Phát triển thị trường Tiêu thụ sản phẩm giày dép của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita`s)

Tài liệu Phát triển thị trường Tiêu thụ sản phẩm giày dép của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita`s): LỜI MỞ ĐẦU Hơn 20 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành sản xuất kinh doanh da giày ở việt nam đã khẳng định được vị trí quan trọng trên thị trường. trong số 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất việt nam, sản phẩm da giày đứng thứ 3, sau dầu thô và dệt may. cùng với các ngành kinh tế khác, đưa nền kinh tế đất nước ngày một phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sản xuất và kinh doanh. Cũng từ khoảng gần 20 năm trở lại đây, trên thị trường da giày việt nam, n... Ebook Phát triển thị trường Tiêu thụ sản phẩm giày dép của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita`s)

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2511 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển thị trường Tiêu thụ sản phẩm giày dép của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita`s), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gưòi tiêu dùng bắt đầu biết đến một nhãn hiệu mới : giày dép bita's – sản phẩm của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (Công ty sx htd Bình Tân). từ chỗ chỉ chuyên sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, làm gia công cho nước ngoài và thực hiện phân phối sản phẩm qua mạng lưới phân phối nhỏ lẻ. những năm gần đây, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đã trở thành công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng trong đó chủ yếu là các sản phẩm giày dép phục vụ cho thị trường trong nước và nước ngoài, rất có uy tín đối với người tiêu dùng. bằng hoạt động kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu, công ty đã thực sự đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Qua quá trình hoạt động kinh doanh hơn 10 năm qua, với nhiều gian nan thử thách, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân với hơn 1500 cán bộ – công nhân viên đã đưa sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Bita's có mặt hầu hết ở thị trường trong nước và đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới; được người tiêu dùng biết đến qua mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành hợp lý. do thường xuyên đổi mới, cải tiến mẫu mã, chất lượng và dịch vụ, sản phẩm do Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng khá ổn định trên thị trường. sản lượng bán ra toàn hệ thống kinh doanh nội địa và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn năm trước 20 – 25%. thị trường của công ty trong những năm vừa qua thực sự đã phát triển và công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình. Nhưng theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty hiện nay, việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm của công ty còn nhiều khó khăn cần tháo gỡ, trong đó khó khăn lớn nhất là công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù tiềm năng thị trường lớn nhưng việc khai thác thị trường của công ty còn hạn chế. Nguyên nhân của sự hạn chế có nhiều, trong đó có nguyên nhân việc đề ra chiến lược và thực hiện chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa thực sự hiệu quả. Công ty ngày càng phải đối mặt gay gắt với sự cạnh tranh trong nước và quốc tế. vì vậy vấn đề thị trường được coi là vấn đề sống còn; phát triển thị trường có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của không chỉ công ty nói riêng mà còn có ý nghĩa quyết định đối với mọi doanh nghiệp nói chung. Thực tế sau hơn 20 năm hoạt động theo cơ chế thị trường đã cho thấy : các doanh nghiệp việt nam đạt được thành công đều có một nguyên nhân quan trọng là do đã ý thức được vai trò của chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ trong kinh doanh. ngày nay các công ty càng nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của chiến lược tiêu thụ sản phẩm và đã tổ chức hoạt động hiệu quả. Các công ty đã thấy rõ nhờ có chiến lược tiêu thụ sản phẩm đi trước mà xác định đúng thị trường, đúng sản phẩm, đúng giá cả... cho nên đã tăng được khách hàng, tăng doanh số, tăng lợi nhuận, giảm rủi ro, tạo cơ hội thuận lợi để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì lý do trên đây, em chọn đề tài " Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giày dép của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita's)". Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Đình Trung đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em hoàn thành chuyên đề này và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN. I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 1.Thông tin chung về Công Ty Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S) Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày 4/5/1992. Trụ sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân, TP.HCM Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân. Tel : 7540475-7540958 Fax: 7540959 Email: binhtan@hcm.vnn.vn Website: www.bitasvn.com Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM Tel: 8383418-9321001 Fax: 9235620 Các chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM 2.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên sản xuất găng tay, cao su, vỏ xe, mousse… Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA TÂN BÌNH. Công nghệ chính vẫn là sản xuất cao su. Ngày 15/06/1991 thành lập công ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH TÂN(TNHH), gọi tắt là BITA’S. Ngày 22/10/1994, thành lập cửa hàng Super Store, cửa hàng bán lẻ đầu tiên của công ty. Ngày 14/08/1996, chi nhánh Hà Nội được thành lập. Chi nhánh đầu tiên của thị trường nội địa. Ngày 12/06/1999, thành lập trung tâm Mậu Dịch Bình Tân. Ngày 18/07/1999, thành lập chi nhánh Cần Thơ. Ngày 26/03/2000, thành lập chi nhánh Đà Nẵng. Ngày 17/10/2001, công ty BITA’S được BQVI cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000. Ngày 07/03/2002, thành lập chi nhánh Lào Cai, bắt đầu triển khai hoạt động KD biên mậu Trung Quốc. Ngày 05/06/2003, phòng kinh doanh nội địa công ty may Nhật Tân được sát nhập vào trung tâm Mậu Dịch Bình Tân. Trong những năm vừa qua, với hơn 1.500 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao của công ty, sản phẩm Bita’s ngày càng được hoàn thiện trên hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được nhập từ Ý, Nhật, Đài Loan…và được bố trí tại các phân xưởng có quy mô lớn của Công ty. 3. Các giai đoạn phát triển của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân Giai đoạn 1991-1995 : Thời gian tiếp quản Doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình và thành lập Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (1991) là khoảng thời gian khó khăn của công ty với khoản nợ 1,3 tỷ do doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình để lại với máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm không tiêu thụ được, đời sống của 250 cán bộ và công nhân viên đang gặp nhiều khó khăn. Sau khi tiếp quản, công ty Bita's một mặt động viên công nhân tiếp tục ở lại sản xuất, đồng thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức và công tác quản lý sản xuất, một mặt huy động vốn để xây dựng lại nhà xưởng, đổi mới máy móc thiết bị để kịp thời đưa ra sản phẩm mới. Ngoài ra, công ty nỗ lực mở rộng và khai phá thị trường mới tạo việc làm để ổn định đời sống của công nhân viên. Đến năm 1994, ban giám đốc công ty cùng với bộ phận kỹ thuật đến Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới trong ngành sản xuất giày và tranh thủ phát triển thị phần. Sau