Thực trạng công tác hạch toán Kế toán tại Công ty sản Xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ việt hà

Danh mục các từ viết tắt trong báo cáo BCTC : Báo cáo tài chính BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CP : Chi phí CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CP SXC : Chi phí sản xuất chung CP SXKD DD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CBCNV : Cán bộ công nhân viên GVHB : Giá vốn hàng bán HSCB : Hệ số cấp bậc KD : Kinh doanh LCB : Lương cơ bản Lương cb ngày : Lương cơ bản ngày Lương cv : Lương công việc NVL : Nguy

doc179 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác hạch toán Kế toán tại Công ty sản Xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ việt hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên vật liệu PX : Phân xưởng SXKD : Sản xuất kinh doanh TK : Tài khoản XNK : Xuất nhập khẩu Lời nói đầu Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vươn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp không ít khó khăn thách thức phải giải quyết . Tài chính – kế toán là một công cụ hết sức quan trọng trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh,một mặt nó đóng vai trò quản lý, giám sát và theo dõi mọi biến động trong quá trình vận động của đồng vốn mà người sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mặt khác nó có thể đưa ra các số liệu chính xác, kịp thời phục vụ đắc lực cho công tác lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định quan trọng. Với những hiểu biết còn hạn chế của một sinh viên và thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều, trong phạm vi báo cáo này, em muốn giới thiệu một cách khái quát về Công ty Việt Hà và tình hình thực hiện công tác Tài chính- kế toán của Công ty trong quý 3 năm 2004. Báo cáo của em gồm hai phần: Phần 1: Những nét tổng quan về công ty Việt Hà Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty Việt Hà và đặc biệt là các cô giáo Lê Thị Chuyên đã giúp đỡ em trong kỳ thực tập vừa qua , tìm hiểu thực tiễn làm giầu thêm kiến thức lý thuyết đã thu nhận và vận dụng trở lại vào thực tế để hoàn thành tốt báo cáo thực tập tổng hợp này. Phần thứ nhất Những nét tổng quan về Công ty Việt Hà. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà : 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà Cho đến nay Công ty Việt Hà đã có được 38 năm hoạt động. Do yêu cầu của Nhà nước cũng như để đáp ứng nhu cầu của thị trường Công ty Việt Hà đã qua rất nhiều lần đổi tên, thay đổi mặt hàng, cũng như thay đổi quy trình sản xuất. Năm 1966 theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, hợp tác xã Ba Nhất đổi tên thành “Xí nghiệp nước chấm chuyên sản xuất nước chấm, dấm, tương”. Xí nghiệp nước chấm này trực thuộc Sở Công nghiệp Hà nội. Các sản phẩm sản xuất đều theo chỉ tiêu, kế hoạch và pháp lệnh. Sau khi Nghị quyết hội nghị Trung ương VI và Nghị quyết 25, 26 CP ngày 21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ, Xí nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại…phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 4/5/1982 Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội. Lúc này Nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản xuất vẫn mang tính thủ công. Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 ra đời, quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phát huy. Với chính sách này nhà máy được quyền huy động mọi nguồn vốn và quỹ, tự chủ trong việc xác định phương án sản xuất kinh doanh.Vì vậy, thời kì này Nhà máy đã mạnh dạn đầu tư sản xuất sản phẩm để xuất khẩu sang Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu. Cho đến năm 1989 - 1990 khi biến động chính trị ở Liên Xô và một số nước Đông Âu xảy ra, kéo theo sự suy sụp về kinh tế ở các nước đó, Nhà máy nước chấm mất đi nguồn tiêu thụ, tình hình sản xuất trở nên khó khăn. Cuối năm 1990, Nhà máy hầu như không sản xuất và chờ giải thể. Đứng trước tình hình đó, ban lãnh đạo Nhà máy đã đề ra mục tiêu chính là: Đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Được các cấp các ngành thành phố giúp đỡ, Nhà máy quyết định đi vào sản xuất mặt hàng bia. Đây là hướng đi dựa trên các nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư, mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon, với tên gọi là bia Halida. Bên cạnh đó Nhà máy còn sản xuất bia hơi. Tháng 6/ 1992 theo quyết định 1224/QĐUB nhà máy được đổi tên là Nhà máy bia Việt Hà. Ngày 1/4/1993 Nhà máy quyết định dùng dây truyền sản xuất bia lon Halida và quyền sử dụng đất của mình để liên doanh với hãng bia Carlsberg của Đan Mạch, với mục đích là có được sự ổn định hơn cho nhãn hiệu bia Halida và nguồn lợi nhuận từ hoạt động liên doanh. Đến tháng 10 năm 1993, liên doanh chính thức đi vào hoạt động với tên gọi “Nhà máy bia Đông Nam á” trong đó phần vốn góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỷ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh. Hoạt động cũng như việc hạch toán của Nhà máy bia Đông Nam á hoàn toàn độc lập với nhà máy bia Việt Hà. Sau khi đã liên doanh với hãng bia Carlsberg, Nhà máy bia không còn sản xuất bia lon hay bia chai nữa mà chỉ sản xuất sản phẩm bia hơi chất lượng cao và nước khoáng tên gọi là Opal. Hoạt động của Nhà Máy bia Việt Hà ngày càng phát triển vững mạnh. Được sự đồng ý của Sở Công nghiệp Hà Nội và theo quyết định của Uỷ Ban nhân dân Thành phố Hà Nội, đến ngày 2/11/1994, Nhà máy đổi tên thành Công ty bia Việt Hà, trụ sở tại số 245, đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng. Lúc bấy giờ trực thuộc công ty bao gồm hai phân xưởng sản xuất bia hơi (phân xưởng I tại công ty, phân xưởng II tại số 47 Quỳnh Lôi), một trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định - quận Hai Bà Trưng và một phân xưởng sản xuất nước khoáng Opal đóng ở thành phố Nam Định. Công ty còn dự định sản xuất thêm sản phẩm dấm ăn với tên gọi là Vivi. Trong đó Công ty xác định bia hơi vẫn là sản phẩm chính. Vào giai đoạn này cái tên bia hơi Việt Hà đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Năm 1998, để thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, theo quyết định số 35/98QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá phân xưởng II tại 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần tên gọi là Công ty cổ phần Việt Hà. Tại Công ty cổ phần này Công ty bia Việt Hà giữ số cổ phần chi phối là 20%. Công ty cổ phần Việt Hà hoạt động và hạch toán độc lập. Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐUB của UBND Thành phố Hà nội ngày 29/12/1999, Công ty bia Việt Hà tiếp tục cổ phần hoá Trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành Công ty cổ phần, trong đó Công ty bia Việt Hà giữ 37% số vốn điều lệ. Cũng như vậy công ty cổ phần mới này hoạt động và hạch toán độc lập với Công ty bia Việt Hà. Do nhu cầu mở rộng hơn nữa lĩnh vực kinh doanh nên Công ty bia Việt Hà cần có một tên gọi phù hợp hơn. Vì vậy đầu năm 2002, Công ty bia Việt Hà đã đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà gọi tắt là Công ty Việt Hà (theo Quyết định số 6103/QĐ-UB ngày 04/09/2002 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội). Cuối năm 2002, do yêu cầu của Nhà nước, hai công ty là Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và Xí nghiệp mỹ phẩm Hà Nội đã sáp nhập vào Công ty Việt Hà. Như vậy, cho đến nay Công ty Việt Hà đang sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sau: bia hơi, nước tinh khiết Opal. Mặt hàng mỹ phẩm hiện vẫn chưa được tiếp tục sản xuất, Công ty chỉ đang tập trung giải quyết số mỹ phẩm còn tồn kho. Riêng đối với dấm ăn Vivi, do Nhà máy dấm Vivi đang trong quá trình xây dựng nên hiện nay sản phẩm dấm ăn Vivi cũng chưa đi vào sản xuất. Công ty dự kiến sẽ đưa sản phẩm này ra thị trường trong một thời gian không xa nữa. Với mục đích để nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất, hiện nay Công ty Việt Hà có các đơn vị thành viên sau: Nhà máy bia Việt Hà (tại Công ty Việt Hà: 245 Minh Khai, Hà Nội ) Nhà máy nước tinh khiết Opal (300 Trường Chinh, Nam Định) Nhà máy dấm Vivi (đang xây dựng) Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp và dịch vụ mỹ phẩm (trụ sở chính tại Công ty Việt Hà) Sau khi thực hiện liên doanh với hãng bia Carlsberg. Toàn bộ dây chuyền sản xuất bia lon và bia chai của Công ty Việt Hà chuyển giao cho Công ty bia Đông Nam á. Hiện nay, Công ty chỉ tập trung sản xuất sản phẩm chính là bia hơi, còn sản phẩm nước khoáng Opal hiện đang trong giai đoạn thâm nhập thị trường. Cho đến nay bia hơi Việt Hà đã có một chỗ đứng vững chắc trong thị trường bia hơi của Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sau quá trình nghiên cứu các đặc điểm như nhu cầu và tầng lớp khách hàng, mức thu nhập của những người tiêu dùng, đặc điểm về thời tiết v.v.. Công ty xác định sản phẩm bia hơi sẽ là sản phẩm chiến lược của mình. Bia hơi có một số đặc điểm khác so với một số sản phẩm thông thường khác ở chỗ khả năng tiêu thụ của nó phụ thuộc vào thời tiết, khoảng thời gian sản phẩm được tiêu thụ nhiều là từ tháng 3 đến tháng 11. Trong những tháng cao điểm của mùa hè Công ty phải sản xuất với công suất tối đa. Tổng công suất của nhà máy là 18 triệu lít bia hơi một năm. Thị phần của bia hơi Việt Hà hiện nay tại Hà Nội chiếm khoảng 35%, chỉ đứng sau bia hơi Hà Nội (chiếm thị phần xấp xỉ 40%). 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Việt Hà Kể từ khi đổi tên thành " Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ", chức năng và nhiệm vụ của Công ty cũng có nhiều thay đổi, cụ thể: 2.1. Chức năng Sản xuất kinh doanh các loại bia: bia lon, bia hơi, bia chai và các loại nước giải khát có ga, nước khoáng. Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh để thiết kế chế tạo thiết bị và chuyển giao công nghệ sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng cho các đơn vị có nhu cầu. Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh; nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất, thiết bị cho nhu cầu của Công ty và thị trường. Sản xuất kinh doanh các loại bao bì thuỷ tinh, carton, nhựa PP, PE, PET phục vụ cho các ngành thực phẩm, dược phẩm, và các ngành khác. Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn. Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm của liên doanh. 2.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty tập chung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó đòi hỏi Công ty phải từng bước cụ thể hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước : 1- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi. 2- Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà nội mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận . 3- Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để lắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Mặc dù qua nhiều biến động và thăng trầm, đến nay Công ty đã phát triển không ngừng và trở thành một trong những đơn vị lớn của Sở Công nghiệp Hà Nội. Tính đến nay, Công ty gồm bốn bộ phận chính: Nhà máy bia Việt Hà : sản xuất bia hơi Việt Hà Nhà máy nước khoáng Opal: sản xuất nước khoáng Opal Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng, mục đích là sản xuất dấm trắng Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ mỹ phẩm: mới được sáp nhập vào Công ty Việt Hà nên hiện nay còn đang trong giai đoạn cố gắng tiêu thụ nốt số lượng hàng hoá tồn kho, sau này sẽ tập trung sản xuất những loại mỹ phẩm nội địa như nước hoa, sáp nẻ, phấn, son, kem dưỡng da…. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lí của công ty được được thực hiện theo mô hình kết hợp (trực tuyến – chức năng). Với mô hình này, những quyết định quản lí do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng. Khi được thủ trưởng thông qua biến thành mện lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo Giám đốc PGĐ tổ chức hành chính PGĐ Kĩ thuật PGĐ tài chính, kinh doanh Phòng hành chính Phòng tổ chức Phòng bảo vệ Phòng KT, KCS P. kế hoạch kho VT Phòng Thị trường Phòng TC-KT tuyến đã quy định lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo Giám đốc PGĐ tổ chức hành chính PGĐ Kĩ thuật PGĐ tài chính, kinh doanh Phòng hành chính Phòng tổ chức Phòng bảo vệ Phòng KT, KCS P. kế hoạch kho VT Phòng Thị trường Phòng TC-KT tuyến đã quy định. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Việt Hà: - Giám đốc là người có quyền cao nhất trong Công ty, có trách nhiệm quản lí, điều hành mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc kĩ thuật có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban phân xưởng bao gồm: phòng kĩ thuật - KCS, phòng kế hoạch - kho - vận tải, Nhà máy bia Việt Hà (đóng tại Công ty, 254 Minh Khai), những công việc liên quan đến công tác sản xuất, kĩ thuật và chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm. Phó giám đốc hành chính - tổ chức có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban bao gồm phòng hành chính quản trị, phòng tổ chức nhân sự, phòng bảo vệ, những công tác liên quan đến công tác hành chính, tổ chức nhân sự, bảo vệ, phong trào thi đua… Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban bao gồm phòng tài chính, phòng kế hoạch - kho - vận tải, phòng bán hàng marketing, ban điều hành vận tải, cửa hàng dịch vụ giới thiệu sản phẩm, những công việc liên quan đến công tác tài chính và kinh doanh. Các phòng ban chức năng chịu sự điều hành trực tiếp của các Phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện các chức năng của mình các phòng ban còn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành tốt công việc được giao. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau: Phòng KT - KCS có nhiệm vụ kiểm tra nguyên nhiên vật liệu trước khi mua về nhập kho, trước khi đưa vào sản xuất; kiểm tra tình hình hoạt động của hệ thống máy móc thiết bị sản xuất; kiểm tra việc chấp hành quy trình kĩ thuật phương pháp thao tác của công nhân, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ. Phòng tổ chức có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty, theo dõi lao động tiền lương, xem xét nâng bậc lương cho CBCNV theo chế độ quy định, theo dõi thi đua, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thân thể, làm các chế độ về huân huy chương. Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ sắp xếp lịch công tác, hội nghị của công ty; tiếp khách đối nội, đối ngoại của công ty; sắp xếp, điều hành xe ôtô con phục vụ công tác; tiếp nhận công văn cũng như mọi yêu cầu, kiến nghị của CBCNV trong Công ty và báo cáo giám đốc giải quyết; kết hợp với công đoàn tạo điều kiện cho CBCNV trong phòng tích cực tham gia các phong trào thi đua trong Công ty, phong trào vệ sinh phòng bệnh, an toàn nơi làm việc; lập dự trù chi phí hành chính hàng tháng và thực hiện theo kế hoạch được duyệt; quản lí tài liệu lưu trữ cũng như các trang thiết bị hành chính trong Công ty; tổ chức quản lí nhà ăn và bộ phận y tế phục vụ CBCNV. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ phát hiện nhu cầu vật tư, kiểm kê số vật tư tồn kho, mua sắm vật tư, nhập kho và bảo quản vật tư, cấp phát vật tư. Phòng bán hàng - marketing có nhiệm vụ thu thập các thông tin về thị trường, hoạch định các chính sách sản phẩm, hoạch định các chính sách về giá cả, hoạch định chính sách phân phối, hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp, tham mưu cho cấp trên các vấn đề về tài chính như tạo vốn, sử dụng vốn, quản lý vốn (chủ yếu là quản lý lưu thông, thanh toán, các quan hệ tín dụng) và kế toán sổ sách, tính toán chi phí - thu nhập, lỗ lãi, lập các Báo cáo tài chính. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp sản xuất, mặt hàng chủ yếu hiện nay là bia hơi. Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi là quá trình sản xuất đơn giản liên tục, sản xuất sản phẩm nhiều.Nguyên vật liệu chính bao gồm: malt, gạo, hops (hoa Hublon), enzym (cerflo, termamil), hoá chất nấu (H3PO4, CaCl2, CaSO4, Hexametyles), men bia, bột trợ lọc, giấy lọc, hoá chất tẩy rửa (P3reencone, P3oxonia, NaOH). Trong đó Malt (lúa mạch qua sơ chế chưa rang) được nhập khẩu chủ yếu của Đan Mạch, Anh. Hoa Hublon tạo hương vị bia cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch hoặc Đức. Các nguyên liệu khác như gạo, chất trợ lọc…được mua trong nước. Vật liệu phụ bao gồm: hoá chất phòng thí nghiệm, cát lọc nước, than hoạt tính, hoá chất xử lí nước (zaven, hạt cation…), ga NH3, các loại dầu, mỡ bôi trơn, dầu lạnh…phục vụ cho qúa trình sản xuất. Ngoài ra để hoàn thành quy trình sản xuất bia còn sử dụng - Nhiên liệu: xăng, dầu ôtô, ga bếp. - Các phụ tùng thay thế vật tư sửa chữa. - Các trang bị, phương tiện: máy móc, thiết bị sản xuất, trang bị bảo hộ lao động…. - Bao bì: bom bia và dụng cụ chứa đựng bia; các loại bao bì khác Gạo tẻ Malt Xay nghiền,ngâm Xay nghiền Nước Nấu Dịch hoá Đường hoá Lọc Hoa hublon Nấu hoa Lọc trong Lên men phụ Men giống Lên men chính Bia thành phẩm Sơ đồ số : Quy trình sản xuất bia tại Công ty Việt Hà Nguồn vốn hoạt động của Công ty là do Nhà nước cấp, các hoạt động sáp nhập, giải thể, liên doanh…là thực hiện theo quyết định của Nhà nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước, được Nhà nước bảo đảm nhưng không vì vậy mà Công ty Việt Hà hoạt động trì trệ, kém hiệu quả. Cụ thể: do công việc kinh doanh có hiệu quả, cho nên trong khoảng 3, 4 năm trở lại đây, Công ty không phải xin Nhà nước cấp vốn mà chủ yếu tăng vốn và mở rộng sản xuất dựa trên phần lợi nhuận kinh doanh mang lại. Thị trường tiêu thụ là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận. Mô hình tiêu thụ chủ yếu là dựa vào các đại lý, có 4 cấp đại lý với sản lượng tiêu thụ giảm dần từ cấp 1 đến cấp 4 (cấp 1 là các đại lý lớn, cấp 4 chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ). Phương thức bán hàng của Công ty là theo phương thức mua đứt bán đoạn , không được phép bán chịu( khách hàng chủ yếu là các đại lý và cá nhân trực tiếp đến Công ty mua bia hơi ), các đại lý không được hưởng hoa hồng đại lý mà chỉ lấy lợi nhuận từ phần chênh lệch giá mua và giá bán. Tuy nhiên, đại lý của Công ty cũng có một số các quyền lợi như: được ưu tiên nhận quà khuyến mại, được nhận quà tặng của công ty nhân các dịp lễ tết, được Công ty trang bị các thiết bị cần thiết cho việc kinh doanh như bàn ghế, thùng lạnh, cốc, biển hiệu…. Hiện nay, Công ty chủ yếu dựa vào hơn 200 đại lý các cấp và lòng tin của khách hàng để tiêu thụ sản phẩm chứ chưa tiến hành quảng caó rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như Tivi, đài, băng rôn… Mối quan hệ giữa Công ty chính và bộ phận ( nhà máy dấm vivi, nước Opal, …) là mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ, mọi quyết định đều do Công ty chính ở trên đưa ra và các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện đúng các quyết định đó. Biểu đồ số1:Biểu đồ thị trường bia hơi Hà Nội Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng lớn mạnh, lực lượng kĩ sư và công nhân đã được rèn luyện, trưởng thành, hoàn toàn có khả năng làm chủ khoa học nghệ để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Mặt hàng sản xuất chủ đạo của Công ty hiện nay vẫn là bia hơi. Mặc dù chưa có con số thống kê chính xác nhưng có thể xác định một cách tương đối thì bia hơi Việt Hà chiếm khoảng 35% thị trường bia hơi ở Hà Nội. Do mặt hàng kinh doanh là bia hơi nên thị trường của Công ty chủ yếu là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận. Thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở hạ tầng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của họ. Đầu tư, duy trì và có kế hoạch nâng cấp hàng năm về cơ sở hạ tầng luôn được Ban Giám đốc Công ty Việt Hà đặt lên hàng đầu: cơ sở sản xuất của Công ty đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm với một dây chuyền thiết bị khép kín theo công nghệ sản xuất bia tiên tiến của Đan Mạch, các thiết bị trên dây chuyền được chế tạo bằng Inox và có chế độ vệ sinh thường xuyên, các phương tiện đo, kiểm tra đầy đủ theo quy trình công nghệ. Đồng thời, Công ty cũng xây dựng đội xe vận chuyển bia đến các đại lý và luôn có ý thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng. Bộ phận kĩ thuật có trách nhiệm đề xuất và lên phương án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, với nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty Việt Hà đã xây dựng được một môi trường làm việc thuận lợi cho CBCNV nhưng cũng đảm bảo phù hợp với yêu cầu của dây chuyền sản xuất bia. Cụ thể: Công nhân viên làm việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết vừa giúp đảm bảo về sức khoẻ cho CNV vừa bảo đảm an toàn chất lượng sản phẩm sản xuất Đặc biệt, Công ty luôn cố gắng tạo ra sự công bằng, bình đẳng giữa các bộ phận, các phòng ban, các nhân viên. Theo quy định của Công ty, công nhân sản xuất bia làm việc theo ca, ngày có 3 ca. Các cán bộ văn phòng làm việc 8h/ngày. Vì tính chất công việc của công nhân sản xuất là vất vả hơn nên họ được nghỉ trưa từ 11h, còn các cán bộ văn phòng nghỉ trưa lúc 12h. Toàn bộ nhân viên trong Công ty quay trở lại công việc lúc 1h30' chiều.Thực tế đó cho thấy Công ty Việt Hà đã tạo được một môi trường làm việc nghiêm túc và rất hợp lý. Các CBCNV trong Công ty đều hài lòng với điều kiện làm việc hiện tại của họ. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty Việt Hà 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Việt Hà Bộ máy kế toán của công ty gồm 8 người, làm việc theo nguyên tắc tập trung. Công ty có các phần hành kế toán sau: Kế toán TSCĐ. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Kế toán lương, các khoản trích theo lương . Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành; Kế toán tiêu thụ thành phẩm hàng hoá. Kế toán vốn bằng tiền . Kế toán các khoản thanh toán Kế toán xác định kết quả Phòng Kế toán trưởng Thu ngân Phần hành kế toán Tài chính (Do kế toán trưởng đảm nhiệm) - Sử dụng vốn - Nguồn vốn - Cân đối thu chi 2 Thu ngân 1 Thủ quỹ 1 quản lý chứng từ hoá đơn 1 KT viên - Tiềnmặt - Công nợ - NVL , công cụ - Lương & phân bổ lương Phó phòng (kiêm KT tổng hợp) - TSCĐ - Giá thành - Lập BCTC 1 KT viên - TGNH - D thu - Thành phẩm - Thuế Lập báo cáo kế toán cuối kỳ Sơ đồ 12: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Việt Hà Kế toán trưởng trực tiếp phụ trách toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ tài chính, kế toán trong Công ty, chịu trách nhiệm lập kế hoạch cân đối thu chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính. Đồng thời kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin tài chính để tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán giúp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó phòng kế toán phụ trách phần hành TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phần hành kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính đảm nhận những trách nhiệm sau: Theo dõi, phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trong toàn công ty, tính toàn phân bổ số khấu hao hàng quý. Tập hợp toàn bộ các thông tin về tình hình chi phí sản xuất của toàn Công ty. Từ đó tính giá thành sản phẩm bia hơi và nước khoáng theo quý. Lập các Báo cáo tài chính định kì cũng như đột xuất gửi các cơ quan chức năng theo đúng quy định. Đáp ứng kịp thời các Báo cáo về tài chính khi trưởng phòng, ban giám đốc yêu cầu. Kế toán tiền mặt, công nợ, nguyên vật liệu, lương và phân bổ lương có những chức năng nhiệm vụ sau: Theo dõi thường xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt. Kiểm tra, theo dõi và thanh toán những chứng từ liên quan đến hoạt động mua bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo dõi, giám sát hoạt động xuất nhập tồn vật tư, nguyên liệu. Tính đúng đủ mọi chi phí mua nguyên vật liệu để xác định đúng giá mua nguyên vật liệu. Theo dõi, quản lí, phản ánh tình hình về lương, thưởng, các khoản trích theo lương. Kế toán TGNH, doanh thu, thành phẩm và các khoản thuế có những nhiệm vụ sau: Theo dõi, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của các khoản TGNH. Chứng từ, Sổ theo dõi chi tiết tài khoản phải được cập nhật hằng ngày, thường xuyên đối chiếu số dư với ngân hàng. Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm trong kì sản xuất kinh doanh. Xác định đúng, đủ chính xác số lượng và doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ được trong kì kinh doanh, từ đó xác định được số thuế phải nộp. Thu ngân có nhiệm vụ sau: Thu tiền mặt, tiền bán bia hàng ngày theo hoá đơn bán hàng được phát hành bởi phòng bán hàng marketing. Thủ quỹ có nhiệm vụ sau: Quản lí quỹ, thu chi tiền mặt theo chứng từ thu, chi đã hợp lệ… Cuối tháng kiểm quỹ, đối chiếu số dư với kế toán theo dõi tiền mặt, đối chiếu số tồn thực tế với tồn quỹ sổ sách. Tổ chức bộ máy kế toán của nhất quán với tổ chức bộ máy chung toàn Công ty. Chính do đặc điểm như vậy, đã giúp phát huy tối đa chức năng của cả hai bộ máy tạo nên sự thống nhất trong toàn Công ty. 2. Tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Việt Hà như sau: Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép kế toán là tiền Việt Nam (VNĐ). Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch. Kì hạch toán theo quý. Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Riêng đối với hạch toán chi tiết thành phẩm có đặc điểm là không có bia thành phẩm tồn kho vào cuối quý. Mặc dù vậy qúa trình hạch toán chi tiết bia thành phẩm của Công ty vẫn theo phương pháp thẻ song song, cuối quý thành phẩm tồn kho là bằng 0. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Dựa trên cơ sở tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo khung quy định của Nhà nước, Công ty đặt ra tỉ lệ khấu hao phù hợp với yêu cầu sản xuất của mình. Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT cho mặt hàng nước khoáng Opal theo phương pháp khấu trừ. Mặt hàng bia hơi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất 50%. Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Công ty xác định giá trị nguyên vật liệu xuất theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ (quý). Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp quy đổi tương đương (sản lượng ước tính tương đương). Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm thường được tính vào cuối kì hạch toán (quý). Do đặc điểm mặt hàng sản xuất, Công ty tính giá thành sản phẩm bia hơi và nước tinh khiết Opal theo phương pháp giản đơn. Giá thành phẩm xuất kho cũng được tính theo giá bình quân cả kì dự trữ, kì hạch toán của Công ty là quý. Giá bán sản phẩm do phòng bán hàng - marketing đặt ra, giá này được định ra dựa trên nhu cầu thị trường và giá thành sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất - kinh doanh và tính giá thành sản phẩm Công ty dùng Chứng từ phản ánh chi phí lao động (Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội), chứng từ phản ánh chi phí vật tư (Bảng phân bổ vật liệu, công cụ - dụng cụ), bảng kê hoá đơn chứng từ mua vật liệu, công cụ - dụng cụ, chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ (Bảng tính và phân bổ khấu hao), chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua vào (Hóa đơn mua hàng, Phiếu chi tiền mặt), chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác. Ngoài những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính quy định Công ty còn sử dụng những chứng từ với tính chất là chứng từ luân chuyển nội bộ. Dựa trên kế hoạch sản xuất từ phòng KH - K - VT của Công ty, kết hợp với tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế, ban lãnh đạo Công ty lập kế hoạch sản xuất tháng cho Nhà máy, kế hoạch được ghi cụ thể trong “Phiếu giao kế hoạch sản xuất”. Khi có sự thay đổi , có “Phiếu giao kế hoạch đột xuất” gửi xuống Nhà máy và lưu tại văn phòng Nhà máy. Nguyên liệu khi đưa vào sản xuất, nếu có hiện tượng nguyên liệu đó không đảm bảo chất lượng thì ban quản đốc sẽ lập “Phiếu báo sự không phù hợp”. Trong quá trình nấu, các số liệu về thời gian làm lạnh, lưu lượng khí sục, số thùng lên men, áp suất thùng lên men, nhiệt độ thùng lên men…đều được ghi vào “Biểu theo dõi nấu”, “Biểu theo dõi lên men”. Để kiểm tra chất lượng bia bán thành phẩm Công ty sử dụng “Bảng kiểm tra chỉ tiêu hoá lí bia thành phẩm”. Số lượng nguyên nhiên vật liệu tồn, thành phẩm và bán thành phẩm được ghi lại đầy đủ vào “Biên bản kiểm kê”, nhân viên thống kê đối chiếu giữa “Biên bản kiểm kê” với số sản xuất thực tế để kiểm tra số nguyên, nhiên liệu sử dụng trong tháng, lượng sản phẩm đã sản xuất ra và lập “Báo cáo sản xuất”. Nhìn chung hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty áp dụng là theo đúng Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - đã sửa đổi bổ sung. Sản phẩm đang sản xuất hiện nay của công ty là bia hơi và nước khoáng Opal, trong đó bia hơi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, còn nước Opal chịu thuế giá trị gia tăng. Do vậy để dễ theo dõi cũng như có thể xác định lợi nhuận của từng sản phẩm đưa lại, hướng chi tiết tài khoản của Công ty là chi tiết theo sản phẩm, ví dụ như “TK 621 - bia hơi”, “TK 621 - nước Opal” Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, Công ty Việt Hà thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật kí - Chứng từ. Kế toán của Công ty chủ yếu áp dụng kế toán máy cho tất cả các phần hành kế toán từ kế toán nguyên vật liệu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, cho đến kế toán tiêu thụ, kế toán thanh toán. Phần mềm kế toán được Công ty sử dụng là phần mềm do Công ty tự viết. Thông qua kế toán máy các số liệu được tổng hợp theo từng phần hành, cuối cùng máy tính sẽ cung cấp các báo cáo mà kế toán viên cần kết xuất. Riêng đối với phần hành kế toán tiền mặt và TGNH do có nhiều nghiệp vụ phát sinh và các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra các sổ sách của phần hành này nên các thao tác ghi sổ từ các chứng từ lên sổ chi tiết được làm thủ công, sự trợ giúp của máy vi tính chỉ ở khâu hạch toán tổng hợp. Việc ghi chép thủ công vào Sổ chi tiết tiền mặt và Sổ chi tiết TGNH nhằm mục đích để kế toán của Công ty cũng như các cơ quan có chức năng dễ kiểm tra hơn. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Việt Hà : Báo cáo tài chính Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối quý : Quan hệ đối chiếu Phần thứ 2 Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ việt hà I kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ: ._. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khá có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo quy định hiện hành của Nhà nước thì những TLLĐ có giá trị > 5 triệu và thời gian sử dụng > 1 năm được gọi là TSCĐ. Đối với công ty Việt Hà,TSCĐ là cơ sở vật chất rất quan trọng, là một bộ phận đáng kể trong tổng số vốn của DN. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẩn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và giá trị hao mòn được chuyển dần vào tổng sản phẩm hay chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao. Đặc biệt trong xu thế hiện nay với sự bùng nổ về khoa học kỹ thuật nó đóng vai trò quan trọng trong nâng cao NSLĐ, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.Chất lượng TSCĐ và kết cấu TSCĐ sẽ làm cho sản xuất tiến hành thuận lợi hay khó khăn quyết định đến chất lượng sản phẩm cao hay thấp .TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng , TSCĐ sẽ bị hao mòn dần, giá trị cao hay thấp. Về mặt chi phí do trang bị máy móc ngày càng hiện đại nên chi phí TSCĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Về mặt vốn, vốn cố định là loại vốn không thể thiếu được trong quá trình sản xuất , nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhưng vòng quay chậm qua nhiều chu kỳ sản xuất do đó đòi hỏi phải quản lý tốt không những đầu tư đúng, hợp lý, tái tạo được TSCĐ mà còn đổi mới được TSCĐ.Từ những đặc điểm trên đạt tới yêu cầu trong việc quản lý TSCĐ cần chú ý cả 2 mặt: Quản lý số lượng (hiện vật) đồng thời quản lý cả giá trị còn lại của TSCĐ. 1. Phương pháp hạch toán TSCĐ ở Công Ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ việt hà TSCĐ của Công Ty bao gồm: Máy móc thiết bị , phương thiện vận tải, nhà cưa vật kiến trúc, thiết bị dụng cụ quản lý,tài sản cố định phúc lợi… Việc quản lý sử dụng và tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty tuân thủ theo quyết định số 166/ 1999/ QĐ - BTC của bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ tại công ty Việt Hà : Chứng từ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ chi tiết nhập vật tư Bảng kê chi tiết bút toán 627,641,642 Bảng phân bổ KHTSCĐ Bảng kê số4 Sổ cái TK 214,211 NKCT số 7 Báo cáo tài chính 1.2. Phương pháp hạch toán TSCĐ : Để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ theo nghiệp vụ,tại công ty Việt Hà, kế toán sử dụng: Chứng từ, thủ tục kế toán: + Biên bản giao nhận TSCĐ + Thẻ TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên bản đánh giá lại TSCĐ Sổ sách kế toán: + Sổ theo dõi TSCĐ + Sổ cái TK 211 + Nhật ký- chứng từ số 9 + Bảng tính khấu hao TSCĐ Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng TK 211 “TSCĐ hữu hình “ để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình theo Nguyên giá. Kết cấu của TK 211: Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng Nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát, bổ sung,…) Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm Nguyên giá ( thanh lý, nhượng bán, điều chuyển,…) 2. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình Công Ty Việt Hà là Doanh nghiệp nhà nước,TSCĐ của Doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân như : Mua sắm, xây dựng ...Trong thời gian qua chủ yếu là tăng TSCĐ do mua sắm mới. Nguyên giá được xác định như sau: Nguyên giá TSCĐ mua mới = Giá mua + Các chi phí trước khi dùng(Vận chuyển, lắp đạt, chạy thử,…) + Thuế (nhập khẩu,GTGT) Trường hợp tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nợ TK 211 Có TK 111,112, 331,... Trường hợp tăng TSCĐ do nhận bàn xây dựng cơ bản Nguyên giá TSCĐ là giá công trình được duyệt quyết toán kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 241 Nguyên giá Ghi tăng vốn kinh doanh( Nếu đầu tư bằng vốn chủ sở hữu), kế toán ghi: Nợ TK 414, 413, 441 Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh Trong tháng có một số nghiệp vụ phát sinh như sau: Nghiệp vụ 1:Ngày 12/7, công ty mua xe ô tô NISU của công ty kinh doanh ôtô Nisu, giá mua chưa thuế là.77.800.000, thuế VAT 10%, chi phí lắp đặt chạy thử bên mua chịu 90.000. Toàn bộ số tiền mua TSCĐ và chi phí Công Ty đã thanh toán bằng TGNH, ô tô được sử dụng ở phòng bán hàngvà bắt đầu đưa vào sử dụng ngày 21/7/2004.Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phát triển kinh doanh. Căn cứ vào hợp đồng mua bán, kế toán TSCĐ sẽ lập Biên bản giao nhận và định khoản như sau: Nguyên giá = Giá mua + chi phí mua = 77.800.000 + 90.000 = 77.890.000 a. Nợ TK 211:77.890.000 Nợ TK 133(2) : 7.780.000 Có TK 411: 85.670.000 b. Nợ TK 414: 85.670.000 Có TK 411: 85.670.000 Mẫu biên bản giao nhận TSCĐ được lập như sau: Công Ty bia Việt Hà Phòng tài chính 254Minh Khai-Hà Nội Mẫu số: 01- TSCĐ Ban hành theo Quyết định Số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 23/7/2004 Căn cứ vào Quyết định số 02 ngày 24/7/2004 của Giám Đốc Công Ty bia Việt Hà về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận gồm: +Bà:Nguyễn Thị Tuyết + Ông:Bùi Nam Thắng Phòng kế toán Phòng kinh doanh Đại diện bên nhận Đại diện bên giao Địa điểm giao nhận: Công Ty bia Việt Hà-địa chỉ :254Minh Khai -HN Xác nhận việc giao nhận như sau: STT Tên, ký hiệu, quy cách, cấp hàng TSCĐ Số hiệu tài sản CĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất thiết kế Tính nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ hao mòn Tài liệu kỹ thuật Giá mua Chi phí liên quan Nguyên giá 1. Ôtô Nisu NS1 Nhật 2004 1200 77.800.000 90.000 77.890.000 Đại diện bên nhận (Ký, họ tên) Đại diện bên giao (Ký, họ tên) Công Ty bia Việt Hà Sổ chi tiết Tài sản cố định Loại tài sản: TSCĐ hữu hình Tháng 7 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng STT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, ký hiệu, quy cách Nước sản xuất Năm đưa vào sd Số hiêu TS CĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ SH NT Tỷ lệ KH (%) Mức KH SH NT 1 010 23/7 Ô tô Nisu Nhật 2004 NS1 77.890.000 Cộng 77.890.000 Từ các chứng từ tăng TSCĐ kế toán vào sổ chi tiết nhập vật tư -Loại TSCĐ Sổ chi tiêt nhập vật tư Loại vật tư:TSCĐ Từ ngày 01/07/2004 Đến ngày 30/09/2004 Chứng từ Tài khoản Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền Ngày Số CT Nợ Có 23/07/04 01/08/04 ..... ..... ..... 31/09/04 010 015 .... .... ..... TS 211 211 ..... ...... ..... 211 112 111 ..... .... .... 138 Ôtô Nisu máy tính IBM ....... ...... ........ Tăng TS tại 96 Hàng Trống NS1 MT .... .... .... TS Cái cái .... .... .... 1 1 ... ... ... 0 77.890.000 12.459.000 ... .... .... 53.161.419 Cộng 981.051.419 Từ Sổ chi tiêt TSCĐ và các chứng từ liên quan khác kế toán vào sổ cái TK 211 Sổ cái TK 211 Năm 2004 Số dư đầu kỳ Nợ Có 29.714.775.345 Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này … Quý 3 Cộng 112 77.890.000 77.890.000 138 981.051.419 981.051.419 Cộng phát sinh Nợ 981.051.419 Có Số dư cuối quý Nợ 30.695.826.719 Có 3. Kế toán khấu hao TSCĐ: Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ được tiến hành theo quyết định 166/1999/QĐ- BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc trích khấu hao TSCĐ của Công Ty ddược tính và trích theo năm và được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước là TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao ( hoặc thôi không trích khấu hao ), những tài sản đã khấu hao hết thì thôi không tính khấu hao nữa nhưng vẫn tiếp tục huy động vào sản xuất. Trong sản xuất kinh doanh của Công Ty thì đối tượng để tính khấu hao là sản xuất chung, bộ phận bán hàng và quản lý. Kế toán lập danh sách TSCĐ với thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao tương ứng để nộp lên cục quản lý vốn và tài sản, nếu được Công Ty chấp nhận thì đó là căn cứ để tính khấu hao tháng, quý hoặc năm. Công Ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp này căn cứ vào nguyên giá và số năm sử dụng của TSCĐ. Theo phương pháp này thì khấu hao được tính như sau: Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao quý = Mức khấu hao 1năm 4 Mức khấu hao quý = Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ 12 Số năm sử dụng x 12 Số khấu hao phải trích trong kỳ = Số khấu hao đã trích kỳ trước + Số khấu hao phải trích tăng trong kỳ - Số khấu hao giảm trong kỳ Trình tự hạch toán: Hàng tháng, Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao. Kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuát chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 214 Đồng thời ghi đơn trên TK 009 “ Mức khấu hao cơ bản” Trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh: Ngày 12/07/2004 Công Ty mua ôtô Nisu trị giá ghi trên hoá đơn là 77.800.000 chi phí lắp đặt chạy thử là 90.000. Tuổi thọ kỹ thuật là 15 năm, Doanh nghiệp dự kiến thời gian sử dụng là 5 năm, TSCĐ được đưa vào sử dụng ngay. Cách xác định mức khấu hao như sau: Nguyên giá TSCĐ = 77.800.000 + 90.000 = 77.890.000 Mức khấu hao bình quân năm = 77.890.000 = 15.578.000 5 Mức khấu hao 1 tháng cho năm 2004 là: Mức khấu hao hàng tháng = 15.578.000 = 1.298.167 12 Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình phục vụ cho dây chuyền sản xuất bia hơi. Căn cứ vào số khấu hao đã trích quý trước và tình hình tăng giảm TSCĐ trong quý kế toán xác định số khấu hao phải trích trong quý. Cuối quý máy tính lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: Sổ cái TK 214 Năm 2004 Số dư đầu kỳ Nợ Có 18.276.346.764 Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này … Quý 3 Cộng 627 641 642 241 Cộng phát sinh Nợ Có Số dư cuối quý Nợ Có 18.276.346.764 Biểu : Sổ cái TK214 II.kế toán nguyên vật liệu -ccdc tại công ty việt hà. 1. Khái niêm về kế toán NVL Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc, …Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất… Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số lượng, đúng về chất lượng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất được liên tục và ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao vật liệu, giảm chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những có chất lượng cao mà giá thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị thành phẩm. Vì vậy, việc quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Với vai trò là một công cụ khoa học của công tác quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp. Chứng từ guyên liệu, vật tư Bảng phân bổ số 2 Sổ chi tiết TK 331 Bảng kê 4, 5, 6 NKCT số 7 Sổ cái TK 152, 153 Bảng kê 3 NKCT liên quan NKCT 5 Báo cáo kế toán Sơ đồ số 08 : Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà Các loại sổ sách được sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu trong Công ty Việt Hà là: Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê chi tiết xuất vật tư Bảng kê số 3, 4 Bảng phân bổ số 2 Nhật kí chứng từ số 1, 2, 5, 6,7 Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư, 2. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà 2.1. Nguyên vật liệu nhập kho 2.1.1. Tính giá nguyen vật liệu nhập kho Giá nguyên liệu, vật tư nhập kho là giá thực tế và được xác định cụ thể trong một số trường hợp như sau: + Nguyên vật liệu mua trong nước: Giá thực tế nguyên liệu, vật tư = Giá mua có thuế GTGT + Chi phí thu mua - Khoản giảm giá ( nếu có ) + Nguyên vật liệu nhập khẩu: Giá thực tế nguyên liệu, vật tư = Giá ghi trên hoá đơn (có thuế GTGT) + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu - Khoản giảm giá (nếu có) Trong đó: Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại cửa khẩu x Thuế suất thuế nhập khẩu Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, phí bảo quản, bảo hiểm, hao hụt hợp lí trên đường đi, tiền thuê kho bãi,…. Khoản giảm giá (nếu có ) là khoản giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ việc giao hàng không đúng quy cách, thời hạn…đã ký kết. Giá nguyên vật liệu của Công ty bao gồm cả thuế GTGT đầu vào bởi vì sản phẩm của Công ty là bia hơi, đây là mặt hàng phải nộp thuế TTĐB nên Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những nguyên vật liệu dùng để sản xuất bia hơi. Hình thức Công ty thu mua nguyên vật liệu là trọn gói nên nguyên vật liệu mua về nhập kho là kế toán có thể tính ngay giá trị thực tế của chúng. 