểu dáng công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng; và
F. các quyền theo quy định của pháp luật như các giấy phép và sự cho phép;
2. "công ty" là bất kỳ thực thể nào được thành lập hoặc tổ chức theo luật áp dụng, bất kể hoạt động vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận, do chính phủ hay tư nhân sở hữu hoặc kiểm soát, gồm công ty, công ty tín thác, công ty hợp danh, doanh nghiệp một chủ, chi nhánh, liên doanh, hiệp hội, hoặc tổ chức khác;
3. "công ty của một Bên" là một công ty được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật của Bên đó;
4. "đầu tư theo Hiệp định này" là đầu tư của công dân hoặc công ty của một Bên tại lãnh thổ của Bên kia;
5. "doanh nghiệp nhà nước" là công ty do một Bên sở hữu hoặc kiểm soát thông qua các quyền lợi về sở hữu của Bên đó;
6. "chấp thuận đầu tư" là sự chấp thuận của cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài của một Bên đối với khoản đầu tư theo Hiệp định này hoặc đối với công dân hoặc công ty của Bên kia;
7. "thỏa thuận đầu tư" là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các cơ quan quản lý nhà nước của một Bên với khoản đầu tư theo Hiệp định này hoặc với công dân hay công ty của Bên kia để: (i) trao các quyền liên quan đến tài nguyên thiên nhiên hoặc tài sản khác do các cơ quan nhà nước quản lý và (ii) làm cơ sở để khoản đầu tư, công dân hoặc công ty thành lập hoặc mua lại đầu tư theo Hiệp định này;
8. "Quy tắc trọng tài UNCITRAL" là các quy tắc trọng tài của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế;
9. "công dân" của một Bên là một thể nhân và là công dân của một Bên theo luật áp dụng của Bên đó;
10. "tranh chấp đầu tư " là tranh chấp giữa một Bên và công dân hoặc công ty của Bên kia phát sinh từ hoặc có liên quan đến một chấp thuận đầu tư, một thỏa thuận đầu tư hoặc sự vi phạm bất kỳ quyền nào được qui định, thiết lập hoặc thừa nhận tại Chương này, Phụ lục H, các thư trao đổi về Chế độ cấp giấy phép đầu tư, các Điều 1, 4 của Chương VII liên quan đến khoản đầu tư theo Hiệp định này;
11. "đối xử không phân biệt" là sự đối xử ít nhất phải thuận lợi bằng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc, tùy thuộc sự đối xử nào thuận lợi nhất;
12. "Công ước ICSID" là Công ước về Giải quyết Tranh chấp Đầu tư giữa Nhà nước và Công dân của Nhà nước khác làm tại Washington ngày 18 tháng 3 năm 1965; và
13. "Trung tâm" là Trung tâm Quốc tế về Giải quyết các Tranh chấp Đầu tư được thành lập theo Công ước ICSID.
Điều 2: Đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc
1. Đối với việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định đoạt bằng cách khác các khoản đầu tư theo Hiệp định này, trong những hoàn cảnh tương tự, mỗi Bên dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của mình trên lãnh thổ nước mình (sau đây gọi là "đối xử quốc gia") hoặc sự đối xử dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của nước thứ 3 trên lãnh thổ nước mình (sau đây gọi là "đối xử tối huệ quốc"), tùy thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi nhất (sau đây gọi là "đối xử quốc gia" và "đối xử tối huệ quốc"). Mỗi Bên bảo đảm rằng các doanh nghiệp nhà nước của mình dành cho các khoản đầu tư theo Hiệp định này đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc trong việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ của họ phù hợp với quy định tại khoản 4.3 của Phụ lục H.
2. A. Mỗi Bên có thể ban hành hoặc duy trì những ngoại lệ đối với các nghĩa vụ nêu tại khoản 1 trong các lĩnh vực hoặc đối với những vấn đề qui định tại Phụ lục H của Hiệp định này. Khi ban hành ngoại lệ đó, mỗi Bên không thể yêu cầu cắt bỏ toàn bộ hay một phần đầu tư theo Hiệp định này đang triển khai tại thời điểm ngoại lệ bắt đầu có hiệu lực.