khi về nước, công ty Bita's đã bắt đầu đầu tư kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế cao su). Sản phẩm mới này được xuất khẩu sang thị trường liên minh Châu Âu và được người tiêu dùng chấp nhận. Đến năm sau, tuy vấn đề vốn và cơ chế quản lý vẫn còn nhiều khó khăn, chính phủ vẫn chưa ban hành các chính sách khích lệ về hàng xuất khẩu, nhưng công ty đã có thể trả hết các khoản nợ. Giai đoạn đổi mới thiết bị và quảng bá thương hiệu (1996-2001): Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây chuyền sản xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan. Đồng thời mở thêm 5 chi nhánh trực thuộc công ty và gần 300 đại lý, tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ nội địa chiếm gần 50%. Công ty cũng chú trọng việc tạo dựng thương hiệu, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000. Thương hiệu Bita's tuy được người tiêu dùng trong và ngoài nước tiếp nhận, nhưng do hạn chế về năng lực sản xuất của công ty (sản lượng giày dép hàng năm chỉ đạt 1 triệu 5 trăm ngàn đôi, diện tích nhà xưởng chỉ có 7.500 m2), vì thế sản lượng của công ty chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Cho nên công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa và đặt ra chiến lược phát triển mới. Giai đoạn nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường (2002-2007): Năm 2003, công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng mới tại Hương lộ 2 quận Bình Tân với diện tích 25 ngàn m2, vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng. Mặt khác, công ty tiếp tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây chuyền tạo hình và nhiều thiết bị chuyên dùng khác, thiết lập hệ thống mạng lưới gần 3000 đại lý, sản phẩm được tiêu thụ tại 30 nước và lãnh thổ. Đặc biệt, công ty đã mở văn phòng đại diện tại thành phố Quảng Châu-Trung Quốc, nước Đức, Italia, Mỹ. Trong giai đoạn quan trọng này, công ty Bita's đã tiếp tục đẩy mạnh đầu tư trên nhiều phương diện, như: cải tiến mẫu mã, kỹ thuật, phương thức quản lý và tập trung phát triển nguồn nhân lực. Công ty đã đưa cán bộ quản lý đến Nhật, Italia, Trung Quốc, Đài Loan để bồi dưỡng nghiệp vụ và làm việc, đồng thời mời chuyên gia nước ngoài đến công ty để huấn luyện kỹ thuật thiết kế các kiểu giày dép cho công nhân viên. Đến nay, công ty đã đầu tư gần 1,7 tỷ đồng cho công tác bồi dưỡng, đào tạo. Song song với việc phát triển sản xuất, công ty cũng nỗ lực cải thiện cuộc sống của công nhân viên, thu nhập bình quân tháng của công nhân viên từ 200.000 đồng năm 1991 đến nay đã nâng đến 1.800.000 đồng. Đồng thời công ty cũng đã đầu tư hàng trăm triệu đồng để cải thiện môi trường làm việc, từ năm 2001-2007, công ty đã tài trợ cho các hoạt động xã hội hơn 2,6 tỷ đồng. 4 .Cơ cấu bộ máy của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SXHTD Bình Tân là cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Theo mô hình này thì tại công ty gồm có 10 phòng ban, 6 phân xưởng và 5 chi nhánh. Mỗi phòng ban có những chức năng và quyền hạn sau: Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của công ty. Phòng Quản Lý Chất Lượng: Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp trên các mặt: hoặch định- thực hiện- kiểm tra- hoạt động điều chỉnhvà cải tiến. Thông qua thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của công ty trên thị trường trong nước và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Văn phòng công ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành công ty. Văn phòng có chức năng giúp việc Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính- tổng hợp và đối ngoại, điều hòa các mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty, xây dựng công ty thành một khối thống nhất hướng tới mục tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố, phát huy vụ thế của công ty trên thị trường. Phòng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất, nhập khẩu, phòng còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Các Chi Nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt công ty, giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty… II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tình hình thị trường tiêu thụ của Công Ty 1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công Ty Hiện nay lĩnh vực kinh doanh của công ty là : kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các sản phẩm giầy dép, may mặc và hàng hóa khác. Sản xuất các loại giầy dép như giầy thể thao, giầy trẻ em, giầy bảo hộ lao động... và gia công các loại sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất giầy dép của Công Ty trong đó chủ yếu là các loại da, chỉ khâu giầy dép, vải lót giầy, đế giầy… Ngoài ra, công ty còn tận dụng cơ sở vật chất hiện có để phát triển các hoạt động dịch vụ và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ phù hợp với các quy định của pháp luật. 2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 2.1. Đặc điểm về sản phẩm. Các sản phẩm của công ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da và giả da, hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên vật liệu cũng là những nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài như chất liệu làm đế PU… Đặc biệt chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một thời gian không còn sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường, là một loại nguyên vật liệu đang được thế giới ưa chuộng và đánh giá cao trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, PU còn có tính ma sát cao, tránh trơn trượt, độ kháng gấp cao, và rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng. - Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên liệu đế cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da thuộc, Si, Nhựa, Vải lụa… Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các loại giày truyền thống và giày thời trang. Ngoài ra Bita’s còn kết hợp với công ty may Nhật Tân với hơn 20 chuyền may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo nỉ, quần áo thể thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton, Single Jersey, Interlock, Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại quần áo lót cho nam và nữ. Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Công ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác và hướng dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty hơn 100 mẫu mã mới. Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất khẩu tới hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…và trong những năm tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt Nam- Trung Quốc, Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào. 2.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ. Giá là vấn đề rất nhạy cảm ở thị trường Việt Nam nói chung. Đa số khách hàng thường có biểu hiện như nhau : khi mua sắm hàng hóa họ rất quan tâm đến giá cả của sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới. Lý do là vì thị trường Việt Nam với hơn 80% là nông dân có thu nhập ở mức trung bình hoặc dưới trung bình, do vậy sức mua chưa cao. Mặt khác, cũng do cơ cấu như vậy nên đa số người tiêu dùng mới chỉ chú ý tới những nhu cầu cơ sở là chính. Chỉ có một số ít khách hàng ở khu vực thành thị và các thành phố lớn có nhu cầu về các sản phẩm giầy dép thời trang.Vì vậy có thể cho rằng thị trường Việt Nam nói chung có tính nhạy cảm cao về giá. Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số công ty sản xuất ra các chủng loại sản phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng chủng loại giày vải, ở Việt Nam có các Công ty Thượng Đình, Thụy Khuê…cùng sản xuất, song sản phẩm của mỗi Công ty không có điểm gì khác biệt lớn với các Công ty khác, và người tiêu dùng càng khó phân biệt. Điều này là do hầu hết công nghệ sản xuất còn đơn giản, ít được đổi mới và ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, việc thiết kế mẫu mã mới chưa phát triển, thường lấy cùng ý tưởng từ các mẫu thiết kế của catalog nước ngoài. Các Công ty trong nước còn quan niệm về sản phẩm, nhất là các sản phẩm tiêu thụ nội địa khá đơn giản. Để tăng sức cạnh tranh, các công ty thường tìm mọi cách để giảm giá thành, làm hang với giá rẻ nhất, cạnh tranh nhất mà không chú trọng đến việc làm tăng giá trị của sản phẩm. Nguyên nhân cũng khá dễ hiểu bởi nó xuất phát từ việc đáp ứng yêu cầu của đa số khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các Công ty thường rất đơn điệu, hầu hết các công ty thường lấy giá cả làm vũ khí cạnh tranh duy nhất, chỉ chú trọng cắt giảm chi phí để giảm giá. Các công cụ khác như mẫu mã, hệ thống phân phối, dịch vụ không mấy được quan tâm. Áp lực cạnh tranh tăng nhanh trong thời gian gần đây do sự xuất hiên của các công ty nước ngoài như: Công ty liên doanh giầy Việt - Mỹ, các công ty giày Đài Loan. - Hệ thống phân phối; Đại lý: Đây là kênh phân phối chính yếu, chủ lực của Công ty Bita’s, chiếm 85% doanh thu bán hàng. Hình thức phân phối là: bao tiêu sản phẩm và hưởng triết khấu bình quân 16%, đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ. Tổng số đại lý hiện nay của Bita’s trên cả nước là khoảng 3000 đại lý. Cửa hàng đại lý: có thể xem đây là các đại lý tiêu biểu của công ty, được thiết lập ở một số thành phố, thị xã lớn. So với đại lý, cửa hàng đại lý được đầu tư về vốn, trang bị cơ sở vất chất và hưởng chiết khấu cao hơn đại lý từ 1-2%. Cửa hàng đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ, bán cho đại lý. Cửa hàng chi nhánh:là cửa hàng do trức tiếp các chi nhánh thiết lập và quản lý. Các cửa hàng này được xem như là các showroom, nhiệm vụ chính là giới thiệu, hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm. Điểm bán hàng: Điểm bán hàng được thiết lập nhằm khai thác những thị trường nhỏ, hoặc hợp tác với những đối tác chưa đủ điều kiện để làm đại lý, cửa hàng đại lý, chiết khấu được hưởng thấp hơn đại lý 4%. Khách hàng hợp đồng: Là những khách hành trực tiếp đặt hàng. Mẫu mã có thể do khách tự thiết kế, giá cả thỏa thuận, tự lo khâu phân phối, không khống chế giá bán ra. Chiếm 2% doanh thu hàng năm, nhìn chung không ổn định. Nhận định chung: Công ty Bita’s sử dụng kênh phân phối hỗn hợp, vừa gián tiếp vừa trực tiếp và đang có thêm xu hướng phân phối theo đối tượng khách hàng đối với một số sản phẩm đặc trưng. Các trung gian phân phối hợp tác với công ty dựa trên lợi ích là hoa hồng có phân biết theo từng loại hình. Tuy nhiên, hệ thống phân phối của chi nhánh hoạt động chưa hiệu quả đặc biệt là các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh phía Bắc, cần phải chấn chỉnh lại cung cách và phương pháp làm việc của các đại diện tiếp thị bán hàng khu vực để hoàn thành tốt các nhiêm vụ và kế hoạch kinh doanh do Tổng Công ty đưa ra. Hiện tại Chi nhánh đã có những chiến lược dài hạn để mở rộng và phát triển mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường khu vực và thị trường Trung Quốc, đồng thời cải tiến phương pháp làm việc có hiệu quả. 2.3. Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư. Hiện nay, Bita’s là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hàm Kiệm, tỉnh Bình Thuận. Với diện tích trên 500 ha, KCN Hàm Kiệm  không những có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào và thiên nhiên trù phú mà còn lợi thế về giao thông đi lại như: Đường bộ, đường sắt, đường biển và đương hàng không… KCN Hàm Kiệm được thiết kế theo mô hình các khu kỹ thuật và công nghệ cao, tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ mặt bằng được qui hoạch theo từng khu ngành nghề chuyên biệt, chẳng hạn như khu công nghệ kỹ thuật cao, khu công nghiệp nhẹ không ô nhiễm, khu đào tạo kỹ thuật công và khu nhà ở, thương mại, dịch vụ… KCN Hàm Kiệm ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các lãnh vực sau : -  Ngành công nghệ kỹ thuật cao, như các ngành cơ khí chính xác, vi mạch điện tử, máy tính và thiết bị, công nghệ quang điện, công nghệ thông tín viễn thông, công nghệ kỹ thuật sinh học… -   Ngành công nghiệp nhẹ không ô nhiễm, như các ngành dệt may đan thêu, ngành giày và các ngành sản xuất nguyên liệu, phụ liệu của chúng… - Các ngành công nghiệp khác, như các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành sản xuất dụng cụ, thiết bị y khoa, v.v… Bita’s luôn sẵn sàng liên doanh, liên kết để phát triển sản xuất kinh doanh với các đối tác có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu vật tư ngành da giầy. 2.4. Đặc điểm về cộng nghệ và trang thiết bị. Với tổng diện tích hơn 50.000 mét vuông và hơn 1.500 công nhân viên, hầu hết là thợ lành nghề và lực lượng hùng hậu các nhà quản lý chuyên nghiệp, chuyên gia kỹ thuật, thiết kế tạo mẫu. chuyên viên marketing-bán hàng. Máy móc thiết bị của Bita’s phần lớn được nhập khẩu từ ý, Nhật, Đài loan và Hàn Quốc. Hiện nay công ty có 3 phân xưởng sản xuất giày thể thao và Sandal với năng suất như sau: Phân xưởng B1 Giày thể thao: 200đôi/máy* 8 máy= 1.600 đôi/ngày. 41.600 đôi/tháng => 500.000 đôi/ năm Sandal : 600đôi/ máy*4 máy=2.400 đôi/ ngày. 62.400 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm Phân xưởng B2 Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày 91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày 93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm Phân xưởng C1: Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền = 4.000 đôi/ ngày 100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền = 4.200 đôi / ngày => 12.600 đôi / tháng => 1.512.000 đôi / năm. Với quy mô như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi năm. Quy trình sản xuất giày , dép Bita’s diễn ra lần lượt ở 3 xưởng: 3. Đặc điểm về quản lý chất lương. Đây là một công việc rất quan trọng vì nó liên quan tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm , năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm của Công Ty . Do đó trong những năm qua Công Ty đã tập trung kiện toàn công tác này. Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật quản lý chất lượng sản phẩm đựơc giao cho bộ phận quản lý kỹ thuật ( phòng quản lý chất lượng) và các đơn vị phân xưởng trong toàn Công Ty. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm, bao gồm quản lý chất lượng , nguyên liệu vật tư, phụ liệu, hoá chất đều được quan tâm đúng mức. Do vậy đã góp phần vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm được đồng đều hơn giúp cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 4. Đặc điểm về lao động Tổng số lao động thường xuyên có đến thời điểm này của Công Ty là hơn 1.500 người trong đó phân theo trình độ và loại hợp đồng như sau: STT Loại lao động Số lượng ( người ) Tỷ lệ 01 Trình độ lao động: + Đại học, cao đẳng + Trung Cấp + Lao động phổ thông 100 350 1.100 6.45 % 22.58 % 71.27 % 02 Theo bậc thợ + Bậc 1/7 + Bậc 2/7 + Bậc 3/7 + Bậc 4/7 + Bậc 5/7 + Bậc 6/7 + Bậc 7/7 1.100 110 255 50 20 10 5 71.27 % 7.09 % 16.45 % 3.22 % 1.29 % 0.64 % 0.32 % ( nguồn : phòng nhân sự) Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty cho tới thời điểm này là tạm thời đáp ứng tốt cho cơ cấu kinh doanh hiện tại. Trong những năm qua Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân có chủ chương tuyển dụng nhân viên đủ tiêu chuẩn và thường xuyên nâng cao trình độ của nhân viên thông qua việc đào tạo định kỳ, bên cạnh đó, Công Ty sẽ từng bước hoàn thiện chế độ tiền lương, thưởng để tăng tinh thần trách nhiệm trong công việc: xây dựng các định mức lao động, tiền lương theo hướng khuyến khích năng động sáng tạo trong lực lượng cán bộ công nhân viên. Với cơ cấu như trên nếu được sắp xếp lại, bồi dương thêm nghiệp vụ và tay nghề thì đội ngũ này sẽ phát huy được nội lực trong nền kinh tế thị trường. 