Quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài: thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 1.1: Kết quả về giám sát quản lý tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài qua các năm 6 Bảng 1.2: Kết quả thu thuế tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài qua các năm 7 Bảng 1.3: Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài qua các năm 7 Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu theo một số loại hình qua các năm 21 Bảng 2.3: Bảng kê chứng từ ghi số thuế phải thu của Công ty cổ phần Giấy An Hòa (MST: 5000219471

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) 23 Bảng 2.4: Bảng kê chứng từ ghi số thuế phải thu của Công ty TNHH bảo vệ mạng vi tính Sao Mộc (MST: 0303646949) 24 Bảng 2.5: Bảng kê chứng từ ghi số thuế phải thu của công ty CP Viện mắt quốc tế Việt Nga FYODOROV (MST: 0102609231) 24 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ kim ngạch nhập đầu tư so với nhập kinh doanh và nhập khẩu nói chung qua các năm 22 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu phân luồng tờ khai qua các năm 32 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài 5 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (ban hành kèm theo Quyết định 1171-TCHQ) 12 LỜI MỞ ĐẦU Tăng cường đẩy mạnh đầu tư luôn là một trong những mục tiêu chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bởi đầu tư làm tăng nguồn vốn cho kinh doanh, sản xuất; tạo việc làm mới; tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, phương pháp quản lý mới; đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng trưởng GDP; thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán; nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế…Với rất nhiều vai trò quan trọng như vậy, để thực hiện việc phát triển đầu tư, phải có nhiều biện pháp đồng bộ và sự phối hợp thực hiện của nhiều cơ quan ban ngành từ Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương. Không đứng ngoài nhiệm vụ chung đó, ngành Hải quan đóng vai trò quan trọng thực hiện các chính sách hàng hóa và chính sách thuế, các công chức hải quan được coi như “chiến sĩ an ninh trên mặt trận kinh tế”. Quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư là một nhiệm vụ công tác của ngành Hải quan nói chung và Chi cục hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế (SBQT) Nội Bài nói riêng. Đây là một loại hình mới và phức tạp, có nhiều vướng mắc trong thực hiện và dễ xảy ra gian lận. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài, tôi lựa chọn chuyên đề “Quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài: thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Chuyên đề nhằm mục tiêu tìm hiểu tình hình hoạt động tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài; quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng nhập đầu tư, các ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện, phân tích các nhân tố liên quan, và đưa ra các giải pháp cho hoạt động quản lý hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài. Đề tài đã chọn được tìm hiểu thông qua một số phương pháp: phép biện chứng duy vật, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, suy luận…trên cơ sở phạm vi tìm hiểu là tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài và đề cập tới những vấn đề được coi là cơ bản liên quan đến hàng hóa đầu tư nhập khẩu. Qua chuyên đề này hy vọng sẽ giúp người đọc hiểu được quy trình thủ tục đối với hàng nhập đầu tư và hoạt động hải quan tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài một cách tổng quát và trung thực nhất. Chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP ĐẦU TƯ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHÂU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI. Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP ĐẦU TƯ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI. Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP ĐẦU TƯ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI. Chuyên đề là sự nỗ lực tìm tòi, phân tích các văn bản pháp luật liên quan, sự quan sát, thực hành thực tế và tham khảo ý kiến trực tiếp của rất nhiều các cán bộ công chức hải quan tại Chi cục. Đặc biệt có sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Huy, giảng viên hướng dẫn đề tài này. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực tập, hiểu biết cá nhân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự cảm thông của người đọc. Xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất và lời chúc sức khỏe, thành công tới tất cả các cán bộ công chức hải quan Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài, đặc biệt là các Lãnh đạo Chi cục và các cán bộ nhân viên Đội thủ tục hàng hóa nhập và thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Huy, đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề này! CHƯƠNG I KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP ĐẦU TƯ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHÂU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI 1. Giới thiệu tổng quan về Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Chi cục Hải quan Cửa khẩu SBQT Nội Bài là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội, có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Từ một trạm hải quan với biên chế chỉ có vài chục cán bộ công chức được tách ra từ Hải quan Gia Lâm năm 1981 theo Quyết định số 583/BNT/TCCB của Bộ Ngoại thương, Chi cục Hải quan Cửa khẩu SBQT Nội Bài hiện nay đã trở thành một Cửa khẩu sân bay quốc tế lớn thứ hai của nước ta với tổng số cán bộ công chức, nhân viên hợp đồng gồm 182 người, trong đó trên 80% có trình độ Đại học. Chi cục Hải quan Cửa khẩu SBQT Nội bài có 01 Đảng bộ bộ phận và 09 chi bộ Đảng cơ sở trực thuộc gồm 115 Đảng viên, 01 Công đoàn bộ phận, 01 chi hội phụ nữ và 01 chi đoàn Thanh niên với 55 Đoàn viên. Chi cục Hải Quan Cửa khẩu SBQT Nội Bài là một đơn vị có địa bàn hoạt động rộng, vị trí làm việc của các Đội, Tổ được bố trí dàn trải trên toàn khu vực Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài thực hiện chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Nhiệm vụ chính của Chi cục được giao: Thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan tại khu vực Cảng hàng không Sân bay quốc tế Nội Bài; làm thủ tục xuất nhập cảnh cho hành khách, phương tiện vận tải và hàng hoá xuất nhập khẩu; chống buôn lậu và gian lận thương mại; thực hiện công tác thống kê nhà nước về hải quan; kiểm tra phòng chống ma tuý và triển khai công tác cải cách, hiện đại hoá theo kế hoạch đã đề ra của toàn Ngành Hải quan. 1.3. Tổ chức bộ máy của Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài là Chi cục hải quan lớn nhất trong Cục hải quan Hà Nội. Để thực hiện các nhiệm vụ rất đặc thù ở Sân bay quốc tế Nội Bài, Chi cục Hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài có bộ máy khá lớn với 10 Đội, Tổ công tác. (xem sơ đồ 1.1). 