Tài liệu Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lánh Hạ: LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam rất cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 đạt 8,5%, cao nhất trong 10 năm vừa qua. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện, thị trường hàng hoá đa dạng vì thế xu hướng tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều hơn, nhất là tầng lớp thanh niên.
Nhận đoán được xu hướng này, NHNo& PTNT Láng Hạ đã không ngừng mở rộng hoạt động nhằm vào ... Ebook Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lánh Hạ
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lánh Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mảng dịch vụ tài chính cho cá nhân. Đặc biệt với sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng phục vụ khách hàng. Cho vay tiêu dùng chính là mảng thị trường lớn của ngân hàng. Dư nợ cho vay tiêu dùng liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, lĩnh vực đang được coi là tiềm năng này vẫn chưa được khai thác triệt để, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Thời gian tới, khi thị trường ngân hàng Việt Nam mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, phong cách phục vụ chuyên nghiệp vào đầu tư theo tiến trình hội nhập thì chắc chắn thị trường cho vay tiêu dùng sẽ sôi động hơn nữa, cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ gay gắt hơn.
Trong bối cảnh đó, để nâng cao và chiếm lĩnh thị phần cho vay tiêu dùng trong nước, đề tài được lựa chọn: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông thôn Lánh Hạ”
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Láng Hạ.
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niêm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện hữu của ngân hàng, các cá nhân, hộ gia đình có thể nhận được các khoản vay để trang trải chi phí học tập, mua sắm ô tô, đồ dùng gia đình, sửa chữa và xây dựng nhà cửa. Với các hãng kinh doanh, các khoản vay của ngân hàng được coi như nguồn tài trợ hiệu quả khi cần bổ sung vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ đáng tin cậy nếu chúng ta muốn cất giữ tiền hay mong nhận được lời khuyên về lĩnh vực đầu tư cho khoản tiền tiết kiệm.
Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không ngừng phát triển trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới cho đến sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng quy mô lớn có thể cho vay đối với hàng triệu người tiêu dùng và số lượng lớn các cơ quan, chính quyền địa phương.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường trái phiếu và tín phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng từ hội trường, sân bóng cho đến sân bay, đường cao tốc …
Có thể nói rằng, mỗi chủ thể trong nền kinh tế dù trực tiếp hay gián tiếp đều ít nhất một lần được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Vậy ngân hàng là gì?
Do hoạt động ngân hàng có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế nên khó có thể đưa ra một khái niệm thống nhất về ngân hàng mà tuỳ thuộc mục đích và khía cạnh nghiên cứu. Khi xét trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Song dưới giác độ nghiên cứu của một nhà quản lý, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về ngân hàng như sau “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,, tiết kiệm , dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Từ định nghĩa trên ta thấy ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp đầy đủ nhất các dich vụ tài chính cho nền kinh tế. Chính sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng là cơ sở để phân biệt ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay. Ngân hàng đứng ra làm trung gian giúp cho các tổ chức, cá nhân có thặng dư về vốn gặp được các tổ chức, cá nhân có thâm hụt về vốn hay có nhu cầu đầu tư. Ngân hàng đã dung hòa các nhu cầu khác nhau của họ về quy mô, thời gian và không gian... cho phù hợp với mục đích của mỗi bên.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Theo trên thì các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm: huy động vốn, cấp tín dụng và đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Huy động vốn: là việc tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi và thanh toán cho khách hàng bằng cách đó ngân hàng đã huy động được nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Để khuyến khích khách hàng gửi tiền ngân hàng đã trả lãi tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tiền tạm thời để kinh doanh.
Ngân hàng có thể huy động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau như: tiền gửi của khách hàng, từ tổ chức tài chính khác, từ ngân hàng trung ương... Nhưng nguồn quan trọng nhất là tiền gửi của khách hàng. Có thể nói hoạt động đầu tiên của ngân hàng chính là hoạt động huy động vốn và cũng là hoạt động đóng vai trò quan trọng, quyết định tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Tín dụng và đầu tư: cũng như tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thì ngân hàng cũng thực hiện các hoạt động của mình nhằm mục đích lợi nhuận. Do đó bằng nguồn vốn huy động được ngân hàng thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư, trung gian... nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng là hoạt động tín dụng. Đó là việc ngân hàng tài trợ cho khách hàng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính …đây là hoạt động đặc trưng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng là đầu tư chứng khoán. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Và nó còn được coi như là dự trữ thứ cấp của ngân hàng thương mại vì khi cần ngân hàng có thể bán đi thu tiền mặt về ngân quỹ. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán khác nhau như: chứng khoán của Chính phủ Trung ương hoặc địa phương ( do Kho bạc Nhà nước phát hành), chứng khoán của các ngân hàng khác, các công ty tài chính, chứng khoán của các công ty khác.
Các dịch vụ ngân hàng khác : bên cạnh các dịch vụ cơ bản mang tính truyền thống nói trên ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như: đại lý, ủy thác tư vấn, bảo hiểm, bao lãnh, tư vấn đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán… những hoạt động này làm phong phú thêm tiện ích mà ngân hàng đem lại cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
“ Tín dụng có thể được hiểu là quan hệ vay mượn theo đó một bên chuyển giao ( hoặc có thể là sẽ chuyển giao trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như bảo lãnh) cho bên kia sử dụng trong một thời hạn nhất định một khoản vốn tiền tệ hoặc tài sản khác với điều kiện phải hoàn trả khoản vốn tiền tệ hay tài sản đó và một khoản lãi nhất định ( và phí tín dụng nếu cớ) sau một thời gian nhất định.
Hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng, do đó gắn tín dụng với các chủ thể nhất định thì tín dụng sẽ có những định nghĩa khác nhau.
Với chủ thể là ngân hàng ( hoặt các trung gian khác) tín dụng lại có định nghĩa như sau “Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay ( ngân hàng các các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán”.
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa các tổ chức tín dụng ( bên cho vay, bên cho thuê tài chính, bên nhận chiết khấu) với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng”.
Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thường được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như: theo hình thức cấp tín dụng, theo thời gian, theo thành phần kinh tế, theo mức độ rủi ro, theo khách hàng vay vốn, theo mục đích sử dụng vốn…Phân chia tín dụng theo mục đích sử dụng vốn bao gồm: tín dụng sản xuất và tín dụng tiêu dùng.
