LỜI CAM KẾT
Tên em là: : Lê Thị Minh Ngọc
Lớp: : Đầu tư 47A
Mã SV: : CQ472287
Khoa: : Đầu tư
Khoá: : 47
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do bản thân hoàn toàn tự nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Thị Mai Hoa, em không có bất kỳ sự sao chép từ luận văn, chuyên đề khác.
Nếu có sai phạm, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 07 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Lê Thị Minh Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ quy trình thẩm
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định............................................................................... .23
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của PGD Hai Bà Trưng................................. 5
Bảng 2: Tình hình dư nợ tín dụng của PGD Hai Bà Trưng............................... 7
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng...................... 8
Bảng 4 Dự án đầu tư vay vốn phân theo ngành, lĩnh vực................................ 16
Bảng 5 Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp.................... 17
Bảng 6: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp...................... 19
Bảng 7 Tài sản và nguồn vốn.......................................................................... 49
Bảng 8 kết quả sản xuất kinh doanh: năm 2004 và năm 2005........................ 50
Bảng 9 Các hệ số tài chính.............................................................................. 50
Bảng 10. Danh mục máy móc, trang thiết bị................................................... 44
Bảng 11. hiệu quả dự án đầu tư....................................................................... 64
Bảng12. phân tích độ nhạy của dự án.............................................................. 65
Bảng 13: Nguồn hoàn vốn chung của dự án.................................................... 66
Bảng 14: Nguồn hoàn vốn vay của dự án........................................................ 66
Bảng 15: Kế hoạch vay và trả nợ..................................................................... 67
Lời mở đầu
Tài chính, ngân hàng là huyết mạch, là phong vũ biểu phản ánh sức khoẻ của mỗi nền kinh tế. Đối với Việt Nam - nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, hệ thống tài chính, ngân hàng càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt trong huy động, khai thác mọi nguồn lực nhàn rỗi để đầu tư hiệu quả vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế đóng góp cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH-HĐH, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu phát triển cần có một khối lượng vốn lớn cả trong và ngoài nước, nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay của các ngân hàng thương mại đang ngày càng phổ biến và cơ bản đối với mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp. Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư lớn cộng với bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức tạp, khó lường, thậm chí vận động theo những xu hướng trái chiều, điều này đã đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại. Do đó, công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng.
Nền kinh tế phát triển, nhu cầu sảm xuất, kinh doanh ngày càng tăng, số lượng và quy mô các dự án xây dựng xin vay vốn tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng trong thời gian qua liên tục tăng. Song mặc dù ngân hàng đã chú trọng tới công tác thẩm định, nhưng nhìn chung kết quả đạt được vẫn chưa cao. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng, em đã chon đề tài: “Thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp”.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Mai Hoa và các cán bộ, nhân viên PGD Hai Bà Trưng đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Do giới hạn về thời gian thực tập, kiến thức thực tế, tài liệu, chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ, nhân viên PGD Hai Bà Trưng và các bạn để em hoàn thành tốt hơn chuyên đề này.
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng và công tác Thẩm định các dự án đầu tư.
I. Vài nét khái quát về Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Chợ Hôm (nay là PGD Hai Bà Trưng) được thành lập theo quyết định số 12-TCCB-DT ngày 01/08/1994 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tại địa chỉ: số 60, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội, với 4 PGD cấp dưới:
PGD số 12 ở địa chỉ: 207 Trương Định
PGD số 14 ở địa chỉ: 142 Lò Đúc
PGD số 40 ở địa chỉ: 109 Lê Thanh Nghị
PGD số 52 ở địa chỉ: 102A3 Đầm Trấu
Việc thành lập chi nhánh Chợ Hôm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung, huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế, phát triển mạng lưới Ngân hàng Nông nghiệp.
Ngày 19/06/1998, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định số 340/QĐ-NHNN-02 về việc đổi tên chi nhánh Chợ Hôm thành chi nhánh Hai Bà Trưng.
Sau khi Quyết định 888/2005/QĐ/NHNN ngày 16-06-2005 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có hiệu lực, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT đã có nhiều biến động. Ngày 31/01/2008, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định số 138/QĐ-NHNN-TCCB về việc điều chỉnh chi nhánh Hai Bà Trưng từ chi nhánh cấp 2 thành PGD Hai Bà Trưng.
Được thành lập khi mà tên cũng như uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp đã được nhiều cá nhân, tổ chức biết đến, lại nằm ngay ở trung tâm đông dân cư, PGD Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đã có những thuận lợi bước đầu. Song ngay từ khi mới thành lập, PGD Hai Bà Trưng đã sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng, các chi nhánh Ngân hàng khác đã có bề dày hoạt động kinh doanh.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc đổi mới nông thôn ngoại thành Hà Nội, PGD Hai Bà Trưng đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho nông nghiệp.
Bên cạnh việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ năm 1995, PGD Hai Bà Trưng đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, góp phần vào việc khai thác nhiều loại ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Ngoài những nhiệm vụ chính: huy động vốn, cho vay ngắn, trung, dài hạn…PGD Hai Bà Trưng còn thực hiện các loại hình dịch vụ tiện ích như: chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng, bảo lãnh hoàn thanh toán, mở L/C, thẻ tín dụng nội địa…tăng thêm nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập trong khu vực và quốc tế, với trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của Ngân hàng nông nghiệp nói chung và PGD Hai Bà Trưng nói riêng đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng, tập thể cán bộ PGD Hai Bà Trưng luôn nỗ lực, đoàn kết phấn đấu, phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh, góp phần vào việc phát triển hệ thống Ngân hàng, đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
2. Chức năng, nhiệm vụ
Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng Đồng Việt Nam
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
Hướng dẫn khách hàng lập dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết, trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên quyết định.
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc Ngân hàng No&PTNT cho phép.
Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt; thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước; các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp quy định.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn trong quy định.
3. Cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Ngân quỹ
Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế
Phòng Kế toán và giao dịch
Trước ngày 31/01/2008, chi nhánh Hai Bà Trưng có tất cả 40 cán bộ công nhân viên. Sau ngày 31/01/2008, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT có nhiều thay đổi. Tổng số cán bộ công nhân viên của PGD Hai Bà Trưng là: 18 người. Trong đó:
Trình độ Đại học: 15 người
Trình độ cao đẳng: 1 người
Trình độ trung cấp: 2 người
Được bố trí và sắp xếp như sau
Ban Giám đốc gồm: + 1 Giám đốc
+ 1 Phó giám đốc
Phòng kế toán-giao dịch: 6 người
Phòng Ngân quỹ: 2 người
Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế: 6 người
Bảo vệ: 2 người
4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Những năm qua, PGD Hai Bà Trưng đã không ngừng mở rộng quan hệ khách hàng, đầy mạnh công tác tín dụng, chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, PGD Hai Bà Trưng luôn duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
4.1. Huy động vốn
Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Muốn hoạt động tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì điều kiện trước tiên đối với bất kỳ một tổ chức nào là phải có nguồn vốn dồi dào. Do đó, việc huy động vốn là hết sức quan trọng đặc biệt đối với các tổ chức kinh doanh tiền tệ như các ngân hàng thương mại.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của PGD Hai Bà Trưng
Đơn vị: Triệu VNĐ
chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tiền gửi của dân cư
223371
279536
287875
262681
Tiền gửi không kỳ hạn
1713
1734
1940
22217
Tiền gửi có kỳ hạn
221658
277802
285935
240464
Tiền gửi của các tổ chức KT
100531
192625
261097
245596
Tiền gửi không kỳ hạn
28531
69925
54797
26846
Tiền gửi có kỳ hạn
72000
122700
206300
218750
Tiền gửi của các TCTD
77311
8111
3403
509
Tổng cộng
401213
480272
552375
508786
(Nguồn: Báo cáo cân đối vốn kinh doanh các năm của PGD Hai Bà Trưng)
Mặc dù phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh do sự ra đời của nhiều chi nhánh ngân hàng trên địa bàn. Song, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên, tiếp cận linh hoạt và duy trì mối quan hệ với những khách hàng có nguồn vốn lớn, thay đổi phong cách, nâng cao chất lượng phục vụ. Nhìn chung, nguồn vốn huy động được của PGD Hai Bà Trưng có xu hướng tăng. So với năm 2005, tổng nguồn vốn huy động năm 2006 tăng 79059 triệu VNĐ, tương ứng với tăng 19,7% so với năm 2005. Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 552375 triệu VNĐ, tăng 15% so với năm 2006 và tăng 37,7% so với năm 2005. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 35,5%, tiền gửi của dân cư tăng 3% so với năm 2006. Việc gia tăng tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế cho thấy niềm tin và uy tín của chi nhánh đối với khách hàng ngày càng cao.
