Tài liệu Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Kạn: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên từ
NHTM
NHNN
NH
TTKDTM
UNC
UNT
BKNS
BIDV
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm thu
Bảng kê nộp séc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy, là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ.... Ebook Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Kạn
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất lớn, góp phần cải thiện công tác thanh toán, ổn định lưu thông tiền tệ, khống chế được lạm phát, thúc đẩy tăng nhanh vòng quay của vốn và một điều quan trọng là nó thể hiện được vai trò quản lý của Nhà nước trong kinh tế.
Nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt được chú ý. Thế nhưng, cho đến nay thì thanh toán không dùng tiền mặt vẫn được phát triển và phổ cập rộng rãi trong dân cư. Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thanh toán của nền kinh tế.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nghèo, kinh tế kém phát triển, trong thanh toán thì thanh toán bằng tiền mặt vẫn là chủ yếu. Vì vậy, việc đẩy nhanh công tác thanh toán không dùng tiền mặt là điều cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài: “ Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn”, do kinh tế Bắc Kạn còn kém phát triển nên việc thanh toán không dùng tiền mặt cũng chỉ thực hiện trong phạm vi quốc gia, nên đề tài của em chỉ nghiên cứu về thanh toán không dùng tiền mặt trong nước.
Mục đích của việc nghiên cứu công tác thanh toán không dùng tiền mặt là phân tích các vấn đề có liên quan tới thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó rút ra dược những mặt làm được và những mặt chưa thực hiện được của công tác này và đề xuất những giải pháp nhằm giúp phát triển và hoàn thiện công tác thanh toán này tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn.
Bài viết này em sử dụng phương pháp phân tích, so sánh số liệu công tác thanh toán của chi nhánh trong năm 2005, 2006 và 2007.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
Chương 3: Định hướng và giải pháp để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ thanh toán chi trả lẫn nhau phải dùng hình thức tiền tệ, vì vậy, thanh toán tiền tệ là một yêu cầu khách quan, là điều cần thiết phục cho quá trình tái sản xuất xã hội. Thanh toán tiền tệ được thực hiện dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong các quan hệ thanh toán thu chi giữa nhân dân với nhau, giữa các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước với nhân dân…. Thanh toán bằng tiền hợp với vai trò của tiền tệ làm vật môi giới trong quá trình lưu thông. Sau khi xuất chuyển hàng hoá hay cung ứng dịch vụ cho người mua, người bán nhận được tiền ngay và quá trình thanh toán cũng chấm dứt ở đó. Nhưng khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến một trình độ cao hơn, thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt không còn tỏ ra là một phương thức duy nhất nữa, lúc đó nó đòi hỏi một phương thức hiện đại hơn, bên cạnh đó với sự phát triển vượt bậc của hệ thống Ngân hàng, các dịch vụ, các công cụ thanh toán đã được Ngân hàng nghiên cứu đưa ra để khách hàng lựa chọn cho mình một hình thức thanh toán thích hợp thay cho thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt phát sinh từ đó. Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán "phi tiền mặt" thực chất là dùng các công cụ khác để thay thế tiền mặt trong thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà vẫn được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về mặt bản chất thì TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá, dịch vụ lưu thông. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường hiện đại là yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hoá, do kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, khối lượng hàng hoá, dịch vụ trao đổi lớn, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận tiện và an toàn hơn.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, công dân Việt Nam và nước ngoài sống và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam gọi chung là đơn vị và cá nhân có quyền lựa chọn cho riêng mình Ngân hàng để mở tài khoản và thực hiện giao dịch phục vụ cho nhu cầu của mình, các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng được gọi chung là chủ tài khoản. Nếu như trong thanh toán sử dụng tiền mặt thì chỉ có sự tham gia của người mua và người bán thì trong phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thì chủ thể tham gia còn bao gồm cả Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ nhằm mục tiêu cơ bản là lợi nhuận, vì vậy, nên mạng lưới Ngân hàng rộng khắp để đáp ứng nhu cầu tiền tệ - tín dụng và thanh toán của nền kinh tế hàng hoá phát triển rộng khắp quốc gia và vươn ra thế giới. Nhìn lại lịch sử hình thành ban đầu của Ngân hàng, chúng ta thấy dịch vụ ban đầu của Ngân hàng mà cung cấp là dịch vụ quản lý vốn cho khách hàng, bên cạnh đó Ngân hàng còn đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn thuận tiện cho khách hàng, do đó tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng, và Ngân hàng đã thu hút được nguồn vốn quan trọng nhất cho hoạt động của mình. Ngân hàng là trung gian thanh toán cho khách hàng làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được tiến hành một cách có hiệu quả. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì tần số giao dịch ngày càng tăng và diễn ra nhanh; khối lượng tiền tệ ngày càng nhiều, phạm vi đã mở rộng ra tận thế giới. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp không thể thanh toán trực tiếp với nhau mà cần có sự tham giam của Ngân hàng, chính vì vậy Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Tiền mặt là phương tiện thanh toán không thể thiếu, song ngày nay thanh toán dùng tiền mặt không còn là hình thức thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại dịch vụ nữa, đặc biệt là các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn, trước đây trong nền sản xuất hàng hoá còn nhỏ lẻ, khối lượng hàng hoá ít thì việc thanh toán sử dụng tiền mặt là rất thuận tiện, nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, khối lượng hàng hoá vô cùng lớn, việc trao đổi hàng hoá đa dạng và trên diện rộng, các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ hàng hóa ngày nay diễn ra mọi lúc, mọi nơi, vượt cả giới hạn về khoảng cách thì hình thức thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp nữa.
Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn phổ biến bàng hình thức tiền mặt nhất là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi như:
Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của chính phủ cho việc in ấn, chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hệ thống ngân hàng, các chủ thể tham gia giao dịch) là rất tốn kém.
Việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với khối lượng lớn dễ bị các đối tượng phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng hoặc chủ nợ.
Vấn đề an ninh trong thanh toán, bảo quản, vận chuyển tiền luôn luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm.
Sử dụng nhiều tiền mặt trong giao dịch thanh toán của xã hội sẽ là môi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe doạ trực tiếp tới lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh quốc gia.
Các bất lợi và rủi ro trên đây là vấn đề xảy ra với bất kỳ quốc gia nào, song với các nước mà thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến thì trong xã hội tình hình sẽ càng phức tạp hơn và khó kiểm soát hơn. Mặt khác, khi nền kinh tế càng ngày càng phát triển cả về chất lượng và số lượng thì việc thanh toán bằng tiền mặt không còn đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế nữa. Từ thực tế đó thì đòi hỏi phải có sự ra đời của một phương thức tiên tiến và hiện đại hơn để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng cao của xã hội, do vậy, sự ra đời của phương thức thanh toán không dùng tiền mặt là tất yếu.