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thế sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đó là phải đảm bảo đủ số lượng chất lượng kịp thời. Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công Ty chủ yếu là nhập khẩu, trong các nguyên liệu thì 80 % công ty nhập khẩu từ nước ngoài, chỉ có 20% là trong nước. Việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý và sử dụng vật tư tương đối chặt chẽ do đó giúp giảm hao phí vật tư trong sản xuất. Hơn nữa Công Ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thị trường. Hiện tại có 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là chất liệu da và giả da; đế; các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, nhãn hiệu, gót... thì đến 70-80% là nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn Quốc, Ðài Loan, Trung Quốc... Da: là nguyên liệu chính của ngành da giày, chiếm khoảng 70%/SP và phụ liệu chiếm khoảng 30%. Nguồn cung ứng Da chủ yếu là: Châu Âu, Đài Loan, nội địa chỉ khoảng 10% (CT Giày Rieker). Năm 2007, lượng nguyên liệu da dùng mức thấp nhất trên 3.5 triệu m2 da thuộc, hơn 2.8 triệu NVL giả da. Phụ liệu ngành giày da: Về phụ liệu da giày (tổng tỷ lệ giá trị phụ liệu chiếm khoảng 30% trên sản phẩm). Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu giày là 19.434.000 USD bởi tất cả được nhập theo đơn hàng, chỉ có keo dán, băng keo và bao bì mới dùng ở trong nước. Nhu cầu sử dụng một số phụ liệu chủ yếu (nhập khẩu) và trong nước của ngành da, giày (theo điều tra mẫu đến cuối năm 2007) là: - Chỉ ni lông các loại: 368 cuộn - Kim may: khoảng 66.500 vĩ - Keo các loại: 50.200 kg - Dây buộc giày: gần 10 triệu mét - Băng nhám: khoảng 1000 ngàn mét - Dây kéo: gần 6,5 triệu dây - Khuy sắt: 16,5 triệu bộ - Tem size (nhãn): 50.500 cái - Bao bì ni lôn: gần 18 tấn - Carton: 8.830 thùng 6. Đặc điểm về vốn của Công Ty Vốn kinh doanh của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại có vai trò đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý phù hợp với từng lọai vốn. Kết cấu vốn của Công Ty được thể hiện qua một số năm ở bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 06/05 07/06 Trị giá % Trị giá % Trị giá % ± % ± % Tổng vốn kd 355.082 100 330.467 100 445.649 100 -4.440 -1,32 115.182 34.85 Vốn cố định 44.230 68.78 19.920 66.55 332.224 74.55 -24.310 -9.95 112.314 51.07 Vốn lưu động 110.852 31.22 110.547 33.45 112.415 25.45 -305 -0.27 1.868 1.68 Kết cấu vốn kinh doanh của Công Ty : Đvt: triệu đồng. ( nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007) Qua bảng trên ta thấy năm 2006 tổng số vốn kinh doanh của Công Ty là 330.467 triệu đồng giảm so với năm 2005 là 1.32 %. Nhưng đến năm 2007 tổng số vốn tăng lên 445.649 triệu đồng tăng hơn so với năm 2006 là 34.85 %. Trong tổng số vốn của Công Ty thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn ( trên 60 %) điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công Ty là hoạt động sản xuất. Năm 2006 vốn cố định của Công Ty là 219.920 triệu đồng chiếm 66.55 % trong tổng số vốn, nhưng so với năm 2005 thì giảm 9.95% tưng ướng 24.310 triệu đồng, đến năm 2007 do sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số vốn cố định của Công Ty đã tăng lên 332.234 triệu đồng so với năm 2006 tăng 51.07% tưng ương 112.314 triệu đồng. Hoạt động thương mại chỉ là hoạt động bổ trợ nên số vốn lưu động của Công Ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh của Công Ty ( trên 30 %). So với năm 2006, năm 2007 tỷ trọng vốn lưu động có tăng lên nhưng về giá trị lại giảm 305 triệu tương ứng 0.28%. Năm 2007 vốn lưu động của Công Ty tăng hơn so với năm 2006 là 1.868 triệu đồng tương ứng 1.68%. Qua đó ta thấy năm 2006 là năm tổng số vốn giảm đi, đặc biệt là vốn cố định. Năm 2006 có nhiều biến động bất lợi do nền kinh tế trong nước cũng như khu vực có nhiều biến động là cho nhu cầu của khách hàng giảm mạnh, bên cạnh đó do giá cả thị trường giảm liên tục gây lỗ lớn cho hàng tồn kho của Công Ty, thêm vào đó do ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá, vay ngân hàng nhiều nên lãi suất phải trả lớn, do đó tác động mạnh tới hiệu quả kinh doanh của Công Ty. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công Ty, Công Ty đã đề ra kế hoạch quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý để tránh rủi ro, thất thoát về vốn ... Kế hoạch này được lập dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. Từ đó Công Ty xác định được kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận... CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRÁNH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN. I. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty 1.1 . Về thị trường tiêu thụ Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân có đặc điểm riêng biệt, khắc với nhiều Công ty trong nước. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khấu sang các nước theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong một vài năm gần đây, sản phẩm của Công ty cũng được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường trong nước. - Đối với xuất khẩu: Việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách. Công ty sẽ xuất hàng dựa trên hợp đồng ký kết với nước ngoài. Công ty có quan hệ hợp đồng với một số công ty ở các nước như: Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc…Những Công ty này đóng vai trò trung gian và Công Ty Bita’s nhận được các đơn đặt hàng của nước ngoài thông qua các Công ty này. Theo như hợp đồng, Công ty sẽ xuất hàng cho bên trung gian và bên trung gian sẽ thanh toán tiền hàng cho Công ty sau khi đã nhận được hàng. Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm do Công ty mua trong nước nhưng cũng có trường hợp nguyên liệu không mua được trong nước vì không có nên Công ty phải nhập nguyên liệu từ phía các Công ty trung gian. Có khi nguyên liệu dùng cho sản xuất phải nhập khẩu 80% từ phía nước ngoài. Như vậy khi thanh toán tiền hàng, khách hàng sẽ bù trừ tiền nguyên vật liệu vào tiền hàng của Công ty theo định mức đã định. Trong trường hợp Công ty không phải xuất hàng sang các Công ty trung gian mà xuất thẳng sang nước có đơn đặt hàng thì sau khi đã nhận tiền hàng từ phía nước có đơn đặt hàng, Công ty sẽ thanh toán hoa hồng cho bên trung gian phần trăm đã thỏa thuận theo hợp đồng. Ngoài ra, Công ty cũng có đơn đặt hàng trực tiếp từ phía các nước có nhu cầu mà không phải qua trung gian nhưng trường hợp này không nhiều. - Đối với thị trường trong nước: Việc sản xuất sản phẩm chủ yếu dựa vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường và các hợp đồng với khách hàng. Việc tiêu thụ sản phẩm trong nước do phòng tiêu thụ phụ trách. Công ty có các chi nhánh bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại TP. HCM, Hà Nội và ở nhiều tỉnh, thành phố khác trong nước. Đặc biệt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố, trung du, miền núi…Việc thanh toán tiền hàng giữa các đại lý, chi nhanh, khách hàng với Công ty được thực hiện theo từng tháng. Riêng các đại lý khi thanh toán sẽ được tình trừ luôn phần trăm hoa hồng 1.2. Về doanh số Với việc liên tục đổi mới đầu tư trang thiết bị vì vậy chất lượng sản phẩm không ngừng được cải tiến. Bên cạnh đó với việc đưa ra nhiều mẫu mã sản phẩm mới doanh số bán hàng năm của Công Ty luôn tăng từ 20 – 25%. Chỉ tiêu sản xuất k._.inh