Năm 2008, công tác huy động vốn của chi nhánh gặp phải nhiều khó khăn như việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức, chi nhánh Hai Bà Trưng điều chỉnh thành PGD Hai Bà Trưng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, bắt đầu từ khủng hoảng tài chính ngân hàng của Mỹ cuối năm 2007 và đầu năm 2008 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù, chưa có những tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính Việt Nam, song cuộc khủng hoảng cũng đã làm suy giảm lòng tin của người dân và các tổ chức đối với hoạt động ngân hàng. Do đó mà việc huy động vốn trong năm qua gặp nhiều khó khăn, khiến cho tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2008 giảm 43589 triệu VNĐ tương ứng với 7,9% so với năm 2007.
Trong tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn các năm luôn chiếm tỷ lệ cao, trung bình trên 88,9%. Điều đó cho thấy sự tin tưởng của khách hàng vào hoạt động của ngân hàng No&PTNT nói chung và của PGD Hai Bà Trưng nói riêng. Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn cao, tạo điều kiện ổn định nguồn vốn huy động được của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện cho vay trung và dài hạn.
4.2. Dư nợ tín dụng
Huy động và cho vay là hai nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các ngân hàng thương mại. Với trọng tâm hàng đầu là đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động tín dụng tại PGD Hai Bà Trưng đã có nhiều khởi sắc.
Bảng 2: Tình hình dư nợ tín dụng của PGD Hai Bà Trưng
Đơn vị: Triệu VNĐ
chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng dư nợ
246176
259224
301425
287768
Dư nợ phân theo thời hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn
184642
199584
245268
252543
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
61534
59640
56157
35225
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ DNNN
49466
37587
20716
15719
Dư nợ DN ngoài quốc doanh
52682
50485
79895
118595
Dư nợ tư nhân
144028
171152
200814
153454
Nợ quá hạn
507
3184
2571
4521
(Nguồn: Báo cáo cân đối vốn kinh doanh các năm của PGD Hai Bà Trưng)
Nghiệp vụ tín dụng liên tục được mở rộng, dư nợ qua các năm có xu hướng tăng, năm 2006 tổng dư nợ tăng 5,3% so với năm 2005. Sang năm 2007, tổng dư nợ tăng 16,3% so với năm 2006 do năm 2007, doanh số cho vay tăng.
Sang năm 2008, ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức do cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính. Từ đầu năm 2008, sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như của các hộ gia đình sản xuất. Việc tiếp cận được vốn tín dụng từ ngân hàng của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn dẫn đến tâm lý không muốn trả các khoản nợ đã đến hạn từ phía khách hàng. Những khó khăn trên làm cho dư nợ năm 2008 giảm 13657 triệu VNĐ so với năm 2007, tương ứng với 4,5% so với năm 2007, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ lại tăng: năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 1,6%, năm 2007, tỷ lệ này là 0,9%.
Nhìn chung, cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng lên, trong khi cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm xuống. Điều này là do, cho vay trung và dài hạn thường có rủi ro lớn, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, PGD đã thực hiện cho vay ngắn hạn với tỷ lệ nhiều hơn.
4.3. Thanh toán quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia hoạt động, buôn bán quốc tế trở nên rất phổ biến. Do đó, nhu cầu thanh toán quốc tế trở nên rất cần thiết.
Trong hoạt động thanh toán nhập khẩu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) đang là hình thức phổ biến. Năm 2006, PGD Hai Bà Trưng đã mở 23 L/C và 1 món thông báo nhờ thu với tổng giá trị 4.280.000 USD cho các nhu cầu nhập khẩu như: sắt, thép, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…; 7 món thông báo L/C và 1 món gửi nhờ thu xuất khẩu các loại hàng hoá như: cao su, cà phê, một số mặt hàng nông sản… với tổng trị giá 313.068 USD, và đã thanh toán hàng nhập cho 38 món với tổng trị giá 5.602.456 USD.
Sang năm 2007, PGD đã thực hiện mở 27 L/C và 6 món thông báo nhờ thu với tổng giá trị 7.986.120 USD cho các nhu cầu nhập khấu, 6 món thông báo L/C xuất khẩu với tổng trị giá 297.188 USD và đã thanh toán hàng nhập khẩu qua chuyển tiền tổng trị giá 687.986 USD.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cùng với đà tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng có xu hướng tăng.
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Doanh số mua
83549
91201
111472
42489
Doanh số bán
83415
91107
111424
42336
(Nguồn: Báo cáo cân đối kinh doanh các năm của PGD Hai Bà Trưng)
Doanh số mua và bán từ năm 2005 đến năm 2007 liên tục tăng. Năm 2006 tăng 9,2% so với năm 2005, năm 2007 doanh số mua và bán tăng 22,3% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ của PGD giảm hơn 61,9% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ cuối năm 2007 đầu năm 2008.
4.4. Hoạt động đầu tư
Không chỉ chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng, PGD Hai Bà Trưng đã đẩy mạnh đầu tư, hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng.
Về đầu tư cơ sở vật chất, tính đến năm 2008, PGD Hai Bà Trưng đã đầu tư 1.318 triệu VNĐ cho máy móc, thiết bị; 467 triệu VNĐ cho phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn, 822 triệu VNĐ cho phần mềm máy vi tính…
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết lập mạng thanh toán liên ngân hàng nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn tập trung, ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai ứng dụng thanh toán SWIFT, dịch vụ thẻ…đã mở ra nhiều cơ hội mới để nâng cao hiệu quả hoạt động cho PGD.
Việc đầu tư hàng tỷ đồng cho máy móc thiết bị, cải tiến nâng cấp các chương trình công nghệ, hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ, hướng đến tối đa hóa tiện ích và lợi ích cho khách hàng. Đến nay, PGD Hai Bà Trưng đã được trang bị hệ thống tính toán hiện đại, phần mềm ứng dụng đa dạng, phong phú, phục vụ đắc lực cho hoạt động của PGD trong việc thực hiện các nghiệp vụ.
Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư khá khiêm tốn của PGD Hai Bà Trưng. Cho đến năm 2008, PGD mới đầu tư hơn 938 triệu VNĐ vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu do NHNN phát hành, công trái giáo dục và một số trái phiếu do các tổ chức tài chính khác phát hành.
II. Tổng quan về công tác thẩm định các dự án đầu tư
1. Những quy định của Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đối với hình thức cho vay theo dự án đầu tư
1.1. Đối tượng
1.1.1. Đối tượng khách hàng vay
- Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
+ Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự;
+ Các cá nhân: Hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh;
- Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài
1.1.2. Đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay
- Những đối tượng không được cho vay
+ Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam;
+ Cán bộ, nhân viên của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay;
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam;
+ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp;
+ Vợ hoặc chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp.
Những nhu cầu vốn không được cho vay
+ Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
+ Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm;
1.1.3. Hạn chế cho vay
- Theo quy định, ngân hàng cho vay thuộc hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức cho vay, đối với những đối tượng sau:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Kể toán trưởng của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam;
+ Các cổ đông lớn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng thuộc những đối tượng không được cho vay nói trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên không được vượt quá 5% vốn tự có của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
1.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Điều kiện vay vốn
- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp
- Khách hàng vay vốn phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn: Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
Cho vay trung dài hạn: Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Khách hàng phải có tình hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả và có lãi, trong trường hợp bị lỗ thì khách hàng phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Khách hàng phải không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
+ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của Ngân hàng.
Khách hàng có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả nợ khả thi.
Khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
1.3. Thời gian thẩm định/tái thẩm định và quyết định cho vay
1.3.1. Đối với các dự án trong quyền phán quyết
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng phải quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay với khách hàng.
Nếu quyết định không cho vay, ngân hàng phải thông báo với khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
1.3.2. Đối với các dự án vượt quyền phán quyết
- Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng phải làm đầy đủ thủ tục trình lên ngân hàng No&PTNT cấp trên.
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình, ngân hàng No&PTNT cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
1.3.3. Thời gian để tái thẩm định một khoản vay được chỉ định không quá 3 ngày đối với cho vay ngắn hạn và không quá 5 ngày đối với cho vay trung, dài hạn. Thời gian tái thẩm định này nằm ngoài thời gian thẩm định chính.
1.4. Mức cho vay
1.4.1. Căn cứ xác định mức cho vay:
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay sẽ quyết định mức cho vay căn cứ vào:
Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản).
Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc ngân hàng cho vay.
1.4.2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng No&PTNT tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp ngân hàng cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân hoặc những dự án đã trình và được Chính phủ đồng ý cho vay vượt 15% vốn tự có của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam).
Hàng quý và năm, Phòng kế hoạch tổng hợp và Ban Tài chính-kế toán tính toán xác định chính xác mức vốn tự có, tham mưu cho Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ký thông báo mức vốn tự có cho các phòng, ban Trung tâm điều hành và các ngân hàng cho vay để theo dỗi thực hiện.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vượt 15% vốn tự có của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ký trình Thống đốc NHNN VN và Thủ tướng chính phủ trình duyệt sau khi thẩm định dự án vay vốn thấy đảm bảo đủ điều kiện cho vay.