1.4. Các loại hình xuất nhập khẩu chủ yếu Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài - Xuất nhập khẩu các loại hình hàng hóa qua đường hàng không; - Phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa chuyển phát nhanh (DHL, EMS…) - Quản lý hàng hóa quá cảnh, hàng hóa tạm nhập tái xuất; - Quản lý cửa hàng miễn thuế; - Quản lý kho ngoại quan (vàng)… Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởngg Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Đội tổng hợp Đội Thủ tục Hành lý xuất khẩu Đội Thủ tục Hành lý nhập khẩu Đội Thủ tục Hàng hoá xuất khẩu Đội Thủ tục Hàng hoá nhập khẩu Đội Thủ tục hải quan Chuyển phát nhanh Đội Giám sát Đội quản lý thuế Tổ kiểm soát Hải quan Tổ kiểm soát phòng chống ma túy 1.5. Kết quả thực hiện các mặt công tác tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, Chi cục đã xây dựng được kế hoạch chi tiết trong tất cả các mặt công tác. Lãnh đạo đơn vị đã tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Đội, Tổ nghiệp vụ; thường xuyên tổ chức thanh tra công vụ nội bộ để kiểm tra thực hiện nhiệm vụ; nhắc nhở các Đội, Tổ và các cá nhân còn thiếu sót khi thực hiện nhiệm vụ trong ban hàng tháng. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như phương tiện xuất nhập cảnh, hành khách xuất nhập cảnh ngày càng tăng. Số lượng tờ khai hàng hóa làm thủ tục hải quan tại Chi cục trong 3 năm trở lại đây, mỗi năm tăng hơn 10000 tờ khai. Vì vậy trị giá hàng hóa cũng tăng lên một lượng đáng kể, điển hình từ năm 2006, trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu là dưới 1 tỷ USD thì sang năm 2007 con số này là trên 2,5 tỷ USD và duy trì mức cao này ở các năm sau đó. Bảng 1.1: Kết quả về giám sát quản lý tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài qua các năm Năm Hành khách XNC (Lượt) Phương tiện XNC (Lượt) Hàng hoá XNK Tờ khai Trị giá (USD) 2004 1.556.012 15.658 39.408 367.712.108 2005 2.616.279 17.015 42.766 386.699.272 2006 1.973.024 21.564 54.963 798.326.168 2007 2.146.317 23.134 65.062 2.531.764.304 2008 3.137.279 26.014 87.039 2.731.791.621 2009 1.535.541 15.093 48.633 1.272.498.220 (Số liệu năm 2009 kể từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/07) (Nguồn: Đội tổng hợp – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Trong công tác thu nộp Ngân sách, xác định nhiệm vụ trọng tậm là thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời, nhiều năm liên Chi cục luôn hoàn hành và vượt chỉ tiêu thu thuế được giao, năm sau cao hơn năm trước. Bảng 1.2: Kết quả thu thuế tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài qua các năm Năm Chi tiêu thu thuế được giao (VND) Kết quả thu thuế (VND) So sánh với chỉ tiêu/năm 2004 220 tỷ 234,5 tỷ 107% 2005 370 tỷ 418,3 tỷ 113% 2006 525 tỷ 763,3 tỷ 145,4% 2007 740 tỷ 1.040 tỷ 142% 2008 950 tỷ 1.324,4 tỷ 139,4% 2009 1.200 tỷ 874,8 tỷ (tính đến 30/7/2009) 72,9% (Nguồn: Đội quản lý thuế – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Trong những năm gần đây, tình hình buôn lậu và gian lận thương mại diễn biến hết sức phức tạp, chủ yếu là buôn lậu ma túy, nhập khẩu văn hóa phẩm phản động, hàng hóa cấm xuất nhập khẩu. Chi cục đã tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh qua Cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, kết quả cụ thể của 5 năm gần đây: Bảng 1.3: Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài qua các năm Năm Số vụ vi phạm (vụ) Số tiền vi phạm (USD+VND) Số tiền phạt tại Chi cục (VND) 2004 100 72.139 USD 41.010.000 2005 240 77.306 USD 109.615.000 2006 222 18.000 USD + 6 tỷ 118.549.000 2007 145 493.402 USD 173.614.000 2008 245 215.403 USD 272.268.000 2009 113 (tính đến 31/7/2009) 173.196 USD 99.800.000 (Nguồn: Đội tổng hợp – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Số vụ vi phạm tăng giảm không đều qua các năm nhưng số tiền phạt tại Chi cục thì tăng nhanh từ năm 2004 trở lại đây. Năm 2008 là năm nổi cộm nhiều vụ vi phạm với 245 vụ, và tương ứng số tiền phạt lớn là hơn 270 triệu đồng, con số này hơn năm 2007 là 100 triệu đồng. Cải cách hành chính và hiện đại hoá Hải quan là nhiệm vụ cần thiết, có ý nghĩa quan trọng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng và Ngành và của Chính phủ. Không đứng ngoài xu thế chung của Ngành Hải quan, Chi cục luôn ý thức, chú trọng nghiên cứu và phát triển công tác cải cách hành chính và hiện đại hoá. Năm 2008 Chi cục đã xây dựng Đề án cải cách, phát triển và hiện đại hoá Chi cục giai đoạn 2008-2010, đã được Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-TCHQ ngày 26/6/2008 và bước đầu triển khai thực hiện bao gồm 3 dự án: + Nâng cấp hệ thống máy soi tại nhà ga T1. + Xây dựng trung tâm Chỉ huy điện tử. + Xây dựng công trình trụ sở làm việc và nhà công vụ. Với những thành tích đã đạt được, mới đây Chi cục được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và đang được đề nghị tặng Huân chương Lao động Hạng Ba. 2. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài 2.1. Giới thiệu về hàng nhập đầu tư 2.1.1. Khái niệm và tính chất Hàng đầu tư nhập khẩu là hàng hóa được các cơ sở sản xuất kinh doanh được phép nhập khẩu để thực hiện hoạt động đầu tư. Hàng đầu tư nhập khẩu có hai thuộc tính: giá trị (là sự kết tinh lao động trong hàng hóa, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, và là cơ sở của giá trị trao đổi), giá trị sử dụng (là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người) và tính mục đích (nhà đầu tư tham gia quản lý hoạt động đầu tư thường vì mục đích sinh lời). 2.1.2. Các loại hàng nhập đầu tư Các loại hàng đầu tư bao gồm: Thiết bị, máy móc phụ tùng, phương tiện sản xuất, vật tư xây dựng, hình thành doanh nghiệp, quy trình công nghệ, dịch vụ tạo ra tài sản cố định ban đầu hoặc tái tạo tài sản cố định; Nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng và các vật tư; Đồ dùng cá nhân của nhà đầu tư. Trước kia, Hải quan chia hàng nhập đầu tư thành các loại sau: nhập đầu tư, nhập đầu tư phải nộp thuế, nhập đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, từ khi thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực, thì cơ quan hải quan cũng như doanh nghiệp quan tâm là hàng nhập đầu tư được miễn thuế nhập khẩu hay không. Dưới thông tư này hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn nào phân chia loại hình này cụ thể hơn. Hàng nhập đầu tư được miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn vẫn có thể chịu thuế khác như thuế GTGT. Luật thuế GTGT sửa đổi, ban hành năm 2008 đã chuyển một số đối tượng từ nhóm được miễn thuế sang nhóm phải chịu thuế, trong đó có nhóm hàng hoá là thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì vậy trong bài viết này, cụm từ “miễn thuế“ được hiểu là miễn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, hệ thống mạng nội bộ cơ quan hải quan vẫn phân chia hàng nhập đầu tư thành ba loại như trên nên các số liệu trong bài viết này cũng thể hiện điều đó. Các mặt hàng nhập đầu tư được miễn thuế là: * Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu. * Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. * Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tư theo hợp đồng BOT và nhà thầu phụ để thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT; (Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ). * Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. * Hàng nhập đầu tư sau đầu tư: Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với các trường hợp quy định tại khoản 15, 16 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP. 2.2. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng nhập đầu tư Hàng nhập đầu tư là một trong mười hai loại hình hàng hóa thương mại, quy định tại mục 1 chương II Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Vì vậy hàng nhập đầu tư cũng có những quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, quản lý thuế giống như các hàng nhập khẩu thương mại khác. Tuy nhiên, người ta quan tâm đến hàng đầu tư được miễn thuế và với hàng được miễn thuế này thì thủ tục có khác hơn. 2.2.1. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng nhập đầu tư không được miễn thuế Hàng đầu tư không được miễn thuế được làm thủ tục như hàng hóa nhập khẩu kinh doanh. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư 79/2009/TT-BTC. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu được ban hành mới đây theo Quyết định số 1171/2009/TCHQ của Tổng cục hải quan, bao gồm các bước và các công việc như sau: (xem sơ đồ 1.2) Bước 1: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thong quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Bước 2: kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế. Bước 3: thu thuế, lệ phí hải quan, đóng dấu “ Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan. Bước 4: phúc tập hồ sơ. Doanh nghiệp muốn làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu ở Nội Bài thì cần chuẩn bị Giấy giới thiệu, Giấy ủy quyền (của bên đại lý) để lấy vận đơn hàng không (AWB) tại kho hàng Nội bài sau khi đã chuẩn bị các Giấy phép của các cơ quan có thẩm quyền, nếu cần. Sau đó, doanh nghiệp khai báo hải quan từ xa. Nộp hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan (Đội hàng hóa nhập) các chứng từ quan trọng sau: Hóa đơn thương mại, Bản kê chi tiết hàng hóa, Hợp đồng thương mại, (3 loại trên nếu chưa có gốc thì đóng dấu sao y và công văn xin nợ gốc); Vận đơn hàng không; Tờ khai hải quan (tự khai); Giấy giới thiệu, giấy ủy quyền, CMND còn hạn; Giấy báo nhận hàng; Đăng ký kinh doanh, mã số thuế xuất nhập khẩu. Cuối cùng là nộp tiền lệ phí hải quan tại nơi làm thủ tục hải quan theo hướng dẫn của cơ quan hải quan, nộp tiền thuế hải quan (nếu có) hoặc nộp Chứng từ nộp tiền cho Ngân hàng cho cơ quan hải quan. CÔNG CHỨC BƯỚC 1 Tiếp nhận hồ sơ hải quan; Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai; Nhập thông tin tờ khai vào hệ thống; Đăng ký tờ khai; In Lệnh hình thức và mức độ kiểm tra; Kiểm tra hồ sơ hải quan; LÃNH ĐẠO CHI CỤC Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra; Duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ; CÔNG CHỨC Xử lý kết quả kiểm tra; Xác nhận đã làm thủ tục hải quan. QUẢN LÝ RỦI RO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN HÀNG PHẢI KIỂM TRA HÀNG MIỄN KIỂM TRA CÔNG CHỨC BƯỚC 2 Kiểm tra thực tế hàng hóa; Ghi kết quả kiểm tra và kiểm luận kiểm tra; Đề xuât xử lý khai bổ sung; Xử lý kết quả kiểm tra; Kết quả kiểm tra phù hợp. LÃNH ĐẠO CHI CỤC Xử lý kết quả kiểm tra có sai lệch. CÔNG CHỨC Xác nhận đã làm thủ tục hải quan CÔNG CHỨC BƯƠC 3: Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định; Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan; Vào sổ và trả tờ khai hải quan cho người khai hải quan; Chuyển sang hồ sơ sang bước 4. CÔNG CHỨC BƯỚC 4: Phúc tập hồ sơ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (ban hành kèm theo Quyết đinh 1171-TCHQ) 2.2.2. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng nhập đầu tư được miễn thuế 2.2.2.1. Đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế: Người nộp thuế phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá tại một Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư gia công, kể cả trường hợp mở rộng quy mô dự án đầu tư. Đây là thay đổi mới của Thông tư 79/2009/TT-BTC của Bộ tài chính. Trừ các dự án ưu đãi đầu tư đã đăng ký Danh mục này ở Chi cục hải quan Nội Bài trước ngày 04/06/2009 một phần dự án thì được tiếp tục đăng ký Danh mục cho phần còn lại của dự án tại đây (theo công văn 15502/2009/BTC-TCHQ). Hồ sơ đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế, bao gồm: - Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế nhập khẩu, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn: nộp 01 bản chính; - Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 02 phiếu theo dõi trừ lùi - Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi trong Danh mục gửi đăng ký đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc… thuộc đối tượng miễn thuế (trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu): nộp 02 bản chính; - Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bao gồm cả trường hợp mở rộng dự án và các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án BOT, BTO, BT): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao; - Giấy phép, văn bản mở rộng dự án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với trường hợp mở rộng dự án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ; - Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết… của dự án và dự án mở rộng (trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao; - Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 1/1/2006 đối với dự án cấp trước ngày 1/1/2006 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao; - Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính. Căn cứ để người khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm: - Các loại giấy tờ, tài liệu như trên; - Lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006; trang thiết bị lần đầu để tạo tài sản cố định qui định tại Phụ lục III và Điều 16 Nghị định 149/2005/NĐ-CP về đối tượng được miễn thuế; - Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể. 2.2.2.2. Thủ tục nhập khẩu: thủ tục nhập khẩu được thực hiện như phần hướng dẫn cho hàng nhập đầu tư không đựơc miễn thuế. 2.2.2.3. Thanh lý hàng đầu tư nhập khẩu được miễn thuế: Thủ tục thanh lý được thực hiện tại Chi cục hải quan nơi thực hiện đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế, tức là các Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư gia công. Như trên đã nêu, các dự án đầu tư đã đăng ký Danh mục tại Chi cục hải quan Nội Bài trước 04/06/2009 thì thanh lý hàng nhập tại đây. Các hình thức thanh lý là: xuất khẩu, nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu hủy. Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện thanh lý bao gồm: Vật tư, thiết bị dôi dư sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp; Máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên vật liệu và các hàng hoá khác khi doanh nghiệp vẫn đang hoạt động; Tài sản của doanh nghiệp sau khi giải thể, chấm dứt hoạt động. Hàng nhập khẩu chỉ được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển: Hết thời gian khấu hao; Bị hư hỏng; Để thu hẹp quy mô sản xuất hoặc thay đổi mục tiêu hoạt động; Để thay thế máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển mới. Đối với nguyên vật liệu và các hàng hoá khác: Dư thừa, tồn kho; Không đảm bảo chất lượng; Không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế. Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì việc kê khai, tính thuế thực hiện theo hướng dẫn và không phải mở tờ khai mới. Trường hợp tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám sát của hải quan Nội Bài. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài 3.1. Các nhân tố thuộc Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Công tác lãnh đạo chỉ huy điều hành Lãnh đạo Chi cục hiện có 07 đồng chí và trên 30 đồng chí lãnh đạo chủ chốt của các Đội, Tổ; Đảng ủy bộ phận có số lượng đảng viên lớn nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các mặt công tác trong Chi cục có nhiều thuận lợi, Đảng viên từng chi bộ đã phát huy được vai trò người đảng viên luôn là đầu tàu gương mẫu trong mọi phong trào. Tập thể lãnh đạo luôn đoàn kết, nhất trí phát huy tối đa sức mạnh tập thể, tất cả các kế hoạch, định hướng công tác của Chi cục được bàn bạc công khai thống nhất về cách giải quyết trong tập thể lãnh đạo Chi cục. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc đã được áp dụng có hiệu quả. Nhân lực Sân bay quốc tế Nội Bài là cửa khẩu hàng không lớn thứ hai sau Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, cửa ngõ quan trọng của cả nước. Để phục vụ cho các chuyến bay được tốt nhất về mọi mặt thì cần rất nhiều cơ quan cùng nhau phối hợp hoạt động trong đó có cơ quan Hải quan. Hàng hóa vận chuyển qua hàng không cũng rất đa dạng và với số lượng lớn. Vì vậy hải quan Nội Bài có lực lượng công chức cán bộ đông hơn so với nhiều Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu khác, với 180 cán bộ biên chế, trên 80% trình độ Đại học. Đội hàng hóa nhập là đơn vị trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập với trung bình trăm bộ hồ sơ làm thủ tục mỗi ngày. Đây là đơn vị có số lượng cán bộ công chức đông nhất của Chi cục với tổng số 30 cán bộ và 100% đạt trình độ đại học. Đội cũng là một trong những đội nghiệp vụ có cường độ làm việc cao nhất, thường xuyên phải làm thêm giờ. Các cấp lãnh đạo Chi cục luôn theo sát, nắm bắt tư tưởng cán bộ nhằm uốn nắn kịp thời các sai sót nghiệp vụ, ngăn chặn và phòng ngừa các biểu hiện tiêu cực trong công tác. Chi cục đã đánh giá đúng trình độ, năng lực cán bộ, đề xuất với cấp trên bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo cấp Phòng, Chi cục, và cấp Đội. Năm 2009 đã đề xuất bổ nhiệm 03 đồng chí cấp Phòng và 08 đồng chí cấp Đội. Cũng trong năm 2009, Chi cục đã thực hiện luân chuyển cán bộ 02 đợt gồm 27 cán bộ công chức trong Chi cục và bố trí công tác ổn định cho 11 trường hợp cán bộ công chức từ đơn vị khác chuyển về công tác tại Chi cục. Cơ sở vật chất Hội sở của Chi cục cách nhà ga hành khách T1 của Sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 500m, trong một khuôn viên cây xanh và hồ nước trong lành. Đây là khu làm việc của các Lãnh đạo Chi cục và văn phòng làm việc của Đội tổng hợp và Đội quản lý thuế. Các Đội, Tổ khác tùy vào đặc trưng nghiệp vụ mà có nơi làm việc phù hợp, nhưng nhìn chung là dàn trải trong khu vực của Cảng hàng không Sân bay quốc tế Nội Bài. Do điều kiện khách quan mà nơi làm việc của nhiều Đội, Tổ còn chật hẹp, thiếu thốn cơ sở vật chất cần thiết. Kho hàng và kho hồ sơ của Chi cục cũng chật hẹp, chung, lẫn lộn giữa hàng nội địa và quốc tế, chưa đảm bảo các trang thiết bị bảo quản phù hợp. Thực hiện khai hải quan từ xa nên máy tính đã kết nối hệ thống mạng nội bộ được trang bị 100% cho các cán bộ công chức có nhiệm vụ liên quan đến hệ thống, như các cấp lãnh đạo, các bộ phận tiếp nhận tờ khai, bộ phận thu thuế, lệ phí hải quan và thông quan… Chi cục đã được trang bị một số máy móc phục vụ công tác nghiệp vụ cho các Đội tổ nhưng số lượng còn thiếu, hoạt động không ổn định, chưa đáp ứng khối lượng công việc hiện tại. Đặc trưng công việc đối với hầu hết các cán bộ làm việc tại Sân bay quốc tế Nội Bài nói chung là khoảng cách đi lại xa. Từ Sân bay Nội Bài về đến trung tâm thành phố là hơn 20 km, vì vậy các cơ quan có trụ sở tại đây đều có xe đưa đón cán bộ. Nhìn chung, mỗi Đội, Tổ của Chi cục hải quan SBQT Nội Bài đều có 01 xe đưa đón cán bộ. 3.2. Các nhân tố ngoài Chi cục Các văn bản pháp lý cơ bản liên quan đến quản lý hải quan đới với hàng nhập đầu tư: Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005; Luật đầu tư 2005; Nghị định 108/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư năm 2005; Nghị định 149/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2005; Nghị định 154/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Thông tư 79/2009/TT-BTC Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trong số các văn bản liên quan đến hàng nhập đầu tư có thông tư 79/2009/TT-BTC là văn bản mới và chi tiết nhất về thủ tục hải quan với hàng nhập đầu tư: Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư; chương I phần II hướng dẫn chung về thủ tục hải quan, quản lý thuế, và các Điều liên quan đến hàng nhập đầu tư được miễn thuế như: Điều 100. Các trường hợp miễn thuế; Điều 101. Đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế; Điều 102. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế; Điều 103. Báo cáo, kiểm tra, quyết toán việc xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế. Doanh nghiệp Hàng không là cách vận chuyển nhanh chóng và an toàn nhất trong tất cả các phương tiện vận tải quốc tế, tuy nhiên cước vận chuyển cũng là cao nhất. Các mặt hàng vận chuyển bằng máy bay thường mang một số đặc điểm như giá trị cao, tính thời vụ, nhẹ và ít cồng kềnh… Trong kinh doanh người ta phải giảm các chi phí đầu vào sao cho thấp nhất để thu được lợi nhuận cao nhất vì vậy không phải doanh nghiệp nào cũng chọn hàng không để xuất nhập khẩu hàng hóa của mình. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này thường là các doanh nghiệp hoạt động chính ngạch, có giấy phép kinh doanh, giấy phép nhập khẩu hợp pháp. Hoạt động nhập khẩu của họ là các hoạt động nhập khẩu chính thức giữa hai quốc gia, có thể thông qua các hiệp định thương mại, hợp đồng nhập khẩu chính thức giữa các doanh nghiệp giữa hai quốc gia với nhau,... nhìn chung việc nhập khẩu chí._.nh ngạch được thực hiện theo quy trình và có sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước: Hải quan, kiểm định hàng hóa,... Khác với các cửa khẩu biên giới, lực lượng Hải quan còn phải chống lại hiện tượng buôn bán tiểu ngạch, hay còn gọi là mậu biên, hoạt động nhỏ lẻ, tinh vi, phức tạp. Hàng nhập khẩu qua đường hàng không còn có thể là hàng cá nhân nhưng đối với các hàng nhập đầu tư thì không có chủ thể là cá nhân. Hơn nữa các doanh nghiệp còn phải làm thêm các thủ tục khác như xin cấp phép đầu tư của Bộ chủ quản, của chính quyền địa phương, thậm chí có nhiều trường hợp phải được sự đồng ý của Chính phủ, xin cấp Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế của cơ quan hải quan nếu là hàng nhập được miễn thuế, nên thường là các doanh nghiệp lớn, có năng lực tài chính. Đây cũng là một điểm khác biệt trong quản lý đối với hàng nhập đầu tư. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có nhân viên chuyên làm thủ tục hải quan. Phối hợp các cơ quan liên quan: Sân bay quốc tế Nội Bài là sân bay lớn nhất miền Bắc, nằm cách trung tâm của thủ đô không quá xa, cửa ngõ giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa quan trọng của cả nước. Sân bay quốc tế Nội Bài nói chung và Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài nói riêng luôn được sự quan tâm, chỉ đạo hướng dẫn sát sao của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến thành phố Hà Nội, đặc biệt là Cục hải quan TP Hà Nội. Chi cục không chỉ là Chi cục lớn nhất về số lượng cán bộ công nhân viên trong Cục mà còn là một trong những Chi cục hải quan đóng góp vào nguồn ngân sách nhà nước lớn nhất. Lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Chi cục luôn đoàn kết, nhất trí trong mọi công tác, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo cấp trên các vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản quy trình mới. Chi cục thường xuyên cử các cán bộ công chức tham gia vào các khóa học nâng cao nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ do Cục hải quan TP Hà Nội, Tổng cục hải quan tổ chức, cũng như các hội thảo liên quan đến nhiệm vụ công tác hải quan do các Bộ, Ngành tổ chức. Tuy nhiên, thông tin trao đổi giữa các Bộ Ngành với cơ quan Hải quan cũng chưa thực hiện được trên hệ thống, hạn chế nữa là chưa có sự phối hợp hịêu quả trong việc cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý rủi ro. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP ĐẦU TƯ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI 1. Tình hình nhập khẩu hàng hóa qua Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, chịu tác động mạnh từ các khung pháp lý liên quan đến thương mại quốc tế cho đến tình hình kinh tế - chính trị - xã hội thực tế, của khu vực cũng như toàn thế giới. Các loại hình nhập khẩu ngày càng đa dạng, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh đa phương thức hiện nay. Nhìn chung, nhập khẩu hàng hóa theo tất cả các loại hình ngày càng tăng theo tiến trình hội nhập của đất nước. Việc giảm thuế suất nhập khẩu theo lộ trình đã cam kết gia nhập WTO, khiến hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn và đổ mạnh vào thị trường trong nước. Tuy nhiên, sự tăng giảm này cũng phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế thế giới. Năm 2008 và đầu năm 2009, kinh tế thế giới xảy ra khủng hoảng nghiêm trọng và tác động sâu rộng vào hầu hết các nước, vùng lãnh thổ, nền kinh tế trong nước sụt giảm và ngoại thương cũng đi xuống. Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế chưa mạnh với chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động linh hoạt, dễ thay đổi theo biến động thị trường. Hơn nữa, bằng các biện pháp kích cầu kịp thời, đúng đắn của Chính phủ, kinh tế Việt Nam đã và đang vượt qua cuộc suy thoái do chịu tác động của khủng hoảng thế giới một cách nhanh chóng. Số liệu về tình hình nhập khẩu qua các năm tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài cũng tuân theo những biến động, tình hình chung của cả nước, với các số liệu năm 2008 và 2009 đều giảm so với năm 2007, và sự thay đổi mạnh mẽ vào đầu năm 2010. Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu theo một số loại hình qua các năm ĐVT: USD Loại hình Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nhập đầu tư 16,543,298.83 471,142.42 2,653,622.63 355,980.00 Nhập đầu tư nộp thuế 7,529.27 0 429,188.31 437,928.98 Nhập kinh doanh Kho Bảo Thuế 95,110.17 257,490.75 177,967.86 179,849,81 Nhập kinh doanh 1,057,934,626.62 1,041,928,025.56 1,031,732,242.49 1,145,065,706.85 Nhập Đầu tư kinh doanh 0 0 5,021.00 26,970.38 Tạm nhập Tái xuất 59,476,331.09 16,975,472.28 13,639,255.65 10,186,748.74 Tái nhập 493,151.37 363,192.21 192,078.06 0 Nhập viện trợ 26,123.07 75,770.64 3,420,281.51 586,431.27 Tổng số 1,134,576,170.42 1,060,071,093.86 1,052,249,657.5 1,156,851,324.63 (Số liệu năm 2010 là tính từ đầu năm đến 27/04) (Nguồn: Đội hàng hóa nhập – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Từ năm 2007 trở lại đây, nhập kinh doanh luôn đạt con số trên một tỷ USD trong kim ngạch nhập khẩu của Chi cục, nhưng theo chiều hướng giảm từ năm 2007 đến năm 2009. Nhưng đáng ngạc nhiên là mới được 4 tháng đầu năm 2010, con số này đã lớn hơn con số cả năm của 3 năm trước đó, bằng 108% so với cả năm 2007, 110% so với năm 2008 và 111% so với cả năm 2009. Trong số các loại hình nhập khẩu thương mại, nhập kinh doanh vẫn là chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn, trung bình trên 90% trong tổng số tờ khai cũng như kim ngạch nhập khẩu của Chi cục. Vì vậy tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm cũng lên xuống theo chiều thuận với con số của hàng nhập kinh doanh. Bốn tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 1,156,851,324.63 USD, cao hơn 22 triệu USD so với cả năm 2007, hơn 95 triệu USD so với năm 2008 và hơn 104 triệu USD so với cả năm 2009. Trong ngắn hạn, nhập siêu tăng là biểu hiện của sự hồi phục kinh tế. Lý giải nhập siêu tăng trong vài tháng đầu năm 2010 có thể kể đến các nguyên nhân như: nguyên nhân cốt lõi là Việt Nam đầu tư quá ít vào phát triển các ngành phụ trợ, dẫn tới thực tế là nếu muốn tăng xuất khẩu thì nhất thiết phải tăng nhập khẩu. Thêm vào đó, chúng ta còn phải thực hiện giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế, trong khi giá nguyên vật liệu thế giới leo thang kéo giá trị nhập khẩu tăng theo. Việc USD mất giá so với VND trong thời gian gần đây khiến hàng hóa nhập khẩu rẻ đi tương ứng, tạo lợi thế cạnh tranh tốt hơn tại thị trường trong nước. Mặt khác, giải ngân vốn FDI tăng mạnh trong vài tháng trở lại đây, đạt 3,4 tỷ USD trong 4 tháng qua. Ngoài ra, năm nay, chúng ta nhập lại nhiều tỷ USD vàng, dẫn đến những thiên lệch đáng kể trong cán cân thương mại. Tuy nhiên, xét về cơ cấu nhập khẩu năm nay, máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu cho sản xuất được nhập khẩu nhiều, đây là điều đáng mừng, bởi có nghĩa là sản xuất đang hồi phục tốt. Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ kim ngạch nhập đầu tư so với nhập kinh doanh và nhập khẩu nói chung qua các năm (Số liệu năm 2010 tính từ đầu năm đến 27/04) (Nguồn: Đội hóa nhập – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Nhập đầu tư của Chi cục bao gồm cả nhập đầu tư kinh doanh và nhập đầu tư nộp thuế, trong tổng kim ngạch nhập khẩu lại rất khiêm tốn, chỉ dưới 5%. Trong 3 năm trở lại đây, nhập đầu tư chiếm tỷ lệ cao nhất trong kim ngạch nhập khẩu là năm 2007 là 1.5%, trong khi con số này của năm 2008 là 0.005%, năm 2009 là 0,3% và đầu năm 2010 là 0,007%. Các con số của 4 tháng đầu năm 2010 đối với loại hình đầu tư đều tăng ngọan mục so với trước, hàng nhập đầu tư nộp thuế tăng 1.02 lần, hàng đầu tư kinh doanh tăng 5,37 lần so với cả năm 2009. Một trong những nguyên nhân là đầu năm nay, nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp FDI (có liên quan đến nhập khẩu thiết bị trong giai đoạn đầu tư cơ sở sản xuất và trang thiết bị…) tăng mạnh. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 4 tháng đầu năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 5,92 tỷ USD, bằng 74,3% so với cùng kỳ 2009, tăng gấp 2,76 lần so với 3 tháng đầu năm 2010. Mặt hàng nhập đầu tư chủ yếu là các máy móc, thiết bị kỹ thuật trong nước chưa sản xuất được, phục vụ hoạt động của các nhà máy sản xuất. Ví dụ các hàng đầu tư nhập qua cửa khẩu hàng không Nội Bài như đầu nối, gioăng đệm, bu lông kèm đai ốc, van các loại,… Mỗi mặt hàng lại có nhiều loại với tên gọi, kích thước, chất liệu… khác nhau. Tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài năm 2009, số liệu thống kê cho thấy, hàng đầu tư được miễn thuế nhập khẩu là chủ yếu, nhưng vẫn phải chịu thuế GTGT, với thời hạn ân hạn thuế thường là 30 ngày. Sau đây là ví dụ một số công ty nhập khẩu nhiều hàng đầu tư năm 2009. Bảng 2.3: Bảng kê chứng từ ghi số thuế phải thu của Công ty cổ phần Giấy An Hòa (MST: 5000219471) Ngày Thuế NK (VND) Thuế VAT (VND) Ân hạn (ngày) 23/07/09 0 110,227,000 30 29/07/09 0 1,356,640 30 29/07/09 0 42,911,330 30 29/07/09 0 54,005,520 30 29/07/09 0 61,738,040 30 06/08/09 0 25,452,000 30 18/08/09 0 231,157,269 30 30/09/09 0 27,400,090 30 30/09/09 0 16,908,096 30 09/12/09 0 7,182,400 30 Tổng số 0 578,338,385 (Nguồn: Đội hàng hóa nhập – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Các mặt hàng nhập đầu tư chủ yếu của công ty là các loại van điều kiển, van đặc chủng, linh kiện, một phần thiết bị đồng bộ cho nhà máy. Bảng 2.4: Bảng kê chứng từ ghi số thuế phải thu của Công ty TNHH bảo vệ mạng vi tính Sao Mộc (MST: 0303646949) Ngày Thuế NK (VND) Thuế VAT (VND) Ân hạn (ngày) 19/03/09 0 415,461,155 30 19/03/09 0 289,452,370 30 24/03/09 0 17,498,510 30 25/03/09 263,742 115,345,271 30 Tổng số 263,742 837,757,306 (Nguồn: Đội hàng hóa nhập – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Các hàng đầu tư công ty nhập là các loại camera thân dài, bàn phím điều khiển, máy tính chủ… Bảng 2.5: Bảng kê chứng từ ghi số thuế phải thu của công ty CP Viện mắt quốc tế Việt Nga FYODOROV (MST: 0102609231) Ngày Thuế NK (VND) Thuế VAT (VND) Ân hạn (ngày) 02/02/09 0 34,455,190 0 02/02/09 0 18,367,333 0 07/02/09 0 135,899,416 0 07/02/09 0 3,653,195 0 18/02/09 0 30,591,600 0 Tổng số 0 222,966,734 (Nguồn: Đội hàng hóa nhập – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Qua các ví dụ cho thấy mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu đầu tư thường có mức thuế GTGT rất cao. Năm 2009, hàng nhập đầu tư đã đóng vào ngân sách nhà nước là 3.404.741.358 VND trong đó thuế nhập khẩu là 23.888.607 VND và thuế GTGT là 3.380.852.751 VND. 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài 2.1. Thực hiện các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Loại hình nhập đầu tư như đã giới thiệu là loại hình mới và phức tạp nên nguyên nhân của những khó khăn chủ yếu là do văn bản pháp luật còn chưa quy định cụ thể, chi tiết, gây khó khăn trong thực hiện cho cả doanh nghiệp và công chức Hải quan. Hàng đầu tư không được miễn thuế được làm thủ tục hải quan như các hàng nhập thương mại khác vì vậy việc thực hiện các văn bản pháp lý cũng giống như các hàng nhập mậu dịch thông thường. Cho nên ở mục này, chúng ta bàn sâu hơn đến thực hiện các văn bản pháp lý liên quan đến thủ tục hải quan cho hàng nhập đầu tư được miễn thuế. Một số vướng mắc thường gặp phải trong đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế như sau: Quy định đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế nhập khẩu lần đầu thì cụm từ “ lần đầu” tạo sự khó hiểu, hiểu không thống nhất như: có thể hiểu là số lần đăng ký (01) lần hoặc số lần miễn thuế nhập khẩu (01 lần) đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu đăng ký lần đầu… dẫn đến thực hiện khác nhau. Trên thực tế đã có doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nằm trong Danh mục hàng miễn thuế đã đăng ký nhưng không phù hợp về giai đoạn, hạng mục công trình dự án do vậy vẫn phải tính thuế. Quy định về luận chứng kinh tế cần phải có trong hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trong các văn bản trước đây sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Hải quan thực hiện kiểm tra đối chiếu, tuy nhiên lại tạo khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đảm bảo bí mật kinh doanh. Hiện nay theo kiến nghị của doanh nghiệp thì luận chứng kinh tế không bắt buộc phải có (trường hợp hải quan yêu cầu) nhằm bảo đảm bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp, tuy nhiên lại tạo những khó khăn nhất định cho quản lý hải quan vì không biết doanh nghiệp cần nhập máy móc gì phù hợp với ngành nghề họ kinh doanh sản xuất. Theo Điều 45-Luật Đầu tư 2005, dự án đầu tư trong nước với quy mô vốn dưới 15 tỷ đồng VN không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, không phải đăng ký đầu tư thì sẽ không có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trong hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, tạo khó khăn cho yêu cầu về các giấy tờ cần có trong hồ sơ đăng ký nhập khẩu hàng hóa miễn thuế nhập khẩu của dự án hưởng ưu đãi của doanh nghiệp. Vì theo Thông tư 79/2009/TT-BTC, trong mục 3 Điều 101, hồ sơ đăng ký Danh mục phải có Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bao gồm cả trường hợp mở rộng dự án và các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới 15 tỷ đồng VN và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện,..). Như vậy đã có sự đối nghịch trong các văn bản pháp luật. Thông tư 79 là văn bản mới nhất hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành năm 2009. Nhưng về mức độ pháp lý thì Luật Đầu tư cao hơn. Điều này gây lúng túng cho các doanh nghiệp và cả hải quan nơi thực hiện đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế. Quy định thẩm quyền về đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế tại Cục hải quan địa phương (nơi doanh nghiệp có trụ sở chính) không phù hợp các Cục Hải quan có địa bàn quản lý rộng trải dài trên nhiều tỉnh; quy định ủy quyền cho Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư gia công đăng ký Danh mục, nhưng phải đóng dấu của Cục hải quan chưa thực sự cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu đầu tư. Trong thủ tục nhập khẩu, đi sâu vào các văn bản pháp lý và qua tìm hiểu thực tế tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài ta nhận thấy vẫn còn nhiều bất cập đối với mặt hàng nhập đầu tư được miễn thuế. Các chứng từ phải nộp trong Hồ sơ hải quan của hàng nhập đầu tư được miễn thuế nhập khẩu: - Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính; - Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao; hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao; - Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính; - Vận tải đơn: nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy, chữ surrendered; - Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi; - Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu; - Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư có sử dụng thường xuyên năm trăm đến năm nghìn lao động phải có: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khi đi vào hoạt động sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động; Bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động. - Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế; - Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế. Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể mà người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ khác theo quy định (Điều 11 Thông tư 79/2009/TT-BTC). Chỉ xét các chứng từ phải nộp ở trên, ta có thể thấy ngay khó khăn cho cả doanh nghiệp và công chức hải quan tiếp nhận tờ khai là phần Các chứng từ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế. Doanh nghiệp lúng túng không biết phải nộp chứng từ gì và hải quan không biết yêu cầu chứng từ gì vì mỗi mặt hàng, mỗi đơn vị nhập khẩu được quản lý khác nhau. Hoặc chứng từ có trong tay không biết đã đủ chứng minh hàng nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế? Chưa có văn bản pháp luật nào quy định chi tiết hơn về vấn đề này. Nên trên thực tế, các doanh nghiệp thường không nộp thêm chứng từ nào. Ngược lại Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế được xếp vào các chứng từ phải nộp, nhưng tính thiết thực của nó thì chưa rõ? Bởi lẽ, khi tiếp nhận tờ khai, các công chức hải quan phải lập Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ, trong đó nêu tên và số lượng các chứng từ của bộ hồ sơ hải quan. Vì vậy có nhất thiết cần đến Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế!? Đối với trường hợp dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư có sử dụng thường xuyên năm trăm đến năm nghìn lao động phải có Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khi đi vào hoạt động sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động. Nhưng cơ quan nào đánh giá và phê duyệt Báo cáo này thì chưa được quy định rõ: cơ quan cấp giấy phép đầu tư, Bộ chủ quản hay chính quyền địa phương nơi dự án được thực hiện…? Cũng trong mục này, doanh nghiệp phải nộp Bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động. Thiết nghĩ hải quan là cơ quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, thực hiện các chính sách thuế, không quản lý về lĩnh vực lao động nên có cần Bản cam kết như trên? Theo quy định, đối với hàng được miễn thuế, doanh nghiệp ngoài việc phải sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế theo đúng quy định; định kỳ sáu tháng một lần kể từ khi đăng ký tờ khai đầu tiên để nhập khẩu hàng hoá được miễn thuế cho đến khi kết thúc xây dựng hoặc đưa vào lắp đặt, sử dụng hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đã được miễn thuế, người nộp thuế có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế theo Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục để quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện, sử dụng toàn bộ hàng hoá miễn thuế từ khi bắt đầu nhập khẩu đến thời điểm báo cáo. Người nộp thuế phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa về số lượng, chất lượng, chủng loại... hàng hóa dự kiến sẽ thay đổi mục đích sử dụng. Có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm, tiền phạt vi phạm hành chính (nếu có) cho hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu, nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn. Cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc nhập khẩu và sử dụng đúng mục đích đối với hàng hóa miễn thuế của người nộp thuế. Trường hợp sử dụng không đúng mục đích thì thu đủ thuế, đồng thời xử phạt theo đúng quy định. Nhưng trên thực tế, nhiều dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm, việc quản lý sử dụng và chuyển đổi mục đích các hàng nhập đã được miễn thuế là rất khó. Điều này phụ thuộc nhiều vào ý thức, trách nhiệm pháp luật của doanh nghiệp! Hiện nay, cơ quan hải quan chưa có đủ lực lượng cũng như hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác để kiểm tra ở các doanh nghiệp. 2.2. Quy trình thủ tục hải quan với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài Thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu được thực hiện ở Đội thủ tục hàng hóa nhập. Đội có hai khu vực là khu tiếp nhận tờ khai, tính thuế, thông quan và khu kiểm tra thực tế hàng hóa. Theo tính chất hàng hóa thì có hai bộ phận phụ trách là hàng mậu dịch và hàng phi mậu dịch. Vì việc mở tờ khai hàng phi mậu dịch tương đối đơn giản nên chỉ có một cán bộ tiếp nhận, hai cán bộ tính thuế, dưới sự quản lý của một Đội phó. Hàng mậu dịch có một Đội phó phụ trách việc tiếp nhận tờ khai với mười cán bộ tiếp nhận. Trong quá trình tiếp nhận tờ khai mậu dịch, nhiều mục phải có ý kiến và chữ ký của Lãnh đạo Chi cục nên có một Phó Chi cục trưởng làm việc tại Đội. Theo quy trình mới, quy trình thủ tục hải quan theo Quyết số 1171/2009/QĐ-TCHQ, công chức tiếp nhận sẽ nhận cả nhiệm vụ ra thông báo thuế, không đơn thuần là đăng ký tiếp nhận tờ khai. Công việc nặng nề hơn, đòi hỏi trình độ và trách nhiệm lớn hơn với mỗi công chức. Đối với hàng nhập đầu tư được miễn thuế, khó khăn nhất trong quá trình tiếp nhận là xác nhận chính xác mặt hàng nhập khẩu là mặt hàng có trong Danh mục hàng hóa được miễn thuế. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ hải quan hàng nhập đầu tư, các công chức hải quan chủ yếu xem xét các mặt hàng nhập khẩu có phù hợp mục đích, quy mô dự án? Đặc điểm nổi bật của các dự án đầu tư là thời gian thực hiện dự án thường rất dài, vốn lớn. Khi xin cấp giấy phép đầu tư thì chính nhà đầu tư không thể kê khai chính xác và đầy đủ các mặt hàng sẽ nhập khẩu cho dự án vì sự thay đổi liên tục của công nghệ, khoa học kỹ thuật; thay đổi về các chính sách liên quan đến đầu tư, mặt hàng, giá cả…của nhà nước; sự thay đổi mục đích sử dụng của chính nhà đầu tư…theo thời gian. Trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, họ chỉ kê khai chung chung tên, số lượng các hàng hóa nhập phục vụ dự án. Điều này gây khó khăn cho công chức hải quan khi tiếp nhận tờ khai hàng nhập đầu tư được miễn thuế vì không biết chính xác tất cả các hàng nhập khẩu này có thuộc trong Danh mục được miễn thuế đã đăng ký hay không? Cũng qua đó, doanh nghiệp khá dễ dàng gian lận khi nhập khẩu thêm những mặt hàng khác, để các mặt hàng không được miễn thuế nghiễm nhiên được miễn vì lí do phục vụ dự án ưu đãi đầu tư nếu như hải quan không phát hiện