Phát triển nguồn nhân lực ở Công ty in Tổng hợp

Tài liệu Phát triển nguồn nhân lực ở Công ty in Tổng hợp: ... Ebook Phát triển nguồn nhân lực ở Công ty in Tổng hợp

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển nguồn nhân lực ở Công ty in Tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước như hiện nay đã và đang đi lên với những bước chuyển biến khá vững chắc về kinh tế, chính trị. Đặc biệt với cơ chế thị trường một mặt mở ra cho các doanh nghiệp nhà nước thời cơ mới, mặt khác lại đặt ra nhiều khó khăn thử thách buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tự mình tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để tồn tại và phát triển. Đặc biệt hơn năm 2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO. Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều được thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển và phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp . Do đó nhiều quốc gia đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương lai. Với nền kinh tế hội nhập ngày càng đa dạng các doanh nghiệp Việt Nam phải tự khẳng định bằng chất lượng sản phẩm, giá cả và chủng loại hàng hoá để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy với nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển không chỉ có chú trọng trong việc đổi mới quy trình công nghệ mà cần phải quan tâm đến mẫu mã và giá thành sản phẩm. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh tranh đứng vững trên thị trường hiện nay. Là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh trường Đại học KTQD Hà Nội, việc nắm bắt thực tế, từ đó củng cố và tăng cường lý luận cho bản thân. Với ý nghĩa đó, trong quá trình thực tập tại Công ty in tổng hợp Hà Nội, mục tiêu cần hướng tới là đạt được những nhận định tổng quan về Công ty, ngoài ra em còn rất quan tâm, nghiên cứu về phương pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty vì đây là đề tài chính trong quá trình thực tập của em. Với vai trò là một nhà quản trị trong tương lai em còn tìm hiểu thêm về chức năng và nhiệm vụ của Công ty cũng như từng phòng, ban và mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty. Hướng tới mục tiêu đề ra, ngoài lời nói đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm các nội dung sau : Chương I: Giới thiệu chung về Công ty in tổng hợp Hà Nội Chương II: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực của Công ty in tổng hợp Hà Nội. Chương III: Một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty in tổng hợp Hà Nội Trong quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp tại Công ty in tổng hợp Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên Công ty nói chung và cán bộ phòng kế hoạch, kế toán nói riêng. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô PGS-TS Ngô Kim Thanh cùng với sự nỗ lực tìm hiểu và học hỏi của bản thân em đã cố gắng thể hiện một cách chính xác và trung thực các vấn đề lý luận cũng như thực tế của Công ty in tổng hợp Hà Nội trong chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và trình độ có hạn, do sự bỡ ngỡ khi lần đầu được tiếp cận với thực tế nên bài chuyên đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi một vài thiếu sót và hạn chế. Em mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng kế hoạch, kế toán, để có thể rút ra kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho quá trình công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự giúp đỡ của cô PGS - TS Ngô Kim Thanh và các cán bộ của Công ty in tổng hợp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI 1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY Tên doanh nghiệp : Công ty in tổng hợp Hà Nội. Hình thức pháp lý : Nhà nước Ngành nghề kinh doanh: Chuyên ngành in. Địa chỉ : Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại : 04.8294311 Tài khoản : 102.01.000001027236 tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam. 1.2. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1.2.1. Lịch sử ra đời của Công ty in Tổng hợp Hà Nội Lịch sử ra đời và sự thay đổi của Công ty in tổng hợp Hà Nội và sự phát triển chủ yếu của Công ty qua từng giai đoạn. Trước đây Công ty in tổng hợp Hà Nội là Nhà in Hà Nội thuộc Sở Văn hoá thông tin Hà Nội Thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1959 Trụ sở đặt tại: Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại : 04.8294311 Giám đốc : Phùng Quang Chấn Trước năm 1954 tiền thân của Công ty là Xí nghiệp in Lê Cường được cải tạo xây dựng thành một doanh nghiệp nhà nước. Ngày 1-7-1959 Xí nghiệp in Lê Cường đã chính thức đổi tên thành Công ty hợp doanh Lê Cường. Trong những năm cải cách tiếp theo (1960-1962) Xí nghiệp đã mở rộng quy mô thu hút thêm hơn 40 nhà in khác nhau và số công nhân đã tăng lên 350 người. Từ năm 1960-1990 do nhu cầu in ấn phát triển nên số công nhân lao động tăng lên cùng những trang thiết bị công nghệ hiện đại như: các máy in, Typo điều khiển tự động của CHDC Đức. Ngày 20-11-1991 thực hiện quyết định 338 của HĐBT (nay là Chính phủ) về việc thành lập và giải thể các doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp in Lê Cường đã làm đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên là Công ty in tổng hợp Hà Nội. Năm 1997 nhà nước đã cấp vốn để trang bị công nghệ in OSSET với tổng số vốn tiền gần 3 tỷ đồng Việt Nam. Quyết định số 4798/QĐ/UV- Sở văn hoá thông tin Hà Nội ngày 13/8/2004 quyết định xác nhập Công ty in tổng hợp với Công ty phát hành sách Hà Nội. Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc Công ty phát hành sách Hà Nội. - Chức năng nhiệm vụ: Công ty in tổng hợp Hà Nội trực thuộc Sở văn hoá thông tin Hà Nội do đó nhiệm vụ chính của Công ty là phục vụ các tài liệu công tác tuyên truyền, công tác giáo dục nâng cao đời sống tinh thần của người lao động. Đồng thời có nhiệm vụ khai thác hiệu quả nguồn vốn và tài sản được nhà nước giao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phấn đấu có lãi và nâng cao dần phúc lợi cho công nhân trong Công ty in tổng hợp Hà Nội. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty in Tổng hợp Hà Nội Công ty áp dụng cơ cấu quản lý theo chức năng. Nghĩa là nhiệm vụ quản lý được phân chia cho 3 phòng chức năng với nhiệm vụ riêng biệt mang tính chất chuyên môn hóa. Như vậy 6 tổ sản xuất sẽ nhận được lệnh từ giám đốc đồng thời từ cả 3 phòng chức năng. Mục đích áp dụng cơ cấu quản lý là để giảm bớt khâu trung gian (phân xưởng) tăng hiệu quả sản xuất sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng (HĐKT) về các mặt, thời gian, chất lượng…. đồng thời còn giảm bớt gánh nặng quản lý cho giám đốc. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty in tổng hợp Hà Nội Giám đốc P. Sản xuất kỹ thuật P. Kế hoạch P. Tổ chức hành chính Tổ chế bản in OFFSET Tổ máy in OFFSET Tổ KCS Tổ vé số Tổ Sách 2 Tổ Sách 1 P. Kế toán Tài chính - Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước của Công ty - Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ sắp xếp và tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà nước quy định và cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho Ban giám đốc ra quyết định. - Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ sắp xếp những công việc về tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong Công ty, sắp xếp các kế hoạch hiện tại và kế hoạch sắp tới. Có kế hoạch sắp xếp về nguồn lao động - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên được đầy đủ. - Phòng sản xuất kỹ thuật: Có chức năng thừa