1.5. Quy định về trả nợ gốc và lãi vay
Các kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng căn cứ vào:
Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khách hàng.
Khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng.
Các thông báo về khoản nợ gốc và lãi đến hạn được ngân hàng cho vay gửi tới khách hàng trước ít nhất 5 ngày.
Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Ngân hàng có thể thu nợ trước kỳ hạn nếu:
Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay được ngân hàng giao cho quản lý.
1.6. Lãi suất
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn.
Lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi, lãi suất quá hạn được xác định căn cứ vào:
Biểu lãi suất cho vay của ngân hàng
Thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng được ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
+ Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định về lãi suất cho vay tịa thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
+ Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân hàng quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
1.7. Thời hạn và thể loại cho vay
1.7.1. Thời hạn
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không được quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
1.7.2. Thể loại cho vay
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
2. Số lượng các dự án đầu tư và tổng dư nợ cho vay theo dự án tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
Quá trình phát triển kinh tế-xã hội luôn đòi hỏi lượng vốn lớn. Để đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội, ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đã và đang thực hiện đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Số lượng các dự án vay vốn tại ngân hàng ngày càng có xu hướng tăng.
2.1. Dự án đầu tư vay vốn phân theo ngành, lĩnh vực
Bảng 4 Dự án đầu tư vay vốn phân theo ngành, lĩnh vực
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Ngành xây dựng công nghiệp
Số dự án
4
3
5
5
Số tiền
51902
57552
61402
55686
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
36,99%
41%
37,22%
39%
Công nghiệp chế biến
Số dự án
7
16
14
14
Số tiền
35125
40712
48726
43826
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
25,04%
29,01%
29,53%
30,69%
Thương mại dịch vụ
Số dự án
16
14
15
17
Số tiền
40568
33285
38943
27298
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
28,92%
23,71%
23,61%
19,12%
GTVT & TTLL
Số dự án
5
4
4
5
Số tiền
12703
8818
10920
7430
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
9,05%
6,28%
6,62%
5,2%
Công nghiệp khai thác mỏ
Số dự án
0
0
1
2
Số tiền
0
0
4982
8546
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
0
0
3,02%
5,99%
Tổng số dự án
32
37
39
43
Tổng dư nợ cho vay theo dự án
140298
140367
164973
142786
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng)
Số lượng các dự án vay vốn tại ngân hàng liên tục tăng. Năm 2005, tổng số dự án vay vốn tại ngân hàng là 32 dự án. Sang năm 2006, tổng số dự án đã tăng lên tới 37 dự án. Và đến năm 2008, số dự án vay vốn tại ngân hàng là 43 dự án, tăng 4 dự án so với năm 2007 và tăng 11 dự án so với năm 2005.
Trong đó, xét về số lượng, các dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ. Trung bình, số dự án công nghiệp chế biến đã được vay vốn giai đoạn 2005-2008 chiếm trên 33,4% tổng số dự án vay vốn tại ngân hàng; số dự án thương mại dịch vụ chiếm trên 41,4% tổng số dự án vay vốn.
Số lượng các dự án xây dựng công nghiệp tuy chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 13% tổng số dự án vay vốn tại ngân hàng), nhưng do mức vốn đầu tư của các dự án này lớn nên tỷ lệ vốn cho vay đối với các dự án này vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 36%). Tỷ lệ vốn vay đối với các dự án xây dựng công nghiệp có xu hướng tăng. Năm 2005, tỷ lệ này là 36,99%. Năm 2007, tỷ lệ vốn vay đối với các dự án xây dựng công nghiệp tăng lên đến 37,22% và năm 2008 là 39%.
Các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ vay vốn tại ngân hàng còn hạn chế cả về số lượng và quy mô. Năm 2005, 2006, chưa có dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ vay vốn tại ngân hàng. Năm 2007, ngân hàng bắt đầu cho vay đối với các dự án thuộc lĩnh vực khai thác mỏ, nhưng còn ở mức hạn chế 1 dự án, chiếm 3,02% tổng dư nợ cho vay. Năm 2008, số dự án thuộc lĩnh vực này đã tăng lên 2 dự án, chiếm 5,99% tổng dư nợ cho vay.
2.2. Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 5 Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Doanh nghiệp nhà nước
Số dự án
5
4
2
3
Số tiền
7015
4615
3114
3042
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
5%
3,29%
1,89%
2,13%
Công ty TNHH
Số dự án
10._.
11
11
12
Số tiền
49024
47235
47597
46502
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
34,94%
33,65%
28,85%
32,57%
Doanh nghiệp tư nhân
Số dự án
8
11
13
15
Số tiền
42458
45932
57236
59037
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
30,26%
32,72%
34,7%
41,35%
Công ty cổ phần
Số dự án
7
10
12
13
Số tiền
31936
38832
51626
34205
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
22,77%
27,67%
31,29%
23,95%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Số dự án
2
1
1
0
Số tiền
9865
3753
5400
0
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay
7,03%
2,67%
3,27%
0
Tổng số dự án
32
37
39
43
Tổng dư nợ cho vay theo dự án
140298
140367
164973
142786
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng)
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế-xã hội, ngân hàng đã tích cực mở rộng cho vay tới các loại hình doanh nghiệp. Trong đó, số dự án vay vốn của các công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân có xu hướng tăng. Năm 2005, số dự án vay vốn của các công ty cổ phần là 7 dự án, năm 2006 đã tăng lên 10 dự án. Đến cuối năm 2008, số dự án vay vốn của các công ty cổ phần là 13 dự án, tăng 6 dự án so với năm 2005.
Số lượng và quy mô các dự án vay vốn của các doanh nghiệp tư nhân giai đoạn 2005-2008 liên tục tăng. Về số lượng, từ 8 dự án năm 2005, số dự án vay vốn của các doanh nghiệp tư nhân đã tăng lên 11 dự án năm 2006, 13 dự án năm 2007 và 15 dự án năm 2008, tăng 7 dự án so với năm 2005. Cùng với sự gia tăng về số lượng, tỷ lệ vốn cho vay đối với các dự án này cũng liên tục tăng. Năm 2005, tỷ lệ vốn vay đối với các dự án này chiếm 30,26% tổng dư nợ cho vay. Năm 2006, tỷ lệ này là 32,72% và tăng lên tới 41,35% vào năm 2008.
Trong khi đó, số dự án của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm. Tỷ lệ vốn vay của các doanh nghiệp nhà nước giảm từ 5% năm 2005 xuống còn 2,13% vào năm 2008.
Chương 2: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
I. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
1. Số lượng và quy mô các dự án xây dựng công nghiệp được thẩm định
Do nhu cầu xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, sửa chữa cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nên các dự án xây dựng công nghiệp vay vốn tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ngày càng tăng qua các năm.
Bảng 6: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Số dự án xây dựng công nghiệp được thẩm định
4
3
6
7
Số dự án xây dựng công nghiệp được chấp nhận
4
3
5
5
Tỷ lệ các dự án được chấp nhận
100%
100%
83,33%
71,43%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng)
Số lượng các dự án xây dựng công nghiệp tuy chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 13% tổng số dự án vay vốn tại ngân hàng), nhưng do mức vốn đầu tư của các dự án này lớn nên tỷ lệ vốn cho vay đối với các dự án này vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 36%). Điều này nói lên vai trò đặc biệt quan trọng của công tác thẩm định dự án trước khi chấp nhận cho vay.
Tỷ lệ các dự án được chấp nhận vay vốn giảm. Việc từ chối cho vay ở một số dự án là do các nguyên nhân như: hồ sơ vay vốn không đầy đủ và không bổ sung hoặc bổ sung không đủ theo yêu cầu; do lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác không tốt; do dự án không khả thi, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính không đáp ứng được yêu cầu; tài sản đảm bảo không đủ yêu cầu, rủi ro lớn cho ngân hàng… Điều này cho thấy chất lượng của công tác thẩm định đang ngày càng được nâng cao, không còn tình trạng cho vay tràn lan, thực hiện đúng trọng tâm đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng mà ngân hàng đã đề ra.
2. Đặc điểm của các dự án xây dựng công nghiệp
Dự án đầu tư xây dựng là dự án có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Các dự án xây dựng có lĩnh vực đầu tư rất đa dạng, gồm: công trình công nghiệp, công trình dân dụng, công trình giao thông vận tải, hạ tầng kỹ thuật; cùng với nhiều hình thức đầu tư như: đầu tư mới, đầu tư cải tạo, sửa chữa, đầu tư mở rộng….
Các dự án xây dựng công nghiệp có rất nhiều các đặc điểm khác nhau, vừa mang đặc điểm của các dự án xây dựng, lại vừa mang đặc điểm của các dự án công nghiệp. Trên góc độ thẩm định dự án, các dự án xây dựng công nghiệp có các đặc điểm:
Sản phẩm của các dự án xây dựng công nghiệp là các công trình, sẽ phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó, trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định đặc biệt chú ý tới khía cạnh pháp lý của dự án.
