Tài liệu Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại Ngân hàng đầu tư và triển triển Quảng Ninh: LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam vẫn tiếp tục triển khai lộ trình thực hiện Hiệp định cam kết ... Ebook Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại Ngân hàng đầu tư và triển triển Quảng Ninh
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại Ngân hàng đầu tư và triển triển Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEFT/AFTA), tiến trình thực hiện Hiệp định song phương Việt- Mỹ. Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệt là các NHTM nhà nước - những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, phải lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh.Một trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận cũng như nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam đang ở mức rất cao so với nhiều ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây chính là vấn đề nổi cộm, gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng nói riêng và đe doạ sự ổn định của nền kinh tế nói chung. Do đó, nợ quá hạn và nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, tìm các giải pháp xử lý. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh” để nghiên cứu.
Chương 1
Nợ quá hạn và những biện pháp hạn chế nợ quá hạn của ngân hàng thương mại.
1.1 Rủi ro tín dụng và nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.1.1 Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng.
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc trưng cơ bản như sau:
Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Trên thị trường tài chính, NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng bân đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau đó NHTM đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn.
Ngày nay, có rất nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng ra đời và phát triển. Song người ta vẫn phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Cũng chính vì thế mà NHTM chủ yếu là cung cấp tín dụng ngắn hạn cho các khách hàng có nhu cầu vốn bổ sung.
Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ cũng có thể gây tác động đối với họat động kinh doanh ngân hàng( một thay đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác).
Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiên cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững, Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây truyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do hậu quả của việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động ngân hàng phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật định. Những qui chế giám sát phổ biến là: qui chế về phân phối tín dụng, qui chế về bảo vệ nhà đầu tư, qui chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM…
Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian.
Các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng rất đa dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng này lại tương đồng với các sản phẩm của các NHTM khác, đặc biệ là các sản phẩm truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh tóan…Nếu có một NHTM vừa thực hiên một loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập tức có thể bị các ngân hàng khác thực hiện theo ngay. Như vậy, khái niệm sản phẩm mới của NHTM phải được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó đưa ra thị trường các đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác, thời gian chính là yếu tố quan trọng thực hiện giá trị của sản phẩm, đồng thời cũng là một tron những yếu tố quyết định giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với yếu tố thời gian.
Khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng.
Khách hàng của ngân hàng đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.
Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
Rủi ro có thể xảy ra đối với bất kì loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành, mà còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp trong kinh doanh của ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt đông.
1.1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Trong nện kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không tránh khỏi những rủi ro. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngòai ý muốn và ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của NHTM.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so vơi doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro tài chính cơ bản mà ngân hàng thường gặp phải là:
a. Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh tóan cho các bên còn lại. Đối với NHTM rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi của các khỏan cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngọai thương, cho thuê tài chinh.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng thường do:
Người vay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến hạn khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh doanh, dẫn tớicho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.
Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của ngân hàng.
Quá trình trọng về lợi tức, đặt kì vọng về lợi tức cao hơn khoản nợ cho vay lành mạnh.
Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lý do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích.
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua chỉ tiêu: tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ; tỉ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả càng nhỏ thể hiện chất lương tín dụng của ngân hàng càng cao và rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp.
b. Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực tiếp tới giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ của Ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lơi nhuận của ngân hàng. Nều thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn thì tài sản có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng lên lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các kì hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất dầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.
Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: Do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suât huy động và hạ lãi suất cho vay để thu hút khácg hàng, do đó đã làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng; do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền, nên ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn, do chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà nước nên ngân hàng phải cắt giảm lãi suất cho vay.
c. Rủi ro thanh toán.
Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.Trong trường hợp như vậy thì Ngân hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.Trong cơ cấu tài sản có thì tiền mặt có độ thanh khoản cao nhất, do đó trước hết ngân hàng sẽ dùng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.Bởi vì tiền mặt tại quĩ không mang lại thu nhập lãi suất, cho nên trong trường hợp bình thường, ngân hàng chỉ duy trì một lượng tiền mặt ở mức tối ưu đủ để đáp ứng nhu cầu thường xuyên của người gửi mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản của ngân hàng.Trong trường hợp thiếu hụt tạm thời, ngân hàng chỉ cần đi vay bổ sung một cách thông thường trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ như trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính được đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn bình thường.Trong bối cảnh đó, hầu hết các ngân hàng đều phải đối phó với tình huống tương tự, thì chi phí để huy động vốn bổ sung tăng lên đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường giảm.Hậu quả là, Ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi.Điều này khiến cho ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và buộc phải bán tháo ngay số tài sản khó chuyển nhượng với giá rẻ.Do bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp khiến cho khả năn thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ.Trong trường hợp rủi ro thanh khoản ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả mọi người gửi tiền đồng loạt rút tiền thì dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro phá sản.
d. Rủi ro hoạt động ngoại bảng.
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của các ngân hàng hiện đại là việc mở rộng các hoạt động ngoại bảng.Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản(nội bảng), bởi vì các hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận nợ hoặc ngân hàng phát hành các chứng khoán.Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản, bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này càng phát triển.Tuy nhiên, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến cho ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của mình để trang trải những chi phí ngoại bảng.Trong trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng là nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng có thể bị phá sản.
e. Rủi ro hối đoái.
Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên. Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của ngân hàng như: Cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ; Mua bán ngoại tệ; đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…
Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối” trường” hay “đoản” đều có thể gặp rủi ro hối doái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ trường thì khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó , khi ngoại tệ lên giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
Như vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ”trường” hay “đoản” chính là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng.Đây chính là kết quả của việc ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản có bằng ngoại tệ.
f. Rủi ro công nghệ và hoạt động.
Trong thời đại ngày nay, đổi mới công nghệ ngân hàng đã trở thành chủ đề được các ngân hàng quan tâm hơn bao giờ hết.Mục tiêu để phát triển công nghệ ngân hàng nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm:
Nhờ mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng;
Nhờ tăng cường khai thác tiềm năng của công nghệ ngân hàng;
Hiệu quả kinh tế nhờ mở rộng quy mô hoạt động bao hàm khả năng ngân hàng đã hạ thấp được giá thành hoạt động bình quân bằng cách mở rộng đầu ra của các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp.Hiệu quả do tăng cường khai thác tiềm năng công nghệ bao hàm khả năng của ngân hàng với các dịch vụ của ngân hàng với quy mô công nghệ nhất định có thể cung cấp nhiều hơn các dịch vụ khác nhau cho khách hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động.Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ phát sinh trong trường hợp: dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không sử dụng đến và hậu qủa là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả, hoặc qui mô hoạt động không được mở rộng mặc dù đã đầu tư công nghệ mới..Rủi ro hoạt động và rủi ro công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ, và có thể phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động, điều đó có thể làm khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân phá sản của ngân hàng trong tương lai.
g. Các loại rủi ro khác.
Ngoài những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng còn chịu những rủi ro khác như:
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được, chũng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
- Các rủi ro khác : rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý….
1.2 Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng đến thời hạn thanh toán các khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với người cho vay. Nợ quá hạn trước hết vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn. Sau nữa, nợ quá hạn có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng tiếp theo là: tính hoàn trả, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận tín dụng. Một khoản tín dụng được cấp luôn luôn xác định về mặt thời gian và giá trị hoàn trả( gốc và lãi).Nợ quá hạn phát sinh khi đáo hạn, người vay không có khả năng trả một phần hay toàn bộ khoản vay. Nợ quá hạn là biểu hiện của rủi ro tín dụng, có thể gây cho ngân hàng rủi ro đọng vốn (khách hàng chậm trả), hoặc rủi ro mất vốn (khách hàng không trả được nợ).
1.2.2 Phân loại nợ quá hạn.
* Căn cứ vào thời gian
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN nợ quá hạn được chia thành 5 nhóm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày: được xếp vào các khoản nợ nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn).
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày: được xếp vào nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý).
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày: được xếp vào nợ nhóm 3(Nợ dưới tiêu chuẩn).
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: được xếp vào nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).
+ Các khoản nợ quá hạn trên 361 ngày: được xếp vào nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
* Căn cứ vào khả năng thu hồi, nợ quá hạn được chia làm 3 loại:
+ Nợ quá hạn thu hồi được 100%
+ Nợ quá hạn thu hồi được một phần.
+ Nợ quá hạn mất trắng.
* Căn cứ vào mức độ đảm bảo, nợ quá hạn được chia làm 3 loại:
+ nợ quá hạn được đảm bảo hoản toàn.
+ Nợ quá hạn được đảm bảo một phần.
+ Nợ quá hạn không được đảm bảo.
1.2.3 Các dấu hiệu của khoản vay thể hiện nguy cơ quá hạn.
(Xem phụ lục)
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn.
1.2.4.1 Nguyên nhân chủ quan làm phát sinh nợ quá hạn.
a. Sự quản lý yếu kém của ngân hàng.
Sự quản lý yếu kém của ngân hàng luôn đi đôi với tình trạng nợ quá hạn cao.Sơ hở trong khâu kiểm tra, xét duyệt hồ sơ khách hàng hoặc phân tích tín dụng dẫn đến chấp nhận các khách hàng rủi ro quá mức chắc chắn sẽ phải chấp nhận tỷ lệ nợ quá hạn cao vào một ngày nào đó. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng khi ta thực hiện một phép phân tích đơn giản đối với danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự tập trung tín dụng quá mức vào một khu vực khách hàng, sự thiếu vắng các biện pháp điều chỉnh danh mục tín dụng trước các diễn biến kinh tế vĩ mô bất lợi, thiếu hệ thống các chuẩn mực đánh giá khách hàng và những rủi ro đạo đức tiềm năng chính là những yếu tố chủ yếu đẩy ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng nợ quá hạn cao.
b. Quy trình nghiệp vụ ngân hàng còn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ.