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, trong hệ thống này thì Ngân hàng là một trung tâm thanh toán. Mọi hoạt động trao đổi về hàng hóa và dịch vụ đều được kết thúc bằng thanh toán, quan hệ thanh toán liên quan đến mọi hoạt động trong xã hội, vì vậy, việc tổ chức tốt công tác thanh toán đặc biệt là TTKDTM có ý nghĩa kinh tế rất lớn, ý nghĩa này được thể hiện qua các mặt sau:
TTKDTM góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. Ta biết rằng thanh toán vừa là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, do vậy nếu tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ góp phần tăng nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn giúp cho các doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh để phục vụ cho chu kỳ sản xuất sau, cũng tức là phục vụ cho quá trình tái sản xuất không ngừng phát triển. Nhờ công tác thanh toán không dùng tiền mặt mà các khách hàng ở xa vẫn có thể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nhanh chóng thay vì phải mất nhiều thời gian để vận chuyển tiền mặt, có thể nói thanh toán không dùng tiền mặt đã rút nhanh vòng quay vốn của khách hàng.
Thúc đẩy hoạt động thanh toán trong nền kinh tế với những ưu điểm như: an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển.
Thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể biết được phần nào hoạt động thanh toán của khách hàng từ đó tổng hợp số liệu để biết được hoạt động thanh toán vốn chung cho cả nền kinh tế. Thông qua tình hình biến động số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập được những thông tin cần thiết về tình hình kinh tế - tài chính của khách hàng như thông tin về dòng lưu chuyển tiền tệ, doanh thu…. Từ đó, Ngân hàng gián tiếp đánh giá được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán… của khách hàng, để thực hiện kiểm soát đồng tiền thông qua việc có các chính sách kịp thời, hợp lý đối với các quyết định về huy động vốn, cho vay và thực hiện các dịch vụ khác của Ngân hàng.
Góp phần tạo thêm nguồn vốn đầu tư: đối với Ngân hàng thì thanh toán qua Ngân hàng làm tăng thêm nguồn vốn vì nó sử dụng được số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng gửi vào để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Mỗi một doanh nghiệp, cá nhân đều giữ một lượng tiền mặt nhất định để chờ sử dụng. Nếu khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để thanh toán bằng chuyển khoản thì số tiền này sẽ giảm, Ngân hàng sẽ huy động thêm nhiều nguồn vốn để đầu tư cho nền kinh tế. Như vậy, việc thanh toán qua Ngân hàng sẽ giúp cho khả năng tạo tiền của NHTM, đảm bảo được nhu cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế. Mặt khác ngân hàng thu phí dịch vụ do thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng.
TTKDTM có vai trò làm giảm khối lượng tiền mặt, hỗ trợ cung ứng tiền mặt, điều hoà lưu thông tiền tệ của NHNN: khối lượng tiền mặt và khối lượng tiền ghi sổ được quyết định bởi tổng giá cả hàng hoá - dịch vụ và tốc độ lưu thông tiền tệ bình quân. Vì vậy, sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế sẽ bao gồm sự vận động của tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng, tức là thanh toán không dùng tiền mặt tăng thì lưu thông tiền mặt giảm và ngược lại, do NHNN là cơ quan duy nhất phát hành, kiểm soát và cung ứng tiền mặt cho nền kinh tế thông qua các kênh như nghiệp vụ thanh toán thị trường mở, tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc, từ đó điều tiết khối lượng tiền ghi sổ tại các NHTM.
TTKDTM gắn với sự phát triển của hệ thống tài chính – tín dụng, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển của hệ thống này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân mở tài khoản tiền gửi và thanh toán tiền hàng dịch vụ thông qua việc trích chuyển tài khoản trong hệ thống này.
Như vậy, TTKDTM giữ một vai trò hết sức quan trọng. Đứng trên giác độ của ngành Ngân hàng, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng, cũng như sự tín nhiệm của khách hàng. Trong nội bộ một Ngân hàng, TTKDTM không chỉ tác động đến nghiệp vụ thanh toán mà còn tác động đến các nghiệp vụ khác của Ngân hàng như nghiệp vụ tín dụng, nếu làm tốt công tác TTKDTM thì sẽ thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát triển và ngược lại. Đi đôi với sự phát triển kỹ thuật tin học, ngày nay Ngân hàng hiện đại cũng chyển hướng kinh doanh bằng cách mở rộng các dịch vụ tín dụng, chứ không chỉ là kinh doanh chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay là chủ yếu trước đây, trong đó dịch vụ thanh toán đóng vai trò trung tâm và đặc biệt quan trọng.
1.1.4. Điều kiện để khách hàng tham gia vào thanh toán không dùng tiền mặt
Khi tham gia vào thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi khách hàng đều phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng về các thủ tục giao dịch, các giấy tờ thanh toán. Ngân hàng sẽ cung cấp các mẫu giấy tờ cần thiết theo nhu cầu của khách hàng để họ có thể tham gia vào phương thức thanh toán này. Đối với các chứng từ này thì cần được viết theo các mẫu có sẵn của Ngân hàng và phải được ghi rõ ràng, chính xác, không được tẩy xoá, viết bằng mực không phai….
Đối với các khách hàng thường xuyên tham gia thanh toán qua Ngân hàng thì phải có tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư đủ để đảm bảo thanh toán và đảm bảo duy trì tài khoản.
1.1.4.1. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi chung là khách hàng) có quyền lựa chọn Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán để mở tài khoản. Khi quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các Ngân hàng, khách hàng thường quan tâm đến các yếu tố sau:
Thuận tiện trong giao dịch, tốc độ nhanh
Đảm bảo an toàn tài sản
Chi phí giao dịch hợp lý
a, Mở tài khoản
Theo thông tư số 08/TT-NH2, ngày 21/02/1994 của NHNN Việt Nam, hướng dẫn về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải chấp hành đúng những quy định sau:
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (Tổng Giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị, chủ doanh nghiệp) ký tên đóng dấu trong đó phải ghi rõ:
Tên đơn vị
Họ tên chủ tài khoản
Địa chỉ giao dịch của đơn vị
Mã số thuế, giấy phép đăng ký kinh doanh của đơn vị.
Số chứng minh thư, ngày tháng năm cấp, nơi cấp của chủ tài khoản.
Tên NH nơi mở tài khoản
+ Bảng đăng ký mẫu dấu chữ ký để giao dịch với NH
Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và người được uỷ quyền
Chữ ký mẫu của kế toán trưởng và người được uỷ quyền
Mẫu dấu của đơn vị
- Đối với khách hàng là cá nhân
+ Giấy đăng ký mở tài khoản của chủ tài khoản, trong đó ghi rõ: Họ tên của chủ tài khoản; Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản; Số, ngày tháng năm, nơi cấp chứng minh thư của chủ tài khoản; Tên NH nơi mở tài khoản.
+ Bảng đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với NH. Đối với tài khoản là cá nhân thì không được uỷ quyền, tất cả các giấy tờ thanh toán, giao dịch với NH buộc phải là chữ ký của chủ tài khoản.