1.2.2 Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại
Với mỗi ngân hàng khác nhau thì họ đều xây dựng cho mình một quy trình riêng thống nhất trên cơ sở phù hợp với lĩnh vực hoạt động của từng ngân hàng, tuân theo các quy định về tín dụng ngân hàng của NHNN Việt Nam và pháp luật của nhà nước. Nhằm giúp cho quá trình cho vay diễn ra một các thống nhất, khoa học, hạn chế rủi ro tín dụng, từng bước đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Tuy vậy quy trình tín dụng của một ngân hàng thương mại thường theo có kết cấu như sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Hồ sơ gồm có: giấy đề nghị vay vốn ( theo hướng dẫn của ngân hàng), hồ sơ pháp lý về khách hàng, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính, hồ sơ về dự án vay vốn, hồ sơ về đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Phân tích trước khi cấp tín dụng: đây là bước quan trọng nhất quyết định tới chất lượng tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập thông tin và phân tích thông tin về khách hàng nhằm ra quyết định có cho khách hàng vay hay không? Và nếu cho vay thì kèm thêm những điều kiện gì ?
-Thu thập thông tin: chủ yếu thông qua các các nguồn sau:
. Phỏng vấn trực tiếp bao gồm gặp gỡ người vay, nói chuyện với giám đốc với người lao động, thăm quan nhà xưởng cơ sở vật chất. Nhằm loại trừ được báo cáo “ma” thông qua cảm nhận đang diễn ra.
. Mua thông tin thông qua các trung gian, cơ quan quản lý, chủ nợ khác, qua bạn hàng, hay khách hàng của ngân hàng…
. Thông qua các báo cáo của người vay và nhất là hồ sơ về dự án vay vốn.
Nội dung phân tích
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tình hình kinh doanh cũng như tiền lương, thu nhập khác của cá nhân hộ gia đình mà cán bộ ngân hàng có tính toán được khả năng thực hiện khoản vay của khách hàng.
Thông qua các thông tin đó thì cán bộ tín dụng có thế đánh giá được những vấn đề cơ bản và quan trọng sau:
. Về tài sản của khách hàng: ngân quỹ như thế nào, có đáp ứng được khả nảng thanh khoản nợ ngắn hạn không? Chứng khoán có giá,hàng hóa trong kho và tài sản cố định có tính thanh khoản không và chất lượng ra sao? Nó thường là đối tượng quan tâm khi tài trợ trung và dài hạn.
. Về các khoản nợ: thời gian các khoản nợ cũ của khách hàng như thế nào? Lịch sử vay nợ của khách hàng có tốt không? Các khoản nợ ưu đãi và tài sản đảm bảo như thế nào?…
. Về luồng tiền: chu kỳ kinh doanh của khách hàng ra sao? Luồng tiền ra vào như thế nào? Nguồn tiền thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ cũng như các như kế hoạch thu chi trong tương lai ra sao?
. Về các tỷ lệ đánh giá khách hàng: như tỷ lệ thanh khoản ngắn hạn, trung dài hạn? nhóm tỷ lễ sinh lời phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận để trả nợ của khách hàng. Tỷ lệ về rủi ro, lĩnh vực khách hàng hoạt động độ rủi ro cao không?…
. Về các điều kiện kinh tế: vì các chỉ tiêu ở trên đều đánh giá quá khứ và thực trạng của khách hàng, do đó chỉ tiêu các điều kiện kinh tế cho các cán bộ tín dụng biết khả năng trong tương lai của khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng tới khách hàng trong tương lai như thế nào?
Bước 3: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thỏa thuận của người nhận tài trợ (khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định.
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia. Do vậy cả ngân hàng và khách hàng đều phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng. Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng :
. Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân
. Mục đích sử dụng khoản vay
. Lãi suất : hợp đông phải ghi rõ mức lãi suất, loại lãi suất, điều kiện thay đổi lãi suất
. Phí : mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện rõ trong hợp đồng
. Thời hạn tín dụng : là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng cỏ thể được tính từ lức đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho tới lúc đồng vốn cuối cùng và lãi được thu về
. Các loại đảm bảo: phải ghi rõ các loại đảm bảo nếu có và xác định rõ quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng, định giá, bảo hiểm, …
. Giải ngân : hợp đồng tín dụng thường xác định thời hạn và điều kiện giải ngân
. Điều kiện thanh toán: là cách thức khách hàng thanh toán cả gốn và lãi
. Điều kiên khác : gồm các thỏa thuận về ưu tiên thanh toán, kiểm soát vật thế chấp, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng…
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Đây là quá trình ngân hàng thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng là ngân hàng kiểm soát khách hàng : sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có gì biến động không? Ngân hàng có quyền thu nợ trước hạn nếu như hợp đồng tín dụng bị vi phạm và có thể yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản thế chấp…Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm thông tin và có quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bước 5: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trường hợp các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn và đầy đủ thì ngân hàng phải xem xét tìm ra nguyên nhân giúp ngân hàng đưa ra các quyết định mới liên quan tới tính an toàn của khoản tín dụng.
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, nợ nần dây dưa hoặc làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ thì ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng biện pháp có thể để thu hồi nợ.
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.2.3 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng đã phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển...
Có thể hiểu “cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có được một cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du lịch…
1.2.3.2 Đặc điểm của các khoản vay tiêu dùng
Từ trước đến này, cho vay tiêu dùng vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mạng lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “ cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay tiêu dùng ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động tăng lên. Nếu người vay bị ốm, chết, hoặc bị mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Hơn thế nữa, nhiều khoản cho vay với thời hạn dài ( mua nhà thế chấp). Nên khoản mục cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao ( vì đã bao hàm cả một phần rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Nhiều ngân hàng lớn lập phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó ngân hàng thường yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá đã mua...
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nháat là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ( mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả). Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn sơ với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng như vậy. Với họ, việc vay mượn được xem là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.2.3.3 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại mà dù phải đối mặt với khá nhiều rủi ro nhưng các ngân hàng trên toàn thế giới hiện nay đều hướng sự quan tâm vào hoạt động này. Nó được coi như là một trong những chiến lược kinh doanh của các ngân hàng trong thời gian tới.
Vậy phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở đây được hiểu thế nào? Đó chính là sự mở rộng về quy mô cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao.
Sự tăng lên về số lượng các khoản cho vay tiêu dùng thể hiện việc quy mô cho vay tiêu dùng được mở rộng, doanh số cho vay tiêu dùng trong kỳ cũng như dư nợ cuối kỳ tăng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng...
Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng luôn phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng được nâng cao thể hiện ở việc đa dạng hoá đối tượng cho vay tiêu dùng, đa dạng hoá mục đích cấp tín dụng, đưa ra nhiều hình thức cho vay linh hoạt, lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng liên tục tăng đồng thời chi phí cho vay tiêu dùng được giảm tới mức tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ở mức thấp....
