0ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO CHUẨN QUỐC TẾ - HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
VÀ CHUẨN BỊ CHO ĐÁNH GIÁ NGOÀI
(TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
11. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Trong bối cảnh giáo dục đại học thế giới và Châu Á - Thái Bình Dương
gia tăng về số lượng người học, nhất là ở các nước phát triển, giáo dục đại học
ngày
103 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tài liệu tập huấn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế-Hoạt động tự đánh giá và chuẩn bị cho đánh giá ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng đa dạng hóa, đại chúng hóa. Do đó, yêu cầu về chất lượng và kiểm
soát chất lượng buộc thiết lập các Quality Assurance Agencies (QAAs). Hiện
nay ở Châu Á – Thái Bình Dương có hơn 100 nước có hệ thống QA, tạo sự liên
kết giữa các tổ chức INQAAHE (hiện có hơn 200 tổ chức QA), APQN, Bologna
Process, Washington Accord nhằm hướng tới sự đa dạng hóa/quốc tế hóa
trong thống nhất.
Trong số các nước ở Châu Á - Thái Bình Dương bao gồm: Australia, New
Zealand, Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mông Cổ,
Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philipine và Việt Nam. Những quốc gia tiếp cận
sớm nhất với công tác đảm bảo chất lượng (ĐBCL) và kiểm định chất lượng
(KĐCL) bao gồm: Australia, New Zealand, Hồng Kông, Ấn Độ; sau đó lan dần
sang các quốc gia khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singaporev.v. và
hiện nay có 15 tổ chức ĐBCL cấp quốc gia đang hoạt động; trong đó tổ chức
được thành lập đầu tiên là vào năm 1991. Những tổ chức này có những nhiệm vụ
và chức năng khác nhau, nhưng chức năng chung nhất là đây là các tổ chức hợp
pháp được công nhận để thực hiện việc KĐCL chương trình đào tạo, hoặc KĐCL
các trường đại học (cấp trường) và cao đẳng trong quốc gia mình. Các tổ chức
chính bao gồm:
1. Australia: Tổ chức ĐBCL các trường đại học của Australia (The
Australian Universities Quality Agency); viết tắt là AUQA
2. Hong Kong: Hội đồng Kiểm định chất lượng học thuật Hong Kong
(Hong Kong Council on Academic Accreditation); viết tắt là HKCAA
3. Ấn Độ: Hội đồng Đánh giá và Kiểm định chất lượng Ấn Độ (National
Assessment and Accreditation Council); viết tắt là NAAC
4. Indonesia: Uỷ Ban Quốc gia Kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Indonesia (The National Accreditation Board for Higher Education); viết tắt là
BAN
25. Nhật Bản (Japan):
- Viện Văn bằng Học thuật Quốc gia (National Institution for Academic
Degrees (Governmental); viết tắt là NIAD
- Hiệp hội Kiểm định chất lượng các trường đại học Nhật Bản (Japan
University Accredit-ation Association (Non-governmental); viết tắt là JUAA
6. Hàn Quốc: Hội đồng các Trường đại học Hàn Quốc (The Korean
Council for University Education); viết tắt là KCUE
7. Malaysia: Uỷ ban Kiểm định chất lượng Malaysia (National
Accreditation Board); viết tắt là LAN
8. Mông Cổ (Mongolia): Hội đồng Kiểm định chất lượng giáo dục đại
học Mông Cổ (National Council on Higher Education Accreditation); viết tắt là
NCHEA
9. Tân Tây Lan (New Zealand): Tổ chức Kiểm định chất lượng học
thuật Tân Tây Lan (Academic Audit Unit); viết tắt là AAU
10. Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (People’s Republic of China):
Hỗn hợp giữa các tổ chức ĐBCL do Chính phủ thành lập mang tính tập trung và
bán tập trung (a combination of centralized and decentralized quality assurance
bodies)
11. Philippines: Các tổ chức chính gồm:
- Tổ chức Kiểm định chất lượng các trường đại học & cao đẳng Philipin
(do Chính phủ thành lập) (Accrediting Agency of Chartered Colleges and
Universities in the Philip-pines (Governmental); viết tắt là AACCUP
- Hiệp hội các trường phổ thông, cao đẳng và đại học Philipin (tổ chức
phi chính phủ) (Philippine Accrediting Association of Schools, Colleges and
Universities (Non-governmental); viết tắt là: PAASCU
12.Thailand: Ban Tiêu chuẩn giáo dục Quốc gia và Kiểm định chất
lượng (Office of National Educational Standards and Quality Assessment); viết
tắt là ONESQA
13.Việt Nam:
- Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT ;
- Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội;
3- Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
14.Campuchia (2003): Hội đồng Kiểm định chất lượng Cămpuchia
15.Lào (Laos) (2005): Nhóm công tác Kiểm định chất lượng ở ĐHQG
Lào, mới thành lập HĐKĐCL quốc gia
16. Singapore: Mời các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức kiểm định
chất lượng nước ngoài kiểm định hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ (như trường
hợp Nanyang University of Technology).
1.1. Asia-Pacific Quality Network – APQN
Trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, một mạng lưới chất lượng
gọi là APQN (Asia-Pacific Quality Network) cũng được thành lập nhằm mục
đích phục vụ sự kết nối trong hoạt động ĐBCL của các tổ chức ĐBCL trong
vùng có ½ dân số thế giới với sứ mạng “nâng cao chất lượng giáo dục đại học
trong khu vực châu Á và Thái Bình Dương thông qua việc tăng cường hoạt động
của các tổ chức ĐBCL và mở rộng hợp tác giữa chúng”. APQN hiện có hơn 100
thành viên từ 31 quốc gia. Có thể thấy các thành viên này phát triển không đồng
đều giữa các quốc gia và lãnh thổ. APQN hỗ trợ các tổ chức thành viên trong
nhiều hoạt động, nhất là các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về ĐBCL. APQN đã
tổ chức nhiều hội thảo về ĐBCL GDĐH, trong đó có những hội thảo tổ chức tại
Việt Nam. APQN cũng đã chủ trì để soạn thảo những định hướng chính sách về
ĐBCL giáo dục đại học như “Các nguyên tắc ĐBCL” (Hội thảo Chiba). Thông
qua APQN nhiều tài liệu về hoạt động của các tổ chức đảm bảo chất lượng của
các tổ chức thành viên cũng được chia sẻ rộng rãi, qua đó các tổ chức của những
quốc gia, khu vực kém phát triển hơn về ĐBCL giáo dục có thể tham khảo.
Mục đích hoạt động của APQN hướng tới:
i) Khuyến khích các thực hành về du y trì và nâng cao CLGD;
ii) Hỗ trợ đưa các nghiên cứu vào quản lý chất lượng trong giáo dục;
iii) Cố vấn & cung cấp kiến thức để hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức
ĐBCL mới trong khu vực;
iv) Hỗ trợ tạo kết nối giữa các tổ chức ĐBCL, công nhận các quyết định
và những phán xét của nhau; Tạo sự thừa nhận rộng rãi hơn về chất
lượng;
4v) Hỗ trợ xác định các tiêu chuẩn cho những trường hoạt động xuyên
quốc gia;
vi) Hỗ trợ hệ thống chuyển đổi tín chỉ nhằm thúc đẩy sự các hoạt động
giáo dục xuyên biên giới quốc gia;
vii)Hỗ trợ cảnh báo về các thực hành hoặc các tổ chức KĐCL đáng ngờ.
Nguyên tắc ĐBCL của APQN là đảm bảo chất lượng bên trong (Nguyên
tắc Chiba). Nguyên tắc này đặt ra các tiêu chí sau:
i) Hệ thống ĐBCL bên trong được xây dựng, có các chính sách, quy
trình triển khai;
ii) Thực hiện việc phê duyệt, giám sát và định kỳ rà soát các chương
trình giáo dục;
iii) Xây dựng, triển khai chiến lược không ngừng nâng cao CLGD;
iv) Duy trì cơ chế ĐBCL đội ngũ giảng viên;
v) Công bố công khai, chính xác và cập nhật các thông tin về trường,
các chương trình giáo dục và các văn bằng được cấp;
vi) Định kỳ thực hiện các hoạt động ĐBCL (trường, CTGD);
vii)Những người hưởng lợi tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá;
viii) Tiêu chuẩn, tiêu chí được công bố công khai, sử dụng ổn định;
ix) Có quy trình thẩm định các đánh giá viên để tránh xung đột lợi ích;
x) Các hoạt động đánh giá gồm: Tự đánh giá của trường; đánh giá ngoài
bởi nhóm chuyên gia và các khảo sát tại chỗ do hai bên thống nhất;
công bố báo cáo đánh giá ngoài kể cả các quyết định và kiến nghị của
cấp có thẩm quyền; có quy trình tiếp theo để đánh giá mức độ trường
thực hiện các kiến nghị; có cơ chế tiếp nhận và xử lý các khiếu nại và
tố cáo. Độc lập, tự chủ, không bị ảnh hưởng bởi bên thứ 3 trong q uá
trình hoạt động và đánh giá; Có sứ mạng, mục đích, mục tiêu được
tuyên bố rõ ràng bằng văn bản; Có đủ các nguồn nhân lực và tài chính
đáp ứng yêu cầu; Các chủ trương, quy trình, báo cáo rà soát và đánh
giá đầy đủ, được công bố công khai; Các tiêu chuẩn đang sử dụng, các
phương pháp đánh giá, các quá trình, các tiêu chí đưa ra quyết định và
quá trình phê duyệt được xác định rõ ràng, bằng văn bản; Trường định
5kỳ thực hiện các đợt tự đánh giá và đánh giá ngoài để rà soát các hoạt
động, sự hiệu quả và các giá trị; Báo cáo tổng kết về các kết quả đạt
được, công bố công khai.
1.2. ASEAN QualityAssurance Network - AQAN
AQAN được thành lập vào ngày 8 tháng 7 năm 2008 theo sáng kiến và nỗ
lực của 11 lãnh đạo các nước thành viên trong khu vực ASEAN tại Kuala
Lumpur Declaration nhằm nỗ lực hướng tới tiếng nói chung về ĐBCL GDĐH
trong ASEAN.
AQAN được ra đời hướng tới sự chia sẻ và tăng cường những thực hành
tốt và năng lực phát triển quốc gia trong các nước thành viên. Do đó, AQAN
càng phát triển, sẽ là cách hướng tới Khung đảm bảo chất lượng ASEAN
(ASEAN Quality Assurance Framework) trong toàn khu vực. Và tất nhiên, đó sẽ
là mục tiêu để chia sẻ sự thành công của các mạng lưới ĐBCL quốc tế khác như
Asia Pacific Quality Network (APQN), European Association for Quality
Assurance in Higher Education (ENQA) và International Network for Quality
Assurance Agencies in Higher Education (INQAAHE).
Mặc dù AQAN mới được thành lập không lâu, nhưng Mạng lưới được điều
hành bởi các nhà lãnh đạo đầy nhiệt huyết và dưới tôn chỉ hoạt động thống nhất nên
hy vọng trong tương lai không xa AQAN sẽ phát triển mạnh và làm tròn sứ mạng
của mình.
62.HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở ĐÔNG NAM Á
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AUN-QA
Một trong các biện pháp cơ bản để thúc đẩy GDĐH trong khu vực Đông
Nam Á là xây dựng Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (ASEAN
University Nework - AUN), đặc biệt là hệ thống ĐBCL của mạng lưới các
trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA). Việc xây dựng hệ thống ĐBCL của
AUN được khởi xướng từ năm 1998 bởi Chủ tịch đầu tiên của Hội đồng quản trị
AUN (AUN-BOT) là giáo sư, tiến sĩ Vanchai Sirichana. Từ khi thành lập, AUN
có 13 thành viên là các trường hàng đầu của 10 nước trong khu vực; đến nay đã
có 30 trường thành viên (Trong đó Việt Nam có Đại học Quốc gia Hà Nội , Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và gần đây vừa kết nạp thêm Đại học Cần
Thơ). Cuộc họp lần thứ IV của Hội đồng quản trị AUN tổ chức tháng 6/1998 đã
đánh giá hệ thống ĐBCL của AUN là vấn đề quan trọng hàng đầu cần ưu tiên
phát triển. Để thực hiện cam kết này, Hội đồng quản trị AUN đã coi năm 1999 là
năm chất lượng giáo dục của AUN và thành lập một nhóm đặc trách của Mạng
lưới. Nhóm đặc trách này bao gồm các cán bộ nòng cốt quản lý chất lượng tại
các trường đại học thành viên. Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại
học Đông Nam Á có mục đích xây dựng một bộ tiêu chuẩn chất lượng chung
thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm và các điển hình tốt.
Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á đã minh
chứng cho những tiềm năng lớn trong việc hợp tác quốc tế về ĐBCL giữa các
trường đại học ở Đông Nam Á. Đây là quá trình phát triển từ “không có một nỗ
lực nào” tới “có nỗ lực không chính thức”, “nỗ lực có tổ chức” và cuối cùng là
“nỗ lực đã hoàn chỉnh”. Thỏa ước Bangkok (Bangkok Accord) về ĐBCL của
AUN đã chính thức khởi động nỗ lực chung của các trường đại học thành viên
để thực hiện mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Chính sách và các
tiêu chí chung của Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông
Nam Á đã đề ra các mục tiêu và định khung sứ mạng cho các cán bộ ĐBCL chủ
chốt thông qua việc đưa ra nguyên tắc giải quyết các khó khăn bằng một hệ
thống có chỉnh lý cho phù hợp với từng nước, đồng thời tuân thủ những tiêu chí
7cơ bản của AUN. Thông qua hệ thống ĐBCL của AUN không còn biên giới học
thuật giữa các trường đại học thành viên, hệ thống và chuẩn mực GDĐH được
hài hoà hoá, việc trao đổi giảng viên và sinh viên sẽ được khuyến khích nhiều
hơn, hỗ trợ các hợp tác nghiên cứu và chuyển đổi tín chỉ giữa các thành viên của
mạng lưới các trường đại học trong mạng lưới AUN và tiến tới trong cả
ASEAN.