2.1.2. Tổ chức thu mua và thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng KH-K-VT lập kế hoạch dự trù về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Khi có nhu cầu mua vật liệu, bộ phận quản lý sản xuất căn cứ vào Bảng kế hoạch nguyên vật liệu viết Giấy đề nghị mua vật liệu trình lên Giám đốc Công ty. Sau khi được Giám đốc kí duyệt, phòng KH-K-VT căn cứ vào Bản chào giá ( Quotation ) do nhà cung cấp gửi tới và phiếu so sánh các nhà cung cấp tiến hành liên hệ với nhà cung cấp được xét duyệt, soạn thảo Hợp đồng nháp ( Draft Contract ) và lập Đơn đặt hàng ( Order ) trình Giám đốc kí. Vì các loại nguyên vật liệu đều phải mua từ nước ngoài nên hợp đồng được gửi qua đường bưu điện hoặc bằng máy Fax. Công ty có thể trả tiền nhà cung cấp thông qua mở L/C tại Ngân hàng (theo mẫu L/C do Ngân hàng quy định) hoặc trả tiền trực tiếp qua bưu điện (có chuyển tiền tạm ứng trước). Với mục đích thuận tiện cho cả bên mua và bên bán nên thông thường nguyên vật liệu được thuê ngoài vận chuyển về tận kho đơn vị, khoản chi phí này do Công ty bia Việt Hà trả ngay sau khi nhận hàng. Các loại hàng mua về khi nhập kho, cán bộ cung ứng phải có các chứng từ sau cùng hiện vật: + Hợp đồng mua hoặc Đơn đặt hàng hoặc Giấy đề nghị mua ( được duyệt ) + Hoá đơn thương mại , có mã số thuế, tên, địa chỉ người bán rõ ràng + Các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến hiện vật ( Cataloge - nếu có ) Ví dụ: Ngày 27/9/2004, Malt Đan Mạch do Công ty Việt Hà mua của Công ty Danbrew - Đan Mạch đã về nhập kho cùng với các chứng từ liên quan như sau : Danbrew Co., Ltd 25 Enfield Street Copenhaghen Denmark Commercial Invoice ( Hoá đơn thương mại ) Customer Copy ( Liên 2: Giao cho khách hàng ) Series No: AA/03T Invoice No: 00279 Date: 21/09/2004 Customer/Khách hàng: Viet Ha Company Customer Code/Mã khách hàng: CC 01111 Address/Địa chỉ: 254 Minh Khai Ha noi - Viet nam V.A.T Code/MST: 0100103721-1 Salesperson I.D/Mã NVBH: Contract/Hợp đồng: C3112 Delivery Address/Nơi giao: Stock 1 - 254 Minh Khai Ha noi - Viet nam No. (STT) Description (Tên hàng hoá) Item Code (Mã hàng) Unit (ĐVT) Quantity (Số lượng) Unit Price (Đơn giá) Amount Value (Thành tiền) 1 Malt 121020 Kg 100,200 0.35 USD 35,070 USD This payment would be made by bank transfer to Danbrew Co.,Ltd Acc. in Vietcombank: 001.100.00.2711 (Thanh toán qua Ngân hàng ngoại thương Việt Nam) Grant Total(Tổng tiền phải trả):35,070 USD Amount in words(Viết bằng chữ): Thirty five thousand and seven US dollars. Customer (Người mua) Stock Keeper (Thủ kho) Chief Accountant (Kế toán trưởng) Manager (Giám đốc) Đồng thời phòng KCS cũng tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu, lập Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá ( Biếu số 05 ), nếu có sai lệch về số lượng, chất lượng, thông số kĩ thuật thì báo cáo ngay cho giám đốc, xin ý kiến phản ánh hoặc khiếu nại nhà cung cấp. Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá Mặt hàng: Malt Số lượng : Nhập kho : Kho 1 Quy cách đóng gói : bọc hộp xốp chống ẩm Nguồn nhập: Công ty Danbrew - Đan Mạch Ngày lấy mẫu : 27/09/2004 Kết quả kiểm traChỉ tiêu kiểm tra Kết quả kiểm tra Chỉ tiêu hoá lí: Extract ( sự cô đặc ) Mùi Mốc mọt Bao bì 85% à Đạt Mùi thơm đặc trưng Không có Nguyên vẹn Căn cứ vào hoá đơn của người bán, Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá và số lượng hàng hoá thực nhập, nhân viên thống kê của phòng KT-K-VT lập, bảo quản và lưu trữ các Phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1 : do phòng KT-K-VT giữ Liên 2 : giao trả cho người giao hàng Liên 3 : giao cho thủ kho để ghi Thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán Đơn vị: Công ty Việt Hà Phiếu nhập kho Ngày 27 tháng 9 năm 2004 Mẫu số 01-VT (QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày1-11-1995 của BTC) Họ và tên người giao hàng: Anh Thảo Theo hoá đơn số 279 ngày 21 tháng 9 năm 2004 của Công ty Danbrew Nhập tại kho : Kho 1 của Công ty Việt Hà Số: 054 Nợ : TK 1521 Có : TK 112 Đơn vị tính: đồng Số TT Tên sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Malt Đan Mạch N01 Kg 100.200 100.200 6188 620.039.505 Cộng 100.200 100.200 620.039.505 Viết bằng chữ: Sáu trăm hai mươi triệu, không trăm ba chín nghìn, năm trăm linh năm đồng chẵn. Nhập, ngày 27 tháng 9 năm 2004 Phụ trách cung tiêu (kí, họ tên) Người giao hàng (kí, họ tên) Thủ kho (kí, họ tên) Kế toán trưởng (kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (kí, đóng dấu) Phiếu nhập kho phải đảm bảo đầy đủ năm chữ kí: phụ trách cung tiêu, người giao hàng, thủ kho, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Các quyển Phiếu nhập kho được nhân viên thống kê đánh số thứ tự theo mã hàng hoá và theo năm. Viết lần lượt theo thứ tự, hết quyển này mới sang quyển khác và được lưu trữ trong 5 năm. Nguyên vật liệu nhập kho được thủ kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo khoa học hợp lý cho việc bảo quản nguyên vật liệu, thuận tiện cho việc theo dõi và xuất kho. 2.2. Nguyên vật liệu xuất kho 2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Một điểm đặc biệt ở Công ty Việt Hà là các chứng từ xuất vật tư do phòng cung ứng vật tư lập có ghi rõ mã vật liệu xuất, sau đó được chuyển sang phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu này để nhập vào máy tính. Cuối quý, máy tính sẽ tự động căn cứ vào các mã vật liệu và số tổng tồn, tổng nhập trên Sổ chi tiết vật tư để tự động tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho được xác định như sau: Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì 2.2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sau khi mua về đều sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm . Việc xuất vật tư thông thường diễn ra trong hai trường hợp: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng KH-K-VT lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu, gửi cho đơn vị sản xuất và kho. Khi có nhu cầu dùng đến nguyên vật liệu để sản xuất ngoài định mức, các bộ phận sử dụng lập giấy đề nghị cấp vật tư trình lên phòng KH-K-VT duyệt sau đó trình lên giám đốc duyệt. Căn cứ vào định mức kế hoạch tiêu hao vật liệu và Giấy đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt, nhân viên thống kê phòng KH-K-VT lập Phiếu xuất kho ( Biểu số 07 ). Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng nguyên vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và tiến hành kiểm tra sử dụng định mức tiêu hao vật tư.Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 : lưu tại phòng kế hoạch Liên 2 : giao cho thủ kho lập Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán Liên 3 : do phân xưởng nhận vật tư giữ Tại kho, khi nhận được Phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho vật liệu cho bộ phận sản xuất và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong Phiếu xuất kho. Vì doanh nghiệp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền nên cuối quí cột đơn giá và thành tiền trong Phiếu xuất kho mới được kế toán vật tư thực hiện. Đơn vị: Công ty Việt Hà Phiếu xuất kho Ngày 30 tháng 9 năm 2004 Mẫu số 02-VT (QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày1-11-1995 của BTC) Họ và tên người nhận hàng: Anh Hàn Lý do xuất kho: xuất nguyên vật liệu chính để sản xuất bia Xuất tại kho : Kho 1 của Công ty Việt Hà Số: 033 Nợ : TK 621 Có : TK 1521 Đơn vị tính: đồng Số TT Tên sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 Malt Đan Mạch Gạo tẻ N01 N02 Kg Kg 106.700 46.100 106.700 46.100 6.270 3.413 669.009.000 157.339.300 Cộng 152.800 152.800 826.348.300 Viết bằng chữ : Tám trăm hai sáu triệu, ba trăm bốn tám nghìn, ba trăm đồngchẵn. Xuất, ngày 30 tháng 9 năm2004 Phụ trách cung tiêu (kí, họ tên) Người nhận hàng (kí, họ tên) Thủ kho (kí,họ tên) Kế toán trưởng (kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (kí, đóng dấu) 2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà được hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà chi tiết theo từng loại vật liệu và tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập kho, xuất kho. Nhằm tiến hành công tác ghi sổ, thẻ kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý, kế toán vật tư tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập Sổ kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Phiếu xuất Thẻ kho Bảng tổng hợp N-X-T -T Sơ đồ số 08: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song tại Công ty Việt Hà Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu, kiểm tra. Nguyên tắc hạch toán: Tại kho : ghi chép về mặt số lượng ( hiện vật ). Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất do phòng kế hoạch gửi xuống thì ghi số lượng vật tư thực nhập, thực xuất vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho đồng thời lập Thẻ kho . Thẻ kho được thủ kho lập và sắp xếp theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên Thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng ngày sau khi ghi Thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Đơn vị: Công ty Việt Hà Thẻ kho Tên kho: Kho 1 Tên vật tư: Malt Đan Mạch Mã số : N01 Đơn vị tính: Kg TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 2 3 … PX-020 PN-054 PX-033 … 30/7/04 27/9/04 30/9/04 … Tồn đầu quí Hàn PX Thảo nhập Hàn PX … 30/7/04 27/9/04 30/9/04 … 100.200 … 124.950 106.700 … 145.991 … … Cộng 221.700 351.650 16.041 Tại phòng kế toán: Hàng ngày, khi nhận chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền ( hoàn chỉnh chứng từ ), phân loại chứng từ sau đó ghi vào Sổ chi tiết vật tư . Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư, theo dõi số lượng và giá trị nhập xuất trong kỳ và số tồn kho cuối kỳ. Cuối quý, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng loại vật tư. Sau đó, kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên Thẻ kho với Sổ chi tiết vật tư nếu thấy số liệu chính xác thì kế toán ký xác nhận vào Thẻ kho. Sau đó, kế toán căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu . 3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà Kế toán tại Công ty Việt Hà tiến hành kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư trên tài khoản kế toán và sổ kế toán. Do áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán sử dụng TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tài khoản này phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế của doanh nghiệp. Bên Nợ : Nguyên vật liệu tăng trong kì Bên Có : Nguyên vật liệu xuất dùng trong kì Dư Nợ : Nguyên vật liệu tồn kho cuối kì Tài khoản 152 có 7 tài khoản cấp 2: TK 1521 - Nguyên vật liệu chính TK 1522 - Vật liệu phụ TK 1523 - Nhiên liệu TK 1524 - Phụ tùng thay thế TK 1526 - Hàng quảng cáo TK 1527 - Phế liệu thu hồi TK 1528 - Nguyên vật liệu sản xuất mỹ phẩm Để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu được chính xác, các TK này lại được chi tiết theo mã vật liệu, ví dụ: TK 1521 - N01 : Malt Đan Mạch ( là nguyên liệu chính để sản xuất bia ) TK 1522 - V16 : P3 oxonia ( vật liệu phụ để sản xuất bia ) Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như : TK 111, TK 112, TK 331, TK 621, TK 641, TK 642… Và đặc biệt là việc sử dụng TK 1511 - hàng đang đi đường : TK này được dùng để khử tính trùng lắp trong việc sử dụng kế toán máy ( Nguyên tắc khử trùng đã trình bày ở trên ). 