Tài liệu Thực trạng & Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam: MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Nghành dệt may Việt Nam có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nghành cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho xã hội, giải quyết việc làm cho một lực luợng lớn lao động, đồng thời đã mang lại nguồn ngoại tệ lớn từ xuất khẩu và đóng góp mộtnguồn thu cho ngân sách Nhà nước.Giá trị sản xuất công nghiệp của Nghành chiếm bình quân trên 9% toàn nghành công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu chiếm tới 14,6% so với tổng kim nghạch xuất khẩu cả nước và đã tạo việc làm cho gần một tr... Ebook Thực trạng & Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu lao động công nghiệp.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, vị thế của nghành dệt may cũng đang dần được khẳng định.Sau một năm gia nhập WTO, dệt may Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc, “vượt dầu khí, trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất”. Đó là nhận định của các chuyên gia kinh tế.Hàng loạt các tập đoàn nước ngoài đang chuyển hướng đầu tư vào dệt may Việt Nam cho thấy sự khởi sắc của nghành.Song bên cạnh những dấu hiệu tích cự đó, nghành dệt may Việt Nam đang đói diện với nhiều rủi ro và thách thức. Đó cũng là lý do em chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ” làm đề án nghiên cứu của mình.
Mục tiêu của đề án nhằm phân tích những ưu điểm và tìm ra những hạn chế góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong thời buổi hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
Để giải quyết đề tài này em xin trình bày những nội dung sau :
Chương I : Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Trong phạm vi của đề án môn học, em xin trình bày một cách ngắn gọn ý kiến của mình, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
CHƯƠNG ICƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
I.Khái niệm,phân loại và vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh
1 Khái niệm:
Cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua,sự đấu tranh giữa các chủ thể tham gia sản xuất với nhau nhằm giành những thuận lợi trong san xuất,kinh doanh,tiêu thụ hang hóa và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh là do tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập,tự do sản xuất kinh doanh,có điền kiện sản xuất và những lợi ích khác nhau.
Ở Việt Nam,một số nhà khoa học cho rằng cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hóa-dịch vụ và đó là phương thức dành lợi nha\uận cao nhất cho các chủ thể kinh tế.Nói khác đi là dành lợi thế để hạ thấp các yếu tố “đầu vào” của chu trình sản xuất kinh doanh và nâng cao giá của “đầu ra” sao cho mức chi phí thấp nhất.Như vậy,trên quy mô toàn xã hội,cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triểnMặt khác đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh,cạnh tranh cũng là quá trình tích lũy và tập chung tư bản không đòng đều ở các doanh nghiệp.Và từ đó cạnh tranh còn là môi trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với điều kiện thị trường.
2. Sức cạnh tranh,năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh
2.1 Khái niệm về sức cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
- Sức cạnh tranh
Nhìn chung khi xác định sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải xét đến năng lực và tiềm năng sản xuất,kinh doanh.Một doanh nghiệp được coi là có sức mạnh cạnh tranh khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá thấp hơn sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn.theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp,nghành,quốc gia,khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Khái niệm này được coi là phù hợp nhất vì nó được sử dụng kết hợp cho cả doanh nghiệp,nghành,quốc gia,phản ánh được mối liên hệ giữa cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của các doanh nghiệp,tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khẳ năng cạnh tranh giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế học,2001,NXB từ điển Bách khoa Hà Nội,trang 349).
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia,cấp nghành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm hàng hóa. Chúng có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đều thấp. Vì vậy trước khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em xin được đề cập sơ lược đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh tranh cấp nghành có mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm tương tự như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: “ Khả năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vbền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung đảm bảo phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
Một sản phẩm hàng hóa được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa có được do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hóa quyết định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau,cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại
*Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường thì cạnh tranh được chia làm 3 loại:
-Cạnh tranh giữa người mua và người bán:người bán muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất,còn người mua muốn mua hàng hóa với giá thấp nhất.Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giư hai bên.
-Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung –cầu trên thị trường.Khi cung nhỏ hơn cầu thì canh tranh sẽ trở lên gay gắt,giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên.Người mua phải chấp nhận mua với giá cao để được hàng hóa mà họ cần.
-Canh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh giành giật lấy khách hàng và thị trường ,kết quả là giá cả giảm xuống có lợi cho người mua.Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức,không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường nhường lại thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
*Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế thì cạnh tranh được phân làm 2 loai:
-Cạnh tranh trong nội bộ nghành:Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một nghành,cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ.Trong đó các doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh,thậm chí bị phá sản,các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm ưu thế.Cạnh tranh trong nội bộ nghành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra,tất cả đều nhằm mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.Kết quả của cạnh tranh nội bộ nghành sẽ làm cho kỹ thuật phát triển.
-Canh tranh giữua các nghành:Là cuọc cạnh tranh giữa các doanh ngiệp trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nuận cao nhất.Trong quá trình này có sự phân bổ vón đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành,kết quả là dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
*Căn cứ vào tính chất canh tranh thì cạnh tranh được chia làm 3 loại:
-Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường.Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức,tức là không khác nhau về quy cách,phẩm chất,mẫu mã.Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí,hạ giá thành hoặc làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
-Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trường phổ biến nhất hiện nay.Sức mạnh thị trường thuộc về một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn.Sự khác biệt giữa những loại hàng hóa dịch vụ này ở nhãn hiệu.Có những loại hàng hóa dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn của người tiêu dung lại căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm.Mỗi sản phẩm đều manh hình ảnh và uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh,người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo,khuyến mại,cung cấp dịch vụ,ưu đãi giá cả …nhằm nâng cao thương hiệu của sản phẩm.
-Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó,giá cả của sản phẩm và dịch vụ đó sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
*Căn cư vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh thì cạnh tranh được chia làm 2 loai:
-Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng pháp luật,phù hợp với chuẩn mực của xã hội,nó thường được diễn ra công bằng và công khai.
-Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của pháp luật,trái với chuẩn mực của xã hội và bị xã hôi lên án(như trốn thuế,buôn lậu,móc ngoặc…).
4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung,là động lực phát triển góp phần vào thúc đẩy nền kinh tế.Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là cho người tiêu dùng.Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm cho sản phẩm có chất lượng hơn,đẹp hơn,có chi phí sản xuất rẻ hơn,có tỷ lệ tri thức khoa học,công nghê. Trông đó cao hơn...để đáp ứng thi hiếu của người tiêu dùng.Cạnh tranh làm cho người sản xuất năng động hơn,nhạy bén hơn,nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng,thường xuyên cải tiến kỹ thuật,áp dụng những tiến bộ các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất,hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất,trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất,chất lượng và hiệu quả kinh tế .
Đứng ở góc độ lợi ích xã hội,cạnh tranh là một hình thức Nhà nước chống độc quyền,tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ.Chính vì vậy cạnh tranh là để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.Đứng ở góc độ doanh nghiệp,cạnh tranh sẽ là điều kiện thuận lời j cho mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường,tự hoàn thiện bản thân để vươn lên dành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuât và cung ứng những sản phẩm ,hàng hóa dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc chạy đua không có đích,là quá trình mà các doanh nghiệp đua ra các biện pháp kinh tế đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và tăng lợi nhuân trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lượng sản phẩm và giá bán phải rẻ.Muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ,bên cạnh đó phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất để tối đa hóa thành quả của sản phẩm.Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp nào cung cấp hàng hóa,dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá cả rẻ nhất sẽ chiến thắng.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất lợi ích của doanh nghiệp,lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.Tuy nhiên ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội
II.Những nội dung của cạnh tranh trong kinh doanh.
1. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản:
Các chiến lược cạnh tranh cơ bản mà doanh nghiệp có thể theo đuổi là :
1.1 Chiến lược nhấn mạnh về chi phí
Chiến lược nhấn mạnh về chi phí yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các điều kiện vật chất,kết hợp được giữa quy mô và tính hiệu quả,theo đuổi việc giảm chi phí từ kinh nghiệm.Kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp,tối thiêuu hóa các chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo …
Việc đạt được những chi phí thấp thường đòi hỏi phải có thị phần tương đối cao hoặc những lợi thế khác.Điều đó cũng đòi hỏi việc thiết kế sản phẩm phải thuận tiện cho việc sản xuất,duy trì nhiều loại sản phẩm có liên quan để trải đều chi phí và phục vụ được tất cả các nhóm khách hàng cơ bản.Thực hiện chi phí thấp đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn,thị phần cao có thể tạo ra tính kinh tế cao trong quá trình mua nguyên vật liệu…làm giảm chi phí nữa.Vị trí chi phí khi đã đạt được sẽ cho phép làm tăng tỷ lệ lợi nhuận và làm như vậy có thể tái đầu tư vào những phương tiện mới,máy móc hiện đại để duy trì lợi thế về chi phí.
Chiến lược nhấn mạnh về chi phí đôi khi có thể làm thay lớn một nghành nơi nền móng lịch sử của cạnh tranh có kiểu khác và các hãng cạnh tranh chưa chuẩn bị tốt về mặt nhận thức và kinh tế để thực hiện những bước cần thiết cho việc tối thiểu hóa chi phí.
1.2. Chiến lược khác biệt hóa
Chiến lược mày làm khác biệt hóa sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong toàn nghành.Các phương pháp khác biệt hóa sản phẩm được thể hiện dưới nhiều hình thức: sự điển hình về thiết kế hoặc danh tiếng sản phẩm,cong nghệ sản xuất,đặc tính của các sản phẩm dịch vụ khách hàng…Tuy nhiên,chiến lược này không cho phép doanh nghiệp bỏ qua yếu tố chi phí,mặc dù chi phí không phải là mục tiêu chiến lược cơ bản.
Khác biệt hóa sản phẩm,nếu đạt được sẽ là chiến lược tạo khả năng cho doanh nghiệp thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó tạo lên một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực lượng cạnh tranh khác.Khác biệt hóa tạo lên sự tin tưởng của khách hàng vào nhãn hiệu,dễ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả.Nó làm tăng tỷ lện lợi nhuận vì thế tránh được sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp.Dễ dàng giảm bớt quyền lực của người mua vì họ thiếu những điều kiện để so sánh.Sự khác biệt hóa sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đương đầu với sản phẩm thay thế.
Thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm đôi khi có thể loại trừ khả năng đạt được thị phần cao vì tính riêng biệt không đi liền với thị phần cao.Tuy nhiên thực hiện chiến lược này nhiều khi đã thực hiện việc đánh đổi về chi phi nếu chiến lược này đòi hỏi những hoạt động yêu cầu chi phí cao.
1.3 Chiến lược trọng tâm hóa
Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược tập chung vào một nhóm người cụ thể,một bộ phận trong các loại hàng hóa hoặc mọt vùng thị trường nào đó.Chiến lược này khác hai chiến lược trên ở chỗ nó được xây dựng xoay quanh việc phục vụ tốt một thị trường mục tiêu và những chính sách kèm theo đều được phát triển theo tư tưởng này. Chiến lược dựa vào tiền đề cho rằng doanh nghiệp có thể phục vụ một thị trường chiến lược hẹp của mình một cách tích cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.Kết quả là doanh nghiệp có thể đạt được sự khác biệt hóa qua việc đáp ứng tốt hơn mhu cầu của một đối tượng cụ thể,hoặc đạt được mức chi phí thấp hơn,hoặc đạt được cả hai.
2. Các vũ khí cạnh tranh chủ yếu
2.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh,cạnh tranh bằng sản phảm thường được thể hiện qua các mặt sau :
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm
- Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
- Cạnh tranh về Bao bì
- Cạnh tranh về nhãn mác.uy tín ca sản phẩm
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm
Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu lựa chọn một sản phẩm phù hợp với thị trường.