lệnh của Giám đốc và các phòng ban đối với các hoạt động sản xuất trong các tổ sản xuất, có nhiệm vụ cân đối sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất và kỹ thuật trong các xưởng in. - Các tổ sản xuất: Thực hiện đầy đủ các qui định của Giám đốc và các phòng ban. 1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI * Một số đặc điểm chung - Một số chỉ tiêu kinh tế: - Trong 5 năm gần đây kết quả hoạt động kinh doanh Công ty in tổng hợp Hà Nội đã có nhiều những chuyển biến rõ rệt, đặc biệt trong sản xuất kinh doanh thông qua bảng theo dõi sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm Số vốn KD Doanh thu bán hàng Thu nhập chịu thuế SL công nhân Thu nhập BQ của CN 2002 4.756.657.797 8.889.800.000 118.266.366 138 950.000 2003 4.756.657.797 9.259.000.000 122.374.656 138 950.000 2004 4.756.657.797 110.175.000.000 94.204.133 138 950.000 2005 4.756.657.797 120.275.000.000 100.023.122 138 950.000 2006 4.756.657.797 130.470.000.000 111.044.505 138 950.000 Nguồn: Phòng Kế toán - Bên cạnh đó công ty còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Sản phẩm, thị trường, dây truyền công nghệ, trang thiết bị… - Về sản phẩm: - Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các tài liệu công tác tuyên truyền, công tác giáo dục như: in sách giáo khoa, in tạp chí tuyên truyền,… - Sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách hàng như: in báo, in lịch, in vở,… - Chính vì vậy nó đã làm ảnh hưởng rất nhiều tới vấn đề tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty. Vì thu nhập của người lao động phụ thuộc rất nhiều và chủ yếu vào sản phẩm mà mình làm ra. Sản phẩm của Công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng khi có nhiều đơn đặt hàng thì người lao động phải làm nhiều, khi không có hợp đồng thì người lao động được nghỉ mà chỉ được hưởng mức lương trợ cấp chính vì thế mà thu nhập của người lao động trong Công ty rất thấp. - Về thị trường: - Thị trường và khách hàng của Công ty in tổng hợp Hà Nội chủ yếu là in cho Công ty phát hành sách Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn in và cung cấp cho các đơn vị của các Bộ như: Bộ giáo dục, Bộ thương mại, Bộ khoa học và công nghệ,…; các sở ban ngành trong nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân có nhu cầu… Vì vậy thị trường của Công ty in tổng hợp Hà Nội rộng khắp cả nước. - Thị trường hiện nay đang có rất nhiều cạnh tranh, những Công ty tư nhân phục vụ cho ngành in mở ra rất nhiều chính vì vậy đã làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của Công ty và thu nhập của người lao động. - Về công nghệ: - Quy trình công nghệ tại Công ty in tổng hợp Hà Nội là quy trình công nghệ phức tạp bao gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, việc sản xuất chủ yếu dựa vào các hợp đồng in ấn, ký kết với khách hàng nên chủng loại sản phẩm đa dạng, chu kỳ sản xuất ngắn, sen kẽ. Trong cùng một kỳ hạch toán Công ty có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm theo đơn đặt hàng khác nhau. - Ngoài ra tài sản cố định của Công ty còn có các loại máy in công nghệ cao như: Heizenbeng, Dominal, Pon 54,… - Để đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay Công ty phải khắc phục bằng cách xây dựng lại nhà xưởng, mua thêm một số máy móc và trang thiết bị để kịp thời phục vụ nhu cầu cấp thiết của thị trường, khách hàng và đảm bảo an toàn cho người lao động. - Về trang thiết bị và cơ sở vật chất: - Hiện nay một số máy móc, trang thiết bị của Công ty in tổng hợp Hà Nội không cần dùng do quá lạc hậu về công nghệ, không phù hợp với quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, do số trang thiết bị này có thời gian sử dụng quá lâu nên bị hỏng hóc,… Vì vậy số tài sản này cần phải loại bỏ để thu hồi và tái