Một trong những vấn đề trọng tâm trong hoạt động ĐBCL được AUN tập
trung đầu tư là chính sách, tiêu chí chất lượng và hợp tác ASEAN với Hội đồng
Châu Âu (European Union – EU) về ĐBCL giáo dục đại học. Cuộc họp của
nhóm đặc trách của Mạng lưới ĐBCL của AUN được tổ chức tháng 11 năm
2000, đã song hành cùng với cuộc họp lần thứ 9 của Hội đồng Quản trị AUN
ngày 12-13 tháng 11 năm 2000 tại Đại học Chulalongkorn, Băng Cốc, Thái Lan.
Tại cuộc họp này đại diện của các trường thành viên đã đưa ra Thỏa ước Băng
cốc về vấn đề ĐBCL của AUN. Thỏa ước này nhằm mục đích thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống ĐBCL như một công cụ để củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và toàn bộ các chuẩn về chất lượng
của các trường thành viên trong mạng lưới. Nội dung chính của Thoả ước này
như sau:
- Mỗi trường thành viên bổ nhiệm một cán bộ cốt cán chịu trách nhiệm
về chất lượng (Chief Quality Officer -CQO) để điều phối các hoạt động ĐBCL
nhằm hướng tới mục đích nói trên. Cán bộ cốt cán này sẽ chịu trách nhiệm tham
dự các hội thảo về ĐBCL của AUN. Các hội thảo này hướng đến việc xây dựng
những tiêu chí (criteria) chung về chất lượng cũng như các qui trình định chuẩn
(benchmarking) thông qua những đoàn đánh giá trong và đánh giá ngoài các đại
học thành viên.
- Các tiêu chí và qui trình định chuẩn về chất lượng được xây dựng từ hội
thảo lần thứ nhất, bao gồm: (i) giảng dạy và học tập; ii) nghiên cứu; iii) dịch vụ
công đồng; iv) các phương tiện giảng dạy; v) các tiện nghi học tập; vi) tỷ lệ
giảng viên/người học v.v.) được tất cả các trường thành viên nhất trí.
- Các trường thành viên sẽ xác định và khuyến khích việc thực hiện
những thực hành tốt (good practices) trong lĩnh vực ĐBCL giáo dục đại học.
8- Các trường thành viên sẽ tiếp tục hợp tác và trao đổi thông tin với nhau
thông qua các kênh truyền thông và chia sẻ thông tin thường xuyên.
- Một trường thành viên có thể mời các trường thành viên khác hoặc cơ
quan đánh giá bên ngoài để thực hiện việc thẩm định chất lượng (auditing), việc
đánh giá, và rà soát về chất lượng.
Một bước tiến lớn hơn trong công tác ĐBCL của AUN thể hiện qua Hội
thảo lần thứ I các cán bộ nòng cốt về chất lượng ( CQOs) của các trường thành
viên AUN, được tổ chức tại Đại học Malaya, Malaysia từ ngày 18 đến ngày 20
tháng 4 năm 2001. Các bộ nòng cốt về chất lượng đã tích cực tham gia vào việc
soạn thảo các chính sách và tiêu chí chung đồng thời tham gia vào việc xây dựng
chiến lược dài hạn về ĐBCL cho AUN. Các chính sách và tiêu chí của AUN
được các bộ nòng cốt về chất lượng thống nhất và sau đó được các trường thành
viên tán thành và áp dụng.
Từ ngày 18 đến ngày 20/11/2001, Hội thảo thứ II về ĐBCL của các cán
bộ nòng cốt về chất lượng được tổ chức tại Đại học Chulalongkorn, Đại
họcBurapha và Bộ Các vấn đề đại học của Thái Lan. Hội thảo đã tập trung vào
vai trò của ĐBCL, phong trào ĐBCL, tài liệu, hướng dẫn điện tử và hệ thống
triển khai các hoạt động ĐBCL. Tất cả các hoạt động này đã đóng góp một cách
tích cực vào sự phát triển của qui trình định chuẩn về ĐBCL của AUN.
Từ ngày 28 đến 30/3/2002, Hội thảo lần thứ III các cán bộ nòng cốt về
chất lượng của AUN với chủ đề “Thực hành ĐBCL: dạy cái tốt nhất, học cái tốt
nhất” với trọng tâm là việc chia sẻ những thực hành tốt trọng việc giảng dạy và
học tập được tổ chức tại Yangon, Myanmar. Hội thảo đã rất thành công khi các
trường thành viên đã rất tích cực chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức trong việc
dạy và học.
Hội thảo lần thứ IV các các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN được
tổ chức tại Đại học Indonesia và Đại học Gadjah, Indonesia từ ngày 14 đến ngày
16/10/2002, đại diện của các trường tiếp tục thảo luận về các thực hành tốt về
nghiên cứu, dịch vụ, và phát triển nguồn lực thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm
giữa các thành viên. Một điểm quan trọng của Hội thảo lần này đó là các trường
thành viên đã nhất trí biên soạn và ban hành các Hướng dẫn về ĐBCL của AUN
với tư cách như là một Sổ tay cho các trường thành viên AUN.
9Tiếp tục các nỗ lực theo hướng này, Hội thảo lần thứ V các các cán bộ
nòng cốt về chất lượng của AUN được tổ chức từ n gày 24 đến 25/3/2003 tại Đại
học Brunei Darussalam, Brunei Darussalam. Hội thảo đã thảo luận về các
Hướng dẫn về ĐBCL và đánh giá về ĐBCL thông qua kinh nghiệm được chia sẻ
giữa các trường thành viên và những bài học thu được từ Hội đồng Đánh giá và
Kiểm định Quốc gia của Ấn Độ. Bên cạnh đó, các cán bộ nòng cốt về chất lượng
cũng thống nhất về các công cụ đánh giá về ĐBCL mà sẽ được sử dụng như là
những chỉ số để đánh giá trên thực tế.
Hội thảo lần thứ VI các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN được tổ
chức tại Singapore từ ngày 23 đến ngày 25/2/2004 để kiểm tra các các chỉ số
đánh giá (Assessment Indicators) thông qua các nghiên cứu trường hợp tại Đại
học Quốc gia Singapore và Đại học Công nghệ Nanyang. Khi rà soát việc tập
hợp các công cụ đánh giá về ĐBCL của AUN, các trường thành viên đã thống
nhất rằng các hình thức của chỉ số đánh giá cần có sự điều chỉnh để sao cho
chúng phù hợp hơn với thực tiễn và các quá trình ĐBCL bên trong của mỗi
trường thành viên AUN. Nhằm mục đích đưa ra những hướng dẫn thực hành của
Hệ thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á, các cán bộ
ĐBCL chủ chốt của các nước (CQO) đã soạn thảo Hướng dẫn của AUN để sử
dụng làm sổ tay tham khảo cho hoạt động ĐBCL đặc sắc và duy nhất ở Đông
Nam Á. Trên thực tế, AUN-QA là hoạt động ĐBCL cấp khu vực đầu tiên và duy
nhất đang diễn ra hiện nay. Các hướng dẫn của Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới
các trường đại học Đông Nam Á được thông qua tại cuộc họp thứ 16 của Hội
đồng quản trị AUN, tổ chức tại Siem Reap, Cam-pu-chia tháng 11/2004.
Hội thảo lần thứ VII các cán bộ nòng cốt về chất lượng về “Đánh giá chất
lượng bên trong” được tổ chức tại Đại học Burapha University từ ngày 3 đến
ngày 4/5/2007 để thực hành đối với Sổ tay Thực hiện các hướng dẫn về ĐBCL
của AUN thông qua việc đánh giá mô hình ĐBCL ở 3 cấp là “cấp hệ thống
ĐBCL bên trong” (IQA), “cấp cơ sở đào tạo” và cấp “chương trình đào tạo
(ngành đào tạo)”. Các các cán bộ nòng cốt về chất lượng đã thu nhận được
những kinh nghiệm và thống nhất sẽ hoàn thiện thêm Bảng kiểm (checklist)
trong Sổ tay để việc thực hiện được tốt hơn. Một bộ phận đặc trách (The Task
Force) đã được thành lập để thúc đẩy hệ thống ĐBCL bên trong các trường
10
thành viên AUN cũng như các trường bên ngoài AUN trong ASEAN và các
trường bên ngoài ASEAN.
Hội thảo lần thứ VIII các cán bộ nòng cốt về chất lượng được tổ chức tại
Đại học Malaya, Kuala Lumpur vào các ngày 13-14/12/2007. Mục đích của Hội
thảo là nhằm thảo luận và hợp tác hơn nữa về hệ thống ĐBCL của AUN tập
trung vào đánh giá chất lượng trên thực tế ở cấp độ chư ơng trình.
Hội nghị lần thứ IX, tổ chức tại Đại học Burapha, Thái Lan đã hoàn thành
việc thử nghiệm công cụ đánh giá và AUN-QA đã quyết định triển khai việc
đánh giá thực tế tại một số ngành của các trường thành viên. Hiện nay, AUN
đang cố gắng triển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng và khuyến khích các
trường thành viên đăng ký kiểm định theo "Nhãn hiện AUN" (AUN label). Đã
có một số ngành học (chủ yếu là khoa học tự nhiên và kỹ thuật) của các trường
như ĐH De la Salla, Đai học Inodonesia, Đại học Philipine, Viện Công nghệ
Bandung, Indonesia, v.v. đã được đánh giá theo bộ tiêu chuẩn của AUN.
Như vậy, từ tháng 12/2007, AUN đã thực hiện đánh giá chất lượng các
chương trình giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng thí điểm 2 chương trình
giáo dục; cho đến tháng 05/2014 thực tế đã thực hiện 18 đợt đánh giá với tổng
số hơn 48 chương trình giáo dục đã được KĐCL.
Ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị tiên phong (từ năm
2009), tiếp theo là Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, sau đó có thêm 2
đơn vị là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Cần Thơ đã đăng ký
KĐCL theo bộ tiêu chuẩn chất lượng của AUN cho một số ngành đào tạo của
mình. Việc KĐCL các chương trình giáo dục theo chuẩn đánh giá của AUN tại
Việt Nam được bắt đầu tại ĐHQGHN với các hoạt động tự đánh giá vào năm
2008 và thực hiện đánh giá ngoài vào năm 2009. Cho đến nay, Việt Nam đã có
21 chương trình giáo dục được công nhận KĐCL của AUN. Cụ thể, ở Đại học
Quốc gia Hà Nội có 11 chương trình, ở ĐHQG TP HCM có 8 chương trình và 6
chương trình được đánh giá trong khuôn khổ Dự án của DAAD và AUN-QA
chương trình của Dự án (ở Trường ĐHBK Hà Nội, Đại học Cần Thơ).
2.2. Chính sách về đảm bảo chất lượng của AUN
Các chính sách đảm bảo chất lượng của AUN thể hiện qua các nội dung
cụ thể sau:
11
i) Các trường thành viên AUN sẽ liên tục phấn đấu để cải thiện việc áp
dụng hệ thống ĐBCL.
ii)Các trường thành viên AUN sẽ thiết lập sự trao đổi về ĐBCL và
chương trình đào tạo theo nội dung đã được Cán bộ nòng cốt về chất
lượng của các trường thành viên.
iii) Các Cán bộ nòng cốt về chất lượng của các trường thành viên sẽ lập kế
hoạch để cải thiện Hệ thống ĐBCL của các trường thành viên và được thừa
nhận chung trong AUN.
iv) Các trường thành viên AUN sẽ chào đón việc kiểm toán chất lượng
liên trường (cross-external audits) với việc sử dụng những công cụ
kiểm toán đã được thống nhất để tạo thuận lợi cho sự thừa nhận toàn
cầu và định chuẩn của các trường thành viên.
v) Tiêu chí chất lượng (quality criteria) của các hoạt động nòng cốt trong
AUN (giảng dạy/học tập, nghiên cứu và dịch vụ) sẽ là những nền tảng
của bất kỳ công cụ kiểm toán nào do AUN xây dựng.
2.3. Hợp tác ASEAN-EU về đảm bảo chất lượng (2003-2013)
Để phát triển hơn nữa về công tác ĐBCL của AUN nhằm mục đích đạt tới
sự thừa nhận quốc tế, AUN cũng đã hợp tác với Liên minh Châu Âu (EU) về
ĐBCL thông qua Chương trình Mạng lưới Trường đại học ASEAN -EU (gọi tắt
là (AUNP). AUNP được điều hành chung bởi Ban thư ký của AUN và Uỷ ban
Châu Âu (EC) thông qua Văn phòng Quản lý Chương trình tại Băng Cốc. Năm
2003, Văn phòng Quản lý Chương trình đã tổ chức Hội nghị bàn tròn lần thứ
nhất về “đảm bảo chất lượng giáo dục đại học” tại Đại học Chulalongkorn. Cuộc
họp đã qui tụ các chuyên gia về ĐBCL của ASEAN và của EU đến chia sẻ kinh
nghiệm, để học hỏi lẫn nhau từ những nghiên cứu trường hợp cụ thể cũng như
thảo luận về các khả năng hợp tác về ĐBCL giữa hai khu vực.
Trong Chương trình Mạng lưới các trường đại học ASEAN -EU, phái
đoàn hỗ trợ kỹ thuật về ĐBCL đã được thành lập để hỗ trợ AUN tổng kết đánh
giá các hướng dẫn của Hệ thống ĐBCL AUN. Nhiệm vụ của phái đoàn là hỗ trợ
các trường đại học xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và thúc đẩy phương án
ĐBCL khu vực, đánh giá những hình thức áp dụng các tiêu chí của Hệ thống
ĐBCL của AUN. Phái đoàn đã tổ chức một hội thảo vùng tại Việt Nam cho các
12
cán bộ nòng cốt về chất lượng của các trường thành viên. Tiếp theo đó là một
loạt các hội thảo quốc gia được tổ chức cho cán bộ của các trường đại học thành
viên của mạng lưới và các trường đại học khác tại 9 nước Đông Nam Á. Tổng s ố
có 543 người tham dự đến từ 129 trường đại học.