Sau khi chấp nhận mở tài khoản cho khách hàng thì NH thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
b, Sử dụng tài khoản thanh toán
- Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch thanh toán phải được thực hiện, Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản. Trừ trường hợp NH cho phép thấu chi. Ngân hàng là tổ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do NHNN quy định.
- Chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số dư tài khoản tiền gửi tại NH thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Trung Ương. Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình.
- Được hưởng lãi suất cho số tiền gửi trên tài khoản theo mức lãi suất do NH quy định tùy theo đặc điểm của chủ tài khoản, số dư tài khoản và phù hợp với quy chế quản lý lãi suất của NHNN ban hành trong từng thời kỳ.
- Được yêu cầu NH cung cấp các thông tin về những giao dịch và số dư trên tài khoản của mình.
- Tuân thủ các hướng dẫn của NH nơi mở tài khoản về việc lập các lệnh thanh toán và sử dụng các phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán qua tài khoản: sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ giao dịch, đảm bảo các biện pháp an toàn trong thanh toán do NH quy định.
- Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba.
- Không được cho thuê, cho mượn hoặc sử dụng tài khoản của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
- Thông báo kịp thời cho NH nơi mở tài khoản khi phát hiện khi thấy sai sót, nhẫm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng. Cung cấp thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Trong trường hợp có đóng chủ tài khoản thì mọi giao dịch thanh toán trên tài khoản chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của những người đồng chủ tài khoản.
1.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng
Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền quy định khách hàng phải nộp phí khi nhận dịch vụ thanh toán, quy định hạn mức thấu chi đối với từng khách hàng. Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin có liên quan trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán, từ chối thanh toán khi khách hàng không đáp ứng đủ để sử dụng dịch vụ thanh toán, hoặc vi phạm nguyên tắc thanh toán.
Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thanh toán chính xác, kịp thời và an toàn tài sản theo yêu cầu của khách hàng. Niêm yết công khai phí dịch vụ thanh toán, giữ bí mật về số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Từ chối thực hiện các giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp. Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất (nếu cần) cho chủ tài khoản về số dư tài khoản và các giao dịch thanh toán trên tài khoản của chủ tài khoản.
Ngân hàng chủ động trích tài khoản của khách hàng trong các trường hợp sau:
Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định.
Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán.
Các trường hợp khác theo thỏa thuận giữa NH và khách hàng.
NH có trách nhiệm phát hiện và điều chỉnh kịp thời các tài khoản mở sai hoặc sử dụng chưa chính xác. NH phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với hoặc thỏa thuận giữa NH và khách hàng. Kiểm soát các lệnh thanh toán của khách hàng, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ, và khớp với đúng các yếu tố đã đăng ký; cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng qua Ngân hàng.
Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp nhận được. Điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản theo quy định.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ cung cấp thông tin về số dư tài khoản và các giao dịch thanh toán của chủ tài khoản. Khiếu nại và đòi bồi thường thiệt hại do ngân hàng vi phạm các thoả thuận khi thực hiện dịch vụ thanh toán (thanh toán chậm, hoặc thanh toán không đúng số tiền, hoặc thu phí thanh toán không đúng theo quy định). Ngân hàng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo mức phạt chậm trả tối đa bằng mức lãi suất quá hạn của loại cho vay cao nhất mà Ngân hàng đang áp dụng. Số tiền phạt được tính như sau:
Số tiền phạt = Số tiền tính phạt x Số ngày phạt x Lãi suất nợ quá hạn
Nếu thanh toán chậm, số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời hạn quy định cho hình thức thanh toán đến ngày tài khoản của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán được ghi có đủ số tiền.
Nếu ghi nợ sai tài khoản hoặc ghi nợ thừa số tiền thanh toán, thì số ngày phạt tính từ thời điểm tài khoản bị ghi sai cho đến khi ngân hàng trả đủ tiền vào tài khoản của khách hàng tính trên số tiền sai thừa.
Nếu ghi sai tài khoản hoặc ghi có thiếu số tiền thanh toán, thì số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc quy định cho hình thức thanh toán đó đến khi tài khoản đúng hoặc số tiền sai thiếu được ghi có đủ sau khi điều chỉnh sai sót, tính trên số tiền sai thiếu.
Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ phải trả phí đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các quy định khác của Ngân hàng. Hoàn trả Ngân hàng trong trường hợp thụ hưởng số tiền không có căn cứ pháp luật thông qua dịch vụ thanh toán do Ngân hàng thực hiện.
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1. Thanh toán bằng Séc
1.2.1.1. Khái niệm
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, nó là một tờ lệnh vô điều kiện do khách hàng của Ngân hàng ký phát, ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Séc do Ngân hàng cung ứng và được thiết kế theo đúng yêu cầu của pháp luật, các ngân hàng sẽ chọn mẫu séc riêng cho hệ thông ngân hàng của mình và đăng ký in ấn với nhà in của NHNN, các chi nhánh sử dụng Séc để cung ứng cho khách hàng do Hội sở chính thống nhất in ấn và phân phối. Khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nào thì sẽ được Ngân hàng đó nhượng Séc lại để sử dụng.
Điều kiện khách hàng được cung ứng Séc đó là: đang được sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán (Current Account - AC) tại Ngân hàng; không thuộc đối tượng bị cấm sử dụng hoặc không đang trong thời gian bị đình chỉ quyền ký phát Séc; khách hàng có nhu cầu sử dụng Séc lần đầu hoặc khách hàng đã được cung ứng Séc của Ngân hàng nhưng có số lượng tờ Séc chưa thanh toán ít hơn 10 tờ/ 01 tài khoản tiền gửi thanh toán.
Séc được sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ nộp thuế, trả nợ…. hoặc rút tiền tại các chi nhánh Ngân hàng. Trong hình thức thanh toán bằng séc, việc trả tiền do người trả tiền khởi sướng và kết thúc bằng việc ghi số tiền trên tờ séc vào tài khoản của người nhận tiền.
Thời hạn xuất trình của tờ séc là trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát và thời gian thanh toán séc là 6 tháng kể từ ngày ký phát séc. Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày lễ tết thì thời hạn được lùi vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật hoặc lễ tết đó.
Quy định cho sử dụng séc: tờ séc cần phải điền đầy đủ các yếu tố, viết bằng mực không phai, không tẩy xoá, sửa chữa, chữ ký của chủ tài khoản phải giống chữ ký đã đăng ký với Ngân hàng; Chủ tài khoản không được ký khống trên tờ séc; Chủ tài khoản không được phép ký phát séc quá số dư, nếu vi phạm : lần 1 thì Ngân hàng sẽ nhắc nhở, lần 2 Ngân hàng sẽ thu hồi số séc chưa ký phát, bị phạt tiền, đình chỉ ký phát séc trong 6 tháng, lần 3 sẽ bị thu hồi séc, phạt tiền và bị đình chỉ ký phát séc vĩnh viễn.
