LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải quy
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần kiến trúc xây dựng không gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết !
Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hoàn thiện,
cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ… làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian..
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian là doanh nghiệp đang trên đà vươn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ chế thị trường. Công ty đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hướng tới những mục tiêu cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nước đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng thực hiện tốt công tác huy động vốn của mình.
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian" làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn, em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi những vướng mắc, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 8
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp 8
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 8
1.1.2.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp 9
1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh 9
1.1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp 10
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu 10
1.1.3.2. Nợ Ngân hàng (Tín dụng Ngân hàng) 14
1.1.3.3. Tín dụng thương mại 15
1.1.3.4. Nợ nội bộ, nợ cán bộ công nhân viên 15
1.1.3.5. Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty 15
1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp 16
1.2.1. Tăng cường tích luỹ nội bộ 17
1.2.2. Phát hành cổ phiếu 17
1.2.3. Phát hành trái phiếu công ty 18
1.2.4. Vay các tổ chức tín dụng 20
1.2.5. Vay cán bộ công nhân viên 23
1.2.6. Liên doanh, liên kết 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp 25
1.3.1.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế 25
1.3.1.2. Trạng thái của nền kinh tế 26
1.3.1.3. Chính sách thuế 27
1.3.2. Nhân tố chủ quan 27
1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh 27
1.3.2.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 28
1.3.2.3. Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp 28
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG KHÔNG GIAN 29
1. Giới thiệu chung về công ty 29
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 30
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 32
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 31
2.2.1. Hội đồng quản trị 31
2.2.2. Ban giám đốc 31
2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp 31
2.2.4. Phòng kinh doanh 32
2.2.5. Phòng kế toán 32
2.2.6. Ban dự án 32
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 32
3.1. Hình thức kinh doanh 32
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33
II. Thực trạng huy động vốn của công ty 37
1. Tình hình huy động vốn của công ty từ năm 2004-2006 37
2. Các phương thức huy động vốn tại công ty 39
2.1. Giá trị nguồn vốn 39
2.2. Vốn chủ sở hữu 40
2.3. Vốn tín dụng ngân Hàng 41
2.4. Phải trả nội bộ, phải trả cán bộ công nhân viên 42
3. Đánh giá về tình hình huy động vốn ở công ty 42
4. Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của công ty 43
4.1. Các nhân tố chủ quan 43
4.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 43
4.1.2. Uy tín và quan hệ giữa công ty với các tổ chức tài chính 43
4.2. Các nhân tố chủ quan 46
4.2.1. Sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính 46
4.2.2. Các chính sách của Nhà nước 46
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VỐN ĐÁP ỨNG NHU CẦU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 49
I. Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới và khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty 49
1. Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới 49
2. Khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty 53
2.1. Những khó khăn 53
2.1.1. Nguồn vốn còn đơn điệu và chứa nhiều rủi ro lớn 53
2.1.2. Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao 55
2.1.3. Khả năng thu hút vốn đầu tư của công ty so với nhu cầu còn thấp 56
2.1.4. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tài chính của doanh nghiệp còn rất yếu về trình độ chuyên môn nhất là các nghiệp vụ huy động vốn mới như là tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu. 56
2.2. Những thuận lợi 56
III. Các biện pháp huy động vốn 57
1. Về phía công ty 57
1.1. Thực hiện hình thức tín dụng thu mua 57
1.2. Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng 59
1.3. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ 59
1.4. Huy động vốn bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí 60
2. Về phía Nhà nước 62
2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách 62
2.2. Các giải pháp về tín dụng 64
KẾT LUẬN 66
CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là “tư bản”. Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Quy định của Pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp khi thành lập phải có vốn điều lệ, vốn ban đầu nhất định. Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp. Ví dụ như trong lĩnh vực Ngân hàng, bảo hiểm để thành lập được doanh nghiệp, nguồn vốn ban đầu tối thiểu phải bằng 500 triệu; để thành lập công ty cá cược bóng đá cần vốn tối thiểu 70 tỷ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của người thành lập doanh nghiệp.
1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương;...Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác.
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh
Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư. Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường.
1.1.3. Các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường đa dạng hoá các loại nguồn vốn. Bởi mỗi loại vốn có ưu điểm, tính chất và đặc thù khác nhau. Trong thực tế có nhiều cách thức phân chia nguồn vốn khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và đánh giá công tác mở rộng nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công cổ phần kiến trúc và xây dựng không gian, trong luận văn này, các loại hình nguồn vốn được chia theo phương thức chủ sở hữu vốn. Như vậy, có bốn loại nguồn vốn cơ bản doanh nghiệp sử dụng: vốn chủ sở hữu, nợ Ngân hàng, tín dụng thương mại và nợ khác. Sau đây là chi tiết khái niệm, đặc điểm của từng loại nguồn vốn.
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp)
Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại thời điểm khi hình thành doanh nghiệp là vốn góp của các thành viên sáng lập hoặc nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, cơ quan chủ quản doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn này có thể tăng lên qua việc bổ sung bằng lợi nhuận chưa phân phối của Công ty; vốn cấp thêm từ cơ quan chủ quản hoặc do phát hành cổ phiếu mới (đối với Công ty cổ phần).
° Vốn góp ban đầu
Là nguồn vốn được hình thành ban đầu do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp.
+ Với doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp chính là Nhà nước, do đó, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
+ Với doanh nghiệp tư nhân, vốn góp là vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp.
+ Với Công ty TNHH, vốn góp có thể do một thành viên góp (Công ty TNHH một thành viên) hoặc nhiều thành viên sáng lập cùng góp (Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên).
+ Với Công ty cổ phần, vốn góp ban đầu do các cổ đông sáng lập đầu tư vào. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này có đặc điểm khác với các loại hình doanh nghiệp khác là: sau khi công ty được thành lập, phát hành cổ phiếu ra thị trường thì mỗi cá nhân hay tập thể mua cổ phiếu của công ty (tức là mỗi cổ đông của công ty) đều trở thành một chủ sở hữu của doanh nghiệp. Số lượng cổ đông có thể rất nhiều hay tức là số lượng chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể rất nhiều.
+ Với Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, vốn góp ban đầu do chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra.
+ Ngoài ra, vốn góp ban đầu cũng có thể được kết hợp bởi nhiều chủ sở hữu khác nhau. Ví dụ như vừa có vốn cấp của Nhà nước, vừa có vốn góp của tư nhân; hay vừa có chủ đầu tư nước ngoài vừa có chủ đầu tư trong nước cùng góp vốn thành lập công ty (công ty liên doanh).