đầu tư mua sắm trang thiết bị mới cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với những tài sản không cần dùng đề có kế hoạch xử lý, kế toán phải lập bảng số liệu tổng hợp thiết bị cần thanh lý kèm theo đơn gửi cơ quan có thẩm quyền để xin thanh lý. - Ngoài ra cơ cở vật chất trong các phòng ban của Công ty không đáp ứng đủ được nhu cầu như: bàn, ghế, máy tính, máy fax, máy in,… - Về nguyên vật liệu: - Nguyên vật liệu chính trong Công ty gồm 2 loại giấy và mực in. Trong đó giấy và mực lại gồm nhiêu loại khác nhau, mỗi loại lại có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, chẳng hạn giấy Bãi Bằng, giấy Việt Trì, giấy Ivory 230g/m2 79*118, giấy Ivory 300g/m2 61*88,…; mực có mực đỏ Sen Eco, mực đỏ Sen Nhật, mực nhũ Vàng Anh… Vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Do đặc điểm của ngành in ngoài vật liệu chính là giấy và mực thì không thể thiếu được một số vật liệu phụ như: dầu pha mực, cồn, dầu bóng, hoá chất các loại. - Ngoài các loại nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng cho trực tiếp chế tạo sản phẩm như trên tại Công ty in tổng hợp Hà Nội, còn phát sinh các khoản chi phí gia công thuê ngoài như láng bóng, ép nhũ sản phẩm, chi phí chế bản phim, tách màu điện tử. Do yêu cầu chất lượng sản phẩm nên giấy phải được in láng bóng trước khi in, phim phải đem đi chế bản điện tử nhằm nâng cao chất lượng màu sắc và thẩm mỹ của sản phẩm. - Nguyên vật liệu của Công ty in tổng hợp Hà Nội có đặc điểm rất đa dạng, phong phú về chủng loại cũng như giá cả. Do đó việc quản lý giá trị nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Nó đòi hỏi phải chính xác, tiết kiệm. - Hiện nay công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty in tổng hợp Hà Nội chưa được khoa học. Nguyên vật liệu chỉ được mua vào khi đã hết hợp đồng với khách hàng. Vì vậy làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty. - Trong những năm gần đây để bắt kịp nền kinh tế thị trường có cạnh tranh để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhân, Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Hàng năm đi sâu nghiên cứu thị trường để có những chiến lựơc chính sách sản xuất sản phẩm phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. - Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn. Năm 1997 nhà nước đã cấp vốn để trang bị công nghệ in OSSET với tổng số vốn tiền gần 3 tỷ đồng Việt Nam. Quyết định số 4798/QĐ/UV- Sở văn hoá thông tin Hà Nội ngày 13/8/2004 quyết định xác nhập Công ty in tổng hợp với Công ty phát hành sách Hà Nội. Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc Công ty phát hành sách Hà Nội. - Tổng số vốn hiện nay của công ty là trên 15 tỷ đồng. Điều này cũng xuất phát từ đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dựa chủ yếu vào các đơn đặt hàng có sãn, cho nên nguồn vốn của Công ty phải có sự chuẩn bị kịp thời. - Tình hình về vốn của Công ty thể hiện qua bảng sau : Bảng 2: Tình hình vốn của Công ty TT Chỉ tiêu Đ.vị 2005 2006 KH2007 1 Giá trị TSL Tr.đ 54.285 72.123 96.012 2 Tổng doanh thu 62.101 75.354 76.524 3 Vốn đầu tư XD hạ tầng 23.013 26.985 80.532 4 Vốn xây lắp 2.541 3.110 46.124 5 Thiết bị 32.587 44.001 65.586 6 Ngân sách 21.642 35.245 72.132 7 Tín dụng khấu hao tại NH Tr.đ 35.651 23.864 122.653 8 Vay thương mại 651 624 859 9 Vốn khấu hao 2.684 2.654 0 10 Góp vốn liên doanh Tr.đ 0 0 0 11 Vốn tự có của doanh nghiệp 3.000 3.000 0 12 Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ 51.654,3 75.365 51.654 13 Lãi phải trả ngân hàng 3.241 3.984 4.321 14 Lợi nhuận 5.1 6.3 8.2 15 Nộp ngân sách Tr.đ 895 910 1.203 16 Trong đó thuế VAT 1.652.3 1.821 1.264 17 Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0 18 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 19 Thu sử dụng vốn 26 98 0 20 Thuế đất 0 657 0 21 Thuế thu nhập cá nhân 0 0 0 22 Tổng nguyên giá TSCĐ 41.324 47.654 98.568 23 Tổng giá trị còn lại TSCĐ Tr.