2.2 Cạnh tranh bằng giá
Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh,thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào một thị trường mới...Cạnh tranh bằng giá thường được thể hiện qua các biện pháp sau :
- Kinh doanh với chi phí thấp
- Bán với mức giá hạ hoặc mức giá thấp
Để đạt được mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét hạ giá sản pẩm của đơn vị mình.có càng nhièu khả năng hạ giá sẽ có càng nhiều lợi thế so với đối thủ canh tranh.Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố sau :
- Chi phí về kinh tế thấp
- Khả năng bán hàng tốt,do đó có khối lượng bán lớn
- Khả năng về tài chính tốt
Hạ giá là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ tực hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn một thời điểm thích hợp để tiến hành sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh.
2.3 Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các mọi dung chủ yếu sau đây :
- Khả năng đa dạng hóa các kênh và chọn được kênh chủ lực
- Tìm được những người điều khiển đủ mạnhlàm đại lý cho doanh nghiệp
- Có hệ thống bán hàng phong phú
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau
- Có khả năng hợp tác giữa người bán trên thị trường,đặc biệt là trong các thị trường lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý
- Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán
2.4 Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Doanh nghiệp nào dự báo đựoc thời cơ thị truờng và nắm bắt được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranhThời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau :
- Do thay đổi của môi trường công nghệ
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư và điều kiện tự nhiên
- Do các quan hệ tự tạo lập được của từng doanh nghiệp
Cạnh tranh về thời cơ thị trừong thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những thay đổi của thị trường.Tù đó có các chính sách khai thác hợp lý và sớm hơn so với các doanh nghiệp khác.Tuy nhiên,cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng còn thể hiện ở chỗ doanh ngiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh sớmvà đi vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hóa.Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
2.5 Canh tranh về không gian và thời gian
Loại cạnh tranh này xuất hiện những vấn đề về chính sách sản phẩm và chính sách giá cả của sản phẩm.Giá cả của các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường chênh lệch là không lớn,chất lượng sản phẩm là tương đối ổn định.Trong trường hợp như vậy,thời cơ và thời gian có vai trò qua trọng và nó quyết địn về việc buôn bán.Những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán thuận tiện nhất,nhanh nhất sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.Để thực hiện được việc bán hàng nhanh và thuận tiện bhất phải sử dụng một loạt các giải pháp sau :
- Ký kết hợp đồng nhanh và thuận tiện
- Điều kiện bán hàng nhanh và thuận tiện
- Thu tục thanh toán nhanh
- Các hoạt đọng sau khi bán phong phú
Song vấn đề chính là tạo được uy tín giữa người mua và người bán.Làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cơ bản cho côn tác tiêu thụ được hoàn thiện.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh
Đã có nhiều nghiên cứu về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định cường độ cạnh tranh trên thị trường,trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một nhận định rất rõ nét.Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham gia quyết định cường độ cạnh tranh, đó là :
3.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong nghành
Trước hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong nghành quyết định tính chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong nghành mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có,bảo đảm có thẻ có mức lợi nhuận cao nhất.Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hướng làm tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm mức lơi nhuận của nghành.Có nhiều hìnhthức và công cụ cạnh tranh được các đổi thủ sử dụng khi cạnh tranh trên thị trường,ví dụ như cạnh tranh về giá hay cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.Trên thực tế ,khi các đối thủ cạnh tranh với nhau thường sử dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp,trên cơ sở cạnh tranh về giá với các hình thức và công cụ canh tranh khác như:chất lượng sản phẩm cùng với áp dụng sự khác biệt về sản phẩm,marketing...
Thường thì cạnh tranh trở lên khốc liệt khi nghành ở giai đoạn bão hoà,hoặc suy thoái,hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với các chiến lược cạnh tranh đa dạnh và do những rào cản kinh tế làm cho các doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang nghành khác. Để có thể bảo vệ khả năng cạnh tranh của mình,các doanh nghiêp cần phải thu thập đủ thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị truờng và tình trạng nghành để làm cơ sở hoạch định chiến lược.