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của từng bên theo quy định của Pháp luật, quy định của ngành và cơ quan chủ quản. Với các ngành nghề có quy định mức vốn góp tối thiểu thì nếu muốn thành lập các công ty thuộc ngành nghề này vốn góp ban đầu của chủ sở hữu phải bằng hoặc lớn hơn vốn tối thiểu đó.
° Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Đây là nguồn vốn bổ sung cho vốn góp ban đầu của công ty. Nếu trong quá trình hoạt động, công ty kinh doanh tốt, lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi phân bổ vào các quỹ hoặc trả cổ tức cho cổ đông có thể được giữ lại một phần để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với Công ty nhà nước, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận không chia phải theo định hướng, quy định của Nhà nước tại thời điểm đó.
Đối với Công ty cổ phần thì việc giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư, bao nhiêu dùng để trả cổ tức là một vấn đề khá phức tạp, cần có sự xem xét kết hợp của nhiều yếu tố. Bởi tỷ lệ này ảnh hưởng tới tâm lý cổ đông và thị giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Với các công ty ngoài quốc doanh còn lại việc giữ lại lợi nhuận không chia để tái đầu tư có yếu tố thuận lợi hơn: quyết định này chỉ cần được sự đồng ý của các chủ sở hữu doanh nghiệp.
° Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
Đây là một loại hình nguồn vốn tồn tại và phát triển lâu đời trên thế giới nhưng mới phát triển ở Việt Nam khoảng chục năm gần đây sau khi hình thành thị trường chứng khoán năm 1998. Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu là nguồn vốn công ty thu được từ việc phát hành cổ phiếu ra thị trường. Hình thức này chỉ áp dụng được đối với các công ty cổ phần. Các cổ phiếu sau khi phát hành sẽ được lưu thông trên thị trường chứng khoán. Giá trị nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu được tính bằng thị giá một cổ phiếu được bán ra lần đầu tiên trên thị trường cấp 1 nhân với số lượng cổ phiếu phát hành.
Có hai loại cổ phiếu thường dùng là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường: là cổ phiếu thông dụng nhất, được sử dụng nhiều nhất bởi các doanh nghiệp và là loại cổ phiếu lưu thông chính trên thị trường chứng khoán.
Người nắm giữ cổ phiếu của công ty gọi là cổ đông, giá trị của các cổ phiếu người đó nắm giữ gọi là cổ phần, và phần thu nhập công ty trả cho cổ đông vào cuối mỗi năm theo cổ phần của người đó gọi là cổ tức.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường có các quyền hạn cơ bản:
-> Quyền bỏ phiếu để bầu ra người quản lý, điều hành công ty. Trong các doanh nghiệp hiện nay, tồn tại hai cơ chế bỏ phiếu là bỏ phiếu gộp và bỏ phiếu theo đa số. Bỏ phiếu gộp cho phép cổ đông dùng tất cả các lá phiếu mình có để bầu cho một ứng cử viên quản lý nào đó. Bỏ phiếu theo đa số tức là mỗi lá phiếu của cổ đông dùng để bầu cho một ứng cử viên.
-> Chính sách cổ tức của công ty có thể thay đổi hằng năm, tuỳ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, giá trị cổ tức mà cổ đông nhận được trên mỗi cổ phiếu là không cố định.
-> Trong trường hợp công ty bị phá sản hay giải thể, tài sản của công ty sẽ được ưu tiên sử dụng để trả các khoản Nợ, sau đó đến trả cho cổ phiếu ưu đãi và cuối cùng mới là cổ phiếu thường.
+ Cổ phiếu ưu tiên: cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu ưu tiên thường được dùng trong một số trường hợp cụ thể riêng biệt.
Khác với cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường, cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu tiên có các quyền:
-> Thường không có quyền bầu cử
-> Cổ tức cố định hàng năm: được tính bằng % của mệnh giá
-> Trong trường hợp công ty bị phá sản hay giải thể, như đã nói ở trên, cổ phiếu ưu tiên được xếp ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong việc trả cổ tức và cổ phần.
-> Ngoài ưu tiên về cổ tức, một số loại cổ phiếu ưu đãi còn có thể được công ty chuộc lại trong trường hợp cần thiết. Thời điểm có thể chuộc lại, giá cả, tình huống được chuộc lại được quy định cụ thể trong điều lệ, quy định của công ty.
1.1.3.2. Nợ Ngân hàng (Tín dụng ngân hàng)
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa cổ phần hoá; bởi các doanh nghiệp chưa cổ phần hoá không thể huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu mới được. Trên thương trường hiện nay đã hình thành quan điểm vững chắc: “Ngân hàng với Doanh nghiệp là bạn” và “Sự phát triển của doanh nghiệp cũng chính là sự phát triển của Ngân hàng”. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng có thể ở mức trung và dài hạn hoặc ngắn hạn tuỳ theo mục đích vay và sự phân phối nguồn vốn của Ngân hàng. Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại có thể thay đổi theo từng nước hoặc từng Ngân hàng thương mại. Ở Mỹ, vay nợ với kỳ hạn trên 10 năm được gọi là vay dài hạn, từ 1-10 năm là vay trung hạn và thời hạn dưới 1 năm là vay ngắn hạn. Ở Việt Nam, thường thường các khoản vay ngắn, trung và dài hạn được định nghĩa như sau:
° Nợ ngắn hạn Ngân hàng: là khoản vay Ngân hàng có thời hạn dưói 1 năm. Khoản vay này thường được sử dụng đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn của công ty như mua sắm tài sản lưu động, thanh toán tiền mua hàng, trả lương cán bộ công nhân viên,…
° Nợ trung và dài hạn Ngân hàng: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm hay dài hơn. Các khoản vay dài hạn được dùng để hình thành tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính dài hạn hay đầu tư vào bất động sản.
Sử dụng tín dụng Ngân hàng, doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí vốn vay. Chi phí vốn này chính là tiền lãi và các khoản phí mà doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng. Nợ trung và dài hạn do có rủi ro, biến động lớn nên có chi phí lãi vay và lệ phí vay cao hơn nợ ngắn hạn.