B. Những nghĩa vụ quy định tại khoản 1 không áp dụng đối với các thủ tục qui định tại các hiệp định đa biên được ký kết dưới sự bảo trợ của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) liên quan tới việc xác lập hay duy trì các quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 3: Tiêu chuẩn chung về đối xử
1. Mỗi Bên luôn dành cho các khoản đầu tư theo Hiệp định này sự đối xử công bằng, thoả đáng và sự bảo hộ, an toàn đầy đủ và trong mọi trường hợp, dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử theo yêu cầu của các quy tắc áp dụng của pháp luật tập quán quốc tế .
2. Mỗi Bên không áp dụng các biện pháp bất hợp lý và phân biệt đối xử để gây phương hại đối với việc quản lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định đoạt bằng cách khác các khoản đầu tư theo Hiệp định này.
Điều 4: Giải quyết tranh chấp
1. Mỗi Bên dành cho các công ty và công dân của Bên kia các công cụ hữu hiệu để khiếu nại và thực thi các quyền liên quan đến các khoản đầu tư theo Hiệp định này.
2. Trong trường hợp có tranh chấp đầu tư, các bên tranh chấp cần nỗ lực giải quyết thông qua tham vấn và thương lượng, có thể bao gồm cả việc sử dụng thủ tục không ràng buộc có sự tham gia của bên thứ ba. Phù hợp với khoản 3 của Điều này, nếu tranh chấp chưa giải quyết được thông qua tham vấn và thương lượng, công dân hoặc công ty của một Bên là một bên trong tranh chấp đầu tư có thể đưa tranh chấp ra giải quyết theo một trong các phương thức sau:
A. đưa ra các toà án hoặc cơ quan tài phán hành chính có thẩm quyền trên lãnh thổ của một Bên nơi đầu tư theo Hiệp định này được thực hiện; hoặc
B. phù hợp với bất kỳ thủ tục giải quyết tranh chấp nào có thể áp dụng đã được thỏa thuận trước đó; hoặc
C. phù hợp với các quy định tại khoản 3.
3. A. Với điều kiện là công dân hoặc công ty có liên quan chưa đưa vụ tranh chấp ra giải quyết theo quy định tại các mục 2.A hoặc 2.B và sau chín mươi ngày kể từ ngày vụ tranh chấp phát sinh, công dân hoặc công ty có liên quan có thể đưa tranh chấp ra giải quyết theo thủ tục trọng tài ràng buộc sau:
(i) đưa ra giải quyết tại Trung tâm, khi cả hai Bên là thành viên của Công ước ICSID và nếu Trung tâm có thẩm quyền giải quyết; hoặc
(ii) đưa ra giải quyết theo Cơ chế Phụ trợ của Trung tâm, nếu Cơ chế này có thẩm quyền giải quyết; hoặc
(iii) đưa ra giải quyết theo Quy tắc Trọng tài UNCITRAL; hoặc
(iv) đưa ra bất kỳ tổ chức trọng tài nào khác hoặc phù hợp với mọi quy tắc trọng tài khác nếu các bên tranh chấp đều đồng ý.
B. Công dân hoặc công ty, dù có thể đã đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài ràng buộc theo quy định tại mục 3.A, vẫn có thể đề nghị toà án hoặc cơ quan tài phán hành chính của một Bên thực hiện các biện pháp ngăn chặn tạm thời không liên quan đến việc thanh toán thiệt hại, trước khi bắt đầu hoặc trong quá trình tố tụng của trọng tài nhằm bảo toàn các quyền và lợi ích của mình.