Với sự hỗ trợ tài chính một phần của Hội nghị các Hiệu trưởng của Đức
(HRK), Ban chỉ đạo dự án “Hướng tới một sổ tay ĐBCL” đã được thành lập và
họp tại Đại học Chulalongkorn vào tháng 5 năm 2006. Tại cuộc họp này, Ban
chỉ đạo đã đưa ra văn bản chỉnh sửa tài liệu Hướng dẫn cho Hệ thống ĐBCL của
AUN và cấu trúc của Sổ tay thực hành. Gần đây các nhóm làm việc nhỏ bao
gồm các cán bộ nòng cốt về chất lượng và tiến sĩ Ton Vroeijenstijn, một chuyên
gia châu Âu đã hoàn thành bản thảo về Sổ tay hướng dẫn cho Hệ thống ĐBCL
của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á. Sổ tay này đưa ra những hướng
dẫn cho Hệ thống đảm bảo chất lượng của AUN, xây dựng một hệ thống ĐBCL
hài hoà ở cấp trường, cấp quốc gia và cấp khu vực. Tại cuộc họp lần thứ 20 của
Hội đồng quản trị mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á tổ chức tháng 11
năm 2006, Hội đồng quản trị đã ủng hộ việc xuất bản Sổ tay hướng dẫn cho Hệ
thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á như là một ấn
phẩm của AUN.
Hiện nay, AUN-QA đã có nhiều cải tiến để phù hợp với sự phát triển kinh
tế, xã hội trong khu vực, vừa có thể hội nhập với quốc tế. Sau nhiều nghiên cứu
và thảo luận, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của AUN đã được chỉnh sửa và
ban hành vào tháng 7/2011. Bên cạnh đó, để mở rộng và hội nhập dần với chuẩn
đánh giá chất lượng thế giới, Mạng lưới ĐBCL của Mạng lưới các trường ở
Đông Nam Á đã xây dựng nhiều dự án được phối hợp thực hiện giữa ASEAN và
EU, cụ thể như: “Initiative for ASEAN Integration (IAI-CLMV) Project”,
“ADB-CLM Project (Supported by Asia Development Bank)”, “ASEAN-QA
Project (Collaboration with DAAD, Germany)”, “Training for Non-member
Universities”
Tóm lại, các quốc gia thành viên ASEAN và các quốc gia trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương nói chung cũng như các trường thành viên AUN nói
riêng đang có những nỗ lực đáng kể nhằm thu hẹp khoảng cách về mặt chất
lượng giữa các trường với nhau. Đồng thời, thông qua các hoạt động ĐBCL
13
AUN cũng đang một mặt thực hiện KĐCL một số ngành đào tạo của các trường
thành viên, mặt khác, AUN cũng hướng đến việc định chuẩn chất lượng các
trường thành viên của mình theo những chuẩn mực quốc tế để có được sự thừa
nhận rộng rãi hơn trên thế giới.
14
3. CÁC MÔ HÌNHĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA AUN -QA
3.1. Các khái niệm về đảm bảo chất lượng (QA) trong giáo dục đại học
Chất lượng trong giáo dục đại học không phải là một khái niệm học thuật
đơn nghĩa về chất lượng. Chất lượng trong giáo dục đại học là một khái niệm đa
chiều được xem xét qua việc đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của các bên liên
quan.
Trong tuyên bố Giáo dục đại học toàn cầu cho thế kỷ XXI: Tầm nhìn và hành
động (tháng 10 -1998), mục 11 về Đánh giá chất lượng đã xem xét chất lượng
trong giáo dục đại học là “một khái niệm đa chiều, bao gồm tất cả các chức năng
và hoạt động; các chương trình giảng dạy và học thuật; nghiên cứu và học bổng,
đội ngũ cán bộ, sinh viên, khuôn viên, trang thiết bị, phương tiện, dịch vụ đến
cộng đồng và môi trường học thuật. Tự đánh giá chất lượng nội bộ và đánh giá
ngoài bởi các chuyên gia độc lập, hoặc có thể của chuyên gia quốc tế là việc
quan trọng để nâng cao chất lượng”.
Để phát triển, tiến hành, duy trì và cải thiện thang bậc chất lượng, một
trường đại học cần thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng. Báo cáo của khu vực
Châu Á và Thái Bình Dương (UNESCO, 2003) xác định đảm bảo chất lượng
giáo dục đại học như là “quy trình quản lý và đánh giá một cách hệ thống để
kiểm soát hiệu quả của các cơ sở giáo dục đại học”.
3.2. Các mô hình đảm bảo chất lượng của AUN-QA
AUN công nhận tầm quan trọng về chất lượng trong giáo dục đại học và
nhu cầu để phát triển một hệ thống đảm bảo chất lượng chuẩn để phát triển
những tiêu chuẩn học thuật và nâng cao chất lượng giáo dục, nghiên cứu và dich
vụ giữa những trường thành viên AUN. Vào năm 1998, nhu cầu này hướng đến
sự phát triển của mô hình AUN-QA. Vào thập kỷ trước, AUN-QA đã được
khuyến khích, phát triển và tiến hành đảm bảo chất lượng dựa trên quy trình
kinh nghiệm nơi mà các hoạt động đảm bảo chất l ượng được chia sẻ, kiểm tra,
đánh giá và cải tiến liên tục. Tiến trình hoạt động của AUN QA được mô tả theo
Hình 1 dưới đây:
15
Hình 1: Tiến trình hoạt động của AUN-QA
Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN-QA bao gồm các khía cạnh liên
quan đến chiến lược, hệ thống và chiến thuật (xem Hình 2) và phụ thuộc vào cả
đảm bảo chất lượng bên trong và đảm bảo chất lượng bên ngoài trong đó có
kiểm định chất lượng.
Hình 2: Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA
Đảm bảo chất lượng bên trong đảm bảo rằng một đơ n vị đào tạo, hệ thống
đảm bảo chất lượng hoặc chương trình đào tạo có chính sách và cơ chế để chắc
chắn rằng nó đảm bảo được mục tiêu và các tiêu chuẩn đặt ra.
Đảm bảo chất lượng bên ngoài được thực hiện bởi các tổ chức hoặc cá
nhân bên ngoài đơn vị. Các đánh giá viên đánh giá các hoạt động của đơn vị đào
16
Đảm bảo chất lượng và đ ối sánh mốc chuẩn trong nước (quốc tế)
Sứ
mạng
Kết
quả
đạt
được
Sự hài lòng của các bên liên quan
Kế hoạch
Chính sách
Quản lý
Nguồn nhân
lực
Ngân sách
Các hoạt
động đào
tạo
Nghiên cứu
Phục vụ
cộng đồng
Mục
đích
Mục
tiêu
tạo hoặc hệ thống đảm bảo chất lượng, chương trình đào tạo để quyết định có
đáp ứng yêu cầu hay những tiêu chuẩn đã xác định.
Trong giáo dục đại học, kiểm định là quá trình đánh giá chất lượng từ bên
ngoài theo các tiêu chuẩn và tiêu chí xác định trước nhằm đảm bảo chất lượng,
cải tiến chất lượng và cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận chất lượng cho cơ sở
giáo dục (trường đại học, cao đẳng) hoặc chương trình giáo dục.
Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN - QA được áp dụng cho các
trường đại học của ASEAN và thống nhất giữa khung đảm bào chất lượng vùng
và quốc tế.
3.3. Mô hình đảm bảo chất lượng cấp đơn vị của AUN-QA
Chiến lược đảm bảo chất lượng cấp đơn vị bao gồm 11 tiêu chuẩn :
1. Sứ mạng
2. Kế hoạch chính sách
3. Quản lý
4. Nguồn nhân lực
5. Ngân sách
6. Các hoạt động đào tạo
7. Nghiên cứu
8. Phục vụ cộng đồng
9. Kết quả đạt được
10. Sự hài lòng của các bên liên quan
11. Đảm bảo chất lượng và định chuẩn (đối sánh) quốc tế
và được minh họa theo Hình 3 dưới đây:
Hình 3: Mô hình đảm bảo chất lượng và định chuẩn (đối sánh) quốc tế
17
Chiến lược đảm bảo chất lượng cấp trường với các yêu cầu của các bên liên
quan được coi là tầm nhìn, sứ mệnh, mục đích và mục tiêu của trường. Điều này
có nghĩa là đảm bảo chất lượng và đánh giá chất lượng sẽ luôn luôn bắt đầu với
câu hỏi về sứ mệnh và mục tiêu (Cột 1) và kết thúc với thành quả (Cột 4) để đáp
ứng sự hài lòng của các bên liên quan.
Cột 2 là cột nói về nhà trường làm cách nào để đạt được các mục tiêu đề ra:
chuyển từ mục tiêu sang chính sách bằng văn bản và chiến lược
cơ cấu quản lý và hình thức quản lý của nhà trường
quản lý nguồn lực: đầu vào của cán bộ nhằm đạt được mục tiêu
ngân sách để đạt được các mục tiêu.
Cột 3 nói về các hoạt động chủ chốt của nhà trường:
các hoạt động giảng dạy và học tập
các hoạt động nghiên cứu
đóng góp cho xã hội và hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng.
Để tiếp tục cải tiến, nhà trường nên thực hiện hiệu quả hệ thống đảm bảo
chất lượng và đối sánh để đạt được sự hiệu quả trong giáo dục.
3.4. Mô hình hệ thông đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) của AUN-QA
Mô hình của AUN-QA cho hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong (IQA)
(xem Hình 4 bên dưới) gồm 11 tiêu chuẩn bao phủ những lĩnh vực sau:
Khung đảm bảo chất lượng trong;
Các công cụ giám sát;
Các công cụ đánh giá;
Các quy trình đảm bảo chất lượng đặc biệt;
Các công cụ đảm bảo chất lượng đặc biệt (Specific QA Instruments) và
các hoạt động tiếp theo để cải tiến chất lượng.
Cụ thể là:
1. Chính sách
2. Giám sát
3. Định kỳ rà soát các hoạt động ...ẵng sàng thử
nghiệm và vận dụng các ý tưởng mới).
2. Chương trình đào tạo (curriculum) rèn luyện cho sinh viên tốt nghiệp khả
năng thực hiện các hoạt động học tập và nghiên cứu, phát triển nhân
cách của họ, có quan niệm học thuật và năng lực trong lĩnh vực nghiên
cứu. Sinh viên tốt nghiệp cần có các kỹ năng có thể chuyển đổi, các kỹ
năng lãnh đạo, biết hướng tới thị trường việc làm cũng như phát triển
nghề nghiệp (1.9).
3. Chương trình đào tạo (curriculum) nêu rõ ràng chuẩn đầu ra, phản ánh
được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan (1.2).
Các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 AUN-QA
1 Chuẩn đầu ra 1 2 3 4 5 6 7
1.1 Chuẩn đầu ra được xác định rõ ràng và
được thể hiện trong chương trình đào tạo
1.2 Chương trình đào tạo khích lệ việc học tập
suốt đời
1.3 Chuẩn đầu ra bao trùm được các kỹ năng
và các kiến thức chung cũng như các kỹ
năng và kiến thức chuyên ngành
1.4 Chuẩn đầu ra phản ánh rõ ràng các yêu cầu
của các bên liên quan
Đánh giá chung
41
Giải thích
Sinh viên đến trường đại học để học được một điều gì đấy. Vì vậy, cần xác định
rất rõ chúng ta muốn sinh viên học những gì và những sinh viên tốt nghiệp đó
được học những khối kiến thức, kỹ năng và thái độ (năng lực) như thế nào. Vấn
đề đạo đức nghề nghiệp cũng là một phần của chuẩn đầu ra của chương trình.
Chuẩn đầu ra của chương trình là điểm xuất phát của việc tự đánh giá. Chúng ta
cần phải phân biệt giữa những kiến thức, kỹ năng chung và cụ thể. Học tập suốt
đời là sự theo đuổi và cập nhật kiến thức suốt đời. Việc học tập suốt đời diễn ra
hàng ngày dựa trên sự tương tác với những người khác để đạt được trình độ
chuyên môn.
Các câu hỏi chuẩn đoán
- Tại sao chúng ta đào tạo?
- Triết lý giáo dục của chương trình là gì?
- Chuẩn đầu ra của chương trình là gì?
- Chuẩn đầu ra của chương trình được xây dựng như thế nào?
- Chuẩn đầu ra của chương trình có phản ánh mục tiêu của nhà trưởng?
- Thị trường lao động có các yêu cầu cụ thể đối với sinh viên tốt nghiệp
không?
- Mức độ và sự đáp ứng của chương trình như thế nào đối với yêu cầu của thị
trường lao động?
- Có được xác định đặc điểm chung về việc làm của sinh viên tốt nghiệp
không?
- Chuẩn đầu ra của chương trình được phổ biến đến các giảng viên và sinh
viên như thế nào?
- Mức độ đạt được của chuẩn đầu ra như thế nào?
- Chuẩn đầu ra có được xem xét điều chỉnh không?
- Chuẩn đầu ra của chương trình được chuyển thành những yêu cầu cụ thể đối
với sinh viên tốt nghiệp như thế nào? (ví dụ: kiến thức, kỹ năng và thái độ;
đạo đức nghề nghiệp).
Nguồn minh chứng
Bản mô tả chương trình và các môdun;
Tờ rơi, bản thông báo hoặc bản tin về khóa học;
42
Ma trận các kỹ năng;
Cung cấp từ các bên liên quan;
Trang web của trường và khoa;
Thông báo phương tiện và kế hoạch đến các bên liên quan;
Các biên bản và tài liệu xem xét về chương trình;
Các báo cáo kiểm định, đối sánh chương trình.
8.2. Bản đặc tả chương trình
Tiêu chuẩn 2 AUN-QA
1. Các trường đại học xuất bản tài liệu giới thiệu các chi tiết chương trình cho
tất cả các khóa học do trường mình đào tạo trong đó nêu rõ các điểm dừng và
cung cấp tất cả những kết quả cần đạt được của mọi khóa học, trong đó nêu rõ:
Những kiến thức và sự hiểu biết mà sinh viên sẽ đạt được sau khi kết thúc
khóa học.