Dự án xây dựng công nghiệp thường đòi hỏi một khối lượng vốn lớn để đáp ứng các yêu cầu của quá trình tạo ra những điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giai đoạn khai thác, sử dụng sau này: xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, vật kiến trúc, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị…
Về cơ bản, một dự án xây dựng công nghiệp khác so với các dự án xây dựng khác ở chỗ: dự án xây dựng công nghiệp đòi hỏi chuyên môn về quy trình công nghệ, về cơ khí, tự động hóa, an toàn ở mức độ cao.
Thời gian xây dựng, hoàn thiện, vận hành khai thác dự án xây dựng công nghiệp thường kéo dài. Hơn nữa, quy mô vốn cho hoạt động của dự án lớn, nên mức độ rủi ro của các dự án xây dựng công nghiệp thường cao.
Các dự án xây dựng công nghiệp thường là các dự án trung và dài hạn, có thời gian hoàn vốn dài, giá trị khoản vay lớn, nên lãi suất cho vay đối với các dự án này thường cao.
Do các dự án xây dựng công nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, nên việc xây dựng phải phù hợp với quy mô, tính chất, tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi đi vào vận hành, khai thác, các dự án xây dựng công nghiệp thường gây ảnh hưởng ít nhiều đến môi trường như: chất thải, tiếng ồn... Những ảnh hưởng này của dự án đến môi trường có thể làm cho dự án không được thực hiện hoặc thực hiện không như dự kiến, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
3. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
3.1. Vai trò của công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm và quy mô, số lượng của các dự án xây dựng công nghiệp vay vốn tại ngân hàng mà công tác thẩm định dự án xây dựng công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng.
Hoạt động cho vay đầu tư đối với các dự án xây dựng công nghiệp tại ngân hàng thường là cho vay trung và dài hạn. Hơn nữa, các dự án này thường đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Do đó, việc cho vay đối với các dự án xây dựng công nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy, công tác thẩm định các dự án trước khi cho vay là rất cần thiết.
Thẩm định dự án trước khi cho vay nhằm đảm bảo mức độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Kết quả thẩm định làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
3.2. Yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm dự án xây dựng công nghiệp và vai trò của công tác thẩm định dự án trước khi cho vay, yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp:
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định phải tuân thủ đúng quy trình thẩm định, sử dụng các phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo, phương pháp quán triệt rủi ro.
Việc thẩm định phải được thực hiện đầy đủ và toàn diện trên nhiều nội dung: thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định các tài sản đảm bảo; nhằm đảm bảo cho công tác thẩm định được tiến hành một cách khách quan, toàn diện.
Sản phẩm của các dự án xây dựng công nghiệp thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương, nắm vững các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước.
Các dự án xây dựng công nghiệp thường có khối lượng vốn lớn, chi phí đầu vào có nhiều biến động, điều này đòi hỏi khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần chú ý xem xét tổng mức vốn đầu tư, chi phí cho từng hạng mục công trình, máy móc, thiết bị của dự án.
Dự án xây dựng công nghiệp thường đòi hỏi chuyên môn về quy trình công nghệ, về cơ khí, tự động hóa, an toàn ở mức độ cao. Vì vậy, khi tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định phải chú ý tập trung xem xét sự phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn, các giải pháp kiến trúc, kết cấu sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu sản xuất, kinh doanh của dự án.
Trên góc độ ngân hàng, kết quả của thẩm định dự án là cơ sở để ra quyết định chấp thuận hay từ chối cho vay hoặc tài trợ cho dự án. Do đó, công tác thẩm định phải đưa ra được kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc cho vay hoặc từ chối cho vay.
II. Thực trạng công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
Thẩm định dự án là khâu rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Thẩm định dự án là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng xuất trình, nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
1. Quy trình thẩm định
Sơ đồ quy trình thẩm định
Khách hàng
Đề xuất tín dụng
Thẩm định
- Thẩm định khách hàng
- Thẩm định dự án
Ra bản từ chối cho vay
Thương lượng
- Kỳ hạn
- Thanh toán
- Các điều khoản
- Đảm bảo tiền vay
- Vấn đề khác
Phê duyệt
- Cán bộ quản trị rủi ro
- Giám đốc hoặc Phó giám đốc
Thủ tục hồ sơ và giải ngân
Đủ đk vay vốn
Không đủ đk vay vốn
NH (P. tín dụng)
Phân công cán bộ phụ trách dự án
Một quy trình thẩm định gồm:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ về tính đầy đủ và hợp lệ.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính xác thực của các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ, cán bộ thẩm định bắt đầu thẩm định hồ sơ vay vốn: thẩm định khách hàng, thẩm định dự án.
Bước 4: Lập báo cáo và trình phê duyệt
Sau khi thẩm định, cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định trình trưởng hoặc phó phòng tín dụng phê duyệt. Khi lập báo cáo thẩm định, cán bộ thẩm định phải có ý kiến cụ thể trong báo cáo thẩm định và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về các ý kiến đó. Nếu kiến nghị cho vay, cán bộ thẩm định phải đề xuất mức cho vay, thời hạn, lãi suất và các nội dung khác có liên quan. Nếu kiến nghị không cho vay thì phải nêu rõ lý do vì sao không cho vay.
Sau đó, báo cáo thẩm định sẽ được kính trình lên Ban giám đốc để xem xét và phê duyệt.
2. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thẩm định dự án có thể sử dụng các phương pháp khác nhau:
2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát:
Cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư…
Thẩm định tổng quát đối với các dự án xây dựng công nghiệp không chỉ là việc xem xét tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, mà cán bộ thẩm định còn phải xem xét mục đích của dự án, quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư… để có được những hiểu biết tổng quan về dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép cán bộ thẩm định hình dung khái quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án.
Thẩm định chi tiết:
Thẩm định chi tiết được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành một cách tỷ mỉ, chi tiết vào từng nội dung cần thẩm định của dự án. Đối với các dự án xây dựng công nghiệp, khi thẩm định chi tiết, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý vào việc xem xét quy hoạch vùng, địa điểm, phương án xây dựng, mức độ phù hợp của công nghệ , thiết bị mà dự án lựa chọn, nguồn cung cấp nguyên vật liệu…
Trong từng nội dung cần thẩm định, cán bộ thẩm đinh đều phải đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được.
2.2.Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án, là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết.
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế. Việc so sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án.
Đối với các dự án xây dựng công nghiệp, khi thẩm định theo phương pháp so sánh, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý tới các chỉ tiêu như:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng;
- Tiêu chuẩn cấp công trình do nhà nước quy định;
- Các tiêu chuẩn của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn;
- Các đinh mức kinh tế-kỹ thuật, các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu…;
- Tiêu chuẩn đối với sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi…
2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, thời gian hoàn vốn… khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Hay nói cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu tài chính đó.
Theo phương pháp này, trước tiên, cán bộ thẩm định phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như: giá cả nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng: xi măng, sắt, thép… thay đổi khiến cho chi phí xây dựng thay đổi; giá cả nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất của dự án thay đổi gây ảnh hưởng đến chi phí sản xuất; do cạnh tranh, giá bán giảm dẫn đến doanh thu giảm… Sau đó, cán bộ thẩm định dự kiến một số trường hợp bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án và đánh giá tác động của cá yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án.
Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cán bộ thẩm định cần phải xem lại khả năng xảy ra các tình huống xấu đó để cùng khách hàng đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng, hoặc từ chối cho vay đối với dự án đó.
2.4. Phương pháp quán triệt rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai. Do đó, quá trình thực hiện dự án có thể xảy ra nhiều rủi ro. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả của dự án, phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Rủi ro trong các dự án xây dựng công nghiệp thường được phân ra thành hai giai đoạn:
Rủi ro ở giai đoạn thực hiện dự án: chậm tiến độ thi công, vượt tổng mức đầu tư, cung cấp dịch vụ kỹ thuật-công nghệ không đúng tiến độ, thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ…
Rủi ro sau khi dự án đi vào hoạt động: rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến độ, thiếu vốn kinh doanh, rủi ro về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn kinh doanh…
2.5. Phương pháp dự báo
Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó, việc vận dụng phương pháp dự báo là vô cùng quan trọng trong việc đánh giá chính xác tính khả thi của dự án.
Vận dụng phương pháp này thực chất là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp như: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Vận dụng tốt phương pháp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kỹ năng tổng hợp các thông tin, dữ liệu từ điều tra trực tiếp, gián tiếp, từ các phương tiện truyền thông tin tức, từ các cơ quan quản lý chức năng…
Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định có thế sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Việc sử dụng phương pháp nào để thẩm định tùy thuộc vào từng nội dung thẩm định, vào số liệu đầu tư xây dựng công trình và thông tin thu thập được của dự án.
3. Nội dung thẩm định
3.1. Thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng là một trong những nội dung quan trọng cần được thực hiện trước khi ngân hàng quyết định cho vay. Thẩm định khách hàng nhằm xem xét khách hàng có đủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không, có đáng tin cậy để cấp tín dụng, đầu tư không, có khả năng để thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư không.