doanh năm 2007 của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân như sau: Chỉ tiêu sản lượng: Xuất khẩu – Gia công : 1.150.000 đôi Nội địa : 1.150.000 đôi Đế PU + Mousse: 200.000 đôi Chỉ tiêu doanh thu 2.1 Xuất khẩu - FOB : 600.000 đôi - Gia công xuất khẩu : 390.000 đôi - Gia công TN : 210.000 đôi 2.2 Nội địa: - Giày – dép : 1.150.000 đôi - Quẩn áo : 60.000 sản phẩm - Mousse 26.500 tấm - Đế PU : 112.000 đôi 1.3. Về khách hàng Khách hàng của doanh nghiệp là những người có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ngoài khách hàng trong nước ra thì khách hàng chủ yếu và lớn của Công Ty là những doanh nghiệp thương mại như: South Island, Sang Won, Manbeni Corp, Great Ivan, Ganmex, Daewo, Mitsubishi, LCR, Mitsui, Biktrok, Yhung, Gruner, Sumitimu, Itochu, Li&Fung, Hembly, Sugar Town, Million Win. . . Khách hàng nước ngoài của công ty chủ yếu là ở thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU, các nước ASEAN và các nước khác . . . Cơ cấu thị trường xuất khẩu trong năm 2007 của ngành như sau: * Sản phẩm giày da: Xuất khẩu chủ yếu sang thị trường EU, trong đó: - Mỹ : 10,5% - EU : 60%. - Nhật Bản : 18,5% - Và các nước khác : 11% Chúng ta có thể nhận thấy một điều rằng khi mà người tiêu dùng của công ty chủ yếu là những khách hàng là các doanh nghiệp thương mại thì quyền mắc cả của họ phụ thuộc vào các nhân tố cụ thể sau: khối lượng mua hàng, tỉ trọng chí phí đầu vào của người mua, tính chất chuẩn và khác biệt hóa sản phẩm,chí phí cho sự chuyển đổi giữa người bán và người mua, khả năng kiếm lợi nhuận của người mua, khả năng tự sản xuất của người mua, tính chất quan trọng của sản phẩm đối với người mua, thông tin về thị trường. Vì thế doanh nghiệp phải biết được những vấn đề này để mà đưa ra những chiến lược hợp lý để sao cho có thể bán sản phẩm với giá cao nhất mà vẫn thỏa mãn được khách hàng. Chúng ta chỉ có thể bán được hàng hóa với giá mong muốn khi mà chúng ta biết được rõ về khách hàng sẽ mua sản phẩm của mình là ai và mua như thế nào. Chính vì thế theo em Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân nên xây dựng một bộ phận chuyên sâu vào tìm hiểu khách hàng và từ đó có thể thỏa mãn những nhu cầu đó của khách hàng một cách tốt nhất. Hiểu rõ về thị hiếu nhu cầu của khách hàng và khả năng chi trả của khách hàng là một công việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp muốn ngày càng mở rộng hơn nữa ra thị trường thế giới. Tuy nhiên cho dù khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là những doanh nghiệp thương mại nước ngoài đi chăng nữa thì mới xu thế hiện nay doanh nghiệp cũng không nên coi nhẹ một bộ phận không nhỏ khách hàng trong nước. Thị trường trong nước hiện nay là rất tiềm năng mà công ty cần phải chú trọng khai thác bởi vì hiện nay thị trường này đang bị các doanh nghiệp bỏ ngỏ rất nhiều.Thị trường trong nước đang bị hàng hóa Trung Quốc lấn chiếm rất nhiều vậy tại sao hàng hóa của ta lại không tham gia vào thị trường tiềm năng này đây là một thị trường mà doanh nghiệp hãy nên chú trọng hơn nữa. II. Đánh giá tình hình tiêu thụ của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 2.1. Những thành tích mà công ty đạt được 2.1.1 Chất lượng: Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Vì vậy, các chương trình quảng cáo khi nó về sản phẩm, nhiều công ty đưa ra tiêu chuẩn chất lượng lền hàng đầu: “ Chất lượng tốt nhất” , “ Chất lượng vàng”… Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, nếu chất lượng sản phẩm quá thấp thì ngay cả khi bán rẻ vẫn không được người tiêu dùng chấp nhận. Việc đảm bảo chất lượng với phương châm trước sau như một còn có ý nghĩa là lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp, tạo đà cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm diễn ra thuận lợi. Điều đáng tự hào nhất đối với Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân trong suốt mấy chục năm qua là chất lượng luôn nhận được sự tín nhiệm của khách hàng và được các tổ chức đánh giá là khá cao. Càng ngày chật lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Đây chính là thành quả nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Hơn nữa nó cũng là kết quả của sự đầu tư thay mới máy móc thiết bị và đào tạo tay nghề cho công nhân cũng như trình độ quản lý cho cán bộ. Từ đó chất lượng sản phẩm của Công Ty luôn được đảm bảo, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công Ty. 2.1.2 Giá thành: Do áp dụng nhiều biện pháp hạ giá thành nên so với những sản phẩm đồng chất lượng thì giá thành của công ty gần như ngang và thấp hơn. Đây được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm ngoại nhập, và các sản phẩm của một số đối thủ cạnh tranh từ đó đã tạo điều kiện cho công ty vượt nên chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ trong nước. Những biện pháp đó như là: giảm giá, sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng máy. 2.1.3 Cơ chế bán: Cơ chế bán ngày càng hoàn thiện đã tạo mọi điều kiện trong việc mua bán vận chuyển giao nhận hàng cho khách hàng. lựa chọn và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ một cách hợp lý, đảm bảo kích thích tiêu thụ, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng. Gắn nhu cầu của thị trường với kế hoạch sản xuất đảm bảo sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết, không có sản phẩm tồn kho giúp quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời cũng nâng cao việc tiêu thụ sản phẩm của Công Ty. 2.1.4 Lợi thế cạnh tranh: So với các đơn vị sản xuất Giầy dép trong nước mới ra đời thì khả năng cạnh tranh của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân là cao hơn nhờ uy tín lâu năm trong ngành. Hơn nữa công ty luôn có mức giá cả, chất lượng hấp dẫn, đây là một lợi thế vô cùng to lớn 2.1.5 Doanh thu và lợi nhuận: Trong những năm qua doanh thu và lợi nhuận tăng nên đáng kể cao nhất là năm 2007 doanh thu đạt hơn 192 tỷ đồng. Đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty đã được cải thiện đáng kể, luôn có việc làm ổn định được quan tâm nhiều hơn đến cả đời sống vật chất lẫn tinh thần. Ta có bảng doanh thu của Công ty trong nhưng năm qua như sau: STT Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1 Doanh thu Tr.đ 125.209 139.476 154.203 167.278 192.856 2 Giá trị XK USD 2.756.848 2.956.123 3.428.218 3.012.325 3.548.196 3 Lợi nhuận Tr.đ 2.568 2.935 3.245 2.768 3.820 4 Nộp ngân sách Tr.đ 1.726 1.278 1.802 1.232 1.030 5 Số lao động Người 930 1012 1107 1331 1550 6 Thu nhập bq Ngh.đ 1.300 1.350 1.400 1.600 1.800 ( Trích báo cáo kết quả kinh doanh 2003 – 2007 ). Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu toàn Công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 11,39% (tương ứng 14,267 tỷ đồng), năm 2005 tăng 10,56% so với năm 2004, năm 2006 tăng 8,48% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 15,39% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh toàn Công ty luôn phát triển ổn định. III. Một số tồn tại về công tác tiêu thụ sản phẩm 3.1 Về chất lượng: Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn không tránh khỏi những sản phẩm bị lỗi được đưa ra thị trường. thị trường trong nước khá dễ tính nên thường chấp nhận những lỗi nhỏ, ngược lại thị trường quốc tế rất khắt khe, chỉ cần có một lỗi nào đó dù nhỏ hay lớn, dù có khắc phục được hay không cũng bị coi là vi phạm hợp đồng.. 3.2 Về công nghệ: Hầu hết máy móc của công ty được nhập từ nước ngoài từ những thập kỷ 90 nên đã lạc hậu, thường xuyên hỏng hóc vặt làm tăng chi phí và giảm năng suất lao động. hơn nữa công nghệ cũ kỹ đã không cho phép doanh ngiệp đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. 