Các kỹ năng then chốt: giao tiếp, tính toán, sử dụng công nghệ thông tin,
kỹ năng học tập
Các kỹ năng nhận thức như sự hiểu biết về phương pháp luận hoặc khả
năng phân tích có phê phán
Các kỹ năng cụ thể liên quan đến môn học, chẳng hạn kỹ năng làm việc
trong phòng thí nghiệm, kỹ năng lâm sàng, v.v... (1.10)
2. Khung chương trình cần cung cấp lời mô tả chính xác những kết quả học tập
dự kiến của một chương trình đào tạo bậc đại học, cùng những phương tiện
nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này. (1.1)
3. Bản mô tả chương trình cần nêu rõ những kết quả học tập dự kiến về kiến
thức, sự hiểu biết, kỹ năng và các thái độ. Tài liệu này cần giúp cho sinh viên
hiểu được phương pháp giảng dạy và học tập cần thiết để đạt được kết quả dự
kiến; phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp để chứng minh được kết quả học
tập; và mối quan hệ giữa chương trình học và những thành tố của việc học với
những yêu cầu về văn bằng trong mỗi quốc gia thành viên cũng như những yêu
cầu đối với bằng cấp nghề nghiệp ở nước đó hoặc với lộ trình nghề nghiệp của
sinh viên. (1.1)
Các tiêu chí của tiêu chuẩn 2 AUN-QA
43
2 Bản mô tả chương trình 1 2 3 4 5 6 7
2.1 Trường đại học sử dụng bản mô tả chương
trình [1]
2.2 Bản mô tả chương trình chỉ rõ chuẩn đầu
ra, giải pháp và lộ trình thực hiện [1,2,3]
2.3 Bản mô tả chương trình được cung cấp,
truyền đạt tới các bên liên quan [1,3]
Đánh giá chung
Giải thích
Các chuẩn đầu ra của chương trình và mục tiêu dự kiến của chương trình
đào tạo cần được chuyển tải vào chương trình. Điều quan trọng là các mục đích
và mục tiêu này phải được phổ biến đến tất cả mọi người. Vì vậy, các trường đại
học cần xuất bản tài liệu giới thiệu tất cả các khóa học do trường mình cung cấp.
Khung chương trình cần có những chức năng sau:
Là một nguồn thông tin giúp các sinh viên đang học cũng như các sinh
viên tiềm năng hiểu về chương trình.
Là một nguồn thông tin dành cho các nhà tuyển dụng, đặc biệt là các
thông tin về kỹ năng và các năng lực trí tuệ có thể chuyển đổi được phát
triển trong chương trình.
Là cơ sở để các tổ chức nghề nghiệp và các cơ quan pháp luật có chức
năng kiểm định các chương trình đào t ạo bậc đại học sử dụng khi kiểm
định. Khung chương trình cần xác định đầy đủ mọi lĩnh vực trong ngành
đào tạo đã được thiết kế theo yêu cầu của các cơ quan này.
Là cơ sở để các nhóm giảng viên và các nhà quản lý xem xét, trao đổi và
thẩm định chất lượng đối với những chương trình đang thực hiện cũng
như các chương trình mới, và đảm bảo rằng mục tiêu của chương trình
cũng như những kết quả học tập dự kiến đều được mọi người hiểu rõ.
Khung chương trình cần phải được xây dựng sao cho nhà trường có thể
hài lòng vì biết rằng người thiết kế chương trình biết rõ các kết quả học
tập dự kiến là gì, và các kết quả này có thể đạt được và chứng minh được.
Khung chương trình cũng có thể được sử dụng như một điểm quy chiếu
44
để thẩm định trong cũng như để giám sát những hoạt động của ngành đào
tạo.
Là một nguồn thông tin cho các thẩm định viên về mặt học thuật và các
đánh giá viên bên ngoài nắm được thông tin về mục tiêu và kết quả dự
kiến của chương trình.
Là cơ sở để thu thập sự phản hồi từ sinh viên hoặc cựu sinh viên vừa tốt
nghiệp những cảm nhận của họ về cơ hội học tập có kết quả tại nhà trường
xét theo những kết quả học tập dự kiến. (1.13).
Bản mô tả chương trình thường bao gồm những thông tin sau:
Tên đơn vị cấp bằng/tên trường
Tên cơ sở đào tạo (nếu khác với tên đơn vị cấp bằng)
Thông tin chi tiết về việc kiểm định chất lượng do các tổ chức nghề
nghiệp hoặc cơ quan pháp luật tiến hành
Tên văn bằng sẽ cấp khi kết thúc khóa học
Tên ngành đào tạo
Mục tiêu của chương trình đào tạo
Công bố chuẩn so sánh cũng như các điểm quy chiếu trong và ngoài được sử
dụng để thông tin về kết quả của chương trình đào tạo
Các kết quả của chương trình như kiến thức, sự hiểu biết, các kỹ năng và
thái độ cần đạt được
Các chiến lược giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá để đạt được kết
quả và chứng minh kết quả đạt được.
Cấu trúc chương trình và các yêu cầu, trình độ, đơn vị kiến thức (mô-
đun), tín chỉ.
Ngày viết hoặc điều chỉnh khung chương trình.
Ngoài những thông tin trên, các cơ sở đào tạo có thể nêu thêm:
Tiêu chí lựa chọn sinh viên để tuyển vào chương trình
Các quy định về kiểm tra đánh giá
Các chỉ số chất lượng
Những hỗ trợ cụ thể cho việc học tập
Các phương pháp được sử dụng để đánh giá và cải thiện chất lượng và các
tiêu chuẩn học tập (1.14).
45
Các câu hỏi chẩn đoán
- Các mục đích và mục tiêu được chuyển vào trong chương trình đào tạo và
trong các môn học như thế nào?
- Nhà trường có chương trình chi tiết nào xây dựng dựa theo các tiêu chuẩn
chất lượng của AUN-QA không?
- Bản mô tả chương trình có được công bố và các bên liên quan biết đến
không?
- Quy trình điều chỉnh bản mô tả chương trình được tiến hành như thế nào?
Nguồn minh chứng
Bản mô tả chương trình hoặc môđun;
Tờ rơi, bản thông báo hoặc bản tin về khóa học;
Ma trận các kỹ năng;
Cung cấp từ các bên liên quan;
Trang web của trường và khoa;
Các phương tiện và kế hoạch cung cấp đến các bên liên quan;
Các biên bản và tài liệu thẩm định về chương trình;
Các báo cáo kiểm định, đối sánh chương trình.
8.3. Cấu trúc và nội dung chương trình
Tiêu chuẩn 3 AUN-QA
1. Chương trình đào tạo (curicul um) có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn,
kiến thức tổng quát và các kỹ năng cần thiết. Chương trình được thiết kế nhằm
tạo hứng thú cho sinh viên, thu hút được nhiều người học (1.3).
2. Chương trình đào tạo (curiculum) có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ
mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và
mục tiêu của nhà trường được giảng viên và sinh viên biết rõ (1.1).
3. Chương trình đào tạo (curiculum) thể hiện được năng lực của sinh viên tốt
nghiệp. Mỗi môn học đều được thiết kế nhằm thể hiện được kết quả là những
năng lực cần đạt được. Để thực hiện điều này, cần xây dựng một sơ đồ về
chương trình đào tạo (curriculum map) (1.5).
4. Chương trình (curiculum) được thiết kế với các môn học có liên quan được tích
hợp với nhau và củng cố các môn học khác trong chương trình. (1.4)
46
5. Cấu trúc chương trình (curriculum) chú trọng cả bề rộng lẫn chiều sâu, các
môn học được xây dựng chặt chẽ và có tổ chức. (1.6)
6. Cấu trúc chương trình (curiculum) thể hiện rõ các môn cơ bản, các môn học
liên quan tới ngành, chuyên ngành, và luận văn hoặc luận án tốt nghiệp (1.7)
Các tiêu chí của tiêu chuẩn 3 AUN-QA
3 Cẩu trúc và nội dung chương trình 1 2 3 4 5 6 7
3.1 Nội dung chương trình chỉ ra sự cân đối
giữa kiến thức và kỹ năng chung và
chuyên ngành [1]
3.2 Chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ
mệnh của nhà trường [2]
3.3 Mỗi môn học của chương trình đóng góp
rõ ràng vào việc thực hiện các kết quả
học tập mong muốn [3]
3.4 Chương trình môn học mang tính tổng
hợp, tất cả các chủ đề và môn học đều
được tích hợp [4]
3.5 Chương trình môn học chỉ ra được bề
rộng và chiều sâu [5]
3.6 Chương trình môn học chỉ ra rõ ràng các
hoạt động của các môn học cơ bản, các
môn trung gian, các môn chuyên ngành
và đề án tốt nghiệp hoặc luận văn, luận
án [6]
3.7 Nội dung chương trình được cập nhật [1]
Đánh giá chung
Giải thích
Việc đặt câu hỏi chuẩn đầu ra được chuyển hóa vào trong chương trình đào
47
tạo như thế nào là vô cùng cần thiết. Chương trình có lchặt chẽ và liên tục được
cập nhật không? Mỗi môn học góp phần như thế nào cho việc đạt được kết quả
đầu ra?
Các câu hỏi chuẩn đoán
- Nội dung chương trình đào tạo có phản ánh sứ mạng và tầm nhìn của nhà
trường hay không?
- Nội dung chương trình đào tạo có phản ánh kết quả dự kiến không? Nội
dung này có khả năng giúp người học đạt được kết quả dự kiến không?
- Có một mối liên hệ rõ ràng giữa các môn học trong chương trình đào tạo
hay không? Chương trình đào tạo có được xây dựng hợp lý không?
- Có sự cân bằng giữa các môn chung và các môn chuyên ngành không?
- Các môn học có phản ánh sự phức tạp tăng lên qua thời gian hay không?
- Nội dung chương trình có cập nhật không?
- Cấu trúc chương trình được lựa chọn trên cơ sở nào?
- Cấu trúc chương trình đào tạo có thay đổi trong thời gian gần đây hay
không? Nếu có, xin cho biết tại sao?
- Việc thiết kế các môn học có phải tuân theo yêu cầu gì để đạt được sự chặt
chẽ trong cấu trúc chương trình hay không? Ai đặt ra những yêu cầu này?
- Việc giảng dạy do các khoa khác thực hiện có đạt yêu cầu không?
- Chương trình học của năm đầu có được thiết kế nhằm giúp sinh viên hiểu
được phần còn lại của chương trình đào tạo không?
- Mối liên hệ giữa nội dung đào tạo cơ bản và nội dung chuyên ngành có
đúng không?
- Tổ chức các chuyên ngành khác nhau trong chương trình có hợp lý không?
- Mối liên hệ giữa các môn học cơ sở, các môn học liên quan tới ngành và
chuyên ngành đào tạo trong khối các môn học bắt buộc và các môn tự chọn
của chương trình có hợp lý không?
- Chương trình đào tạo có gây ra tình trạng “nghẽn cổ chai” (bottlenecks)
không?
- Chương trình đào tạo sử dụng cách tổ chức như thế nào (một năm ba học
kỳ - trimester, một năm hai học kỳ - semester, học theo môđun - modular,
48
hay học theo vấn đề - problem oriented)? Cách tổ chức này được những bên
có liên quan đánh giá ra sao?
Nguồn minh chứng
Bản mô tả chương trình hoặc môđun;
Tờ rơi, bản thông báo hoặc bản tin về khóa học;
Ma trận các kỹ năng;
Cung cấp từ các bên liên quan;
Trang web của trường và khoa;
Các phương tiện và kế hoạch cung cấp đến các bên liên quan;
Các biên bản và tài liệu thẩm định về chương trình;
Các báo cáo kiểm định, đối sánh chương trình.
8.4. Chiến lược giảng dạy và học tập
Tiêu chuẩn 4 AUN-QA
Giảng viên được khuyến khích sử dụng phương pháp làm cho sinh viên học
tập chủ động. Học tập chủ động là một quá trình học hỏi và suy nghĩ, cân
nhắc liên tục, có sự hỗ trợ của bạn đồng học, với mục đích tạo ra việc học
tập có chất lượng ở sinh viên. Thông qua phương pháp học tập chủ động,
các giảng viên có thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau bằng cách cùng giải
quyết những vấn đề thực tế, và suy nghĩ về những kinh nghiệm của mình.
Việc xây dựng chương trình học tập chủ động có hỗ trợ là nhằm vào mục
đích cải tiến việc học tập cũng như môi trường học tập của sinh viên (2.14)
Học tập có chất lượng được định nghĩa ở đây là sự chủ động tìm hiểu thế giới
do chính sinh viên thực hiện, chứ không đơn thuần là sự tiếp thu những kiến
thức do giảng viên cung cấp. Đây là một quan điểm học tập có chiều sâu, qua
đó sinh viên tự tạo ra ý nghĩa và sự hiểu biết về thế giới. Theo quan điểm này
thì việc giảng dạy chỉ có vai trò hỗ trợ, tạo điều kiện cho học tập (4.1).
Mục đích của giáo dục đại học chỉ có thể đạt được thông qua chính sinh
viên. Chất lượng học tập vì thế phụ thuộc phần lớn vào phương pháp họ c
tập của sinh viên. Điều này đến lượt nó lại phụ thuộc vào quan niệm học tập
của người học, về những hiểu biết của họ về việc học của chính mình, và các
chiến lược họ chọn sử dụng trong học tập (4.2).
Chất lượng học tập phụ thuộc vào việc áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc
49
học ở tuổi trưởng thành. Người học trưởng thành học tập tốt nhất trong môi
trường thoải mái, có sự hợp tác, hỗ trợ và thân thiện. Môi trường học tập hợp
tác giúp cho việc học của người học có thể đạt đến một mức độ nhận thức sâu
sắc (4.3).
Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần:
a. Tạo ra một môi trường giảng dạy -học tập sao cho mỗi người học đều
tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức
b. Cung cấp những chương trình đào tạo mềm dẻo nhằm giúp người h ọc có
khả năng lựa chọn nội dung môn học, lộ trình học tập, phương pháp kiểm
tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập sao cho có ý nghĩa nhất đối
với từng người (4.9).
Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc học tập, đồng thời tạo cơ hội
phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học
tập và giao lưu trong đó người học có thể tham gia hết mình cả về trí tuệ lẫn
tình cảm (4.10).