Séc gồm 2 phần: mặt trước và mặt sau. Ở mặt trước của tờ Séc bao gồm các yếu tố:
Chữ "Séc" được in phía trên tờ Séc
Số Séc
Người thụ hưởng
Số tiền xác định, được ghi bằng cả chữ và số
Tên của người thanh toán
Địa điểm thanh toán
Ngày ký phát
Chữ ký (có ghi rõ họ tên) của người ký phát
Nếu như thiếu một trong các yếu tố trên thì sẽ không có hiệu lực của một tờ Séc, trừ trường hợp: nếu không ghi địa điểm thanh toán thì địa điểm thanh toán là tại địa chỉ của người thực hiện thanh toán, nếu tờ séc không ghi địa điểm thanh toán và không ghi rõ địa chỉ của người thực hiện thanh toán thì tờ séc đó được thanh toán tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán hoặc nếu tờ séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc theo quy định thì tờ séc sẽ được thanh toán tại trung tâm thanh toán bù trừ séc; nếu không ghi tên người được trả tiền thì số tiền sẽ được trả cho người cầm tờ séc đó.
Mặt sau của tờ Séc được dùng để ghi nội dung chuyển nhượng.
1.2.1.2. Các chủ thể tham gia
Các chủ thể tham gia thanh toán Séc bao gồm:
Người ký đó là người chủ tài khoản thanh toán tại ngân hàng, là người lập và ký tên trên tờ Séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên Séc. Nghĩa vụ của người ký phát đó là đảm bảo số tiền được sử dụng từ tài khoản tiền gửi thanh toán (số dư khả dụng) tại Ngân hàng đủ để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên Séc cho người thụ hưởng tại thời điểm xuất trình Séc; chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do lỗi của mình gây ra hoặc để Séc bị lợi dụng; chấp hành đúng các quy định về cung ứng séc của pháp luật và của Ngân hàng.
Người thụ hưởng là người được hưởng số tiền ghi trên Séc, người thụ hưởng có thể là người cầm tờ séc đó có ghi tên người được trả tiền là chính mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ "Trả cho người cầm séc", hoặc đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ chuyển nhượng liên tục.
Người thụ lệnh đó là Ngân hàng thực hiện việc trích tài khoản người ký phát séc trả cho người thụ hưởng.
1.2.1.3. Một số loại Séc thường dùng
1.2.1.3.1. Séc chuyển khoản
a, Khái niệm
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản ký phát hành và trực tiếp giao cho người thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình, nhưng khả năng thanh toán của nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản thanh toán tiền gửi của người ký phát.
Khi phát hành séc chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch 2 đường song song chéo góc hoặc viết hay đóng dấu từ “chuyển khoản” ở góc phía trên bên trái mặt trước tờ séc trước khi giao cho người thụ hưởng.
Séc chuyển khoản chỉ được sử dụng trong thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng nhưng phải cùng tham gia thanh toán bù trừ. Về nguyên tắc thì thanh toán séc chuyển khoản phải được thanh toán dựa trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng, trong trường hợp nếu có nhiều tờ séc cùng nộp vào Ngân hàng tại một thời điểm nhưng số dư tài khoản không đủ để thanh toán tất cả những tờ séc thì Ngân hàng phải ưu tiên thanh toán theo thứ tự các tờ séc phát hành trước sẽ được thanh toán trước. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ tiền để thanh toán (séc phát hành quá số dư tài khoản tiền gửi) séc sẽ bị Ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện (nếu có).
b, Quy trình thanh toán séc chuyển khoản
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản cùng Ngân hàng
Sơ đồ 1.2.1.3.1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán séc chuyển khoản giữa 2 khách hàng cùng chi nhánh.
Người phát hành séc
Người thụ hưởng
Ngân hàng
(2)
(1)
(4) (5) (3)
(1) Đơn vị bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho bên mua theo hợp đồng ký trước
(2) Đơn vị mua ký phát hành séc thanh toán cho bên hàng hoá, dịch vụ
(3) Đơn vị bán chuyển Séc tới Ngân hàng để được thanh toán,
(4) Ngân hàng ghi giảm tài khoản của người mua (Báo nợ)
(5) Ngân hàng ghi tăng tài khoản của người bán (Báo có)
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản ở 2 ngân hàng
Sơ đồ 1.2.1.3.1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán séc chuyển khoản giữa 2 khách hàng khác chi nhánh.
Người ký phát
Người thụ hưởng
NH phục vụ người bán
NH phục vụ người mua
(2)
(1)
(7) (3)
(4)
(5)
(1) Đơn vị bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho bên mua theo hợp đồng ký trước
(2) Đơn vị mua ký phát hành séc thanh toán cho bên hàng hoá, dịch vụ.
(3) Đơn vị bán chuyển Séc tới NH phục vụ mình để được thanh toán
(4) NH phục vụ người bán chuyển séc và BKNS cho NH phục vụ người mua
(5) NH phục vụ người mua thanh toán chuyển tiền cho NH phục vụ người bán
(6) NH phục vụ người mua ghi giảm tài khoản của người mua
(7) NH phục vụ người bán ghi tăng tài khoản cho người bán và báo Có cho người bán.
Nhận xét: với những đặc điểm trên thì séc chuyển khoản có những ưu, khuyết điểm sau:
Ưu điểm của séc chuyển khoản là: dễ phát hành, thủ tục thanh toán đơn giản, người phát hành séc không phải đến NH làm thủ tục.
Nhược điển: Phương thức này người thụ hưởng sẽ nhận được séc chuyển khoản ngay sau khi giao hàng, nhưng séc chuyển khoản ở đây mới chỉ được coi như là giấy hứa trả còn việc người bán có nhận được đủ số tiền hay không còn phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tiền gửi của người mua. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu tài khoản tài gửi của người mua không đủ số dư thì thường gây ắc tắc trong việc thanh toán.
1.2.1.3.2. Séc bảo chi
a, Khái niệm
Séc bảo chi là loại séc được NH bảo đảm khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay, để lưu ký trên một tài khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc, Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp hai bên mua - bán không tín nhiệm nhau trong thanh toán. Khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải lập các liên uỷ nhiệm chi (kèm theo chuyển khoản nếu bảo chi thường xuyên) gửi vào NH. Sau khi kiểm tra các yếu tố hợp lệ NH tiến hành trích chuyển tài khoản đóng dấu bảo đảm chi trả lên tờ séc chuyển khoản và trả lại cho khách hàng.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản, ngoài việc sử dụng để thanh toán cho các chủ thể mở tài khoản cùng một chi nhánh ngân hàng, tại hai ngân hàng cùng tham gia thanh toán._. bù trừ trên phạm vi tỉnh, thành phố thì séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh khách hàng cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
Do séc bảo chi đã được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả nên sau khách hàng khi nộp séc vào ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thì Ngân hàng này sau khi kiểm tra tính hợp lệ của séc thì có thể ghi có ngay vào tài khoản người thụ hưởng. Nếu do sơ suất khi kiểm tra, sau này phát hiện séc không hợp lệ thì ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải chịu trách nhiệm.
b, Quy trình thanh toán
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản cùng một NH
Sơ đồ 1.2.1.3.2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán séc bảo chi giữa 2 khách hàng cùng chi nhánh.