Do qui trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ dẫn đến việc khách hàng lợi dụng lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Chính sách cho vay không phù hợp với đặc điểm thực trạng nên kinh tế có thể dẫn đến hậu quả tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao.Thực tế cho thấy, sự hoạt dộng của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng, nhất quán hợp lý có hiệu quả hơn là dựa vào kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân lãnh đạo. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thiếu tính thống nhất có thể là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
Ngoài ra, sự chậm trễ trong việc sửa đổi các quy định tín dụng chưa hoặc không còn phù hợp với điều kiện thực tế cũng làm cho ngân hàng gặp phải khó khăn khi xử lý tài sản đảm bảo cho các khoản vay.Ví dụ, đối với các khoản cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là bất động sản, việc định giá tài sản cao hơn giá trị thị trường, thiêu chính xác (không tính đến khả năng rủi ro thị trường bất động sản đóng băng) thì việc xử lý tài sản đảm bảo kó khăn, kéo dài dây dưa, phát sinh nhiều tốn kém cho ngân hàng.
Với chính sách mở rộng tín dụng để chiếm thị phần, các Ngân hàng thương mại có thể đơn giản hoá các thủ tục cho vay, hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách hàng rào kiểm soát, thông tin sai lệch nên dễ gặp phải rủi ro. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,một số ngân hàng còn coi đây là cách để thu hút khách hàng.
c. Hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và đồng bộ.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam vừa thiếu vừa không ổn định đôi khi lại không rõ ràng nên đôi khi có kết luận rồi mà vẫn không áp dụng được, gây khó khăn cho ngân hàng.
Chính sách của ngành ngân hàng hay thay đổi.Nhiều vấn đề thực tế phát sinh nhưng chưa có qui định điều chỉnh kịp thời.
d. Cơ chế trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro không hợp lý.
Sự bất hợp lý trong việc trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro của Ngân hàng thương mại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho các khoản nợ xấu không được xử lý dứt điểm.Chẳng hạn, trước đây Việt Nam qui định cơ chế trích lập quĩ DPRR từ nguồn lợi nhuận sau khi nộp ngân sách đã không đủ để đáp ứng nhu cầu của các Ngân hàng thương mại bù đắp những tổn thất phát sinh trong quá trình hoạt động.Điều đó dẫn tới tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của các Ngân hàng thương mại vẫn ở mức quá cao so với tiêu chuẩn đề ra.
e. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng còn non kém.
Cán bộ tín dụng NH chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về khía cạnh kinh tế-kỹ thuật của dự án, của ngành kinh doanh mà NH đầu tư, không đủ năng lực thẩm định một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học dẫn đến xác định sai hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay. Việc không am hiểu về pháp luật cũng có thể dẫn đến các khoản vay không bảo đảm yếu tố pháp lý, không bảo đảm được quyền lợi cho NH khi xảy ra tranh chấp trước pháp luật.
f. Cơ cấu cho vay không hợp lý
Lợi nhuận của ngân hàng Việt Nam chủ yếu là từ mảng tín dụng.Dư nợ cho vay chiếm 60-80% tổng tài sản có của mỗi Ngân hàng thương mại.Trong đó, tín dụng ngắn hạn chiếm trên 70% tổng dư nợ nên rủi ro rất cao.Nguồn lợi nhuân thu từ mảng dịch vụ khách hàng chỉ chiếm 20-30%.
Việc quản lý tín dụng vẫn theo kiểu truyền thống quá chú trọng đến tài sản đảm bảo là bất động sản, đất trong khi thị trường bất động sản Việt Nam chứa nhiều bất ổn.
g. Một số nguyên nhân khác.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng
Qui mô ngân hàng nhỏ bé nên không có điều kiện: vốn, mạng lưới… để cải tiến, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế nên rủi ro cao dễ phát sinh nợ quá hạn.
Thị trường bảo hiểm chưa phát triển: các loại hình bảo hiểm cho các loại tín dụng hầu như chưa có.
1.2.4.2 Nguyên nhân khách quan làm phát sinh nợ quá hạn.
a. Khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh.
Nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn…
Nhóm nguyên nhân bất khả kháng đối với con nợ như: Biến động thị trường, thay đổi lãi suất, tỷ giá, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực, biến động chính trị và những thay đổi về chính sách vĩ mô ở nước con nợ
Trong những năm trước đây, tồn tại các hoạt động cho vay theo sự chỉ định của chinh phủ, theo kế hoạch của nhà nước đã gây rủi ro lớn cho các Ngân hàng thương mại nước ta.
Chính sách cơ chế không ổn định, hay thay đổi trong thời gian chuyển đổi nên kinh tế từ tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước với những biện pháp vừa làm vừa sửa đã gây rủi ro lớn cho Ngân hàng thương mại và các con nợ.
b. Môi trường pháp lý chưa đầy đủ.
Kẽ hở trong luật sẽ tạo điều kiên cho khách hàng tìm cách lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, chây ỳ không trả nợ hoặc gây khó khăn cho quá trình xử lý nợ xấu của ngân hàng.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều lĩnh vực ngành nghề Luật còn chưa đề cập tới hợăc còn đang dự thảo nên gây khó khăn ch họt động của ngân hàng.Nhiều luật còn gây tranh cãi khiễn các cơ quan có thẩm quyền đứng ra xét xử còn lúng túng, chưa minh bạch…
c. Các khoản cho vay theo chỉ định của chinh phủ.
Chính phủ mỗi quốc gia sẽ chỉ định Ngân hàng thương mại cho vay để thực hiện chính sách phát triển của đất nước.Hầu hết các khoản cho vay này các Ngân hàng thương mại không đủ cơ sở để tự quyết định cho vay hoặc quá thẩm quyền phán quyết, Chính vì vậy khoản cho vay này co hiệu quả thấp, độ rủi ro cao và khả năng đảm bảo cho khoản vay của khách hàng rất hạn chế.
1.2.5 Tác động của nợ quá hạn.
1.2.5.1 Đối với ngân hàng.
Nợ quá hạn gây ứ đọng vốn làm mất vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.Nợ quá hạn làm chậm vòng quay vốn, giảm tốc độ chu chuyển vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nợ quá hạn làm giảm, thậm chí làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng và có thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng.
Nợ quá hạn làm tăng chi phí, giải quyết, đồng thời làm giảm khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh khác.
1.2.5.2 Đối với nền kinh tế.
Nợ quá hạn làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở ngân hàng hoàn thành tốt chức năng trung gian tín dụng, cấp vốn cho nền kinh tế.Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua ngân hàng cũng trở nên kém hiệu quả hơn.
Ỏ mức độ trầm trọng, nợ quá hạn không chỉ kéo theo sự sụp đổ của một ngân hàng mà kéo theo một ảnh hưởng dây chuyền làm chao đoả toàn bộ hệ thống ngân hàng.Điều đó gây rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước, gây đình trệ và khủng hoảng kinh tế.Ở mức độ lớn hơn, nó còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế toàn cầu.
1.2.6 Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về hạn chế nợ quá hạn và vận dụng cho Việt Nam.
1.2.6.1 Thực trạng nợ quá hạn của một số nước Châu Á.
Trong thập niên cuối của thế kỷ 20, sự phát triển của nền kinh tế Châu Á đã bị chững lại trên đà phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là trong khu vực đã diễn ra một cuộc khủng hoảng khá trầm trọng, mà xuất phát điểm là từ ngành được coi là mạch máu của nền kinh tế, ngành NH. Tất cả các nước trong khu vực, dù lớn hay nhỏ, đặc biệt là một số nước như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... chịu ảnh hưởng khá nặng nề những hậu quả của cuộc khủng hoảng nợ đối với nền tài chính của mình, đặc biệt là vấn đề liên quan tới các khoản nợ khó đòi và các khoản nợ khoanh.
Thái Lan, nước đầu tiên trong khu vực thả nổi đồng tiền, đã phải vật lộn với các khoản nợ khó đòi ngày càng tăng. Có thể nói, đây là nước mà hậu quả của cuộc khủng hoảng tác động tới nặng nề nhất trong khu vực. Đất nước này đã mua sản phẩm và dịch vụ của nước ngoài nhiều hơn là số tiền nhận được từ xuất khẩu và đầu tư. Hậu quả là thâm hụt cán cân vãng lai của Thái Lan lên tới 8% GDP vào năm 1996. Để tài trợ cho đầu tư trong nước và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội địa, mỗi tháng Thái Lan phải vay trên thị trường tiền tệ từ 800 triệu đến 1 tỷ USD. Con số này chưa kể đến nợ nước ngoài của khu vực tư nhân (trên 60 tỷ USD), các khoản vay được đầu tư chủ yếu vào những khu vực có giá cả khá nhạy cảm như bất động sản. Hơn nữa, nợ ngắn hạn lại chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số nợ. Xuất khẩu của Thái Lan bị giảm sút, các chủ nợ, các nhà đầu tư nước ngoài đứng trước nguy cơ mất những món nợ khổng lồ không có khả năng thanh toán của Thái Lan. Những món nợ khoanh ngày càng tăng, đe dọa trực tiếp đến khả năng tồn tại và phục hồi kinh tế của nước này. Cuối năm 1997 và đầu năm 1998, nợ khoanh của Thái Lan chiếm tới 30 - 35% tổng vốn cho vay của toàn ngành NH, NH Trung ương Thái Lan phải nghiên cứu biện pháp xử lý hơn 500 khoản nợ khoanh của các công ty trị giá 1,73 tỷ USD.