1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được các ngân hàng thương mại đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng dư nợ = ---------------------------------
cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
trong kỳ trong kỳ
Chỉ tiêu này mới chỉ phản ánh về mặt số lượng chứ chưa nói lên mặt chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cho biết dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay tiêu dùng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng chứng tỏ quy mô cho vay tiêu dùng được mở rộng, khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tăng. Hoạt động cho vay tiêu dùng đang được ngân hàng chú trọng phát triển, cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động có tiềm năng phát triển mà ngân hàng cần khai thác.
b. Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận luôn nói lên sự phát triển của một hoạt động sản xuất kinh doanh và với hoạt động cho vay tiêu dùng thì nó cũng không nằm ngoài số đó
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Nếu hoạt động cho vay tiêu dùng có doanh thu tăng cao, chi phí cho việc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng thấp thì lợi nhuận cho vay tiêu dùng sẽ tăng. Nó thể hiện có sự tăng lên cả về số lượng và nhất là chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó đánh giá được sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
c. Chỉ tiêu nợ quá hạn: ngân hàng luôn hướng tới mục tiêu thu đủ gốc và lãi khi tới hạn. Nhưng không phải khoản vay nào cũng thực hiện được mục tiêu đó. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng vậy tỷ lệ nợ quá hạn thường rất cao do tính chất rủi ro của nó. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá khá đầy đủ về chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong đó :
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Với một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý và ở mức thấp chứng tỏ sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại phát triển bền vững và ổn định.
d. Tỷ lệ tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ này tăng chứng tỏ ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên nhiều khi ta cần xét nó trong tỷ lệ tăng trưởng chung của toàn bộ các hoạt động cho vay khác nhằm đánh giá chính xác và toàn diện hơn về tỷ lệ tăng trưởng cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra để đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng, ta có thể dựa vào sự đa dạng của các hình thức cho vay tiêu dùng, đối tượng cho vay tiêu dùng và sự mở rộng về mục đích cho vay tiêu dùng....
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Trình độ cán bộ tín dụng
Trình độ cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Đặc biệt đối với hoạt động cho vay tiêu dùng yếu tố rủi ro là rất lớn vì vậy mà càng đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Cán bộ tín dụng sẽ thực hiện phân tích và đánh giá để lựa chọn những khảon cho vay có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng trình độ yếu kém sẽ không xác định được chính xác thu nhập, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó sẽ những quyết định cho vay gây ra rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng, đẩy ngân hàng đến nguy cơ mất vốn.
Trình độ cán bộ tín dụng ngoài việc phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ còn là phẩm chất đạo đức. Cán bộ tín dụng tiếp xúc và làm việc trong môi trường tiền bạc, dễ bị mua chuộc, vì tư lợi cá nhân mà làm tổn hại cho cả ngân hàng và khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt, khách hàng có nhiều sự lựa chọn người cung cấp dịch vụ thoả mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, muốn thu hút được khách hàng đến với ngân hàng để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng điều mà ngân hàng cần chú ý xây dựng là hình ảnh một ngân hàng với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tác phong phục vụ chuyên nghiệp, niềm nở, cung cấp dịch vụ nhanh chóng - tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
b. Chính sách tín dụng
Định hướng cụ thể và chính sách tín dụng hướng tới thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng là yếu tố có tính chất quyết định tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và các hoạt đông khác nói chung. Vì chỉ có các chính sách kế hoạch cụ thể thì các nguồn lực nhằm phát triển nó mới được tập trung để hoàn thành kế hoạch đó. Các chính sách được xây dựng mang tính khoa học phù hợp với thực tiễn thị trường còn có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Thẩm định tín dụng
Kỹ thuật và thủ tục thẩm định hiệu quả và không rườm rà, phức tạp, với thời gian ngắn là một trong những phương thức quan trọng để thu hút khách hàng. Thẩm định tín dụng nhằm đưa ra các đánh giá đúng đắn về khách hàng, về các khoản vay, từ đó có các quyết định cho vay đúng đắn. Một hệ thống kỹ thuật thẩm định hợp lý, khoa học, thống nhất là yếu tố quyết định chất lượng thẩm định và do đó quyết định chất lượng khoản vay.
Khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới kỳ hạn, lãi suất và hạn mức cho vay của ngân hàng tới khách hàng. Điều đó cũng đã đủ nói lên yếu tố này có tác động như thế nào tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Mặt khác nếu nguồn vốn lớn phong phú thì ngân hàng có thể đễ dàng mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình.
e. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ hiện đại là yếu tố giúp ngân hàng có thể thực hiện được các nghiệp vụ ngân hàng một cách nhanh chóng hiệu quả hơn. Nó giúp cho thời gian để ngân hàng và khách hàng tìm thấy nhu cầu và khả năng của mỗi bên nhanh hơn. Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn, quyết định tới thành công của các nghiệp vụ trong ngân hàng. Và ngày nay thì công nghệ ngân hàng không thể tách rời với thành công của một ngân hàng hiện đại.
f. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàng. Nếu ngân hàng xác định cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu và tập trung vào phát triển hoạt động này thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ phát triển. Song bên cạnh đó, nếu ngân hàng coi hoạt động cho vay tiêu dùng quá nhiều rủi ro và không chú trọng phát triển nó để tìm kiếm lợi nhuận thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các hoạt động của ngân hàng.
g. Công tác tổ chức ngân hàng
Việc tổ chức các hoạt động của ngân hàng theo quy trình khoa học, hợp lý có sự phối hợp giữa các thành viên sẽ làm giảm chi phí, giảm thời gian chờ đợi được cấp tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động của ngân hàng sẽ thống nhất và đồng bộ. Đây là cơ sở để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.2. Các nhấn tố khách quan
a. Khả năng mua sắm và sức mua của người dân
Khả năng mua sắm và sức mua của người tiêu dùng quyết định bởi thu nhập của họ. Nếu khả năng mua sắm và sức mua của người tiêu dùng cao, nhu cầu mua sắm cao, đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng khai thác cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng. Ngược lại, nếu thu nhập của người dân thấp, khả năng mua sắm và sức mua của người dân thấp. Nhu cầu vay tiêu dùng thấp, nó sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nguồn trả nợ cho các khoản cho vay tiêu dùng chính là thu nhập của khách hàng vì vậy thu nhập của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của ngân hàng có cho vay hay không.
Môi trường dân cư
Đặc điểm môi trường dân cư tại địa bàn ngân hàng đóng trụ sở và khai thác dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Số lượng dân cư, sự phân bố địa lý, mật độ dân số, độ tuổi trung bình, trình độ văn hoá…ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng có thành công hay không. Với địa bàn mà mật độ dân số đông, lớp trẻ đông, trình độ văn hoá cao thì nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn. Hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ phát triển và tạo nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác
Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên thị trường cho vay tiêu dùng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng trở nên khó khăn hơn. Nó vừa là nhân tố gây cản trở tới quá trình phát triển mở rộng quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng vừa là nhân tố thúc đẩy các ngân hàng tập trung nguồn lực cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình.