1.1.3.3. Tín dụng thương mại
Thông thường, tín dụng thương mại là khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các doanh nghiệp khác thông qua việc mua hàng trả chậm, nợ tiền hàng. Việc sử dụng tín dụng thương mại có tính linh hoạt và thuận tiện hơn so với sử dụng tín dụng Ngân hàng nhưng quy mô vốn thường không lớn và không có tính ổn định lâu dài. Trong điều kiện bình thường, các đối tác có thể cho nhau nợ tiền hàng từ 1 tháng đến 1 năm không tính lãi suất. Muốn thiết lập được tín dụng thương mại, doanh nghiệp phải tạo lập được uy tín và sự tin tưởng cho đối tác qua thời gian giao dịch quan hệ lâu dài. Các điều khoản của tín dụng thương mại có thể được cụ thể hoá trong hợp đồng kinh tế hoặc cũng có thể thông qua thoả thuận miệng giữa các chủ doanh nghiệp khi họ đã có quan hệ lâu dài bền vững. Có thể nói, nguồn vốn này như một chất xúc tác giúp hoạt động trao đổi, buôn bán, sản xuất tích cực, sôi động, thuận lợi và hiệu quả hơn.
1.1.3.4. Nợ nội bộ, nợ công nhân viên
Nợ nội bộ là nguồn vốn hình thành từ việc vay nợ giữa các bộ phận trong cùng một công ty.
Nợ công nhân viên là nguồn vốn được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn này được cấu thành từ các khoản tiền lương giữ lại của công nhân viên, hay các khoản vốn vay huy động được từ nội bộ công nhân viên qua việc giữ lại tiền lương, tiền thưởng. Khoản nợ này có thể được duy trì và bổ sung hàng năm, nhưng giá trị thường không lớn, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.5. Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty là một khoản nợ trung và dài hạn của công ty. Mỗi trái phiếu có quy định cụ thể về mệnh giá, lãi suất, kỳ hạn.
° Mệnh giá của trái phiếu là giá trị ghi trên bề mặt trái phiếu.
° Lãi suất của trái phiếu: đây là chi phí sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Lãi suất của trái phiếu sẽ quyết định số tiền lãi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để trả cho người nắm giữ trái phiếu khi đáo hạn. Có hình thức lãi suất trái phiếu thay đổi và lãi suất trái phiếu cố định.
+ Lãi suất cố định được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá trái phiếu
+ Lãi suất thay đổi biến động dựa theo sự biến động của một nguồn lãi suất quan trọng khác. Ví dụ lãi suất LIBOR (London International Offerred Rate), lãi suất cơ bản (Prime Rate).
° Kỳ hạn: là khoảng thời gian từ khi phát hành đến khi đáo hạn trái phiếu.
Ngoài hai loại trái phiếu trên còn có trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể chuyển đổi.
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty thường được sử dụng khi cần nguồn vốn lớn, cho các công trình dự án đầu tư lớn và do công ty có uy tín phát hành.
1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp
Phần 1.1 làm rõ các loại nguồn vốn thường có trong doanh nghiệp. Phần 1.2 dưới đây làm rõ các phương thức doanh nghiệp có thể sử dụng để huy động tối đa nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá và phát triển nhanh chóng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Một số phương thức huy động vốn dưới đây chỉ phù hợp với một loại nguồn vốn nào đó, một số phương thức khác có thể áp dụng cho nhiều loại nguồn vốn khác nhau.
1.2.1. Tăng cường tích luỹ nội bộ
Trong thứ tự ưa thích của các loại nguồn vốn, các nhà nghiên cứu tài chính đã thống kê được rằng các doanh nghiệp ưa thích sử dụng nguồn vốn nội bộ nhất (internal finance sources), sau đó đến sử dụng nợ và cuối cùng là phát hành cổ phiếu. Sử dụng nguồn vốn nội bộ đảm bảo sự độc lập về tài chính của công ty và nguồn vốn này có tính ổn định lâu dài.
Việc tăng cường tích luỹ nội bộ có thể thực hiện thông qua việc tiết kiệm các khoản chi tiêu, nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm chi phí nhân công, nguyên nhiên vật liệu,… Nguồn vốn huy động từ tăng cường tích luỹ nội bộ có ưu điểm là không mất chi phí trả lãi vay và phát huy được nội lực của công ty.
Ngoài ra, tăng nguồn vốn từ lợi nhuận không phân phối cũng là một cách thức tăng cường tích luỹ nội bộ. Tuy nhiên, với các công ty cổ phần, khi giữ lại lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư cần xem xét tác động của chính sách đó tới tâm lý cổ đông, giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán. Bởi để lại lợi nhuận làm giá trị ghi sổ của các cổ phiếu tăng lên. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài; một mặt lại làm giảm tính hấp dẫn cảu cố phiếu trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.
1.2.2. Phát hành cổ phiếu
Đây là hình thức huy động vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp cổ phần hoá. Do thị trường chứng khoán của Việt Nam mới được hình thành và phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây nên các quy chế, quy định pháp lý về việc phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng khoán còn chưa được đầy đủ và cập nhật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể dựa vào các quy định cơ bản để vận dụng và tiến hành phát hành cổ phiếu.
Điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tiến hành cổ phần hoá để huy động thêm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi trong ba năm liền và điều lệ công ty cho phép cổ phần hoá. Khi bước đầu cổ phần hoá các doanh nghiệp sẽ được đánh giá lại giá trị và phát hành cổ phiếu mới dựa trên giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã cổ phần rồi khi cần bổ sung nguồn vốn dài hạn cho hoạt động đầu tư, sản xuất cũng có thể phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu mới phải nằm trong giới hạn phát hành do Uỷ ban chứng khoán nhà nước quy định. Khi phát hành cổ phiếu công ty phải xem xét kỹ lưỡng về loại cổ phiếu, số lượng cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu, chính sách cổ tức, chi phí phát hành cổ phiếu và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành. Các quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: tình hình cân đối vốn và đầu tư của Công ty; tình hình biến động của thị trường chứng khoán; quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước; quy định trong điều lệ của công ty.
1.2.3. Phát hành trái phiếu công ty
Như đã nói ở trên, phát hành trái phiếu nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho công ty. Đối tượng khách hàng mà trái phiếu công ty hướng tới là các tổ chức tín dụng, đầu tư hoặc các nhà đầu tư lớn, những nhà đầu tư không ưa thích rủi ro cao. Phát hành trái phiếu thường được thực hiện khi công ty cần vốn đầu tư vào một dự án lớn, kéo dài và bản thân công ty là một doanh nghiệp có uy tín. Các công ty lựa chọn loại trái phiếu phù hợp với tình hình tài chính của công ty và tình hình thị trường tài chính. Để việc phát hành trái phiếu thành công, công ty cần có kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng từ khâu in ấn, marketing đến phân phối trái phiếu.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
° Trái phiếu có lãi suất cố định
Lãi suất của trái phiếu được ghi rõ và cố định trên bề mặt trái phiếu.Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng được quy định rõ: hàng tháng, hàng quý, nửa năm một lần, hàng năm hay thanh toán gộp khi đáo hạn.