Tại Nhật Bản, tình trạng hỗn loạn về các khoản cho vay khó đòi được xem là trở ngại chủ yếu đối với sự phục hồi kinh tế. Các NH trở nên rối loạn khi mà công tác quản lý lỏng lẻo, việc lãi suất thấp kết hợp với việc giá đất và giá cổ phiếu tăng mạnh đã tạo ra một “bong bóng” về tài sản với những khoản vay rải rác mọi nơi. Một điểm yếu lớn nhất của các NH là việc họ thành lập các công ty thế chấp, gọi là “Jusen”. Các công ty này bắt đầu tham gia mạnh mẽ vào hoạt động cho vay có liên quan đến bất động sản trong những năm kinh tế “bong bóng” và bị tác động mạnh khi bất động sản sụt giá vào năm 1990. Người ta tính ra giá trị đất đã giảm 80% từ khi "bong bóng" vỡ, điều này gây ra sự căng thẳng cho hầu như bất cứ tổ chức tài chính nào có các khoản cho vay đặc biệt, bất kể các khoản cho vay đó lớn đến mức nào. Theo tính toán của một số tổ chức, các khoản cho vay gặp khó khăn ước tính đã lên tới 100.000 tỷ yên (729 triệu USD). Sự đổ vỡ của các công ty tài chính, các NH là điều không tránh khỏi, điển hình là công ty chứng khoán Yamaichi và NH Hokkaido Takushoku, đã giáng đòn mạnh mẽ vào nền kinh tế “bong bóng” Nhật Bản. Nợ khó đòi được gọi là một căn bệnh “ung thư” đối với nền kinh tế Nhật Bản, trở thành gánh nặng dai dẳng và kinh hoàng của nước này.
Tại các nước khác, tình hình cũng không mấy sáng sủa. Đồng Rupiah của Indonesia bị phá giá, gánh nợ của các NH tăng 109% lên 12 tỉ USD vào tháng 4/1998 so với mức cũ là 5,34 tỷ USD một năm trước đó; Trung Quốc thì phải đối chọi với tình trạng nợ chồng chéo giữa các DN, giữa DN với Nhà nước, và giữa DN với các NHTM do tình trạng lợi dụng, ỷ lại vào nhà nước và quản lý lỏng lẻo của các NH cũng như tại các DN; Tại Hàn Quốc, giới NH gặp một bài toán khó khác. Đó là nguy cơ bị sát nhập hoặc ngừng hoạt động của không ít các tổ chức trong hệ thống NH nếu không được nâng vốn điều lệ, một vấn đề khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng. Để các NH này có thể tìm đến các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ Hàn Quốc phải giải quyết được vấn đề nợ khó đòi theo thoả thuận với IMF.
Xét về bản chất, tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn và nợ khó đòi tại các tổ chức trong hệ thống tiền tệ tín dụng tại các nước Châu Á không phải là hậu quả từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Mà cuộc khủng hoảng, đơn thuần chỉ là biểu hiện cao độ, đỉnh điểm của tình trạng hỗn loạn, lỏng lẻo trong quản lý và hoạt động của hệ thống NH tại các nước này. Và khi cuộc khủng hoảng bùng nổ, đã đánh thức tiềm thức của các quan chức, các nhà quản lý trên toàn châu lục. Nếu không có biện pháp tháo gỡ, nền kinh tế của bản thân các nước trong khu vực sẽ sụp đổ, kinh tế thế giới và kinh tế khu vực có thể cũng sẽ sụp đổ theo phản ứng dây chuyền? Và các chuyên gia kinh tế, các Chính phủ bắt đầu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp để phục hồi hệ thống NH, phục hồi nền kinh tế đất nước.
1.2.6.2 Kinh nghiệm của một số nước.
Đứng trước tình trạng ngày càng trầm trọng của hệ thống NH nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhiều nước đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp, biện pháp thực hiện khác nhau với mong muốn cải thiện hệ thống tài chính tín dụng, từng bước khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng thông qua việc giải quyết các món nợ xấu trong cơ cấu tài sản của mình. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ xin đưa ra kinh nghiệm xử lý nợ được xem là khá hiệu quả tại một số nước sau:
Thái Lan
Chính phủ Thái Lan đã thực thi một số chính sách tích cực để tháo gỡ khó khăn, giảm thiểu nợ xấu trong hệ thống NH, đặc biệt là xử lý các tài sản thế chấp.
Chính phủ cho phép các NHTM được thành lập công ty mua bán tài sản thế ch._.ấp, cầm cố. Cổ đông của công ty là các NHTM, mỗi NH được mua tối đa 10% vốn điều lệ. Trong từng trường hợp cần thiết, Chính phủ có thể mua cổ phiếu của các NH gặp khó khăn, phải sát nhập, giải thể... Đồng thời, nhà nước cho phép thành lập quỹ phát triển và phục hồi tài chính do Bộ tài chính quản lý để phát hành trái phiếu dùng để mua cổ phiếu của các NHTM, công ty tài chính, nếu không đáp ứng được yêu cầu, sẽ kêu gọi nước ngoài mua cổ phần. Ngoài ra, công ty bảo hiểm tiền gửi được thành lập để phòng ngừa rủi ro với tỉ lệ đóng góp 0,23%-0,35% trên tổng số tiền huy động của mỗi NHTM.
Để cơ cấu lại nợ và dự phòng rủi ro, chính phủ thành lập “Uỷ ban cơ cấu lại khu vực tài chính tư nhân”. Về cơ cấu lại nợ, có 3 biện pháp được sử dụng:
+ Điều chỉnh, sửa lại hợp đồng vay vốn như hạ lãi suất vay, giảm gốc vốn vay, tăng thời hạn vay, hoặc yêu cầu con nợ chuyển giao tài sản thế chấp để bán, chấp nhận lỗ để xoá nợ.
+ Kết hợp giữa việc điều chỉnh lại hợp đồng với việc chuyển giao tài sản thế chấp để xử lý.
+ Giãn nợ, khi con nợ gặp khó khăn tạm thời trong thu chi tài chính, sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại nợ quá hạn để dự phòng rủi ro được tính theo 5 loại:
Loại 1: nợ quá hạn bình thường, trong thời gian 1 tháng không thu được, tỉ lệ dự phòng rủi ro là 1%.
Loại 2: nợ quá hạn không bình thường, trong thời gian từ 1 – 3 tháng không thu được, tỉ lệ dự phòng rủi ro 2%.
Loại 3: nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn bình thường, từ 3 – 6 tháng không thu được, tỉ lệ dự phòng rủi ro 20%.
Loại 4: nợ khó đòi, từ 6 – 12 tháng không thu được, tỉ lệ dự phòng rủi ro là 50%.
Loại 5: nợ quá hạn mất trắng, trên 12 tháng không thu hồi được, tỉ lệ dự phòng rủi ro 100%.
Việc trích dự phòng rủi ro được thực hiện 6 tháng một lần.
NH Trung ương Thái Lan cho biết, nhờ các biện pháp trên, đầu năm 2000 nợ quá hạn của các NH và công ty tài chính Thái Lan đã giảm chút ít, thời điểm tháng 1/2000 chiếm 38,68% tổng số vốn vay so với 38,91% thời điểm cuối tháng 12/1999. Hiện nay, các NH và công ty tài chính Thái Lan đều đạt được thành công trong việc cơ cấu lại các khoản cho vay xấu.
Nhật Bản.
Để giải quyết hậu quả của nền kinh tế “bong bóng”, Đảng dân chủ tự do cầm quyền (LDP) của Nhật đã đưa ra 2 nội dung, theo đó, hệ thống NH Nhật Bản sẽ được cải cách bằng việc: Một là, tăng cường kiểm tra, giám sát các NHTM; Hai là, thành lập một “NH cầu nối", để giải quyết các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NH.
Giải pháp thành lập "NH cầu nối" được coi là một hướng đi mới trong nỗ lực khôi phục lại hệ thống tài chính NH của Nhật bản. "NH cầu nối" là một quỹ thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập để quản lý một nguồn vốn lớn của Chính phủ, dự tính khoảng 22 nghìn tỷ yên nhằm cứu trợ hệ thống NH và bảo vệ các nhà đầu tư. Đây được xem là một phần của kế hoạch phục hồi toàn bộ nền kinh tế đã được Chính phủ Nhật Bản thông qua hồi tháng 4/1998. Các chức năng chính của "NH cầu nối": Trợ giúp tài chính cho các NH, các tổ chức tài chính có khả năng bị phá sản thông qua việc mua lại một phần hoặc toàn bộ các khoản nợ khó đòi; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các NH sát nhập với nhau nhằm tăng sức mạnh tài chính, tăng khả năng cạnh tranh, hoặc khuyến khích các NH có tình hình tài chính lành mạnh hơn mua lại các NH có tình hình tài chính yếu kém hơn.
Song song với giải pháp "NH cầu nối" và đồng thời cũng để hỗ trợ cho giải pháp này, Chính phủ Nhật Bản còn sử dụng nguồn vốn của công ty Bảo hiểm tiền gửi thuộc sở hữu nhà nước để bảo vệ lợi ích cho những người gửi tiền tiết kiệm trong các trường hợp công ty tài chính hay NH bị phá sản.
"NH cầu nối" thực ra chỉ là một giải pháp mang tính chất tạm thời nhưng phản ứng của thị trường Nhật Bản là khá tích cực. Cụ thể là: trong những ngày đầu kế hoạch được đưa ra, cả giá trị của đồng Yên trên thị trường tiền tệ và chỉ số giá chứng khoán trên TTCK Nhật Bản đều đã tăng lên. Giới đầu tư hiện nay đang rất quan tâm đến sự thành công trong kế hoạch cải cách của Nhật Bản, trong đó, Cục giám sát tài chính của Nhật sẽ tiến hành đánh giá khả năng của các NH trong việc trả nợ để tiến hành buộc phá sản, sát nhập hoặc bán cho NH khác, qua đó cải thiện dần tình hình tài chính của các NH trong hệ thống.
Malaysia.
Malaysia đã thành lập một cơ quan chuyên quản lý nợ khoanh với tên gọi tắt là Danaharta. Cơ quan này sẽ chỉ tập trung vào các khoản nợ khoanh và tài sản của các công ty có dấu hiệu mất khả năng chi trả. Theo kế hoạch, Danaharta sẽ mua lại nợ khoanh với giá thị trường theo thoả thuận với các NH bán nợ. Danaharta đã tiếp cận từng NH một, và đàm phán chính thức với các NH. Khi một công ty có dấu hiệu mất khả năng chi trả, hoặc ban quản lý công ty không có khả năng điều hành DN thì Danaharta sẽ chỉ định một giám sát viên đặc biệt quản lý. Nhiệm vụ của nhân viên này là tham gia điều hành và phục hồi hoạt động của công ty chứ không phải lo tìm cách ép công ty trả nợ. Biện pháp này cũng đã giúp Malaysia giảm được bớt gánh nặng về tình hình nợ xấu trong nền kinh tế.