Thị trường bất động sản
Hiện giờ hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng chủ yếu là để tài trợ cho các nhu cầu mua nhà cửa, căn hộ…Tuy nhiên thị trường bất động sản ở Việt Nam còn nhiều bất ổn, không minh bạch, giá cả còn chưa đúng với giá trị thực của nó – giá cả lên xuống thất thường theo cơn sốt, rủi ro ngân hàng phải gánh chịu lớn. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Chính sách điều hành của ngân hàng nhà nước
Chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động nhanh chóng và mạnh mẽ tới nhiều chính sách hoạt động của các ngân hàng thương mại thành viên. Ví như chính sách tiền tệ, nếu chính sách tiền tệ là mở rộng thì hoạt động cho vay sẽ phát triển. Nếu chính sách tiền tệ là thắt chặt thì sẽ dẫn đến việc hạn chế cho vay, bao gồm cả hoạt động cho vay tiêu dùng, hay là mức lãi suất cho vay sẽ cao, gây khó khăn cho người vay và cả với ngân hàng trong việc huy động vốn.
f. Sự điều hành của nền kinh tế - xã hội của chính phủ
Chính phủ duy trì được nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định sẽ góp phần cho hoạt động cho vay tiêu dùng cũng phát triển theo và ngược lại. Vì cho vay tiêu dùng có liên quan trực tiếp tới thu nhập của người dân. Do đó nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở cho thu nhập của người dân ổn định và tăng nhanh. Đây là yếu tố quyết định tới khả năng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của mỗi ngân hàng.
Hơn nữa, kinh tế - chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tạo ra nhiều sản phẩm phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Và tất yếu hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ phát triển.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NHNo& PTNT LÁNG HẠ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO& PTNT LÁNG HẠ
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Năm 1996 hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mới, cùng với những Ngân hàng Quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần kinh té trên mọi miền đất nước mà đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp ,nông thôn và nông dân.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân hàng thương mại ,Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ mới : Đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn._. trung, dài hạn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Đứng trước tình hình nhiệm vụ, xây dựng ngân hàng trong giai đoạn mới nhằm đáp ứng yêu cầu của kinh tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đòi hỏi các tổ chức tín dụng cần phải đa năng hơn trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển bền vững đổi mới kinh tế dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 7-Đại hội Đảng lần thứ hai trong giai đoạn đổi mới nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị ngành ngân hàng quyết tâm xây dựng và củng cố tiếp tục đưa toàn hệ thống không ngừng lớn mạnh, không những đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước tại các khu vực đô thị ,mà còn chủ động được nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp ,nông thôn .
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã thể hiện định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong những tháng cuối năm 1996 là : Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của 1 số chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và khu trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997.
Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ-NHNO-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.
Ngày 18/3/1997 lẽ công bố quyết định thành lập Chi nhánh Láng Hạ được tổ chức tại trụ sở 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng Hạ-Quận Đống Đa-Hà Nội)
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam tại các địa bàn đô thị ,khu công nghiệp ,trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước ,thể hiện hướng đi đúng đắn trong bước phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam .Sự ra đời của chi nhánh Láng Hạ trong giai đoạn này đã góp phần không nhỏ làm cho quy mô và phạm vi hoạt động cũng như năng lực vị thế của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn thủ đô được mở rộng và nâng cao thêm , đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới, giai đoạn khắc phục khó khăn khách quan và chủ quan , ổn định phát triển mạnh mẽ theo hướng Ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam,tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên thế giới.
Ngày 17/3/1997 ngày thành lập chi nhánh Láng Hạ đã trở thành ngày truyền thống khơi nguồn lịch sử cho lớp lớp cán bộ nối tiếp nhau trưởng thành.Dưới sự lãnh đạo ,chỉ đạo của cán bộ ,Ban Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ,tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh đã chung sức đồng lòng cùng các chi nhánh khác trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp góp sức xây dựng Ngân hàng không ngừng lớn mạnh , đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn theo định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam,góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Biểu 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức chi nhánh NHNO&PTNT Láng Hạ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
NQ
PHÒNG
TIN
HỌC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH QUẢN
TRỊ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
PHÒNG
NGUỒN VỐN &
KH - TH
PHÒNG
THẨM ĐỊNH
PHÒNG
KDNT &
TTQT
PHÒNG
NGHIỆP VỤ
THẺ
TỔ
TIẾP THỊ
PHÒNG
TCCB
&
ĐT
TỔ
KTKT
NB
CN.BÁCH KHOA
CN. MỸ ĐÌNH
PHÒNG
KTNQ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
GD SỐ 4
PHÒNG
GD SỐ 9
PHÒNG
KTNQ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
GD SỐ 5
PHÒNG
GD SỐ 6
PHÒNG
GD SỐ 2
PHÒNG
GD SỐ 3
PHÒNG
GD SỐ 10
PHÒNG
GD SỐ 11
PHÒNG
GD SỐ 7
PHÒNG
GD SỐ 8
Ghi chú: Chi nhánh Bách khoa, CN Mỹ Đình, các phòng giao dịch trực thuộc Giám đốc Chi nhánh NHNO Láng Hạ
Bảng 2.1. Số lượng chất lượng cán bộ Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ thời điểm năm 2007
Đơn vị: người
TT
Chi nhánh
Tổng số
LĐ
Lãnh đạo
Nghiệp vụ chuyên môn
HĐQT
Ban TGĐ
Trưởng phó
VPĐD
Miền
Ban giám
đốc chi nhánh cấp I
Trưởng phó phòng chi nhánh cấp I
Ban giám đốc chi nhánh
cấp II
Trưởng phó phòng chi nhánh cấp II
Ban giám đốc chi nhánh cấp III
Trưởng phó phòng chi nhánh cấp III
Ban giám đốc phòng giao dịch QTK
Tín dụng
Kế toán
KInh doanh ngoại tệ, CK,
Cho thuê,…
Kế hoạch thống kê
KTKT Nội bộ
Thủ kho
Thủ quỹ, kiểm ngân
Tin học
Tổ chức
Hành chính
Bảo vệ
Lái xe
Phiên dịch, TTQT
Khác
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
1
Láng Hạ
216
4
29
6
11
19
41
44
9
2
3
20
4
4
4
10
2
4
Ghi chú: + Tổng số LĐ tại mục lãnh đạo + Tổng số LĐ tại mục nghiệp vụ chuyên môn = Tổng số LĐ toàn CN
(Nguồn : Báo cáo số lượng chất lượng cán bộ chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2007)
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.1.3.1 Những hoạt động cơ bản của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ là một chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, kinh doanh đa năng thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ cùa một ngân hàng hiện đại.