3.1. Kế toán nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu Công ty Việt Hà tiến hành mua nguyên vật liệu theo phương thức mua hàng trực tiếp: Đối với những nguyên vật liệu có giá trị lớn thì Công ty đặt hàng trực tiếp với nhà cung cấp và trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc nợ. Đối với những vật tư có giá trị không lớn lắm thì nhân viên thu mua tự trả tiền sau đó mang hoá đơn và vật tư về Công ty để thanh toán. Hạch toán nghiệp vụ mua này như mua hàng trực tiếp bằng tiền mặt. Như vậy, trong Công ty Việt Hà không hề sử dụng đến tài khoản 141 - Tạm ứng. Cách làm như vậy là rất hợp lý, đơn giản, thuận tiện cho cả người mua và người bán, giảm thiểu khối lượng công tác kế toán. Đồng thời để tránh hiện tượng gian lận trong việc mua hàng của nhân viên thu mua, hàng tháng, Công ty đều đề nghị các nhà cung cấp cung cấp bảng báo giá về các loại mặt hàng. Đó là nguyên tắc làm việc rất chặt chẽ có thể nhận thấy ở mọi phòng ban trong Công ty Việt Hà. Do vậy, việc hạch toán nhập nguyên vật liệu được tiến hành như sau: Đối với nghiệp vụ mua thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Kế toán căn cứ vào Hoá đơn, Phiếu nhập kho, Phiếu chi ( đối với vật liệu mua bằng tiền mặt ), Giấy báo Nợ của Ngân hàng ( đối với vật liệu mua bằng TGNH ) để ghi vào Bảng kê chi tiết nhập vật tư, Sổ chi tiết Tiền mặt và Sổ chi tiết TGNH. Bảng kê chi tiết nhập vật tư được lập hàng tháng để tiện cho việc quản lý nguyên vật liệu nhưng đến cuối quý thì phải lập 1 Bảng kê chi tiết nhập vật tư cho cả quý. Bảng kê này ghi lần lượt theo thứ tự Phiếu nhập kho, mỗi Phiếu nhập kho được ghi vào 1 dòng trong Bảng kê chi tiết nhập vật tư Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Bảng kê chi tiết nhập vật tư Từ ngày 1/7/2004 đến ngày 30/9/2004 Đơn vị tính: đồng Số TT Chứng từ TKĐƯ Nội dung Số tiền Ngày Số hiệu 1 2 3 4 … 03/07/2002 28/08/2002 27/09/2002 30/09/2002 … 039 050 054 065 … 1511 331 1511 3381 … Anh Huy Anh Sơn Anh Thảo Anh Bình nhập do kiểm kê … 22.719.480 16.430.566 620.039.505 31.500.000 … Cộng 4.816.865.336 Biểu số 10: Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê này được sử dụng để lên Bảng tổng hợp nhập vật tư dùng để đối chiếu, kiểm tra với Sổ chi tiết của kế toán chi tiết. Đơn vị: Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Bảng tổng hợp nhập vật tư Từ ngày 1/7/2004 đến 30/9/2004 Đơn vị tính: đồng kho TK ghi Có TK ghi Nợ 111 112 331 … Cộng 1 2 2 … 1521 1522 1523 … 226.154.038 145.279.309 25.158.977 … 1.236.423.210 157.308.216 200.462.158 … 2.203.751.872 10.000.000 0 … … … … … 3.847.759.226 349.232.874 225.621.135 … Cộng Nợ TK 152 492.743.128 1.758.240.560 2.213.751.872 4.816.865.336 Đồng thời, kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng ở Sổ chi tiết tiền mặt, TGNH với báo cáo quỹ và các chứng từ gốc để vào Nhật kí chứng từ số 1, số 2 đối ứng Nợ TK 151. Hai nhật kí này được mở hàng tháng để theo dõi cập nhập tình hình luân chuyển vốn bằng tiền trong Công ty. Khi thanh toán các khoản nợ, kế toán căn cứ vào các phiếu chi, UNC…để phản ánh tình hình thanh toán nợ với người bán vào Sổ chi tiết TK 331: Đơn vị: Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Sổ chi tiết TK 331 Từ ngày 1/7/04 đến ngày 30/9/04 Tên nhà cung cấp: Công ty CP Việt Hà Đơn vị tính: đồng Chứng từ Tài khoản Nội dung Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có PN-027 UNC-014 … 2/8/04 1/9/04 … 1521 331 … 331 112 … Số dư đầu kì Mua Malt Trả nợ … 1.762.497.000 … 1.762.497.000 276.154.000 … Tổng cộng Số dư cuối kì 1.762.497.000 1.076.559.000 1.076.559.000 Cuối tháng, tổng hợp số liệu và lên Nhật kí chứng từ số 5 ghi Có TK 331 và đối ứng Nợ TK 152. Nhật kí chứng từ số 5 thể hiện tình hình công nợ của Công ty nên cần được lập hàng tháng nhằm kịp thời có những biện pháp cần thiết đối với những khoản nợ. 3.2.Kế toán nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu Cuối quí, sau khi tính được giá xuất kho vật tư, kế toán tiến hành hoàn chỉnh phiếu xuất kho vật tư ( vào số liệu cột đơn giá và thành tiền ) Căn cứ vào Phiếu xuất kho vật tư, kế toán phân loại và tổng hợp vật tư xuất dùng theo từng loại, từng đối tượng sử dụng bằng việc lập Bảng kê chi tiết xuất vật tư . Bảng kê chi tiết xuất vật tư có ý nghĩa như một loại sổ chi tiết dùng để thống kê toàn bộ các chứng từ xuất kho vật liệu để ghi tài khoản Nợ cho từng Phiếu xuất kho. Bảng kê này được mở theo từng quí, trong đó mỗi Phiếu xuất kho ghi một dòng, lần lượt ghi theo thứ tự thời gian p._.t . 6- Thuế, phí và các loại lệ phí. 5.762.817.045 4.357.795.974 344.387.576 1.731.282.650 1.645.322.994 85.959.656 1.290.641.424 296.855.639 1.795.677.428 tổng cộng 3.2- Một số chỉ tiêu về hàng tồn kho : Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1-Giá gốc của số hàng tồn kho 2-Giá trị hoàn nhập dự phòng của hàng tồn kho 3-Giá trị ghi sổ của hàng tôn kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho ) đã dùng để thế chấp ,cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ vay . 01 02 03 5.065.600.272 Những trường hợphay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : 3.3- Tình hình tăng, giảm TSCĐ : Đơn vị tính : VNĐ Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu Nhàcửa, vật kiến trúc Máy móc , thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý Tài sản cố định khác Tổng cộng I.Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 2.Số tăng trong kỳ Trong đó: -Mua sắm mới -Xây dựng mới 3. Số giảm trong kỳ Trong đó: -Thanh lý -Nhượng bán 4. Số dư cuối kỳ Trong đó: -Chưa sử dụng -Đã khấu hao hết -Chờ thanh lý II.Giá trị đã hao mòn 1. Đầu kỳ 2. Tăng trong kỳ 3. Giảm trong kỳ 4. Số cuôí kỳ III.Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 2.Cuối kỳ - TSCĐ đã dùng thế chấp -TSCĐ tạm thời không sử dụng -TSCĐ chờ thanh lý 7165749470 745694874 745694874 7911444344 15705028 3104883295 459441005 3564324300 4060866175 4374120044 18273547061 18237547061 134664773 13045061329 663203993 13708265322 5192485732 4529281739 3521548081 3521548081 386400000 846597317 127328304 973925621 2674950764 2574622460 1246712169 25356545 25356545 1272068714 606426760 942321238 40668122 982989360 304390931 289079354 524269938 524269938 95000000 54078919 375191019 337483585 337483585 186786353 186786353 39196429 147589924 30695826719 771051419 771051419 31466878138 95000000 1197275480 375191019 18276346764 1290641424 19566988188 12419479955 11899889950 39196429 147589924 Lý do tăng ,giảm : 3.4-Tình hình thu nhập của công nhân viên : Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Kỳ này Kỳ trước 1. Tổng quỹ lương 2.Tiền thưởng 3. Tổng thu nhập 4. Tiền lương bình quân 5. Thu nhập bình quân 2.269.672.514 1.117.423.728 1.040.000 1.040.000 2.74.192.193 1.128.360.250 1.055.000 1.055.000 Lý do tăng, giảm: 3.5- Tình hình tăng ,giảm nguồn vốn chủ sở hữu : Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh Trong đó : Vốn NS nhà nước cấp II. Các quỹ 1.Quỹ đầu tư phát triển 2.Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo 3.Quỹ dự phòng tài chính III. Nguồn vốn đầu tư XCB 1. Ngân sách cấp 2. Nguồn khác IV. Quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng,phúc lợi 2. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 112.987.377.326 94.968.228.020 5.701.985.070 4.190.180.052 1.511.805.018 1.758.577.027 1.758.577.027 1.981.154.714 1.206.134.931 712.019.137 550.492.051 139.038.400 139.038.400 113.537.869.377 94.968.228.020 5.701.985.070 4.190.180.052 1.511.805.018 1.758.577.027 1.758.577.027 1.779.116.314 1.067.096.531 712.019.783 Tổng cộng 122.366.094.137 550.492.051 139.038.400 122.777.547.788 Lý do tăng, giảm : 3.6- Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác : Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ Kết quả đầu tư I.Đầu tư ngắn hạn 1.Đầu tư chứng khoán 2.Đầu tư ngắn hạn khác II.Đầu tư dài hạn 1.Đầu tư chứng khoán 2.Đầu tư vào liên doanh 3.Đầu tư dài hạn khác 19500000000 19500000000 91226887972 6145000000 85081887972 18000000000 18000000000 17000000000 17000000000 20500000000 20500000000 91226887927 6145000000 85081887972 Tổng cộng 110726887972 18000000000 17000000000 111726887972 Lý do tăng giảm : 3.7- Các khoản phải thu và nợ phải trả : Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tổng số tiền tranh chấp.mất khả năng thanh toán Tổng số Trong đó số quá hạn Tổng số Trong đó số quá hạn 1 2 3 4 5 6 1. Các khoản phải thu - Phải thu của khách hàng - Trả trước cho người bán - Cho vay - Phải thu tạm ứng - Phải thu nội bộ - Phải thu khác 2. Các khoản phải trả 2.1. Nợ dài hạn - Vay dài hạn - Nợ dài hạn 2.2. Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả cho người bán - Người mua trả trước - Doanh thu nhận trước - Phải trả công nhân viên - Phải trả thuế - Các khoản phải nộp nhà nước - Phải trả nội bộ - Phải trả khác 5.919.322.303 395.212.862 22.160.800 375.608.079 5.126.340.562 12.777.434.060 12.777.434.060 3.450.023.000 2.947.640.727 2.129.005.894 2.556.514.102 39.638.468 1.644.611.869 5.103.952.880 273.580.111 100.051.210 264.893.330 4.465.428.229 12.332.934.291 12.332.934.291 3.384.103.000 1.400.613.890 2.077.617.960 4.068.759.222 53.213.530 1.348.626.689 Trong đó : - Số phải thu bằng ngoại tệ (quy ra USD ) : - Số phải trả bằng ngoại tệ ( quy ra USD ) : - Lý do tranh chấp, mất khả năng thanh toán : 4- Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Số tiền 1. Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá Trong đó : Doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hoá 2. Doanh thu cung cấp dịch vụ Trong đó : doanh thu trao đổi cung cấp dịch vụ 3. Lãi gửi ,tiền cho vay 4. Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu 5. Cổ tức, lợi nhuận được chia 6. Lãi bán ngoại tẹ , chênh lệch tỉ giá 7. Lãi bán hàng trả chậm 8. Chiết khấu thanh toán được hưởng 9. Doanh thu tài chính khác 12.717.823.552 488.518.665 286.562.015 4.545.455 5- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trang tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp : Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm nay Năm trước 1 2 3 4 1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1.Bố trí cơ cấu tài sản : - Tài sản cố định/Tổng tài sản - Tài sản lưu động /Tổng tài sản 1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn - Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 2. Khả năng thanh toán 2.1.Khả năng thanh toán hiện hành 2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 2.3.Khả năng thanh toán nhanh 2.4.Khả năng thanh toán nợ dài hạn 3. Tỷ suất sinh lời 3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 3.2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng TS - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng TS 3.3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu % % % % lần lần lần lần % % % % % 74,91 25,09 9,47 90,53 10,61 2,83 2,01 8,91 6,53 2,79 2,04 2,07 82,75 17,25 5,73 94,27 17,46 3,01 1,77 13,00 8,84 0,77 0,52 0,56 Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Nhật kí chứng từ số 5 Ghi Có TK 331 - Phải trả cho người bán Từ 01/07/2004 đến 30/09/2004 Đơn vị tính: đồng STT Tên đơn vị SDĐK Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK khác Ghi Nợ TK 331 SDCK Nợ Có TK 152 … Cộng Có TK 111 Cộng Nợ Nợ Có 1 2 3 … Bia Việt Hà-mua nvl Công ty CP Việt Hà Thảo - Phòng KH Công ty Thủ đô … 4.785.000 … 1.762.497.000 467.447.087 … 16.430.566 1.076.559.000 226.187.240 … … … … … … 16.430.566 1.076.559.000 235.187.240 … 16.430.566 1.762.497.000 467.447.087 … 4.785.000 … 1.076.559.000 235.187.240 … Tổng cộng 22.160.800 4.318.384.584 2.213.751.872 … 2.486.332.442 3.857.076.299 22.160.800 2.947.640.727 Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn vật tư Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 Số TT Tên vật tư Mã VT ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 … Malt Đan Mạch Gạo tẻ Hoa Hublon … N01 N02 N03 … Kg Kg Kg … 145.991 1.390 1.114,7 … 915.341.752 4.891.881 112.935.176 … 221.700 163.500 … 1.390.059.000 557.943.450 … 351.650 155.000 1.114,7 … 2.204.845.500 529.015.000 112.935.176 … 16.041 9.890 … 100.555.252 33.820.331 … Cộng 4.515.379.373 4.816.865.336 5.620.987.969 3.711.256.740 Đơn vị: Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Nhật kí chứng từ số 7 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Từ ngày 01/07/2004 đến 30/09/2004 Đơn vị tính: đồng STT TK ghi Có TK ghi Nợ 152 … TK thuộc các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT số 1 … 1 2 3 4 5 6 Tài khoản 621 Tài khoản 622 Tài khoản 627 Tài khoản 152 Tài khoản 154 Tài khoản 155 5.461.065.216 … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 5.668.637.574 1.025.952.977 3.512.114.499 2.565.887.648 11.006.705.050 10.866.747.331 13 Cộng nhóm A 5.461.065.216 34.646.039.079 14 15 16 Tài khoản 641 Tài khoản 642 Tài khoản 632 101.387.897 33.955.480 24.579.376 1.443.740.357 1.731.064.559 24.579.376 17 Cộng nhóm B 159.922.753 3.199.384.292 18 Tổng cộng ( A+B) 5.620.987.969 37.845.423.371 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - Kế toán Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 Đơn vị tính: đồng Số TT TK ghi Có TK ghi Nợ … 152 … Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT số 1 … 1 Tài khoản 621 - Nhà máy bia hơi 5.461.065.216 5.526.808.498 - Nhà máy nước Opal 141.829.076 141.829.076 Cộng TK 621 5.602.894.292 5.668.637.574 2 Tài khoản 622 … … ... … … … … … … Tổng cộng … 5.602.894.292 … … … 21.213.410.100 Biểu số : trích Bảng kê số 4 Công ty Việt Hà Phòng tài chính -Kế toán Bảng kê số 5 Tập hợp chi phí đầu tư XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 Đơn vị tính: đồng Số TT TK ghi có TK ghi nợ … 152 … TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng NKCT số 1 … 1 TK 241 - CP đầu tư XDCB … 2 TK 641 - CP bán hàng 101.387.897 1.443.740.357 3 - Chi phí vật liệu, DC 44.536.667 56.851.230 4 - Nhiên liệu 56.851.230 56.851.230 5 TK 642 - CP QLDN 33.955.480 1.755.643.935 6 - Chi phí vật liệu, DC 33.955.480 102.980.460 Tổng cộng 135.343.377 3.664.295.853 Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Bảng thanh toán lương Số: 21 Tháng 7 năm 2004 Đơn vị: PX bia – Tổ máy lạnh S TT Họ và tên Lương cv/ng Lương cb/ng Lương chính Số NC Phép Lương cơ bản (LCB) BHYT, BHXH (6% LCB) Lương phụ Tổng lương Phí công đoàn Đã lĩnh tạm ứng Khấu trừ truy lĩnh Còn lĩnh SN Lương CN Thành tiền ĐH Thành tiền 1 Ng. Công Lập 23.875 35.600 59.475 23 0 0 783.300 47.000 0 0 21 73.500 1.441.500 14.000 600.000 0 780.500 2 Ng. Công Quân 20.416 23.800 44.216 23 0 0 522.900 31.400 0 0 22 77.000 1.094.000 11.000 500.000 0 551.600 3 Ng. Mậu Cường 20.416 35.600 56.016 23 0 0 783.300 47.000 0 0 21 73.500 1.361.900 13.000 600.000 0 701.900 4 Lê Minh Hải 20.416 23.800 44.216 23 0 0 522.900 31.400 0 0 21 73.500 1.090.500 11.000 500.000 0 548.100 5 Đoàn Văn Tiến 20.416 35.600 56.016 23 0 0 783.300 47.000 0 0 25 87.500 1.375.900 13.000 600.000 20.000 735.900 6 Ng. Tuấn Phương 20.416 23.800 44.216 23 0 0 522.900 31.400 0 0 19 66.500 1.083.500 11.000 500.000 0 541.100 7 Đỗ Văn Thành 20.416 19.500 39.916 23 0 0 428.400 25.700 0 0 18 63.000 981.100 10.000 500.000 0 445.400 8 Trịnh Đức Điều 20.416 19.500 39.916 23 0 0 428.400 25.700 0 0 21 73.500 991.600 10.000 500.000 0 455.900 9 Ng. Huy Hoà 20.416 35.600 56.016 23 0 0 783.300 47.000 0 0 20 70.000 1.358.400 13.000 600.000 0 698.400 Tổng cộng 333.600 658.000 10.778.400 106.000 4.900.000 20.000 5.458.800 Tổng cộng số tiền còn lĩnh của đơn vị là: 5.458.800 đồng Bằng chữ: Năm triệu bốn trăm năm mươi tám ngàn tám trăm đồng chẳn. Ngày 30 tháng 7 năm 2004 Giám đốc Phòng tài chính Lao động tiền lương Công ty Việt Hà Phòng tài chính - Kế toán Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo PX dùng cho các TK 154, 621, 622, 627 Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/07/2004 Số TT TK ghi Có TK ghi Nợ 141 142 153 214 334 335 338 627 NKCT số1 NKCT số 2 NKCT số 5 Tổng cộng chi phí 1 TK 154 - Phân xưởng bia hơi 4.157.125.862 10.606.669.012 - Phân xưởng Opal 154.988.637 400.036.038 Cộng TK 154 4.312.114.499 11.006.705.050 2 TK 627 - Phân xưởng bia hơi 62.409.295 630.270.488 357.023.308 1.892.160.240 123.047.227 800.000.000 3.386.382 21.930.380 16.497.000 250.401.542 3.357.125.862 - Phân xưởng Opal 35.523.600 90.300.054 29.164.983 154.988.637 Cộng TK 627 392.546.908 1.982.460.294 123.047.227 800.000.000 3.386.382 51.095.363 16.497.000 250.401.542 3.512.114.499 … TTổng cộng 65.409.295 630.270.488 392.546.908 1.982.460.294 1.107.956.823 44.429.763 4.312.114.499 51.095.363 16.497.000 250.401.542 21.213.410.100 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - Kế toán Nhật kí chứng từ số 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 Đơn vị:đồng Số TT TK ghi Có TK ghi Nợ 141 142 153 214 334 335 338 627 NKCT số1 NKCT số 2 NKCT số 5 Tổng cộng chi phí … 7 TK 627 62.409.205 630.270.488 392.546.908 1.982.460.294 123.047.227 800.000.000 3.386.382 51.095.363 16.497.000 250.401.542 4.312.114.499 8 - Phân xưởng bia hơi 62.409.295 630.270.488 357.023.308 1.892.160.240 123.047.227 800.000.000 3.386.382 21.930.380 16.497.000 250.401.542 4.157.125.862 9 - Phân xưởng Opal 35.523.600 90.300.054 29.164.983 154.988.637 … 12 Tài khoản 154 4.312.114.499 11.006.705.050 … CCộng nhóm A 65.013.820 630.270.488 392.546.908 1.982.460.294 1.107.956.823 800.000.000 379.744.363 4.312.114.499 51.095.363 16.497.000 2.464.153.414 34.646.039.079 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - kế toán bảnG kê số 8 Nhập xuất tồn kho thành phẩm(TK155) Từ ngày 01/07/2004 Đến ngày 30/09/2004 STT Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK155,ghi có các TK Ghi có TK155,ghi nợ các TK Số Ngày TK 154 Cộng nợ TK155 632 Cộng Số lượng Giá thành Tổng giá thành Số lượng Giá thành Tổng giá thành 1 2 3 4 ... 36 017 015 016 018 xb 30/07 31/07 05/08 30/08 30/09 Nước Opal thùng Nước Opal bình Bia hơi Bia hơi .... Bia hơi 2.965 3.678 2.375.205 1.078.269 .... 3680 40.348 2.490 2.490 ... 109.289.900 148.399.944 5.869.440.450 2.684.889.810 ... 109.289.900 148.399.944 5.869.440.450 2.684.889.810 ... 4.154.866,5 2.490 10.347.488.430 10.347.488.430 Tổng cộng 10.366.747.331 10.866.747.331 4.154.866,5 2.490 10.347.488.430 10.347.488.430 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - Kế toán BảnG kê số 8 Nhập xuất tồn kho hàng gửi bán (TK157) Từ ngày 01/07/2004 Đến ngày 30/09/2004 STT Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK157,ghi có các TK Ghi có TK157,ghi nợ các TK Tồn Số Ngày TK 155 Cộng nợ TK155 632 Cộng có TK 157 Số lượng Giá thành Tổng giá thành Số lượng Giá thành Tổng giá thành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 008 008 012 012 014 014 016 016 gb gb cn 05/08 05/08 30/08 30/08 30/08 30/08 30/09 30/09 30/09 30/09 30/09 Tồn đầu kỳ Nước Opal Nước Opal Nước Opal Nước Opal Nước Opal Nước Opal Nước Opal Nước Opal Opal thùng500ml Opal bình5GL Opal thùng .2.965 3.678 1.869 1.659 2.015 2.120 670 2.057 36.860 36.860 40.348 36.860 40.348 36.860 40.348 40.348 109.289.900 135.571.080 75.410.412 6.403.740 81.301.220 78.143.200 27.033.160 83.012.646 109.289.900 135.571.080 75.410.412 6.403.740 81.301.220 78.143.200 27.033.160 83.012.646 6.709 6.056 910 3.680 40.348 3.680 247.281.180 244.347.488 33.551.174 247.281.180 244.347.488 33.551.174 115.807.372 Tổng cộng 596.213.786 596.213.786 525.179.842 525.179.842 186.841.316 Công ty Việt Hà Phòng tài chính -Kế toán BảnG kê số 8 Nhập xuất tồn kho thành phẩm(TK156) Từ ngày 01/07/2004 Đến ngày 30/09/2004 STT Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK156,ghi có các TK Ghi có TK156,ghi nợ các TK Số Ngày TK 331 Cộng nợ TK156 632 Cộng Số lượng Giá thành Tổng giá thành Số lượng Giá thành Tổng giá thành 1 2 003 dc 05/10/04 31/12/04 Hoa Huplon 8% Hoa Huplon 8% 706.068.775 32.128.568 706.086.775 32.128.568 Tổng cộng 738.179.343 738.179.343 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - Kế toán Nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111 - Tiền mặt Tư 01/07/2004 Đến 30/09/2004 STT Ngày Ghi có tài khoản 111, Ghi nợ các tài khoản Cộng 113 133 141 151 334 338 431 627 635 641 642 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 .... 01/07/04 02/07/04 04/07/04 07/07/04 08/07/04 09/07/04 11/07/04 14/07/04 15/07/04 16/07/04 17/07/04 21/07/04 22/07/04 23/07/04 25/07/04 28/07/04 29/07/04 30/07/04 .... 724.000.000 25.000.000 684.000.000 507.000.000 757.000.000 804.000.000 518.000.000 814.000.000 ....... 785.452 ...... 23.000.000 10.000.000 16.000.000 8.000.000 15.000.000 10.000.000 10.000.000 15.000.000 ........ 7.854.528 309.450 ...... 300.000 192.501.000 150.000 75.000 1.300.000 184.333.657 ...... 15.958.289 ...... 16.041.400 7.500.000 ....... 13.557.301 ...... 14.501.000 ..... 16.705.000 30.228.000 2.435.000 3.346.330 786.600 ...... 885.420 2.506.300 6.036.000 849.000 7.307.000 1.800.000 2.000.000 4.675.652 503.387 ...... 885.420 40.207.300 756.741.000 8.490.000 25.000.000 864.300.000 16.000.000 30.228.000 213.365.301 523.800.000 765.000.000 2.000.000 846.164.380 10.000.000 29.743.391 518.530.387 27.346.330 185.135.257 ....... Cộng 10.841.000.000 1.591.052 519.040.703 85.804.564 2.629.672.514 72.801.284 139.038.400 51.059.363 61.942.000 834.317.252 286.108.153 15.269.120.844 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - Kế toán Bảng kê số 1 Ghi nợ TK111 - Tiền mặt Từ 01/07/2004 Đến 30/09/2004 Đơn vị tính : đồng STT Ngày Ghi nợ TK 111,ghi có Các TK 131 141 3331 3382 3383 3388 515 5111 5112 642 Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 ... 03/07/04 07/07/04 08/07/04 09/07/04 10/07/04 11/07/04 13/07/04 15/07/04 16/07/04 18/07/04 21/07/04 22/07/04 23/07/04 25/07/04 28/07/04 29/07/04 30/07/04 ... 2.700.000 17.663.000 972.000 420.000 1.450.000 ........ 