1.2.6.3 Những bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam.
Từ thực tế kinh nghiệm của NHTM các nước về hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, đối với Việt Nam để hạn chế nợ quá hạn và nâng cao chất lượng tín dụng có thể xem xét một số vấn đề sau:
- Thành lập các công ty mua bán nợ(AMC) hoạt động độc lập để quản lý, mua bán khai thác các khoản nợ xấu là rất hiệu quả
- Hoàn thiện quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng.
- Áp dụng các biện pháp giải quyết linh hoạt đối với các khoản nợ có dấu hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Sử dụng vốn ngân sách để giải quyết một phần nợ tồn đọng của các NHTM.
- Cơ cấu lại đi đôi với tăng cường sự liên kết trong hệ thống để nâng cao khả năng tự đề kháng của các NHTM.
- Ngân hàng hay chính phủ phải chấp nhận những tổn thất lớn do xử lý nợ xấu nhưng điều quan trọng là giảm thiểu được tối đa tổn thất cho các NHTM. Từ đó, có thể tạo thế và lực mới cho ngân hàng trong hoạt động bình thường, có sinh lời.
Chương 2
Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh.
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
Ngày 26/4/1957 đã đi vào lịch sử ngành tài chính ngân hàng Việt Nam như một mốc son quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một ngân hang quốc doanh đầu tiên, đặc biệt của Việt Nam: Ngân hang ĐT&PT Việt Nam- Ngân hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất tại Việt Nam theo quyết định số 177/ TT ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ với tên gọi Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính.
Sự ra đời của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một tất yêu khách quan xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần có một tổ chức chuyên trách việc cấp phát vốn ngân sách Nhà nướccho đầu tư xây dựng cơ bản và được thực hiên những nghiệp vụ Ngân hàng để phục vụ cho các tổ chức và đơn vị hoạt đồng trong lĩnh vực XDCB. Qua đó thực hiên chức năng giám đốc bằng đồng tiên chống lãng phí và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước.
Chặng đường xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước và trong mỗi giai đoạn lịch sử ấy,ĐT&PT Việt Nam luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đảng, nhà nước và nhân dân giao phó.Đến hôm nay các thế hệ cán bộ của ĐT&PT Việt Nam vô cùng tự hào BIDV là Ngân hàng có bề dày lịch sử nhất của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam và là Ngân hàng thương mại lớn kinh doanh đa năng tổng hợp, hoạt động theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, xứng đáng với danh hiệu cao quý mà Đảng, Nhà nước đã phong tặng: Đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới,Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương hứu nghị của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân các bộ tộc Lào trao tặng năm 2007 ghi nhận những đóng góp tích cực của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự hợp tác hỗ trợ có hiệu quả với các Ngân hàng thương mại nhà nước của đất nước Lào tươi đẹp.
Trải qua chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã có những tên gọi phù hợp với từng thời kì xây dựng và phát triển của đất nước:
Chi nhánh Ngân hàng kiến thiết khu Hồng Quảng(1957).
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng tỉnh Quảng Ninh (1981).
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Quảng Ninh (1990).
Cùng với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của toàn hệ thống, bằng sự cố gắng, nỗ lực, năng động, sáng tạo, Chi nhánh Quảng Ninh đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức và trở thành một Ngân hàng có uy tín, vị thế trên địa bàn; Đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng đất nước và phát triển Kinh tế - xã hội của địa phương qua các thời kì.
Giai đoạn 1957-1975
Từ khi thành lập năm 1957 đến năm 1975 – giai đoạn thực thi nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, BIDV Quảng Ninh khi đó với tên gọi là chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hồng Quảng với số lượng CBCNV chỉ có 12 người, hầu hết là bộ đội chuyển ngành, nhưng với tinh thần cách mạng “làm thật nhiều than cho tổ quốc” - khẩu hiệu hành động của nhân dân vùng mỏ thời kỳ này đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không chỉ cấp phát vốn mà còn quản lý nâng cao vốn đầu tư, cấp phát có hiệu quả nhiều tỷ đồng để khôi phục các công trình giao thông vận tải, điện, xi măng, than và các công trình công nghiệp khác.
Giai đoạn 1976-1990
Sau ngày đất nước thống nhất, trong 15 năm (1976-1990) phục vụ đường lối kinh tế phát triển của Đảng, nhà nước, chi nhánh đã cấp phát vốn xây dựng cho trên 300 công trình lớn nhỏ của các ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh với số vốn gần 90 tỷ đồng, góp phần tăng năng lực sản xuất. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, chi nhánh đã chú trọng kiểm tra kiểm soát trong quá trình thanh, quyết toán. Ở khâu này hàng năm chi nhánh đã cắt giảm, tiết kiệm được từ 1-15% vốn đầu tư. Một nét nổi bật trong giai đoạn này là chi nhánh đã thực hiện thành công việc thử nghiệm đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư: đi vay để cho vay, từng bước xoá bỏ bao cấp trong đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Có thế nói thành công này là dấu mốc rất có ý nghĩa, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này của chi nhánh.
Giai đoạn 1991-2000
10 năm thực hiện công cuộc đổi mới (1991-2000) BIDV Quảng Ninh đã có bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu, có quy mô hoạt động lớn và đa dạng trên địa bàn, góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của vùng mỏ. Đây là thời kỳ BIDV Quảng Ninh thực hiện đổi mới toàn diện và sâu sắc, chuyển sang kinh doanh tổng hợp. Trong giai đoạn này chi nhánh luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô và phạm vi hoạt động được mở rộng, tăng trưởng huy động vốn để mở rộng tín dụng, vừa phục vụ nền kinh tế vừa góp phần thực hiện chính sách tiền tệ kiềm chế lạm phát.
Giai đoạn 2001-2007
Phát huy thành quả của 10 năm đổi mới, trong giai đoạn 2001- 2006, BIDV Quảng Ninh đã duy trì, giữ vững được tốc độ tăng trưởng bình quân, tiếp tục khẳng định vai trò, vị thế của BIDV trên địa bàn, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.Trong giai đoạn này, chi nhánh xây dựng và triển khai thực hiện tái cơ cấu theo nguyên tắc cơ cấu lại gắn với phát triển toàn diện, vững chắc và tạo ra những cân đối hợp lý.Chi nhánh đã thực hiên tách bạch dư nợ vay thương mại và dư nợ cho vay theo chỉ định của chính phủ,cơ cấu lại các khoản mục tài sản có theo hướng tăng khả năng sinh lời, đã tập trung xử lý các khoản nợ xấu phát sinh từ 31/12/2000 trở về trước xong trong năm 2003 nợ quá hạn luôn ờ con số < 1%- thấp dưới mức mục tiêu đề ra.Tính đến cuối năm 2006, tổng tài sản của chi nhánh đạt 2.251 tỷ, tăng 40% so với năm 2005; Huy động vốn tăng 43% so với 2005; tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân hang năm đạt 33%. Công tác hiện đại hoá, tin học hoá nghiệp vụ ngân hang, mở rộng các sản phẩm, dịch vụ được coi trọng và triển khai một cách đồng bộ đã mang lại hiểu quả thiết thực. Hiện BIDV Quảng Ninh đã triển khai các dịch vụ như; Thanh toán biên mậu với 03 Ngân hàng của Trung Quốc là Ngân hàng kiến thiết, Ngân hàng công thương, Ngân hàng nông nghiệp; Kinh doanh, thu đổỉ ngoại tệ, chi trả kiều hối, Chuyển tiền Westem Union; Tư vấn thanh toán xuất nhập khẩu: Thanh toán Quốc tế; Bảo lãnh, Đại lý uỷ thác đầu tư; Đại lý bảo hiểm; Đồng thời mở rộng dịch vụ Ngân hàng hiện đại như ATM, nhắn tin tự động qua di động (BSMS), Dịch vụ thanh toán thẻ(POS), Dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home Banking), Đại lý nhận lệnh chứng khoán, kết nối banknet giữa 7 Ngân hàng thương mại tạo thành một hệ thống thanh toán thẻ tự động lớn nhất hiện nay…
Hiện tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh là tổ chức tín dụng đầu tiên, duy nhất trên địa bàn được cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Triển khai thành công giai đoạn 1 dự án hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng và hệ thống thanh toán điện tử. Thực hiện tốt cơ câu lại Ngân hang, hướng dẫn các nghiệp vụ theo chuẩn mực quốc tế. Thực hiện công khai minh bạch, đánh giá chinh xác nội lực và vị trí của mình so với các Ngân hàng khác trên địa bàn, tạo sự đổi mới cơ bản trong quản trị điều hành, lấy an toàn- hiệu quả- phát triển bền vững là mục tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động.
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Ban Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng GD Bãi Cháy
Phòng KH nguồn vốn
Phòng tín dụng
Phòng tài chính kế toán
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng GD Cẩm Phả
Phòng tổ chức hành chính
Ban giám đốc
Giám đốc: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước NHĐT & PT Việt Nam về hoạt động chung của ngân hàng và quản lý hoạt động của các phòng ban.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ huy điều hành các chức năng quản trị theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm quản lý hoạt động tín dụng.
Phó giám đốc thứ 2 chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thanh toán quốc tế, về hoạt động tài chính, kế toán.
Phòng tín dụng
Liên quan đến nghiệp vụ tín dụng – quan hệ tín dụng khách hàng:
Thiết lập duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của BIDV, trực tiếp tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng.
Thực hiện nhiệm vụ với khách hàng, xem xét và đề xuất các cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, theo dõi quá trình cho vay, thực hiện nhiệm vụ thu hồi nợ cho đến khi tất toán hợp đồng tín dụng.