Người trả tiền
Người thụ hưởng
Ngân hàng
(2)
(1)
(4) (3)
(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc
1a, Người trả tiền lập 2 liên giấy “yêu cầu bảo chi séc” kèm tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố nộp vào NH để xin bảo chi séc.
1b, NH đối chiếu giấy “yêu cầu bảo chi séc” và tờ séc, số dư tài khoản của người phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản chuyển vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc. Sau đó đóng dấu “bảo chi” lên tờ séc và giao cho khách hàng
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng lập BKNS kèm các tờ séc nộp vào NH xin thanh toán
(4) NH kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết sau đó ghi Có vào tài khoản tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng.
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản tại 2 NH
Sơ đồ 1.2.1.3.2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán séc bảo chi giữa 2 khách hàng khác chi nhánh.
Người trả tiền
Người thụ hưởng
NH phục vụ người bán
NH phục vụ người mua
(2)
(4a) (3)
(1)
(4b)
(5)
(1) Người trả tiền làm thủ thục bảo chi séc
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoa, dịch vụ
(3) Khi nhận tờ séc bảo chi, người thụ hưởng phải kiểm tra các yếu tố, đặc biệt yếu tố bảo chi séc, tiến hành lập bảng kê kèm tờ séc nộp vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền
(4) NH kiểm tra các yếu tố cần thiết, tiến hành ghi Có vào tài khoản gửi thanh toán số tiền ghi trên séc và báo Có cho người thụ hưởng, đồng thời chuyển các chứng từ sang cho NH phục vụ người mua (người trả tiền)
(5) NH phục vụ người trả tiền thực hiện thanh toán tất toán tài khoản “đảm bảo thanh toán séc”.
Nhận xét: Với những đặc điểm trên thì séc bảo chi có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: sử dụng hình thức thanh toán này thì có lợi cho người thụ hưởng vì họ chức chắn nhận được tiền, quá trình thanh toán được nhanh chóng vì Ngân hàng đã bảo chi séc.
Nhược điểm: với phương thức này thì người phát hành séc phải đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi và lưu ký tiền trên tài khoản không được hưởng lãi; phạm vi thanh toán chỉ trong nội tỉnh và nếu khác NH phải tham gia thanh toán bù trừ và thanh toán trong hệ thông NH.
1.2.1.3.3. Séc lĩnh tiền mặt
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ dùng để rút tiền mặt tại NH nơi khách hàng mở tài khoản. Séc dùng để lĩnh tiền mặt không có hai đường song song chéo góc ở phía trên bên trái hoặc không có chữ “chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc.
Thủ tục phát hành séc lĩnh tiền mặt: Người phát hành séc phải ghi rõ tên của pháp nhân (hoặc cá nhân), địa chỉ, số hiệu tài khoản, tên NH giữ tài khoản của người thụ hưởng vào vị trí quy định trên tờ séc.
Cách thanh toán: Khi lĩnh tiền, người lĩnh tiền phải nộp tờ séc lĩnh tiền mặt vào Ngân hàng nơi người phát hành séc mở tài khoản. Khi nhận được tờ séc lĩnh tiền mặt và giấy uỷ quyền lĩnh tiền mặt (nếu có), cán bộ Ngân hàng làm thủ tục chi tiền theo chế độ hiện hành.
1.2.2. Thanh toán bằng lệnh chi - uỷ nhiệm chi
1.2.2.1. Khái niệm
Lệnh chi hay uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền do chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân hàng để yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi hay lệnh chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại một chi nhánh Ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh, cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước. Trong vòng một ngày làm việc khi nhận được uỷ nhiệm chi Ngân hàng phải thực hiện ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản, nếu uỷ nhiệm chi hợp lệ và số dư trên tài khoản đủ để thực hiện. Đây là hình thức thanh toán đơn giản, nhanh chóng nên nó thường chiếm tỷ trọng lớn.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thì đơn vị bán sau khi giao hàng cho đơn vị mua, đơn vị mua sẽ lập UNC gửi đến Ngân hàng phục vụ mình. Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị mua sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ sẽ tiến hành ghi nợ và chuyển theo liên hàng (nếu hai Ngân hàng cùng hệ thống) hoặc chuyển sang tài khoản thanh toán bù trừ (nếu hai Ngân hàng khác hệ thống nhưng tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn) trong ngày làm việc.
1.2.2.2. Các trường hợp sử dụng uỷ nhiệm chi
- Dùng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ: khi thực hiện số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng.
- Dùng trực tiếp lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để chuyển tiền đứng tên người thụ hưởng: chuyển trả vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc trả cho người thụ hưởng qua tài khoản “chuyển tiền phải trả”.
- Chủ tài khoản dùng lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để chuyển tiền đề nghị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình phát hành séc chuyển tiền cầm tay.
1.2.2.3. Quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản tại cùng 1NH
Sơ đồ 1.2.2.3.1: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán UNC giữa 2 khách hàng cùng chi nhánh.
Người trả tiền
Người thụ hưởng
Ngân hàng
(1)
(4)
(3)
(2)
(1) Người thụ hưởng (người bán) cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(2) Người mua (người trả tiền) nộp UNC vào NH yêu cầu NH trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
(3) NH kiểm tra UNC, số dư tài khoản tiền gửi của người trả tiền, nếu hợp lệ thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi và báo Nợ cho người trả tiền.
(4) NH ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho họ.
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản tại 2 NH
Sơ đồ 1.2.2.1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán UNC giữa 2 khách hàng khác chi nhánh.
Người trả tiền
Người thụ hưởng
NH phục vụ người bán
NH phục vụ người mua
(1)
(2)
(3a) (4)
(3b)
(1) Người bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(2) Người mua lập UNC nộp vào NH phục vụ mình yêu cầu trích tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
(3) NH phục vụ người mua kiểm tra UNC, số dư tài khoản, sau đó tiến hành ghi Nợ vào tài khoản người mua, rồi báo Nợ cho người mua. Đồng thời, chuyển tiền sang cho NH phục vụ người bán.
(4) NH phục vụ người bán ghi Có vào tài khoản người bán và báo Có cho họ.
Trường hợp người thụ hưởng chưa mở tài khoản tiền gửi tại bất cứ NH nào đó thì NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản phải trả khách hàng và báo cho người thụ hưởng đến nhận tiền.