Với lãi suất cố định, khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra (khoản lãi mà nguời nắm giữ trái phiếu có được) đều cố định và biết trước. Do đó, lãi suất phải được tính toán sao cho vừa hấp dẫn người mua vừa phù hợp với doanh nghiệp. Hiện nay, lãi suất của trái phiếu công ty thường cao hơn so với lãi suất trái phiếu Chính phủ.
° Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Lãi suất trái phiếu biến đổi do đó cả doanh nghiệp phát hành và người mua trái phiếu đều không biết trước số tiền lãi là bao nhiêu. Loại trái phiếu này thường được sử dụng trong điều kiện thị trường nói chung đang có sự biến động mạnh, lạm phát cao, lãi suất thị trường không ổn định. Người mua trái phiếu có lãi suất thay đổi do đó cũng chủ yếu là những người ưa thích rủi ro.
Khi phát hành trái phiếu có lãi suất thay đổi, doanh nghiệp không biết trước chi phí lãi vay của trái phiếu nên có thể gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch tài chính.
° Trái phiếu có thế thu hồi
Là trái phiếu mà mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời điểm nào đó. Thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp mua lại phải được quy định rõ khi phát hành trái phiếu và phải thông báo cho người mua được biết.
Sử dụng trái phiếu có thể thu hồi có ưu điểm là:
+ Điều chỉnh lượng vốn sử dụng: khi không cần thiết, công ty có thể mua lại các trái phiếu.
+ Thay thế nguồn tài chính: mua lại trái phiếu để giả vốn vay, chuyển sang sử dụng nguồn vốn khác.
Trong điều kiện bình thường, loại trái phiếu này không được ưa thích. Nếu công ty phát hành trái phiếu có thể thu hồi thì cần có các điều khoản ưu tiên hấp dẫn đi kèm để thu hút người mua.
° Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi được. Các điều kiện chuyển đổi này thường cho phép công ty và người đầu tư lựa chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích hợp nhất.
Một số hình thức chuyển đổi:
+ Giấy bảo đảm: bảo đảm cho người sở hữu giấy này có thể mua một số lượng cổ phiếu thường với giá, số lượng và thời điểm mua xác định.
+ Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Tỷ lệ chuyển đổi cố định do đó nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người nắm giữ trái phiếu này có thể thu được lợi nhuận cao.
1.2.4. Vay các tổ chức tín dụng
Có thể khằng định rằng, 100% các doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Hiện nay, nguồn tín dụng này không chỉ bó gọn trong vay từ Ngân hàng mà còn có thể từ các Quỹ hỗ trợ tín dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ đầu tư. Để có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình một “lý lịch” đảm bảo. Ở nước ngoài, công tác phân tích đánh giá xếp hạng tín dụng được thực hiện một cách bài bản, kỹ lưỡng và do các công ty chuyên nghiệp đảm nhiệm. Ở Việt Nam, do trình độ phát triển còn thấp nên việc xếp hạng tín dụng vẫn mang nhiều tính cảm quan và do bộ phận phụ trách tín dụng của Ngân hàng đánh giá. Trong đó, lịch sử hoạt động tín dụng của công ty là một yếu tố quan trọng để tạo lòng tin cho Ngân hàng. Một công ty trong quá khứ đã thực hiện đúng các điều khoản tín dụng, hiện nay sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín trên thị trường và khả năng phát triển tốt thường nhận được sự ủng hộ lớn từ phía Ngân hàng.
Hiện nay, các Ngân hàng đang chú trọng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nhiều lĩnh vực khác nhau; do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn Ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp có thể vay vốn từ nhiều Ngân hàng khác nhau cho cùng một dự án đầu tư hoặc cho các dự án khác nhau. Việc thiết lập và duy trì quan hệ với Ngân hàng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp mở mang phát triển sản xuất.
Trước mỗi lần vay vốn Ngân hàng, doanh nghiệp cần tiến hành các công việc và chuẩn bị các tài liệu sau:
° Thẩm định dự án: tự bản thân doanh nghiệp phải thẩm định dự án để biết được tính hiệu quả của nó cũng như nhu cầu về vốn cho từng giai đoạn của dự án.Từ đó, doanh nghiệp mới xây dựng được bảng cân đối vốn của mình và xác định được nhu cầu vay vốn của mình ở từng thời điểm.
° Hồ sơ vay vốn: với đầy đủ thông tin về quá trình hình thành và phát triển công ty; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây; chi tiết dự án đầu tư cần vay vốn.
° Các điều kiện bảo đảm tiền vay: thông thường các Ngân hàng đòi hỏi tài sản thế chấp, do đó công ty phải quyết định tài sản nào sẽ dùng để thế chấp vay vốn và chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ cho tài sản đó. Các hình thức tín chấp, cho vay có bảo lãnh th._.ường gặp nhiều khó khăn về thủ tục giấy tờ.
Khi doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường phải đáp ứng các yêu cầu nhất định từ phía Ngân hàng. Các điều kiện tín dụng này được đặt ra để Ngân hàng đảm bảo độ an toàn nhất định cho các khoản cho vay của mình. Doanh nghiệp do đó phải lập hồ sơ vay vốn chi tiết và cung cấp các thông tin tài chính cũng như quản lý cần thiết cho Ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải có các bảo đảm tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp.
Sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng có nhiều thuận lợi và rất phổ biến. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý một số điểm khi huy động nguồn vốn này: Để đảm bảo an toàn tín dụng cho mình, các Ngân hàng thường áp dụng các điều kiện tín dụng chặt chẽ, quy trình xét duyệt có thể kéo dài gây khó khăn tạm thời cho doanh nghiệp nếu nhu cầu vốn của doanh nghiệp là cấp bách. Ngoài ra, khi đã cho vay rồi, các Ngân hàng còn có sự kiểm soát đối với hoạt động sử dụng nguồn tín dụng Ngân hàng của các doanh nghiệp. Mặt khác, khi vay vốn Ngân hàng doanh nghiệp phải trả lãi vay. Lãi suất vay vốn chính là chi phí sử dụng vốn vay Ngân hàng. Ngày nay, dịch vụ Ngân hàng phát triển đã cung cấp ra thị trường nhiều loại tín dụng mới mẻ và hấp dẫn; đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Một số loại hình tín dụng mà doanh nghiệp có thể sử dụng đó là:
+ Chiết khấu thương phiếu: là hình thức người bán (hay người thụ hưởng) thương phiếu mang thương phiếu đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước thời hạn. Ngân hàng sau khi xem xét chất lượng thương phiếu sẽ tiến hành chiết khấu.
+ Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay mà Ngân hàng cho phép doanh nghiệp được chi trội trên ú ố dư tiền gửi thanh toán của mình một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
+ Cho vay luân chuyển: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn khi mua hàng và thu hồi nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
+ Cho thuê tài sản (thuê – mua): là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho khi hết hạn Ngân hàng phải thu gần đủ hoặc đủ giá trị của tài sản đó. Đây là hình thức tín dụng mới, chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Sử dụng hình thức thuê mua tài sản, doanh nghiệp có thể giảm bớt nhu cầu vốn ban đầu cần bỏ ra để đầu tư cho tài sản cố định.
1.2.5. Vay cán bộ công nhân viên
Cán bộ, công nhân viên là những người gắn bó với sự phát triển của công ty, giữa cán bộ và công nhân viên có mối quan hệ rất chặt chẽ. Hơn ai hết, những cá nhân này là người nắm bắt rõ nhất tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và mong muốn công ty ngày càng hưng thịnh. Từ mối quan hệ đó và tâm lý đó mà việc huy động vốn từ việc vay cán bộ công nhân viên vừa tạo được một nguồn vốn nội bộ ổn định vừa kích thích công nhân viên gắn bó và tích cực hơn vì công việc.
Vay cán bộ công nhân viên có thể được cụ thể hoá qua nhiều hình thức: phát động phong trào góp vốn vay cho công ty; mỗi tháng để lại 30% lương cho công ty vay; kêu gọi người thân quen của cán bộ công nhân viên cho công ty vay vốn;…
Vay cán bộ công nhân viên vẫn phải trả lãi suất và tiền vay gốc. Lãi suất thường được tính bằng hoặc cao hơn lãi suất Ngân hàng tại cùng thời điểm vay để khuyến khích công nhân viên. Nguồn vốn này thường được huy động khi công ty có nhu cầu vốn ngắn hạn cấp bách.
1.2.6. Liên doanh liên kết
Liên doanh liên kết là sự kết hợp giữa các công ty, tổ chức để cùng tiến hành sản xuất kinh doanh. Để có thể hình thành một liên doanh liên kết, các công ty phải trải qua một quá trình tương đối dài tìm hiểu, thảo luận để cùng đi đến quyết định cuối cùng. Bởi nếu không cẩn thận, liên doanh liên kết có thể bị đổ vỡ do mâu thuẫn về quyền lợi hay quy cách làm việc.
Tham gia liên doanh liên kết được coi là một hình thức huy động vốn, bởi khi tiến hành liên doanh liên kết, nguồn vốn của hai bên đối tác sẽ được kết hợp với nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động. Ngoài ra, hình thức này còn giúp công ty có thể sử dụng các tài sản của bên kia để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như cung cấp máy móc, phương tiện chưa cần dùng để đối tác sử dụng. Việc này giúp các công ty giảm bớt nguồn vốn cần thiết để đầu tư mua sắm máy móc, dây chuyền sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Trong thực tế, có nhiều liên doanh tạo thành một dây chuyền sản xuất khép kín: khai thác, sản xuất nguyên vật liệu - sản xuất – sản phẩm – tiêu thụ. Một dây chuyền kết nối như vậy có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất và hình thành một liên minh vững chắc, có thế đứng ổn định trên thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khách quan như: trạng thái của nền kinh tế; chính sách thuế; trình độ phát triển của nền kinh tế; chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước;…Dưới đây, một số nhân tố quan trọng nhất được đề cập và phân tích:
1.3.1.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Sau quá trình Đổi Mới, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều chuyển biến rõ rệt trong cơ chế quản lý kinh tế, các thành phần kinh tế được đối xử bình đằng, giao lưu buôn bán trong và ngoài nước được mở rộng,…Tất cả những điều đó đã tạo ra một lực đẩy tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Thị trường trong nước sôi động, hiệu quả hơn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế cả trong quốc doanh, ngoài quốc doanh, cá thể, liên doanh với nước ngoài. Số lượng, chất lượng và quy mô của các doanh nghiệp không ngừng được nâng cao.
Nền kinh tế phát triển càng cao thì khả năng tập trung huy động thu hút vốn càng mạnh và các phương thức huy động vốn cũng phong phú đa dạng hơn. Do nền kinh tế Việt Nam vẫn ở trình độ thấp so với thế giới, thị trường tài chính, các tổ chức phi tài chính trung gian mới hình thành và phát triển nên việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp cũng có những nét đặc thù riêng. Các phương thức huy động vốn truyền thống như sử dụng tín dụng Ngân hàng và góp vốn đầu tư trong nước được sử dụng phổ biến; các phương thức huy động vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài hay thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử dụng một cách phù hợp. Do đó, việc huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn, quy mô vốn chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng phát triển của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Trạng thái của nền kinh tế
Chu kỳ kinh tế cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp. Trong các thời kỳ suy thoái kinh tế, việc mở rộng huy động vốn tạm thời dừng lại. Lý do là trong giai đoạn này, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị suy yếu, từ khâu sản xuất đến lưu thông hàng hoá đều có nhiều biến động phức tạp không lường trước được. Chính sách của doanh nghiệp là duy trì trạng thái ổn định, không chú trọng mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn thịnh vượng, nền kinh tế khởi sắc, các doanh nghiệp mới được thành lập đồng loạt, các doanh nghiệp cũ không ngừng mở rộng quy mô, sản xuất gia tăng, hiệu quả kinh tế được nâng cao. Trong thời gian này, nhu cầu về vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh đạt đỉnh điểm. Các phương thức huy động vốn phát triển phong phú và có tính ứng dụng cao.
1.3.1.3. Chính sách thuế
Chính sách thuế là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Mối chính sách thuế cơ bản bao gồm: đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp thuế; miễn, giảm thuế và thuế suất. Sự thay đổi về trong các thành phần trên thể hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước với từng đối tượng trong từng thời kỳ.
Nhìn chung, các doanh nghiệp nằm trong đối tượng miễn, giảm thuế sẽ có động lực lớn hơn để tăng quy mô, huy động thêm vốn. Các doanh nghiệp chịu thuế suất cao sẽ e dè, ngại ngần hơn với việc mở mang sản xuất bởi lợi nhuận sản xuất kinh doanh sẽ phải chịu một khoản thuế lớn.