đ 21.631 26.851 96.456 24 Vốn cố định 15.000 15.120 26.241 25 Vốn lưu động 21.324 24.624 15.964 26 Dư nợ cuối năm vay ngân hàng 0 0 0 27 Nợ quá hạn 0 0 0 28 Vay khác 3.757,6 0 0 28 Tổng nợ phải thu 23.044 28.714 20.000 29 Tổng nợ phải trả 45.214 9.458 45.000 Nguồn: Phòng kế hoạch - Nhà xưởng, máy móc thiết bị. - Nhà xưởng của Công ty rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lớn. Tuy nhiên, trang thiết bị và máy móc nhà xưởng đều đã được xây dựng từ rất lâu, máy móc đều đã cũ kỹ và lạc hậu. - Vì vậy xét tổng thể thì hầu hết máy móc thiết bị của Công ty đã cũ nên qua từng năm hoạt động, Công ty đều chú trọng đến công tác đầu tư và sửa chữa bảo dưỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy. - Một số đặc điểm khác - Nói tới Công ty in tổng hợp Hà Nội là chung ta có thể hiểu ngay đố là một doanh nghiêp nhà nước được ra đời trong chế độ cũ, được trang bị những thiết bị và lao động để sản xuất ra các sản Sản phẩm in như: + Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các tài liệu công tác tuyên truyền, công tác giáo dục như: in sách giáo khoa, in tạp chí tuyên truyền,… + Sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách hàng như: in báo, in lịch, in vở,… - Song từ khi đất nước ta chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn . Nguyên nhân chủ yếu là do các thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu, chất lượng chưa cao. Công tác quản lý còn chưa phù hợp. - Nhận thức được vấn đề trên Công ty đã thực hiện đổi mới, cải thiện va bổ xung thêm một số phần thiết bị máy móc tiên tiến của nước ngoài như: các loại máy in công nghệ cao Heizenbeng, Dominal, Pon 54,… - Ngoài ra Công ty còn tập chung vào việc sắp xếp lại công tác quản lý sản xuất dựa trên những nguồn lực hiện có để làm cơ sở đánh giá hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh của Công ty. - Chính từ những yếu tố trên đã làm cho Công ty một vài năm gần đây đã có tốc độ tăng trưởng mạnh, đời sống của cán bộ công nhân viên đặc biệt là người lao động được cải thiện, thu nhập ổn định và đời sống của họ ngày càng được nâng lên. Được thể hiện qua bảng so sánh về tình hình thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận của Công ty. Bảng 3: Tổng kết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 KH TT %HTKH KH TT %HTKH KH TT %HTKH 1.Giá trị TSL 61 65.875 96.468 68. 71.064 89.658 78 82.140 109.67 2.Tổng doanh thu 29.546 41.000 94.689 30.165 46.101 98.351 41.030 59.365 102.66 3.Lợi nhuận 4 1.62 62 4.1 2.4 98 4.6 3.5 102.64 4.Nộp ngân sách 1.652 1.720 120.36 2.033 2.310 123.01 2.654 2.632 136.32 5.Thu nhập bình quân đầu (người/tháng) 950.000 820.000 91.21 950.000 850.000 92.35 950.000 870.000 101.35 Nguồn: Phòng kế toán - Qua bảng trên ta thấy quy mô sản xuất và kinh doanh của Công ty in tổng hợp Hà Nội trong một vài năm gần đây đã có sự tiến bộ rõ rệt điều này đã làm cho người lao động có cuộc sống ổn định hơn. - Trong những năm qua có thể nói tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang dần ổn định và gia tăng về mọi mặt. - Đặc biệt hơn Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc Công ty phát hành sách Hà Nội. Mở đầu cho kế hoạch 5 năm 2005- 2010, trong tình hình trong nước ta và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức nhưng nền kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực với việc năm 2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại Quốc tế vì vậy các Công ty trong nước muốn phát triển và so sánh các sản phẩm của mình ra bên ngoài thế giới thì chúng ta phải tăng mạnh về chất lượng sản phẩm. - Với chủ trương nội địa hoá trang bị cho đầu tư phát triển, các nguồn lực trong nước đựơc huy động trong đó có ngành in . Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, khai thác các nguồn lực trong nước chưa tương xứng với khả năng và yêu cầu. Đối với Công ty in tổng hợp Hà Nội năm 2005 là năm có nhiều thay đổi về tổ chức, về quản lý. Các chỉ tiêu về giá trị hợp đồng được ký kết, doanh thu, giá trị tổng số lượng, thu nhập và các khoản nộp ngân sách đều vượt mức kế hoạch. Dươí sự chỉ đạo kịp thời sang suốt của Đảng uỷ và Giám đốc, cùng với sự đóng góp của toàn thể CB CNV, sự tham gia của các đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ … đã tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ mà nghị quyết đại hội công nhân viên chức đầu năm đã đề ra. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI 2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI 2.1.1. Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực - Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng và chịu sự chi phối, sự yêu cầu ngày càng cao của thị trường cho nên việc làm trong Công ty lúc thừa, lúc thiếu, có bộ phận thừa việc nhưng lại có bộ phận thiếu việc do đó ảnh hưởng tới nguồn nhân lực của Công ty. - Ngoài những ly do trên nguồn nhân lực luôn bị biến động là không thể tránh khỏi, do đó có thể ảnh hửơng rât lớn đến việc sử dụng số lượng lao động cũng như chất lượng lao động. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết thế nào đối với lực lượng lao động dư thừa khi không có việc, để giải quyết vấn đề này ban Giám đốc Công ty đã có những quy định, chế độ chính sách nhằm động viên kịp thời người lao động trong Công ty yên tâm làm việc. Số lao động được sử dụng tại Công ty qua bảng sau: Bảng 4: Số lao động được sử dụng tại Công ty Năm Lao động 2002 2003 2004 2005 2006 Số lao động nam 82 82 82 82 82 Số lao động nữ 56 56 56 56 56 Tổng số người lao động 138 138 138 138 138 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Thực tế tứ bảng trên ta thấy số lượng lao động trong Công ty là không thay đổi. Nguyên nhân là do thị trường và khách hàng của Công ty in tổng hợp Hà Nội chủ yếu là in cho Công ty phát hành sách Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn in và cung cấp cho các đơn vị của các Bộ như: Bộ giáo dục, Bộ thương mại, Bộ khoa học và công nghệ,…; các sở ban ngành trong nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân có nhu cầu…ngoài ra Công ty còn có một đội ngũ lao động có đủ năng lực, trình độ để đáp ứng được tình hình sản xuất mới. - Như vậy, Công ty đã tạo cho mình một đội ngũ lao động đảm bảo số lượng luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất.Vì đặc thù của Công ty là sản xuất sản phẩm trong ngành in. - Để thấy rõ hơn sự hợp lý về số lượng nguồn nhân lực của Công ty ta nghiên cứu bảng sau : Bảng 5: Nhu cầu về nguồn nhân lực của một số phòng ban Công ty STT Các bộ phận Hiện có Nhu cầu Chênh lệch 1 Văn phòng giám đốc 3 2 1 2 Phòng tổ chức nhân sự 4 3 1 3 Phòng tài vụ 5 2 3 4 Phòng kế toán 4 6 -2 5 Phòng y tế 2 1 1 6 Phòng bảo vệ 4 5 -1 7 Phòng điều hành sản xuất 6 4 2 8 Phòng quản trị đời sống 5 2 3 9 Phòng kỹ thuật 12 13 -1 10 Xưởng SX1 15 17 -2 11 Xưởng SX2 15 16 -1 12 Xưởng SX3 13 15 -2 13 Xưởng SX4 15 17 -2 14 Xưởng SX5 17 19 -2 15 Xưởng SX6 18 17 1 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Qua bảng trên ta thấy, việc sử dụng số lượng lao động ở một số phòng ban của Công ty chưa được hợp lý vì còn một số phòng ban ở tình trạng thừa nhân viên so với nhu cầu dẫn đến tình trạng lãng phí lao động ví dụ như : phòng tài vụ, phòng quản tri đời sống … - Bên cạnh đó các xưởng sản xuất, phòng kế toán lại trong tình trạng thiếu lao động từ đó xảy ra hiện tượng làm không hết việc, một nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc gây ra sự căng thẳng, mệt mỏi và điều này dẫn đến việc giảm năng suất lao động. - Là đơn vị sản xuất là chính nhưng lực lượng lao động mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng song so với số lượng lớn như vậy rất khó khăn quản lý giờ làm việc - Ngoài ra chất lượng của lực lượng lao động tại Công ty in tổng hợp Hà Nội còn được thể hiện ở trình độ chuyên môn, khả năng và kỹ năng làm việc, bên cạnh đó bố trí lực lượng lao động này đúng việc, đúng ngành, đúng nghề, đạt ở mức tương đối cao. - Chất lượng lao động còn được thể hiện ở việc bố trí dùng người đúng việc, đúng khả năng trình độ chuyên môm và tay nghề, điều đó chúng ta có thể thấy được thông qua việc đánh giá mức độ hợp lý của trình độ thành thạo công việc ở bảng sau : - Tình hình cấp bậc công nhân bình quân và cấp bậc công việc bình quân của Công ty in tổng hộp Hà Nội. Bảng 6: Tình hình cấp bậc công nhân Các bộ phận Số lao động Cấp bậc công việc BQ Cấp bậc công nhân BQ 1 Xưởng SX1 15 3,14 2,18 2 Xưởng SX2 15 2,23 3,14 3 Xưởng SX3 13 3,15 3,26 4 Xưởng SX4 15 3,02 3,17 5 Xưởng SX5 17 3,24 4,17 6 Xưởng SX6 18 3,36 4,22 7 Phòng kỹ thuật 12 3,67 3,61 8 Phòng điều hành SX 6 3,73 3,63 9 Phòng tổ chức nhân sự 4 3,79 4,21 10 Phong kế toán 4 3,31 3,39 Tổng 119 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính - Theo bảng trên cho ta thấy cán bộ công nhân viên của Công ty ở các xưởng phân xưởng sản xuất tương đối cao, thể hiện yêu cầu, đòi hỏi và mức độ phức tạp cao ở mỗi công việc, đây là đặc thù của ngành in tổng hợp. - Ngoài ra cấp bậc công nhân bình quân ở mỗi xưởng, phân xưởng đều cao, và phần lớn công nhân sản xuất trong Công ty được bố trí và làm việc có cấp thấp hơn so với trình độ thành thạo của họ, điều đó cho thấy công việc sẽ được hoàn thành nhanh, với năng suất chất lượng cao. - Song bên cạnh đó cho chúng ta thấy một điều là sẽ không khuyến khích được họ nỗ lực phấn đấu để nâng cao tay nghề mà còn hạn chế khả năng sáng tạo sẽ dẫn đến sự nhàm chán trong lao động . - Công ty nên có chính sách phù hợp hơn trong bố trí lao động để khai thác triệt để khả năng của những người công nhân sản xuất, khuyến khích họ bộc lộ hết khả năng của mình trong công việc. 2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực - Mục tiêu chính của Công ty in tổng hợp Hà Nội là phải hết sức tiết kiệm thời gian để dành cho công việc sản xuất và kinh doanh của người lao động - Ngoài ra công nhân viên chức làm giờ hành chính đủ 8h trong ngày. Công nhân làm ca một, ca hai làm việc đủ 7h trong ca không kể giờ nghỉ bồi dưỡng giữa ca. Sẵn sàng làm thêm giờ trong khuôn khổ luật lao động cho phép để đảm bảo sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. - Từ ngày 1tháng 1 năm 2005 Công ty thực hiện 48h/tuần đối với tất cả cán bộ công nhân viên. thời gian làm việc trong tuần với khối sản xuất trực tiếp là nghỉ một ngày trong tuần (ngày chủ nhật). Lực lượng bảo vệ của Công ty làm việc theo ca. - Thời gian nghỉ ngơi. - Đối với Công ty in tổng hợp Hà Nội thì người lao động làm việc 8h liên tục nghỉ 30 phút giữa ca tính vào giờ làm việc, làm ca đêm dược nghỉ 45 phút tính vào giờ làm việc, phụ nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng được nghỉ mỗi ngày một giờ vào giờ làm việc. - Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương kể cả thu nhập những ngày lễ, (8 ngày/năm) theo quyết định của nhà nước năm 2007 trở đi thì tất cả những người làm việc theo chế độ nhà nước sẽ được nghỉ thêm 01 ngày (ngày Giỗ tổ Hùng Vương),(9 ngày/năm) theo quy định tại điều 73, và nghỉ việc riêng, nghỉ không lương được quy định tại điều 78, 79 (BLLĐ). Chế độ thai sản theo điều 114, 144, chế độ con ốm mẹ nghỉ dành cho nữ có con nhỏ hơn 3 tuổi là 15 ngày hoặc con