4.25.000 5.306.051 11.773.147 9.568.104 8.084.075 5.000.000 1.382.697.000 220.836.000 166.839.000 210.074.000 757.000.000 397.516.000 447.000.000 94.775.000 548.450.000 385.000.000 337.600.000 3.748.000 870.000 4.536.000 660.000 3.360.000 620.550 10.800.000 2.962.000 2.900.000 5.008.000 7.127.949 11.090.000 11.661.987 1.594.254 870.000 7.236.000 660.000 1.382.697.000 225.518.000 166.839.000 3.360.000 216.668.252 767.188.654 415.179.000 457.800.000 2.962.000 97.675.000 589.458.000 397.854.000 348.996.000 229.104.665 ................. Cộng 50.356.000 240.505.335 69.011.240 25.990.784 30.691.038 46.200.000 4.545.455 18.641.707.000 900.744.775 7.813.555 15.017.565.180 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - kế toán Bảng kê số 2 Ghi nợ TK 112-tiền gửi ngân hàng Từ 01/07/2004 Đến 30/09/2004 Đơn vị tính : đồng STT Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 112, ghi có các TK ... Cộng Số CT Ngày 113 ... 131 3331 3384 3388 413 5112 5113 ... 1 2 3 14 17 ... Unc Gnt Gnt .... Unc Gnt ... 01/07 04/07 09/07 .... 18/07 22/07. ... Trả tiền Opal T7 Gửi tiền vào NH Gửi tiền vào NH ....... Thuế GTGTnước opal Gửi tièn vào NH ...... 724.000.000 684.000.000 804.000.000 900.000 520.000 900.000 724.000.000 684.000.000 520.000 804.000.000 Cộng 10.841.000.000 ... 168.083.733 76.921.534 4.701.200 432.000 550.492.051 94.156.136 706.059.200 ... 28.693.716.836 Công ty Việt Hà Phòng tài chính - Kế toán Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có TK 112-tiền gửi ngân hàng Từ 01/07/2004 Đến 30/09/2004 STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK ... Cộng Số CT Ngày 133 151 331 333 338 627 641 642 ... 1 2 ... 14 17 18 19 ... 28 29 Unc Gnt ... Unc Unc UN UN .... Unc Gnt ... 04/07/04 04/07 ... 09/08 24/08 24/08 24/08 .... 30/09 30/09. ... BHXH tạm tính Q3 .Tiền thuê đất tại MK ... Nộp tiền điện T10 Cước ĐT cố địnhT11 Chi đại tu máy B/áp Chi phí TT quảng cáo Trả tiền mua Mal Thuế GTGT đầu vào ........ 198.780 940.500.000 18.330.895 80.800.000 70.000.000 23.153.000 22.727.273 11.417 70.000.000 80.800.000 18.330.895 11.417 23.153.000 22.727.273 940.500.000 198.780 .......... Cộng 13.564.295 3.234.289 3.516.910.041 5.262.208.621 206.750.284 16.497.000 67.458.230 93.264.788 30.532.192.619 Đơn Vị: Công ty Việt Hà Bộ phận :Phòng Marketting Bảng chấm công Tháng 8 năm 2004 STT Họ Và Tên Cấp bậc lương hoạc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 ... Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng ....% lương Số công hưởng BHXH Ký hiệu chấm công A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 ... 32 33 34 35 36 37 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 N-T- Tùng T-T-Dũng Trần-T- Sơn Vũ-V-Phong Lưu-H-Ninh Bùi-V-Phương Hoàng-Thái Đoàn-Vĩnh Hải- Sơn Thái -Bảo N-V-Huy Lê-Minh-Sơn + + p + + CN + CN + + + + L + L + + + L + + + + + + CN P + + + + + CN + + + + + P CN CN + + + + + + + + + P + + + + CN CN + + + + + P CN + + CN + + + + + + CN P + + CN + CN + + + + CN + CN + + + + CN + + + + 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 Lương SP: K Lương thời gian: + ốm,điều dưỡng: Ô con ốm : Cô Thai sản: TS Nghỉ phép: P Hội nghị,họctập: H Nghỉ bù: NB Nghỉ không lương:Ro Ngừng việc:N Tai nạn : T Lao độngnghĩavụ:LĐ Cộng Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty việt Hà Phòng tài chính-Kế toán Nhật ký chứng từ số 5 Ghi có TK338-Phải trả,phải nộp khác Từ 01/07/2004 Đến 30/09/2004 Đơn vị tính: đồng Số TT TT Tên đơn vị SDĐK Ghi Có TK 338, ghi Nợ các TK khác Ghi Nợ TK 338 SDCK Nợ Có 111 112 622 ... Cộng Có TK 111 TK112 711 Cộng nợ Nợ Có 1 2 3 4 Kinh phí công đoàn Bảo hiẻm xã hội Bảo hiểm y tế Tạm nhập NVL … 27.781.954 113.464.823 7.829.668 177.388.700 … 25.990.784 30.691.038 … 4.701.200 9.697.566 31.345.815 47.990.645 182.278.646 4.701.200 179.300 … 22.348.747 6.252.810. 22.348.747 64.251.810 .... 31.916.578 70.504.620 356.566.000 24.425.803 2.681.797 12.530.868 3.556.000 … Tổng cộng 1.684.250.337 102.881.822 5.133.200 41.043.381 .... 240.510.280 72.801.884 206.750.284 134.784.668 414.336.236 1.684.250.337 Công ty việt Hà Phòng tài chính-Kế toán Bảng kê số 11 Ghi nợ TK131-Phải thu của KH Từ 01/07/2004 Đến 30/09/2004 SốTT Tên đơn vị Số dư đầu kỳ Ghi nợ TK 131, ghi có các TK Ghi có TK 131, ghi nợ các TK Dư cuối kỳ 333 511 Cộng nợ 111 112 Cộng có 1 2 3 4 ..... GOSHI-ThăngLong Công ty CP Việt Hà Khách sạn Vị Hoàng Cửa hàng Cơm Bống ............... 232.615 32.615 130.000 17.500.000 ..... 1.500.000 9.300.000 120.000 2.070.000 .... 15.000.000 93.000.000 1.200.000 20.700.000 ...... 16.500.000 102.300.000 1.320.000 22.770.000 ...... ....... ...... .... 16.500.000 102.332.561 1.450.000 22.770.000 ... Tổng cộng 545.463.595 6.199.000 61.990.000 68.189.000 50.356.000 168.083.733 218.439.733 395.212.862 Công ty việt Hà Phòng tài chính-Kế toán Bảng kê số 11 Ghi nợ TK 138-Phải thu khác Từ 01/07/2004 Đến 30/09/2004 SốTT Tên đơn vị Số dư đầu kỳ Ghi nợ TK 131, ghi có các TK Ghi có TK 131, ghi nợ các TK Dư cuối kỳ 111 112 152 Cộng nợ 211 Cộng có 1 2 3 4 5 6 7 Trả lãi cho dây truyền bia hộp Phải thu NVL và các khoản khác Tiền điện tại 493 TĐ Tiền cược vỏ két chai-M.Thu Chi cho đề tài NCKH -KCO5 Tiền điện tại 96 Hàng Trống Giá trị nhà 96 Hàng Trống đã TT ....... 4.120.650.969 167.292.302 1.041.000 4.950.000 745.694.874 18.867.695 67.843.722 67.843.722 18.867.695 4.120.650.969 235.136.024 18.867.695 1.041.000 4.950.000 745.694.874 5.126.340.562 7.202.844 20.843.097 56.736.600 84.782.541 745.694.874 745.694.874 4.465.428.229 Công ty Việt Hà Phòng tài chính bảng kê số 6 Tập hợp chi phí trả trước TK 142 (1421) Từ 01/07/2004đến ngày 30/09/2004 Đơn vị: đồng Số TT Diễn giải Số dư đầu quý Ghi Nợ TK 142, ghi Có TK Ghi Có TK 142, Ghi Nợ TK Số dư cuối quý Nợ Có … … 627 642 Cộng Có Nợ Có 1 Bom bia 190.845.488 190.845.488 190.845.488 2 Chi phí sửa chữa thùng lên men 439.425.000 439.425.000 439.425.000 3 Số dư XN Mỹ phẩm cũ 9.288.227 9.288.227 9.288.227 Cộng 639.558.715 630.270.488 639.558.715 công ty việt Hà Phòng tài chính-Kế toán Nhật ký chứng từ số 10 Ghi có TK141-Thanh toán tam ứng Từ 01/07/2004 Đến 30//2004 Đơn vị tính: đồng Stt Tên đơn vị SDĐK Ghi Có TK 141, ghi Nợ các TK khác Ghi Nợ TK 331 SDCK Nợ Có 111 133 151 331 .... Cộng có 111 Cộng Nợ Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 .. … Phòng bán hàng Nguyễn Văn Quân Nguyễn Đình Thảo Lê Khắc Huy Phòng hành chính Tạ Văn Tân Tần Mai Vân Bùi Thế bình Lê Giao Qùynh .... 8.711.658 7.641.683 10.000.000 100.000.000 7.400.000 5.000.000 89.964.000 448.335 94.070.000 7.400.000 35.000.000 17.675.000 273.200 4.247.032 69.258.210 72.883.799 2.195.000 73.466.410 81.230.831 448.335 94.070.000 7.400.000 35.000.000 17.675.000 80.000.000 88.589.148 56.951.555 120000000 48.000.000 80.000.000 88.589.148 56.951.555 120.000.000 48.000.000 15.245.248. 15.000.000 67.399.890 5.930.000 0 90.000.000 120.289.000 Tổng cộng 375.608.079 220.040.703 4.520.232 149.270.009 2.195.000 ......... 629.755.452 519.040.703 519.040.703 246.893.330 Công ty Việt Hà Phòng tài chính Bảng phân bổ Tiền lương và bảo hiểm xã hội Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 Đơn vị: đồng Số TT Ghi Có TK Đối tượng SD (ghi nợ các TK) TK 334 Phải trả CNV TK 338 - Phải trả phải nộp khác Tổng cộng KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 … TK 622 - CP NCTT - Phân xưởng bia hơi - Phân xưởng nước Opal TK 627-Chi phí sản xuất chung -Phân xưởng bia hơi -Phân xưởng nước Opal TK 641-Chi phí bán hàng TK 642-Chi phí quản lý DN 984.909.369 884.483.929 100.425.667 123.047.227 123.047.227 91.161.879 438.267.426 9.697.566 8.709.408 988.158 1.211.631 1.211.631 1.930.496 9.160.168 31.345.815 29.541.315 1.804.500 2.174.751 2.174.751 1.582.749 116.493.248 41.403.381 38.250.723 2.792.658 3.386.382 3.386.382 3.513.245 125.653.416 1.025952.977 992.734.652 103.218.325 126.433.609 126.433.609 94.675.124 563.920.842 Tổng cộng 2.269.672.514 22.348.474 164.251.810 186.600.284 2.456.272.798 Công ty Việt Hà Phòng tài chính Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 Đơn vị: đồng Số TT Chỉ tiêu Nơi SD Toàn DN TK 627- chi phí sản xuất chung TK 641 TK 642 TK 241 NG Số KH PX bia PX Opal 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị, dụng cụ QL TSCĐ phúc lợi TSCĐ chờ thanh lí 7.911.444.344 18.237.547.061 3.521.548.081 1.272.068.714 524.269.938 759.441.005 1.288.103.993 127.328.304 40.668.122 688.708.512 1.202.966.606 485.122 17.066.225 73.233.829 14.332.214 11.104.208 97.899.204 364.547 39.334.054 899.350 29.429.100 39.818.453 0 Tổng cộng 31.466.878.138 2.215.541.424 1.892.160.240 90.300.054 123.700.173 109.840.957 0 bảng thanh toán lương Tháng 8 năm 2004 Đơn vị: Phòng Maketting Đơn vị tính :đồng S TT Họ và tên Mức lương 1 ngày công Số NC Lương phép Tổng lương BHXHvà YT Phí công đoàn Đã lĩnh tạm ứng lần 1 Khấu trừ truy lĩnh Còn lĩnh Lương CB Lương CV Tổng lương SN TL Lương CB Tỷ lệ 6% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 N-T- Tùng T-T-Dũng Trần-T- Sơn Vũ-V-Phong Lưu-H-Ninh Bùi-V-Phương Hoàng-Thái Đoàn-Vĩnh Hải- Sơn Thái Bảo N_V_Huy Lê Minh Sơn 1 2 44.291 55.232 34.800 34.932 34.932 26.232 26.23240.205 33.887 23.727 100.400 79.000 61.000 50.455 50.455 23.684 23.684 23.684 23.684 20.455 20.445 20.445 100.400 79.000 105.291 105.687 85.255 58.792 58.792 50.096 50.096 60.660 54.332 44182 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 2.309.200 1.817.000 2.421.700 2.430.800 1.960.900 1.352.300 1.352.300 1.152.200 1.152.2001.395.200 1.249.600 1.016.200 0 0 974.400 1.215.100 765.600 768.500 768.500 577.100 577.100884.500 745.300 522.000 58.500 72.900 45.900 46.100 46.100 34.600 34.600 43.100 44.700 31.300 23.000 18.000 28.000 29.000 22.000 20.000 20.000 15.000 15.000 16.000 17.000 16.000 1.000.000 0 1.000.000 1.000.000 800.000 600.000 600.000 600.000 600.00060600.000 600.000 500.000 0 0 464.000 585.800 324.800 665.400 665.400 421.800 421.800 300.000 537.800 578.400 1.286.200 1.799.200 1.799.200 1.914.700 1.417.800 1.351.600 1.351.600 924.400 924.400 1.626.100 1.125.700 1.047.300 Tổng cộng 19.606.600 7.798.100 467.800 239.000 6300.000 4.965.200 17.568.000 . Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Giám đốc Phòng tài chính Lao động tiền lương Công ty Việt Hà Phòng Tài chính - Kế toán Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn vật tư Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 Số TT Tên vật tư Mã VT ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 … Mal Đan Mạch Gạo tẻ Hoa Hublon … N01 N02 N03 … Kg Kg Kg … 16.041 9.890 ... 100.555.252 33.820.331 ... 415.509 109.350 1.507,3 ... 2.605.241.430 374.933.950 156.512.568 .... 309.150 116.400 1.570,3 ... 1938.370.500 399.019.200 156.512.568 .... 122.400 2.840 ... 767.426.182 9.735.081 ... Cộng 1.823.904,4 629.399.132 867235,3 3.257.884.193 1.164.808,3 3.700.817.681 1.526.081.4 1.186.465.104 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1409.doc
Tài liệu liên quan