Đối với các doanh nghiệp cổ phần, chính sách thuế có tác động rất lớn tới phương thức huy động vốn. Bởi chính sách thuế có liên quan tới chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiện nay, nguồn thu nhập từ cổ tức vừa chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vừa chịu thuế thu nhập cá nhân trong khi lãi vay không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, nên các doanh nghiệp có xu hướng ưa thích huy động vốn tín dụng Ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan, không thể không nói tới tác động của các nhân tố chủ quan tới việc huy động vốn cho doanh nghiệp. Yếu tố chủ quan bao gồm tất cả các yếu tố xuất phát từ bản chất của doanh nghiệp như: ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; chiến lược phát triển và mở rộng của doanh nghiệp; thái độ của chủ doanh nghiệp;…
1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Các doanh nghiệp có cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh thường có cơ cấu vốn và phương thức huy động vốn tương tự nhau do các doanh nghiệp này cũng chịu khung quản lý chung của Nhà nước và các cơ quan chủ quản cũng như hoạt động trong một môi trường kinh doanh có nhiều nét tương đồng. Có những ngành nghề đòi hỏi bổ sung vốn nhiều và liên tục thì mới đẩy mạnh được hoạt động sản xuất như các ngành công nghiệp nặng, xây dựng, khai thác khoáng sản. Có những ngành yêu cầu về vốn khi mở rộng hoạt độn kinh doanh không cao như ngành dịch vụ tư vấn, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
1.3.2.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh, do sự biến đổi quy mô và tổ chức mà các doanh nghiệp có tốc độ và phương thức mở rộng vốn cho phù hợp. Các doanh nghiệp nhỏ, tốc độ phát triển cao thường có tốc độ mở rộng vốn cao và nguồn vốn này thường được huy động chủ yếu từ vay nợ bởi nguồn vốn đầu tư của các chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại không thể đáp ứng được nhu cầu về vốn. Các doanh nghiệp lớn, tốc độ phát triển ổn định ở mức trung bình có thể sử dụng lợi nhuận tái đầu tư và phát hành cổ phiếu để bổ sung vốn.
1.3.2.3. Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp
Huy động vốn phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có định hướng mở rộng sản xuất, mở rộng ngành nghề thì công tác mở rộng vốn cũng được quan tâm thúc đẩy. Nếu doanh nghiệp đang muốn duy trì hoạt động ở mức bình ổn thì việc mở rộng vốn tạm thời sẽ không cần thiết.
Nhân tố này cũng chịu tác động lớn của bản thân người chủ doanh nghiệp. Có những chủ doanh nghiệp ưa thích dùng vốn vay, có người thích dùng vốn chủ sở hữu. Ý thích của người chủ doanh nghiệp có thể tác động phần nào đến các phương thức huy động vốn trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG KHÔNG GIAN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG KHÔNG GIAN
1. Giời thiệu chung về cung ty
-Công ty được thành lập vào tháng 6/2001 có trụ sở chính đặt tại Số nhà 248 Tổ 9 Đường K3 - Thị Trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập.
- Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng.
Số tài khoản: 0451001397711 tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn , kiến trúc và giám sát thi công các dự án xây dựng.
Hội đồng quản trị
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
P. Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc nhân sự
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.2.1.Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
2.2.2. Ban giám đốc
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cỏn bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh.
- Xây dựnh kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty
2.2.4. Phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty.
2.2.5. Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiờu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành
2.2.6 Ban dự án
Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1: Hình thức kinh doanh
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian ra đời với các ngành nghề kinh doanh chính sau:
+ Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo.
3.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Những kết quả đã đạt được:
Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn…
- Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ.
- Ngành nghề kinh doanh được bổ sung.
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng…
- Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần.
Ban đầu thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên, sau 6 năm hoạt động đến nay số lượng đã tăng lên 52 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay.
- Trình độ của cán bộ công nhân viên tăng lên rõ rệt.
- Đối tác kinh doanh tăng lên cả về số lượng và quy mô của hợp đồng.
Từ lúc thành lập công ty phải đi tìm kiếm khách hàng cho mình, đến nay khách hàng đã tìm đến công ty là rất nhiều. Từ chỗ phụ thuộc và các mối quen biết là chủ yếu đến đã tự kinh doanh độc lập.
- Quan hệ của nhân viên công ty và của công ty với khách hàng thể hiện một cách chuyên nghiệp hơn.
- Cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể:
Công ty có trụ sở chính đặt tại số nhà 248 đường K3 Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội rất thuận tiện cho việc giao dịch, kinh doanh của công ty.
Công ty có đoàn xe gồm:
2 xe ô tô 4 chỗ ngồi
1 xe ô tô 7 chỗ ngồi
1 xe ô tô 12 chỗ ngồi
- Từ khi ra đời tới nay công ty trải qua nhiều biến động. Công ty phát triển từ một công ty nhỏ chỉ có hơn 10 người nay đã phát triển lên tới 50 người (kể cả cộng tác viên), dự kiến tương lai công ty sẽ trở thành một tập đoàn lớn.
+ Hợp đồng không xác định thời hạn: 40 người
+ Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm: 10 người
Với trình độ trên đại học 4 người, đại học 20 người , cao đẳng 5 người, còn lại là những người có nghiệp vụ cao.
Các chỉ tiêu hoạt động chung của công ty tăng lên qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động chung của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất chính
triệu đồng
20 125
31 082
42 369
47 312
Lợi nhuận trước thuế
triệu đồng
647
827
1 097
1 209
Số lượng các công trình thi công
12
17
09
11
Nộp ngân sách
triệu đồng
400
506
1546
2103
Nguồn vốn
triệu đồng
37 090
43 819
67 636
84 041
Số lượng công nhân viên chức của công ty
75
107
135
150
Lương bình quõn toàn công ty
tr đồng/người/
tháng
1,2
1,4
1,5
1,6
(Nguồn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tài chính và Hồ sơ Công ty các năm 2002, 2003, 2004, 2005)
Bảng số liệu trên cho thấy rằng, trong vòng bốn năm vừa qua, Công ty liên tục có mức tăng trưởng cao. Doanh thu từ hoạt động xây lắp tăng từ 35-50%; nguồn vốn liên tục được bổ sung; lợi nhuận trước thuế cũng tăng trong khoảng 28-32%; đóng góp lớn cho Ngân sách nhà nước. Mức tăng trưởng này là rất cao so với mức bình quân của ngành xây dựng (15-20%). Công ty đã tạo công ăn việc làm cho gần 150 người lao động thường xuyên có ký hợp đồng lao động trực tiếp với Công ty. Ngoài ra, còn có những đội nhân công làm việc gián tiếp theo thời vụ với con số bình quân khoảng 100 người. Đời sống công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là khối văn phòng và lái xe, lái máy liên tục được nâng cao. Công ty có chế độ khoán sản phẩm, tính lương theo giờ và bảng chấm công, theo dõi thành tích khá chặt chẽ và bài bản, có tính linh hoạt cao. Năm 2005, lương bình quân toàn Công ty đã lên tới 1,6 triệu đồng/người/tháng; trong đó trung bình lương khối cán bộ văn phòng là 1,8 triệu đồng/người/tháng; trung bình lương công nhân lái xe lái máy là 1,7 triệu đồng/người/tháng. Mức thu nhập này cao gấp rưỡi mức thu nhập bình quân của lao động trong ngành xây dựng (khoảng 1.2 triệu/người/tháng) và cũng ở mức tương đối cao so với thu nhập của người lao động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh. Với chế độ tính lương mang tính cạnh tranh cao và ưu đãi, Công ty đã tạo được sự phấn khởi tich cực làm việc cho công nhân viên.