3.3 Vốn: Cũng như đa số các doanh nghiệp khác Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân luôn thiếu vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh như mua sắm nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào để đổi mới công nghệ... số vốn thiếu hụt phải đi vay từ nhà nước, ngân hàng, từ liên doanh liên kết... việc sử dụng và huy động vốn vẫn không đạt hiệu quả cao. 3.4 Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của Công Ty đa số kà nhập khẩu (80%) nên giá cả nguyên vật liệu thường không ổn định do phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài đặc biệt là giá dầu mỏ và tỷ giá hối đoái, lại phải chịu thuế nhập khẩu làm đội giá thành lên cao, trong điều kiện khách hàng không chấp nhận việc tăng giá nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các nguyên vật liệu được mua ngay trong nước thì chất lượng không đồng đều làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất. 3.5 Đặc điểm sản xuất: Công ty sản xuất dựa trên yêu cầu của các đơn đặt hàng. Điều này cho thấy tính thiếu chủ động trong kinh doanh của công ty. Công tác tiêu thụ còn bị động theo diễn biến của thị trường thiếu linh hoạt. Đặc biệt khi tham gia đấu thầu do giá dự thầu cao nên tỷ lệ chúng thầu rất thấp. 3.6 Tình hình cạnh tranh: Nhiều công ty mới ra đời có lợi thế hơn về công nghệ kỹ thuật đang cạnh tranh gay gắt với Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân, bên cạnh đó là các cở sản xuất tư nhân với giá rẻ làm ảnh hưởng sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường. 3.7 Công tác marketing chưa có hiệu quả hiệu: Do doanh nghiệp có quy mô vừa - nhỏ nên bộ phận marketing chưa có, vì vậy mọi hoạt động về marketing đều do phòng kinh doanh của công ty quyết định. hàng năm hoặc đột xuất phòng kinh doanh phối hợp với phòng tài vụ tổ chức hội nghị khách hàng nhằm thu thập đánh giá, nhận sét về chất lượng, kiểu dáng mẫu mã sản phẩm của công ty sau đó kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.cũng như nhiều doanh nghiệp ở nước ta. Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân dành một chi phí rất nhỏ cho công tác marketing cho nên trên thực tế công tác marketing của công ty chưa phát huy hiệu quả cao. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, điều đó cũng có nghĩa là tồn tại sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt do việc đẩy mạnh hoạt động marketing trong giai đoạn hiện nay đang đặt ra vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp nước ta nói chung cũng như Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân nói riêng. Theo nghiên cứu số lượng đơn hàng thì thấy số lượng đơn hàng hàng năm, hàng quý, hàng tháng là không đều nhau thậm chí chênh lệch rất lớn khiến cho đôi lúc sản xuất bị gián đoạn, công nhân phải nghỉ. công ty chưa chủ động tìm kiếm đơn hàng, chưa chủ động tìm kiếm thị trường, đội ngũ làm công tác marketing còn thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trường. Công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức, các hình thức quảng cáo bằng các phương tiện truyền thông đại chúng chưa được thực hiện. 3.8 Công tác kế hoạch, chiến lược tiêu thụ chưa tốt Công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa được đề cao một cách hợp lý. Công ty hầu như không xây dựng được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cụ thể mang tính chiến lược lâu dài. Công tác xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh, xâm nhập thị trường mới không cụ thể rõ ràng, thiếu sự chỉ đạo mang tính chiến lược, công ty chưa xây dựng được một kế hoạch xâm nhập thị trường mới mang tính khả thi. Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh chỉ mang tính định hướng, chỉ dẫn cho các hoạt động kinh doanh chua được thực hiện nên không có mốc để kiểm tra xem tình hình kinh doanh đang ở tình trạng nào nhằm điều chỉnh cho phù hợp, chỉ đến cuối kỳ sản xuất, khi các công tác tổng kết được thực hiện thì công ty mới nắm rõ được thực trạng của quá trình sản xuất kinh doanh của mình. 3.9 Một số vấn đề khác Thứ nhất: Công ty chưa thực sự chú trọng vào việc tổ chức thiết kế các mẫu mã đa rạng và hợp thời trang. Chính từ việc không nắm bắt kịp thời tình hình thị trường này mà Công ty Bita’s đã bỏ qua đoạn thị trường hết sức tiềm năng . Thứ hai: Có nhiều lúc Công ty không kiểm soát được thị trường và quản lý các đại lý đã để xảy ra tình trạng : Bita’s có một số đại lý bán hàng rất chạy nhưng cũng sự phát triển mạnh mẽ về bán hàng khiến các đại lý phình to quay lại khống chế Công ty về mặt thị trường. Các đại lý mua hàng dự trữ, đầu cơ hàng để ép lại giá của Công ty. IV. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm - Do xuất phát từ chính ngưòi lãnh đạo công ty chưa chú trọng tới mẫu mã sản phẩm mà chỉ tìm cách làm sao cho dép đi bền là được. Mặt khác có thể còn do tư duy của Người Việt Nam xuất từ sự khó khăn về vấn đề kinh tế nên họ chỉ quan tâm đến chất luợng mà it quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã theo thị hiếu . - Do chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn. - Trình độ, kiến thức của đội ngũ làm công tác kinh doanh chưa đáp ứng được những yêu cầu của kinh tế thị trường đặt ra. - Khả năng thu thập thông tin thị trường cho sản xuất và phát triển sản phẩm mới còn yếu. tính năng động, linh hoạt tìm các giải pháp mới trong công tác tiếp thị, quảng cáo, tiêu thụ trong cơ chế thị trường biến động thường xuyên chưa cao. công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện một cách quy mô. - Danh mục sản phẩm đã có sự đa dạng về chủng loại với nhiều mẫu mã, nhưng những mẫu mã thực sự gây ấn tượng cho người tiêu dùng thì không nhiều. - Do những khó khăn thiếu thốn về cơ sở vật chất cũng như vốn sản xuất kinh doanh. Đây là những khó khăn chung mà các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân nói riêng thường gặp phải khi nền kinh tế chuyển đổi cơ chế, nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững được trước những khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để đạt được thành tích như trên là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ phòng kinh doanh của công ty. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN. I. Một số nét cơ bản về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. 1.1. Nhu cầu trong nước Trong nhưng năm gần đây đời sống người dân Việt Nam được nâng cao, vì vậy nhu câu tiêu dùng và thời trang làm đẹp đang được chú trọng, giầy dép cũng được xem như là một mặt hàng thời trang nên nhu cầu về giầy dép ở nước ta ngày một cao. Hàng năm Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân tiêu thụ trong nước trung bình 1.5 triệu đôi giầy các loại. 1.2. Nhu cầu về xuất khẩu Khách hàng chủ yếu của Công Ty hiện là EU với dân số khoảng 380 triệu dân, dung lượng thị trường là khoảng 1.5 tỷ đôi trên năm. Nhưng đòi hỏi chất lượng cao và ổn định, giầy dép không chỉ bảo vệ đôi chân mà 65 % dùng cho nhu cầu thời trang. Ngoài ra ngoài sự tác động trực tiếp của hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết vào tháng 7/2001 đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam tiến vào thị trường tiềm năng nhưng rất khó tính này. Bên cạnh đó với việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những cơ hội thuận lợicho Công Ty thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm của mình vào các thị trường khó tính như Mỹ và Châu Âu II. Chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bìng Tân trong thời gian tới. 2.1 . Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của Công Ty trong thời gian tới Cơ hội phát triển thị trường của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. - Đặc điểm và xu thế tiêu dùng giầy dép trên thị trường nội địa. Theo đánh giá của Ông trưởng đại diện UNIDO ( tổ chức phát triển công nghiệp LHQ) tại Việt Nam : Hiện nay nhiêu doanh nghiệp đang vô tình bỏ rơi thị trường tiềm năng 80 triệu dân trong nước. Chỉ riêng 5 triệu dân Hà Nội và 7 triệu dân TP. Hồ Chí Minh nhân với 4 mùa khí hậu, chúng ta có cả một thị trường tuyệt vời. Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới, thời tiết nước ta có bốn mùa phân biệt. Do sự thay đổi khí hậu, mà đặc điểm tiêu dùng có tính chất khác nhau. Thị trường phía Bắc và miền Trung khí hậu bốn mùa rõ rệt. Mùa đông trời lạnh, các sản phẩm giày da, giày thể thao, dép đi trong nhà bán chạy do tác dụng giữ ấm. Mùa hè trời nóng, nên không thể bán được các mặt hàng sandal, dép lại tiêu thụ mạnh. Thị trường phía Nam thời tiết hâu như không đổi, do vậy nhu cầu trong cả năm tương đối đồng nhất. Thông thường chỉ có biến động tăng mạnh vào các dip lễ lớn. Mặt khác, do thị hiếu tiêu dùng, đa số khách hàng thường thích các sản phẩm có khối lượng nhẹ . Nhưng trong thực tế, một số nguyên liệu có tính chất tốt, có nguồn gốc thiên nhiên thường nặng hơn các nguyên liệu tổng hợp, hoặc nguyên liệu có pha trộn hóa chất. Như đế CRÊP nguyên chất luôn năng hơn đế PVC. Đây là điểm khác biệt rất lớn giữa thị hiếu tiêu dùng khách hàng nước ngoai và thị hiếu tiêu dùng nội địa, dẫn đến sự khác nhau giữa sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm tiêu thụ nội địa. Cùng với việc chuyển sang cơ chế thị trường là quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Điều này thể hiện ra trong đời sống xã hội ở chỗ người dân được tiếp cận với những nguồn thông tin, được tiêu dùng những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của thế giới hiện đại trở nên phổ biến. Theo số liệu thống kê của hiệp hội Da giày Việt Nam: hiên nay cả nước có khoảng hơn 200 doanh nghiệp sản xuất giày dép lớn nhỏ. Nhưng các doanh nghiệp trong ngành đua nhau làm xuất khẩu, nhường lại thị trường trong nước cho người bạn láng giềng Trung Quốc và các doanh nghiệp nhỏ lẻ nắm giữ. Do vậy giày dép Trung Quốc hiện nay đang nắm giữ một thị phần tương đối lớn. - Xu hướng và khả năng xuất khẩu của ngành giày dép: Phát biểu của ông Phan Đình Độ, chủ tịch HĐQT, chủ tịch hiệp hội Da giày Việt Nam trong cuộc gặp gỡ với Thủ tướng Chính Phủ và hơn 400 doanh nghiệp Việt Nam ; “Việt Nam còn nhiều triển vọng xuất khẩu Da giày đến năm 2010. Và ngành đã có quy hoạch phát triển đến năm 2010 trình Bộ Công nghiệp phê duyệt và sẽ trình Chính Phủ chiến lược tăng trưởng tốc độ của ngành đến năm 2010. Theo chương trình của Ngành Da giày thì hy vọng chúng ta đạt kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành đến năm 2010 là 4.7 tỷ USD. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất hiện đại.: Áp dụng mọi biện pháp (cả về kỹ thuật, công nghệ và quản lý) để hạ giá thành sản xuất, kết hợp với nâng cao năng suất lao động và nâng cao chất lượng để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm. Mặt khác tình hình lao động tại các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành da giày không ổn định. Vậy làm thế nào để giữ người lao động ở lại với doanh nghiệp trong ngành Da giày. Để giải quyết vấn đề này, cần giải quyết được thu nhập cho người lao động, nâng mức thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó còn tồn tại vấn đề phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành da giày Việt Nam cũng không phải đơn giản mà rất cần có một cách nhìn và cách làm thấu đáo, dài hạn. Hiện tại, trong cả nước việc đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu và thuộc da đang tiến triển tốt hơn, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mạnh cho sản xuất nguyên, phụ liệu và thuộc da. Các cơ sở sản xuất đế giày, da váng, tráng PU, keo, phụ liệu có quy mô không lớn được hình thành để phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp giày. Một số cơ sở tại khu thuộc da Phú Thọ Hòa ra đời. Công ty Hào Dương, Công ty PouYuen, Công ty thuộc da Samwoo, Công ty Green Tech đã đi vào sản xuất ổn định cùng với nhiều dự án đồng loạt triển khai như: nhà máy thuộc da Hào Dương tại TP.HCM, Nhà máy Thuộc da Primer Vũng Tàu… cùng với Công ty Thuộc da Samwoo, Green Tech và một số cơ sở nhỏ ở khu vực thuộc da Phú Thọ Hòa, đang góp phần cung cấp nguyên liệu da thuộc chất lượng cao để sản xuất hàng xuất khẩu cao cấp. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất phụ liệu như đế giày, da váng có tráng PU, keo, phụ liệu… cũng giúp các DN giày tăng tỷ lệ nội địa hóa. Tuy nhiên, do giá thành sản xuất trong nước còn cao nên nhiều DN vẫn chọn con đường nhập khẩu nguyên phụ liệu. hướng phát triển của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. A. Mục tiêu chung - Việc hoạch định chiến lược chung hay còn gọi là chiến lược tổng quát từ đây đến tiêu năm 2010 cũng như đề ra chiến lược ở cấp các bộ phận là nhằm cụ thể hóa mục phát triển của Công ty. - Để cho việc hoạch định này mang ý nghĩa định hướng và thực hiện được, đòi hỏi phải có sự khảo sát tổng hợp toàn bộ tình hình trong và ngoài nước, tình hình môi trường kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và đe dọa hơn. Từ đây xác định rõ nội dung, nhiệm vụ để phát triển các quyết định có thể lựa chọn, đồng thời đánh giá, thực thi, theo rõ việc thực thi có hiệu qua hơn. - Tư tưởng chỉ đạo trong việc hoạch định chiến lược đến năm 2010 là thấy rõ tác động to lớn, trực tiếp, gián tiếp tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của công ty trong thời gian qua. Thấy rõ điểm yếu, mạnh cơ hội thách thức giúp chúng ta điều chỉnh hợp lý chiến lược cho từng thời kỳ và thực thi kế hoạch hàng năm được tốt hơn, có kết quả gần với sự lựa chọn trước. - Mục tiêu chiến lược phát triển công ty Bita’s đến năm 2010 cũng nhằm đưa ra những phương án tăng trưởng tạp trung theo hướng phát triển thị trường, theo hướng phát triển sản phẩm cũng như lựa chọn sàng lọc nguồn tài nguyên nhân lực nhằm đảm bảo mức độ tăng trương đúng với ý nghĩa của nó. Xây dựng và quảng bá thương hiệu Bita’s trở thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam và khu vực. B. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2010. - Công ty SX HTD Bình Tân đến năm 2010 phải là công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh giầy dép. - Bita’s phải đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm từ 25-30% trong đó doanh thu xuất khẩu không dưới 30%. - Tổ chức của công ty phải là tổ chức khoa học, năng động chặt chẽ thể hiện ba chức năng: Quản lý tốt, sản xuất chất lượng tốt, kinh doanh tốt. Thương hiệu Bita’s phải là thương hiệu mạnh, gần gũi, tin cậy với người tiêu dùng. Xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa Công ty- Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần CB-CNV. Phát triển nguồn nhân lực, tiêu chuẩn hóa các chức danh công việc và phân cấp, phân nhiệm cụ thể. Tiến hành từng giai đoạn cổ phần hóa 30% cho CB- CNV theo nguyên tắc cùng làm cùng hưởng. Bita’s gắn sản xuất kinh doanh với việc đóng góp công ích cho xã hội. a/ Mở rộng sản xuất kinh doanh: Bên cạnh việc tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm, Công ty đang có kế hoạch đầu tư mới máy móc thiết bị cho các sản phẩm giày, dép và hài. b/ Quản lý tốt nguồn nhân lực và có chính sách đãi ngộ phù hợp: Trước và sau khi chuyển qua công ty cổ phần, Công ty rà soát lại toàn bộ bộ máy nhân sự của Công ty nhằm tổ chức hệ thống quản lý, điều hành và sản xuất - kinh doanh hiệu quả nhất: - Đối với bộ máy điều hành: tổ chức, sắp xếp lại các vị trí và phòng ban, đồng thời cải tiến cơ chế điều hành. Công tác