4. Mỗi Bên chấp thuận việc đưa ra giải quyết mọi tranh chấp đầu tư bằng trọng tài ràng buộc theo sự lựa chọn của công dân hoặc công ty được nêu tại mục 3.A(i), (ii) và (iii) hoặc theo sự thỏa thuận chung giữa các bên tranh chấp được nêu tại mục 3.A(iv). Sự chấp thuận này và việc đưa ra giải quyết tranh chấp của công dân hoặc công ty theo mục 3.A phải đáp ứng các yêu cầu:
A. " Thỏa thuận bằng văn bản" theo qui định tại Điều II Công ước Liên Hợp Quốc về Công nhận và Thi hành Phán quyết của Trọng tài Nước ngoài làm tại New York ngày 10 tháng 6 năm 1958; và
B. Đồng thuận bằng văn bản của các bên tranh chấp theo qui định tại Chương II của Công ước ICSID (thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trung tâm) và những Quy tắc của Cơ chế Phụ trợ.
5. Bất kỳ việc giải quyết trọng tài nào theo quy định tại mục 3.A(ii), (iii) và (iv) đều phải được tiến hành tại một quốc gia là thành viên Công ước Liên Hợp Quốc về Công nhận và Thi hành Phán quyết của Trọng tài Nước ngoài làm tại New York ngày 10 tháng 6 năm 1958.
6. Bất kỳ phán quyết trọng tài nào được đưa ra theo quy định của Chương này đều là chung thẩm và ràng buộc các bên tranh chấp. Mỗi Bên thực hiện không chậm trễ các quy định của phán quyết đó và thi hành phán quyết đó trên lãnh thổ nước mình. Việc thi hành phán quyết trọng tài được đưa ra trên lãnh thổ của mỗi Bên do luật quốc gia của Bên đó điều chỉnh.
7. Trong bất kỳ quá trình tố tụng nào liên quan đến tranh chấp đầu tư, một Bên không được viện cớ rằng, việc đền bù hoặc bồi thường toàn bộ hoặc một phần các thiệt hại đã được nhận hoặc sẽ được nhận theo một hợp đồng bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo lãnh để bào chữa, kiện ngược, bù trừ nợ hoặc vì bất kỳ lý do nào khác.
8. Phù hợp với mục đích của Điều này và Điều 25(2)(b) của Công ước ISCID liên quan đến khoản đầu tư theo Hiệp định này, công ty của một Bên, ngay trước khi xẩy ra một hoặc nhiều sự kiện dẫn đến tranh chấp đầu tư và đã là một khoản đầu tư theo Hiệp định này phải được đối xử như công ty của Bên kia.
Điều 5: Tính minh bạch
Mỗi Bên đảm bảo rằng, các luật, các quy định và các thủ tục hành chính được áp dụng chung của mình có liên quan hoặc ảnh hưởng đến các khoản đầu tư, các thỏa thuận đầu tư và các chấp thuận đầu tư sẽ nhanh chóng được đăng, hoặc có sẵn cho công chúng.
Điều 6: Các thủ tục riêng
Chương này không ngăn cản một Bên quy định các thủ tục riêng liên quan đến các khoản đầu tư theo Hiệp định này, như yêu cầu các khoản đầu tư đó phải được thành lập hợp pháp theo các luật và quy định của Bên đó hoặc yêu cầu việc chuyển tiền hay các công cụ tiền tệ khác phải được báo cáo, với điều kiện là các thủ tục như vậy sẽ không được làm ảnh hưởng đến bản chất của bất kỳ quyền nào được quy định tại Chương này, Phụ lục H, các thư trao đổi về Chế độ cấp giấy phép đầu tư, các Điều 1, 4 của Chương VII liên quan tới khoản đầu tư theo Hiệp định này.