Các tiêu chí của tiêu chuẩn 4 AUN-QA
4 Chiến lược giảng dạy và học tập 1 2 3 4 5 6 7
4.1 Khoa và bộ môn có chiến lược rõ ràng
về giảng dạy và học tập [5]
4.2 Các chiến lược dạy và học cho phép
sinh viên thu nhận và làm chủ các kiến
thức khoa học [2,6]
4.3 Các chiến lược dạy và học hướng tới
người học và khích lệ chất lượng học
tập [3,4]
4.4 Chiến lược dạy và học khuyến khích
việc học tích cực và hỗ trợ việc tự học
[1]
Đánh giá chung
Giải thích
Các tiêu chí chất lượng AUN mô tả một cách chi tiết làm thế nào để xem xét
50
một quá trình học tập và các yêu cầu của một chiến lược trong giảng dạy và học
tập tốt. Mục đích của giáo dục đại học nhằm phát triển khả năng tri thức ngày
càng cao trong sinh viên, vì thế cần lưu ý các đặc điểm sau để đảm bảo chất
lượng học tập:
- Khả năng tự khám phá tri thức. Người học cần có kỹ năng nghiên cứu,
phân tích và tổng hợp các tư liệu do chính mình thu thập, đồng thời hiểu
được các chiến lược học tập khác nhau để có thể lựa chọn chiến lược phù
hợp nhất cho từng nhiệm vụ học tập cụ thể.
- Khả năng lưu giữ kiến thức. Sử dụng phương pháp học tập nhấn mạnh hiểu
biết hơn là trí nhớ sẽ giúp người học lưu giữ được kiến thức lâu hơn.
- Khả năng nhận biết mối liên hệ giữa kiến thức cũ và mới. Chất lượng học
tập luôn luôn phụ thuộc vào khả năng tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau.
- Khả năng sáng tạo sự hiểu biết mới. Chất lượng học tập phụ thuộc vào việc
người học có khả năng khám phá những gì người khác đã học hỏi và ghi
nhận được, nắm bắt được mối quan hệ giữa những kiến thức mới thu được
với kinh nghiệm của bản thân cũng như những gì đã biết từ trước để phát
triển thành những ý tưởng mới.
- Khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết vấn đề.
- Khả năng diễn đạt kiến thức của mình cho người khác. Chất lượng học tập
phụ thuộc vào việc người học có khả năng hình thành và diễn đạt rõ ràng,
chặt chẽ những suy nghĩ độc lập và những hành động của mình.
- Sự say mê học hỏi. Chất lượng học tập phụ thuộc vào việc người học có
quan điểm học tập suốt đời.
Những điều kiện cần thiết giúp cho việc học tập đạt chất lượng:
- Chất lượng học tập chỉ đạt được khi người học sẵn sàng - cả về nhận thức
lẫn tình cảm - đáp ứng nhiệm vụ học tập.
- Chất lượng học tập chỉ đạt được khi người học có lý do để học.
- Chất lượng học tập chỉ đạt khi người học biết liên hệ với các kiến thức đã
học.
- Chất lượng học tập chỉ đạt được khi người học tích cực trong suốt quá trình
học tập.
51
- Chất lượng học tập chỉ đạt được khi người học được học trong một môi
trường học tập với đầy đủ sự hỗ trợ.
Tất nhiên là sẽ không có một chiến lược giảng dạy và học tập nào là hợp lý
nhất cho tất cả các trường hợp. Nhưng dù vậy, mỗi chương trình cũng phải có ít
nhất một chiến lược giảng dạy và học tập cho mình.
Các câu hỏi chuẩn đoán
Các giảng viên của khoa có chia sẻ về chiến lược giảng dạy và học tập
không? Chiến lược này có phù hợp không?
Các phương pháp/kỹ thuật thực hiện giảng dạy hiện đang được sử dụng (tổ
chức việc tự học cho sinh viên, sĩ số lớp, tổ chức các seminars, các buổi
thực hành) có phù hợp không?
Máy tính được sử dụng để hỗ trợ giảng dạy như thế nào?
Các phương pháp sư phạm được đánh giá ra sao? Các phương pháp được
lựa chọn có phù hợp với mục tiêu của môn học không? Các phương pháp
sử dụng có đa dạng không?
Có các hoàn cảnh không cho phép áp dụng các phương pháp sư phạm
mong muốn không (sĩ số lớp, điều kiện về tài liệu học tập, các kỹ năng của
giảng viên) hay không?
Nếu nghiên cứu khoa học là một hoạt động cốt lõi của trường:
Khi nào sinh viên được tiếp xúc với việc nghiên cứu lần đầu tiên?
Mối liên hệ qua lại giữa học tập và nghiên cứu được thể hiện ra sao trong
chương trình?
Kết quả nghiên cứu được đưa vào chương trình như thế nào?
Một khía cạnh cụ thể của chiến lược giảng dạy và học tập là tạo điều kiện
thực hành cho sinh viên (người được đào tạo). Mô tả vai trò của thực tập thực tế
trong chương trình đào tạo:
Thực tập-thực tế có phải là một phần bắt buộc của chương trình đào tạo hay
không?
Số tín chỉ dành cho việc thực tập-thực tế.
Việc thực tập-thực tế của sinh viên có cần tuân theo các tiêu chí cụ thể
được nêu rõ từ trước hay không?
52
Việc chuẩn bị cho thực tập-thực tế trong chương trình (cả về nội dung,
phương pháp lẫn kỹ năng)
Mức độ yêu cầu của việc thực tập-thực tế có chấp nhận được không?
Việc thực tập-thực tế có bị “nghẽn cổ chai” không? Nếu có thì nguyên nhân
là do đâu?
Sinh viên được hướng dẫn thực tập như thế nào?
Sinh viên được đánh giá ra sao?
Nguồn minh chứng
Chiến lược giảng dạy và học tập
Minh chứng về các hoạt động học tập theo dự án, thực tập-thực tế, bài tập
thực hành, thực tế tại khu công nghiệp, v.v
Phản hồi của sinh viên
Khóa học trên mạng (online learning portal)
Bản mô tả các môdul (giai đoạn học tập).
8.5. Đánh giá sinh viên
Tiêu chuẩn 5 AUN-QA
1. Việc kiểm tra đánh giá bao gồm:
Các sinh viên mới được đánh giá bằng năng lực đầu vào.
Sự tiến bộ trong học tập của sinh viên được đánh giá thông qua một ma
trận điểm số/biểu đồ/hồ sơ học tập nêu rõ năng lực của sinh viên và
chương trình đào tạo dựa trên kết quả đầu ra.
Đánh giá sinh viên tốt nghiệp bằng cách sử dụng Bảng kiểm tra năng lực
sinh viên tốt nghiệp (Graduate Competency Check-List) hoặc bằng một
kỳ kiểm tra đánh giá tích hợp và toàn diện.
2. Theo nguyên tắc học tập ở tuổi trưởng thành, các học viên trưởng thành thích
được đánh giá bằng các phương pháp dựa trên tiêu chí và thông qua sự kết hợp
giữa tự đánh giá, bạn đồng học đánh giá và giảng viên đánh giá. (3.1)
3. Giảng viên cần cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các
phương pháp tự đánh giá, bạn bè đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên
nguyên tắc minh bạch, mềm dẻo, có cân nhắc kỹ lưỡng và hướng đến kết quả.
Các tiêu chí đánh giá cần được thương lượng minh bạch với mọi thành viên
trong khóa học. Các chiến lược đánh giá được sử dụng phù hợp với những kết
53
quả học tập được xác định rõ từ trước. (3.2)
4. Việc thực hiện đánh giá phù hợp với mọi mục đích và mọi lãnh vực của
chương trình đã được dạy. (3.3)
5. Nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá được sử dụng để phục vụ các mục đích
đánh giá khác nhau như chẩn đoán (diagnostic), đánh giá sự tiến bộ trong học
tập (formative) và đánh giá kết thúc môn học hoặc khóa học (summative). (3.4)
6. Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều rõ ràng và được
phổ biến đến mọi đối tượng có liên quan. (3.5)
7. Các tiêu chuẩn áp dụng trong các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều minh bạch và
nhất quán trong toàn bộ chương trình đào tạo. (3.6)
8. Thường xuyên áp dụng các quy trình để bảo đảm đến mức tối đa rằng các kế
hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, có tính tin cậy và được thực hiện một
cách công bằng. (3.7)
9. Có những quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử
dụng khi cần. (3.9)
10. Độ tin cậy và tính giá trị của các phương pháp kiểm tra đánh giá được ghi lại
bằng văn bản và được thường xuyên thẩm định; các phương pháp kiểm tra
đánh giá mới thường xuyên được phát triển và thử nghiệm. (3.10)
Các tiêu chí của tiêu chuẩn 5 AUN-QA
5 Đánh giá sinh viên 1 2 3 4 5 6 7
5.1 Đánh giá sinh viên qua các bài thi đầu vào, các bài
kiểm tra trong tiến trình học tập, các bài thi tốt
nghiệp [1]
5.2 Việc kiểm tra đánh giá thực hiện dựa theo các tiêu chí
[2]
5.3 Việc kiểm tra đánh giá sinh viên sử dụng nhiều
phương pháp [3,5]
5.4 Việc kiểm tra đánh giá phản ánh các kết quả học tập
mong muốn và nội dung chương trình [3]
5.5 Các tiêu chí kiểm tra đánh giá rõ ràng và được sinh
viên biết [3,6]
54
5.6 Các phương pháp đánh giá bao trùm hết các mục
tiêu của chương trình môn học [4]
5.7 Các tiêu chuẩn áp dụng trong việc kiểm tra đánh giá
rõ ràng và nhất quán [7,8,9,10]
Đánh giá chung
Giải thích
Đánh giá sinh viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong giáo
dục đại học. Kết quả đánh giá sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp của sinh viên
sau này. Vì vậy, việc đánh giá cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp trong
đó cần tập trung nhiều vào đánh giá kiến thức thông qua quá trình kiểm tra và thi
cử. Đánh giá cũng cung cấp cho nhà trường các thông tin giá trị về hiệu quả
giảng dạy và các dịch vụ hỗ trợ người học. Các quy trình đánh giá sinh viên
được kỳ vọng cần:
Được thiết kế sao cho có thể đo lường được các kết quả học tập mong
muốn và các mục tiêu khác của chương trình;
Phù hợp với mục đích, tuỳ theo đó là đánh giá chẩn đoán, đánh giá quá
trình hay đánh giá kết quả; có các tiêu chí xếp hạng/chấm điểm rõ ràng và
được công bố;
Được thực hiện bởi những người hiểu rõ vai trò đánh giá trong quá trình
sinh viên đạt được những kiến thức, kỹ năng phù hợp với trình độ mong
muốn và trong điều kiện có thể không nên chỉ dựa vào quyết định của một
người;
Tính đến tất cả các hậu quả có thể có của các quy chế thi cử;
Có những quy định cụ thể về việc nghỉ học của sinh viên, bệnh tật và các
trường hợp khác;
Đảm bảo việc đánh giá được thực hiện một cách tin cậy, phù hợp với các
quy trình do nhà trường quy định;
Được kiểm tra về mặt hành chính nhằm đảm bảo sự chính xác của các quy
trình;
Thông báo rõ ràng đến sinh viên về kế hoạch/chiến lược kiểm tra đánh giá
sử dụng trong chương trình, họ sẽ trải qua các kỳ thi gì hay được đánh giá
55
bằng các phương pháp nào, người ta mong đợi họ đạt được gì và các tiêu
chí nào được áp dụng khi đánh giá họ.
Câu hỏi chẩn đoán
- Sinh viên mới có được đánh giá đầu vào hay không?
- Sinh viên tốt nghiệp có được đánh giá đầu ra hay không?
- Việc kiểm tra và thi cử phủ kín nội dung và mục tiêu của từng môn học
cũng như toàn chương trình đến mức độ nào?
- Việc kiểm tra đánh giá có dựa trên tiêu chí không?
- Có nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá được áp dụng không? Đó là
những phương pháp nào?
- Các tiêu chí đạt/trượt có rõ không?
- Các quy định về kiểm tra thi cử có rõ ràng không?
- Các quy trình kiểm tra, thi cử có minh bạch, được phổ biến cho mọi người
và được tuân thủ chặt chẽ hay không?
- Có cơ chế nào nhằm đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, thi cử hay
không?
- Sinh viên có hài lòng với các quy trình này không? Sinh viên có than phiền
gì không?
- Có các quy định rõ ràng về việc thi lại hay không? Sinh viên có hài lòng
với những quy định này không?
Một hình thức đánh giá môn học thường dùng là thông qua một nghiên cứu
khi kết thuc mỗi môn học/khóa học (tiểu luận, luận văn hoặc bài tập nghiên
cứu). Hình thức này đòi hỏi sinh viên phải chứng tỏ kiến thức và kỹ năng của
mình, đồng thời phải cho thấy khả năng sử dụng các kiến thức/kỹ năng đó trong
tình huống mới.
- Việc đánh giá cuối môn học thông qua bài tiểu luận, luận văn hoặc bài tập
lớn cuối môn học/khóa học có những quy định cụ thể hay không?
- Có những tiêu chí được nêu rõ để đánh giá bài nghiên cứu cuối môn
học/khóa học hay không?
- Việc chuẩn bị cho bài nghiên cứu cuối môn học/khóa học bao gồm những
gì (về nội dung, phương pháp và kỹ năng)?
- Mức độ yêu cầu đối với bài nghiên cứu cuối môn học/khóa học có phù hợp
56
không?
- Việc thực hiện bài nghiên cứu cuối môn học/khóa học có gây ra tình trạng
“nghẽn cổ chai” hay không? Nếu có, nguyên nhân do đâu?
- Hãy mô tả việc hướng dẫn sinh viên.
Nguồn minh chứng
Mẫu về các đánh giá khóa học, môn học, làm việc theo dự án, đánh giá
cuối kì,
Cách thức tính điểm (marking scheme)
Quy trình tổ chức thi
Quy trình phản hồi kết quả thi
Bản mô tả chương trình và module
Quy chế thi
8.6. Chất lượng đội ngũ giảng viên
Tiêu chuẩn 6 AUN-QA
1. Giảng viên tốt ở bậc đại học có những năng lực sau:
Thiết kế được một chương trình giảng dạy và học tập mạch lạc và thực
hiện được chương trình này.