từ 3 - 7 tuổi là 12 ngày/năm. - Về chế độ cho người lao động và điều kiện lao động: - Chế độ cho người lao động gián tiếp của Công ty là 20% và điều kiện lao động: - Chương trình thực hịên thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương do nhà nước ban hành hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế thuộc thành phần kinh tế quốc tế. - Ngoài hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định còn được hưởng các khoản phụ cấp sau: - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại. Phụ cấp gồm 4 mức: 0.1; 0.2; 0.3 và 0.4 so với mức lương tối thiểu. - Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi có trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý thuộc trách nhiệm cao hoặc giữ chức vụ lãnh đạo. Phụ cấp gồm 3 mức: 0.1; 0.2; 0.3 so với mức lương tối thiểu. - Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm việc từ 22h đến 6h sáng. Phụ cấp gồm: + 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm. + 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm ban đêm. - Phụ cấp chức vụ doanh nghiệp (trưởng - phó phòng ban, giám đốc, phó giám đốc Công ty theo phân hạng doanh nghiệp). - Việc thực hiện những chế độ tiền lương đảm bảo những nguyên tắc: Làm công việc gì, giữ chức vụ gì, hưởng theo lương công việc chức vụ đó. - Không thanh toán chế độ tiền tàu xe đi phép hàng năm. - Chế độ lao động cho người lao động trực tiếp và điều kiện lao động: (đối với các xí nghiệp trực thuộc): - Trả lương theo khối lượng sản phẩm đơn vị thực hiện được trong tháng, phân chia tiền lương theo loại A, B, C (làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít). - Các chế độ phụ cấp lương (nếu có) được trả theo quy định của nhà nước. -Tiền lương hàng tháng của người lao động được hưởng sau khi đóng BHXH, BHYT, khấu trừ các khoản đã tạm ứng và khoản bồi thường thiệt hại vật chất (nếu có). - Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương: - Trả lương thời gian đối với lao động gián tiếp làm việc tại các phòng ban. Nếu làm thêm giờ, thêm ngày được bố trí nghỉ bù, nếu không bố trí nghỉ bù thì được tính như sau: + Vào ngày thường: nghỉ bù những giờ làm thêm bằng 150% giờ làm thêm. + Vào ngày nghỉ, ngày lễ: được trả ít nhất bằng 100% của tiền lương ngày, giờ làm việc và nghỉ bù 1 ngày. + Vào ban đêm: được trả thêm ít nhất 30% của tiền lương làm việc ban ngày, thời gian làm việc thêm giờ không được quá 4 giờ trong 1 ngày, 200 giờ trong 1 năm, thời gian làm thêm không quá 2 ngày trong 1 tháng. Người lao động hưởng theo lương sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên. Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. + Trong trường hợp phải ngừng làm việc người lao động được trả lương như sau: Nếu do lỗi của người lao động thì không được trả lương Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả nguyên lương. Nếu vì sự cố không do lỗi của người sử dụng lao động thì những nguyên nhân bất khả kháng thì tiền lương do hai bên thoả thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. + Các chế độ phụ cấp, tiền lương, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động. + Khi nghỉ hàng năm (phép) người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng những ngày nghỉ. Trường hợp đặc biệt bố, mẹ, vợ, chồng, con ở xa chết do Giám đốc Công ty và Chủ tịch công đoàn xem xét giải quyết. + Người lao động có 12 tháng làm việc được nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định: 12 ngày đối với người lao động có 12 tháng làm việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày đối với người lao động làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. + Người lao động được nghỉ việc riêng hư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3559.doc
Tài liệu liên quan