- Trong ba năm công ty đã hoàn thành các dự án:
+ Dự án đầu tư xây dựng trường dân lập dậy nghề kỹ thuận cao Bắc Ninh.
+ Dự án xây dựng nhà chung cư cho cán bộ công nhân viên của tổng công ty gốm sứ xây dựng Viglacera.
+ Dự án xây dựng ngà nhá gạch ốp lát Hải Dương
+ Dự án xây dựng ngà nhá gạch ốp lát Hà Nội
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY
1.Tình hình huy đông vốn của công ty
Là một Công ty TNHH, cơ cấu vốn của Công ty cũng bao gồm hai phần là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu hình thành từ nguồn vốn từ vốn gốp của chính thành viên tham gia thành lập Công ty vốn từ lợi nhuận giữ lại của Công ty; một phần nhỏ được phân bổ vào quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ của Công ty bao gồm nhiều khoản mục như: nợ ngắn hạn Ngân hàng, nợ dài hạn Ngân hàng, phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Cơ cấu từng loại nguồn vốn của Công ty được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm qua
chỉ tiêu
6 tháng cuối năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tr đồng
%
Tr đồng
%
Tr đồng
%
tr đồng
%
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
21975
59.25
22604
51.58
36500
53.97
50000
59.49
Lợi nhuận không chia
0
0.00
0
0.00
535
78.91
1035
1.23
Quỹ khen thưởng phúc lợi
0
0.00
0
0.00
49
0.07
178
0.21
Vốn tín dụng Ngân hàng
Nợ ngắn hạn
9116
24.58
12204
27.85
18654
27.58
17322
20.61
Nợ dài hạn
3249
8.76
3091
7.05
5456
8.07
7445
8.86
Tín dụng thương mại
2401
6.47
5440
12.41
5764
8.52
7027
8.36
Phải trả nội bộ, cán bộ công nhân viên
349
0.94
480
1.10
678
1.00
1034
1.23
Tổng nguồn vốn
37090
100.00
43819
100.00
67636
100.00
84041
100.00
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2002, 2003, 2004, 2005)
Số liệu trên cho thấy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty ổn định qua các năm. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất (trờn 50%); tiếp theo là vốn tín dụng Ngân hàng (khoảng 28-32%); tiếp nữa là vốn tín dụng thương mại và cuối cùng là phải trả nội bộ, cán bộ công nhân viên. Tỷ trọng của từng loại hình nguồn vốn có sự biến động lên xuống nhưng không đáng kể. Tuy vậy, quy mô nguồn vốn lại tăng trưởng rất mạnh.
Với đặc thù là Công ty TNHH đang ở giai đoạn phát triển khá cao nên nguồn vốn của Công ty liên tục gia tăng với tốc độ cao. Trong đó, không như các doanh nghiệp nhà nước thường có mức vốn chủ sở hữu ổn định qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty liên tục được bổ sung bởi sự tăng cường gúp vốn của các thành viên. Vốn chủ sở hữu từ nguồn lợi nhuận giữ lại chiếm tỷ trọng nhỏ bộ, thậm chí năm 2002 và năm 2003 Công ty đã phân chia hết lợi nhuận giữ lại cho các chủ sở hữu. Chỉ đến năm 2004, nhận thấy lợi ích của việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư, Công ty mới tăng cường nguồn vốn bằng cách thức này.
Một đặc điểm nữa trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty là có bộ phận vốn từ phải trả cán bộ cụng nhân viên. Đây thực chất là số tiền lương Công ty cần giữ lại của cán bộ, công nhân viên Công ty theo hợp đồng lao động. Trong các doanh nghiệp nhà nước hay cổ phần, lương thường được thanh toán hết 100% hàng tháng nên không có bộ phận nguồn vốn này.
Tỷ trọng của từng nguồn vốn được thể hiện rõ ràng hơn qua biểu đồ dưới đây:
Biều đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2005
2. Các phương thức huy động vốn tại công ty
2.1. Giá trị tổng nguồn vốn
Như vậy, trong vòng 5 năm qua, giá trị nguồn vốn của Công ty liên tục được bổ sung với tỉ lệ cao. Từ nguồn vốn lúc mới chuyển đổi chỉ xấp xỉ 40 tỷ đồng, Công ty đã nâng tổng nguồn vốn lên gấp đôi (hơn 84 tỷ đồng) vào năm 2005. Đặc biệt năm 2004, tỷ lệ gia tăng nguồn vốn đạt tới 54%; cao nhất trong quá trình phát triển của Công ty. Tốc độ tăng trưởng của Công ty nhìn chung như vậy là khá cao. Số liệu thống kê cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2001-2005 của khu vực tư nhân là 26.2%- thấp hơn mức gia tăng nguồn vốn trung bình của Công ty. Quy mô vốn hiện nay của Công ty tuy chưa lớn so với các doanh nghiệp nhà nước nhưng trong khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tỉnh Lào Cai, Công ty được xếp vào đội ngũ các doanh nghiệp lớn.