Chăm sóc khách hàng tiếp nhận yêu cầu về mọi dịch vụ Ngân hàng và chuyển đến các phòng ban liên quan giải quyết.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định và quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
Hướng dẫn cho khách hàng chuẩn bị các thủ tục hồ sơ vay vốn, sau đó nhận định và kiểm tra hồ sơ vay vốn.
Phân tích khách hàng vay vốn theo quy trình nghiệp vụ và các văn bản pháp lý có liên quan để ra quyết định tín dụng trong hạn mức được giao hay duyệt các khoản cho vay, bảo lãnh và tài trợ thương mại.
Chuẩn bị các hồ sơ liên quan và lập tờ trình cho vay để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra còn có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay…
Sau khi có quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ quản lý giải ngân theo đúng hợp đồng tín dụng, đồng thời theo dõi để xử lý và lưu giữ hồ sơ của khoản vay.
Liên quan đến nghiệp vụ quản lý hậu giải ngân: Thực hiện thu nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ cho công tác thẩm định.
Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh và các khoản tín dụng ngắn hạn, tham gia ý kiến về quy định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn khác.
Phòng thực hiện thẩm định các nhiệm vụ như: Hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay, đánh giá tài sản đảm bảo cho vay, giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay… cho từng khách hàng và của toàn bộ chi nhánh.
Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Phân tích các hoạt động của các ngành kinh tế, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng.
Quản lý danh mục đầu tư tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối quản lý trực tiếp quản lý nợ xấu tại chi nhánh, báo cáo và đề xuất với ban lãnh đạo về xử lý nợ xấu.
Phòng tài chính kế toán
Giám sát sự tuân thủ các quy định giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính, tổ chức hạch toán kế toán và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo quy định của Nhà nước và của NHĐT & PT Việt Nam.
Phòng thanh toán quốc tế
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện, mở rộng hoạt động nghiệp vụ tài trợ thương mại một cách chính xác, an toàn và nhanh chóng. Cụ thể như: Lập chương trình công tác, triển khai thực hiện nghiệp vụ cho tài trợ, tư vấn khách hàng, xác định các mức, khoản vay, mở L/C, phục vụ các giao dịch thanh toán XNK đề xuất triển khai các nghiệp vụ mới, lập báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Chịu trách nhiệm xử lý giao dịch đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp. Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay tiến hành thu nợ theo đề nghị của phòng tín dụng, mở tài khoản, nhận gửi, rút tiền bằng ngoại, nội tệ theo các yêu cầu của khách hàng, kiểm tra giao dịch của khách hàng, đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng cá nhân. Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân đã được phê duyệt. Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền, mua bán ngoại tệ, các giao dịch thanh toán, chuyển tiền phát hành thẻ ATM, Visa Card, Master Card, thanh toán séc du lịch cho khách hàng, đầu mối tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Phòng tiền tệ - kho quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt của chi nhánh, thu tiền mặt nội và ngoại tệ cũng như các khoản thu chi bằng tiền mặt trong nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá.
Quản lý các loại giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố.
Phối hợp với các phòng ban, tổ của chi nhánh thực hiện xuất nhập tiền mặt nhằm đảm bảo kịp thời thanh toán tiền mặt cho chính nhánh.
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác an toàn kho quỹ.
2.1.3 Các sản phẩm chính.
Hoạt động của BIDV có đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước. BIDV đặc biệt cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực đầu tư các dự án trọng yếu của Nhà nước.
- Huy động vốn: Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi…
- Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, bảo lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán, cho vay mua ô tô, mua nhà, tài trợ xuất nhập khẩu…
- Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, E-banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ. . .
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh trong những năm qua.
Nhìn chung đến 31/12/2007 Chi nhánh Quảng Ninh đã hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu KHKD TW giao: Tổng tài sản năm 2007 đạt 1862 tỷ đồng, tăng 207 tỷ đồng, tăng 12.5% so với năm 2006, trong khi đó hầu hết các khoản mục tài sản đều đạt được sự tăng trưởng đáng kể.Cụ thể:
2.1.4. 1 Hoạt động huy động vốn.
Năm 2007 do diễn biến của thị trương tiền tệ, chỉ tiêu huy động vốn không phải là chỉ tiêu kinh doanh chinh được Ngân hàng TW giao, song đối với chi nhanh việc giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ có ý nghĩa quan trọng góp phần phát triển hoạt động tín dụng, dịch vụ và gia tăng lợi nhuận.
Bảng 2.1: Huy động vốn của ngân hàng qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
2005
2006
2007
%2007/2005
%2007/2006
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Nguồn vốn tự huy động
873646
100%
1216722
100%
1606021
100%
183.83%
132.00%
Tiền gửi tổ chức kinh tế
184663
21.14%
273023
22.44%
479790
29.87%
259.82%
175.73%
Tiền gửi dân cư
688983
78.86%
943699
77.56%
1126230
70.13%
163.46%
119.34%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Quảng Ninh).
Năm 2007, do cơ sở vật chất của chi nhánh đã từng bước được đầu tư khang trang, cơ sở mạng lưới tiếp tục được mở rộng tạo thuận lợi về phương tiện, môi trường làm việc cũng như việc tuyên truyền quảng cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh nên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm, đến ngày 31/12/2007 đạt 1606 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006 và tăng 83% so với năm 2005, trong đó:
- Tiền gửi TCKT đạt 480 tỷ (Chiếm 30% tổng NV) tăng 75.7% so với năm 2006 và tăng 159.82% so với năm 2005.
- Tiền gửi dân cư đạt 1126 tỷ đồng, chiếm 70% tổng nguồn vốn huy động và tăng 19,34% so với năm 2006 và tăng 63,45% so với năm 2005. Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh ngày càng lớn của các ngân hàng khác trên địa bàn nên trong các năm qua tỉ trọng tiền gửi dân cư trong tổng nguồn vốn liên tục giảm trong các năm qua. Cụ thể, tỉ trọng tiền gửi dân cư trong năm 2007 là 70,13% giảm 7,44% so với năm 2006 và giảm 8,74% so với năm 2005.
Bảng 2.2: Huy động vốn của ngân hàng phân loại theo loại tiền
Đơn vị: Triệu đồng
2005
2006
2007
%2007/2005
2007/2006
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Nguồn vốn tự huy động
873646
100%
1216722
100%
1606021
100%
183.83%
132.00%
Ngoại tệ
100210
11.47%
156445
12.86%
200234
12.47%
199.81%
127.99%
Nội tệ
773436
88.53%
1060278
87.14%
1405786
87.53%
181.76%
132.59%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng trong các năm qua)
Năm 2007, tiền gửi ngoại tệ là 200,23 tỷ, chiếm 12,47% tổng nguồn vốn huy động được. Tăng 28% so với năm 2006 và tăng 99,81% so với năm 2005.Tuy nhiên, tiền gửi ngoại tệ vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn huy động được của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh.
Bảng 2.3 Huy động vốn của ngân hàng phân lọai theo thời gian.
Đơn vị: Triệu đồng.
2005
2006
2007
%2007/2005
2007/2006
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tỉ trọng
Nguồn vốn tự huy động
873646
100%
1216722
100%
1606021
100%
183.83%
132.00%
Tiền gửi từ 12 tháng trở lên
414719
47.47%
541046
44.47%
669618
41.69%
161.46%
123.76%
Tiền gửi dưới 12 tháng
458927
52.53%
675676
55.53%
936403
58.31%
204.04%
138.59%
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng trong các năm qua)
- Trong 3 năm, cả nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn đều tăng khá đều qua các năm. Năm 2007, tiền gửi trung và dài hạn là 669618 triệu đồng, tăng 254899 triệu đồng, tăng 23,76% so với năm 2006 và tăng 61,41% so với năm 2005.Tiền gửi ngắn hạn trong năm 2007 là 936402 triệu, tăng 477475 triệu đồng, tăng 38% so với năm 2006 và tăng 104% so với năm 2005. Tỉ lệ tiền gửi ngắn hạn vẫn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Ngoài ra mức độ tăng của tỉ lệ tiền gửi ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy động được đang có xu hướng gia tăng.
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng.
Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh năm 2007
Đvị: Tỷ đồng
2006
Khoạch 2007
Thực hiện 2007
%TH/ 2006
%TH/ Khoạch
Tỉ lệ NQH/ TDN
0.49%
2%
0.01%
1.41%
0.34%
Tỉ lệ Dư nợ TDH/ TDN
75.49%
75.00%
70.52%
93.00%
94.00%
Dư nợ tín dụng bình quân
1211
1500.00%
1643
136.00%
110.00%
Tín dụng trung và dài hạn
914.18
1125
1158.64
126,74%
103.00%
Tỉ lệ dư nợ NQD/ TDN
20.77
28%
28.97%
8.20%
0.97%
Tỉ lệ dư nợ có TSĐB/ TDN
71.01%
60%
78.75%
111.00%
131.00%
(Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 2007 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh)
Năm 2007, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển ổn định, vững chắc. Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước được cải thiện, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực đầu tư, tạo thành hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các tổ chức, cá nhân đến đầu tư tại Quảng Ninh. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được những thành tựu cụ thể sau:
Tổng dư nợ tín dùng đến 31/12/2007 đạt 1.643 tỷ đồng, tăng 432 tỷ đồng so với 31/12/2006, tốc độ tăng là 35,7% , đạt 110% giới hạn tín dụng được giao.
Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh được kiểm soát chặt chẽ trên tất cả các mặt: Trong phạm vi giới hạn tín dụng được giao (1500 tỷ) cơ cấu tín dụng đã có bước cải thiện đáng kể, chất lượng tín dụng tiếp tục được nâng lên, cụ thể:
Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn/ Tổng dư nợ đạt 70.52%, thấp hơn 6% so với kế hoạch được TW giao và thấp hơn 7% so với cùng kì năm 2006.
Tỷ lệ nợ có TSĐB đạt 78.75% cao hơn rất nhiều so với kế hoạch đặt ra là 60%, và vượt mức thực hiện của năm 2006 là 7.74%.
Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/ Tổng dư nợ đạt 28.97%, vượt kế hoạch được giao là 0.97%; vượt mức thực hiện năm 2006 là 8.2%.
Tỷ lệ nợ quá hạn/TDN 0.01%(KHoạch được giao là < 2%); So với cùng kì năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn đều giảm đáng kể: Nợ quá hạn giảm 5.77 tỷ đồng, tương đương giảm 0.48%.Như vậy, chất lượng tín dụng được kiểm soát.
Các công trình trọng điểm của tỉnh đã được BIDV Quảng Ninh đầu tư vốn tín dụng đã và đang phát huy hiệu quả như:
Công trình nhà máy nhiệt điện Uông Bí: Vốn BIDV Quảng Ninh tham gia đồng tài trợ cùng các NHTM là ~ 600 tỷ đồng đã hoàn thành, hoà vào lưới điện quốc gia.
Dự án nhà máy xi măng Lam Thạch – Công tý Cp Xây dựng và xi măng Quảng Ninh.
Dự án xây dựng nhà máy gạch Tuy-nen – Công ty Cp gốm xây dựng Giếng Đáy; Dự án nhà máy Cotto công ty gốm xây dựng Hạ Long cung cấp vật liệu xây dựng cho các tỉnh lân cận.
Các dự án đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất nâng cao năng lực ngành than theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các công ty than Vàng Danh, Uông Bí, Mạo Khê, Quang Hanh, Dương Huy, Thống Nhất, Khe Chàm…
Hiện nay BIDV Quảng Ninh đang cùng NHTM lớn đồng tài trợ cho các công trình trọng điểm của nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Nhà máy xi măng Cẩm Phả, Nhà máy xi măng Hạ Long, Công nghiệp đóng tàu, Các khu công nghiệp; Đồng thời chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ, du lịch; Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo động lực để hỗ trợ và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Tóm lại, trải qua hơn 50 năm hoạt động kinh doanh và phục vụ, BIDV Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng vượt bậc, từng bước phấn đấu khắc phục khó khăn để vươn lên và ngày càng lớn mạnh. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng BIDV Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng, ngày càng khẳng định được vị trí của mình, trở thành một NHTM có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội địa phương, Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của NH cũng bộc lộ một số mặt yếu kém, tồn tại cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng.
2.1.4.3 Hoạt động dịch vụ.
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2007 của chi nhánh đạt 6.374 triệu đồng, đạt 106.23% KH TW giao và tăng 81% so với thực hiện năm 2006.
Có thể nói trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên địa bàn, đặc biệt là cạnh tranh với các NHTM cổ phần với sản phẩm ưu việt phong phú, hấp dẫn hơn hẳn thì kết quả đạt được trong công tác dịch vụ của chi nhánh là một nỗ lực vựơt bậc.Các chỉ tiêu dịch vụ có mức tăng cao so với năm 2006 là dịch vụ thanh toán quốc tế; dịch vụ thẻ và dịch vụ bảo lãnh, cụ thể:
- Dịch vụ Thanh toán quốc tế: Tổng thu từ dịch vụ TTQT năm 2007 của chi nhanh đạt 258 triệu đồng, tăng 587% so với năm 2006, trong đó tăng đều ở dịch vụ chuyển tiền kiều hối và tài trợ thương mại liên quan đến thanh toán LC hàng nhập khẩu.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Năm 2007 chi nhánh có sự nỗ lực trong việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thu kinh doanh ngoại tệ ròng đến 31/12/2007 đạt 352 triệu đồng, tăng 122 triệu đồng so với 31/12/206, tốc độ tăng là 53% chiếm tỷ trọng 5,56%/tổng thu dịch vụ ròng.
- Dịch vụ thẻ: Trong năm 2007 chi nhánh đã được TW trang bị bổ sung 11 máy ATM, nâng tổng số máy trên toàn chi nhanh lên 19 máy.Tổng số thẻ phát hành trong năm đạt 23,565 thẻ, luỹ kế đến 31/12/2007 là 42.351 thẻ (Bình quân 2229 thẻ/máy).Thu từ dịch thẻ là 1.120 triệu, tăng 235% so với năm 2006.
- Dịch vụ bảo lãnh: Thu từ dịch vụ bảo lãnh trong 2007 toàn chi nhánh là 1.414 triệu đồng, tăng 128% so với năm 2006. Loại hình bảo lãnh chủ yếu vẫn là bảo lãnh dự thầu, thực hiên hợp đồng trong xây dựng cơ bản và bảo lãnh thanh toán.
- Dịch vụ thanh toán: Mặc dù mức tăng thu dịch vụ thanh toán trong năm của chi nhánh đạt mức tăng trưởng thấp hơn các sản phẩm dịch vụ khác, song đây vẫn là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động dịch vụ tại chi nhánh. Đến 31/12/2007, thu dịch vụ ròng thanh toán trong nước đạt 2.786 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 43.7%/ tổng thu dịch vụ ròng, tăng 472 triệu đồng so với 31/12/2006.
Năm 2007 bên cạnh việc đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống, chi nhánh đã tích cực triển khai, giao kế hoạch khai thác phí bảo hiểm cho các đơn vị trực thuộc nhằm từng bước tạo dựng cơ sở quan trọng trong việc phát triển đồng bộ song hành gắn kết các mảng hoạt động ngân hàng- bảo hiểm theo chỉ đạo của TW. Kết quả đến 31/12/2007 chi nhánh đã đạt doanh thu khai thác phí bảo hiểm là 1.451 triệu đồng, bằng 103,6% kế hoạch TW giao.
2.2 Thực trạng nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh.
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh trong những năm qua.
Trong những năm gần đây, hệ thống BIDV đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá tạo điều kiện quan trọng hỗ trợ chi nhánh trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh. Chủ trương c._.ó khả năng thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu phần lớn; phát triển công nghiệp chế biến gắn liền với phát triển các vùng nguyên liệu(chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản); đầu tư vào một số sản phẩm chủ yếu(xi măng, sành sứ, thép..)
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía nam: Tập trung vốn phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao, phảt triển mạnh khai thác thuỷ sản, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, các khu chế xuất, khu đô thị, chung cư.
+ Vùng kinh tế miền núi phía Bắc: Từng bước chuyển dịch cơ cấu, chuyển dịch khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, vùng, ngành, sản phẩm truyền thống; mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể
+ Vùng kinh tế đồng bằng, trung du Bắc Bộ: Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, đẩy mạnh các loại hình dịch vụ xuất khẩu hàng nông sản; tập trung đầu tư các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Vùng kinh tế Tây Nguyên: Chú trọng đầu tư các dự án chế biến, bảo quản rau quả và cây công nghiệp; đầu tư một số dự án sản xuất công nghiệp gắn liền với phát triển mạnh lâm nghiệp.
+ Vùng kinh tế duyên hải Trung Bộ: Từng bước mở rộng các dự án nuôi trồng thuỷ sản theo hướng đa dạng hoá phương thức đầu tư và các loại sản phẩm; tiếp cận và thực hiện cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhất là công nghiệp bảo quản và chế biến sau thu hoạch lúa, trái cây và thuỷ sản cả về qui mô, sản lượng cũng như công nghệ; đẩy mạnh các loại hình dịch vụ xuất khẩu hàng nông, thuỷ, hải sản…
3.2 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh.
3.2.1 Thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng.
- Thực hiện tốt việc chỉ đạo điều hành của NH cấp trên đối với NH cấp dưới, nhất là việc hướng dẫn thực hiện, việc lãnh đạo kiểm tra nhân viên, cấp trên kiểm tra cấp dưới, và kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình thủ tục đầu tư.
- Quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Cụ thể:
+ Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm phải đối chiếu danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng hồ sơ, xem xét, tính toán, thẩm định và báo cáo Trưởng phòng tín dụng.
+ Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm định (nếu cần thiết) và trình Giám đốc quyết định.
+ Giám đốc NH nơi cho vay xem xét, kiểm tra lại hồ sơ và báo cáo thẩm định, tái thẩm định để quyết định cho vay hay không cho vay, sau đó cho phép thực hiện các công việc tiếp theo (thông báo cho khách hàng, giải ngân...).
+ Các món vay vượt mức phân cấp phán quyết, Hội đồng tín dụng các cấp phải xem xét để trình Giám đốc quyết định.
- Để giảm bớt sự quá tải của cán bộ tín dụng, tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức đoàn thể, cần đẩy mạnh hình thức cho vay qua tổ nhóm tín chấp. Tuy nhiên, để bảo đảm an toàn vốn cần đặc biệt lưu ý: Trình tự, thủ tục pháp lý, quy ước hoạt động...của từng tổ phải chặt chẽ, hợp lệ, hợp pháp; Không giải ngân, thu nợ qua trung gian mà phải thực hiện trực tiếp đến khách hàng.
- Thực hiện phân cấp phán quyết cho vay hợp lý. Trên cơ sở quy định của Ngân hàng ĐT&PT , việc phân cấp tới các chi nhánh trực thuộc cần bảo đảm hợp lý, linh hoạt trên cơ sở: Phù hợp với mạng lưới hoạt động, trình độ quản lý, quy mô và chất lượng tín dụng của chi nhánh; Đặc điểm, tính chất phức tạp của từng loại khách hàng; Đảm bảo cho vay nhanh, chính xác, phát huy tính chủ động của cơ sở; Quản lý chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro.
- Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, thủ tục đầu tư, cho vay vượt mức phán quyết được phân cấp...Đặc biệt cần tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng dẫn tới không bảo đảm chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro.
3.2.2 Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
- Không ngừng chọn lọc, bổ xung, tăng cường lực lượng cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp.