Áp dụng các phương pháp dạy và học đa dạng, và chọn lựa phương
pháp thích hợp nhất để đạt kết quả học tập mong muốn.
Sử dụng và phát triển nhiều loại phương tiện truyền thông trong dạy
học.
Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên
phù hợp với những kết quả học tập dự kiến.
Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng
dạy của chính mình.
Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.
Xác định các nhu cầu và xây dựng các kế hoạch phát triển liên tục.
(2.13)
2. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạ o phù hợp với
yêu cầu cả về bằng cấp, kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác, v.v.. (2.1)
3. Việc tuyển chọn và nâng bậc cho giảng viên dựa trên các tiêu chuẩn về
năng lực như giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ. (2.3)
57
4. Vai trò và mối quan hệ của các thành viên trong đội ngũ cán bộ được xác
định và được mọi người hiểu rõ. (2.4)
5. Việc phân công nhiệm vụ dựa trên cơ sở bằng cấp, kinh nghiệm và khả
năng phù hợp của cán bộ. (2.5)
6. Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhằm mục tiêu thúc đẩy
chất lượng giảng dạy và học tập. (2.6)
7. Mọi cán bộ đều có trách nhiệm giải trình với chủ sở hữu (Owner) của nhà
trường - Chính phủ, Hội đồng Quản trị (Tổ chức sáng lập), thông qua
Hiệu trưởng và các đối tượng có liên quan, có lưu ý đến quyền tự do về
học thuật của các giảng viên. (2.9)
8. Có sự chuẩn bị đối với những vấn đề như đánh giá, tư vấn và sắp xếp lại
nhân sự. (2.10)
9. Những quyết định về nhân sự như cho thôi việc, nghỉ hưu, và các phúc lợi
xã hội đều được lên kế hoạch sẵn và thực hiện tốt. (2.11)
10. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch
xây dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan
trên tinh thần hướng đến sự cải thiện. (2.12)
Các tiêu chí của tiêu chuẩn 6 AUN-QA
6 Chất lượng đội ngũ giảng viên 1 2 3 4 5 6 7
6.1 Giảng viên có đủ năng lực thực hiện
nhiệm vụ [1]
6.2 Có đủ giảng viên để giảng dạy các môn
học trong chương trình [2]
6.3 Việc tuyển dụng và bổ nhiệm dựa trên
thành tích giảng dạy và nghiên cứu [3]
6.4 Các vai trò và quan hệ giữa các giảng
viên được xác định rõ và được hiểu rõ [4]
6.5 Việc phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng [5]
6.6 Có quy định về khối lượng công việc và
chế độ khen thưởng để nâng cao chất
58
lượng dạy và học [6]
6.7 Quy định rõ trách nhiệm của các giảng
viên [7]
6.8 Có sự chuẩn bị về đánh giá, tư vấn và bố
trí lại cán bộ giảng dạy [8]
6.9 Có kế hoạch về việc chấm dứt hợp đồng,
nghỉ hưu, phúc lợi xã hội và thực hiện tốt
kế hoạch [9]
6.
10
Có hệ thống đánh giá, khen thưởng hữu
hiệu [10]
Đánh giá chung
Giải thích
Giảng viên là tài nguyên học tập quan trọng nhất đối với phần lớn sinh
viên. Điều quan trọng là các giảng viên có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về bộ
môn mình đang giảng dạy, có các kỹ năn...o tạo.
- Minh chứng khác ..........
2.4. Thiết kế chương trình giảng dạy
- Ai chịu trách nhiệm thiết kế chương trình?
- Những đóng góp của cán bộ, giảng viên và
sinh viên trong quá trình thiết kế chương
trình?
- Văn bản kế hoạch tổ chức xây
dựng chương trình đào tạo
- Biên bản góp ý kết quả khảo sát
của giảng viên, đại diện cở sở sử
86
- Thị trường lao động được tham khảo hoặc
tham gia như thế nào trong việc thiết kết
chương trình?
- Các tiến bộ hoặc thay đổi trong xã hội được
được cập nhật vào chương trình như thế nào?
Ai sẽ đưa ra các yêu cầu này khi cần? Dựa
trên cơ sở nào để đưa vào? Ai chịu trách
nhiệm về việc cải tiến, đổi mới chương trình
đào tạo? Việc đó được triển khai thực hiện
như thế nào?
- Việc thiết kế chương trình có so sánh chuẩn
mực với các trường đại học khác không?
- Cơ sở đào tạo có tham gia vào các mạng lưới
quốc tế nào không?
- Có trao đổi với trường đại học nào ở nước
ngoài không?
- Chương trình có được nước ngo ài nào công
nhận không?
dụng sản phẩm đào tạo, đại diện
sinh viên về chương trình đào tạo
- Văn bản đánh giá/ thoả thuận hợp
tác đào tạo/công nhận tương
đương với cơ sở đào tạo nước
ngoài
- Các văn bản ghi nhớ hợp tác với
nước ngoài liên quan đến chương
trình đào tạo.
- Thống kê các chương trình đào
tạo cùng chuyên ngành
(ĐH&SĐH) liên kết với nước
ngoài
- Thống kê chương trình trao đổi
giảng viên và sinh viên với các tổ
chức đào tạo và các tổ chức khác
ở nước ngoài (thuộc chuyên
ngành này)
- Minh chứng khác ..........
2.5. Kiểm tra - Đánh giá
- Các yêu cầu về kiểm tra đánh giá và các đề thi
phản ánh đến mức độ nào các yêu cầu và các
nội dung của các môn học và của chương
trình?
- Các yêu cầu về kiểm tra đánh giá và các đề thi
phản ánh đến mức độ nào mục tiêu cụ thể của
từng môn học và mục tiêu chung của chương
trình?
- Các quy định về kiểm tra đánh giá và về các
kỳ thi có rõ ràng không?
- Quy trình về kiểm tra đánh giá có rõ ràng
không? Quy trình và quy định có được phổ
- Văn bản các hội nghị hội thảo về
áp dụng chuẩn mực chung về
chương trình đào tạo và kiểm tra
đánh giá cho các phương thức tổ
chức đào tạo khác nhau của
trưòng
- Văn bản quy định chung về
chương trình đào tạo cho phương
thức đào tạo tập trung và không
tập trung của ngành
- Văn bản quy đinh chung về quy
trình thi/kiểm tra đánh giá cho
87
biến rộng rãi không? có được tuân thủ nghiêm
túc không ?
- Có biện pháp đảm bảo tính khách quan trong
kiểm tra đánh giá không?
- Sinh viên có hài lòng với quy trình kiểm tra
đánh giá không? Những điều phàn nàn của
sinh viên là gì? Sinh viên nhận xét đánh giá
việc kiểm tra đánh giá như thế nào?
- Có quy định rõ ràng về việc thi lại không và
sinh viên có hài lòng với các quy định này
không?
- Phương pháp sử dụng để kiểm tra như thế
nào? (câu hỏi lựa chọn, các câu hỏi mở, bài
tập nghiên cứu, tiểu luận ...)? Trọng số của
các loại kiểm tra này?
- Trọng số của khoá luận và/ hoặc bài tập
nghiên cứu trong chương trình đào tạo là bao
nhiêu (bao nhiêu tín chỉ)?
- Những tiêu chuẩn đặt ra cho bài tiểu luận
/khoá luận là gì?
- Bài tiểu luận (niên luận) được ai đánh giá và
đánh giá như thế nào?
- Kiểm tra và thi được thực hiện khi nào (giữa
hay cuối học kỳ/học phần ...)? Tỷ trọng như
thế nào?
- Ai chịu trách nhiệm về chất lượng của các đề
thi?
- Ai chịu trách nhiệm về việc chấm thi? chất
lượng chấm thi?
- Một trong các phương pháp để đánh giá sinh
viên là khoá luận tốt nghiệp hay đề án tốt
nghiệp. Trong bài luận văn/đề án tốt nghiệp,
phương thức đào tạo tập trung và
không tập trung của ngành
- Website của trường công bố văn
bản quy định chung về kiểm tra
đánh giá cho các phương thức
đào tạo của ngành.
- Văn bản định kỳ rà soát và kiểm
tra việc thực hiện các quy định
về kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập cho sinh viên.
- Văn bản về các xêmina về các
phương pháp đo lường và đánh
giá trong giáo dục đại học
- Tỷ lệ môn học trong chuyên
ngành đào tạo áp dụng hình thức
thi/kiểm tra tự luận
- Tỷ lệ môn học trong chuyên
ngành đào tạo áp dụng hình thức
thi/kiểm tra trắc nghiệm khách
quan
- Tỷ lệ môn học trong chuyên
ngành đào tạo áp dụng hình thức
thi/kiểm tra dưới dạng bài tập
nghiên cứu, tiểu luận.
- Văn bản các Xemina đánh giá
mức độ tin cậy và độ giá trị của
các bài thi hết môn trong ngành
- Báo cáo khảo sát sinh viên về
tính sát thực của các đề thi, phản
ánh năng lực của người học
- Khảo sát sinh viên về các loại
hình thi. Phân tích thông kê các
88
sinh viên phải thể hiện kiến thức và kỹ năng
cũng như khả năng vận dụng các kiến thức
tích luỹ vào một hoàn cảnh mới.
- Có quy định rõ cho việc làm khoá luận tốt
nghiệp hay đồ án tốt nghiệp không?
- Có các tiêu chí bắt buộc các khoá luận hay đồ
án tốt nghiệp phải tuân thủ không?
- Chương trình học đã chuẩn bị gì cho sinh viên
khi làm đồ án hay khoá luận tốt nghiệp? (nội
dung, phương pháp và kỹ năng)?
- Chất lượng của đồ án hay khoá luận tốt
nghiệp có thỏa đáng không?
- Có vấn đề gì còn băn khoăn trong việc sinh
viên làm khoá luận tốt nghiệp hay tiến hành
đồ án tốt nghiệp không? nếu có, nguyên nhân
là gì?
- Mô tả việc sinh viên được chuẩn bị cho viết
khoá luận/đồ án tốt nghiệp:
○Việc lựa chọn chủ đề và đề tài
○Khi triển khai nghiên cứu hay thực hiện đồ án
○Khi viết khoá luận tốt nghiệp
○Có giảng viên hướng dẫn cho sinh viên làm
khoá luận hay đồ án tốt nghiệp không?
Mô tả cách tổ chức đánh giá, chấm điểm. Có
nhiều giám khảo không?
kết quả thi để điều chỉnh các loại
hình thi và độ khó của đề thi.
- Văn bản qui định về khoá luận/đồ
án tốt nghiệp
- Văn bản các tiêu chí/phuơng án
đánh giá khoá luận/đồ án tốt
nghiệp
- Văn bản hướng dẫn làm khoá
luận/đồ án tốt nghiệp
- Một số bản khoá luận/đồ án tốt
nghiệp đã bảo vệ được đánh giá
tốt và chưa tốt
- Biên bản của Hội đồng đánh giá
xét duỵệt khoá luận / đồ án tốt
nghiệp của sinh viên.
- Minh chứng khác ..........
3. ĐẦU VÀO
3.1 Sinh viên
Sinh viên nhập học
- Phân tích sự thay đổi về số lượng sinh viên
nhập học hàng năm: Có sự lo ngại gì không
và lý do là gì? Lý do của các vấn đề liên
quan? Triển vọng tương lai?
- Các văn bản qui định chế độ/qui
trình tuyển sinh cho chương trình
đào tạo
- Thống kê tỷ lệ tuyển chọn trong
89
- Việc tuyển sinh thế nào? Việc tuyển sinh diễn
ra như thế nào? Các yêu cầu đầu vào của sinh
viên là gì?
- Các quy định hoặc chính sách liên quan đến
việc tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển? Các quy
định/chính sách này nhằm mục đích gì? làm
tăng hay ổn định số lượng sinh viên nhập
học? Tại sao?
- Các biện pháp áp dụng nhằm tác động đến
chất lượng và số lượng sinh viên nhập học là
gì?
- Kết quả của các biện pháp này như thế nào?
- Số lượng và chất lượng sinh viên đầu vào có
gây nên mối quan tâm nào không?
- Chương trình đã xem xét tới kết quả thi tuyển
và năng lực của sinh viên nhập học như thế
nào? Mối liên quan giữa chương trình và trình
độ kiến thức học sinh học ở trung học phổ
thông là gì?
5 năm vừa qua
- Văn bản các qui định về chính
sách/chế độ đối với sinh viên
theo học chương trình
- Văn bản tổng kết, đánh giá công
tác tuyển sinh cho chương trình
đào tạo.
- Minh chứng khác ..........
Khối lượng học tập:
- Chương trình đào tạo có áp dụng hệ thống tín
chỉ hay học phần không? hệ thống tín chỉ hay
học phần được tính như thế nào?
- Khối lượng học thực tế của chương trình có
tương đương với khối lượng học tập quy định
không?
- Khối lượng học có được chia đều giữa các
năm học và trong từng học kỳ không?
- Các biện pháp nào được áp dụng trong việc
lập chương trình và tư vấn sinh viên khi một
số học phần của chương trình đi trệch khỏi
khối lượng học tập bắt buộc (quá khó/nặng
- Chương trình đào tạo của ngành
- Biên bản góp ý/ kết quả khảo sát
ý kiến của giảng viên, đại diện
nhad tuyển dụng sử dụng sản
phẩm đào tạo, đại diện sinh viên
về chương trình đào tạo
- Văn bản qui định chế độ tích luỹ
tín chỉ/học phần của khoá học
- Văn bản kế hoạch đào tạo của
khoá học, của từng năm học, của
từng học kỳ
- Tỷ lệ thôi học, thuyên chuyển
90
hay quá dễ)? Các biện pháp này có hiệu quả
không?
- Sinh viên trung bình có thể hoàn thành
chương trình theo thời gian quy định không?
trong khoá học
- Minh chứng khác ..........