3.1.1. Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng
Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là việc xem xét năng lực pháp luật và năng lực hành vi của họ.
Khách hàng xin cấp tín dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định, hồ sơ pháp lý của khách hàng gồm:
Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp;
Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Giấy phép hành nghề (nếu có);
Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
3.1.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
Xem xét khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư sau này. Do đó, ngoài việc thẩm định khả năng trả nợ của chính dự án, cán bộ thẩm định còn phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở quãng thời gian trước và vào thời điểm đề nghị vay vốn.
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh về tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải xác định số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào dự án đầu tư xin vay vốn.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên mọi nguồn thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Cơ sở chính để phân tích, đánh giá là:
- Các báo cáo tài chính của khách hàng trong 2 năm gần nhất (đã được kiểm toán) và quý gần nhất (trừ khách hàng mới thành lập và hoạt động trong quá trình vay vốn).
- Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 2 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất.
- Các báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới và cơ sở tính toán.
- Bảng kê các loại công nợ của doanh nghiệp
- Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn của doanh nghiệp
Ngoài ra, trong khi thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, cán bộ thẩm định có thể tham khảo thêm các tài liệu từ các nguồn khác, như:
- Từ hệ thống CIC của NHNN Việt Nam,
- Từ hệ thống Thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam,
- Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác,
- Các dự án vay vốn cùng loại đã hoặc đang thực hiện.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng được thông qua các nội dung như:
(1). Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng thông qua xem xét: tổng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở hữu.
Việc đánh giá này phải đưa ra nhận xét về đảm bảo hay không đảm bảo đủ vốn pháp định, nhận xét về việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu có hợp lý hay không. Đối chiếu sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu với sự tăng, giảm vốn vay.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng phải xem xét tình hình công nợ, các nghĩa vụ khác của khách hàng và có nhận xét về tính hợp lý hay không hợp lý về những khoản nợ phải trả, nợ phải thu. Trong đó, đặc biệt chú ý đến các khoản phải thu khó đòi.
(2). Xem xét doanh thu bằng cách so sánh doanh thu kỳ kế hoạch so với kỳ trước, năm trước; tìm hiểu và có nhận xét về nguyên nhân tăng, giảm doanh thu; đối chiếu sự tăng giảm doanh thu với sự tăng giảm doanh số cho vay và doanh số nợ.
(3). Phân tích các hệ số tài chính:
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa TSLĐ với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của khách hàng không tốt.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán về tiền mặt và các loại tài sản dễ dàng chuyển ngay thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn thanh toán. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh nhưng thường biến động từ 0,5 đến 1 là có thể đảm bảo được khả năng thanh toán, dưới 0,5 sẽ có khó khăn trong thanh toán.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Hệ số tự tài trợ
Hệ số này thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đối với ngân hàng, tỷ suất này của khách hàng càng cao càng tốt, nhưng tối thiểu phải 30% mới gọi là có khả năng tự chủ tài chính.
Hệ số nợ phải trả
Hệ số nợ phải trả cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn.
Hệ số nợ vốn cổ phần
Phản ánh quan hệ giữa tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn nợ bên ngoài và nguồn vốn được tài trợ bằng vốn tự có. Hệ số này càng thấp càng an toàn cho bên ngân hàng cho vay.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận để trả lãi của khách hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng trả lãi vay của khách hàng càng an toàn.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số sinh lời doanh thu
Hệ số sinh lời doanh thu phản ánh số lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu bán hàng, cho biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Hệ số này càng cao càng tốt.
- Hệ số sinh lời của tài sản (ROA)
Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Hệ số này càng cao càng tốt và ngược lại.
- Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số này cho biết mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn chủ sơ hữu. Hay nói cách khác, hệ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt và ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ. Tuy nhiên, cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì tỷ số này có thể cao, nhưng lại tiềm ẩn rủi ro lớn.
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ thẩm định phải nhận xét được khả năng tài chính của khách hàng đến thời điểm vay vốn.
3.1.3. Đánh giá quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng
Khi tiến hành thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng, phân tích các khoản vay, nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các khoản vay tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh. Việc đánh giá không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại mà còn cả tình hình trong quá khứ.
Việc đánh giá quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng dựa trên các thông tin như: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, đánh giá mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
3.1.4. Đánh giá chung về khách hàng xin cấp tín dụng
Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý của khách hàng;
Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực quản lý, tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp;
Uy tín của khách hàng;
Đánh giá về tình hình phát triển và tình hình hoạt động của khách hàng.
3.2. Thẩm định dự án
Hoạt động của dự án xin vay vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Với đặc điểm quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện, vận hành khai thác dài, mức độ rủi ro cao, mà công thẩm định dự án xây dựng công nghiệp xin vay vốn lại càng có vai trò đặc biệt quan trọng. Kết quả thẩm định dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chấp thuận hay từ chối cho vay đối với dự án. Vì vậy, công tác thẩm định dự án cần được tiến hành trên nhiều khía cạnh khác nhau.
3.2.1. Cơ sở pháp lý của dự án
Trước khi tiến hành thẩm định dự án, ngân hàng cần tập hợp đầy đủ hồ sơ có liên quan để khẳng định cơ sở pháp lý của dự án và có đủ căn cứ để phân tích, thẩm định dự án.
Về nguyên tắc, các dự án xin vay vốn, đặc biệt là các dự án trung, dài hạn phải có một số hồ sơ cơ bản sau:
Quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật và phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt.
Ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền sở tại và của Chính phủ về dự án.
Quyết định của Hội đồng quản trị, sáng lập viên,… về việc đầu tư dự án.
Các hồ sơ có liên quan khác:
+ Quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án.
+ Giấy phép xây dựng.
+ Văn bản chấp thuận của Sở tài nguyên môu trường nhà đất xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường của dự án.
+ Báo cáo nghiên cứu về khối lượng, chất lượng của các nguồn nguyên liệu cho dự án sẽ khai thác trong tự nhiên và giấy phép khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Hợp đồng nhập khẩu thiết bị và giấy phép của Bộ Thương mại (đối với trường hợp phải sử dụng thiết bị nước ngoài).
+ Kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu về toàn bộ khối lượng xây lắp theo quy định, kèm theo các hợp đồng đã ký với các bên trúng thầu như: Hợp đồng xây dựng, hợp đồng chế tạo thiết bị trong nước…
Việc tập hợp đầy đủ hồ sơ của dự án nhằm khẳng định cơ sở pháp lý của dự án và là căn cứ để phân tích, xem xét trong quá trình thẩm định.
Đối với các dự án xây dựng công nghiệp, do cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, vật kiến trúc của dự án sẽ phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý khi xem xét hồ sơ pháp lý của dự án, để đảm bảo dự án được xây dựng đúng với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của nền kinh tế.
3.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Các dự án xây dựng công nghiệp nhằm tạo ra những điều kiện vật chất, kỹ thuật: cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phục vụ cho giai đoạn khai thác, sử dụng sau này. Sau khi dự án đi vào giai đoạn vận hành, khai thác, sức tiêu thụ sản phẩm của dự án sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận, khả năng trả nợ của dự án.
Ngân hàng với tư cách là bên cho vay, việc xem xét và phân tích thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề chủ yếu và mang tính quyết định đến sự thành công của dự án, đảm bảo an toàn của nguồn vốn cho vay. Do đó, việc thẩm định thị trường cần được tiến hành một cách toàn diện và sâu sắc trên nhiều nội dung như:
(1). Xem xét, mô tả vắn tắt sản phẩm, dịch vụ của dự án về tính năng, công dụng, kết cấu và những ưu điểm nổi bật…
(2). Đánh giá chung về tình hình thị trường về sản phẩm, dịch vụ đó:
- Đánh giá chung tình hình thị trường tiêu thụ mà dự án đã dự kiến.
- Cơ cấu khách hàng tiêu thụ: Người có thu nhập cao, trung bình, hoặc bình dân cho tất cả mọi người.
- Xác định nhu cầu tổng thể của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, trong hiện tại và tương lai.
- Đánh giá về các sản phẩm, dịch vụ tương tự đã và đang được tiêu thụ trong khu vực thị trường đó.
- Xác định chênh lệch cung cầu về sản phẩm, dịch vụ đó trong hiện tại và tương lai, số sản phẩm có khả năng sẽ tiêu thụ được…
- Xác định những khu vực, những điểm tiêu thụ chủ yếu, các khách hàng tiêu thụ chính ở trong và ngoài nước.
(3). Hệ thống và phương thức bán hàng:
- Cơ cấu, hệ thống đại lý, đại diện bán hàng, chi nhánh ở các khu vực.
- Hệ thống bán hàng trực tiếp (bán buôn và bán lẻ).
- Phương thức bán hàng chủ yếu: theo đơn đặt hàng, hợp đồng, định mức của đại lý…
- Các hình thức thanh toán.