Huy động tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn; cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, cầm cố và tiêu dùng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Dịch vụ nhận – chuyển tiền, chi trả kiều hối nhanh qua mạng chuyển tiền điện tử trong và ngoài nước ( dịch vụ chuyển tiền WESTERN UNION )
Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, ủy thác-đầu tư các dự án trong nước và quốc tế.
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại phone, Home – banking.
Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán biên giới, tài trợ XNK và thanh toán Quốc tế.
Phát hành thanh toán các loại thẻ: thẻ rút tiền tự động(ATM), thẻ tín dụng nội địa và cũng cấp dịch vụ chi trả lương tự động cho cán bộ công nhân viên.
Đầu mối quan hệ với các DN, tổ chức trong việc ký và hợp tác toàn diện các dịch vụ NH, bảo hiểm chứng khoán; đầu mối tài trợ cho các dự án lơn.
Đại lý: Vàng miếng 3 chữ A; Chứng khoán; Bảo hiểm.
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.
2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ qua 11 năm hoạt động và trưởng thành, đặt biệt là trong những năm gần đây, đã gặp không ít khó khăn nhưng những thành tựu mà chi nhánh đã đạt được cũng không phải là nhỏ, điều đó đã giúp cho chi nhánh Láng Hạ luôn giữ vững vị trí là đơn vị hàng đầu của toàn hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam. Có thể đánh giá một cách khái quát hoạt động của chi nhánh như sau:
Về công tác nguồn vốn
Biểu 2.2. Sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm
Đơn vi : tỷ đồng
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 7269 tỷ đồng, bằng 137% so với 31/12/2006, tăng 37% , đạt 115% kế hoạch năm 2007 ( 6350 tỷ đồng).
Trong đó:
Phân theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 6230 tỷ đồng, tăng 1961 tỷ đồng so với 2006, đạt 131% so với kế hoạch năm 2007 (kế hoạch 4773 tỷ đồng)
- Nguồn ngoại tệ ( quy VND) đạt 1045 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với 2006, đạt 66% kế hoạch ( KH 1577 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16,114 VND/USD).
Phân loại theo kỳ hạn:
- Nguồn vốn không kỳ hạn: 1982 tỷ đồng, tăng 703 tỷ so với 2006, chiếm 27% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 298 tỷ chiếm 4,1% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 291 tỷ dồng, giảm 568 tỷ đồng so với 2006, chiếm 4% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 110 tỷ chiểm 1,5% tổng nguồn vốn.
- Nguồn kỳ hạn từ 12-24 tháng: 677 tỷ đồng, giảm 519 tỷ so với năm 2006, chiếm 9,3% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 240 tỷ chiếm 3,3% tổng nguồn vốn.
- Nguồn kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4325 tỷ đồng, tăng 238 tỷ đồng so với 2006, chiếm 9,3% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 397 tỷ đồng chiếm 5,5% tồng nguồn vốn.
Phân theo thành phần kinh tế:
- Nguồn vốn từ dân cư: 2367 tỷ đồng, tăng 146tỷ so với 2006, tốc độ tăng trưởng là 7%, chiếm 33% trong tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ là 747 tỷ đồng bao gồm tiền gửi tiết kiệm và huy động giấy tờ có giá, Chỉ tiêu này so với kế hoạch TW đề ra là còn thấp (theo kế hoạch, tiền gửi dân cư phải chiếm 42% tổng nguồn vón huy động).
- Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế là 4528tỷ đồng, trong đó ngoại tệ là 298 tỷ đồng, tăng 1474 tỷ đồng so với 2006, tốc độ tăng trưởng là 48%, chiếm tỷ trọng 62% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn từ tổ chức tín dụng là 380 tỷ đồng chủ yếu là nội tệ, tăng 334 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn.
Đánh giá chung:
Trong năm 2007, mặc dù thị trường vốn không ổn định tuy nhiên chi nhánh đã chủ động tích cực đảm bảo ổn định nguồn vốn và tăng trưởng.
b) Về sử dụng vốn
* Dư nợ :
Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2841 tỷ đồng, bằng 138% so với năm 2006, tăng 38%, số tuyệt đối là 783 tỷ đồng, đạt 128 % kế hoạch năm 2007, trong đó:
- Dự nợ theo loại tiền: dư nợ nội tệ đạt 1452tỷ đồng, tăng 474 tỷ đồng so với 2006, chiếm 51% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 1389 tỷ đồng, tăng 310 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 49% tổn dư nợ.
- Dư nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước: 5519 tỷ đồng, tăng 274 tỷ so với năm 2006, chiếm 54% tổng dư nợ. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1167 tỷ đồng, tăng 410 tỷ đồng so với 2006,chiếm 41% tổng dư nợ, cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 155 tỷ đồng, tăng 99 tỷ so với năm 2006, chiếm 5% tổng dư nợ.
- Dư nợ theo thời gian: dư nợ ngắn hạn 1730 tỷ đồng, tăng 461 tỷ so với 2006, chiếm 61% tổn dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn: 1110 tỷ đồng, tăng 324 tỷ đồng so với 2006 chiếm 39% tổng dư nợ.
- Đánh giá chung: dư nợ của chi nhánh không ổn định chịu sự chi phối rất lớn của các tổng công ty lớn như Tổng công ty Sông Đà, tổng công ty Lắp máy Việt Nam, tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.... có nhữn thời điểm dư nợ 1000 tỷ đồng, có những thời điểm dư nợ chỉ còn dưới 100 tỷ đồng. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, chi nhánh đã tập trung tiếp cận nâng hạn mức cho vay của các tổng công ty lớn làm ăn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất tiêu dùng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc và điều kiện tín dụng, thận trọng chắc chắn. Vì vậy dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2841 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2006, vượt 28% so với kế hoạch.
* Nợ xấu: tổng nợ xấu năm 2007 là 21,6 tỷ đồng chiếm 0,76% tổng dư nợ, tăng 11,8 tỷ đồng so với năm 2006 trong đó nợ nhóm 3 là 3,8 tỷ đồng, nợ nhóm 4 là 12,3 tỷ đồng và nợ nhóm 5 là 5,5 tỷ đồng chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống.
* Các hoạt động tín dụng khác: cho vay thẻ tín dụng và thấu chi tài khoản ngày càng phát triển, từ 64 triệu đồng năm 2006 lên 225 triệu đồng năm 2007, phí thu được là 5 triệu đồng.