Điều 7: Chuyển giao công nghệ
Không Bên nào được áp đặt hoặc thi hành bất kỳ yêu cầu nào (bao gồm bất kỳ một cam kết hoặc bảo đảm liên quan đến việc nhận được sự cho phép hay chấp thuận của chính phủ) đối với việc chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất hoặc kiến thức thuộc quyền sở hữu khác như là một điều kiện để được thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành hoặc hoạt động của khoản đầu tư theo Hiệp định này, trừ trường hợp:
1. áp dụng các luật có hiệu lực chung về môi trường phù hợp với các quy định của Hiệp định này; hoặc
2. phù hợp với lệnh, cam kết hay bảo đảm được toà án, cơ quan tài phán hành chính hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý về cạnh tranh thi hành để xử lý một vi phạm pháp luật về cạnh tranh đang bị khiếu kiện hay xét xử.
Điều 8: Nhập cảnh, tạm trú và tuyển dụng người nước ngoài
1. Phù hợp với pháp luật của mình về nhập cảnh và tạm trú của người nước ngoài, mỗi Bên cho phép các công dân và công ty của Bên kia lưu chuyển nhân viên thuộc mọi quốc tịch để phục vụ cho hoạt động của họ trên lãnh thổ của mình trong trường hợp những nhân viên này là những người điều hành hoặc quản lý hay có những kiến thức đặc biệt liên quan đến hoạt động của họ.
2. Phù hợp với pháp luật của mình về nhập cảnh và tạm trú của người nước ngoài, mỗi Bên cho phép các công dân và công ty của Bên kia thuê nhân viên quản lý cao nhất của công ty trên lãnh thổ của mình theo sự lựa chọn của họ mà không phụ thuộc vào quốc tịch.
3. Các khoản trên đây không ngăn cản mỗi Bên áp dụng pháp luật về lao động của mình nếu luật pháp này không làm ảnh hưởng đến bản chất các quyền quy định tại Điều này.
Điều 9: Bảo lưu các quyền
Chương này, Phụ lục H, các thư trao đổi về Chế độ cấp giấy phép đầu tư và các Điều 1, 4 của Chương VII liên quan đến khoản đầu tư theo Hiệp định này không được làm giảm giá trị của bất kỳ quy định nào sau đây cho phép các khoản đầu tư theo Hiệp định này, trong những hoàn cảnh tương tự, được hưởng sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử được quy định tại Chương này:
1. các luật, quy định và các thủ tục hành chính, hoặc các quyết định hành chính hoặc tư pháp của một Bên;
2. các nghĩa vụ pháp lý quốc tế; hoặc
3. các nghĩa vụ do một Bên đảm nhận, bao gồm những nghĩa vụ được quy định trong một thỏa thuận đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư.
Điều 10: Tước quyền sở hữu và bồi thường thiệt hại do chiến tranh
1. Không Bên nào được tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hoá các khoản đầu tư một cách trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các biện pháp tương tự như tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hoá (sau đây được gọi là "tước quyền sở hữu") trừ trường hợp vì mục đích công cộng, theo phương thức không phân biệt đối xử, dựa trên việc thanh toán bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và có hiệu quả, phù hợp với thủ tục luật định và các nguyên tắc chung về đối xử được quy định tại Điều 3. Việc bồi thường phải theo đúng giá thị trường của khoản đầu tư bị tước quyền sở hữu tại thời điểm ngay trước khi việc tước quyền sở hữu được thực hiện, phải được thanh toán không chậm trễ, bao gồm tiền lãi theo lãi suất thương mại hợp lý tính từ ngày tước quyền sở hữu, phải được thực hiện đầy đủ và có thể được chuyển đổi tự do theo tỷ giá chuyển đổi thịnh hành trên thị trường vào ngày tước quyền sở hữu. Giá đúng của thị trường không được phản ánh bất cứ sự thay đổi nào về giá trị do hành động tước quyền sở hữu đã được biết trước ngày thực hiện.
2. Mỗi Bên dành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc cho các khoản đầu tư theo Hiệp định này đối với bất kỳ biện pháp nào liên quan đến các tổn thất mà các khoản đầu tư đó phải gánh chịu tại lãnh thổ của mình do chiến tranh hoặc xung đột vũ trang, cách mạng, tình trạng khẩn cấp quốc gia, khởi nghĩa, nội chiến hoặc các sự kiện tương tự khác.