3.2. Nguy cơ đe doạ nhập nghành từ các đối thủ tiềm ẩn
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối thủ này có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần,sẽ làm cạnh tranh trở lên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ của các đối thủ tiềm ẩn các doanh nghiệp thường duy trì và không ngừng nâng cao các hàng rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ.Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay,các công ty xuyên quốc gia hoặc các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ dáng kể thực sự là đối thủ “nặng ký” đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nước là những doanh nghiêp có tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.
3.3. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người mua
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm và có lãi.Chính vì vậy, sự tính nhiệm của khách hàn luôn là tài sản có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có được là do doanh nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ canh tranh khác.Người mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ thực hiẹn việc ép giá,gây áp lực đòi chất lượng cao hoặc đòi được phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để hạn chế bớt quyền thương lượng của người mua,các doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng hiện tại và tương lai cùng với các nhu cầu và thị hiếu của họ làm cơ sở đinh hướng cho kế hoạch Marketing và chiến lược kinh doanh nói chung.
3.4. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung ứng
Người cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận,vì vậy họ có thể đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm đặt mua, nhằm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện,ví dụ trong trường hơp người cung ứng có lợi thế về nguòn nguyên vật liệu hoặc sản phẩm của người cung ứng là vật tư đầu vào qan trọng của khách hàng.Trong thực tế các doanh nghiệp luôn phải ứng phó một cách thường xuyên đến nguồn cung ứng ngay trong nội bộ doanh nghiệp,có thể đó là lực lượng lao động, đặc biệt là những lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là một tiền đề quan trọng bảo đảm sự thành công của doanh nghiệp.
3.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi nhuận tiềm năng của nghành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn như máy tính , đồ điện tử...Vì phần lớn các sản phẩm thay thế làkết quả của quá trình thay đổi công nghệ,nên thường có ưu thế về chất lượng và giá thành sản phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao hơn so với các sản phẩm có bán trên thị truờng.Biện pháp chủ yếu sử dụng để hạn chế sự tác động của sản phẩm thay thế là tăng cường đầu tư cho R&D của doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý...nhằm giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tăng cường tính độc đáo khác biệt của sản phẩm.
CHƯƠNG IITHỰC TRẠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. Dệt May Việt Nam : những thành tựu đạt được
Sau một hơn 1 năm gia nhập WTO, dệt may Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2007 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 33,35% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức 20% của năm 2006. Như vậy, năm 2007, ngành công nghiệp dệt may nước ta vượt 280 triệu USD so với mục tiêu. Đáng chú ý, có những tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã vượt qua dầu thô để trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất.
1 . Kim ngạch xuất tới các thị trường chủ lực
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta tăng mạnh chủ yếu do xuất khẩu sang Mỹ bứt phá mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê, Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ năm đạt 4,47 tỷ USD, tămg 46,65% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức tăng 16,97% của năm 2006. Trong 3 thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt mức tăng trưởng cao nhất. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ tăng từ 52,18% trong năm 2006 lên 57,39% trong năm 2007. Điều này khẳng định, thị trường Mỹ đóng vai trò rất to lớn đến sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may nước ta.
EU là thị trường lớn thứ 2 đối với xuất khẩu hàng dệt may nước ta. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 19,74%, thấp hơn so với mức 37,46% của năm 2006 nên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang EU giảm từ 21,32% của năm 2006 xuống 19,14% trong năm 2007.
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản tăng 12,14% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức 3,93% của năm 2006. Hiện tại, Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3, chiếm 9,05% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta.
Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi không phải là thị trường lớn đối với xuất khẩu hàng dệt may của nước ta trong năm 2007 nhưng có mức tăng trưởng kim ngạch rất cao, tăng lần lượt 563,8% và 294,27% so với năm 2006, cao hơn mức tăng trưởng 134,99% và 124,38% của năm 2006.
Trong số những thị trường nhập khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam, Đài Loan là một trong số ít thị trường bị giảm kim ngạch trong 2 năm liên tiếp. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Đài Loan giảm 0,95% so với năm 2005. Năm 2007, mức giảm là 11,18%.
2. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu 2 chủng loại hàng dệt may chủ yếu của nước ta đều tăng so với năm 2006, nhất là mặt hàng áo thun. Ngoài các mặt hàng chính, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng váy, quần áo trẻ em, quần áo ngủ, găng tay, khăn, quần Jean, áo nỉ và bít tất có tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với năm 2006. Bên cạnh đó, số lượng thị trường và doanh nghiệp xuất khẩu hầu hết các mặt hàng tăng mạnh so với năm 2006.
Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may của Việt Nam năm 2007
Chủng loại
Năm 2006 (USD)
So 06/05 (%)
Tỷ trọng KN 2006 (%)
Năm 2007 (USD)
So 07/06 (%)
Tỷ trọng 2007 (%)
áo thun
945.476.760
24,55
16,21
1.535.519.704
62,41
19,74
Quần dài
1.063.976.168
27,10
18,24
1.351.295.436
27,00
17,37
áo Jacket
870.361.651
17,18
14,92
1.120.698.284
28,76
14,40
áo sơ mi
417.138.945
5,09
7,15
465.213.343
11,52
5,98
áo khoác
289.504.178
30,26
4,96
368.240.225
27,20
4,73
Quần Short
241.002.398
49,79
4,13
354.994.563
47,30
4,56
Váy
197.064.826
35,09
3,38
321.211.458
63,00
4,13
Vải
205.245.350
65,05
3,52
297.425.968
44,91
3,82
áo loại khác
338.862.772
80,44
5,81
294.460.298
-13,10
3,78
Q.áo trẻ em
131.835.535
19,89
2,26
259.926.533
97,16
3,34
Đồ lót
172.060.977
6,95
2,95
204.004.648
18,57
2,62
Quần áo Vest
111.458.210
22,68
1,91
124.735.786
11,91
1,60
Q.áo loại khác
75.515.637
-56,24
1,29
123.406.276
63,42
1,59
Q.thể thao
70.292.612
44,31
1,20
103.296.782
46,95
1,33
Hàng may mặc khác
4.808.610
-95,83
0,08
91.763.578
1808,32
1,18
áo Kimono
92.358.438
-1,33
1,58
91.522.212
-0,91
1,18
Màn
82.878.395
233,89
1,42
83.201.759
0,39
1,07
áo len
63.307.965
7,98
1,09
76.093.081
20,20
0,98
Q.áo ngủ
40.727.559
25,97
0,70
69.466.457
70,56
0,89
Găng tay
28.989.316
70,49
0,50
60.056.841
107,17
0,77
Khăn bông
71.241.576
47,78
1,22
59.350.831
-16,69
0,76
Q.áo BHLĐ
37.313.410
91,11
0,64
41.227.617
10,49
0,53
Q.áo bơi
31.095.432
0,19
0,53
41.213.208
32,54
0,53
Khăn
12.446.153
-56,85
0,21
33.801.999
171,59
0,43
Quần Jean
11.340.717
-16,23
0,19
31.250.621
175,56
0,40
áo Ghilê
28.833.288
70,52
0,49
30.345.147
5,24
0,39
áo nỉ
16.619.893
-68,29
0,28
26.242.358
57,90
0,34
Khăn lông
24.227.708
-3,61
0,42
24.111.642
-0,48
0,31
Bít tất
7.525.782
16,34
0,13
14.899.711
97,98
0,19
Q.áo y tế
13.426.165
0,17
PL may
6.921.749
17,27
0,12
10.341.383
49,40
0,13
Q.áo Jacket
12.540.725
-11,96
0,21
9.154.847
-27,00
0,12
áo gió
11.410.674
-9,70
0,20
7.293.227
-36,08
0,09
Caravat
7.369.658
-13,29
0,13
6.772.916
-8,10
0,09
Q.áo thun
5.110.638
-17,79
0,09
6.213.564
21,58
0,08
3. Số lượng và quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta tăng mạnh nhờ số lượng cũng như quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh.
Theo số liệu t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10909.doc