* Dịch vụ và các tiện ích đã thực hiện
- Dịch vụ thanh toán trong nước: Tổng doanh số thanh toán đạt 468644 tỷ đồng bằng 110% so với cùng kỳ năm trước. Phí thu được từ dịch vụ thanh toán trong nước là 2142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9% tổng thu dịch vụ.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD, bằng 98% so với năm 2006 đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD và thanh toán L/C là 459 triệu USD.
- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt 366 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 380 triệu USD, bằng so với thực hiện năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2779 triệu đồng, cao nhất từ trước đến nay.
- Dịch vụ kho quỹ: doanh số thu tiền mặt là 11878 tỷ đồng, doanh số chi tiền mặt là 11909 tỷ đồng bằng 190% so cùng kỳ năm trước.
- Dịch vụ bảo lãnh: tổng doanh số bảo lãnh là 3144 tỷ đồng. Số phí thu được là 14 tỷ đồng chiếm 61% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
- Dịch vụ thẻ: tổng số thẻ phát hành trong năm 2007 là 16255 thẻ, đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1,4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
- Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: doanh số chuyển tiền là 896000 USD, giảm 304000 USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,6% tổng thu dịch vụ.
- Dịch vụ ngân hàng phục vụ giải ngân dự án: số dự án chi nhánh đang phục vụ gồn 7 dự án. Tổng số dư của các dự án hiện có tại chi nhánh là 8,4 triệu USD và 18 tỷ đồng.
c) Kết quả tài chính:
* Tổng thu năm 2007 đạt 808164 triệu đồng tăng 230 tỷ đồng, bằng 140% so với năm 2006, trong đó
Thu từ điều vốn trung ương là 421 tỷ đồng tăng 114 tỷ đồng so năm 2006, chiếm 52% tổng thu.
Thu từ cho vay và tiền gửi là 356 tỷ đồng tăng 106 tỷ đồng so năm 2006, chiếm 44% tổng thu.
Thu từ dịch vụ năm 2007 đạt 23,3 tỷ đồng chiếm 12% tổng thu nhập ròng, bằng 121% so với năm 2006.
* Tổng chi đạt 728,676 triệu đồng tăng 230 tỷ đồng, bằng 146% so năm 2006, trong đó:
- Chi về hoạt động huy động vốn là 610202 triệu đồng, tăng 163 tỷ đồng so với năm 2006, bằng 136% so với năm 2006, chiếm 84% tổng chi phí.
- Chênh lệch thu chi chưa lương đạt 91120 triệu đồng bằng 105% so với năm 2006, đạt 128% kế hoạch năm 2007.
- Hệ số làm ra là 1.63, bằng 91% so với năm 2006, do quỹ tiền lương năm 2007 cao hơn so với năm 2006 ( chi nhánh đủ lương V1 +V2 và thêm 3 tháng lương thưởng).
Lãi suất đầu vào đạt 0,78%, lãi suất đầu ra đạt 1,01%, chênh lệchlãi suất đạt 0,23%, cao hơn năm 2006, không đạt mức TW đề ra (TW quy định là 0,4%).
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NHNO& PTNT LÁNG HẠ
2.2.1 Các quy định và trình tự cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Láng Hạ NHNo hiện nay
Sau khi thành lập một thời gian, từ thực tiễn hoạt động, ban lãnh đạo chi nhánh thấy rằng không thể phát triển nếu chỉ cung cấp các sản phẩm cho vay truyền thống bởi lẽ khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại quốc doanh đã hoạt động lâu năm với bề dày truyền thống và kinh nghiệm, mà bên cạnh các sản phẩm đó, ngân hàng phải khai thác ở một thị trường mới hoặc thị trường mà tiềm năng của nó còn rất lớn. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, toàn thể ban lãnh đạo ngân hàng đã đi đến thống nhất sẽ tập trung vào thị trường gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Thời gian đầu, do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, nền kinh tế chưa phát triển mạnh, nên doanh số cho vay tiêu dùng thấp, quy mô các khoản cho vay tiêu dùng còn rất nhỏ, nhưng với nhận định: đất nước đang trong quá trình đổi mới và hội nhập, trong tương lai không xa nền kinh tế sẽ có những bước tăng trưởng vượt bậc, lúc đó các chính sách về tiền lương, thu nhập cũng như môi trường pháp lý sẽ dần hoàn thiện và nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng mạnh, ngân hàng đã đưa ra phương châm: chấp nhận mạo hiểm vì sự phát triển trong tương lai. Và thực tế đã chứng minh nhận định cũng như hướng đi của họ hoàn toàn đúng đắn, bắt đầu từ năm 1999, nền kinh tế có những dấu hiệu lạc quan thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trưởng và chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng…
Đối với ngân hàng Láng Hạ hoạt động cho vay tiêu dùng mới chỉ triển khai trong những năm gần dây. Ban đầu những khoản cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện với cán bộ, nhân viên của ngân hàng Láng Hạ và ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được ngân hàng triển khai rộng ra nhiều đối tượng khác nhau.Bước đầu hoạt động này đã có những chuyển biến tích cực tạo tiền đề để có thể phát triển trong tương lai. Dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng tăng lên theo thời gian góp phần làm tăng tổng dư nợ, từ đó tạo nguồn thu làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
* Quy trình cho vay tiêu dùng :
Hiện nay ngân hàng chưa thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo nên quy trình cho vay tiêu dùng được xây dựng trên cơ sở các khoản cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp:
a. Đối tượng vay vốn:
Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
b. Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng:
- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Người sử dụng vốn vay là “người như thế nào”: có kinh nghiệm hoặc có biết sử dụng vốn vay hay không?
- Số tiền cần vay, đồng cần vay.
- Nguồn trả nợ, đồng trả nợ.
- Phương thức đảm bảo tiền vay.
Nếu khách hàng thuộc đối tượng được phép vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, biện pháp bảo đảm nợ vay phù hợp với quy chế tín dụng và quy chế đảm bảo tiền vay của chi nhánh, người phụ trách bộ phận tín dụng sẽ giao cho cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn.
c. Hồ sơ vay vốn:
- Đơn xin vay.
- Hồ sơ về tư cách khách hàng: Giấy chứng minh nhân dân.
- Các hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: nghề nhiệp, thu nhập.
- Giải trình về phương án sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ.
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo.
* Đối với các khách hàng đã có quan hệ vay vốn, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin vay.
- Giải trình về phương án sử dụng tiền vay.
- Cập nhật thông tin về tơ cách khách hàng, tình hình tài chính.
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo bổ sung.
Ngoài các hồ sơ bắt buộc nói trên, đối với mỗi khách hàng cụ thể thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bổ sung thêm các hồ sơ khác để đảm bảo chi nhánh có được thông tin đầy đủ, toàn diện:
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn chu đáo để khách hàng hiểu được nội dung các loại hồ sơ phải lập nhưng không được phép lập hồ sơ thay khách hàng.