Nhận xét: UNC hay lệnh chi có ưu điểm là rất đơn giản, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho khách hàng sử dụng và thuận tiện trong việc ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại, nên tốc độ thanh toán nhanh, phạm vi rộng rãi. Đây là hình thức thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán qua NH. Hình thức thanh toán này không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì bên bán có thể gặp rủi ro do bên mua không đủ khả năng thanh toán, do vậy người ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán UNC trong trường hợp bên bán và bên mua tín nhiệm nhau, thanh toán các món nhỏ hoặc thanh toán phi mậu dịch.
1.2.3. Thanh toán bằng nhờ thu - uỷ nhiệm thu
1.2.3.1. Khái niệm
Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm do khách hàng lập theo mẫu của Ngân hàng để uỷ nhiệm cho NH thu hộ tiến từ bên chi trả sau khi đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Đặc điểm của UNT là: UNT được áp dụng trong trường hợp thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một NH hoặc các chi nhánh NH cùng hệ thống hoặc khác hệ thống; UNT là do bên bán lập và gửi vào NH phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền trên cơ sở khối lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp; Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho NH phục vụ mình biết để làm căn cứ thực hiện UNT.
Khi nhận được giấy UNT trong vòng 1 ngày làm việc NH phục vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền cho bên thụ hưởng để hoàn tất thanh toán.
1.2.3.2. Quy trình thanh toán uỷ nhiệm thu
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản tại cùng một NH
Sơ đồ 1.2.3.2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán UNT giữa 2 khách hàng cùng chi nhánh.
Người trả tiền
Người thụ hưởng
Ngân hàng
(1)
(3) (4) (2)
(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua
(2) Người bán nộp UNT vào NH nhờ thu hộ tiền
(3) NH kiểm tra các chứng từ thanh toán, căn cứ vào hợp đồng kinh tế (đơn đặt hàng) và bộ chứng từ để ghi Nợ cho người mua và báo Nợ cho người mua
(4) NH ghi Có cho người bán và báo Có cho người bán
- Trường hợp khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh NH cùng hệ thống hoặc khác hệ thống
Sơ đồ 1.2.3.2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán UNT giữa 2 khách hàng khác chi nhánh
Người trả tiền
Người thụ hưởng
NH phục vụ người bán
NH phục vụ người mua
(1)
(4) (6) (2)
(3)
(5)
(1) Người bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(2) Người bán lập UNT kèm theo hoá đơn bán hàng nộp vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền hàng.
(3) NH phục vụ người bán sau khi kiểm tra chứng từ, NH ghi ngày tháng nhận chứng từ, ký tên đóng dấu lên UNT vào sổ theo dõi UNT rồi gửi bộ chứng từ sang cho NH phục vụ người mua.
(4) NH phục vụ người mua kiểm tra các yếu tố cần thiết trên UNT, kiểm tra khả năng thanh toán của người mua, nếu đủ điều kiện thi ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi thanh toán và báo Nợ cho người mua.
(5) NH phục vụ người mua chuyển trả tiền đã thu được sang cho NH phục vụ người bán.
(6) NH phục vụ người bán ghi Có tài khoản tiền gửi và báo Có cho người bán.
Nhận xét: UNT có ưu điểm là tương đối đơn giản, rất thuận tiện đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ như: điện, nước, thuê nhà, điện thoại…. các chủ thể tham gia trong thanh toán tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này còn có hạn chế là đến hạn thanh toán nếu trên tài khoản người trả tiền không đủ số dư để thanh toán sẽ dẫn tới hiện tượng chậm trả tiền cho người thụ hưởng và lúc này người trả tiền sẽ bị phạt.
1.2.4. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
1.2.4.1. Khái niệm
Thẻ Ngân hàng là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
Để được sử dụng thẻ Ngân hàng, khách hàng phải thực hiện các thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi được Ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận, khách hàng phải đăng ký hợp đồng sử dụng thẻ với Ngân hàng.
1.2.4.2. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại tuy nhiên theo tính chất thanh toán thì thẻ Ngân hàng bao gồm:
- Thẻ ghi nợ: là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản séc của khách hàng. Khách hàng sử dụng loại thẻ này thì giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng, đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng.
- Thẻ tín dụng: là loại thẻ được sử dụng phổ biến, Ngân hàng cho phép chủ thẻ sử dụng một hạn mức nhất định. Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng, có tình hình tài chính tốt, luôn đảm bảo khả năng thanh toán thì Ngân hàng cho phép sử dụng thẻ tín dụng.
- Thẻ rút tiền mặt: với chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền mặt nên chủ thẻ phải ký quỹ một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay, thẻ ATM dùng để rút tiền tại các máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch thanh toán các chi phí như điện, nước, điện thoại….
Thẻ thanh toán phải có đầy đủ các yếu tố sau:
Tên chủ thẻ
Tên Ngân hàng phát hành
Số thẻ
Nhãn hiệu thương mại
Thời hạn sử dụng thẻ (nếu có)
Các chủ thể tham gia vào thanh toán thẻ gồm có:
Ngân hàng phát hành thẻ là NH bán thẻ cho khách hàng, chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng thẻ cho người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi nhánh NH phát hành và quản lý thẻ.
Người sử dụng thẻ: là người trực tiếp mua thẻ tại NH hoặc người được chuyển nhượng thẻ và dùng thẻ để mua hàng hóa, dịch vụ.
Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người sử dụng thẻ.
Ngân hàng đại lý thanh toán: là các chi nhánh NH do NH phát hành thẻ quy định, NH đại lý có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán.
1.2.4.3. Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2.4.3.1: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán thẻ
Chủ sở hữu thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ
NH đại lý thanh toán thẻ
NH phát hành thẻ
(2)
(3)
(1b) (1a) (5)
(4)
(6)
(1a) Khách hàng lập và gửi đến NH phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ.
(1b) Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện NH phát hành thẻ làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. NH phát hành thẻ sẽ quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng.
(2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toand và in biên lai thanh toán.
(3) Cơ sở chấp nhận thẻ giao thẻ và 1 liên biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ
(4) Cơ sơ chấp nhận thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý thanh toán để thanh toán.
(5) Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở chấp nhận thẻ gửi đến sau khi kiểm tra điều kiện thanh toán, NH đại lý thanh toán ngay cho cơ sơ chấp nhận thẻ bằng thẻ.
(6) NH đại lý thanh toán thẻ thanh toán với NH phát hành thẻ (qua thủ tục thnah toán giữa các NH).