- Cán bộ tín dụng nói riêng, đảm bảo: có đạo đức nghề nghiệp (trung thực, tự giác, có trách nhiệm với công việc...), thông thạo nghiệp vụ, có hiểu biết về pháp luật và kinh tế thị trường, có tác phong giao dịch tốt...Trên cơ sở đó, tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, loại bỏ những cán bộ không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền tín dụng. Đồng thời, tuyển chọn, bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng tỷ trọng cán bộ làm công tác tín dụng lên 50% biên chế của NH.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư.
- Tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề mấu chốt, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định đầu tư.
- Thẩm định khách hàng vay vốn:
+ Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng
+ Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cả trong hiện tại và dự báo trong tương lai.
- Thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng.
3.2.4 Thực hiện đầy đủ qui trình về bảo đảm tiền vay.
- Thế chấp, cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến đối với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt là đối với khách hàng NQD, khách hàng chưa đủ tín nhiệm với NH...(về lâu dài, thế chấp được áp dụng chủ yếu cho vay thời hạn dài).
- Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều kiện thực hiện các biện pháp bảo đảm khác.
- Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: chỉ áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn, tài sản có đăng ký quyền sở hữu, có khả năng quản lý được. Áp dụng hình thức này cần lựa chọn kỹ các dự án có tính khả thi cao, khách hàng có tín nhiệm...
-Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội: chỉ áp dụng cho các món vay nhỏ đối với thành viên được lựa chọn của các tổ chức đã có quan hệ tốt vớiNH: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh...
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: ngoài đối tượng cho vay theo chỉ định của Chính phủ, NH phải lựa chọn kỹ các dự án có hiệu quả và chất lượng khách hàng, bảo đảm khả năng trả nợ.
Cần phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để quy định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng vừa bảo đảm an toàn. Đối với khách hàng, chỉ có khách hàng loại A, có tín nhiệm mới có thể xem xét cho vay không có bảo đảm (một phần hoặc toàn bộ), hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đối với tài sản, cần xem xét khả năng phát mại, xử lý, mức độ rủi ro... để quy định mức cho vay tối đa.
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, thì thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến mọi quyết định đầu tư. Thông tín chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn trực tiếp người xin vay, báo cáo tài chính, các nguồn thông tin từ dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin…Mặc dù nguồn cung cấp thông tin là khá nhiều nhưng lại không đảm bảo chính xác. Vì vậy, để lựa chọn được nguồn thông tin đầy đủ là điều rất khó. Đối với chi nhánh hiện nay, việc thu thập thông tin chủ yếu vẫn là thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp, qua các bản báo cáo tài chính. Đây là nguồn thông tin dễ tìm kiếm do khách hàng không tốn chi phí và công sức. Tuy nhiên, nếu chỉ thu thập từ phía khách hàng thì không có đủ độ tin cậy. Vì thế, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng cơ bản sau:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp cho bộ phận CIC của NHNN các thông tin tín dụng của các DN có quan hệ với NH một cách đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.
- Khai thác, sử dụng thường xuyên, có hiệu quả nguồn thông tin từ CIC của NHNN để phục vụ công tác tín dụng. Đặc biệt, cần xem xét kỹ thông tin về các DN mới đặt quan hệ tín dụng, các DNNQD
- Ngoài ra, cần thực hiện tốt công tác báo cáo thông tin tín dụng cho NHNN.
- Làm tốt việc cung cấp và xử lý thông tin trong nội bộ các chi nhánh.
- Cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, và kiến thức chuyên môn của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, đến tận địa bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp cùng với các bạn hàng của chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương… Qua đó xác định được uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2.6 Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHTM, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp NHTM ngăn chặn, phát hiện và xử lý các thiếu sót, sai phạm, yếu kém...trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn. Do vậy, từng chi nhánh NH phải xác định rõ ràng mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, xây dựng và thực hiện tốt các chương trình kế hoạch kiểm tra cụ thể :
- Tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra.
-Không ngừng hoàn thiện, thực hiện toàn diện các nội dung kiểm tra, tập trung vào các nội dung chính:
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác tín dụng: chấp hành chỉ tiêu tín dụng, chấp hành chế độ, thể lệ, quy trình đầu tư, các quy định về bảo đảm tiền vay, các biện pháp xử lý nợ như gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành mức phân cấp phán quyết tín dụng, chấp hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng...
- Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của NH cấp trên, các chính sách và định hướng trong hoạt động tín dụng, chế độ giao khoán, chính sách cán bộ, chấp hành công tác kiểm tra...
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu kiểm tra...nhằm đạt được hiệu quả cao nhất:
- Đối với khách hàng: kết hợp việc kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn (sự đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các hồ sơ) và kiểm tra thực tế khách hàng thông qua các biện pháp như phỏng vấn, đối chiếu nợ, kiểm tra thông qua bạn hàng...
- Kết hợp kiểm tra toàn diện của bộ phận kiểm soát chuyên trách với kiểm tra theo chuyên đề của bộ phận tín dụng.
- Kiểm tra theo định kỳ, theo chương trình hàng tháng, hàng quý, hàng năm của NH cấp trên kết hợp với việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa các chi nhánh cùng cấp.
3.2.7 Định kì hạn thu hồi nợ và lãi suất tiền vay phù hợp.
- Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, NH phải dựa vào 4 căn cứ cơ bản: chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng thu nhập, trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của chính NH.
- Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có hệ thống. Đồng thời cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn hàng ngày để phục vụ thu hồi hoặc xử lý tín dụng.
- NH cần thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp đôn đốc thu hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khoản vay. Công tác đôn đốc, thu hồi nợ cần gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
3.2.8 Áp dụng các hình thức bảo hiểm cho tài sản và đối tượng có liên quan trong kinh doanh tín dụng.
- Đối với các tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay thuộc loại bắt buộc phải mua bảo hiểm như ô tô, tàu thuyền, xe máy..., khách hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn.
- Đối với các tài sản không bắt buộc phải mua bảo hiểm: NH tăng cường vận động và có ưu tiên đối với các khách hàng có mua bảo hiểm trong thời gian quan hệ tín dụng.
- Tăng cường vận động, mở rộng hình thức bảo hiểm cho bản thân người vay vốn, hàng hoá, cây trồng, vật nuôi...(đối tượng cho vay của NH).
- Phối hợp chặt chẽ với Công ty bảo hiểm trong việc xử lý bồi thường khi khách hàng bị rủi ro.
3.2.9 Tổ chức phân tích nợ quá hạn theo định kỳ.
Việc phân tích nợ quá hạn trước hết phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phải tiến hành thường xuyên hàng tháng, hàng quý, từ đó luôn phục vụ tốt cho việc xử lý các khoản nợ quá hạn.
- Phân tích rõ nguyên nhân và thực trạng nợ quá hạn của từng loại khách hàng, loại cho vay và từng khoản vay, tránh thực hiện chung chung, chiếu lệ.
- Từng NH, từng phòng tổ và từng cán bộ tín dụng đều phải tiến hành phân tích các khoản nợ quá hạn do mình phụ trách.
- Việc phân tích nợ quá hạn phải thực hiện theo nhiều cách, dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo thành phần kinh tế (DNNN, DNNQD, HTX, tư nhân...), theo phương thức cho vay (cho vay trực tiếp, cho vay qua tổ nhóm...); Theo thời gian quá hạn, nguyên nhân quá hạn (chủ quan, khách quan...); Theo tài sản bảo đảm (có đảm bảo, không có đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng xử lý tài sản...) và khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn ...
- Thông qua phân tích nợ, phải đề ra được hướng giải quyết và biện pháp xử lý thích hợp đối với từng NH, từng nhóm khách hàng và từng món vay cụ thể.
3.2.10 Thành lập và duy trì hoạt động của ban thu nợ.
- Thành phần và tổ chức của các Ban thu nợ phải bảo đảm có đủ khả năng ,thẩm quyền giải quyết, xử lý các món nợ lớn, phức tạp, có khả năng xảy ra tổn thất...vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các chi nhánh
- Ban thu nợ phải được giao nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng (cụ thể tới từng thành viên), có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể trong từng thời kỳ, có phân công, phân nhiệm rõ ràng.
- Ban thu nợ phải trực tiếp tham gia phân tích nợ quá hạn và trực tiếp thực hiện các biện pháp xử lý nợ quá hạn đã được đề ra một cách đều đặn, có hiệu quả.
3.2.11 Thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi thích hợp với từng khoản nợ quá hạn.
- Trên cơ sở phân tích nợ định kỳ, cần áp dụng các biện pháp đôn đốc, thu hồi thích hợp với thực trạng từng khoản nợ quá hạn nhằm đạt hiệu quả thu hồi cao nhất, thời gian ngắn nhất và chi phí xử lý nợ thấp nhất
- Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường: cán bộ tín dụng phải tăng cường đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo...
- Đối với khoản nợ quá hạn trên 6 tháng, nợ khó đòi, có nguy cơ rủi ro, phải thực hiện việc đôn đốc, thu hồi nợ qua nhiều bước:
- Tăng cường quản lý tài chính, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi NH.
- Thương lượng với khách hàng các biện pháp, các bước xử lý thích hợp.
- Đôn đốc khách hàng thực hiện các biện pháp đã thương lượng một cách nghiêm túc, đặc biệt là thực hiện kế hoạch trả nợ. Trong quá trình đôn đốc, phải lập đầy đủ các biên bản, cam kết để làm cơ sở xử lý sau này.
- Thông báo tình trạng nợ quá hạn và cam kết của khách hàng cho người bảo lãnh, cơ quan chủ quản để phối hợp xử lý.
- Thực hiện việc thu nợ thích hợp với từng khoản vay: có thể xem xét cho thu nợ gốc trước, lãi sau, tạm hoãn việc trả lãi...
- Phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương, giúp đỡ thu hồi nợ.
- Đối với khách hàng chây ỳ, không chịu trả nợ hoặc vi phạm cam kết, việc thực hiện các biện pháp trên không có hiệu quả, NH cần chủ động lập hồ sơ khởi kiện khách hàng để xử lý, thu hồi nợ theo quy định pháp luật.