- Khi nhận được hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi, cán bộ tín dụng có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và chân thực của hồ sơ. Nếu xét thấy khách hàng không có đủ khả năng vay vốn thì phải trả lại hồ sơ và thông báo cho khách hàng biết.
d. Trình tự tín dụng:
1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng dịch vụ tín dụng và các dich vụ khác có liên quan đến nhu cầu khách hàng tại ngân hàng.
2. Phân tích tín dụng: Cán bộ tín dụng phải thu thập thêm thông tin có liên quan đến hoạt động của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài chính cần phân tích, đánh giá khách hàng, nhu cầu vay vốn của khách hàng, đề xuất các biện pháp áp dụng cho khách hàng. Sau đó, cán bộ phòng quản lý tín dụng phải tái thẩm định và cho ý kiến đề xuất đối với khoản vay.
3. Xét duyệt: Trưởng phòng tín dụng xét duyệt khoản vay của khách hàng, đối với trường hợp cần có ý kiến của Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng hội sở thì phải thông qua để xin ý kiến.
4. Giải ngân cho khách hàng: Cán bộ quan hệ khách hàng thông báo các điều kiện hội sở đưa ra cho khách hàng và bổ sung đầy đủ các hồ sơ để cho giải ngân
5. Theo dõi và thu hồi nợ vay:
- Theo dõi diễn biến hoạt động của khách hàng để phát hiện các dấu hiệu bất thường.
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, khai thác cơ hội kinh doanh mới với khách hàng.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Thực hiện các thủ tục cần thiết để thu hồi nợ vay của khách hàng.
Hiện nay Agribank Láng Hạ tài trợ vốn cho quý khách có nhu cầu mua sắm trang bị sinh hoạt cho gia đình, cưới hỏi, đi du lịch, mua cổ phần,... Ðặc biệt, Agribank Láng Hạ tài trợ vốn cho quý khách là cán bộ - CNV với hình thức cho vay tín chấp trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp của quý khách.
Ðiều kiện vay vốn ở NHNo& PTNT Láng Hạ hiện nay như sau:
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố nơi Hội sở và các đơn vị trực thuộc NHNo& PTNT Láng Hạ hoạt động.
Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ.
Có mục đích vay vốn sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
Trường hợp cho vay có thế chấp tài sản:
Quý khách vay là cá nhân phải có tài sản để đảm bảo cho các khoản vay như bất động sản, động sản, sổ tiết kiệm, các giấy tờ, chứng từ có giá...
Trường hợp cho vay tín chấp:
Ðược Thủ trưởng đơn vị xác nhận mức lương, thâm niên công tác và cam kết trích lương trả nợ.
1. Mức cho vay:
- Ðối với khách hàng cá nhân: tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng;
- Đối với vay tín chấp tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng nhưng không vượt quá 30 triệu đồng.
2. Thời hạn cho vay: không giới hạn thời hạn vay.
3. Loại tiền: Tiền đồng Việt Nam
4. Lãi suất: Lãi suất cho vay theo qui định của NHNo& PTNT Láng Hạ trong từng thời kỳ. Chi tiết theo bảng sau
Bảng 2.2 Lãi suất cho vay theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Láng Hạ
Đơn vị :%/tháng
Loại hình vay
VND
USD
EUR
1.
Đối với doanh nghiệp, hộ gia đình – HTX
1.1
Vay ngắn hạn (đến 12 tháng)
1.03%/tháng
1.2
Vay trung hạn (từ 12 – 60 tháng)
1.03%/tháng
1.3
Vay dài hạn (từ 60 tháng trở lên)
1.03%/tháng
1.4
Vay trả trong ngày
2.
Vay cá nhân
2.1
- Vay cầm cố giấy tờ có giá
Không áp dụng
Không áp dụng
2.2
- Vay tiền trả bằng chi
Không áp dụng
Không áp dụng
2.3
- Vay thấu chi thể ghi nợ
Không áp dụng
Không áp dụng
2.4
- Vay qua thẻ tín dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
(Nguồn: Từ biểu lãi suất Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ)
5. Thủ tục:
Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của NHNo& PTNT Láng Hạ;
CMND, hộ khẩu của người vay và vợ ( hoặc chồng);
Phương án sử dụng vốn vay, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập;
Hồ sơ tài sản thế chấp (trường hợp có thế chấp tài sản);
Hồ sơ khác theo yêu cầu của NHNo& PTNT Láng Hạ.
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ
Cùng với mức sống ngày càng được nâng lên, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của dân cư cũng tăng theo. Theo đánh giá của các ngân hàng thương mại, cho vay tiêu dùng là một thị trường còn rất rộng và đầy tiềm năng. Nắm bắt điều này, nhiều ngân hàng thương mại đã triển khai hàng loạt các chương trình cho vay tiêu dùng hấp dẫn. NHNo& PTNT Việt Nam là đơn vị tiên phong trong việc mở rộng hoạt động sang cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng Đông Á, Sacombank, Eximbank, Phương Đông...hiện nay đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như cho vay mua xe, mua đất dự án, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà...
NHNo& PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp 1 của NHNo& PTNT Việt Nam, là chi nhánh đi đầu trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong giai đoạn năm 2000 đến 2002, nhằm đẩy mạnh hoạt động của chi nhánh về mọi mặt, chi nhánh đã bắt đầu triển khai đề án chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn, để thực hiện đề án này do kế hoạch trung ương giao năm 2002, chi nhánh đã giảm tỷ trọng nợ trung và dài hạn xuống còn 65% tổng dư nợ. Chi nhánh đã thực hiện tốt nội dung này với biện pháp tăng trưởng đồng đều cả tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn với tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn nhanh qua việc mở rộng đầu tư doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng trong năm này cùng với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, NHNo& PTNT Láng Hạ cũng bắt đầu triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng. Hoạt động này ban đầu chỉ thực hiện dưới hình thức cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức và các doanh nghiệp. Ngay trong năm đầu tiên triển khai hoạt động cho vay tín dụng này, tính đến 31/12/2002 dư nợ cho vay tín dụng của chi nhánh đạt được 7,3 tỷ đồng. Hiện nay, để đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và nâng cao thu nhập, theo chủ trương nói chung của toàn hệ thống NHNo&PTNT VN và của chi nhánh Láng Hạ nói riêng, chi nhánh đã và đang tiến hành mở rộng các loại hình cho vay đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, cầm cố giấy tờ có giá... và trên thực tế tuy mức độ tăng trưởng còn hạn chế nhưng hoạt động này cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
a. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại NHNo& PTNT Láng Hạ
Biểu 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ (2005 – 2007)
Đơn vị : tỷ đồng
Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy được dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.Tuy đã có sự tăng trưởng từ 34.1 tỷ năm 2006 lên 112.43 tỷ năm 2007 tăng 195.25% so với năm 2006 tuy vậy tổng dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 3.95% tổng dư nợ của năm. Con số này là quá nhỏ. So với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống và các ngân hàng ngoài hệ thống NHNo& PTNT thì dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh Láng Hạ còn rất nhỏ bé. Nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam có số dư của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 20-30% tổng dư nợ của ngân hàng, thậm chí còn cao hơn, chẳng hạn như đối với ngân hàng thương mại cổ phần VPBank là 40%, trong các ngân hàng này lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng đã đóng góp phần lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Biểu 2.4 : Tăng trưởng cho vay tiêu dùng năm 2005 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Qua biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm. Nhất là từ năm 2006 đến năm 2007 đã có mức tăng trưởng khá lớn, tuy nhiên sự tăng trưởng này còn ở mức rất khiêm tốn.