Nhận xét: Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán tiên tiến, có độ an toàn cao, thanh toán nhanh, văn minh, thuận tiện, là loại phương tiện thanh toán dễ bảo quản, cất giữ khi mang theo. Thủ tục cấp thẻ dễ dàng, nếu phải ký quỹ thì được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Có nhiều loại thẻ để khách hàng lựa chọn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế xã hội là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong một nền kinh tế chưa phát triển, mức độ tin tưởng vào nhau chưa cao, các giao dịch thanh toán thường đòi hỏi thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt - là phương thức thanh toán tin cậy nhất; còn khi tốc độ lạm phát cao thì người ta có xu hướng quay về hình thức trao đổi hàng đổi hàng hoặc sử dụng các phương tiện thanh toán không chính thức nhưng có giá trị tin cậy và ổn định hơn như vàng, ngoại tệ... Trong điều kiện như vậy thì TTKDTM không có cơ hội phát triển
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức thanh toán tiên tiến sử dụng công nghệ cao vì vậy đòi hỏi cơ sở vật chất hiện đại, tình hình kinh tế xã hội phát triển cao mới có thể đáp ứng được nhu cầu. Một nền kinh tế phát triển cao như các nước có nền kinh tế phát triển thì các giao dịch thanh toán chủ yếu dưới hình thức phi tiền mặt với các giao dịch thanh toán có giá trị lớn, theo đó cơ chế TTKDTM có lý do và điều kiện để phát triển và hoàn thiện. Ngược lại, một nước có nền kinh tế kém phát triển và dựa trên sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì giao dịch thanh toán chủ yếu sẽ là tiền mặt và lúc đó vai trò thanh toán qua Ngân hàng là không phát triển được.
1.3.2. Cơ sở pháp lý quy định
Cơ sở pháp lý quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nhân tố rất quan trọng. Cũng như các nghiệp vụ kinh doanh khác của NH, phương thức TTKDTM cần phải có những quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, nhằm đảm bảo công bằng và hợp lý, tránh tranh chấp xảy ra, điều đó cần đến vai trò của pháp luật.
TTKDTM có ưu điểm là an toàn và tiện lợi hơn tiền mặt rất nhiều, do đó nó chỉ có thể phát triển khi đảm bảo được các lợi thế đó, tức là nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và an toàn. Các quy định của pháp luật về TTKDTM và các văn bản có liên quan cũng phải thể hiện được các yếu tố đó, an toàn nhưng phải linh hoạt, thuận tiện và công bằng cho các bên tham gia thanh toán.Cơ sở pháp lý phải đủ để điều chỉnh các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. Và Nhà Nước đã tạo nên những khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Nhà Nước đã cho ra đời các Quy định, Nghị quyết, các văn bản trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới hoạt động TTKDTM. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ thanh toán qua trung gian thanh toán tạo môi trường và chuẩn mực pháp lý đảm bảo cho các quan hệ thanh toán được thực hiện trong vòng trật tự phù hợp với lợi ích của Nhà nước và lợi ích của xã hội.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán là một yếu tố không thể tách rời cơ chế thanh toán qua NH. Sự hoàn thiện của cơ sở pháp lý là điều thúc đẩy cơ chế TTKDTM pháp triển. Một cơ sở pháp lý đủ, chặt chẽ và đồng bộ sẽ là điều kiện thuận lợi cho TTKDTM, chẳng hạn như các văn bản quy định hướng dẫn cụ thể về séc và sử dụng séc sẽ giúp cho việc thực hiện và quản lý về chúng dễ hơn. Trong thanh toán điện tử nếu như tính chất pháp lý của các chứng từ điện tử chưa được xác nhận bằng các văn bản pháp quy có liên quan thì thì thanh toán điện tử trong hệ thống NH chưa đủ cơ sở để phát triển rộng rãi.
1.3.3. Cơ sở vật chất hạ tầng để đảm bảo thực hiện các thể thức thanh toán này
TTKDTM là một hình thức thanh toán hiện đại, đòi hỏi cơ sở vật chất hạ tầng nhiều, hiện đại để phục vụ cho quá trình thanh toán, vì vậy một cơ sở vật chất đầy đủ sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển hình thức thanh toán này.
Công nghệ thanh toán là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động TTKDTM của Ngân hàng, do khối lượng thanh toán qua Ngân hàng ngày càng lớn, đòi hỏi các NHTM phải đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra một bước nhảy vọt trong TTKDTM. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép các NH có thể phát triển mạng lưới các dịch vụ thanh toán khác nhau để khách hành lựa chọn. Chẳng hạn như nếu thiếu một hệ thống thanh toán điện tử hoàn chỉnh với các yêu cầu kỹ thuật đủ tiêu chuẩn thì không thể phát triển thanh toán thẻ được, .... Do đó, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của TTKDTM.
1.3.4. Năng lực chuyên môn của những người tiến hành thực hiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hoạt động Ngân hàng trong điều kiện thị trường đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải là những người thật sự có năng lực chuyên môn, và không ngừng nang cao năng lực chuyên môn của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài các nhân tố kể trên thì thói quen sử dụng tiền mặt cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng rõ tới việc sử dụng và phát triển TTKDTM. Việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã là một thói quen từ lâu của mọi người dân vì vậy để thay đổi không phải là một việc đơn giản. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về Ngân hàng còn ít, đây cũng là một hạn chế lớn cho việc phát triển TTKDTM. Trình độ dân trí phát triển thì người dân có khả năng và điều kiện giao dịch tại NH thường xuyên hơn, do vậy TTKDTM có cơ hội phát triển hơn; ngược lại, khi trình độ dân trí thấp thì việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán là hinh thức đơn giản và tối ưu nhất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo quyết định số 177/TTg của thủ tướng chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam đến ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam và đến 14/11/1990 thì đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ ngày thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Năm 1990 chỉ có 45 chi nhánh với 200 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay BIDV đã hình thành hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước theo mô hình Tổng công ty.
BIDV hoạt động theo 4 khối chức năng rõ rệt: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh. Chính vì vậy mà BIDV hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tài chính như: cho thuê tài chính, uỷ thác, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng đại lý, các dịch vụ điện tử ngân hàng….
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành BIDV đã trở thành một trong các ngân hàng quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam về quy mô hoạt động. Đến 30/6/2007 BIDV đã đạt một quy mô vào loại khá, với quy mô tài sản đạt 202.000 tỷ đồng, quy mô hạot động của BIDV lớn gấp 10 lần so với năm 1995. Bước sang thời kỳ đổi mới BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cầu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh; BIDV cũng đã tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng giảm cho vay trung và dài hạn để cho vay tín dụng ngắn hạn. BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc thực hiện các chuẩn mực quốc tế.