(4) Giá cả và khuyến mại:
- Chính sách giá cả sẽ áp dụng đối với từng giai đoạn và tổng thể.
- Các hình thức khuyến mại nhằm xúc tiến bán hàng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Để thẩm định khía cạnh thị trường của dự án được toàn diện, sâu sắc và có được nhận xét chính xác, cán bộ thẩm định cần phải thu thập đầy đủ thông tin, có sự kết hợp tình hình thực tế với số liệu thống kê cũng như các định hướng chỉ đạo, các chính sách của Nhà nước, của ngành và của địa phương về những vấn đề có liên quan đến thị trường của dự án, để từ đó đưa ra được những đánh giá và kết luận về khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của dự án trong hiện tại và tương lai.
3.2.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Dự án xây dựng công nghiệp thường đòi hỏi chuyên môn về quy trình công nghệ, cơ khí, tự động hóa, an toàn ở mức độ cao. Do đó, khi thẩm định các dự án công nghiệp, cán bộ thẩm định cần phải chú ý tập trung xem xét sự phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn, các giải pháp kiến trúc, kết cấu sao cho phù hợp với mục đ._.đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp.
Góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu chung mà Ngân hành No&PTNT đã đề ra, PGD Hai Bà Trưng đã đề ra mục tiêu kinh doanh năm 2009:
- Tăng trưởng nguồn vốn từ 15-20%, dư nợ tăng từ 16-18%, nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 1% trên tổng dư nợ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đảm bảo đủ năng lực cạnh tranh. Nâng cao chất lượng tín dụng, trích và xử lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, hạn chế tối đa nợ tồn đọng phát sinh.
- Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro, nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn, hiệu quả và bền vững.
- Nhanh chóng thực hiện hiện đại hóa ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh, phát triển trong thời đại hội nhập.
2. Định hướng phát triển đối với hoạt động thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
Để góp phần thực hiện các định hướng chung đã đề ra, ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đã đề ra những định hướng cụ thể đối với hoạt động thẩm định:
- Vẫn giữ vững trọng tâm hàng đầu là đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng.
- Việc cho vay được thực hiện chủ yếu trên cơ sở tính khả thi, tính hiệu quả của dự án, không cho vay dựa trên uy tín và tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cả về quy trình và nội dung thẩm định:
+ Dựa vào thực tiễn để ngày càng hoàn thiện hơn quy trình và nội dung thẩm định. Xây dựng quy trình thẩm định riêng đối với các dự án xây dựng công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế: nhu cầu xây dựng công nghiệp và các dự án xây dựng công nghiệp vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng.
+ Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định.
II. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
Xuất phát từ tình hình thực tế và những tồn tại trong công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp, để hoạt động thẩm định đạt hiệu quả cao. Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng cần thực hiện các giải pháp:
1. Về thông tin trong quá trình thẩm định
Trong quá trình thẩm định, thông tin giữ vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho ngân hàng ra quyết định chấp thuận hay từ chối cho vay đối với dự án. Số lượng và chất lượng của thông tin sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian và chất lượng của công tác thẩm định. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi thiếu tính đầy đủ, chính xác. Bởi vậy, trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định không thể chỉ dựa vào thông tin một chiều từ phía khách hàng mà phải tìm hiểu, thu thập, xử lý các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau có liên quan đến dự án.
Để đảm bảo chất lượng công tác thẩm định, hạn chế rủi ro cho ngân hàng đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ. Do đó, trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ các nguồn:
- Thông tin do khách hàng cung cấp: Thông tin này được thể hiện dưới dạng: hồ sơ xin vay vốn, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp… Đây là nguồn thông tin được sử dụng nhiều nhất trong quá trình thẩm định. Do đó, nguồn thông tin này yêu cầu phải có độ chính xác cao. Để làm được điều này, cán bộ thẩm định khi tiếp xúc với khách hàng, nên làm việc một cách cụ thể, chi tiết hơn về thời gian cung cấp, về tính chính xác của thông tin, yêu cầu thông tin phải qua kiểm toán độc lập để đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin chính xác, đúng thời điểm, không chậm chễ gây ảnh hưởng tới thời gian cũng như kết quả thẩm định. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên cử cán bộ thẩm định trực tiếp xuống cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để kiểm tra tính chính xác của thông tin mà khách hàng cung cấp.
- Thông tin từ thị trường như thông tin về giá cả , tình hình cung cầu sản phẩm, các nghiên cứu tổng kết thị trường, thông tin của các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, khách hàng tiêu thụ sản phẩm… để đánh giá khía cạnh thị trường của dự án.
- Thông tin từ các phương tiện truyền thông, tin tức: đài, báo, truyền hình… Đặc biệt chú ý khai thác thông tin qua internet vì nếu biết cách khai thác thì đây là nguồn thông tin hiệu quả và đa dạng nhất. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác, thông tin phải được chọn lọc và đánh giá lại nhằm đảm bảo tính chính xác, không để cho thông tin lệch lạc làm ảnh hưởng tới kết quả của công tác thẩm định.
- Thông tin từ các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trong việc tìm hiểu, đánh giá uy tín, nguồn thu nhập chính, nhà xưởng thiết bị, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thực trạng tài sản đảm bảo và các thông tin khác nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá về khách hàng và hiệu quả của dự án xin vay vốn. Việc thu thập thông tin từ các tổ chức tín dụng khác đặc biệt có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc thẩm định dự án của những khách hàng ở xa, bởi cán bộ tín dụng không đủ thời gian và có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực. Hơn nữa, chi phí cho một lần thẩm định như vậy cho khách hàng tiềm năng bao gồm: chi phí xăng xe đi lại, công tác phí, chi phí lưu trú cho cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt cho vay…, chi phí này là khá lớn so với dự kiến tiền lãi sẽ thu được nếu khoản vay được chấp nhận.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc trao đổi, khai thác thông tin từ các tổ chức tín dụng khác là tương đối khó, do vai trò quan trọng của thông tin trong cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có quan hệ mật thiết với các tổ chức tín dụng khác. Cán bộ tín dụng cần tạo được sự tin cậy với các đồng nghiệp ở các ngân hàng khác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Việc thu thập, trao đổi thông tin có thể thông qua các buổi họp, các buổi hội thảo, tổng kết, trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng.
Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cũng có thể thu thập thông tin từ hệ thống Thông tin phòng ngừa rủi ro của ngân hàng No&PTNT Việt Nam, thông tin nội bộ giữa các chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp. Các nguồn thông tin này sẽ chứa đựng những rủi ro thường gặp phải, những thông tin chung về khách hàng và những quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng trong quá khứ. Trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
Trong điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, các chính sách quan lý chưa hoàn thiện, hệ thống thông tin chưa đáp ứng kịp thời cho hoạt động thẩm định. Do đó, rủi ro về thiếu thông tin rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Để hạn chế điều này, ngân hàng cũng cần xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, trong đó, có lưu trữ những thông tin về khách hàng có quan hệ với ngân hàng giúp cho cán bộ thẩm định nâng cao chất lượng thẩm định đồng thời giảm bớt thời gian thu thập thông tin.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn có thể nghiên cứu chọn lựa, khai thác hiệu quả nhất các loại thông tin khác nhau qua nhiều kênh thông tin khác như:
- Kênh thông tin từ các cơ quan quản lý chức năng.
- Kênh thông tin về các định mức kinh tế-kỹ thuật, các tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, suất đầu tư của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước…
- Thông tin tư vấn của các chuyên gia
Việc kết hợp một cách đa dạng thông tin từ các nguồn khác nhau giúp cho cán bộ thẩm định có được những thông tin đầy đủ, hạn chế tối đa sự sai lệch thông tin.
2. Về đội ngũ cán bộ thẩm định
Con người là nhân tố trung tâm, chi phối, quyết định đến hoạt động thẩm định dự án. Do đó, để nâng cao chất lượng thẩm định, trước hết, phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cả về trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Để làm được điều này, mỗi cán bộ thẩm định không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy định liên quan, mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác. Mỗi cán bộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất, đạo đức, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công việc.
Trên mọi lĩnh vực, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất cứ hoạt động nào. Đối với hoạt động thẩm định dự án, yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng của công tác thẩm định, hình ảnh của ngân hàng từ đó quyết định đến hiệu quả của hoạt động tín dụng. Bởi vậy, ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để có chế độ đãi ngộ, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích tinh thần trách nhiệm, ý thức vươn lên và tự hoàn thiện của mỗi cán bộ làm công tác thẩm định.
Về việc đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ thẩm định, ngân hàng cần có những chính sách cụ thể như: khuyến khích các cán bộ thẩm định đi học để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ thẩm định, tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định tham dự các buổi hội thảo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, thương thảo hợp đồng do ngân hàng cấp trên tổ chức. Đối với những nội dung thẩm định mà các cán bộ chưa biết hoặc không rõ, ngân hàng cũng cần thuê chuyên gia, một mặt giúp cán bộ thẩm định hoàn thành công việc, mặt khác có thể giúp họ hiểu biết thêm về khía cạnh đó, nhằm phục vụ cho việc thẩm định các khía cạnh đó ở các dự án sau.