đào tạo nguồn cán bộ kế cận phải được quan tâm, coi trọng thông qua quy hoạch ngắn hạn, dài hạn để đào tạo lại và đào tạo nâng cao. Việc bố trí, sử dụng cán bộ sẽ đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài, có tính kế thừa và đan xen hợp lý. - Đối với khu vực sản xuất – kinh doanh: tổ chức, sắp xếp lại cơ sở sản xuất; có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề để lao động trong trong Công ty có khả năng làm việc được nhiều khâu của dây chuyền sản xuất; có chính sách ưu đãi đối với công nhân – viên chức có năng lực; thực hiện qui chế dân chủ để phát huy sức mạnh tập thể và để mọi CB-CNV đều ý thức được việc làm chủ, đóng góp vào Công ty . c/ Đưa ra chiến lược sản phẩm và phân phối phù hợp: - Công ty từng bước củng cố và phát huy thế mạnh sẵn có trong việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ da, giả da và vải hiện có. - Trên cơ sở phân loại thị trường cho từng loại sản phẩm khác nhau, trong những năm tới Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đưa ra chiến lược khách hàng và xây dựng mội quan hệ với các đối tác một cách hiệu quả hơn, cụ thể: + Đối với khách hàng, Công ty chú trọng củng cố mối quan hệ hiện có với các đại lý, những khách hàng theo đơn đạt hàng vì đây là nguồn tiêu thụ chủ lực cho các sản phẩm của Công ty, đảm bảo đầu ra ổn định và phát triển cho Công ty Bita’s; đồng thời, tìm kiếm và phát triển nhóm khách hàng tiềm năng trên cơ sở năng lực và đường lối kinh doanh của Công ty. + Đối với đối tác làm ăn, Công ty cần tập trung phát huy lợi thế và uy tín sẵn có trong việc sản xuất – kinh doanh, liên kết nhằm tranh thủ sự hợp tác của các đối tác, nhất là các đối tác có tiềm năng về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý trên cơ sở: Hợp tác bình đẳng, hai bên cùng có lợi. Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân tiếp tục phát huy các điểm thế mạnh sẵn có để đưa công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, Công ty đề ra các mục tiêu như sau: - Ổn định bộ máy tổ chức và sản xuất của công ty - Từng bước tìm đầu ra cho sản phẩm để tự chủ trong sản xuất kinh doanh. - Đầu tư dần nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm 2.2 Xác định mục tiêu của chiến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Luôn ý thức được tầm quan trọng của công tác thị trường. Trong nhưng năm qua Công Ty đã xây dựng một đội ngũ cán bộ Marketing trẻ được đào tạo chính quy, tham gia hầu hết các hội chợ triển lãm chuyên ngành Da Giầy trong nước và quốc tế . Công ty tiếp tục đầu tư và trang bị thêm các điều kiện, chủ động tham gia tích cực các chương trình về thương mại điện tử và quảng cáo trên Internet để quảng bá sản phẩm và uy tín của Công Ty ra thị trường. Chuẩn bị mọi mặt để đón nhận cơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO mang lại, tạo tiền đề để sản phẩm của Công Ty thâm nhập vào thị trường các nước Châu Âu, Mỹ trong thời gian tới. Mặt khác Công ty nỗ lực tìm kiến khách hàng trức tiếp tại Châu Âu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các đơn hàng. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu, Công ty rất chú trọng phát triển thị trường nội địa. Công ty đã xây dựng một phòng chuyên lo công tác phát triển thị trường nội địa. 2.3 Lựa chọn chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân Việc đánh giá và lựa chọn là công việc cuối cùng có tầm quan trọng quyết định đến mức độ đúng đắn của chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Qua nghiên cứu thị trường, nhất là thị trường Mỹ và thị trường Nhật Bản hàng hoá yêu cầu phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Xác định rõ được điều này Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đã lựa chọn cho mình một chiến lược dài hạn, nhằm củng cố được vị thế của mình. Đẩy mạnh công tác thị trường, tìm kiếm khách hàng, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cố gắng tới mức tối đa năng lực sản xuất hiện có , đồng thời không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, nâng công suất đạ mức cao. Mục tiêu sản lượng đạt đến năm 2010 là 1.500.000 đôi giầy vải, 1000.000 đôi giầy da và 800.000 đôi giầy thể thao. - Xuất phát từ mục tiêu tăng nhanh sản lượng sản xuất và tiêu thụ, Công Ty đã mở rộng một số lĩnh vực kinh doanh mới như sản xuất dép da, giầy thể thao, giầy bảo hộ lao động... - Đẩy mạnh hơn nữa quan hệ kinh tế đối ngoại với các doanh nghiệp nước ngoài. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Mục tiêu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 8000.000 USD. - Phát triển thêm một số sản phẩm mới theo hướng đa rạng hoá đồng tâm. Điều đó có nghĩa Công ty chủ trương mở rộng một số sản phẩm có điểm tương đồng về công nghệ sản xuất, đặc biệt về thị trường nhằm chia sẻ rủi ro cho mỗi mặt hàng. - Đầu tư mở rộng sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty, đồng thời tạo thêm việc làm cho lao động xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 tổng số lao động trong Công Ty là 2000 người trong đó lao động quản lý là 300 người và lao động có trình độ đại học trở lên đạt con số 250 người. - Trên đây là những mục tiêu tổng quát bao trùm toàn bộ hoạt động của Công Ty. Ty nó không phải là một chiến lược hoàn hảo song chính nó đã tạo ra nhứng điều kiện cần thiết cho chiến lựơc nâu dài nhằm đưa công ty phát triển. III . Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân Trong cơ chế thị trường với sự canh tranh gay gắt như hiện nay, việc duy trì thị trường cũng là một vấn đề khó khăn chứ chưa nói đến việc mở rộng thị trường. tuy nhiên cũng có khi phải hi sinh thị trường hiện tại để tìm kiếm những thị trường mới có tiềm năng hơn. nếu chúng ta chỉ dựa trên lý thuyết về thị trường để vạch ra các kế hoạch, định hướng cho doanh nghiệp thì đó chỉ là thứ kế hoạch giấy tờ. rút ra từ thực tế công việc kinh doanh của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân thông qua việc phân tích tìm ra các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại từ đó làm cơ sở để tìm ra các biện pháp khắc phục giúp cho sản phẩm của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ngày càng khẳng định vị thế và sự phát triển trên thị trường. một số biện pháp chủ yếu là: 3.1. Đối với Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 3.1.1. Xây dựng chiến lược thị trường Một triết lý luôn là tâm huyết với các doanh nghiệp ngày nay, đó là “sản xuất những thứ thị trường cần chứ không phải những thứ mình có”. đây là quan điểm cơ bản cần thiết nhất đối với bất kỳ một nhà kinh doanh nào muốn thành công trên thị trường. Một cách đơn giản thì có thể hiểu quan điểm này luôn hướng nhà kinh doanh nhìn ra thị trường, bởi thị trường là nơi đo lường chính xác nhất ưu nhược điểm của doanh nghiệp là phong vũ biểu để doanh nghiệp soi mình. Điều này không chỉ thức tỉnh ý thức thị trường của chủ doanh nghiệp mà đòi hỏi trong doanh nghiệp từ giám đốc, trưởng phòng, công nhân viên, người lao động đến cả những người bảo vệ phải luôn nhận thức rằng những việc mình làm là đang hướng vào việc phục vụ nhu cầu của thị trường. muốn vậy, xây dựng cho công ty một chiến lược thị trường là điều quan trọng hơn bao giờ hết. đối với Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân thì nó lại càng có ý nghĩa hơn vì đây là một doanh nghiệp có truyền thống kinh doanh từ khá lâu. Xây dựng chiến lượng thị trường là một việc làm rất khó khăn đòi hỏi tập hợp được lực lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm trong toàn công ty. Để làm được điều này công ty phải tổ chức ban soạn thảo trong đó giám đốc hoặc phó giám đốc làm trưởng ban,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10033.doc