Số liệu cụ thể doanh số tăng trưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Số tiền
Tỷ lệ %/ tổng dư nợ cho vay
Tăng/ Giảm
Tuyệt đối
Tương đối
31/12/2005
34.10
1.8
3.38
11.01
31/12/2006
38.08
1.9
3.98
11.67
31/12/2007
112.43
3.95
74.35
195.25
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007)
Bên cạnh mức tăng trưởng dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng thì cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh trong những năm qua chưa đồng đều, tỷ trọng của các loại hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay tiêu dùng là chưa hợp lý. Nhiều loại hình cho vay tiêu dùng có tiềm năng thu lợi nhuận lớn như: cho vay xuất khẩu lao động, cho vay du học... nhưng chưa được Ngân hàng quan tâm phát triển. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay mua đất, xây và sửa chữa nhà cửa, cho vay mua ô tô xe máy, cho vay tín chấp.
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích và theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Loại hình CVTD
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
1
Tổng dư nợ CVTD
34,1
100
38,08
100
112,43
100
2
Cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên
5,1832
15,2
5,8262
15,3
12,9294
11,5
3
Cho vay mua xe máy, ô tô
8,9683
26,3
10,8147
28,4
60,9371
54,2
4
Cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà
18,0730
53,0
20,4109
53,6
35,3030
31,4
5
Cho vay xuất khẩu lao động
0
0
0
0
0
0
6
Cho vay du học
0
0
0
0
0
0
7
CVTD với mục đích khác
1,8755
5,5
1,0282
2,7
3,2605
2,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007)
+ Dư nợ cho vay sửa chữa, mua nhà cửa và cho vay mua đất xây dựng nhà ở chiếm tỷ trọng cao khá trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Vì nhu cầu nhà ở cũng như đất ở của người dân là rất lớn. Hiện nay, giá nhà đất đang tăng cao vì thế mà mỗi khoản vay mua nhà đất có giá trị lớn. Dư nợ cho vay mua nhà đất, xây dựng và sửa chữa nhà năm 2005 là 18,0730 tỷ đồng chiếm 53% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2005.
Đến năm 2006 dư nợ cho vay của hình thức này có tăng hơn 2 tỷ đồng so với 2005. Điều này là do việc cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà đất phải qua nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian. Ngoài ra việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất còn rất chậm.
Năm 2007 dư nợ của hình thức này tăng gần 15 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 31,4% tổng dư nợ CVTD. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã có sự chú trọng tới các hình thức CVTD khác nhằm giảm tỷ trọng cho vay đối với nhu cầu này, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng, để đầu tư vào các hình thức cho vay tiêu dùng khác. Vì thị trường nhà đất của chúng ta không ổn định, khó đoán trước và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
+ Cho vay để mua ô tô, xe máy đang có xu hướng tăng mạnh qua các năm, năm 2006 dư nợ cho vay mua ô tô, xe máy tăng 20,6% so với năm 2005 dư nợ hoạt động cho vay mua ô tô, xe máy phát triển nhanh trong năm 2006 nhất là vào giai đoạn cuối năm, vì đây là giai đoạn gần tết người dân có nhu cầu mua sắm nhiều và đặc biệt ngày 16/11/2006 NHNo& PTNT đã ký thoả thuận thực hiện hợp tác tín dụng tiêu dùng với công ty Hon Đa Việt Nam và với tổng công ty Công Nghiệp ô tô Việt Nam – Vinamotor nhằm cung cấp tín dụng cho khách hàng mua xe ô tô tải phục vụ sản xuất, đời sống thay thế dần xe công nông. Sở dĩ có sự gia tăng này là do trong những năm gần đây nhu cầu mua phương tiện đi lại của người dân ngày càng tăng, nhất là trong năm 2006 khi Việt Nam gia nhập WTO đặc biệt khi Chính phủ có quyết định cho nhập ô tô cũ (ngày 1/5/2006) và thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô xuất khẩu được giảm xuống bằng với các hãng liên doanh ô tô đang sản xuất trong nước. Tiếp theo đà tăng trưởng của cuối năm 2006 và đầu năm 2007, năm 2007 hoạt động cho vay tiêu dùng đối với hình thức cho vay mua ô tô xe máy đã tạo ra một sự bứt phá, dư nợ cho vay mua ô tô xe máy năm 2007 tăng hơn 50 tỷ so với năm 2006, tỷ lệ tăng trưởng trên 460%, vượt lên dẫn đầu trong nhóm các hình thức CVTD chiếm 54,2% tổng dư nợ CVTD. Đối tượng cho vay chủ yếu là những người làm công ăn lương có thu nhập ổn định tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước.
+ Cho vay tín chấp đối với các cán bộ công nhân viên trong 3 năm vừa qua cũng liên tục tăng nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao. Mặc dù số lượng khách hàng của hình thức này là tương đối lớn nhưng dư nợ của các khoản vay này là thường nhỏ, không đủ lớn như các khoản vay mua ô tô sửa chữa nhà, năm 2005 dư nợ của hình thức này là 5,1832 tỷ đồng tăng 943,8 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2006, dư nợ này là 5,8262 tỷ đồng, chiếm 15,3 % tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng 643 triệu đồng so với 2005. Có được sự tăng trưởng này là do từ cuối năm 2005 đến nay chi nhánh đã thực hiện tăng hạn mức đối với sản phẩm này lên tối đa 50 triệu đồng, và kỳ hạn 5 năm. Chính vì thế mà năm 2007 dư nợ này là 12,9294, chiếm 11,5% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, tăng 7,033 tỷ so với năm 2006.
+ Hình thức cho vay du học và xuất khẩu tuy chi nhánh đã đưa ra văn bản và đưa danh mục các khoản vay tiêu dùng nhưng trên thực tế vẫn chưa có món vay nào phát sinh, riêng đối._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10830.doc