ra. Hoặc khai khống số lượng các mặt hàng được miễn thuế để sau đó tìm cách thực hiện buôn bán, chuyển nhượng trái pháp luật. Theo quy định, trách nhiệm của người nộp thuế là tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định 149/2005/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Thông tư 79/2009/TT-BTC và các văn bản quy định khác có liên quan; Tự xây dựng bản thuyết minh và/ hoặc vẽ sơ đồ việc lắp đặt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn thuế nêu tại bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế gửi đăng ký theo đúng quy định của pháp luật, nhu cầu của dự án, chương trình khi cơ quan hải quan yêu cầu; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu kê khai tại Danh mục miễn thuế, bản thuyết minh việc lắp đặt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này. Nhưng kiểm soát được sự trung thực này thật khó bởi nguyên nhân sâu xa lại là tính khách quan của các dự án đầu tư. Với thủ tục miễn thuế, người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng, tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui định. Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng, trị giá hàng hoá đã nhập khẩu vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ số lượng, trị giá hàng hoá nhập khẩu đã miễn thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu. Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên Danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế, photocopy 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn thuế. Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể. Còn với hàng nhập đầu tư không được miễn thuế thì thủ tục như với hàng nhập khẩu thương mại. Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan. Khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu Nội Bài. Hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ máy bay nhập cảnh hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải hàng không qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải hàng không. Hàng hoá nhập khẩu theo các loại hình khác nhau và/hoặc có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng. Cán bộ hải quan tiếp nhận hồ sơ, nhập mã số thuế để kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ hàng. Nếu hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức tiếp nhận thấy phù hợp thì báo cáo Phó Chi cục trưởng phụ trách Đội, lưu kèm hồ sơ. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện nhập khẩu). Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông báo bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho người khai biết rõ lý do. Nếu đủ điều kiện đăng ký thì kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan, chấp nhận dữ liệu để hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ, làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và các thông tin khác. Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục hải quan và ngày tháng năm đăng ký lên tờ khai hải quan. Ví dụ tờ khai hàng nhập đầu tư đăng ký tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài là 906/NK/NDT/A01B05. Trong đó 906 là số tờ khai, NK là viết tắt của nhập khẩu, có sẵn trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, NDT là viết tắt loại hình nhập đầu tư, A01B là mã Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài, 05 là mã Đội hàng hóa nhập. Sau đó, cán bộ ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai” và in Lệnh hình thức và mức độ kiểm tra hải quan. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan vừa ký Quyết định số 437/QĐ-TCHQ ngày 09/3/2010 sửa đổi, bổ sung quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số nội dung trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ, cụ thể: ban hành Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung); thay thế lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ nói trên. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2010. Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu phân luồng tờ khai qua các năm (số liệu năm 2010 tính từ đầu năm đến 27-04) (Nguồn: Đội hàng hóa nhập – Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài) Theo số liệu thống kê trên biểu đồ, có thể thấy được hầu hết các hồ sơ làm thủ tục hải quan qua Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài đều được phân luồng xanh, trung bình chiếm 50%. Tuy nhiên, trong quý I năm 2010, số hồ sơ bị phân luồng đỏ chiếm đa số với 51%, luồng vàng cũng cao hơn các năm trước, 30%. Lý giải sự tăng đột biến của hồ sơ luồng đỏ năm 2010 này là do có công văn số 17433/2009/BTC-TCHQ ngày 11-12-2009, hướng dẫn về việc tăng cường kiểm soát nhập khẩu. Theo đó, khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu: (1) Danh mục hàng tiêu dùng phải nộp thuế trước khi thông quan; (2) Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng; (3) Danh mục hàng hóa phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện chuyển luồng đỏ để kiểm tra thực tế hàng hóa và kiểm tra về mã số, giá tính thuế, xuất xứ hàng hóa. Phân luồng ngẫu nhiên là hệ thống phân luồng không dựa trên các tiêu chí có sẵn, mà ngẫu nhiên lựa chọn luồng, nên thường chỉ chiếm số lượng rất nhỏ, 3-4%. Trong quá trình tiếp nhận tờ khai, khó khăn lớn nhất là phát hiện gian lận trong khai báo của người khai, qua sự không thống nhất giữa các thông tin có được. Điều này buộc cán bộ tiếp nhận phải nắm vững rất nhiều kiến thức tổng hợp để có thể đánh giá được sự phù hợp của bộ hồ sơ, từ các chính sách thuế, chính sách mặt hàng, các thông tin về thị trường, các quy định của các cơ quan nhà nước liên quan đến mặt hàng nhập khẩu, các thông tin xã hội khác… Xuất nhập khẩu tức là hoạt động mua bán liên quan đến nước ngoài, nên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan có nhiều chứng từ được viết bằng ngoại ngữ, thông dụng nhất là tiếng Anh. Các cán bộ công chức hải quan phải vừa nắm vững tiếng Anh vừa phải hiểu bản chất, đặc điểm của các chứng từ trong bộ hồ sơ. Tùy trường hợp mà công chức hải quan kiểm tra hồ sơ hay chuyển kiểm hóa. Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và pháp luật về thuế. Kiểm tra chi tiết hồ sơ với các chủ hàng khác. Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1171 đã gộp cả 2 việc kiểm tra sơ bộ và kiểm tra chi tiết hồ sơ thành một bước để tránh tình trạng một bộ hồ sơ phải kiểm tra 2 lần (kiểm tra sơ bộ và kiểm tra chi tiết) đối với hồ sơ luồng Vàng và luồng Đỏ. Việc gộp cả 2 bước kiểm tra khắc phục việc lãnh đạo Chi cục duyệt hồ sơ 2 lần (ở bước 1 và bước 2 cũ), nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức và hạn chế tình trạng tùy tiện chuyển luồng hồ sơ mà không có lý do. Nguyên tắc chuyển luồng là từ luồng có mức kiểm tra thấp đến luồng có mức kiểm tra cao hơn. Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ, như sau: Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa. Một khó khăn thường gặp phải là trong việc phân loại áp mã ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31583.doc
Tài liệu liên quan