3. Mỗi Bên chấp thuận phục hồi hoặc bồi thường phù hợp với khoản 1 trong trường hợp các khoản đầu tư theo Hiệp định này bị tổn thất tại lãnh thổ của mình do chiến tranh hoặc xung đột vũ trang, cách mạng, tình trạng khẩn cấp quốc gia, khởi nghĩa, nội chiến hoặc các tình trạng tương tự khác phát sinh từ việc:
A. trưng dụng toàn bộ hoặc một phần các khoản đầu tư đó bởi các lực lượng vũ trang hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó; hoặc
B. phá huỷ toàn bộ hoặc một phần các khoản đầu tư đó bởi các lực lượng vũ trang hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó mà tình hình không cần thiết phải làm như vậy.
Điều 11: Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
1. Phù hợp với các quy định tại khoản 2, không Bên nào được áp dụng bất kỳ biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại nào (sau đây gọi là TRIMs) không phù hợp với Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại của WTO. Danh mục minh họa các TRIMs được quy định tại Hiệp định WTO về TRIMs (sau đây gọi là Danh mục) được nêu tại Phụ lục I của Hiệp định này. TRIMs trong Danh mục được coi là không phù hợp với Điều này cho dù chúng được áp đặt trong các luật, quy định hoặc như là điều kiện đối với các hợp đồng hay giấy phép đầu tư cụ thể.
2. Các Bên đồng ý xoá bỏ toàn bộ TRIMs (bao gồm các biện pháp quy định trong các luật, quy định, hợp đồng hoặc giấy phép) được nêu tại mục 2(a) (các yêu cầu cân đối thương mại) và mục 2(b) (kiểm soát ngoại hối đối với hàng nhập khẩu) của Danh mục vào thời điểm Hiệp định này có hiệu lực. Việt Nam sẽ loại bỏ toàn bộ TRIMs khác không muộn hơn năm năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực hoặc vào ngày được yêu cầu theo qui định và điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, tuỳ thuộc thời điểm nào diễn ra trước.
Điều 12: Việc áp dụng đối với các doanh nghịêp nhà nước
Khi một doanh nghiệp nhà nước của một Bên được uỷ quyền thực hiện quyền hạn quản lý nhà nước, hành chính hoặc chức năng khác của chính quyền thì doanh nghiệp này phải thực hiện các nghĩa vụ của Bên đó.
Điều 13: Đàm phán về Hiệp định đầu tư song phương trong tương lai
Các Bên sẽ nỗ lực đàm phán với tinh thần thiện chí một hiệp định đầu tư song phương trong một thời hạn thích hợp.
Điều 14: Việc áp dụng đối với các khoản đầu tư theo Hiệp định này
Các quy định của Chương này, Phụ lục H, các thư trao đổi về Chế độ cấp giấy phép đầu tư, và các Điều 1, 4 của Chương VII được áp dụng đối với các khoản đầu tư theo Hiệp định này đang tồn tại vào thời điểm Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực cũng như các khoản đầu tư được thành lập hoặc mua lại sau đó.
Điều 15: Từ chối các lợi ích
Mỗi Bên bảo lưu quyền từ chối dành cho một công ty của Bên kia hưởng những lợi ích của Chương này và Chương V Hiệp định này nếu các công dân của nước thứ 3 sở hữu hoặc kiểm soát công ty đó và Bên từ chối không duy trì các quan hệ kinh tế bình thường với nước thứ ba đó; hoặcCông ty đó không có hoạt động kinh doanh đáng kể trên lãnh thổ của Bên mà theo luật của Bên đó, công ty được thành lập hoặc tổ chức.
PHỤ LỤC 7
PHỤ LỤC 8
Vốn FDI đăng ký và thực hiện của các quốc gia tại Việt Nam (1988- 3 tháng đầu 2008)
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
PHỤ LỤC 9
Sự thay đổi về chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Tây qua những năm gần đây
Nguồn : vietbao.com
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10402.doc