Ngân hàng cũng cần có những chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần đối với cán bộ thẩm định nhằm khuyến khích tinh thần làm việc, đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
Bên cạnh hình thức khen thưởng, động viên khuyến khích, ngân hàng cũng cần có những hình thức kỷ luật, xử lý nghiêm khắc đối với những sai sót do cán bộ làm việc không nghiêm túc, thiếu trách nhiệm dẫn đến rủi ro, gây thất thoát tài sản của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thường xuyên kiểm tra về trình độ kết hợp với chất lượng xử lý công việc của đội ngũ cán bộ thẩm định làm cơ sở để đánh giá, phân loại cán bộ, đồng thời xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm cao vào các vị trí quan trọng để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người.
Hàng năm, ngân hàng nên tổ chức tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định ở những năm tiếp theo.
3. Về quy trình, tổ chức thẩm định
Trên mỗi lĩnh vực khác nhau, các dự án đầu tư lại có những đặc điểm, đặc trưng khác nhau trên nhiều phương diện: công nghệ, nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, quy mô đầu tư, mức độ hiệu quả và rủi ro… Do đó, quy trình thẩm định cần phải được xem xét một cách thích hợp cho từng loại hình dự án. Việc áp dụng một quy trình thẩm định chung đối với tất cả các loại dự án sẽ dẫn đến tình trạng thủ tục rườm rà, phức tạp, dẫn đến kéo dài thời gian không cần thiết đối với các dự án quy mô nhỏ, tính chất đơn giản; song lại vội vàng, thẩm định mang tính hình thức trong nhiều nội dung đối với các dự án quy mô lớn, phức tạp, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng; ví dụ như thẩm định một dự án xây dựng công nghiệp không thể yêu cầu quy trình hoàn toàn giống một dự án nông nghiệp vì đây là các dự án khác nhau về trình độ công nghệ, mức độ đầy đủ của các thông tin có liên quan đến rủi ro. Vì vậy, ngân hàng nên xây dựng quy trình thẩm định riêng cho từng loại dự án, đặc biệt là những dự án xây dựng công nghiệp vì đây là những dự án có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng không ngừng gia tăng cả về số lượng và quy mô vay vốn. Việc xây dựng quy trình thẩm định cần thực hiện theo hướng gon nhẹ, hiệu quả, trên cơ sở những quy định chung.
Hơn nữa, để hạn chế rủi ro cho ngân hàng thì việc thường xuyên cập nhật, hoàn thiện quy trình thẩm định dự án là một công việc cần thiết đối với mỗi ngân hàng.
Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án cần phải đi đôi với việc hoàn thiện tổ chức thực hiện dự án. Việc tổ chức thực hiện dự án hiện tại của ngân hàng còn chưa có sự chuyên môn hóa, điều này gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng cần quan tâm hàng đầu đến vấn đề tổ chức, quản lý điều hành thẩm định. Theo đó, việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ theo các ngành, lĩnh vực khác nhau. Các dự án nói chung và các dự án xây dựng vay vốn tại ngân hàng nói riêng có quy mô, lĩnh vực khác nhau. Bởi vậy, việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng, thực lực của mỗi người; đồng thời, phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác thẩm định. Việc phân công công tác thẩm định cần phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cán bộ đối với kết quả thẩm định. Việc đề cao cơ chế tự chịu trách nhiệm sẽ giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định.
Bên cạnh đó, để thực hiện chuyên môn hóa trong công tác thẩm định, ngân hàng có thể kiến nghị lên ngân hàng nông nghiệp cấp trên cho phép tách bộ phận thẩm định ra khỏi phòng tín dụng và thanh toán quốc tế và nghiệp vụ thẩm định cũng cần phải được chuyên môn hóa theo ngành, lĩnh vực kinh tế.
4. Hoàn thiện nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự án là cơ sở quan trọng để đưa ra những nhận xét, đánh giá có độ chính xác, tin cậy. Nội dung thẩm định dự án một cách toàn diện, khách quan, chuẩn xác sẽ đáp ứng yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định dự án. Ngược lại, nếu nội dung thẩm định không đầy đủ, các nhận xét đưa ra không có căn cứ thì chất lượng cũng như hiệu quả thẩm định dự án sẽ không đảm bảo, ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với dự án. Chính vì vậy, việc ngân hàng không ngừng hoàn thiện, cụ thể hóa các nội dung thẩm định theo hướng ngày càng chi tiết và thuận lợi cho cán bộ thẩm định trong công tác là điều cần thiết.
Khi thẩm định khách hàng, cán bộ thẩm định không nên sa đà vào nhận xét từ kết quả một chỉ số cụ thể mà cần có cái nhìn tổng thể về các chỉ số và hiểu về mối liên hệ giữa các chỉ số để việc đánh giá, nhận xét được chính xác và toàn diện.
Đối với các dự án xây dựng, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý hơn tới tổng mức đầu tư, việc triển khai sử dụng vốn, tiến độ cũng như chất lượng công trình. Song thực tế hiện nay, đa số các số liệu để thẩm định nội dung này là số liệu do chủ đầu tư đưa ra, đặc biệt là tổng vốn đầu tư. Do đó, ngân hàng cần đưa ra một khung thống nhất về các vấn đề khi xem xét tổng mức vốn đầu tư của dự án nhằm tạo ra sự thống nhất cho các cán bộ thẩm định khi xem xét các dự án, như đối với vốn xây lắp, việc tính toán tổng mức đầu tư thường được ước tính trên cơ sở khối lượng xây dựng phải thực hiện và đơn giá xây lắp tổng hợp, vì vậy khi kiểm tra, cán bộ thẩm định cần chú ý kiểm tra những công việc có tính chất trùng lặp, những công việc không nằm trong thành phần chi phí xây lắp, kiểm tra sự đúng đắn, tính hiện hành của các định mức, đánh giá mà dự án sử dụng.
Bên cạnh đó, khi thẩm định, cán bộ thẩm định vẫn còn coi nhẹ việc đánh giá lại doanh thu và chi phí của dự án. Song đây lại là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dự án từ đó ảnh hướng tới khả năng trả nợ của dự án. Doanh thu và chi phí mà ngân hàng sử dụng để thẩm định chủ yếu là do khách hàng đưa ra theo hướng có lợi cho khách hàng trong việc xin vay vốn. Để khắc phục tồn tại này, ngân hàng nên tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo cán bộ trong công tác thẩm định thị trường, công nghệ thiết bị... Đồng thời, ngân hàng có thể thuê cán bộ chuyên môn, thuê các tổ chức hỗ trợ bên ngoài, thực hiện phân tích cung cầu thị trường trên những phần mềm chuyên biệt đồng thời tham khảo ý kiến của chuyên gia trong khi thẩm định các nội dung mới, đòi hỏi chuyên môn sâu chứ không chỉ là sự phân tích của các nhân cán bộ thẩm định.
Việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án cần có biện bắt buộc, yêu cầu cán bộ thẩm định phải thực hiện theo đúng quy định, thẩm định đủ số chỉ tiêu đã quy định với chất lượng cao, không chỉ sơ sài, qua loa cho có. Đặc biệt khi phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định cũng cần phân tích hiệu quả của dự án khi nhiều yếu tố liên quan thay đổi.
Khi thẩm định hiệu quả của dự án, ngân hàng chủ yếu là xác định các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn vay. Đây là các chỉ tiêu cơ bản để xác định hiệu quả tài chính của dự án. Tuy nhiên, chi nhánh nên tính toán thêm các chỉ tiêu khác như:
- Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó, doanh thu của dự án vừa đủ bù bù đắp các khoản chi phí bỏ ra. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, tại đây, dự án chưa có lãi cũng không bị lỗ. Việc tính toán điểm hoà vốn cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất mà dự án cần đạt được để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra.
- Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án (DSCR)
Chỉ số này được tính trên cơ sở so sánh gữa nguồn trả nợ hàng năm từ dự án với nợ phải trả (gốc và lãi) theo kế hoạch trả nợ.
DSCR =
Chỉ tiêu này thường được so sánh với 1. Nếu DSCRt > 1 dự án đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay như dự kiến tính toán.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú trọng vào việc phân tích khía cạnh khác của dự án: khía cạnh môi trường, khía cạnh kinh tế xã hội. Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, cán bộ thẩm định xác định các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực…
Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, cán bộ thẩm định cần chú trọng việc xác định lãi suất chiết khấu của dự án, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả tính toán của các chỉ tiêu hiệu quả. Thông thường, lãi suất chiết khấu được xác định dựa trên chi phí cơ hội của vốn và phương pháp bình quân gia quyền mà quyền số là tỷ trọng của các nguồn vốn khác nhau mà dự án cần sử dụng. Vì vậy, để xác định được mức lãi suất chiết khấu thích hợp và chính xác nhất, cán bộ thẩm định cần thu thập được thông tin đầy đủ về các khoản vay, các nguồn tài trợ cho dự án. Ngoài ra cũng cần chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng cụ thể và phổ biến tới lãi suất chiết khấu của dự án như: tỷ lệ trượt giá, tỷ lệ trích lợi nhuận của các thành viên góp vốn đầu tư, sự thay đổi tỷ giá…Ngân hàng nên nghiên cứu phương pháp tính lãi suất chiết khấu biến đổi, có tính đến sự biến động của những yếu tố này để việc tính toán lãi suất chiết khấu được chính xác hơn. Đảm bảo hiệu quả trong thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả.