Hướng dẫn và Tư vấn
- Giảng viên đóng vai trò gì trong việc cung
cấp thông tin cho sinh viên và hướng dẫn
giảng dạy cho sinh viên?
- Giảng viên đóng vai trò gì trong việc hòa
nhập sinh viên vào môi trường chung của cơ
sở đào tạo?
- Thông tin dành cho các sinh viên tương lai
của cơ sở đào tạo được tuyên truyền như thế
nào? Cơ sở đào tạo có quan tâm tới kế t quả
học tập trước đây của sinh viên sẽ nhập học
không? Sinh viên tương lai có ấn tượng tốt về
cơ sở đào tạo chương trình này không? Các
thông tin có được đánh giá không? Nếu có,
kết quả được xử lý thế nào?
- Sinh viên được cung cấp thông tin về cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ học tập của
chương trình này như thế nào? Các thông tin
liên quan đến chương trình được cung cấp
như thế nào? đến mức độ nào?
- Sự tiến bộ của sinh viên có được ghi chép lại
không? Các kết quả ghi lại có kịp thời giúp
nhận biết ra các vấn đề tồn tại không? Các
trường hợp sinh viên có vấn đề được tiến
hành giải quyết khi nào? Các biện pháp giải
quyết có dẫn đến việc giúp sinh viên sửa chữa
các lỗi sai hoặc ngăn ngừa các hành động của
sinh viên hoặc có những thay đổi trong thiết
- Thông báo/quảng cáo về ngành
học và chương trình đào tạo trên
thông tin đại chúng
- Kế hoạch phổ biến nội qui, qui
chế, phương pháp học tâp cho
sinh viên mới nhập học
- Danh sách các trang thiết bị dùng
để thực hiện chương trình đào tạo
- Lịch/kế hoạch phân công tư vấn
cho sinh viên
- Văn bản qui định khen thưởng,
giải thưởng và cấp học bổng cho
sinh viên
- Tư liệu về các buổi giao lưu, hội
chợ việc làm, giới thiệu ngành
nghề cho sinh viên
- Kế hoạch/chương trình thực
hành/thực tập cuối khoá học
- Minh chứng khác ..........
91
kế chương trình không?
- Có quan tâm đặc biệt vào việc hướng dẫn cho
sinh viên năm thứ nhất không? nếu có, việc
này diễn ra như thế nào?
- Sinh viên được tư vấn về các vấn đề liên quan
đến lựa chọn môn học, thay đổi môn học lựa
chọn, tạm ngừng học hay thôi học như thế
nào?
- Có quan tâm đến tiến bộ của sinh viên không?
- Có cơ sở vật chất và thiết bị đặc biệt giành
cho sinh viên khuyết tật để học các kỹ năng
không? các thiết bị này có sẵn trong cơ sở đào
tạo/khoa, trong trường hay tập trung hoá?
Thông tin về những vấn đề này được phổ biến
tuyên truyền như thế nào?
- Có quan tâm đặc biệt tới việc giảng dạy sinh
viên năm cuối không?
- Có sự trợ giúp hoặc hỗ trợ nào cho sinh viên
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp hoặc đề án
tốt nghiệp không? Sinh viên gặp khó khăn
trong khi thực tập hay làm đồ án tốt nghiệp
tìm kiếm sự trợ giúp ở đâu?
- Có cung cấp thông tin về triển vọng nghề
nghiệp không? Sinh viên có cơ hội làm quen
với thị trường lao động thông qua các hình
thức thực tập hoặc thực hành, các môn học
ứng dụng và các hình thức tương tự khác
không?
Biện pháp ngăn ngừa việc tốt nghiệp không
đúng hạn
- Nếu sinh viên muốn kéo dài khóa học, có xem
xét các lý do sinh viên đưa ra không? nếu có,
- Qui chế đào tạo
- Các hoạt động nhằm lôi cuốn
92
các kết quả thường là gì và phương pháp xem
xét được áp dụng là gì?
- Cấu trúc và kết cấu của chương trình góp
phần tác động thế nào đến thái độ học tập tích
cực của sinh viên?
- Chương trình đòi hỏi đến mức độ nào sự đầu
tư thỏa đáng của sinh viên cho việc học tập?
- Sự hài lòng với các công cụ hiện có để giúp
cải tiến kết quả học tập? Hãy phân biệt giữa
việc cung cấp các thông tin, triển khai chương
trình, giảng dạy trên lớp, tư vấn sinh viên.
Các công cụ này được sử dụng như thế nào?
người học yêu nghề, yêu khoa
học, ham học.
- Minh chứng khác ..........
3.2 Cán bộ, giảng viên và nhân viên
Cán bộ, giảng viên và nhân viên bao gồm:
- Đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo
- Đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm (giảng dạy bán phần ngoài thời gian quản lý)
- Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng
- Cán bộ hành chính và nhân viên phục vụ
Số lượng và trình độ bằng cấp
- Có vấn đề nào liên quan đến nhân lực không?
Cơ cấu tuổi? Các vị trí nhân sự trống khó
tuyển người? Tỷ lệ tiến sĩ trong số nhân sự?
- Chính sách tuyển dụng nhân sự vào các vị trí
giảng dạy, nghiên cứu như thế nào?
- Có quy định hoặc chính sách thu hút các giáo
sư tham gia giảng dạy trong các môn học cơ
bản?
- Quy định hoặc chính sách thu hút cán bộ
giảng viên tham gia các xemina, hướng dẫn
khoá luận tốt nghiệp, hướng dẫn thực hành
hay thực tập như thế nào?
- Khối lượng giảng dạy như thế nào? tỷ lệ cán
- Kế hoạch tuyển dụng đội ngũ
giảng viên và nhân viên phục vụ
cho ngành đào tạo
- Các quy định và các chính sách
thu hút nhân tài cho các vị trí
giảng dạy trong các môn học của
ngành
- Văn bản quy định về chính sách
hỗ trợ cho cán bộ quản lý và
giảng viên tham gia các hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ ở
trong nước và quốc tế.
- Văn bản quy định mức hỗ trợ tài
93
bộ giảng viên/sinh viên? Tỷ lệ cán bộ giảng
viên/sinh viên tốt nghiệp?
- Số giờ tham gia giảng dạy hoặc tư vấn cho
các chương trình đào tạo khác hoặc cho các
cơ sở đào tạo khác là bao nhiêu?
- Tỷ lệ sinh viên/số lượng cán bộ l à bao nhiêu?
Số tốt nghiệp/số lượng cán bộ là bao nhiêu?
- Có chính sách nào liên quan tới việc phân
công đội ngũ giáo chức trong công tác giảng
dạy và nghiên cứu hay không?
- Có các chương trình phát triển đội ngũ giáo
chức hay không?
chính cho các hoạt động trên.
- Văn bản tiêu chuẩn/qui trình
tuyển chọn giảng viên cho
chương trình
- Văn bản hàng năm đánh giá việc
thực hiện kế hoạch phát triển đội
ngũ cán bộ/giảng viên.
- Thống kê tỷ lệ cán bộ giảng
viên/sinh viên, tỷ lệ cán bộ giảng
viên/sinh viên tốt nghiệp
- Thống kê tải trọng của giảng
viên, kỹ thuật viên theo giờ lên
lớp
- Thông kê khoá luận tốt
nghiệp/nghiên cứu khoa học thực
hiện trong và ngoài cơ sở đào tạo
của giảng viên và sinh viên giảng
dạy và học tập chương trình này
- Minh chứng khác ..........
Quản lý Nhân sự
- Cơ sở đào tạo có hệ thống quản lý nhân sự
được quy định rõ ràng trách nhiệm và quyền
hạn không?
- Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực hiện có (số
lượng hiện có, trình độ chuyên môn) với quy
hoạch về nhân sự cho chương trình trong
tương lai?
- Cơ sở đào tạo đánh giá thế nào về chính sách
nhân sự của mình?
- Triển vọng phát triển trong tương lai là gì?
- Vai trò của bằng cấp và các hoạt động giảng
dạy trong sự nghiệp của cán bộ giảng viên?
- Kế hoạch chiến lược cho việc
phát triển đội ngũ cán bộ cho
ngành đào tạo
- Thống kê hội nghị các cấp hàng
năm để cán bộ và giảng viên
đóng góp ý kiến cho các chủ
trương chính sách của cơ sở đào
tạo.
- Văn bản qui định về quản lý nhân
sự của cơ sở đào tạo
- Lịch sinh hoạt, hội họp, tập huấn
nghiệp vụ/chuyên môn... của cán
94
- Giảng viên được chuẩn bị cho nhiệm vụ giảng
dạy như thế nào ?
- Có tư vấn hướng dẫn và đánh giá công tác
giảng dạy của giảng viên không ?
bộ, giảng viên
- Văn bản/qui định đánh giá giảng
dạy của giảng viên
- Minh chứng khác ..........
3.3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
- Có đủ lớp học, giảng đường lớn, phòng
xemina, phòng thí nghiệm, phòng đọc, phòng
máy tính không? Các phòng này có đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng không?
- Thư viện có được trang bị đầy đủ cho việc
dạy và học không?
- Thư việc có dễ tiếp cận không (tình trạng,
thời gian mở cửa)?
- Có đầy đủ các thiết bị thí nghiệm không? Bao
gồm cả nhân viên hỗ trợ?
- Các phòng thí nghiệm có đáp ứng các yêu cầu
dạy và học không?
- Thống kê số lượng và diện tích
lớp học, phòng hội thảo, phòng
đọc, phòng máy tính dành cho cơ
sở đào tạo.
- Thống kê sách, báo chuyên môn,
tài liệu tham khảo cho khoá học
- Văn bản qui định hoạt động của
thư viên dành cho khoá học
- Thống kê trang thiết bị thực hành
/trang thiết bị giảng dạy dành cho
khoá học
- Minh chứng khác ..........
Phương tiện và công cụ hỗ trợ giảng dạy
- Các đủ phương tiện nghe nhìn không?
- Có đủ máy tính không? Các phần mềm
chuyên dụng cho máy tính có đầy đủ không
(các phần mềm hỗ trợ các phương pháp giảng
dạy trên máy tính, phần mềm toán, phần mềm
thiết kế, v.v)?
- Cơ sở vật chất và các trang thiết bị thúc đẩy
hay hạn chế việc giảng dạy chương trình đến
mức độ nào?
- Tổng ngân sách dành cho các trang thiết bị và
phương tiện hỗ trợ có đủ không?
- Thống kê trang thiết bị giảng dạy
dành cho khoá học
- Thống kê các phần mềm dùng
cho khoá học
- Minh chứng khác ..........
3.4. Hệ thống đảm bảo chất lượng trong
Cấu trúc hệ thống đảm bảo chất lượng trong
95
- Những phòng ban hoặc những tổ chức nào
cùng có chức trách về đảm bảo chất lượng
(ĐBCL) trong?
- Có Hội đồng nào chịu trách nhiệm về chương
trình không? Vai trò của Hội đồng này trong
hệ thống đảm bảo chất lượng là gì?
- Có Hội đồng thi không? Vai trò của Hội đồng
này trong hệ thống ĐBCL là gì? Hội đồng này
hoạt động có liên quan đến ĐBCL?
- Nhiệm vụ của Hội đồng thi là gì?
- Chức năng và trách nhiệm của các phòng
ban/hội đồng và các nhà quản lý liên quan có
rõ ràng đối với mọi người không? Có vấn đề
gì trong việc phân định trách nhiệm không?
- Sự tham gia của sinh viên trong các
phòng/ban có chức trách về đảm bảo chất
lượng bên trong là gì?
oVăn bản thành lập hệ thống đảm
bảo chất lượng trong các tổ chức
liên quan.
o Biên bản hội thảo/hội nghị/đối
thoại của sinh viên về chương
trình/giáo trình/kiểm tra đánh giá
/ xét lên lớp / xét khen
thưởng.../xét tốt nghiệp
oMinh chứng khác ..........
Hệ thống giám sát
- Cơ sở đào tạo có hệ thống giám sát để:
ghi các tiến bộ của quá trình học tập
theo dõi sinh viên tốt nghiệp
- Dữ liệu của hệ thống giám sát được sử dụng
cho việc đảm bảo chất lượng trong như thế
nào ?
- Văn bản qui định thanh tra/đánh
giá/giám sát giảng dạy/học tập
trong khoá học
- Sổ ghi đầu bài/lịch trình đào
tạo/thực tập/thực hành của sinh
viên.
- Biên bản xét cho thi cuối học
phần/môn học/
- Biên bản xét cho làm khoá luận
hay thi tốt nghiệp
- Minh chứng khác ..........
Đánh giá môn học và chương trình
- Chương trình được đánh giá như thế nào?
Theo từng môn học? Và tổng thể chương
- Các văn bản qui định về định kỳ
đánh giá chương trình đào
96
trình?
- Việc đánh giá có được tiến hành một cách hệ
thống không?
- Sinh viên tham gia vào đánh giá chương trình
như thế nào?
- Các kết quả đánh giá được công bố như thế
nào và công bố cho những ai?
- Kết quả đánh giá có được xử lý không? Làm
thế nào để các kết quả được xử lý một cách
minh bạch?
tạo/chương trình chi tiết môn
học.
- Các văn bản qui định về các tiêu
chí đánh giá chương trình
- Biên bản các cuộc họp về đánh
giá chương trình đào tạo/chương
trình giảng dạy
Minh chứng khác ..........
4. ĐẦU RA
4.1. Kết quả đầu ra (sinh viên tốt nghiệp)
- Chất lượng trung bình của một sinh viên tốt
nghiệp có đạt yêu cầu không?
- Những kết quả đạt được có đáp ứng với
những chuẩn mong đợi không?
- Sinh viên tốt nghiệp có thực sự thoả mãn với
chương trình này không? Họ sẽ làm gì với
kiến thức đạt được?
- Sinh viên tốt nghiệp có dễ tìm được việc làm
không?
- Có thể biết được các sinh viên tốt nghiệp tìm
việc làm ở đâu không?
- Những công việc sinh viên tốt nghiệp tìm
được có phù hợp với trình độ đào tạo của họ
không?
- Có tín hiệu thay đổi gì trong viễn cảnh về thị
trường lao động đối với các sinh viên tốt
nghiệp trong những năm gần đây không?