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành tựu rất quan trọng góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. BIDV tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tai chính - Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
Hiện nay, BIDV có rất nhiều chi nhánh trên toàn quốc, và BIDV Bắc Kạn là một trong các chi nhánh của BIDV Việt Nam. BIDV Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 62/QĐ-HĐQT ngày 1/1/1997 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6 năm 1997. Lúc mới thành lập chi nhánh chỉ có 10 cán bộ, trong đó có 7 người từ Thái Nguyên lên, ban đầu có 4 khách hàng mở tài khoản tiền gửi với số tiền là 30 triệu đồng và 3 khách hàng vay với số tiền là 5,2 tỷ, trong đó có 2 khách hàng có số dư là 5,1 tỷ đang trong tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ đã nhiều năm không trả được nợ ngân hàng, lúc này cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của chi nhánh chưa có gì, hơn 4 năm nơi ở và cơ sở làm việc phải đi thuê nhà dân và nhờ Quỹ hỗ trợ phát triển. Sau 10 năm thành lập thì BIDV Bắc Kạn đã và đang từng bước xây dựng và phát triển, hiện nay chi nhánh có trụ sở chính tại Đường Trường Chinh - TX Bắc Kạn và 1 điểm giao dịch với 58 cán bộ (trong đó có 40 cán bộ có trình độ đại học và sau đại học).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn hiện nay gồm:
- Ban giám đốc gồm: Giám Đốc, Phó Giám Đốc
- Có 6 phòng ban và 2 tổ với 58 cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao.
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.1: Mô hình tổ chức tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
Ban Giám Đốc
Điểm giao dịch
Điểm giao dịch
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng thẩm định và QLTD
Tổ kho quỹ
Tổ điện toán
Phòng tổ chức - hành chính
Phòng kế toán - tài chính
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng tín dụng
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
Là một chi nhánh của BIDV Việt Nam nên BIDV Bắc Kạn cũng sẽ có những quy định rõ ràng về việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của BIDV Việt Nam, việc sử dụng các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quyết định của pháp luật và hướng dẫn của BIDV Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ của mình:
- Hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả thuận.
- Các khoản nợ phải thu, phải trả trả trong bảng tổng kết tài sản phải trong số vốn do chi nhánh quản lý.
- Hoàn trả các khoản tín dụng do chi nhánh trực tiếp vay hoặc thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được chi nhánh bảo lãnh nếu khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thông Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Như vậy, sau 11 năm hoạt động BIDV Bắc Kạn đang dần dần củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức để phù hợp với sự thay đổi ngày càng phức tạp của nền kinh tế nói chung và của toàn hệ thống NHTM nói chung trong quá trình hội nhập.
Để có thể hiểu rõ hơn sự hoạt động hiệu quả của BIDV Bắc Kạn chúng ta cùng tìm hiểu về tình hình hoạt động nói chung và tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Bắc Kạn nói riêng, nhất là trong năm 2007 vừa qua.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Kạn
2.1.3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi gồm 8 đơn vị hành chính trực thuộc, tổng diện tích tự nhiên là 4795 km2, dân số ít (29vạn người), được đánh giá là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước.
Bắc Kạn là một tỉnh có nền kinh tế kém phát triển, dân trí thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp, cơ cấu thành phần kinh tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp chưa mang tính sản xuất hàng hoá, đặc biệt chưa có cơ sở sản xuất công nghiệp. Giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì gây ảnh hưởng rất lớn tới giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các huyện trong tỉnh, giữa các tỉnh luân cận và với cả nước.
Bên cạnh những khó khăn đó thì Bắc Kạn còn có những thuận lợi đó là: có trữ lượng khoáng sản lớn tập trung ở Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì….; có hệ thống rừng nguyên sinh phong phú, đa dạng, được đánh giá là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên của thế giới tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch sinh thái, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng và các sản phẩm nông – lâm - thổ sản.
Chính những điều kiện trên đã ảnh hưởng rất rõ rệt tới tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính tình hình kinh tế xã hội của địa phương đã có ảnh hưởng sâu sắc và rõ nét tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng nói chung và của hình thức TTKDTM nói riêng.
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn trong thời gian qua
Nhìn chung trong những năm gần đây thì tình hình kinh doanh của tỉnh nói chung và của Ngân hàng nói riêng đạt được nhiều thành tựu. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn bám sát tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên địa bàn để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và đầu tư tín dụng, từ đó đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn
Trong một Ngân hàng thì nguồn vốn là cơ sở để hình thành và tổ chức các hoạt động kinh doanh của mình, chính vì vậy công tác huy động vốn luôn được coi trọng hàng đầu trong kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thì NHĐT & PT Bắc Kạn là một trong ba chi nhánh NHTM đang hoat động trên địa bàn, mặt khác Bắc Kạn lại là một tỉnh có nền kinh tế chưa phát triển, vì vậy, không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động.
Với phương châm “Đi vay để cho vay” chi nhánh đã mở rộng mạng lưới giao dịch. Thực tế, trong thời gian qua chi nhánh đã huy động và tập trung được một khối lượng vốn khá lớn tạo điều kiện thụân lợi nhất để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của khách hàng trên địa bàn. Điều đó được thể hiện qua bảng cơ cấu nguồn vốn sau:
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Huy động từ dân cư
237.45
70.25
264.12
71.95
300
67.16
Huy động từ tổ chức, doanh nghiệp
100.53
29.74
102.91
28.03
146.65
32.83
Nguồn khác
0.02
0.01
0.05
0.02
0.07
0.01
Tổng
338
100
367.08
100
446.72
100
(Báo cáo tổng hợp năm của chi nhánh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng huy động vốn qua các năm đều tăng tuy là tăng không đáng kể. Tính đến 31/12/2007 thì tổng nguồn vốn huy động được là 446.72 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 21.7% và tăng so với năm 2005 là 32.17% điều đó chứng tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng được khẳng định, mặc dù trong những năm qua thì kinh tế có nhiều biến động bất lợi và cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng chi nhánh luôn đổi mới các phương thức, giữ uy tín và có phong cách phục vụ tốt nên vẫn thu hút được lượng khách hàng đáng kể. Nhìn chung, vốn của chi nhánh tăng trưởng đều đặn trong năm, không có gì đột biến với tốc độ tăng trưởng bình quân 19.5%.
Huy động vốn bình quân đạt 376 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2006, đạt 106.5% kế hoạch.
Nguồn vốn huy động dân cư và tổ chức kinh tế năm 2007 đều tăng so với năm 2006 :
Tiền gửi tổ chức đạt 146.65 tỷ đồng, tăng 42.5% so với năm 2006.
Tiền gửi cá nhân đạt 300 tỷ đồng, tăng13.59% so với năm 2006.
Thị phần huy động vốn năm 2007 của chi nhánh đạt 35%, nhìn chung thị phần huy động vốn năm 2007 không tăng so với năm 2006, do Ngân hàng nông nghiệp có mạng lưới rộng khắp dàn trải nên thị phần huy động chiếm tới 63.6% , còn lại 1.4% là Ngân hàng chính sách xã hội.
Sử dụng vốn
Huy động vốn đã là một vấn đề khó khăn, nhưng việc sử dụng những nguồn huy động đó như thế nào cho hiệu quả còn là vấn đề nan giải hơn rất nhiều. Việc giải ngân và sử dụng vốn là một công việc lớn lao, mặc dù kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của NHĐT & PT Bắc Kạn vẫn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt những mục tiêu đã đề ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10513.doc