5. Giải pháp về phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định giữ một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả cho công tác thẩm định. Thực tế hiện nay, ngân hàng không quy định một cách chặt chẽ về các phương pháp thẩm định cần được áp dụng trong quá trình thẩm định, mà mới chỉ đưa ra các phương pháp thẩm định, còn việc sử dụng các phương pháp này lại phụ thuộc vào nhận định chủ quan của cán bộ thẩm định. Vì vậy, ngân hàng nên bổ sung những quy định cụ thể, chi tiết về việc áp dụng các phương pháp thẩm định trong quá trình thẩm định dự án. Trong đó, đối với các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau, cán bộ thẩm định cũng cần tập trung nhiều hơn vào các phương pháp thẩm định khác nhau, ví dụ như đối với các dự án xây dựng công nghiệp, các yếu tố kinh tế-kỹ thuật là rất quan trọng thì cán bộ thẩm định nên tập trung nhiều hơn vào phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp thẩm định, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu; đối với các dự án mới, ngân hàng nên chú trọng áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy kết hợp với phương pháp dự báo khi xem xét, đánh giá dự án.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên đề xuất các giải pháp và kiến nghị với ngân hàng cấp trên về việc nghiên cứu, tập huấn cho các cán bộ thẩm định cách tiến hành thẩm định dự án đa dạng sao cho vừa đảm bảo thời gian thẩm định cho khách hàng, vừa đạt được chất lượng thẩm định cao hơn.
6. Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định
Trong hoạt động thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng của công tác thẩm định là yếu tố thu hút sự chú ý của khách hàng đến với ngân hàng. Do đó, đây là vấn đề mà các ngân hàng đang tập trung hướng tới đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay. Một trong những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này là hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định.
Với yêu cầu phải giải quyết một lượng thông tin lớn liên quan đến nhiều cá nhân, đối tượng ở nhiều dự án, lĩnh vực khác nhau, các cán bộ thẩm định không thể chỉ dựa vào bản thân để giải quyết cùng lúc nhiều công việc, công nghệ có vai trò quan trọng, giúp rút ngắn thời gian thẩm định, đảm bảo độ chính xác của các kết quả tính toán.
Cùng với nhu cầu vay vốn gia tăng, số lượng các dự án cần thẩm định nói chung và các xây dựng công nghiệp nói riêng cũng ngày càng nhiều. Song hiện tại, phòng tín dụng và thanh toán quốc tế nơi thẩm định các dự án vay vốn mới chỉ có 2 máy in, còn máy photo dùng chung với các phòng chức năng khác. Do đó, ngân hàng cũng cần tăng thêm lượng máy in, máy photo… đảm bảo cho cán bộ thẩm định có thiết bị riêng để thực hiện công việc, tránh mất thời gian chờ đợi không cần thiết khi có nhiều người cùng sử dụng.
Hiện tại, phần mềm mà ngân hàng sử dụng để phân tích các chỉ tiêu tài chính, tính điểm, xếp loại doanh nghiệp vẫn chủ yếu là phần mềm EXCEL. Đây là loại phần mềm hữu ích, dễ sử dụng, dễ quản lý, các cán bộ thẩm định hầu hết đều sử dụng thành thạo. Tuy nhiên, không phải vì vậy mà ngân hàng không cần tìm những phần mềm mới. Với xu thế phát triển ngày càng nhanh của khoa học-kỹ thuật, đi kèm với sự đầu tư của các ngân hàng khác cho công nghệ để dành ưu thế trong cạnh tranh, song song với việc phát huy tính năng sẵn có của các phần mềm đang sử dụng, ngân hàng cũng cần tìm hiểu những phần mềm có công dụng tiên tiến hơn, đầu tư nâng cấp phần cứng và phần mềm nhằm đảm bảo cho hoạt động thẩm định được diễn ra liên tục và mang lại hiệu quả cao hơn.
Ngoài việc hiện đại hóa công nghệ phục vụ công tác thẩm định, ngân hàng cũng cần quan tâm tới cơ sở vật chất, thiết bị chung cho các phòng ban khác nhằm tạo được ấn tượng ban đầu cho khách hàng về tính chuyên nghiệp cũng như sự phát triển của ngân hàng.
III. Kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định
1. Kiến nghị với chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các bộ ngành liên quan
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật ổn định, tạo môi trường đầu tư thông thoáng.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đảm bảo tính hợp lý, ổn định trong việc xây dựng các định hướng phát triển kinh tế-xã hội, các quy hoạch, kế hoạch phát triển.
- Đề nghị NHNN phối hợp với các bộ ngành liên quan như: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng… xây dựng đề án xác định hệ thống các chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực, các ngưỡng đánh giá cho từng ngành kinh tế làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án.
NHNN cần hỗ trợ các ngân hàng thương mại nâng cao nghiệp vụ thẩm định, đồng thời mở rộng phạm vi, tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng, hệ thồng CIC của NHNN Việt Nam.
Hàng năm, NHNN cần tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm toàn ngành nhằm rút kinh nghiệm, tăng sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong công tác thẩm định.
- Đề nghị các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư.
- Nhà nước cần quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của chủ đầu tư và những người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên liên quan đối với các kết quả thẩm định dự án.
- Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc trong việc thực hiện chế độ kiểm toán, thống kê và báo cáo theo đúng quy định. Nhà nước cũng cần có các định chế tài chính đối với các doanh nghiệp cố tình cũng cấp thông tin sai lệch cho ngân hàng.
- Các ngân hàng cũng cần phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, thông tin với nhau. Đặc biệt trong xu hướng hiện nay, các ngân hàng cho vay đồng tài trợ ở những dự án có quy mô lớn, việc trao đổi sẽ giúp các ngân hàng tiết kiệm được thời gian thu thập thông tin, đồng thời tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng trong quá trình thẩm định.
2. Kiến nghị với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
- Ban hành bổ sung các quy định cụ thể, chi tiết về nội dung, quy trình và phương pháp thẩm định.
- Ngân hàng cũng cần thu thập các thông tin về các chỉ tiêu hiệu quả của các ngành, lĩnh vực giúp cho các cán bộ thẩm định ở các chi nhánh dưới dễ dàng có sự so sánh giúp đưa ra các nhận xét chính xác.
- Hàng năm, tổ chức các buổi hội nghị tổng kết kinh nghiệm trong toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp, nhằm đánh giá những mặt đạt được, hạn chế trong năm, rút kinh nghiệm và đề ra định hướng mục tiêu trong năm tới.
- Ngân hàng nông nghiệp cấp trên cũng cần có các biện pháp hỗ trợ các ngân hàng cấp dưới trong việc thuê chuyên gia tư vấn giúp các cán bộ thẩm định có thể thẩm định tốt các khía cạnh phức tạp, đòi hỏi phải có sự chuyên môn sâu.
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, ngày càng có thêm nhiều dự án đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế. Cùng với đó, nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án này đang ngày một gia tăng. Theo báo cáo của ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng, các dự án xây dựng vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô. Do đó, công tác thẩm định tại ngân hàng ngày có ý nghĩa quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay, công tác thẩm định các dự án xây dựng của ngân hàng vẫn còn một số tồn tại như: các phương pháp thẩm định chưa được áp dụng một cách đa dạng, nhiều nội dung thẩm định vẫn bị coi nhẹ, mang tính hình thức, cán bộ thẩm định thiếu kỹ năng, kinh nghiệm trong nhiều khía cạnh, thiếu thông tin trong quá trình thẩm định…
Khắc phục những tồn tại này, ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp về thông tin, đội ngũ cán bộ, quy trình, tổ chức thẩm định, nội dung, phương pháp thẩm định, và các giải pháp về công nghệ, cơ sở hạ tầng ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định.
Thực hiện các giải pháp này, công tác thẩm định của ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng có thể khắc phục được những tồn tại, nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định các dự án xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, Kinh tế đầu tư, NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân, 2007
Trần Thị Mai Hương, Bài giảng Thẩm định Dự án Đầu tư, 2008
Quyết định số 169/QĐ/HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng No&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng
Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Báo cáo kế hoạch kinh doanh các năm của PGD Hai Bà Trưng
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy in công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
www.vbard.com
www.agribankhanoi.com.vn
www.moc.gov.vn
www.google.com.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21612.doc