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng quy mô của nguồn vốn (%)
2.2. Vốn chủ sở hữu
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty tương đối ổn định. Trong đó, vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm phần cơ bản với tỷ trọng lớn hơn 50% (trung bình vốn chủ sở hữu chiếm 27% giá trị tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng). Vốn chủ sở hữu cũng có đóng góp lớn nhất vào sự gia tăng nguồn vốn của Công ty là từ nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu. Liên tục trong 5 năm qua, các chủ sở hữu cùng nhau đóng góp thêm để hỗ trợ cho nhu cầu nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời điểm gia tăng vốn góp của chủ sở hữu thường tương ứng với thời điểm mà Công ty có nhu cầu bức thiết về nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng khó khăn trong việc tìm kiếm sự bổ sung từ các loại nguồn vốn khác. Đến năm 2005, giá trị vốn góp của chủ sở hữu đạt 50 tỷ đồng, chiếm 60% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối không lớn. Trong năm 2002, 2003 lợi nhuận được phân phối hết; sang đến năm 2004 và các năm sau đó, nhận thấy nhu cầu vốn ngày càng cao và lợi ích của việc sử dụng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư Công ty đã giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để đầu tư cho mở rộng sản xuất kinh doanh (cụ thể: năm 2004 giữ lại 48.77% ; năm 2005 giữ lại 41.36%). Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn như vậy là khá cao. Hệ số đòn bẩy tài chính của Công ty chưa đạt tới giá trị bằng 2.
2.3. Vốn tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là loại nguồn vốn quan trọng thứ hai hiện nay đối với Công ty. Tổng nợ dài hạn và nợ ngắn hạn Ngân hàng thường chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, trong đó nợ ngắn hạn lại có giá trị cao gấp 2-3 lần giá trị nợ dài hạn. Trong hai năm gần đây, nợ ngắn hạn giảm cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối; nợ dài hạn có sự gia tăng nhưng không thật sự lớn (từ 5.7 tỷ đồng năm 2004 lên 7 tỷ đồng năm 2005) từ dự án đầu tư mở rộng sản xuất được sự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai. Tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn của Công ty cho thấy một cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Bởi ở bảng cân đối Tài sản, tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty chiếm tỷ lệ lớn hơn gấp 3-5 lần tỷ trọng nợ dài hạn. Điều này cho thấy phần lớn nguồn vốn vay ngắn hạn Ngân hàng được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định. Sự không phù hợp về thời hạn thanh toán vốn vay và thời gian sử dụng tài sản gây khó khăn cho Công ty trong việc trả lãi và gốc tiền vay.
Bảng3: Tỷ trọng tài sản cố định và nợ dài hạn Ngân hàng (%)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ trọng tài sản cố định (%)
27.13
34.31
35.57
32.36
Tỷ trọng nợ dài hạn Ngân hàng (%)
8.76
7.05
8.07
8.86
(Nguồn: theo báo cáo tài chính của Công ty năm 2002, 2003, 2004 và 2005)
2.4. Phải trả nội bộ, phải trả cán bộ công nhân viên
Cho đến nay, nguồn vốn này có giá trị nhỏ bé, tỷ trọng dao động trên dưới 1% tổng nguồn do Công ty mới chỉ huy động nguồn này từ hình thức giữ lại một phần lương hàng tháng chuyển sang thanh toán vào năm sau.
Đánh giá về tình hình huy động vốn ở công ty
Trong ba năm 2004, 2005, 2006 công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Không Gian đang đi trên con đường phát triển, công ty đã đạt được những thành công nhất định.Không những công ty hướng tới thị trường trong nước mà còn đang có kế hoạch vươn ra hợp tác với các đối tác nước ngoài, năng động trong việc tìm kiếm cơ hội mang lại lợi nhuận cho công ty.Để có được những thành công đó một trong các lý do đó là công ty đã đạt được những thành tựu trong công tác tạo nguồn và huy động vốn của mình.
Những kết quả đó được ghi nhận như sau:
Cơ cấu vốn ổn định với chi phí thấp: công ty đã tạo cho mình một cơ cấu vốn ổn định, nguồn vốn vay dài hạn đã tạo được sự ổn định do công ty có uy tín và có quan hệ với nhiều tổ chức ngân hàng, tín dụng trong nước và quốc tế.Vì vậy công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Không Gian có thể vay một nguồn vốn lớn mà chỉ phải chịu một mức lãi rất nhỏ.
Với những lợi thế do cơ chế doanh nghiệp tư nhân mang lại công ty đã biết tận dụng lợi thế của mình để huy động một số vốn lớn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xúât kinh doanh của công ty tư đó lấy lợi nhuận hàng năm thu được bổ sung vào nguồn vốn của công ty.
Về nguồn vốn ngắn hạn: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng nợ ngắn hạn công ty có thể tài trợ cho các tài sản đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh và phải trả chi phí huy động rất thấp. Trong mối quan hệ mua bán rộng rãi với nhiều nhà cung cấp, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, người mua trả trước.. . công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ.
Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của công ty
4.1. Các nhân tố chủ quan:
4.1.1.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng huy động của công ty. Để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh, có các chỉ tiêu kinh tế sau :
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh
ĐV:VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu
01
64.343.451.923
114.525.201.550
2
Các khoản giảm trừ
03
4.386.620
9.949.232
3
Chiết khấu
04
4
Giảm giá
05
3.596.620
9.949.232
5
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
790.000
6
Doanh thu thuần
07
64.339.065.303
114.515.252.318
7
Giá vốn hàng bán
10
59.315.848.679
105.609.896.771
8
Lợi tức gộp
11
5.023.216.624
8.905.355.547
9
Chi phí bán hàng
20
613.147.627
858.747.311
10
Chi phí QLDoanh nghiệp
21
3.916.186.049
3.381.289.519
11
Lợi tức thuần tử HĐKĐ
22
493.882.948
4.665.318.717
12
Thu nhập HĐTC
30
415.941.781
43.646.220
13
Chi phí HĐTC
31
630.257.304
3.240.693.230
13
Lợi tức HĐTC
32
- 214.315.523
- 3.197.047.010
14
Các khoản TN bất thường
33
347.599.696
112.057.760
16
Chi phí bất thường
40
186.448.238
103.384.750
17
Lợi tức bất thường
41
161.151.458
8.223.010
18
Tổng lợi tức trước thuế
42
340.718.883
1.2s76.494.717
19
Thuế lợi tức phải nộp
43
20
Lợi tức sau thuế
50
340.718.883
1.216.444.747
Lợi nhuận ròng 1.216.444.747
*Chỉ số doanh = = = 0,1095
lợi vốn chủ Vốn chủ 11.110.505.135
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi vì nó là mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn.
Tại công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian chỉ số này năm 2006 là 0,1095 điều này có nghĩa là sau khi công ty bỏ ra 1 đồng vốn vào sản xuât kinh doanh se thu được 0.1095 đồng lợi nhuận.
Hiệu quả SXKD có ảnh hưởng tới._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0191.doc