Triển vọng đó là gì?
- Cơ sở đào tạo rút ra những kết luận gì từ
những thông tin về các hoạt động và tình
- Văn bản qui định xếp hạng tốt
nghiệp
- Kết quả điều tra sinh viên tốt
nghiệp về việc làm, về điểm
mạnh/điểm yếu của sinh viên tốt
nghiệp
- Minh chứng khác ..........
97
trạng thất nghiệp của sinh viên tốt nghiệp?
4.2. Số sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm
- Tình hình liên quan tới sinh viên thất nghiệp
là gì?
- Tỷ lệ phần trăm sinh viên tốt nghiệp 5 năm
trở lại đây đã tìm được việc trong vòng 6
tháng sau khi tốt nghiệp?
- Tỷ lệ phần trăm tìm được việc làm trong vòng
1 năm?
- Tỷ lệ phần trăm sinh viên tốt nghiệp vẫn chưa
có việc làm sau 2 năm tốt nghiệp?
- Thống kê tỷ lệ phần trăm sinh
viên tốt nghiệp có việc làm trong
vòng 6 tháng và 1 năm
- Thống kế tỷ lệ phần trăm sinh
viên tốt nghiệp sau 2 năm vẫn
chưa có việc làm
- Minh chứng khác ..........
4.3. Liên hệ với cựu sinh viên đã tốt nghiệp
- Có giữ liên hệ với các sinh viên sau khi đã tốt
nghiệp không? Có tổ chức nào của cựu sinh
viên không?
- Ý kiến của các sinh viên đã tốt nghiệp về
chương trình đào tạo?
- Thông tin từ các sinh viên đã tốt nghiệp có
được sử dụng (những phản hồi về chương
trình, thông tin về sự phát triển của thị trường
lao động) để điều chỉnh chương trình không?
- Văn bản mời hội nghị/liên
hệ/thông báo của cơ sở đào tạo
đến người tốt nghiệp ra trường
- Văn bản góp ý/kết luận/kiến nghị
của sinh viên tốt nghiệp về
chương trình đào tạo
- Văn bản liên hệ của các cơ
quan/doanh nghiệp tuyển sinh
viên tốt nghiệp
- Văn bản trợ cấp tài chính/học
bổng của các cơ quan/doanh
nghiệp cho chương trình đào tạo
- Minh chứng khác ..........
4.4. Tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ thôi học
- Ý kiến của cơ sở về tỷ lệ tốt nghiệp? Nếu
không hài lòng, những biện pháp nào đã được
áp dụng để tăng tỷ lệ tốt nghiệp?
- Có biến động nào về tỉ lệ tốt nghiệp trong
vòng 5 năm qua?
- Tỷ lệ thôi học là bao nhiêu? Có lý do gì giải
- Thống kê tỷ lệ tốt nghiệp/thôi
học trong các khoá học gần đây
nhất (5 năm trở lại đây)
- Minh chứng khác ..........
98
thích cho tỷ lệ thôi học này?
- Cơ sở đào tạo có biết những sinh viên thôi
học đi đâu không?
4.5. Thời gian trung bình của khoá đào tạo
- Ý kiến của cơ sở đào tạo như thế nào về thời
gian trung bình của một khoá đào tạo?
- Những biện pháp nào đã được tiến hành để
cải thiện khoá đào tạo và rút ngắn thời gian
đào tạo?
- Hiệu quả của những phương pháp này là gì?
- Văn bản qui định về tích lũy học
phần/tín chỉ trong khoá học
- Văn bản qui định học vượt/học
rút ngắn/học kéo dài chương
trình đào tạo
- Minh chứng khác ..........
4.6. Chi phí tính trên một sinh viên
Mặc dù chất lượng không hoàn toàn giống như
là hiệu quả, cần phải đặt câu hỏi liệu chất
lượng có phù hợp với chi phí không. Không
dễ có thể tính toán chi phí trung bình trên đầu
một sinh viên. Tuy nhiên để đánh giá, cần
phải biết về chi phí trung bình này để có được
một bức tranh hợp lý khi so sánh với các
chương trình đào tạo khác. Nhiệm vụ của bộ
phận quản lý hành chính là phải quyết định
những chỉ số dùng để tính chi phí như: thời
gian giảng viên và cán bộ dành cho các hoạt
động đào tạo; chi phí đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị; chi phí cho hoạt động hỗ trợ của
sinh viên; chi phí cho hoạt động hỗ trợ của
nhân viên đối với sinh viên.
- Văn bản phương pháp tính chi
phí trên một sinh viên của 1 khoá
học
- Thống kê kinh phí chi theo các
mục liên quan
- Minh chứng khác ..........
5. SỰ HÀI LÒNG
5.1. Ý kiến của sinh viên
- Cơ sở đào tạo có biết suy nghĩ của sinh viên
về các môn học, chương trình học không? Về
phương pháp giảng dạy? Về các đề thi?
- Hoạt động tham khảo lấy ý kiến đánh giá của
- Văn bản điều tra/lấy ý kiến của
sinh viên về chương trình/môn
học/giảng dạy/phục vụ trong quá
trình đào tạo
99
sinh viên có được làm thường xuyên không?
Được triển khai thực hiện như thế nào? Đã đủ
chưa?
- Kết quả đánh giá của sinh viên được sử dụng
như thế nào?
- Cơ sở đào tạo giải quyết những phàn nàn của
sinh viên như thế nào?
- Văn bản quyết định cải tiến/sửa
đổi/điều chỉnh về chương trình/
giảng dạy/phục vụ trên cơ sở ý
kiến phản hồi của sinh viên
- Minh chứng khác ..........
5.2. Ý kiến của cựu sinh viên
- Cơ sở đào tạo có định kỳ lấy ý kiến cựu sinh
viên về chương trình đào tạo?
- Ý kiến và thông tin phản hồi của sinh viên tốt
nghiệp khi họ có việc làm là gì?
- Những phàn nàn hoặc những thông tin phản
hồi tích cực của cựu sinh viên có được sử
dụng để điều chỉnh chương trình đào tạo cho
phù hợp?
- Báo cáo tổng kết về điều tra và
phỏng vấn cựu sinh viên về
chương trình đào tạo trong những
năm gần đây để bổ sung và điều
chỉnh chương trình đào tạo
- Biên bản hội nghị/hội thảo của cơ
sở đào tạo với cựu sinh viên góp
ý về chương trình/tổ chức đào tạo
- Văn bản quyết định cải tiến/sửa
đổi/điều chỉnh về chương trình/
giảng dạy/phục vụ trên cơ sở ý
kiến phản hồi của cựu sinh viên
- Minh chứng khác ..........
5.3. Ý kiến của thị trường lao động
- Cơ sở đào tạo có kế hoạch giữ liên lạc với các
nhà tuyển dụng và với thị trường lao động để
lấy thông tin phản hồi về sinh viên tốt nghiệp
không?
- Các nhà tuyển dụng đánh giá sinh viên tốt
nghiệp như thế nào?
- Có những lời phàn nàn cụ thể đặc biệt nào về
sinh viên tốt nghiệp không?
- Có những điểm mạnh đặc thù gì được các nhà
tuyển dụng đánh giá tốt?
- Biên bản hội nghị/hội thảo của cơ
sở đào tạo với đại diện các nhà
tuyển dụng góp ý về chương
trình/tổ chức đào tạo.
- Văn bản tổng kết các cuộc phỏng
vấn và điều tra hỏi đại diện lãnh
đạo trường về lấy ý kiến phản hồ i
về chương trình đào tạo từ các
nhà tuyển dụng, các tổ chức giáo
dục và các tổ chức khác để bổ
100
- Chúng ta giải quyết những phàn nàn từ thị
trường lao động như thế nào?
sung và điều chỉnh
- Văn bản quyết định cải tiến/sửa
đổi/điều chỉnh về chương trình/
giảng dạy/phục vụ trên cơ sở ý
kiến phản hồi của đại diện các
nhà tuyển dụng.
- Minh chứng khác ..........
5.4. Ý kiến của xã hội
- Cơ sở đào tạo có nắm được ý kiến chung của
xã hội về sinh viên tốt nghiệp của cơ sở
không?
- Cơ sở đào tạo có những công cụ thu thập
thông tin phản hồi từ xã hội không?
- Các bài báo/thông tin/bình luận
về sản phẩm đào tạo của cơ sở
đào tạo
- Các phiếu điều tra/thăm dò ý
kiến của phụ huynh/người tuyển
dụng/cơ sở tuyển dụng về phẩm
chất và năng lực (kiến thức, kỹ
năng, nhân cách) của sinh viên
tốt nghiệp
- Minh chứng khác ..........
5.5. Ý kiến của cán bộ, giảng viên và nhân viên
- Cơ sở có công cụ để thu thập ý kiến của cán
bộ giảng viên về chương trình đào tạo không?
- Cơ sở đào tạo đã phát huy dân chủ, động viên
cán bộ/giảng viên tham gia ý kiến/thực hiện
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
như thế nào?
- Ý kiến của cán bộ, giảng viên về chương
trình/quy trình/các hoạt động đảm bảo chất
lượng trong của cơ sở đào tạo như thế nào?
- Các ý kiến đánh giá của cán bộ giảng viên
được xử lý như thế nào?
- Văn bản qui định thực hiện dân
chủ trong các hoạt động của cơ
sở đào tạo
- Biên bản hội nghị/ hội thảo góp ý
về chương trình/tổ chức/hoạt
động đào tạo của cơ sở đào tạo
- Văn bản báo cáo tổng kết công
tác đào tạo học kỳ/năm học của
cơ sở đào tạo
- Văn bản báo cáo thành tích/sai
phạm về quản lý hoạt động đào
tạo của cơ sở đào tạo
- Minh chứng khác ..........
101
10. CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO ĐÁNH GIÁ NGOÀI
Đánh giá ngoài là một trong ba khâu quan trọng trong quy trình đánh giá
chất lượng chương trình giáo dục, do đó cần chuẩn bị thật tốt. Điều quan trọng khi
chuẩn bị đánh giá ngoài là nhà trường cần xem xét nguồn lực và chuẩn bị nhân
lực khi tiến hành đánh giá. Công tác chuẩn bị bao gồm: truyền thông, báo cáo
TĐG và các tư liệu khác, đơn vị đăng cai, nhóm phỏng vấn, đoàn đánh giá, hậu
cần và một số thiết bị quản trị khác.
Trước khi đăng ký kiểm định chất lượng, điều quan trọng là cán bộ điều
phối cần truyền thông về mục đích cho các bên liên quan để đảm bảo rằng các bên
liên quan đều hiểu được lý do và mục đích của hoạt động đánh giá đồng thời nhận
các ý kiến phản hồi và hỗ trợ. Cần chuẩn bị đủ thời gian để tiến hành tự đánh giá
theo các tiêu chuẩn và chuẩn bị các tư liệu khác.
Mục đích của đánh giá không phải là để xếp loại mà đúng hơn là để tiếp tục
cải tiến và nâng cao chất lượng, và để hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng.
Việc đánh giá chủ yếu dựa vào minh chứng; do đó, điều quan trọng là trường cần
chuẩn bị báo cáo TĐG và các tư liệu cần thiết thật tốt để chuẩn bị cho đánh giá
ngoài. Thông tin về trường và chương trình đào tạo cần được chuẩn bị và trì nh
bày trước đoàn đánh giá ngoài. Điều này sẽ giúp họ có cái nhìn tổng quan về lịch
sử phát triển, tầm nhìn, chính sách, sứ mạng và các chương trình đào tạo của
trường. Báo cáo TĐG và các tư liệu kèm theo nên dịch qua tiếng Anh. Cũng nên
chuẩn bị sẵn một phiên dịch cho đoàn đánh giá ngoài khi cần. Bản dịch báo cáo
TĐG nên gửi trước cho đoàn đánh giá ngoài tối thiểu 1,5 – 2 tháng.
Nhà trường nên tập hợp đại diện các nhà quản lý, nhóm viết báo cáo TĐG
và cán bộ hỗ trợ, phiên dịch cho đoàn ĐGN để tham gia tối đa trong việc tổ chức
hoạt động ĐGN. Đại diện lãnh đạo trường có thể đưa ra những phân tích, nhận
xét và hỗ trợ tổ chức và trình bày về trường, chương trình trước Đoàn ĐGN.
Nhóm viết Báo cáo TĐG nên trình bày chi tiết về Bbáo cáo TĐG và phục vụ như
bộ phận liên lạc cho hoạt động này. Các văn bản hướng dẫn cũng như các tài liệu
và hồ sơ kèm theo cần chuẩn bị sẵn cho các đánh giá viên ; đó được xem như sự
kết nối giữa đánh giá viên và cán bộ của khoa, trường, Các phiên dịch viên có thể
phải hỗ trợ Đoàn trong việc dịch tài liệu, câu hỏi phỏng vấn hoặc trả lời của người
102
được phỏng vấn.
Hãy chuẩn bị và thông báo về việc phỏng vấn sớm cho những người trong
danh sách tham dự . Điều quan trọng là trao đổi với họ về mục đích và ý nghĩa về
phỏng vấn. Nên mời các lãnh đạo các phòng/ban, đại diện giảng viên, sinh viên
đến tham dự. Các đối tượng liên quan bên ngoài trường như cựu sinh viên, nhà
tuyển dụng cũng nên mời tham dự.
Đối với tự đánh giá, nên mời các chuyên gia, các các cán bộ có liên quan.
Tuy nhiên, cần lưu ý đến một vài điều kiện như:
Họ hoạt động một cách độc lập
Họ không có những xung đột về quyền lợi; không có tư lợi gì khi đưa ra
những nhận định
Họ cần có sự đồng ý của cơ sở được đánh giá. Cũng có thể mời các cán bộ
thuộc lĩnh vực chuyên môn nhưng đã nghỉ hưu, vì họ độc lập hơn (và có
nhiều thời gian hơn). Tuy nhiên, cũng quan trọng khi có các hội viên đang
hoạt động trong lĩnh vực này và hiểu biết của họ được cập nhật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_tap_huan_danh_gia_chat_luong_chuong_trinh_dao_tao_t.pdf