- Đối với các khoản nợ quá hạn do chủ quan của cán bộ NH: cần tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm, buộc phải bồi hoàn, nếu không thực hiện được phải xử lý nghiêm túc, nếu nghiêm trọng phải truy tố trước pháp luật.
- Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng: trong quá trình đôn đốc, thu hồi nợ phải tiến hành xác minh, lập biên bản kịp thời xác định rõ nguyên nhân, mức độ thiệt hại... để làm căn cứ xử lý nợ sau này.
3.2.12. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp.
- Gia hạn nợ: trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn (gốc, lãi) và có đơn đề nghị, NH có thể xét cho gia hạn nợ để tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ. Số lần gia hạn nợ không khống chế, nhưng không được vượt quá chế độ quy định về thời gian được gia hạn.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc do NH định kỳ hạn nợ quá ngắn, đối tượng trung dài hạn nhưng cho vay ngắn hạn..., nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì NH có thể xem xét, điều chỉnh lại kỳ hạn nợ (gốc, lãi).
- Miễn giảm tiền lãi vay : đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
3.2.13 Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay.
- Trước hết, phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục bảo đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ xung, hoàn chỉnh, bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý. Đặc biệt, các tài sản thế chấp là nhà, đất trong những năm qua có nhiều thay đổi trong quy định cấp giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng, cần có biện pháp quản lý, bổ xung khi khách hàng đã xin đổi, cấp lại giấy tờ theo mẫu mới, tránh để xảy ra lợi dụng, lừa đảo hoặc thiếu cơ sở xử lý tài sản.
- Tiến hành các bước và các biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Nếu khách hàng cố tình không giao tài sản cho NH xử lý theo các biện pháp trên, không thực hiện các yêu cầu chính đáng của NH, cố tình tranh chấp, chây ỳ..., NH cần khởi kiện ra toà án và xử lý tài sản theo bản án có hiệu lực.
- Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm nhanh chóng giải quyết vốn vay bị khê đọng.
- Cần đề ra các biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp tài sản đã được xử lý xong nhưng không đủ thu hồi nợ. Về phía khách hàng, phải yêu cầu nhận nợ số còn thiếu và phải cam kết, lập kế hoạch trả nợ cụ thể.
- Trong quá trình xử lý tài sản, đặc biệt là quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, NH cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng (đặc biệt là cơ quan địa chính, toà án...) để bảo đảm cho việc xử lý tài sản nhanh, đúng luật, có hịêu quả, các thủ tục chuyển nhượng, sang tên được tiến hành nhanh với chi phí thấp.
3.2.14 Xử lý bằng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro.
- Thực hiện nghiêm túc và chính xác việc phân loại tài sản “có”, trích lập quỹ dự phòng theo đúng quy định.
- Rà soát kỹ các khoản nợ khó đòi có khả năng tổn thất để xác định đúng các khoản nợ thuộc đối tượng được xử lý bù đắp rủi ro, áp dụng triệt để các biện pháp tận thu.
- Lập hồ sơ xử lý bảo đảm đầy đủ, chính xác, hợp pháp hợp lệ, đúng thời gian quy định. Việc lập và hoàn thiện hồ sơ phải tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình quản lý, xử lý các khoản nợ quá hạn. Mặt khác, cần xử lý bù đắp rủi ro theo đúng quy định và thẩm quyền giải quyết của từng cấp.
3.3 Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ quá hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
3.3.1 Đối với nhà nước.
- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng NH nói riêng.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, bảo đảm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DN và hệ thống NHTM.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo các Nghị định, Quyết định hiện hành của Chính phủ.
- Cần tăng cường chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện đề án cơ cấu lại các NHTM, trong đó có NHNo & PTNT Việt Nam, giúp các NHTM lành mạnh hoá tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, từng bước hoà nhập cộng đồng quốc tế và khu vực.
- Nhanh chóng triển khai và đưa NH Chính sách đi vào hoạt động.
- Nhà nước cần sớm xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống kiểm soát từ phía Nhà nước đối với hệ thống NH.
- Dành một phần vốn ngân sách để xử lý nợ tồn đọng cho các NHTM.
- Cần có quy định ưu tiên, miễn giảm một số khoản thuế, lệ phí bán đấu giá tài sản.
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Tăng cường chỉ đạo hệ thống NHTM trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng, định hướng đầu tư trong từng thời kỳ. Đặc biệt, cần không ngừng bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng, trình Chính phủ bổ sung sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng theo hướng sao cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng (CIC), cải thiện tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác, cập nhật, giúp các NHTM thực hiện tốt công tác cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi ro.
- Tập trung nghiên cứu kinh nghiệm thực tế, theo dõi, đánh giá và tham khảo các giải pháp xử lý nợ quá hạn, khó đòi của các nước trên thế giới và khu vực, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học ...., từ đó xây dựng và ban hành giải pháp, cơ chế xử lý nợ quá hạn chung cho hệ thống NH Việt Nam, chỉ đạo các NHTM thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
- Sớm thành lập và triển khai hoạt động của Công ty mua bán nợ, Công ty mua bán tài sản bảo đảm nợ vay.
- Đánh giá lại thực trạng các khoản nợ đã được Chính phủ duyệt khoanh của các NHTM nhà nước những năm trước đây.
3.3.3 Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh tín dụng dài hạn cho toàn ngành
- Không ngừng hoàn thiện các quy định về cho vay đối với khách hàng.
- Ban hành văn bản hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định trong cho vay đối với khách hàng theo từng loại cho vay, từng loại khách hàng, ngành nghề
- Ban hành các tiêu chuẩn về cán bộ trong hệ thống, đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng.
- Cần đầu tư thích đáng để nâng cao một bước về trang bị kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị để nghiên cứu, phân tích tình hình nợ quá hạn để bàn biện pháp giảm nợ qua hạn trong toàn hệ thống
- Cần xem xét tăng mức phí hoa hồng nhờ cơ quan pháp luật giúp đỡ ngân hàng thu nợ.
- Tìm biện pháp có hiệu quả để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay.
- Tăng phân quyền xử lý nợ cho các chi nhánh gắn liền với công tác kiểm tra và trách nhiệm của từng cấp.tín dụng ngân hàng.
Tóm lại, thông qua việc nghiên cứu giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của các NHTM nói chung trong nền kinh tế thị trường, qua kinh nghiệm của một số nước châu Á và chính kinh nghiệm thực tế của mình trong những năm qua, căn cứ vào các quy định, chế độ thể lệ hiện hành, có thể xây dựng được cho ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh một hệ thống các giải pháp tương đối đầy đủ nhằm giải quyết, hạn chế nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên, Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh cần chủ động giải quyết các vấn đề liên quan, đồn thời phải tranh thủ triệt để sự chỉ đạo, giúp đỡ một cách đồng bộ từ phía Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam.
Kết luận
Hạn chế và xử lý nợ quá hạn không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên đây là vấn đề luôn luôn mang tính thời sự trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Do vậy, tìm giải pháp hạn chế nợ quá hạn luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng không phải chỉ cho NH mà cả cho nền kinh tế - xã hội, vì nó không những mang lại lợi ích cho NH mà còn phục vụ trực tiếp cho nền kinh tế đất nước phát triển.
Luận văn với đề tài: “Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh ” đã tập trung nghiên cứu, giải quyết được những vấn đề sau đây:
Một là, đã hệ thống hoá được các vấn đề cơ bản về tín dụng, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, nguyên nhân và các giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của các NHTM cũng như kinh nghiệm cụ thể của một số nước châu Á trong lĩnh vực này.
Hai là, đã tóm tắt và phân tích được thực trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh , các biện pháp hạn chế nợ quá hạn đã đưc thực hiện, kết quả đạt được và các vấn đề còn tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới.
Ba là, trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh , đã xây dựng được một hệ thống các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng trong thời gian tới. Để các giải pháp trên được thực hiện có hiệu quả, luận văn cũng đề xuất đối với Nhà nước,NHNN Việt Nam, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Tuy nhiên, để giải quyết một cách có hiệu quả vấn đề nợ quá hạn, đòi hỏi không chỉ có nỗ lực của bản thân NH mà cần có sự giúp đỡ của các cơ quan khác trong nền kinh tế. Có như vậy, việc hạn chế, ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn mới có hiệu quả, phục vụ tốt cho lợi ích của đất nước.
Những vấn đề đã đề cập trong luận văn này chỉ là một khía cạnh của hoạt động NH. Hy vọng rằng, qua luận văn này, những suy nghĩ của tác giả có thể đóng góp một phần nhỏ bé nhằm hạn chế, ngăn ngừa và xử lý hiệu qủa nợ quá hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh . Song do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cũng còn có hạn chế nhất định, vì vậy bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của cơ quan, đồng nghiệp, các thầy cô trong Hội đồng và của bất kỳ ai quan tâm đến đề tài này để luận văn có điều kiện hoàn thiện ở mức cao hơn.
Rất chân thành cám ơn !
Phụ Lục
Các dấu hiệu của khoản vay thể hiện nguy cơ quá hạn.
1 Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng.
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình theo dõi định kì hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích thuyết phục.
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lân không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Thanh toán nợ gốc không đúng hạn, không đầy đủ.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị sụt giảm so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chinh hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Có dấu hiệu sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dai hạn.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chinh và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợ trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách…
- Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Do áp lực nội bộ dẫn tới sản phẩm tung ra thị trường quá sớm khi chưa hội tụ được các yếu tố chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
- Những thay đổi từ chính sách của nhà nước, đặc biệt là tác động cảu các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỉ giá, lãi suất,thay đổi công nghệ sản xuấtm thị yếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc mất khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
- Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh xảy ra.
2 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính chính sách tín dụng của ngân hàng.
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửỉ lớn hay các lợi ích khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũn như nguồn vốn của ngân hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất ngờ có thể xảy ra, chẳng hạn như sát nhập, thay đồi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập.
- Soạn thảo các điều kiện rảng buộc trong hợp đồng mập mờ, không rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
- Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân đoạn thì trường tối ưu của ngân hàng.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12437.doc